Báo Cáo Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Bán Hàng Cho Doanh Nghiệp Enable Startup Thông Qua Phân Tích Tương Tác Trên Fanpage đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
Báo Cáo Nâng Cao Hiệu Quả Bán Hàng Cho Doanh Nghiệp Enable Startup Thông Qua Phân Tích Tương Tác Trên Fanpage
1. 1
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÁN HÀNG CHO DOANH
NGHIỆP ENABLE STARTUP THÔNG QUA PHÂN
TÍCH TƯƠNG TÁC TRÊN FANPAGE
Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149
Đà Nẵng, tháng11 năm 2022
2. i
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÁN HÀNG CHO DOANH
NGHIỆP ENABLE STARTUP THÔNG QUA PHÂN
TÍCH TƯƠNG TÁC TRÊN FANPAGE
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
3. ii
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là báo cáo thực tập do chính em nghiên cứu và tự làm. Bài
báo cáo được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thầy Lê Diên Tuấn và Cô Đỗ Hoàng
Thu. Những nội dung nghiên cứu trình bày trong báo cáo tốt nghiệp là đúng sự thật và
chưa được công bố ra bên ngoài. Những số liệu, bảng biểu nội dung tham khảo phục vụ
cho việc nhận xét, đánh giá thực hiện bài nghiên cứu được trích dẫn và có ghi nguồn ở
phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội
dung bài báo cáo của mình.
Đà Nẵng, ngày tháng năm
Sinh viên
Huỳnh Thị Huyền Trang
4. iii
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, em xin được gởi đến toàn thể giảng viên trường Đại học Kinh Tế -
Đại học Đà Nẵng lời cảm ơn chân thành nhất! Nhờ những kiến thức của các thầy cô
truyền dạy thông qua các học phần trong suốt chương trình đào tạo, em đã có được một
hành trang tốt trong quá trình thực tập. Thời gian thực tập tuy không quá dài nhưng đã
mang lại cho bản thân em những bài học thực tiễn và những kinh nghiệm quý giá. Em
đã học hỏi thêm được nhiều khiến thức thực tế hơn.
Sau một thời gian thực tập, nghiên cứu và phân tích thì em đã hoàn thành xong bài
báo cáo của mình. Để có được kết quả này em xin gởi cảm ơn sâu sắc đến TS.Lê Diên
Tuấn và ThS.Đỗ Hoàng Thu. Thầy và cô đã có những định hướng rõ ràng cho chuyên
đề thực tập của em. Thầy và cô đã tận tình giúp đỡ, hỗ trợ em giải quyết thắc mắc và
những vấn đề khó khăn trong suốt quá trình em thực hiện báo cáo.
Bên cạnh đó, em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến anh chị trưởng phòng và nhân
viên trong doanh nghiệp Enable Startup. Nhờ có sự hướng dẫn công việc, giúp đỡ và giải
đáp những thắc mắc trong quá trình em làm việc mà em có thể hoàn thành tốt bài báo
cáo thực tập của mình.
Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn!
5. 1
LỜI NÓI ĐẦU
Thế giới đang chứng kiến cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (Công nghiệp 4.0)
với sự phát triển nhanh chóng. Thế giới ngày càng phẳng, mọi người có thể truy cập
Internet mọi lúc, mọi nơi với nhu cầu chia sẻ, kết nối với bạn bè cũng như tự chủ trong
việc tiếp nhận và xử lý thông tin của con người là cơ sở cho sự hình thành và phát triển
của truyền thông xã hội . Có thể nói rằng truyền thông xã hội đang ngày càng chứng tỏ
được những lợi thế mà phương tiện truyền thông đại chúng không có. Đối với các nhà
marketing, việc sử dụng phương tiện truyền thông xã hội trong các chiến dịch marketing
đang trở nên phổ biến hơn bao giờ hết.
Với xu hướng toàn cầu hóa thì quá trình cạnh tranh của doanh nghiệp ngày càng
khốc liệt. Trong thời điểm hiện tại, cạnh tranh trên thị trường là cạnh tranh trên Internet.
Truyền thông xã hội trong kỷ nguyên 4.0 có rất nhiều thứ để cung cấp cho các doanh
nghiệp và tiềm năng từ nền tảng này là không nhỏ. Các doanh nghiệp đã bắt đầu sử dụng
truyền thông xã hội để thúc đẩy sự tương tác, tham gia và nhận thức. Nếu không sử dụng
truyền thông xã hội cho lợi thế của doanh nghiệp, doanh nghiệp đang bỏ lỡ cơ hội để gia
tăng vị thế của mình.
Facebook đã trở thành mạng xã hội phát triển nhất hiện nay, có tác động lan rộng
và kết nối mạnh mẽ trong nền kinh tế toàn cầu. Hơn 2 tỷ người sử dụng Facebook thường
xuyên mỗi tháng. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp nhỏ sử dụng Facebook làm kênh
bán hàng chính và tiềm năng của hoạt động kinh doanh thông qua mạng xã hội Facebook
là rất lớn.Vì vậy, việc nghiên cứu và ứng dụng trong việc xây dựng Fanpage, nâng cao
tương tác qua Fanpage để thực hiện tốt hoạt động kinh doanh qua Facebook Marketing
của doanh nghiệp mang ý nghĩa thực tế to lớn.
Nhận thấy những cấp thiết đó, em chọn đề tài : “Nâng cao hiệu quả bán hàng
cho doanh nghiệp Enable Startup thông qua phân tích tương tác trên Fanpage”. Đề
tài này sẽ giúp em tích lũy thêm một số kiến thức trong cách quản lí, xây dựng Fanpage
và Facebook marketing.
6. 2
Chương 1 Giới thiệu tổng quan
1.1. Tổng quan đề tài nghiên cứu
Trong hai thập kỷ gần đây, với sự phát triển và phổ biến nhanh chóng của internet
và mạng xã hội. Internet là một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của con
người và thị trường kinh doanh. Cách thức kinh doanh được tiến hành trong thời đại kỹ
thuật số này đã thay đổi do có rất nhiều người đăng nhập vào internet. Thị trường Online
đã đứng vững ở vị trí quan trọng và còn tiến xa hơn nữa trên bản đồ kinh doanh 3.0 (kinh
doanh dựa trên nền tảng của trí tuệ + công nghệ + giá trị).
Sự tiến bộ trong truyền thông và công nghệ thông tin đã tăng cường hơn nữa vai
trò của internet trong kinh doanh. Internet được sử dụng rộng rãi trong tổ chức để tiếp
thị và quảng bá sản phẩm và dịch vụ. Mạng xã hội đông dân cư nhất hiện nay – Facebook
đã mở ra những bước tiến mới cho những nhà làm kinh doanh. Doanh nghiệp có thể tiếp
cận hơn 2 tỷ người dùng cùng những hỗ trợ cho doanh nghiệp thực hiện hoạt động
marketing, bán hàng. Với những điểm ưu việt Facebook đã trở thành công cụ quan trọng
cho hoạt động marketing và bán hàng hiện nay.
Như vậy hoạt động marketing qua mạng xã hội Facebook đang bùng nổ mạnh mẽ
hơn bao giờ hết. Hiểu được điều này, trong lĩnh vực mua bán của Công ty Enable Startup
đang đẩy mạnh ứng dụng vào hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp và cần khai thác
tối đa hiệu quả của công cụ này để tồn tại và phát triển.
Đó là lý do, em thực hiện đề tài “Nâng cao hiệu quả bán hàng cho doanh nghiệp
Enable Startup thông qua phân tích tương tác trên Fanpage” nhằm hiểu rõ hơn về
sự ứng dụng Facebook Marketing tại doanh nghiệp và đề xuất giải pháp mà doanh nghiệp
cần thực hiện trong giai đoạn này.
1.2. Vấn đề giải quyết
Nghiên cứu các kĩ thuật để tăng tính tương tác của Fanpage Anilopro Dad and
Son để nâng cao hiệu quả bán hàng cho công ty Enable Startup.
Đánh giá được thực trạng ứng dụng Mạng xã hội Facebook vào các hoạt động
marketing để xem xét hiệu quả đạt được như thế nào.
7. 3
Phân tích xu hướng quan tâm và hành vi của khách hàng trên mạng xã hội để có
thể thu hút được khách hàng mua sản phẩm.
Xây dựng nội dung Fanpage và Content Marketing.
Đề xuất phương án thực hiện kế hoạch Facebook Marketing cho Anilopro.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu về mặt lý thuyết
Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về phân tích về chiến lược và chiến thuật
marketing trên Fanpage, qui trình chăm sóc Fanpage.
Nắm được một hệ thống chỉ số đo lường hiệu quả của Fanpage.
Có kiến thức về Fanpage của doanh nghiệp và nắm được một số chiến lược quảng
cáo trên Fanpage.
1.3.2 Mục tiêu về ứng dụng:
Phân tích được thực trạng hoạt động tương tác trên Fangpage của doanh nghiệp
Enable Startup.
Nắm được một số công cụ để phân tích như Fanpage Analytic, Facebook Insight...
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu các hoạt động tương tác trên Fanpage Anilopro Dad and Son để nâng
cao hiệu quả bán hàng cho doanh nghiệp Enable Startup. Chọn đối tượng nghiên cứu này
vì doanh nghiệp Enable Startup kinh doanh các sản phẩm của thương hiệu Anilopro chủ
yếu thông qua Fanpage Facebook. Lượt tương tác của Fanpage là một yếu tố quan trọng
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng bán hàng của doanh nghiệp.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề của hoạt động
marketing qua mạng xã hội mà cụ thể là mạng xã hội Facebook và trong quy mô
hoạt động của doanh nghiệp đang thực tập là Enable Startup.
Phạm vi thời gian: 3 tháng từ 7/2019 đến 10/2019
8. 4
1.5. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan
Chương 2: Cơ sở lí luận
Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động Fanpage của Anilopro
Chương 4: Đề xuất giải pháp
Chương 5: Kết luận
9. 5
Chương 2. Cơ sở lí luận
2.1. Tổng quan về Marketing trực tuyến
2.1.1 Khái niệm về Marketing trực tuyến
Wertime, K., & Fenwick, I. (2010) cho rằng tiếp thị số là sự phát triển trong tương
lai tiếp thị .Tiếp thị số diễn ra khi tất cả những công tác tiếp thị của doanh nghiệp sử
dụng dần chuyển sang các kênh kỹ thuật số. Các kênh kỹ thuật sẽ là các kênh tiếp cận
giúp cho các nhà tiếp thị có thể thực hiện quá trình trao đổi và giao tiếp, mang tính chất
hai chiều hoặc mang tính cá nhân với từng khách hàng. Việc thực hiện marketing trực
tuyến sẽ tạo ra các cuộc giao tiếp tương tác trên các kênh kỹ thuật số. Dữ liệu của mỗi
lần tương tác với khách hàng sẽ được lưu lại để dự báo cho lần kế tiếp, điều này tạo
thành một mạng lưới dữ liệu trung tâm. Nhờ vào việc tiếp thị thông qua các kênh kỹ
thuật số giúp các nhà tiếp thị có thể liên tục cập nhật và sử dụng các thông tin của khách
hàng trong thời gian thực. Từ đó họ có thể đưa ra những phản hồi trực tiếp và nhanh
chóng giúp cải thiện và tối ưu hóa các tương tác.
Những nhận định phía trên về Digital Marketing, có thể thấy được rằng Marketing
trực tuyến hay truyền thông Marketing trực tuyến là một dạng thức của Digital
Marketing.
Marketing trực tuyến sẽ bao phủ một lĩnh vực IT (Information Technology) rộng
lớn. Lĩnh vực IT này có liên quan đến các ứng dụng với 3 mục tiêu sau:
Biến đổi chiến lược Marketing để tạo ra những giá trị cho khách hàng nhiều hơn.
Có thể biến đổi mục tiêu, tạo sự khác biệt, chiến lược định vị, chiến lược phân
khúc.
Tạo ra những sự trao đổi nhằm thỏa mãn từng khách hàng cá nhân và những mục
tiêu có tổ chức của khách hàng.
Xây dựng những kế hoạch tối ưu và thực hiện việc thiết kế, phân phối, chiêu thị và
xây dựng giá cho sản phẩm, dịch vụ.
2.1.2 Lợi ích của Marketing trực tuyến
Đối với doanh nghiệp
10. 6
Tiếp thị toàn cầu: Internet được xem là phương tiện hữu hiệu để các nhà hoạt động
marketing có thể tiếp cận với các khách hàng trên thị trường toàn cầu. Điều mà các
phương tiện marketing truyền thống không thể thực hiện được.
