Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Tải luận văn thạc sĩ ngành quản lý công với đề tài: Quản lý tài sản công tại Bệnh viện Đa khoa huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội. ZALO/TELE 0917 193 864
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành địa lí học với đề tài: Lao động và việc làm ở huyện Nhà Bè (TP.HCM) trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế tại các Trung tâm y tế dự phòng TP Cần Thơ, cho các bạn tham khảo
Tải khóa luận tốt nghiệp ngành Luật đất đai với đề tài: Đánh giá thực trạng công tác Quản lý nhà nước về đất đai tại xã Hùng Sơn, huyện Tràng Đinh, Tỉnh Lạng Sơn. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Truyền hình cáp Hà Nội, cho các bạn tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Tạo động lực cho người lao động tại các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trường Tiến Lợi, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Tải luận văn thạc sĩ ngành quản lý công với đề tài: Quản lý tài sản công tại Bệnh viện Đa khoa huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội. ZALO/TELE 0917 193 864
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành địa lí học với đề tài: Lao động và việc làm ở huyện Nhà Bè (TP.HCM) trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế tại các Trung tâm y tế dự phòng TP Cần Thơ, cho các bạn tham khảo
Tải khóa luận tốt nghiệp ngành Luật đất đai với đề tài: Đánh giá thực trạng công tác Quản lý nhà nước về đất đai tại xã Hùng Sơn, huyện Tràng Đinh, Tỉnh Lạng Sơn. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Truyền hình cáp Hà Nội, cho các bạn tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Tạo động lực cho người lao động tại các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trường Tiến Lợi, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng Chuyên đề hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại doanh nghiệp xây dựng, , RẤT HAY các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Phân tích tình hình tài chính công ty thép đan việt sdt/ ZALO 09345 497 28 Thư viện Tài liệu mẫu
This document is a graduation thesis analyzing the financial situation of Dan Viet Steel Company. It includes an introduction, three chapters and a conclusion. Chapter 1 provides theoretical foundations for financial analysis of enterprises. Chapter 2 analyzes Dan Viet Steel Company's financial status through comparative analysis, ratio analysis and DuPont model. Chapter 3 proposes measures to improve the company's financial situation, including reducing accounts receivable, increasing revenue and profitability. The thesis aims to evaluate Dan Viet Steel Company's financial performance and provide recommendations for enhancing its financial management.
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Xây Dựng Công Trình Mai Linh đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu luận văn hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn muốn tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng Chuyên đề phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8 các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Tiểu luận về cặp phạm trù nguyên nhân kết quả. Tính khách quan: Mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý thức của con người. Dù con người biết hay không biết, thì các sự vật vẫn tác động lẫn nhau và sự tác động đó tất yếu gây nên biến đổi nhất định. Con người chỉ phản ánh vào trong đầu óc mình những tác động và những biến đổi, tức là mối liên hệ nhân quả của hiện thực, chứ không sáng tạo ra mối liên hệ nhân quả của hiện thực từ trong đầu mình. Quan điểm duy tâm không thừa nhận mối liên hệ nhân quả tồn tại khách quan trong bản thân sự vật. Họ cho rằng, mối liên hệ nhân quả là do Thượng đế sinh ra hoặc do cảm giác con người quy định.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Tạo động lực lao động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hòa Bình, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tải khóa luận ngành quản lý kinh tế với đề tài: Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp tại huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...NOT
Giá 10k/lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net/
Luận văn thạc sĩ ngành quản lí công: Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tải luận văn thạc sĩ ngành Tài chính công với đề tài: Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Tải Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế đề tài: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may tỉnh Thừa Thiên Huế, dành cho những bạn làm luận văn có nhu cầu tham khảo.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành quản lí công: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành giáo dục học với đề tài: Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường tỉnh Đồng Nai, các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng Chuyên đề hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại doanh nghiệp xây dựng, , RẤT HAY các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Phân tích tình hình tài chính công ty thép đan việt sdt/ ZALO 09345 497 28 Thư viện Tài liệu mẫu
This document is a graduation thesis analyzing the financial situation of Dan Viet Steel Company. It includes an introduction, three chapters and a conclusion. Chapter 1 provides theoretical foundations for financial analysis of enterprises. Chapter 2 analyzes Dan Viet Steel Company's financial status through comparative analysis, ratio analysis and DuPont model. Chapter 3 proposes measures to improve the company's financial situation, including reducing accounts receivable, increasing revenue and profitability. The thesis aims to evaluate Dan Viet Steel Company's financial performance and provide recommendations for enhancing its financial management.
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Xây Dựng Công Trình Mai Linh đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu luận văn hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn muốn tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng Chuyên đề phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8 các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Tiểu luận về cặp phạm trù nguyên nhân kết quả. Tính khách quan: Mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý thức của con người. Dù con người biết hay không biết, thì các sự vật vẫn tác động lẫn nhau và sự tác động đó tất yếu gây nên biến đổi nhất định. Con người chỉ phản ánh vào trong đầu óc mình những tác động và những biến đổi, tức là mối liên hệ nhân quả của hiện thực, chứ không sáng tạo ra mối liên hệ nhân quả của hiện thực từ trong đầu mình. Quan điểm duy tâm không thừa nhận mối liên hệ nhân quả tồn tại khách quan trong bản thân sự vật. Họ cho rằng, mối liên hệ nhân quả là do Thượng đế sinh ra hoặc do cảm giác con người quy định.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Tạo động lực lao động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hòa Bình, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tải khóa luận ngành quản lý kinh tế với đề tài: Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp tại huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...NOT
Giá 10k/lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net/
Luận văn thạc sĩ ngành quản lí công: Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tải luận văn thạc sĩ ngành Tài chính công với đề tài: Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Tải Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế đề tài: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may tỉnh Thừa Thiên Huế, dành cho những bạn làm luận văn có nhu cầu tham khảo.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành quản lí công: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành giáo dục học với đề tài: Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường tỉnh Đồng Nai, các bạn có thể tham khảo
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành khoa học giáo dục với đề tài: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh các trường Dự bị Đại học Dân tộc, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý hoạt động kiểm tra – ĐG kết quả học tập của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ ở Phân hiệu ĐHH tại Quảng Trị, cho các bạn tham khảo
50000466
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ ở Phân hiệu ĐHH tại Quảng Trị
50000466
Luận Văn Thạc Sĩ Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Của Các Công Ty Ngành Năng Lượng Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam đã chia đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé!