Rút ngắn khoảng cách: Vị trí địa lý đã không còn là một vấn đề quan trọng khi
internet đã giúp rút ngắn khoảng cách. Trong thế giới ngày nay với sự hỗ trợ của
các công nghệ giao tiếp, các đối tác có thể gặp nhau qua không gian mạng thông
qua các cuộc họp online mà không cần biết đối tác ở gần hay ở xa. Khoảng cách
giảm sẽ cho phép nhiều người mua và người bán có thể trực tiếp thực hiện các giao
dịch và bỏ qua những khâu trung gian truyền thống.
Giảm thời gian: Thời gian không còn là một yếu tố quan trọng bởi vì bất cứ khi
nào bạn cũng có thể thực hiện giao dịch trên hệ thống internet hoạt động 24/7.
Những người làm marketing trực tuyến có thể truy cập để lấy thông tin cũng như
giao dịch với khách hàng vào bất cứ thời gian nào.
Giảm chi phí: Chi phí sẽ không còn là gánh nặng do các khâu trung gian không cần
thiết được loại bỏ. Marketing trực tuyến có thể đem lại hiệu quả gấp đôi nhưng chỉ
với mức chi phí bằng 1/10 chi phí thông thường.
Đối với khách hàng
Ngày nay, người tiêu dùng không nhất thiết phải đi đến các cửa hàng, siêu thị hay
các điểm cung cấp dịch vụ thì mới có thể mua hoặc sử dụng sản phẩm hay dịch vụ nữa.
Khách hàng hoàn toàn có thể ngồi tại nhà để tìm kiếm, so sánh giá , chọn lựa và đưa ra
quyết định mua vào bất cứ thời gian nào phù hợp với họ và chỉ cần có sự kết nối với
internet. Marketing trực tuyến đã tạo ra sự tiện lợi cho người tiêu dùng, giúp người tiêu
dùng tiết kiệm được thời gian và công sức. Với mức giá được công khai và cập nhật liên
tục người tiêu dùng có thể tìm kiếm so sánh và lựa chọn cho mình một món đồ rẻ hơn
hay những món đồ có chất lượng tốt hơn. Những thông tin về sản phẩm và dịch vụ cùng
thông tin về các doanh nghiệp luôn được cập nhật liên tục giúp người tiêu dùng tiếp cận
dễ dàng và nhanh chóng hơn trong thế giới phẳng này.
Doanh nghiệp sử dụng các công cụ Marketing trực tuyến để tiếp cận, chăm sóc các
khách hàng thì khách hàng sẽ nhận được sự hài lòng hơn. Các phản hồi từ khách hàng
sẽ được doanh nghiệp giải quyết nhanh chóng và kịp thời do tính tương tác với các công
cụ này có thể được thực hiện 24/24.
11. 7
Như vậy, trong thế giới phẳng này, doanh nghiệp và khách hàng được thu hẹp
khoảng cách và kéo lại gần nhau hơn.
2.1.3 Các công cụ Marketing trực tuyến
Khi kinh doanh trực tuyến, doanh nghiệp có thể chọn rất nhiều công cụ Marketing
trực tuyến để thúc đẩy việc bán hàng và tăng doanh số. Tuy nhiên, các công cụ này hoạt
động khác nhau trong việc tiếp cận khách hàng tiềm năng và tăng doanh số. Một số công
cụ Marketing trực tuyến phổ biến:
Website bán hàng: website này là nền tảng để giúp các doanh nghiệp bắt đầu bán
các hoạt động trên internet và thu hút khách hàng. Ưu điểm của website bán hàng
là giúp tiếp cận khách hàng mọi lúc, mọi nơi với thương hiệu doanh nghiệp và tiết
kiệm chi phí. Công cụ này phù hợp cho tất cả các doanh nghiệp và ngành nghề kinh
doanh trực tuyến hiện nay.
Mạng xã hội: mạng xã hội là một công cụ bán hàng hiệu quả bởi khả năng kết nối
và lan truyền thông tin nhanh chóng. Do đó, nó đang trở thành một công cụ hiệu
quả để tiếp cận khách hàng đồng thời tiết kiệm chi phí, tạo sự gắn kết với khách
hàng và quảng bá thương hiệu một cách nhanh chóng. Doanh nghiệp cần tập trung
vào phát triển nội dung thu hút khách hàng tiềm năng và thúc đẩy nhắm mục tiêu
phù hợp, tạo tương tác với người dùng.
SMS Marketing: là một công cụ Marketing trực tuyến tiềm năng cho doanh nghiệp
trong việc tiếp cận và chăm sóc khách hàng. Tuy nhiên, để có hiệu quả khi xây
dựng chiến dịch SMS Marketing, doanh nghiệp cần tập trung vào khách hàng tiềm
năng. Đồng thời doanh nghiệp cần lưu ý gửi SMS đúng lúc, tránh làm phiền khách
hàng.
Email Marketing: được coi là một trong những công cụ ít tốn kém nhất, trong khi
mang lại kết quả không hề nhỏ. Ngoài việc cung cấp cho khách hàng tiềm năng
một chiến dịch tiếp thị email chuyên nghiệp còn xây dựng mối quan hệ chặt chẽ
với khách hàng, xây dựng lòng trung thành và nâng cao nhận thức về thương hiệu.
Diễn đàn, blog và các trang rao vặt: sử dụng diễn đàn, blog và rao vặt không chỉ
quảng bá sản phẩm, dịch vụ và thương hiệu tới người dùng không những giúp thu
hút nhiều khách hàng tiềm năng hơn, tăng cơ hội bán hàng mà còn giúp ích cho các
12. 8
hoạt động SEO và tăng lưu lượng truy cập vào trang web. Để thúc đẩy doanh số
trên các trang diễn đàn, blog hoặc rao vặt, cần dựa trên các tiêu đề mới và nổi bật
thu hút sự quan tâm của người dùng và nội dung truyền tải phải khéo léo đối với
sản phẩm, dịch vụ hoặc chia sẻ thông tin và kinh nghiệm hữu ích với người dùng
liên quan đến sản phẩm và dịch vụ đang đượckinh doanh.
Quảng cáo trực tuyến: hình thức quảng cáo trực tuyến như Google Adwords hoặc
Facebook Ads là một công cụ Marketing trực tuyến đang được nhiều doanh nghiệp
sử dụng. Những loại quảng cáo này giúp tiếp cận khách hàng tiềm năng một cách
nhanh chóng và cải thiện việc quảng bá thương hiệu. Nó phù hợp cho các chiến
dịch quảng cáo, giảm giá hoặc sự kiện nhưng doanh nghiệp phải trả tiền cho việc
tương tác với quảng cáo.
Truyền thông trực tuyến và tiếp thị liên kết: giúp bán hàng trực tuyến hiệu quả hơn,
tăng cường sự hiện diện của thương hiệu đến người dùng internet đồng thời cải
thiện cơ hội bán hàng và tăng doanh số. Các hình thức truyền thông trực tuyến hiệu
quả hiện nay như bài viết PR trên các tờ báo trực tuyến uy tín hoặc quảng cáo
banner trên các trang web lớn. Những người tham gia vào các hoạt động tiếp thị
liên kết (Affiliate Marketing) sẽ được trả tiền hoa hồng tiếp thị khi họ giới thiệu
khách hàng mua sản phẩm hoặc yêu cầu khách hàng thực hiện bất kỳ hoạt động
nào theo chương trình tiếp thị.
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO): SEO là một tập hợp các phương pháp để cải
thiện thứ hạng của một trang web trên các trang kết quả của công cụ tìm kiếm. SEO
được coi là một công cụ Marketing trực tuyến mang lại hiệu quả lâu dài và vượt
trội trong việc thu hút khách hàng tiềm năng, tuy nhiên đòi hỏi phải có thời gian và
nguồn lực. Các yếu tố quyết định hiệu quả của hoạt động SEO là nội dung, backlink
và lưu lượng truy cập.
2.2. Tổng quan về Social Media
2.2.1 Khái niệm và đặc điểm
Khái niệm Marketing truyền thông xã hội
Marketing truyền thông xã hội là hình thức sử dụng hệ thống Social media để làm
Marketing, bán hàng trực tuyến, PR hay giải đáp thắc mắc của khách hàng.
13. 9
Doanh nghiệp sử dụng công cụ truyền thông quảng cáo trên Social media để nhằm
tận dụng các công cụ của Social media giúp giới thiệu đến cộng đồng người sử dụng
internet biết đến thương hiệu của họ giúp tăng sự tương tác và tăng sự hiển thị website
của họ trên hệ thống Social media.
Đặc điểm Marketing truyền thông xã hội
Sự tham gia: Phương tiện truyền thông xã hội khuyến khích sự đóng góp và phản
hồi từ mọi người. Phương tiện truyền thông xã hội bao gồm việc cung cấp các ý
tưởng tại thời điểm trò chuyện trực tuyến. Nó cố gắng thu hẹp khoảng cách giữa
doanh nghiệp và khách hàng. Với tất cả các kênh truyền thông xã hội mới, mọi
người đang tận hưởng quá trình tham gia này.
Sự cởi mở: Thành công truyền thông xã hội đòi hỏi sự trung thực, minh bạch và
xác thực. Doanh nghiệp nên duy trì mối quan hệ đáng tin cậy với khách hàng trong
chiến lược tiếp thị truyền thông xã hội. Một bình luận giả hoặc tiêu cực có thể phá
hủy danh tiếng trực tuyến của doanh nghiệp.
Xây dựng mối quan hệ: Phương tiện truyền thông xã hội là một kênh truyền thông
hai chiều. Nó đòi hỏi sự tham gia của cả doanh nghiệp và khách hàng. Cuộc trò
chuyện trực tuyến thông qua các công cụ truyền thông xã hội khác nhau diễn ra
trong thời gian thực với người thực. Tạo cơ hội tương tác với đối tượng mục tiêu
của mình và có thể trả lời các câu hỏi của họ.
Độ tin cậy: Để làm cho hồ sơ đáng tin cậy, cần phải liên tục hiển thị sự hiện diện
trực tuyến. Nhà tiếp thị truyền thông xã hội hiệu quả sẽ làm cho khách hàng tin
tưởng vào thương hiệu của doanh nghiệp.
Xây dựng cộng đồng: Các trang truyền thông xã hội cho phép xây dựng cộng đồng
nhanh chóng để giúp giao tiếp hiệu quả hơn. Cộng đồng chia sẻ những sở thích
chung như tình yêu, vấn đề chính trị hoặc chương trình truyền hình yêu thích...
Những cộng đồng này giúp xác định rõ hơn đối tượng khách hàng.
Dịch vụ khách hàng: Truyền thông xã hội là rất cần thiết để chăm sóc khách hàng.
Mạng truyền thông xã hội sẽ cung cấp giá trị cho khách hàng.
Tránh spam: Truyền thông xã hội không phải là chỉ coi trọng việc quảng bá các
liên kết mà phải chia sẻ nội dung sâu sắc về doanh nghiệp. Không gửi cùng một tin
14. 10
nhắn cho cộng đồng nhiều lần, những hoạt động như thư rác có thể gây khó chịu
cho khách hàng.
Độ tương tác cao: Độ tương tác cao chính là một trong những ưu điểm nổi trội của
marketing thông qua mạng xã hội. Với khả năng lan truyền thông tin nhanh chóng,
doanh nghiệp có thể nhanh chóng tiếp cận ý kiến phản hồi từ khách hàng như chia
sẻ vấn đề, thảo luận cộng đồng, thực hiện các cuộc thăm dò hoặc giải đáp các thắc
mắc khó khăn của họ…Từ đó giúp doanh nghiệp có thể kiểm soát tối đa các vấn
đề tiêu cực có thể nảy sinh.
Tiết kiệm chi phí: Với việc bỏ ra khoản phí ít hơn so với công cụ truyền thông
truyền thống hoặc trong các trường hợp doanh nghiệp không cần bỏ phí cho việc
quảng bá thương hiệu trên các mạng xã hội, doanh nghiệp vẫn hoàn toàn có thể thu
lại kết quả tích cực.
2.2.2 Các công cụ sử dụng trong Marketing truyền thông xã hội
Việc hiểu biết và vận dụng các công cụ Marketing truyền thông xã hội là một yếu
tố cực kỳ quan trọng. Các phương tiện truyền thông đã giúp cho các nhà tiếp thị giao tiếp
với khách hàng và những người tiêu dùng tiềm năng của mình. Các công cụ sử dụng
trong Marketing truyền thông xã hội phổ biến nhất hiện nay:
Blog và MicroBlog: là trang web do cá nhân hoặc tổ chức lập ra nhằm cập nhật các
bài viết với nội dung đa dạng. Việc sử dụng Blog, MicroBlog trong Marketing
truyền thông xã hội nhằm thu hút khách hàng thông qua chia sẽ thông tin với người
đọc cũng như tạo động lực tương tác từ đó giới thiệu sản phẩm, nâng cao doanh số.
Xu hướng viết Blog hiện nay không còn được ưa chuộng như trước nữa. Nhưng
nếu doanh nghiệp biết sử dụng thì vẫn có thể tận dụng tốt ưu điểm của công cụ này.
Mạng chia sẻ- Sharing Website: Là trang web cho phép người tham gia tải lên và
chia sẻ phương tiện truyền thông khác nhau như hình ảnh, video, bài thuyết trình.
Có rất nhiều mạng chia sẻ khác nhau trong đó mạng chia sẻ video quen thuộc nhất
là YouTube. Doanh nghiệp sử dụng mạng chia sẻ để đăng tải các video, hình ảnh,
bài thuyết trình liên quan đến sản phẩm và dịch vụ doanh nghiệp kinh doanh. Mạng
chia sẽ giúp thu hút sự quan tâm, chú ý và tạo động lực để khách hàng tương tác
với doanh nghiệp.
15. 11
Social Bookmarking : Social Bookmarking là những trang mạng xã hội cho phép
người dùng chia sẻ, lưu trữ hay đánh dấu lại những website theo các mục đích
riêng. Công cụ này giúp doanh nghiệp quảng bá được đường link của mình rộng
rãi trong các cộng đồng mạng.
Diễn đàn (Forum) : Là các trang web cho phép người tham gia thảo luận hoặc tự
khởi xướng một chủ đề thảo luận nào đó. Dưới góc độ Marketing truyền thông xã
hội, các diễn đàn này được doanh nghiệp sử dụng để đối thoại trực tiếp với khách
hàng, thu thập thông tin về nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
Mạng xã hội – Social Network: Mạng xã hội Facebook, LinkedIn, MySpace,
0Twitter... Là dịch vụ cho phép bạn kết nối với những người khác và xây dựng lên
một cộng đồng trực tuyến. Mạng xã hội phổ biến nhất hiện nay vẫn là Facebook.
Hiện nay nhiều doanh nghiệp đã thành công trong việc sử dụng mạng xã hội trong
các chiến dịch Marketing truyền thông xã hội của mình.
Website mở (Wikis) : là trang web cho phép xây dựng và quản lí các trang thông
tin do nhiều người cùng phát triển. Đặc điểm của website mở đó là ai cũng có thể
chỉnh sửa, thêm mới, bổ sung thông tin lên các trang tin và không ghi lại dấu ấn là
ai đã cung cấp thông tin đó. Website mở nổi tiếng nhất hiện nay là Wikipedia.
2.3. Facebook Marketing
2.3.1 Tổng quan về mạng xã hội Facebook.
Theo Clement, J. (2019), trong quý 3 năm 2012, số người dùng Facebook đã vượt
qua một tỷ, khiến nó trở thành mạng xã hội đầu tiên làm được điều như vậy. Với 2,41 tỷ
người dùng hoạt động hàng tháng tính đến quý 2 năm 2019, Facebook là mạng xã hội
lớn nhất toàn cầu. Trong quý báo cáo gần đây nhất, Facebook tuyên bố rằng 2,7 tỷ người
đã sử dụng ít nhất một trong những sản phẩm cốt lõi của công ty (Facebook, WhatsApp,
Instagram hoặc Messenger) mỗi tháng.
Facebook giống như một quốc gia thu nhỏ, tạo ra một thế giới phẳng nơi không có
khoảng cách giữa thế giới thực và thế giới internet.
Kể từ tháng 4 năm 2019, 10% người dùng Facebook hoạt động toàn cầu là phụ nữ
trong độ tuổi từ 18 đến 24 và người dùng nam trong độ tuổi từ 25 đến 34 là nhóm người
16. 12
dùng Facebook lớn nhất. Có 74% người truy cập Facebook hàng ngày và truy cập vào
Facebook nhiều lần trong một ngày.
Theo thống kê của Clement, J. (2019), thời gian con người dùng Facebook và sử
dụng mạng xã hội chỉ xếp thứ hai sau thời gian họ xem TV. Mỗi người dành mất trung
bình 35 phút mỗi ngày để lướt web. Và hành vi của người dùng Facebook chiếm đến
62% là đăng nhập vào các trang Fanpage của doanh nghiệp. Mạng truyền thông xã hội
đã tạo ra 55 tỷ đô la doanh thu quảng cáo. Hoạt động quảng cáo mang lại phần lớn doanh
thu cho Facebook.
Tỷ lệ doanh thu quảng cáo trên thiết bị di động của Facebook từ năm 2012 đến
2018 tăng liên tục. Năm 2018, 92% doanh thu quảng cáo của mạng xã hội được tạo qua
di động, tăng từ 88% trong năm trước. Điều này tương đương với hơn 50 tỷ đô la Mỹ
doanh thu quảng cáo trên thiết bị di động hàng năm. Doanh thu quảng cáo trên điện thoại
di động toàn cầu của mạng xã hội dự kiến sẽ đạt gần 60,68 tỷ đô la Mỹ vào năm 2021.
Doanh thu trung bình trên mỗi người dùng của Facebook cũng tăng đáng kể trong
cùng khoảng thời gian, từ 6,81 đô la Mỹ năm 2013 lên 24,96 đô la Mỹ năm 2018. Hoa
Kỳ và Canada là thị trường quan trọng của Facebook, xem xét doanh thu trung bình trên
mỗi người dùng ở hai nước này vượt xa mức trung bình toàn cầu. Doanh thu trung bình
của Facebook tại Mỹ và Canada là 34,86 đô la Mỹ trong quý cuối năm 2018, trong khi
trung bình toàn cầu là 7,37 đô la Mỹ. Tại châu Âu, doanh thu trung bình của mỗi người
dùng của Facebook là 10,98 đô la Mỹ trong cùng khoảng thời gian.
Điều này cho thấy được rằng ngày càng có nhiều doanh nghiệp trả tiền cho
Facebook chạy quảng cáo để đưa sản phẩm của mình tiếp cận được tới khách hàng mục
tiêu.
2.3.2 Tổng quan về Facebook Marketing.
Khái niệm
Facebook Marketing là khi bạn có sản phẩm và dịch vụ và bạn muốn cung cấp đến
cho người khác một cách hiệu quả để đổi lại phần thưởng. Bạn tìm ra được người dùng,
khách hàng có nhu cầu của đối với sản phẩm, dịch vụ của bạn là ai, hiểu được khách
hàng thực sự cần điều gì hoặc có thể nhận được gì từ sản phẩm dịch vụ đó. Từ những
17. 13
điều đó đáp ứng nhu cầu của họ, nhằm tăng lợi ích hoặc tăng lợi nhuận, thông qua mạng
xã hội Facebook.
Nói cách khác thì Facebook Marketing là tất cả các hoạt động có liên quan đến việc
xúc tiến, quảng bá sản phẩm dịch vụ, việc sử dụng Facebook để kết nối với cộng đồng
khách hàng và khách hàng tiềm năng sẽ giúp doanh nghiệp tăng nhận diện thương hiệu
và tăng khả năng bán hàng.
Lợi thế Facebook Marketing
Công nghệ thông tin ngày càng dễ tiếp cận hơn với người dùng, nhu cầu mua sắm
hoặc tìm hiểu về vấn đề dịch vụ nào bạn chỉ cần tra cứu trực tiếp trên các phương tiện
như Google, Facebook. ... điều này dẫn đến cách thức Marketing sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp đến khách hàng có nhiều thay đổi. Facebook Marketing dần trở nên phổ
biến được nhiều doanh nghiệp lựa chọn bởi những lợi thế sau đây:
Độ tương tác và khả năng lan truyền cao: chỉ cần một người bạn của bạn thích, chia
sẻ hoặc nhận xét về quảng cáo, thông tin sẽ được hiển thị trên Newsfeed của bạn
bè họ và thu hút sự chú ý và quan tâm của mọi người một cách tự nhiên. Doanh
nghiệp có thể lắng nghe phản hồi, đề xuất từ khách hàng.
Ngân sách chi linh hoạt: Facebook cho phép người dùng thiết lập một ngân sách
chạy quảng cáo vô cùng khoa học, linh hoạt kiểm soát toàn bộ số kinh phí đầu tư.
Những báo cáo về kết quả kinh doanh liên tục được cập nhật giúp doanh nghiệp có
thể linh hoạt điều chỉnh ngân sách quảng cáo để đạt được hiệu quả cao.
Giảm chi phí quảng cáo cho doanh nghiệp: những mẫu quảng cáo trên TVC có giá
thành lên đến hàng trăm triệu đồng nhưng chưa chắc mang lại tính hiệu quả. Đối
với các doanh nghiệp thì việc sử dụng Facebook Marketing sẽ giảm chi phí đáng
kể mà vẫn có thể tiếp cận được với hàng triệu khách hàng tiềm năng.
Tiếp cận tới những khách hàng tiềm năng: khi chạy quảng cáo trên Facebook, có
thể tùy chỉnh hướng người dùng muốn tiếp cận theo vùng, vị trí, độ tuổi hoặc sở
thích cá nhân. Tùy thuộc vào sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp sẽ có một chiến
dịch marketing khác nhau.
Nội dung hiển thị rõ ràng: mặc dù Facebook có các hình thức chạy quảng cáo khác
nhau tùy thuộc vào nhu cầu của từng doanh nghiệp, tuy nhiên, mỗi thông điệp được
18. 14
truyền trên Facebook được hiển thị khá đầy đủ, hình ảnh và tương tác từ các mọi
người nhằm tăng độ uy tín và thu hút nhiều khách hàng hơn.
Phân tích đối thủ cạnh tranh: vì Facebook là một kênh truyền thông xã hội nhằm
thúc đẩy kết nối với nhau và xây dựng cộng đồng. Do đó, doanh nghiệp dễ dàng
xem những chiến lược Marketing của đối thủ. Từ đó doanh nghiệp có thể tiến hành
các nỗ lực tiếp thị để mang lại kết quả tốt hơn.
Tăng lượng truy cập cho trang web: đây là một trong số lợi ích của Facebook
Marketing bởi nó cho phép dẫn khách hàng đến trang web doanh nghiệp để tăng
lượng truy cập vào trang web, tăng doanh số thông qua URL.
2.3.3 Tổng quan về Facebook Ads
Khái niệm
Facebook Ads là một hình thức quảng cáo hiển thị được nhắm mục tiêu tự động
dựa trên nhân khẩu học, hành vi, sở thích, vị trí địa lý, v.v. của người dùng. Theo đó, các
doanh nghiệp và cá nhân muốn quảng cáo sản phẩm, dịch vụ hoặc thương hiệu của họ
cần phải trả phí để hiển thị quảng cáo được chỉ định vị trí trên trang Facebook.
Quảng cáo trên Facebook được mở cho bất kỳ đối tượng không vi phạm chính sách
quảng cáo của Facebook.
Cách thức hoạt động
Facebook tính phí dựa trên lần nhấp vào quảng cáo, số lượt thích trang, số lần tương
tác bài viết hoặc lượt click dẫn đến website. Mức giá thầu quảng cáo càng cao, cơ hội ưu
tiên của quảng cáo sẽ xuất hiện càng cao.
Đặc điểm
Khả năng lan tuyền nhanh chóng: Nhờ khả năng kết nối cao của mạng xã hội dẫn
đến khả năng lan truyền trên Facebook rất nhanh. Miễn là một người Like hoặc
nhận xét về quảng cáo hoặc bài đăng trên Fanpage, thông tin sẽ được hiển thị trên
Newsfeed của bạn bè họ và sẽ thu hút sự chú ý và quan tâm của những người này
đến Fangage một cách rất tự nhiên. Bên cạnh đó, thông qua quảng cáo trên
Facebook, doanh nghiệp có thể thu thập phản hồi của khách hàng để trả lời kịp thời
các câu hỏi và trả lời các yêu cầu của họ ngay trên Fanpage.
19. 15
Hướng tới đúng đối tượng khách hàng tiềm năng: Với Facebook Ads, bạn có thể
điều chỉnh chiến dịch quảng cáo của mình hướng đến các khách hàng tiềm năng
muốn sản phẩm và dịch vụ của bạn thông qua các tiêu chí phân loại người dùng chi
tiết. Điều này không chỉ giúp tăng hiệu quả quảng cáo mà còn tiết kiệm chi phí khi
bạn không phải trả tiền để hiển thị quảng cáo cho đối tượng không có tiềm năng
mua hàng.