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Khoá Luận Phân Tích Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Dịch Vụ Và Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Dịch Vụ Internet Cáp Quang Của Công Ty Cổ Phần Viễn Thông Fpt Chi Nhánh Huế đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này hãy nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Tải bài khóa luận tốt nghiệp ngành Quản Lý giáo dục với đề tài: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo theo tiếp cận đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường đại học khu vực Đông Nam Á (AUN) tại Trường Đại học Nguyễn Tất Thành. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với người dân huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20399
Download luận văn thạc sĩ ngành khoa học giáo dục với đề tài: Tổ chức các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học trong dạy học phần Sinh học Tế bào, Sinh học 10
50000276
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành khoa học giáo dục với đề tài: Tổ chức các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học trong dạy học phần Sinh học Tế bào, Sinh học 10, cho các bạn tham khảo
50000276
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự sinh trưởng cây lan...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với người dân huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên, cho các bạn tham khảo
Similar to Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Tài Sản Công trường Đại Học (20)
Báo Cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty mực in Thịnh Phát Vi Na
TẢI TÀI LIỆU FILE 0936.885.877 (ZALO)
Viết Thuê Báo Cáo Thực Tập luanvantrithuc.com
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Tài Sản Công trường Đại Học
1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊKINH DOANH
DƯƠNG HƯƠNG GIANG
QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Tải tài liệu nhanh hotline 0936885877
Zalo/viber/tele
Dịch Vụ Làm Luận Văn Thạc Sĩ
Luanvantrithuc.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN – 2020
2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
DƯƠNG HƯƠNG GIANG
QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thu Nga
THÁI NGUYÊN – 2020
3. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi thực hiện thu thập thông tin và
nghiên cứu. Toàn bộ những số liệu, đánh giá và nhận xét trong bài mang tính thực tế
và khách quan, chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Dương Hương Giang
4. ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Quản lý tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại
học Thái Nguyên, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ chân thành và tận tình từ các
cá nhân và tổ chức.
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến TS. Nguyễn Thu Nga,
người giáo viên hướng dẫn, cùng toàn thể các thầy cô giáo và cán bộ tại Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên, đã giúp đỡ hết sức nhiệt
tình cho tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp này
Tiếp đó, tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ tại Trường Đại học Khoa học,
Đại học Thái Nguyên, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi thu thập số liệu cho nghiên
cứu này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn
động viên, khuyến khích tôi để tôi có thể hoàn thành đề tài.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Dương Hương Giang
5. iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................................ii
MỤC LỤC...........................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ.......................................................................................................viii
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................2
4. Những đóng góp của luận văn........................................................................................2
5. Kết cấu của luận văn........................................................................................................3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP.........................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập.....................4
1.1.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp công lập....................................................................4
1.1.2. Khái quát về quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập........................5
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập.............21
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý tài sản công tại Học viện chính trị - Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh.......................................................................................................................21
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý tài sản công tại Đại học Huế............................................22
1.2.3. Bài học rút ra cho Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên..............24
CHƯƠNG 2:PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................................25
2.2. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................25
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ...............................................................................25
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ...........................................................27
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin..........................................................................28
6. iv
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu....................................................................................29
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản công...................................................29
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng quản lý tài sản công...................................29
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN........................................................32
3.1. Khái quát về Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên ..........................32
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái
Nguyên.................................................................................................................................32
3.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái
Nguyên.................................................................................................................................33
3.2. Thực trạng tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên .35
3.2.1. Thực trạng tài sản cố định tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên
giai đoạn 2017 – 2019.......................................................................................................35
3.2.2. Thực trạng công cụ dụng cụ tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái
Nguyên.................................................................................................................................39
3.3. Thực trạng quản lý tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái
Nguyên.................................................................................................................................42
3.3.1. Quản lý quá trình hình thành TSC ........................................................................42
3.3.2. Quản lý quá trình khai thác và sử dụng TSC.......................................................46
3.3.3. Quản lý quá trình kết thúc sử dụng TSC..............................................................52
3.3.4. Quản lý quá trình thanh tra, kiểm tra TSC...........................................................55
3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài sản công tại Trường Đại học
Khoa học, Đại học Thái Nguyên......................................................................................58
3.4.1. Những yếu tố khách quan.......................................................................................58
3.4.2. Những yếu tố chủ quan...........................................................................................59
3.5. Đánh giá công tác quản lý tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học
Thái Nguyên........................................................................................................................61
3.5.1. Những kết quả đạt được.........................................................................................61
3.5.2. Những tồn tại, hạn chế...........................................................................................62
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế..........................................................................63
7. v
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ...........................65
4.1. Mục tiêu và phương hướng quản lý tài sản công tại Trường Đại học Khoa học,
Đại học Thái Nguyên.........................................................................................................65
4.1.1. Mục tiêu quản lý tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái
Nguyên.................................................................................................................................65
4.1.2. Phương hướng quản lý tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái
Nguyên.................................................................................................................................65