Tính linh hoạt cao: Facebook Ads cho phép bạn điều chỉnh chiến dịch quảng cáo
của mình một cách dễ dàng và linh hoạt. Bạn có thể chạy một hoặc nhiều quảng
cáo cùng một lúc và bạn có thể chọn, điều chỉnh đối tượng, chi phí hình thức hiển
thị để phù hợp nhất với từng chiến lược và từng giai đoạn. Với quảng cáo trên
Facebook, bạn có thể hoàn toàn chủ động về thời gian quảng cáo của bạn hiển thị
để tiếp cận công chúng được nhắm mục tiêu nhiều nhất.
Chi phí thấp, hiệu quả cao: Thay vì chi hàng chục và hàng trăm triệu mỗi tháng để
xuất hiện trong một thời gian ngắn trên truyền hình trong khung giờ vàng như
quảng cáo TVC. Với Facebook Ads, bạn chỉ cần chi số tiền thấp hơn rất nhiều để
tiếp cận hàng triệu khách hàng tiềm năng trên Facebook. Quảng cáo Facebook tính
phí dưới dạng CPC (chi phí mỗi lần nhấp) hoặc CPM (chi phí cho mỗi lần hiển thị).
Với CPC, bạn chỉ trả tiền cho những người nhấp vào quảng cáo của bạn. Với CPM,
bạn cũng phải trả tối thiểu 0,03 đô la / 1000 lần hiển thị mẫu quảng cáo (tương
đương 600 đồng)
Phân phối quảng cáo hợp lý: Các quảng cáo của bạn sẽ được Facebook đảm bảo
rằng thường xuyên được phân phối và hiển thị đúng cách, sẽ không có trường hợp
tập trung quá nhiều vào người này và không xuất hiện cho các khách hàng tiềm
năng khác. Doanh nghiệp cũng có thể dễ dàng nắm bắt nơi quảng cáo Facebook
xuất hiện, khi nào, số lượng người nhấp vào quảng cáo, hiệu quả và mức độ tiến
triển của chúng theo thời gian… Những thông tin này sẽ được Facebook báo cáo
cập nhật chính xác và thường xuyên thông qua các báo cáo.
Khả năng kết nối, tương tác với khách hàng: Doanh nghiệp có thể thu thập ý kiến
của khách hàng, lắng nghe các phản hồi của khách hàng thông qua mạng xã hội
Facebook và còn có thể liên kết website với Fanpage.
Các dạng quảng cáo
20. 16
Promoted Post - Quảng cáo Facebook đề xuất bài đăng: Promoted Post là một loại
quảng cáo của Facebook. Các bài đăng thuộc dạng quảng cáo này sẽ hiển thị trên
Newsfeed dưới dạng đề xuất cho người dùng. Một bài đăng của Promoted Post bao
gồm hình ảnh và văn bản được lấy tự động từ bài đăng trên Fanpage. Tiếp cận
người xem theo Fan của Fanpage, Friends của Fan của Fanpage. Promoted Post
cũng cho phép người dùng trực tiếp thích Fanpage, bình luận hoặc chia sẻ ngay
trên mẫu quảng cáo.
Sponsored Stories - Quảng cáo Facebook được tài trợ: Sponsored Stories là những
quảng cáo Facebook được tài trợ xuất hiện ở bên phải hoặc ở giữa Newsfeed.
Sponsored Stories tiếp cận người xem theo sự tương tác của các thành viên Fanpage
và bạn bè của họ. Nội dung quảng cáo bao gồm một hình ảnh và dòng mô tả được
chọn tự động từ Fanpage hoặc trong các bài đăng trên Fanpage. Người dùng có thể
trực tiếp Like Fanpage, bình luận và chia sẻ trực tiếp trên mẫu quảng cáo. Khi họ
nhấp vào liên kết, đích đến sẽ là Fanpage.
Facebook Ads - Quảng cáo cơ bản: Quảng cáo Facebook cơ bản được hiển thị ở
cột bên phải của Newsfeed. Nội dung của tiêu đề tối đa 25 ký tự, đoạn mô tả tối đa
90 ký tự và hình ảnh kèm theo. Nhấp vào Facebook Ads có thể dẫn trực tiếp đến
Fanpage, bất kỳ trang web hoặc địa chỉ nào bạn chọn làm địa chỉ dẫn đến khi thiết
lập.
2.3.4 Facebook Content
Khái niệm
Tạo nội dung phù hợp, thú vị, hấp dẫn và có giá trị thực sự với cộng đồng để thu
hút sự chú ý và quan tâm của khách hàng trong một lĩnh vực cụ thể. Nội dung này phải
được cung cấp thường xuyên để duy trì và thay đổi thói quen của người tiêu dùng.
Content Marketing là một hoạt động tiếp thị thiết yếu để giữ chân khách hàng, tìm kiếm
khách hàng mới và giúp các doanh nghiệp xây dựng một thương hiệu mạnh.
Content Marketing có thể bao gồm: tin tức, hình ảnh, video, case study, ebook,
infographic v.v.
Tầm quan trọng Content
21. 17
Content là một yếu tố rất quan trọng trong Marketing Online nói chung và
Facebook Marketing nói riêng. Content sẽ giúp doanh nghiệp trở nên đặc biệt với đối
tượng khách hàng. Content sẽ giúp truyền tải được nội dung, thông điệp, lan truyền cảm
xúc, tác động đến người tiếp cận và nâng cao hành vi tiêu dùng.
Một số dạng content phổ biến như sau:
Cập nhật sản phẩm/dịch vụ.
Thông tin về các thương hiệu.
Nội dung giao dịch cụ thể.
Bài viết dạng câu hỏi để khuyến khích người đọc tương tác như Comment trả lời.
Tổ chức cuộc thi.
Tổ chức sự kiện.
Nội dung mang tính xã hội.
Nội dung ưu đãi.
2.4. Các chiến lược và chiến thuật trong Facebook Marketing
2.4.1 Quy trình thực hiện Facebook Marketing
Để hoàn thành một chiến dịch Facebook Marketing thì không nên tách các hoạt
động ra thành các phần riêng biệt, mà cần phải gắn kết nó thành một quy trình và theo
dõi các giai đoạn một cách tổng quát. Trung Đức (2014) cho rằng chiến lược Marketing
Facebook cần làm theo một quy trình cụ thể như sau:
Research: Phân chia đối tượng, khảo sát nhu cầu
Strategy: Chiến lược, chiến thuật
Development: Lựa chọn kênh, thiết kế nội dung
Engagement: Triển khai nội dung và quảng cáo
Measurement: Đo lường kiểm tra.
22. 18
Bảng 2. 1 Quy trình thực hiện Facebook Marketing
Quy trình Nội dung thực hiện
Research
Phân chia các đối tượng mục tiêu.
Khảo sát nhu cầu của người dùng.
Thăm dò đối thủ cạnh tranh.
Xác định các mục tiêu bằng cách trả lời các câu hỏi như:
Mục tiêu thực hiện Facebook Marketing là gì? (Nâng cao độ
nhận diện và xuất hiện tổng thể, tạo lòng trung thành, xây
dựng cộng đồng chia sẻ, thu thập thông tin khách hàng, tăng
doanh số...)
Số lượng nhân sự cần thiết để thực hiện mục tiêu này?
Ngân sách cho việc thực hiện chiến dịch Marketing trên
Facebook?
Thời gian để thực hiện hoạt động Facebook Marketing?
Kết quả của chiến dịch? Cách đo lường hiệu quả?
Strategy
Lập ra những kế hoạch chiến lược và chiến thuật phù hợp, thích hợp
với mục tiêu ban đầu, thích hợp với mức đầu tư, cũng như độ rộng
của thị trường…
Development
Chọn kênh (Fanpage hoặc các Group…) có chứa nhiều đối tượng
mục tiêu nhất. Đưa ra những nội dung marketing đúng thời điểm,
đúng nhu cầu và hiệu quả nhất.
Engagement
Bước triển khai, tiến hành thực hiện các kế hoạch đã đặt ra trước đó
về nội dung, sự kiện, quảng cáo…
23. 19
Xây dựng nội dung Marketing trên Facebook sao cho hiệu quả là rất
quan trọng. Cần giải quyết được các câu hỏi:
Danh sách bài viết bao gồm những bài gì, dạng bài viết?
Trong nội dung sẽ viết về vấn đề gì?
Thời gian đăng bài, tần suất đăng bài bao nhiêu một ngày/tháng/năm.
Mesurement
Kiểm tra, đánh giá, và đo lường hiệu quả mang lại từ chiến dịch,
cũng như đối chiếu với chi phí đầu tư. Từ đó rút ra những vấn đề cần
giải quyết, tối ưu sau khi thực hiện chiến lược Facebook Marketing
này để bước Research tiếp theo được tốt hơn.
2.4.2 Các chiến lược tập trung khách hàng hướng đến thương hiệu Anilopro
Thực hiện tập trung các khách hàng trên Facebook bằng chiến lược tập trung, tức
là tích hợp tất cả những ứng dụng của Facebook để thu hút được khách hàng.
Bảng 2. 2 Chiến lược tập trung khách hàng
Nhóm Chức năng Nội dung thực hiện
Fanpage Brand
Fanpage giúp chúng ta tăng độ nhận diện thương hiệu
để khách hàng biết đến doanh nghiệp. Fanpage sẽ tiếp
cận khách hàng nhanh hơn, nhiều hơn nhờ quảng cáo
được thực hiện. Đây là trang chứa những thông tin liên
quan đến doanh nghiệp đồng thời là nơi mà doanh
nghiệp có thể tiếp cận và khai thác các đối tượng khách
hàng trên Facebook. Tạo được những ấn tượng tốt với
khách hàng và lượt thích cũng như tương tác tốt.
24. 20
Community
Fanpage cung cấp các thông tin liên quan đến xã hội,
các giải pháp, tăng tính cộng đồng, tạo xu hướng và xây
dựng một cộng đồng tích cực.
Profile Brand
Profile mang tên thương hiệu và cung cấp đường link
đẫn đến website, các tải khoản Mail, Instagram, tương
tác và đồng bộ với Fanpage. Điều này có thể tiếp giúp
tiếp cận thêm nhiều khách hàng mục tiêu.
Care
Khách hàng có thể liên lạc theo các thông tin trên
Profile để giải đáp các thắc mắc của mình khi cần.
Doanh nghiệp sẽ chăm sóc khách hàng thông qua các
tương tác với khách hàng, chăm sóc để làm khách hàng
hài lòng hơn. Đáp ứng được các yêu cầu và thắc mắc
của khách hàng nhanh chóng sẽ gia tăng được lòng
trung thành của khách hàng với thương hiệu của doanh
nghiệp.
App Shop
Tạo các App ứng dụng cho việc bán hàng trên Fanpage
để giúp doanh nghiệp quản lí việc bán hàng tốt hơn và
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Games
Ứng dụng giúp gắn kết được cộng đồng bằng cách đem
đến sự giải trí, sự tò mò và niềm vui cho các khách
hàng. Tạo được hiệu ứng lan truyền sẽ giúp nhiều khách
hàng biết đến thương hiệu hơn.
Event Online
Tạo các sự kiện trực tuyến để cộng đồng có thể tham
gia và mang lại giá trị cho cộng đồng. Khi họ nhận được
25. 21
những giá trị được cho đi từ thương hiệu thì họ sẽ nhớ
đến thương hiệu nhiều hơn.
Offline
Tổ chức các sự kiện truyền thống để truyền tải những
kiến thức, chia sẻ những kinh nghiệm, trưng bày sản
phẩm ...
Group Community
Nhóm cộng đồng, mọi người có thể tham gia vào để
chia sẻ và hỏi đáp các vấn đề liên quan sản phẩm.
Care
Đây là nhóm dành cho những khách hàng đã sử dụng
sản phẩm của doanh nghiệp. Việc tạo ra nhóm này sẽ
góp phần xây dựng và nâng cao chất lượng của dịch vụ.
Thông qua nhóm mà doanh nghiệp có thể giúp khách
hàng xử lý sự cố nhanh nhất để mang lại sự hài lòng cho
khách hàng. Tạo dựng được mối quan hệ lâu dài với
khách hàng.
2.4.3 Những quy tắc về nội dung Facebook marketing
Nội dung của một bài đăng quảng cáo trên Facebook phải là một nội dung tốt đáp
ứng được những mục tiêu đặt ra của doanh nghiệp, vượt ngưỡng tỉ lệ chuyển đổi.
Một nội dung tốt để làm tăng tỉ lệ chuyển đổi cần phải:
Nhắm đúng đối tượng mục tiêu. Chỉ nên nhắm 1 và chỉ 1: 1 mục tiêu, 1 thông điệp,
bắt trúng 1 insight. Tập trung để có thể nhắm trúng vào 1 đích.
Đề cập vào vấn đề mà khách hàng quan tâm và không đi lan man. Cung cấp đúng
những gì mà khách hàng đang cần, khách hàng đọc xong và biết họ có được những
gì từ sản phẩm này.