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học
Thái Nguyên........................................................................................................................66
4.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý quá trình hình thành tài sản công............66
4.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý quá trình khai thác và sử dụng tài sản công
...................................................................................................................................67
4.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện quá trình thanh tra, kiểm tra tài sản công.............68
4.3. Một số kiến nghị, đề xuất..........................................................................................69
4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ..................................................................................69
4.3.2. Đối với Đại học Thái Nguyên................................................................................69
KẾT LUẬN........................................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................73
PHỤ LỤC 01.....................................................................................................................75
PHỤ LỤC 02.....................................................................................................................77
PHỤ LỤC 03.....................................................................................................................79
PHỤ LỤC 04.....................................................................................................................80
PHỤ LỤC 05.....................................................................................................................82
PHỤ LỤC 06...................................................................................................................104
8. vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT NC–ĐT
10 NN và VH các
DTTSVNPB
Trung tâm Nghiên cứu - Đào tạo Ngôn ngữ và
Văn hoá các dân tộc thiểu số vùng núi phía Bắc
STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa
1 CCDC Công cụ dụng cụ
2 ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập
3 HSSV Học sinh, sinh viên
5 KH&HTQT Khoa học và Hợp tác quốc tế
4 KTXH Kinh tế - xã hội
6 NSNN Ngân sách nhà nước
7 QLNN Quản lý nhà nước
8 TSC Tài sản công
9 TSCĐ Tài sản cố định
9. vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thang đo và ý nghĩa thang đo........................................................................27
Bảng 3.1. Thực trạng giá trị tài sản cố định phân theo đơn vị tại Trường Đại học Khoa
học, Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2019.....................................37
Bảng 3.2. Thực trạng giá trị công cụ dụng cụ phân theo đơn vị tại Trường Đại học
Khoa học, Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2019 ..........................40
Bảng 3.3. Thực trạng lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa, mua sắm tài sản công tại
Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên......................................44
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát nhà quản lý về quản lý quá trình hình thành tài sản công
tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên.................................44
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát người sử dụng tài sản về quản lý quá trình hình thành tài
sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên.................45
Bảng 3.6. Thực trạng bảo dưỡng, sửa chữa, mua sắm tài sản công tại Trường Đại học
Khoa học, Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2019 ..........................49
Bảng 3.7. Thực trạng khai thác, sử dụng tài sản công tại Trường Đại học Khoa học,
Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2019 .............................................50
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát nhà quản lý về quản lý quá trình khai thác và sử dụng tài
sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên.................50
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát người sử dụng về quản lý quá trình khai thác và sử dụng
tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên ...........51
Bảng 3.10. Thực trạng thanh lý tài sản tại ĐH Khoa học giai đoạn 2017 – 2019.....53
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát nhà quản lý, người sử dụng về quá trình kết thúc sử dụng
tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên ...........54
Bảng 3.12. Thực trạng quá trình thanh tra, kiểm tra tài sản công tại Trường Đại học
Khoa học giai đoạn 2017 – 2019..................................................................55
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát nhà quản lý, người sử dụng về kiểm tra, thanh tra tài sản
công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên .......................56
Bảng 3.14. Thực trạng chính sách văn bản quản lý tài sản công tại Trường Đại học
Khoa học giai đoạn 2017 – 2019..................................................................58
Bảng 3. 15. Thực trạng năng lực cán bộ tại Phòng Quản trị – Phục vụ tính đến ngày
31/12/2019 ......................................................................................................60
10. viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Trường Đại học Khoa học .............................33
11. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản công (TSC) góp phần quan trọng vào quá trình sản xuất cũng như quản
lý xã hội, phục vụ đắc lực cho đầu tư phát triển, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Nhà nước là chủ sở hữu của mọi TSC, song Nhà nước không phải là
người trực tiếp sử dụng toàn bộ TSC mà TSC được Nhà nước giao cho các cơ quan,
đơn vị thuộc bộ máy Nhà nước v.v... để trực tiếp quản lý, sử dụng. Để thực hiện vai
trò chủ sở hữu TSC của mình, Nhà nước phải thực hiện chức năng quản lý nhà nước
(QLNN) đối với TSC nhằm sử dụng, bảo tồn, phát triển nguồn TSC tiết kiệm, hiệu
quả phục vụ cho sự nghiệp phát triển KTXH, bảo vệ môi trường, không ngừng nâng
cao đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân.
Liên hệ với Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên, là một đơn vị sự
nghiệp công lập, TSC trong trường là một bộ phận trong toàn bộ TSC của Đại học
Thái Nguyên cũng như của thành phố Thái Nguyên. Để quản lý TSC một cách hiệu
quả, Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên đã nghiêm túc chấp hành mọi
quy định của pháp luật nhằm quản lý và khai thác có hiệu quả TSC như: Luật đất đai,
Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, Luật quản lý tài sản nhà nước, Thông tư số
45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính, Nghị định số 16/2015/NĐ–CP
ngày 14/02/2015 và Nghị định số 151/2017/NĐ–CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ.
Trong điều kiện cụ thể, TSC trong trường đã được khai thác, sử dụng góp phần đáng
kể vào công cuộc phát triển toàn diện các hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa
học. Tuy vậy, hiện nay công tác quản lý TSC trong trường còn nhiều bất cập, hạn chế
chưa thực sự thích ứng với thực tế. Điều đó đã dẫn đến tình trạng sử dụng TSC chưa
hiệu quả, chưa khai thác hết công dụng của TSC trong quá trình giảng dạy và nghiên
cứu khoa học; chưa tuyên truyền sâu rộng về ý thức giữ gìn TSC nên vẫn xảy ra tình
trạng sinh viên làm hỏng tài sản cố định hoặc công cụ dụng cụ trong trường, dẫn tới
phải sửa chữa, làm gia tăng chi phí sửa chữa, bảo dưỡng. Đây luôn là vấn đề khiến
Ban giám hiệu Nhà trường đặc biệt quan tâm và yêu cầu cần hoàn thiện quản lý TSC
tại trường trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Chính vì thế, tôi đã lựa chọn đề tài “Quản
lý tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên” cho luận văn
tốt nghiệp của mình.
12. 2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý TSC tại Trường Đại học Khoa học, Đại
học Thái Nguyên và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lýTSC tại đơn vị.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý TSC tại đơn vị sự nghiệp
công lập
- Phân tích thực trạng quản lý TSC tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái
Nguyên dựa trên các nội dung về Quản lý quá trình hình thành TSC; Quản lý quá
trình khai thác và sử dụng TSC; Quản lý quá trình kết thúc sử dụng TSC; Quản lý
quá trình thanh tra, kiểm tra TSC để tìm ra được những ưu điểm, những hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế. Đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý TSC
tại đơn vị để thấy được thực trạng quản lý TSC từ nhiều góc độ.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý TSC tại Trường Đại học Khoa học,
Đại học Thái Nguyên
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý TSC tại Trường Đại học Khoa
học, Đại học Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên
- Phạm vi về thời gian: Toàn bộ số liệu thứ cấp, tác giả thu thập trong giai đoạn
2017 – 2019. Những số liệu sơ cấp thu thập từ tháng 01 đến tháng 05 năm 2020.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung vào nội dung quản lý TSC tại Trường
Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên bao gồm: Quản lý quá trình hình thành TSC;
Quản lý quá trình khai thác và sử dụng TSC; Quản lý quá trình kết thúc sử dụng TSC;
Quản lý quá trình thanh tra, kiểm tra TSC.