26. 22
Để tạo nên được những tương tác với nội dung và tỉ lệ chuyển đổi cao thì nên đăng
bài quảng cáo Facebook vào thời điểm online nhiều nhất của khách hàng. Nắm được
hành vi của khách hàng sẽ là chìa khóa thành công.
Facebook có những quy định khá chặt chẽ với nội dung bài đăng quảng cáo. Và để
tránh những sai lầm làm trì hoãn sự phê duyệt của Facebook khi chạy quảng cáo
Facebook thì cần phải tuân thủ các quy tắc và chính sách của Facebook.
Cần chú ý đến để tránh những nội dung mà Facebook cấm, đặc biệt cần lưu ý đến
những nội dung vi phạm bản quyền của bên thứ 3. Việc vi phạm về nội dung sẽ khiến
chiến dịch quảng cáo không được phê duyệt và nghiêm trọng hơn là tài khoản quảng
cáo bị vô hiệu hóa.
Quy tắc quan trọng về nội dung khi thực hiện Facebook Marketing
Không câu tương tác
Facebook xem việc câu tương tác là lợi dụng thuật toán của Newsfeed để tăng chỉ
số Engagement và từ đó tăng độ Reach của Ads.
Không câu tương tác dưới các hình thức yêu cầu Like, Share, Tag, Reaction, Vote
hoặc Comment.
Bảng 2. 3 Không câu tương tác
Ví dụ những cách câu tương tác không nên dùng khi chạy Ads
Likes
Like this post if you agree!
(Likes post này nếu bạn đồng ý!)
Shares
Spread the word! Share this post now!
(Chia sẻ tin này ngày! Share post này ngay!)
Comments
Write “yes” in the Comments if you want this blanket.
(Viết “yes" vào phần Comment nếu bạn muốn chiếc chăn này.)
Tags
Hurry, tag a friend who needs this journal!
(Nhanh chân, tag ngay ai cần cuốn sổ tay này vào đây)
27. 23
Không gián tiếp khuyến khích câu tương tác
Bảng 2. 4 Quy tắc không gián tiếp khuyến khích câu tương tác
Ví dụ những cách gián tiếp câu tương tác không nên dùng khi
chạy Ads
Reactions
Raise your hand if you love this shirt!
(Giơ tay nếu bạn thích chiếc áo này)
Shares
Everyone needs to know about this! Spread the word now!
(Mọi người cần phải được biết điều này! Hãy chia sẻ ngay bây
giờ!)
Comments
Wouldn’t you LOVE to wear this?
(Không phải bạn rất THÍCH mặc chiếc áo này sao?)
Tags
Which of your friends NEED this shirt?
(Bạn nào của bạn sẽ CẦN chiếc áo này?)
Pro tip: Tránh mọi hình thức câu tương tác. Facebook đã tạo ra các kỹ thuật học
hỏi (machine learning) hiện đại để phát hiện nhiều hình thức câu tương tác khác nhau.
Thay vì thu hút và lôi kéo mọi người bằng những cách trên hãy tạo ra những nội dung
có tính liên quan và ăn khớp với đối tượng khách hàng mục tiêu mà thật sự muốn tự giác
tương tác với nội dung của bạn.
Tránh sử dụng ngôn ngữ target quá chi tiết
Tránh sử dụng các từ như “you”, “your", và “you’re". Đừng ám chỉ những tính
cách/đặc tính/đặc trưng cụ thể nào về đối tượng khách hàng (target audience) bạn
đang hướng tới.
28. 24
Bảng 2. 5 Tránh sử dụng ngôn ngữ target quá chi tiết
Sai Đúng
Are you a retired salesman?
(Bạn có phải là nhân viên kinh doanh đã
về hưu.)
Salesmen would love this journal.
(Nhân viên kinh doanh sẽ rất thích chiếc
áo này.)
You’re going to love this limited edition
Ohio hiking shirt!
(Bạn sẽ rất thích chiếc áo leo núi Ohio
phiên bản giới hạn này cho xem.)
Hikers will love this shirt.
(Các tín đồ leo núi sẽ thích chiếc áo này
lắm đây.)
“Only June kids understand!”
(Chỉ có những đứa trẻ sinh tháng Sáu mới
hiểu (Nếu họ sinh vào tháng Sáu).)
Balnket for every month of the year!
(Chăn dành cho cho các tháng trong năm!)
Luôn sử dụng đúng ngữ pháp
Không bao giờ sử dụng CHỮ IN HOA TOÀN BỘ.
Bảng 2. 6 Không sử dụng chữ in hoa toàn bộ
Sai Đúng
CHECK OUT OUR NEW TOWEL
TODAY
(XEM NHỮNG CHIẾC KHĂN TẮM
MỚI RA LÒ NGAY HÔM NAY)
Check out our new towel today!
(Xem những chiếc khăn tắm mới ra lò
ngay hôm nay)
Get The Perfect Gift For Dad!
(Món Quà Hoàn Hảo Cho Cha!)
Get the perfect gift for Dad!
(Món quà hoàn hảo cho Cha !)
29. 25
Không sử dụng quá nhiều/trùng lặp các kí tự hoặc biểu tượng. Chỉ giới hạn từ 1-2
emoji cho mỗi ad (toàn bộ nội dung Ads).
Bảng 2. 7 Không sử dụng quá nhiều/trùng lặp các kí tự hoặc biểu tượng
Sai Đúng
==> Find more designs ==> Find more designs =>
*****Our favorite new shirt!! Our favorite new shirt!
Sử dụng chính xác câu từ, chấm phẩy, phải đảm bảo các quy tắc viết đúng câu trong
tiếng Anh.
Không sử dụng quảng cáo sai sự thật và dễ gây hiểu lầm
Tránh quá cường điều hoá khi nhấn mạnh việc lượng hàng sản xuất ra có giới hạn
Bảng 2. 8 Không sử dụng quảng cáo sai sự thật và dễ gây hiểu lầm
Sai Đúng
Buy TODAY or it’s gone forever!
(Mua NGAY không thì hàng sẽ biến mất
mãi mãi)
Check it out today!
(Hãy mua hàng liền tay)
Limited edition! We WILL sell out!
(Limited edition! chúng tôi SẮP BÁN
hết! )
Available for a limited time only.
(Chỉ sản xuất có giới hạn)
JUST released!
(VỪA MỚI ra lò)
Brand new design!
(Thiết kế mới toanh)
30. 26
Pro tip: Nếu chạy Ads trong vòng nhiều tuần, sản phẩm sẽ không phải là sắp hết
hàng hay chỉ sản xuất có giới hạn. Việc cung cấp đúng thông tin sẽ khiến chúng ta lấy
được thiện cảm từ phía khách hàng và tránh được những hậu quả về sau hay gây ra sự
mất lòng tin vào Fanpage.
2.4.4 Những quy tắc về văn bản trong hình ảnh quảng cáo của Facebook
Hình ảnh là một phần không thể thiếu trong chạy quảng cáo trên Facebook. Chú
trọng và trao chút hình ảnh để thu hút và tạo ấn tượng với khách hàng. Hình ảnh sẽ
ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng. Ngoài việc hình ảnh đẹp còn phải
tuân thủ những quy định về văn bản trong hình ảnh quảng cáo Facebook. Đặc biệt
trong lĩnh vực Print- on - Demand (POD) thì các sản phẩm phần lớn đều được thiết
kế với nội dung là những dòng chữ thế nên việc chú ý đến quy tắc của Facebook
về văn bản trong hình ảnh là rất quan trọng để đảm bảo được hiệu quả quảng cáo.
Quy tắc văn bản trong hình ảnh quảng cáo: Trước đây một hình ảnh có số lượng
văn bản chiếm quá 20% không gian ảnh thì Facebook không cho phép chạy quảng
cáo trên nền tảng của mình. Tuy nhiên hiện nay do nhu cầu quảng cáo ngày càng
cao nên Facebook đã nới lỏng quy định này. Tuy nhiên Facebook khuyến khích
chúng ta hạn chế đưa văn bản vào hình ảnh quảng cáo. Để tạo ra trải nghiệm tốt
hơn cho đối tượng và nhà quảng cáo, các quảng cáo chạy trên Facebook, sẽ phải
trải qua quy trình xét duyệt có xem xét đến lượng văn bản trong hình ảnh được
dùng trong quảng cáo có vi phạm các nguyên tắc cộng đồng không. Dựa trên quy
trình xét duyệt này, hình ảnh quảng cáo có ít hoặc không có văn bản sẽ được ưu
tiên còn các quảng cáo có lượng văn bản trong hình ảnh cao hơn có thể không được
hiển thị. Hoặc nếu những văn bản này được hiển thị thì cũng sẽ hạn chế trong việc
phân phối đến người dùng và bị Facebook đánh giá thấp.
Trường hợp ngoại lệ: Tuy có quy định về văn bản trong hình ảnh quảng cáo khắc
khe nhưng Facebook vẫn giành trường hợp ngoại lệ đối với hình ảnh nhiều văn bản
như:
Chữ trên bìa sách
Chữ trên bao bìa sản phẩm. Tuy nhiên phải chú ý là hình ảnh cần chụp toàn
bộ sản phẩm. Không được chụp cận cảnh logo.
Các nội dung pháp lý.
31. 27
Đối với những sản phẩm có lượng văn bản hình ảnh quá nhiều thì khi tiến hành
chạy quảng cáo thì Facebook sẽ thông báo đến chúng ta rằng: “ Bạn có thể tiếp cận
đến ít người bởi vì sản phẩm của bạn chưa quá nhiều chữ trong hình ảnh. Facebook
đề nghị chạy Ads với ảnh ít chữ hoặc không có đoạn văn bản. Xem xét và thay đổi
ảnh của bạn”. Trong trường hợp này thì không nên tiếp tục đăng bài quảng cáo vì
nếu đăng thì lượng người tiếp cận là ít so với số tiền bỏ ra để chạy quảng cáo và
Facebook sẽ đánh giá thấp trang Fanpage của mình.
Vì vậy hình ảnh sản phẩm khi chạy quảng cáo là cực kì quan trọng, nó quyết định
đến sự thành công của một chiến dịch quảng cáo.
2.4.5 Xác định khách hàng mục tiêu
Chúng ta cần phải xác định được khách hàng của mình nằm ở đâu?
Những khách hàng tiềm năng: Là nhóm những người mà doanh nghiệp quyết định
triển khai hoạt động Marketing vào để đạt được mục đích của doanh nghiệp.
Những khách hàng này có những hành động phản hồi tích cực với nội dung bán
hàng. Họ có những tương tác với Fanpage, hành động thể hiện mối quan tâm cao
nhất là Share chứng tỏ họ rất thích thú với nội dung. Những khách hàng tiềm năng
là những người chủ động nhắn tin qua inbox Fanpage hoặc Profile Care để hỏi
thông tin về sản phẩm.
Những người đã và đang quan tâm: Là những khách hàng Like Fanpage hoặc Like
các nội dung của Fanpage. Họ là những người quan tâm đến chủ đề mà Fanpage
đó đang hướng tới.
Chúng ta cần xác định được mục tiêu khách hàng một cách chính xác cho quảng
cáo trên Facebook.
Độ tuổi: Xác định được khác hàng có độ tuổi bao nhiêu thì có thể mua sản phẩm
dịch vụ của doanh nghiệp và khách hàng có độ tuổi bao nhiêu thì có thể sử dụng
được sản phẩm – dịch vụ đó.
Vị trí địa lý: Khách hàng mục tiêu đang ở đâu, sản phẩm dịch vụ này thích hợp
khu vực vào và văn hóa của đất nước nào. Nên loại bỏ những vị trí địa lí mà bạn
không có khả năng giao hàng hoặc khó khăn trong việc giao hàng.
32. 28
Sở thích: Đây là một yếu tố quan trọng vì nắm bắt đúng sở thích của khách hàng
sẽ giúp xác định đối tượng một cách chính xác.
Thu hẹp đối tượng: Việc thu hẹp đối tượng sẽ giúp bạn có thể tiếp cận được khách
hàng một cách chính xác hơn. Loại bỏ được những đối tượng khách hàng có sở
thích và nhu cầu không liên quan đến sản phẩm mà doanh nghiệp đang cung cấp.
Lúc này cần thu hẹp đối tượng lựa chọn, lọc những khác hàng vừa có sở thích với
sản phẩm và nhu cầu mua sản phẩm đồng thời có tài chính ổn định.