4. Những đóng góp của luận văn
4.1. Đóng góp về mặt lý luận
Luận văn góp phần xây dựng và củng cố hệ thống cơ sở lý luận, các phân tích,
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý TSC tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
13. 3
4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Phân tích sâu sắc và tổng quát về thực trạng quản lý TSC tại Trường Đại học
Khoa học, Đại học Thái Nguyên
Chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong
quản lý TSC tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên
Đề xuất giải pháp hiệu quả nhằm hoàn thiện quản lý TSC tại Trường Đại học
Khoa học, Đại học Thái Nguyên
Ngoài ra, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học, nhà
nghiên cứu có nhu cầu tìm hiểu về quản lý TSC và thực trạng quản lý TSC tại Trường
Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
bao gồm 4 chương với kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
công lập
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại
học Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài sản công tại Trường
Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên
14. 4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm
Theo Luật Viên chức năm 2010 có quy định đơn vị sự nghiệp công lập
(ĐVSNCL) là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân,
cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
ĐVSNCL gồm:
- ĐVSNCL được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính,
tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là ĐVSNCL được giao quyền tự chủ);
- ĐVSNCL chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ,
tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là ĐVSNCL chưa được giao quyền
tự chủ).
Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí phân loại ĐVSNCL đối với từng lĩnh vực
sự nghiệp căn cứ vào khả năng tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ
máy, nhân sự và phạm vi hoạt động của ĐVSNCL.
Căn cứ điều kiện cụ thể, yêu cầu quản lý đối với mỗi loại hình ĐVSNCL trong
từng lĩnh vực, Chính phủ quy định việc thành lập, cơ cấu chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng quản lý trong ĐVSNCL, mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với
người đứng đầu ĐVSNCL.
1.1.1.2. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
Thứ nhất, ĐVSNCL là đơn vị thuộc của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, trong đó chủ yếu là các cơ quan nhà nước.
Thứ hai, ĐVSNCL là nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật để hoạt động. Tùy từng
loại đơn vị sự nghiệp mà nhà nước có sự hỗ trợ ngân sáchở những mức độ khác nhau.
Thứ ba, các ĐVSNCL được thành lập nhằm cung cấp các dịch vụ sự nghiệp
công trong những lĩnh vực mà Nhà nước chịu trách nhiệm cung ứng chủ yếu cho nhân
15. 5
dân hoặc trong những lĩnh vực mà khu vực phi nhà nước không có khả năng đầu tư
hoặc không quan tâm đầu tư.
Thứ tư, cơ chế hoạt động của các ĐVSNCL đang ngày càng được đổi mới theo
hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện hạch toán độc lập. Căn cứ vào cơ chế
hoạt động, có thể phân loại ĐVSNCL thành ĐVSNCL được giao quyền tự chủ hoàn
toàn về tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự và ĐVSNCL chưa được giao quyền tự chủ
hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.
Thứ năm, các ĐVSNCL hoạt động theo chế độ thủ trưởng. Tuy nhiên, để đảm
bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tránh tình trạng lạm quyền, vượt quyền đồng thời
phòng chống tham nhũng, pháp luật quy định việc thành lập Hội đồng quản lý tại các
ĐVSNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và các ĐVSNCL khác trong
trường hợp cần thiết.
Thứ sáu, nhân sự tại ĐVSNCL chủ yếu được tuyển dụng theo vị trí việc làm,
làm việc theo hợp đồng làm việc, được quản lý, sử dụng với tư cách là viên chức.
Trong khi đó, người đứng đầu ĐVSNCL (và trong nhiều trường hợp gồm cả thành
viên trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị) là công chức.
1.1.2. Khái quát về quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.2.1. Tài sản công
Khái niệm
TSC là tài sản được đầu tư, mua sắm từ nguồn NSNN, hoặc có nguồn gốc từ
NSNN. Ở Việt Nam, TSC được quan niệm là công sản - tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
Điều 53 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy
định: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng
trời, tàinguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầutư, quản lý là tài sản
công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 thì TSC là tài sản thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài
sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng,
an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng; tài sản được xáclập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh
16. 6
nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách,
dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác.
Các cơ quan nhà nước, các tổ chức cũng như mọi công dân Việt Nam đều có
quyền và nghĩa vụ quản lý, bảo vệ TSC theo đúng chế độ do Nhà nước quy định. Mọi
sự vi phạm vào TSC đều phạm tội xâm phạm tài sản quốc gia, tài sản xã hội chủ
nghĩa. TSC bao gồm tất cả các tài sản (động sản và bất động sản) thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước thống nhất quản lý để sử dụng vào mục đích phục vụ lợi ích của
Nhà nước, lợi ích của toàn dân.
Đặc điểm
TSC có những đặc điểm chính như sau:
- Quyền sở hữu và quyền sử dụng TSC có sự tách rời, nghĩa là quyền sở hữu tài
sản thuộc về Nhà nước, còn quyền sử dụng được thực hiện bởi từng ĐVSNCL và các
tổ chức.
- Về mục đích sử dụng: TSC được sử dụng phục vụ hoạt động của các ĐVSNCL
và các tổ chức phục vụ lợi ích chung của đất nước, của nhân dân.
- Về chế độ quản lý: Nhà nước là chủ thể quản lý TSC, ở tầm vĩ mô tài sản công
được quản lý thống nhất theo pháp luật của nhà nước, ở tầm vi mô được Nhà nước
giao cho các ĐVSNCL và các tổ chức quản lý, sử dụng theo quy định, chế độ của
Nhà nước. ĐVSNCL và các tổ chức được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, sử dụng
TSC lại không phải là người có quyền sở hữu tài sản; do đó nếu không quản lý chặt
chẽ thì sẽ dẫn đến việc sử dụng TSC lãng phí, thất thoát.
- TSC rất đa dạng và phong phú, được phân bố rộng trên phạm vi cả nước; mỗi
loại tài sản có tính năng, công dụng khác nhau và được sử dụng vào các mục đích
khác nhau, được đánh giá hiệu quả theo những tiêu thức khác nhau; TSC nhiều về số
lượng, lớn về giá trị và mỗi loại tài sản lại có giá trị sử dụng khác nhau, thời hạn sử
dụng khác nhau… TSC có loại không có khả năng tái tạo được, phải bảo tồn để phát
triển; do đó việc quản lý đối với mỗi loại tài sản cũng có những đặc điểm khác nhau.
- Giá trị của TSC giảm dần trong quá trình sử dụng; phần giá trị giảm dần đó
được xem là yếu tố chi phí để tạo ra các sản phẩm dịch vụ công.
Phân loại
17. 7
Có thể phân chia TSC thành các loại như sau
Một là, TSC phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc
phòng, an ninh của đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, ĐVSNCL, cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy
định của pháp luật.
Hai là, tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là các
công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình kết cấu hạ tầng xã hội và vùng đất,
vùng nước, vùng biển gắn với công trình kết cấu hạ tầng.
Ba là, TSC tại doanh nghiệp;
Bốn là, tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
Năm là, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật.
Sáu là, tiền thuộc NSNN, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và dự trữ
ngoại hối nhà nước;
Bảy là, đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, nguồn
lợi ở vùng biển, vùng trời, kho số viễn thông và kho số khác phục vụ quản lý nhà
nước, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và các tài nguyên
khác do Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.
Vai trò
TSC là một bộ phận của tài sản quốc gia, là tiềm lực phát triển đất nước như
Bác Hồ đã khẳng định1: “Tài sản công là nền tảng, là vốn liếng để khôi phục và xây
dựng kinh tế chung, để làm cho dân giàu, nước mạnh, để nâng cao đời sống nhân
dân” .
Vai trò của TSC có thể được xem xét dưới nhiều khía cạnh: kinh tế, chính trị,
văn hoá, xã hội,... ở đây, luận văn chỉ đề cập đến vai trò kinh tế của nó. Theo đó TSC
có những vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, TSC là một bộ phận nền tảng vật chất quan trọng đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của của các ĐVSNCL. Đây chính là nền tảng vật chất căn bản để nhà
1 Nguồn: http://tapchitaichinh.vn/Tap-trung-cai-thien-moi-truong-dau-tu-kinh-doanh/cuc-quan-ly-cong-san-
phat-huy-tot-vai-tro-quan-ly-khai-thac-nguon-luc-tai-chinh-tu-tai-san-cong-100920.html
18. 8
nước tồn tại, hay nói rộng hơn đây là môi trường và là điều kiện đảm bảo sự tồn vong
cho một chế độ xã hội. Thực tiễn lịch sử phát triển của nhân loại cho thấy hầu hết các
nhà nước bị sụp đổ khi không còn kiểm soát được quyền lực công, trong đó có quyền
lực về TSC. Thông qua cuộc cách mạng xã hội, quyền lực công chuyển dịch sang tay
nhà nước mới. Nhà nước mới ra đời tiếp quản và sử dụng ngay toàn bộ cơ sở vật chất
của nhà nước tiền nhiệm làm cơ sở sinh tồn của mình.
Trên nền tảng vật chất này, Nhà nước triển khai các hoạt động thuộc chức năng
của mình để kiểm soát, quản lý KTXH của đất nước. Mọi hoạt động của các cơ quan
nhà nước từ trung ương đến cơ sở, gắn liền với việc sử dụng TSC. Với phạm virộng
lớn, phong phú về chủng loại, đa dạng về công dụng, TSC trực tiếp giúp cho hoạt
động của toàn bộ bộ máy nhà nước thực hiện được trôi chảy liên tục và thông suốt.
Công năng của từng tài sản liên tục phát huy tác dụng góp phần làm nên thành quả
hoạt động của nhà nước. Tài sản làm việc chính là nơi hiện diện của chính quyền nhà
nước, nơi làm việc hàng ngày của các cơ quan thuộc bộ máy nhà nước - nơi diễn ra
các giao dịch của nhà nước với dân chúng, nơi quyền lực của nhà nước được thực
thi... Nếu không có tài sản làm việc thì nhà nước không thể triển khai thực hiện được
các hoạt động của mình, theo đó quyền lực nhà nước cũng không thể thực hiện được.
Mặt khác, TSC là nhân tố quan trọng trong quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động
sự nghiệp nhằm giúp các đơn vị sự nghiệp cung cấp các sản phẩm dịch vụ công với
chất lượng cao cho con người. Nó là điều kiện vật chất để đào tạo con người có tri
thức, có năng lực khoa học; để thực hiện nghiên cứu khoa học và áp dụng các thành
tựu khoa học vào sự nghiệp phát triển KTXH.
Có thể nói rằng, Nhà nước khó có thể hoàn thành nhiệm vụ quản lý, phát triển
KTXH, quốc phòng an ninh ... của đất nước khi chỉ có trong tay một nguồn lực công
là cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu. Với ý nghĩa đó, muốn nâng cao hiệu quả hoạt
động của nhà nước thì bên cạnh việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cải cách tổ
chức bộ máy, cảicách thủ tục hành chính, khuôn khổ pháp lý. thì Nhà nước còn phải
không ngừng đầu tư phát triển TSC cả về quy mô, số lượng và chất lượng theo hướng
ngày càng hiện đại, tiên tiến.
Thứ hai, TSC là yếu tố cấu thành của quá trình sản xuất xã hội.
19. 9
Sự phát triển xã hội, chủ yếu do 3 yếu tố: Lao động, tri thức và quản lý, trong
đó vai trò QLNN ngày một tăng. Bởi lẽ, một mặt quản lý là tổ chức lao động; mặt
khác, quản lý là phải tạo ra khả năng phát triển tri thức, điều quan trọng của QLNN
là sự kết hợp tri thức với lao động để hoàn thiện quản lý hơn nữa và thúc đẩy xã hội
phát triển. Vì vậy, QLNN biểu hiện trước hết ở chính những tác động có ý thức vào
các quá trình phát triển xã hội, vào ý thức con người, buộc mọi người phải suy nghĩ
và hành động theo một hướng và các mục tiêu đã định.