2.5. Quy trình chăm sóc Fanpage hiệu quả
Chăm sóc Fanpage hiệu quả cần phải thực hiện theo quy trình để tạo ra một Fanpage
có chất lượng và đạt lượt tương tác cao. Dưới đây là 5 bước của quy trình chăm sóc
Fanpage hiệu quả:
Phân tích Insight
Phân tích Insight cung cấp cho chúng ta đầy đủ dữ liệu để có thể nắm bắt được
những hành vi chung của đa số người dùng .Ví dụ như ta có thể nắm bắt được thời điểm
nào có lượt tương tác cao, hình thức tương tác nào là tốt : video, ảnh hay status.v.v.,
khách hàng phần lớn là đối tượng nào. Vì vậy trước khi chúng ta lên kế hoạch Content
để chăm sóc Fanpage hiệu quả thì cần phải tìm hiểu về về đối tượng khách hàng qua
phân tích insight.
Lập kế hoạch nội dung chi tiếp theo tuần/ theo tháng:
Để quá trình chăm sóc Fanpage của bạn được trơn tru không bị nhàm chán , lặp lại
nội dung hay cạn kiệt ý tưởng thì sau khi phân tích Insight cần phải lên kế hoạch về nội
dung kế hoạch chi tiết theo từng tuần và từng tháng cụ thể. Trong kế hoạch chăm sóc
Fanpage hiệu quả thì cần phải đưa ra được các thông tin:
Định hướng chung
Mục tiêu
Khách hàng mục tiêu
Phân tích khách hàng mục tiêu
Điểm nhấn
Định hướng Fanpage chung
33. 29
Thông điệp
So sánh đối thủ cạnh tranh
Định hướng nội dung
Content Management
KPI & cost
Sau đó đưa ra kế hoạch nội dung cho từng tuần để nội dung không bị lặp và đi
đúng với kế hoạch ban đầu.
Đăng bài viết vào những khung giờ vàng:
Có thể tìm ra thời điểm mà người dùng online nhiều nhất trên Fanpage được hiển
thị rõ trong phần phân tích Insight. Vì vậy mà để thu hút được lượt tương tác cao và
truyền thông tin đến nhiều người nhất thì trước thời điểm này khoảng 30 phút phải Set
up bài viết.
Những loại content hấp dẫn trên Fanpage:
Thực tế chứng minh các dạng content mang lại hiệu quả cao nhất khi lên kế hoạch
chăm sóc Fanpage đó là:
Hình ảnh của chính khách hàng với sản phẩm của doanh nghiệp.
Chia sẻ ảnh, video và tin tức về những câu chuyện.
Tạo cuộc thăm dò ý kiến khách hàng.
Tạo ra các cuộc thi.
Đưa ra những câu hỏi thường gặp.
Chia sẻ các chủ đề và đưa ra các tư vấn.
Đề nghị thành viên trong Fanpage đưa ra lời khuyên để cải tiến sản phẩm và dịch
vụ.
Theo dõi, phân tích nội dung content thường xuyên
Để tạo ra những nội dung đúng với sở thích của khách hàng mà vẫn phù hợp với
thương hiệu của công ty, quảng bá được sản phẩm và đáp ứng được các nhu cầu của
công ty thì cần làm những bước như sau:
Lên ý tưởng.
Drap về nội dung.
Thiết kế hình ảnh phù hợp với nội dung.
34. 30
Đăng tải.
Quảng bá nội dung.
Theo dõi phân tích tương tác bài viết.
Điều này sẽ giúp chúng ta biết được những nội dung nào là phù hợp và được nhiều
lượt tương tác nhất trong Fanpage.
2.6. Giới thiệu công cụ Facebook Insights
Với hơn 2 tỷ người dùng hoạt động hàng ngày nhưng với thuật toán của Facebook
ưu tiên nội dung từ gia đình và bạn bè. Vì vậy mà doanh nghiệp gặp khó khăn hơn để
thu hút sự chú ý của người dùng. Sử dụng những công cụ hỗ trợ phân tích của Facebook
là điều cần thiết để giúp doanh nghiệp có thể thành công. Facebook Insights là một công
cụ có giá trị để giúp bạn cải thiện hoạt động tiếp thị trên Facebook . Facebook Insights
cho phép dễ dàng đo lường hiệu suất của trang doanh nghiệp của mình. Facebook
Insights phân tích Fanpage của Facebook và cho phép người dùng theo dõi thông tin như
lượt xem trang, lượt tương tác, lượt tiếp cận, các số liệu thống kê của người hâm mộ ,
bài đăng trên tường , video và âm thanh, lượt xem ảnh, v.v. Facebook Insights cho phép
doanh nghiệp hiểu rõ hơn về xu hướng người dùng cho trang của họ để có thể hỗ trợ
quản lý nội dung. Thông tin được thu thập liên tục hằng ngày cho phép quản trị viên xem
số liệu thống kê hàng ngày hoặc hàng tháng.
Bất kể mục tiêu của bạn là gì trên Facebook, xây dựng nhận thức về thương hiệu,
giao tiếp với khách hàng hoặc khiến người theo dõi thực hiện hành động... phân tích của
Facebook sẽ giúp bạn hiểu đối tượng bạn cần phải thu hút và cách họ tương tác với trang
của bạn. Tóm lại, Facebook Insight là công cụ hỗ trợ giúp doanh nghiệp đặt đúng nội
dung trước đúng đối tượng khách hàng.
Các số liệu có trong Page tab của Facebook Insight
Tab tổng quan (Overview)
Tab tổng quan trình bày các số liệu thống kê :
Số lượt thích trang: Tổng Like và số Like.
Truy cập bài biết: Tổng số lần truy cập và tham gia vào bài viết.
35. 31
Lượt tham gia: Tổng số người tham gia vào Page , số người Like, Comment, Share
và nhấp chuột vào bài viết.
Tab Like
Có 3 số số liệu chính đó là:
Tổng số người Like Page
Số Like thực = Tổng số Likes – Tổng số UnLikes
Organic Likes: là lượng Like tự nhiên mà không thông qua các kênh trả tiền.
Paid Likes: lượng Like đến từ các kênh mà phải trả tiền, chẳng hạn như Like
nhờ biết đến Fanpage thông qua quảng cáo trả phí. Likes được tính là dạng
paid Likes khi mà Likes đó trong 1 ngày sau khi xem quảng cáo của bạn hoặc
28 ngày sau khi click vào quảng cáo đó.
Nguồn gốc lượt thích trang:
On your page: người xem sau khi biết tới page (bạn bè giới thiệu, quảng cáo,
bạn bè Like…), họ chưa click Like ngay mà vào Fanpage của bạn rồi mới ấn
Like.
Newsfeed: Lượt thích trang đến từ những người đã xem nội dung được đăng
bởi trang hoặc trang được xuất hiện trong Newsfeed.
Restored Likes from Reactivated Accounts: Lượt thích trang đến từ những
người kích hoạt lại hồ sơ Facebook của họ.
Search: Lượt thích trang đến từ những người nhìn thấy trang hoặc được đăng
trong tìm kiếm.
Page suggestions: Like thông qua gợi ý của Facebook, ví dụ khi vào một Page
thì một số Page dưới sẽ có gợi ý các Page tương tự, hoặc bạn bè gợi ý bạn
Like một Page nào đó.
Tab tiếp cận thống kê
Tab tiếp cận thống kê trình bày các số liệu thống kê:
Truy cập bài viết: Số người nhìn thấy bài viết của Page.
Lượt thích, bình luận và chia sẻ: Những thao tác này giúp Page tiếp cận thêm nhiều
người.
36. 32
Tổng số lượt truy cập: là số người đã xem bất kỳ hoạt động nào từ trang bao gồm
bài viết, nhắc đến, ghé thăm bài viết của người khác, trang khác như quảng cáo.
Tab lượng truy cập: Trong tab lượt truy cập, có thể thấy được: Lượt ghé thăm trang
và tab: số lần từng trang Tab được xem.
Hoạt động trang khác: Số thao tác mọi người thực hiện có liên quan đến trang.
Người giới thiệu bên ngoài: Số lần mọi người truy cập trang từ một trang web nằm
ngoài Facebook.
Tab Reach
Tab Reach trình bày các số liệu thống kê:
Post Reach : là số lượng những người có thể nhìn thấy được nội dung của trang.
Organic: lượng reach tự nhiên không phải từ các kênh trả tiền (tổng số người thấy
bài post hiện trên Newsfeed một cách tự nhiên).
Paid: lượng reach thông qua các kênh trả tiền (tổng số người thấy bài post hiện trên
Newsfeed thông qua các kênh trả tiền, ví dụ chạy quảng cáo).
Reactions, Comments, Shares: số lượng người có tương tác với nội dung của trang.
Những hành động này sẽ giúp bạn tiếp cận nhiều người hơn.
Hide, Report as Spam and UnLike: Số lượng người ẩn bài, không thích trang...
Những hành động này sẽ làm giảm số lượng người bạn tiếp cận.
Total Reach: Số người có bất kỳ nội dung nào từ trang hoặc về trang hiển thị trên
màn hình của họ.
Post
Tab Post trình bày các số liệu thống kê:
When your fan Are online: Thống kê số lượng Fan online tại một thời điểm nhất
định trong ngày.
Post Types: Thống kê về lượt tiếp cận trung bình và lượt tham gia trung bình
Hiển thị tất cả các bài đăng trên trang với các thông tin như: ngày đăng , bài viết,
loại , mục tiêu nhắm tới đối tượng nào, số người tiếp cận, lượt tương tác ( số lần
nhấp vào bài viết và số lượng thể hiện cảm xúc, bình luận, chia sẻ). Các bài đăng
được phân thành các loại như: bài viết, ảnh, liên kết, video, câu hỏi, .v.v..
People
37. 33
Your Fans: Phần này giúp người quản trị có thể biết thông tin Fan qua thống kê về
Tuổi, Giới tính, Quốc gia và Ngôn ngữ sử dụng. Số Fans cũng được so sánh với
tổng số người dùng trên Facebook.
Trong phần này thì dữ liệu nhân khẩu học tổng hợp về người thích trang dựa trên
thông tin về độ tuổi và giới tính họ cung cấp trong trang cá nhân người dùng của
mình. Đây là số liệu ước tính.
People Followers: Số người theo dõi trang của bạn.
People Reached: Số người đã được Reach đến trong một khoảng thời gian (mặc
định là 1 tháng).
People Engaged: Số người đã tương tác với trang (gồm Like Page, Like, Share,
Comment) … nội dung.
2.7. Các chỉ số để đo lường hiệu quả của Fanpage
Đo lường chất lượng Fanpage qua số lượng Fan và mức gia tăng Fan
Number of Fans: Là chỉ số thể hiện số lượng thành viên của Fanpage. Chỉ số không
nói lên được tất cả về sự thành công của một Fanpage bởi vì hiện nay có rất nhiều
thủ thuật để tăng số lượng Number of Fans này để đạt được những con số rất cao về
số lượng Fans. Tuy nhiên chất lượng Fans tương tác với Fanpage lại kém và không
đúng đối tượng mục tiêu. Tuy nhiên số lượng Number of Fans vẫn là 1 KPIs quan
trọng để đánh giá Fanpage.
Growth: Số lượng Fan tăng trong tháng, trong tuần hoặc trong năm. Chỉ số Growth
cho thấy được mức độ hiệu quả nội dung tương tác trên Fanpage của doanh nghiệp.
Khả năng tương tác
Chỉ số ER (Engagement Rate)
Công thức tính ER:
ER=
𝑳𝒊𝒌𝒆+𝑪𝒐𝒎𝒎𝒆𝒏𝒕+𝑺𝒉𝒂𝒓𝒆
𝑻ổ𝒏𝒈 𝒔ố 𝒃à𝒊 đă𝒏𝒈
𝑻ổ𝒏𝒈 𝒔ố 𝒇𝒂𝒏
× 𝟏𝟎𝟎
38. 34
ER là một thước đo để đo lường mức độ thu hút của nội dung, mức độ cam kết mà
một phần nội dung được tạo ra đang nhận được từ khán giả. Nó cho thấy có bao nhiêu
người tương tác với nội dung. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia bao gồm bình luận,
chia sẻ, lượt thích và nhiều hơn nữa.
Chỉ số CTR
CTR (Click Through Rate) là tỷ lệ nhấp chuột vào liên kết trong nội dung, hoặc
click vào để xem các video hoặc hình ảnh trong nội dung của bạn. CTR được xem là một
chỉ số đo lường khá quan trọng của một chiến dịch quảng cáo hoặc nội dung nào đó.
Click Through Rate được tính dựa trên số lần nhấp chuột (Number of clicks) và số lần
hiển thị (Number of Impression).