Nhà nước thực hiện chức năng kinh tế thông qua các hoạt động nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất xã hội được tiến hành bình thường, hướng quá trình sản xuất
xã hội tới những mục tiêu đã định trước. Cùng với việc phải xây dựng, hoàn thiện cơ
chế kinh tế theo hướng thúc đẩy, giải phóng mọi nguồn lực tập trung cho sản xuất ra
của cải vật chất để đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế, thì hoạt động của bộ máy nhà
nước phải được đổi mới, cải cách theo hướng gọn nhẹ, hiệu lực và hiệu quả, thông
suốt từ trung ương đến cơ sở. Với vai trò là nền tảng vật chất đảm bảo cho nhà nước
hoạt động, TSC giữ vị trí hết sức quan trọng. Một mặt, TSC là phương tiện để truyền
tải thông tin, sự lãnh đạo điều hành quản lý KTXH của nhà nước, đồng thời là công
cụ để thực hiện ý trí của nhà nước trong kiểm tra, kiểm soát duy trì sự ổn định và phát
triển KTXH của đất nước theo những mục tiêu đã định trước. Mặt khác, chúng ta đều
đã biết rằng quá trình sản xuất xã hội chỉ có thể diễn ra được bình thường khi có sự
quản lý thường xuyên, liên tục của nhà nước. Trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế hiện
nay thì tác động của hoạt động QLNN đối với quá trình sản xuất xã hội của một quốc
gia càng lớn hơn bao giờ hết. Thực tiễn cho thấy, khi hoạt động QLNN kém hiệu quả,
đặc biệt ở những nước xảy ra mất ổn định về chính trị thì ngay lập tức nền kinh tế rơi
vào suy thoái, thậm chí khủng hoảng. Với ý nghĩa đó, có thể khẳng định TSC là yếu
tố cấu thành của quá trình sản xuất xã hội.
1.1.2.2. Khái quát về quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
Khái niệm
Thuật ngữ “quản lý” được sử dụng khá phổ biến trong nhiều lĩnh vực như
QLNN, quản lý kinh tế, quản lý tài chính .v.v... Theo giáo trình “Quản lý kinh tế” của
Học viện Hậu cần (2010) “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ
20. 10
thể lên các khách thể nhằm đạt được mục tiêu đã định trước”. Quản lý TSC là một
bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế. Thực chất của quản lý TSC là các chủ thể
quản lý sử dụng các phương pháp, các công cụ tác động tới đối tượng quản lý nhằm
thực hiện những mục tiêu nhất định trong lĩnh vực quản lý TSC.
Theo giáo trình Quản lý Tài chính của Học viện Hậu cần (2012) “Quản lý tài
sản nhà nước có thể được hiểu là quá trình đưa ra quyết định và thực hiện liên quan
đến việc đầu tư mua sắm, khai thác sử dụng và thanh lý tài sản nhà nước”.
Xuất phát từ vai trò, chức năng của các cơ quan Nhà nước và đặc điểm của TSC,
theo quan điểm của học viên: Quản lý TSC trong các CQNN là sự tác động có tổ chức
và bằng các nguyên tắc, phương pháp thông qua khung khổ pháp lý của bộ máy nhà
nước đối với TSC trong các CQNN nhằm bảo đảm TSC được đầu tư xây dựng mới,
mua sắm, quản lý, sử dụng có hiệu quả. Như vậy quản lý TSC là hoạt động của các
chủ thể được xác định theo quy định của pháp luật, thông qua việc sử dụng các
phương pháp và công cụ quản lý, được thực hiện từ khâu đầu tư mua sắm để hình
thành TSC, đến quản lý khai thác sử dụng và thanh lý TSC, đáp ứng tốt mọi nhiệm
vụđược giao. Chủ thể quản lý TSC trong các CQNN là các CQNN trong đó trực tiếp
là người đứng đầu CQNN dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, vai trò tham mưu và
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan quản lý công sản, cùng với sự
tham gia của mọi tổ chức, cá nhân trong CQNN có liên quan đến sử dụng TSC.
Thuật ngữ quản lý được sử dụng khá phổ biến trong nhiều lĩnh vực quản lý
nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý tài chính.v.v...Quản lý được hiểulà sự tác động
có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên các khách thể nhằm đặt được mục tiêu đã
định trước.
Quản lý TSC là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế. Thực chất của quản
lý TSC là các chủ thể quản lý sử dụng phương pháp, công cụ tác động tới đối tượng
quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong lĩnh vực quản lý TSC.
Nhà nước là người đại diện cho mọi thành viên của cộng đồng, do đó Nhà nước
đóng vai trò là đại diện chủ sở hữu TSC. Do đó Nhà nước có quyền chiếm hữu, sử
dụng và định đoạt TSC. Thông qua cơ chế, chính sách của mình mà Nhà nước giao
TSC cho CQNN và ĐVSN công lập khai thácvà sử dụng nhằm đảm bảo tiết kiệm,
21. 11
chống lãng phí, đạt hiệu quả cao. Nhà nước thực hiện vai trò kiểm tra, kiểm soát các
quá trình hình thành, sử dụng, khai thác và xử lý tài sản công. Các đơn vị được giao
TSC phải thực hiện theo ý chí của Nhà nước mặt khác do những đặc điểm riêng có
của TSC là tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản không phải
là người có quyền sở hữu tài sản; TSC có giá trí rất lớn và địa điểm phân bổ rất rộng
hầu khắp các tỉnh thành trên cả nước. Do đó tổ chức quản lý TSC cần theo một cơ
chế, chính sách, chế độ thống nhất tránh tình trạng sử dụng tùy tiện, gây thất thoát,
lãng phí...
Xuất phát từ vai trò, chức năng của cơ quan nhà nước và đặc điểm của TSC,
theo quan điểm của tác giả: Quản lý TSC tại ĐVSNCL là sự tác động của các cơ quan
QLNN thông qua cơ chế, chính sách do Nhà nước ban hành đến các cơ quan, đơn vị
được giao quản lý, sử dụng TSC tại ĐVSNCL nhằm đảm bảo TSC và nguồn kinh phí
NSNN được đầu tư, mua sắm, khai thác, sử dụng và xử lý một cách hiệu quả, tiết
kiệm và phục vụ tốt cho hoạt động của các cơ quan .
Nguyên tắc quản lý tài sản công
Nguyên tắc tập trung thống nhất
TSC là tài sản quốc gia phải được quản lý tập trung theo quy định của pháp luật
thống nhất của nhà nước. Việc phân cấp quản lý TSC hiện nay là nhằm phân công
trách nhiệm, nghĩa vụ cho các ngành, các cấp quản lý TSC thuộc ngành, địa phương
theo luật pháp thống nhất của nhà nước.
Tuyệt đối không phân chia tài sản quốc gia, tài nguyên đất nước. Nhà nước giao
quyền quản lý TSC cho các ngành, địa phương, đơn vị để thực hiện tốt nhiệm vụ, chức
năng được giao. Mọi sự chiếm dụng TSC làm của riêng đều là vi phạm pháp luật.
Nguyên tắc theo kế hoạch
Quản lý TSC phải dựa trên cơ sở kế hoạch đã được lập ra. Điều đó có nghĩa là
việc khai thác TSC hiện có, tạo lập TSC mới, sử dụng TSC đều theo kế hoạch. Quản
lý TSC theo nguyên tắc kế hoạch cho phép khai thác, sử dụng TSC phù hợp kế hoạch
phát triển kinh tế quốc dân, tạo lập sự cân đối, hài hòa trong quản lý TSC, đặc biệt
đối với tài nguyên, khoảng sản, các công trình thủy lợi, thủy điện,... Tính kế hoạch
cho phép các cơ quan, đơn vị chủ động sử dụng có hiệu quả, hợp lý tài sản quốc gia.
22. 12
Nguyên tắc này chống khuynh hướng tùy tiện, tự do trong khai thác, tạo lập cũng như
sử dụng TSC.
Nguyên tắc tiết kiệm
TSC phải được quản lý tốt nhằm bảo đảm sử dụng một cách tiết kiệm. Tiết kiệm
ở đây cần nhận thức theo hai khía cạnh là tiết kiệm phải đáp ứng tính hợp lý khi tạo
lập, khai thác, sử dụng TSC và tiết kiệm phải đảm bảo tính hiệu quả của TSC. Việc
quản lý TSC phải tạo điều kiện để tài sản công phục vụ hợp lý và hiệu quả nhất cho
quá trình xây dựng, phát triển đất nước, phục vụ tốt quá trình cải cách nền hành chính
quốc gia và phục vụ tốt cho việc quản lý và điều hành đất nước của nhà nước.
Mục tiêu quản lý tài sản công
Các mục tiêu chung của Nhà nước đều hướng đến sự phát triển, ổn định và
hiệu quả của một nhà nước. Tài sản quốc gia cũng vì vậy tồn tại các cách quản lý
sử dụng khác nhau vì mục đích hiệu quả đối với quản lý nhà nước cũng như chủ
thể của tài sản.
Thứ nhất, đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí và khai thác hiệu quả TSC của Nhà
nước
Thứ hai, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức chế độ mà nhà
nước quy định.
Thứ ba, đáp ứng yêu cầu công việc của ĐVSNCL gắn với yêu cầu hiện đại hoá
và tái trang bị TSC đi liền với hiện đại hoá đất nước.
Thứ tư, các mục tiêu khác trong quản lý TSC như; nâng cao hình ảnh của quốc
gia mà cụ thể là trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng, tạo sự tôn nghiêm và lòng tin đối với
công dân và quốc tế, giao lưu học hỏi, tranh thủ sự giúp đỡ về mọi mặt của quốc tế.
Muốn vậy công tác quản lý TSC phải hiệu quả, khoa học, hợp lý
Vai trò quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Quản lý TSC giữ vai trò quan trọng, là chìa khoá để dẫn đến thành công của
việc sử dụng có hiệu quả TSC, tránh thất thoát, lãng phí.
Thứ nhất, quản lý TSC bao gồm hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc,
cách thức tổ chức và những điều kiện đảm bảo để thực hiện quản lý TSC tiết kiệm,
hiệu quả nên vai trò hàng đầu của quản lý TSC là định hướng, hướng dẫn,chỉ dẫn
23. 13
hành vi và tạo khuôn khổ cho việc tổ chức quản lý TSC. Việc quyết định mua sắm,
đầu tư cái gì, ở đâu; việc quyết định điều chuyển, bán, thanh lý tài sản gì. đều phải
căn cứ vào nhu cầu thực tế và các quy định của Nhà nước ở trung ương và địa phương.
Ngoài ra quản lý còn có tác dụng hướng dẫn trong mối quan hệ qua lại giữa các cơ
quan với nhau ,giữa con người với nhau thông qua trình tự, thủ tục thẩm quyền, cách
thức thực hiện công việc đó như thế nào.
Thứ hai, cơ chế có tác dụng như những căn cứ, cơ sở chuẩn mực để quản lý
TSC. Việc phân biệt hành vi đúng - sai, tốt - xấu, hiệu quả - không hiệu quả đều phải
căn cứ vào những giá trị, chuẩn mực; những quy định của cơ chế.
Thứ ba, cơ chế quản lý có vai trò làm giảm tính bất định bằng cách cung cấp
thông tin cần thiết và thiết lập một cơ chế ổn định cho mối quan hệ qua lại giữa các
cơ quan, đơn vị trong bộ máy QLNN.
1.1.2.3. Nội dung quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Nội dung quản lý TSC tại các đơn vị sự nghiệp công lập là thực hiện quản lý
quá trình hình thành; khai thác, sử dụng và quá trình kết thúc tài sản. Nội dung cụ thể
như sau:
Quản lý quá trình hình thành TSC
- Mua sắm tài sản:
Tài sản phục vụ hoạt động của ĐVSNCL gồm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp và phương tiện vận tại, máy móc, trang thiết bị làm việc. Trong đó trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp chủ yếu được hình thành bằng hình thức đầu tư
xây dựng cơ bản hoặc Nhà nước giao bằng hiện vật, hình thức mua sắm chủ yếu áp
dụng cho loại tài sản là phương tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm
việc. Khi cơ quan được thành lập, cùng với quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế cán bộ công chức; cơ quan được cấp một số tài sản gồm: Tài sản
làm việc, phương tiện đi lại và các tài sản khác. Phương tiện vận tải, máy móc, trang
thiết bị, phương tiện làm việc là cơ sở vật chất thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn
vị hành chính sự nghiệp; để đưa đón cán bộ, công chức, viên chức đi công tác, phương
tiện truyền tải các thông tin báo cáo, phương tiện thực thi công vụ. Công cụ đó với
con người hợp thành lực lượng sản xuất - yếu tố động có tính quyết định cho sự phát
24. 14
triển của xã hội. Đặc điểm lớn nhất của phương tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị,
phương tiện làm việc của ĐVSNCL trong quá trình sử dụng không chuyển tải giá trị
của nó vào các sản phẩm quản lý nhà nước và các hoạt động sự nghiệp công, nhưng
sự hao mòn lại vẫn diễn ra; do đó phải có biện pháp quản lý cho phù hợp. Cũng do
khi sử dụng không được chuyển từng phần giá trị vào sản phẩm quản lý nhà nước lại
do từng cá nhân sử dụng phục vụ cho mục đích nhất định - mục đích do Nhà nước
quy định, nhưng những mục đích đó dễ bị lẫn với mục đích cá nhân, dễ hoà lẫn vào
thị trường; đặc điểm này đòi hỏi phải có cơ chế, chính sách, chế độ, biện pháp quản
lý chặt chẽ để tránh sử dụng tài sản vào mục đích cá nhân, sử dụng thu lợi cá nhân.