Công thức để tính CTR:
CTR=
𝑆ố 𝑛𝑔ườ𝑖 𝐶𝑙𝑖𝑐𝑘 𝑣à𝑜 𝑞𝑢ả𝑛𝑔 𝑐á𝑜
𝑆ố 𝑛𝑔ườ𝑖 𝑡𝑖ế𝑝 𝑐ậ𝑛 𝑣ớ𝑖 𝑞𝑢ả𝑛𝑔 𝑐á𝑜
× 100%
Albright, D. (2019) nhận xét rằng chỉ số CTR trên 2% thì nội dung quảng cáo
Facebook được đánh giá là có hiệu quả.
Chỉ số Negative feedback
Negative feedback (phản hồi tiêu cực) là hành động tiêu cực do Fan thể hiện với
một nội dung nào đó của bạn. Những hành động này có thể là ẩn hết mọi bài post đến từ
Page của bạn, Unlike Page... Trường hợp tệ nhất là khi khách hàng report Fanpage là
spam. Negative feedback thể hiện số người thực sự không thích nội dung trên Fanpage
của doanh nghiệp hoặc những bài post của doanh nghiệp xuất hiện trên Newsfeed của
họ.
Chỉ số Negative feedback ảnh hưởng rất nhiều đến những chỉ số khác của một bài
đăng. Bởi vì Facebook coi trọng những phản hồi tiêu cực từ người dùng. Nếu bài viết
nhận được nhiều Negative feedback thì Facebook sẽ hạn chế hiển thị vì vậy sẽ mất đi cơ
hội được hiển thị ra với nhiều người hơn. Nếu Fanpage có Negative feedback trung bình
ở mức cao sẽ mất dần đi khả năng tiếp cận của mình.
39. 35
Ernoult, E. (2013) cho rằng thông thường tỉ lệ negative feedback nằm ở mức 0.1%.
Nếu tỷ lệ này trên 0.1% thì nội dung quảng cáo nên xem lại và có những giải pháp chỉnh
sửa.
40. 36
Chương 3. Phân tích thực trạng hoạt động Fanpage của
Anilopro
3.1. Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp
Tổng quan về doanh nghiệp
Enable Startup là một công ty thiết kế và phát triển phần mềm hàng đầu có trụ sở
tại Việt Nam, cung cấp dịch vụ đầu cuối để phát triển và triển khai ứng dụng di động và
web. Enable Startup làm việc trên một loạt các công nghệ, từ nguồn mở đến các giải
pháp được xây dựng độc quyền và tùy chỉnh, để cung cấp đầy đủ các dịch vụ hiện đại
cho khách hàng toàn cầu.
Các lĩnh vực hoạt động:
Bảo trì hệ thống: Cơ sở dữ liệu, máy chủ và ứng dụng
Platform development: PHP, RoR, ASP.NET and NodeJS
Clouds Computing: Dịch vụ web Amazon, IBM Bluemix, Digital Ocean
Blockchain: Smart Contract, Token Sale, Web3JS, MultiSig Wallet
Phát triển các ứng dụng trên di động: iOS, Android, React Native
Internet of things: Giao tiếp thiết bị thông minh điện tử
Hình thức kinh doanh Dropshipping và Print-on-demand (POD) với thương
hiệu Anilopro.
41. 37
Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Enable Startup
Sơ đồ 3. 1 Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp Enable Startup
Bộ máy nhân sự gồm hơn 50 thành viên được phân chia thành các phòng ban dưới
sự quản lí của các trưởng phòng.
Lĩnh vực thương mại điện tử của công ty
Chức năng chính của website chủ yếu là bán hàng được xây dựng trên nền tảng của
Shopify. Website giúp giới thiệu sản phẩm cung cấp cho khách hàng những thông tin
cần thiết về các sản phẩm dịch vụ. Các sản phẩm và dịch vụ này được chia theo danh
mục và mỗi danh mục có nhiều sản phẩm bên trong trình bày dưới dạng list các sản
phẩm. Các sản phẩm này bao gồm hình ảnh của sản phẩm, mô tả sản phẩm cùng các
chính sách, cho phép hiển thị màu sắc và kích thước cho khách hàng chọn, hiển thị giá
thành và không giới hạn danh mục sản phẩm. Sản phẩm có thể được tìm kiếm theo bộ
lọc hay trong danh mục của sản phẩm.
Chức năng đặt hàng trực tuyến bao gồm các chức năng giỏ hàng, đơn hàng, quản
lý thông tin khách hàng. Khách hàng có thể chọn hàng và đặt hàng một cách dễ dàng
theo màu và loại sản phẩm mình chọn. Nếu khách chỉ xem hàng và chưa quyết định mua
Giám đốc điều hành
(CEO)
Phòng Marketing&
Design
Phòng IT
Chuyên gia Marketing
Chuyên viên tư vấn
kinh doanh
Phòng Business &
Digital
42. 38
thì có giỏ hàng lưu lại sản phẩm mà khách hàng quan tâm. Đồng thời khách hàng có thể
thực hiện chức năng thanh toán trực tuyến tại website doanh nghiệp.
Hình 3. 1 Giao diện của website Anilopro
Dịch vụ khách hàng trực tuyến:
Kênh dịch vụ: Website và các tiện ích của Shopify, Facebook.
Chức năng: Giải đáp các thắc mắc của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ
của doanh nghiệp.
Website có tích hợp chức năng chăm sóc khách hàng trực tuyến với Zendesk
chat giúp giải đáp thắc mắc của khách hàng ngay tại website.
Facebook thông qua các đánh giá và Comment trên các bài Post và Facebook
Messenger của Fanpage .
Sản phẩm của Anilopro
Danh mục sản phẩm kinh doanh:
Bedding Set
Trang sức và phụ kiện
Giày
Quần áo
Túi và ví
Posters
43. 39
Chăn
Khăn tắm
Sổ tay
Các sản phẩm này đều là các Mock-Up trừ các sản phẩm vật lí như trang sức và
phụ kiện. Mock-Up chính là những mô hình thiết kế có kích thước thu nhỏ, hoặc bằng
kích thước thật, là hình ảnh mô phỏng thiết kế của các Designer dùng để mô phỏng ý
tưởng thiết kế tới đối tượng khách hàng.
Hầu hết các sản phẩm này đều là sản phẩm về quà tặng. Trên mỗi sản phẩm sẽ có
những dòng chữ nhắn nhủ đến đối tượng người được tặng.
Hình ảnh minh họa về các sản phẩm của Anilopro.
Hình 3. 2 Các sản phẩm của Anilopro
44. 40
Hình thức Kinh doanh
Có hai hình thức kinh doanh chính hiện nay của Anilopro:
Dropshipping: là một phương thức quản lý chuỗi cung ứng, trong đó nhà bán lẻ
không giữ hàng tồn kho mà thay vào đó chuyển đơn đặt hàng của khách hàng và
chi tiết vận chuyển cho các nhà sản xuất, nhà bán lẻ hoặc nhà bán buôn khác, sau
đó giao hàng trực tiếp cho khách hàng. Người bán chỉ tập trung vào marketing sản
phẩm, theo dõi đơn hàng, chăm sóc khách hàng. Lợi nhuận thu được là chênh lệch
giá giữa nhà cung cấp và giá bán cho khách hàng trừ chi phí vận chuyển.
Các sản phẩm kinh doanh theo hình thức này tại Anilopro là các sản phẩm vật lí
như trang sức, phụ kiện, các sản phẩm khác theo xu hướng đang bán chạy trên
AliExpress, Alibaba, Etsy.
Print- on - Demand (POD): Anilopro sẽ lựa chọn các sản phẩm có thể in ấn được
sau đó thiết kế các sản phẩm này theo những mẫu thiết kế của Anilopro. Lựa chọn
nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ in theo yêu cầu của Anilopro là các cửa hàng ở
trên Alibaba và AliExpres với các tiêu chí là đồng ý in sản phẩm theo mẫu của
Anilopro cung cấp với mức giá cạnh tranh, thực hiện hỗ trợ tất cả các thao tác đóng
gói và vận chuyển trực tiếp tới khách hàng của Anilopro.
Cách thức quảng bá sản phẩm và dịch vụ của Anilopro
Quảng bá sản phẩm: đăng các sản phẩm lựa chọn để bán lên website của Anilopro.
Một website bán hàng muốn thành công thì phải có lưu lượng truy cập gọi là
Traffic. Anilopro thực hiện: Traffic chủ động và Traffic bị động.
Traffic chủ động: Anilopro tiếp cận với một cách chủ động với các khách hàng
thông qua các hoạt động Marketing như: Quảng cáo Facebook… Nguồn Traffic
này giúp chúng ta tìm đến nhóm khách hàng có nhu cầu và thuyết phục họ mua
hàng. Đây là lượng khách hàng có sở thích và nhu cầu đối với sản phẩm của
chúng ta ở dạng tiềm ẩn, cần kích thích, quảng bá và chăm sóc nhiều hơn cho
đến khi họ quyết định mua hàng.
Traffic bị động: Khách hàng sẽ tự tìm thấy trang bán hàng của Anilopro để tìm
kiếm và mua hàng. Đây là những đối tượng khách hàng đã biết đến website, đã
từng mua sản phẩm tại website và họ đang thực sự có nhu cầu nên tỷ lệ mua
hàng rất cao.
45. 41
Do quy mô của Anilopro còn nhỏ nên chưa có các hình thức quảng cáo Google
Adword, tối ưu bộ máy tìm kiếm (S.E.O), Youtube.
Kênh quảng bá sản phẩm: Facebook thông qua Facebook Ads.
Dịch vụ trước khi mua: Tư vấn khách hàng trực tuyến, giải đáp thắc mắc về sản
phẩm, các ưu đãi, những vấn đề của sản phẩm sau khi mua và tư vấn lựa chọn sản
phẩm.
Dịch vụ sau bán hàng: Xử lí các thắc mắc của khách hàng, hỗ trợ giao hàng, add
tracking number để khách hàng có thể theo dõi quá trình vận chuyển của đơn hàng,
xử lý sản phẩm lỗi, tận dụng triệt để các mối quan hệ của khách hàng để khách
hàng có thể quảng bá thương hiệu giúp Anilopro.
Hệ thống xử lí đơn đặt hàng có 2 hình thức: Một là đơn đặt hàng sẽ được tự động
gửi tới nhà sản xuất để thực hiện, hai là đơn đặt hàng sẽ được Anilopro thực hiện
thủ công đặt hàng tại các cửa hàng của nhà cung cấp trên Alibaba và AliExpress.
Các sản phẩm kinh doanh đều là các Mock-Up sản phẩm: Do tất cả các sản phẩm
chỉ được sản xuất khi khách hàng đặt đơn hàng. Vì vậy các sản phẩm của Anilopro
đều là hình ảnh kĩ thuật số không phải là sản phẩm thực. Giá của 1 sản phẩm lời
$30 sau khi trừ hết các chi phí vận chuyển và mua hàng từ nhà sản xuất.
Khách hàng mục tiêu
Kinh doanh trên phạm vi toàn cầu nhưng trừ 6 nước mà Anilopro không cung cấp
sản phẩm là Vietnam, Philipines, India, Brazil, Egypts, South Afria.
Lý do mà Anilopro không cung cấp sản phẩm cho những đất nước trên chủ yếu là
vì sản phẩm không phù hợp với nhu cầu khách hàng, mức giá không phù hợp , quá trình
ship quốc tế gặp nhiều khó khăn, mức thuế cao.
Khách hàng mục tiêu là những người có nhu cầu mua sản phẩm để làm quà tặng
đặc biệt trong các dịp như Giáng sinh, sinh nhật, ngày của Cha, ngày của Mẹ, lễ trưởng
thành, lễ tốt nghiệp... Những người này có nhu cầu gửi đến đối tượng được tặng những
sản phẩm có những câu nói thể hiện mối quan hệ và tình cảm giữa họ và người nhận.
Các đối tượng khách hàng mục tiêu mà Anilopro hướng tới là những mối quan hệ
trong gia đình, quan hệ bạn bè, quan hệ tình yêu.... muốn tặng quà cho nhau.
Đối thủ cạnh tranh
46. 42
Những năm gần đây, sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử với các ông
lớn xây dựng nền tảng Website Thương mại điện tử như Shopify, BigCommerce,… Dịch
vụ POD và mô hình kinh doanh Dropshipping trở nên rất nổi bật. Đây được xem là những
hoạt động phổ biến của hình thức Thương mại điện tử nhờ vào những ưu thế tuyệt vời
mà chúng mang lại.
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp là các công ty hoạt động cùng lĩnh vực POD và
Dropshipping cả trong nước và trên thị trường quốc tế. Một số công ty điển hình như:
- All-overlove - https://www.all-overlove.com/
- Zalooo - https://zalooo.com/
- Engraved-Gifts - https://engraved-gifts.com/
- Quartzily - https://quartzily.com/
Với các sản phẩm kinh doanh là các sản phẩm thiết yếu như chăn, khăn, ví, túi,
giày, sổ tay... Anilopro còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp bán các mặt hàng sản
phẩm thiết yếu trên các sàn thương mại điện tử như Ebay, Amazon, Aliexpress, Alibaba,
Etsy...
Đây là một thị trường tiềm năng, dẫn đến các doanh nghiệp gia nhập vào ngành
ngày một nhiều, cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi công ty phải có những chính sách, chiến lược
kinh doanh cũng như marketing phù hợp để phát triển và tạo lợi thế cạnh tranh.
3.2. Phân tích, đo lường thực trạng hoạt động và tính hiệu quả của trang Fanpage
của Anilopro.
3.2.1 Phân tích các yếu tố Facebook Insight trang Fanpage của Anilopro
Phân tích tổng quan
Dưới đây là các số liệu phân tích tổng quan thông qua tab tổng quan của Fanpage
Anilopro Dad and Son được phân tích trong thời gian 10/08/2019 đến 16/08/2019.
47. 43
Hình 3. 3 Dữ liệu phân tích tổng quan của Fanpage từ 10/08/2019 đến 16/08/2019
Tab tổng quan (Overview) cho thấy trong thời gian 1 tuần từ 10/08/2019 đến
16/08/2019 thì Fanpage có:
- Hành động trên trang : 1
- Lượt xem trang : 20
- Xem trước trang: 11
- Lượt thích trang: 3
- Số người tiếp cận bài viết: 15.700
- Lượt tương tác với bài viết: 355
- Lượt xem Video: 4
- Người theo dõi trang: 4
48. 44
Dựa vào Tab tổng quan ta có thể thấy trong thời gian 1 tuần nhưng số lượt thích
trang là và theo dõi trang là quá ít. Lượt tương tác với bài Post đạt 355 lượt trong khi bài
post có lượng tiếp cận đạt 15700 lượt. Điều này cho thấy nội dung bài viết chưa được
đầu tư để thu hút được sự tương tác của người dùng. Tất cả những chỉ số này đều tăng
so với 7 ngày trước cho thấy sự phát triển dần của trang.
Tab Like
Số liệu thống kê tổng số lượt thích trang từ tab Like đến ngày 16/08/2019 của
Anilopro Dad And Son.
Hình 3. 4 Tổng số lượt thích trang đến ngày 16/08/2019 của Anilopro Dad And Son
Số liệu thống kê số lượt thích thực của trang Anilopro Dad And Son 16/5/2019 đến
ngày 2/8/ 2019.
49. 45
Hình 3. 5 Thống kê số lượt thích thực của trang Anilopro Dad And Son 16/5/2019 đến
ngày 2/8/ 2019
Fanpage Anilopro Dad And Son được thành lập từ 13/3/2019 thế nhưng lượt Like
còn khá thấp. Lượt thích trong giai đoạn 16/5/2019 đến 2/8/2019 đều là lượt thích tự
nhiên nhưng vì ít người biết đến trang nên lượt thích khá thấp. Lượt thích trang mỗi ngày
không đồng đều và có sự chênh lệch lớn và có những ngày không có lượt thích nào. Điều
này là do Anilopro chưa có một chiến lược rõ ràng để thực hiện việc tăng lượt tiếp cận
với người dùng trên Facebook để Like cho Fanpage.
Điều đáng chú ý trong kết quả phân tích lượt thích của trang Anilopro Dad And
Son từ 16/5/2019 đến 2/8/2019 đó là có những lượt UnLike. Trong giai đoạn này lượt
UnLike xuất hiện rất nhiều. Nguyên nhân có thể dẫn đến việc UnLike của khách hàng
trên Fanpage Anilopro Dad And Son là do thời gian cập nhật các trạng thái trên Fanpage.
Khi Fanpage của doanh nghiệp mà lâu không thấy hoạt động gì mới thì trong tâm trí
người dùng sẽ xuất hiện tâm lý UnLike trang. Chúng ta có thể xem số lượng bài viết
được đăng từ 15/05/2019 đến ngày 30/7/2019 dưới đây:
50. 46
Hình 3. 6 Số bài viết được đăng từ 15/05/2019 đến ngày 30/7/2019
Trong khoảng thời gian từ ngày 15/05/2019 đến ngày 30/7/2019 thì Fanpage chỉ
cập nhập được 8 bài viết. Khoảng thời gian cập nhập trạng thái quá lâu khiến người dùng
nghỉ rằng Fanpage Anilopro Dad And Son không hoạt động nữa nên đã UnLike.
Nguồn lượt thích trang
Các lượt thích trang trên Anilopro Dad and Son đến từ các nguồn Your Page, Page
Suggestion, Newsfeed. Thống kê của Facebook về nguồn của lượt thích trang được thể
hiện bởi hình dưới đây.
51. 47
Hình 3. 7 Thống kê của Facebook về nguồn của lượt thích trang
Nguồn của lượt Like phần lớn đến từ NewsFeed nhưng lượt Like vẫn còn quá ít,
Lượt Like mỗi ngày đều không đồng đều. Đây là điểm yếu của Fanpage do chưa đầu tư
vào đội ngũ chăm sóc Content cho Fanpage nên chất lượng và tần xuất bài đăng không
ổn định. Mặc khác chênh lệch quá lớn giữa lượt tương tác tự nhiên và lượt tương tác có
được do trả phí quảng cáo Anilopro cần phải có các biện pháp để nâng cao lượt tương
tác tự nhiên hơn.
Tab Reach
Lượt Reach của các bài đăng trên trang Anilopro Dad and Son trong giai đoạn
16/5/2019 đến 16/8/2019.
52. 48
Hình 3. 8 Thống kê số lượng tiếp cận bài đăng của Anilopro Dad and Son trong giai
đoạn 16/5/2019 đến 16/8/2019
Hình 3.8 cho thấy lượng tiếp cận của Fanpage cao nhất đạt 26.307 người. Tuy nhiên
lượng Reach này chủ yếu là lượng Reach trả phí thông qua việc chạy quảng cáo Facebook
còn lượng Reach tự nhiên thì rất ít.
Lượt Reach tự nhiên của Fanpage Anilopro Dad and Son.
Hình 3. 9 Lượt Reach tự nhiên của Fanpage Anilopro Dad and Son
53. 49
Lượt Reach tính phí của Fanpage Anilopro Dad and Son
Hình 3. 10 Lượt Reach tính phí của Fanpage Anilopro Dad and Son
Lượt Reach tự nhiên và lượt Reach tính phí đều có có chỉ số giá trị trung bình tăng
so với kì trước. Tuy nhiên cần phải có chiến dịch rõ ràng để tăng thêm lượt Reach tự
nhiên. Lượt Reach tự nhiên quá thấp, phần lớn lượt Reach đều do doanh nghiệp trả phí
cho Facebook. Đây là vấn đề quan trọng của Anilopro, cần phải có các biện pháp và sự
đầu tư chăm sóc Fanpage để mang lại lượt Reach tự nhiên. Đặc biệt cần phải có sự nghiên
cứu về thời gian đăng bài để đạt được lượt Reach cao. Với việc tăng Reach tự nhiên sẽ
giúp Anilopro tiết kiệm được chi phí quảng cáo, marketing và thu hút được nhiều người
biết đến website của Anilopro, tăng khả năng mua hàng.
Number of Fans
Số lượng Fans của Fanpage Anilopro Dad and Son đến ngày 16/8/2019
Hình 3. 11 Số lượng Fan của Fanpage Anilopro Dad and Son
54. 50
Anilopro Dad and Son hiện tại do mới thành lập trang nên vẫn chưa xây dựng được
độ uy tín cao. Với số lượng Fan đạt 1.820 người thích và 1.832 người theo dõi Anilopro
Dad and Son cần phải có các chiến dịch để thu hút thêm Fan để tạo dựng được một số
lượng Fan đông đảo bởi vì số lượng Fan lớn sẽ tạo dựng được uy tín nhất định đối với
người dùng đồng thời sẽ giúp nhà quản lí Fanpage tự tin hơn. Hiện tại Fanpage của doanh
nghiệp chưa được chăm sóc và tối ưu đúng cách, số lượng Fan thực của Fanpage quá ít
làm cho chỉ số Reach cũng ít. Cần phải tăng số lượng Fan đúng cách để góp phần mang
lại giá trị hữu dụng cho thương hiệu Anilopro của doanh nghiệp.
3.2.2 Phân tích nhân khẩu học của Fanpage của Anilopro Dad and Son
Thông qua những thống kê trên Facebook ta có thể biết được những thông tin hữu
ích về khách hàng. Những thông tin này sẽ giúp chúng ta trong việc xác định được khách
hàng mục tiêu.
Giới tính
Giới tính của Fans Anilopro Dad and Son được thể hiện qua dữ liệu nhân khẩu học
trong Facebook Insight.
Hình 3. 12 Dữ liệu nhân khẩu học tổng hợp về những người thích trang Anilopro Dad
and Son
Qua kết quả thống kê cho thấy tỉ lệ Fans theo giới tính có tỉ lệ chênh lệch rất cao,
cụ thể là nữ 1% và nam 99%. Vì đây là trang dành cho cha và con trai, nội dung và sản
phẩm đều hướng đến đối tượng là nam giới nên tỉ lệ Fans nam chiếm 99% cho thấy trang
đang hướng đến đúng đối tượng khách hàng mục tiêu.
55. 51
Tuổi
Dựa vào dữa liệu trên ta có thể thấy độ tuổi chiếm phổ biết nhất là 18-24 tuổi chiếm
đến 43%. Các độ tuổi từ 25-34 chiếm 33% , 35-44 chiếm 12% và 45- 54 chiếm chỉ 5%.
Sự chênh lệch ở các nhóm tuổi cũng khá cao. Nhìn vào biểu đồ ta sẽ thấy nhóm từ 35-
44 và 45-54 chiếm tỉ lệ không cao nhưng đây lại là nhóm khách hàng tiềm năng mà
Anilopro Dad and Son hướng tới. Vì các sản phẩm của Anilopro ở phân khúc này là các
sản phẩm quà tặng mà bố tặng cho con trai. Ở độ tuổi 35-54 là độ tuổi làm bố rất cao và
họ là những người trung niên đã đi làm và có thu nhập ổn định. Khả năng mua những
món quà để dành con trai của họ là rất lớn. Độ tuổi từ 25-34 là những khách hàng tiềm
năng của các sản phẩm quà tặng cho con trai nên tỉ lệ này chiếm 33% ở mức khá cao,
đây cũng là đối tượng khách hàng mục tiêu mà Anilopro hướng tới.
Tuy nhiên nhóm 18-24 là độ tuổi thường xuyên online Facebook hơn nhóm tuổi
35-44 và 45-54. Nhóm tuổi 18-24 cũng là khách hàng tiềm năng của Anilopro mà
Anilopro nên hướng tới. Có thể thấy Fans ở độ tuổi này trên Fanpage Dad and Son chiếm
cao nhất cho thấy họ có sự quan tâm, hứng thú với các nội dung về các chủ đề tình cảm
của cha và con trai.
Anilopro cần có những giải pháp để gia tăng số lượng Fans ở nhóm tuổi 35-44 và
45-54 và khai thác tiềm năng mua hàng của nhóm tuổi từ 18-24.
Quốc gia và Thành phố
Top 5 thành phố có Fan đông nhất của trang Anilopro Dad and Son
Bảng 3. 1 Top 5 thành phố có Fan đông nhất
Thành phố Fan của Fanpage
Kathmandu, Nepal 87
Karachi, Pakistan 69
Yangon, Myanmar 68
Lahore, Pakistan 55
56. 52
Freetown, Sierra Leone 51
Top 5 quốc gia có Fan của Fanpage nhiều nhất
Bảng 3. 2 Top 5 quốc gia có Fan của Fanpage nhiều nhất
Quốc gia Fan của Fanpage
Pakistan 365
Myanmar 229
Nepal 198
Algeria 97
Iraq 62
Từ Bảng 3.2 ta có thể thấy Fan của Fanpage Anilopro Dad and Son nhiều nhất đến
từ Pakistan với số lượng 365 người. Đứng thứ 2 là Fan đến từ Myanmar với 299 người.
Đứng thứ 3 là Nepal với 198 người. Thị trường của Anilopro là toàn thế giới chỉ ngoại
trừ 6 nước không hướng đến là :Việt Nam, Philipines, Ấn độ, Brazil, Ai cập và Nam Phi.
Tuy nhiên đối tượng mục tiêu mà Anilopro ưu tiên nhất vẫn là các khách hàng thuộc
United States và các nước giàu như Canada, Europe, Germany... Đây là các quốc gia có
tiềm năng mua các mặt hàng của Anilopro rất lớn.
Dưới đây là các quốc gia có số lượng khách hàng mua hàng trên website Anilopro nhiều
nhất.