Bên cạnh tài sản được cấp, cơ quan được đầu tư xây dựng mới, mua sắm tài sản
từ nguồn NSNN hoặc các nguồn khác được phép sử dụng theo quy định của pháp
luật. Quá trình này gồm hai giai đoạn: (i) quyết định chủ trương và thực hiện đầu tư;
(ii) mua sắm TSC. Sau khi có chủ trương; việc đầu tư, mua sắm tài sản được thực
hiện theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và quy định về mua sắm TSC
do Thủ tướng Chính phủ quy định. Toàn bộ tài sản này được quản lý theo quy chế do
cơ quan xây dựng trên cơ sở chế độ của Nhà nước quy định và đặc thù hoạt động của
cơ quan. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, tiêu chuẩn, định mức và chế độ
quản lý, sử dụng loại tài sản cần mua sắm để t chức thực hiện mua sắm.
Việc mua sắm tài sản công được thực hiện theo một trong các phương thức: (i)
Mua sắm tập trung được áp dụng đối với các loại tài sản có số lượng mua sắm lớn,
chủng loại tương tự theo danh mục do cấp có thẩm quyền quy định. (ii) Mua sắm hợp
nhất áp dụng trong trường hợp nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu mua sắm
tài sản cùng loại và thống nhất gộp thành một gói thầu để giao cho một trong các cơ
quan, t chức, đơn vị có nhu cầu thực hiện việc lựa chọn nhà cung cấp; (iii) Mua sắm
phân tán được áp dụng đối với các loại tài sản còn lại.
Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản được thực hiện theo các hình thức: i)
Đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu, gồm đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh... (ii) Đàm phán giá được áp dụng đối
với các loại tài sản có thông số về tiêu chuẩn, kỹ thuật rõ ràng, có mức giá bán do nhà
cung cấp công bố công khai áp dụng thống nhất.
25. 15
- Bổ sung tài sản: Hàng năm căn cứ vào nhiệm vụ được giao đơn vị lập kế hoạch
bổ sung tài sản. Việc bổ sung tài sản có thể thông qua hình thức mua sắm từ nguồn
NSNN hoặc các nguồn khác được phép sử dụng theo quy định của pháp luật; tiếp nhận
tài sản từ cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân khác hoặc thu hồi từ các dự án đã kết thúc.
Quản lý quá trình khai thác và sử dụng TSC
Đây là khâu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát huy hết vai trò của TSC.
Quản lý khâu này là thực hiện quản lý TSC theo mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định
mức gồm những nội dung sau:
a/ Quản lý quá trình thu hồi, điều chuyển, bán tài sản từ đơn vị này sang đơn vị
khác
Về thu hồi tài sản
Thực tế, trong quá trình đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản, xuất hiện cơ quan,
đơn vị đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản vượt định mức, vượt tiêu chuẩn hoặc sử
dụng tài sản sai mục đích, trái với quy định của Nhà nước hoặc có tài sản dư thừa do
sát nhập, hoặc do thay đổi chức năng, nhiệm vụ hoặc có tài sản không còn phù hợp
với nhu cầu sử dụng của đơn vị nhưng lại chưa có cơ quan, đơn vị có nhu cầu xin tiếp
nhận tài sản. Do đó, để tránh lãng phí, thất thoát tài sản, Nhà nước phải thu hồi. Việc
thu hồi tài sản công thường được xử lý trong trường hợp: Đơn vị được giao trực tiếp
sử dụng tài sản công không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do sáp
nhập, hợp nhất, thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các nguyên nhân khác; tài sản công
được trang bị vượt quá tiêu chuẩn, định mức được phép sử dụng; tài sản sử dụng sai
mục đích, trái quy định của Nhà nước.
Khi có tài sản thuộc trường hợp phải thu hồi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
sẽ quyết định thu hồi tài sản để xử lý, có thể giao cho đơn vị khác có nhu cầu, có thể
bán thu tiền nộp ngân sách…
Về điều chuyển
Thêm vào đó, trong quá trình sử dụng tài sản công sẽ nảy sinh các vấn đề như:
có cơ quan, đơn vị thay đổi về chức năng, nhiệm vụ; một số cơ quan chia tách, sáp
nhập, giải thể.v.v... dẫn đến có cơ quan, đơn vị dư thừa hoặc không còn nhu cầu sử
dụng tài sản; trong khi một số cơ quan, đơn vị khác lại đang có nhu cầu sử dụng. Mặt
26. 16
khác, một số tài sản đối với đơn vị này không còn sử dụng được, nhưng đối với với
đơn vị khác vẫn còn sử dụng được. Để tránh tình trạng lãng phí trong sử dụng tài sản,
Nhà nước thực hiện việc điều chuyển TSC giữa các ĐVSNCL với nhau hoặc giữa
ĐVSNCL với các đơn vị khác.
Việc điều chuyển tài sản phải tuân thủ những nguyên tắc và được thực hiện theo
một trình tự chặt chẽ. Tài sản công do cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp đang
quản lý, sử dụng chỉ được điều chuyển cho ĐVSNCL hoặc tổ chức khác khi có quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, trừ trường
hợp đặc biệt có lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều động tài sản để khắc
phục thiên tai, địch họa. Mọi TSC khi điều chuyển từ cơ quan này sang cơ quan khác
phải được kiểm kê, xác định giá trị còn lại, ghi tăng, giảm tài sản và giá trị tài sản.
b. Quản lý việc bảo dưỡng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp tài sản
Nhằm duy trì hoạt động của TSC, đảm bảo cho việc sử dụng TSC có hiệu quả,
tiết kiệm, đáp ứng được nhu cầu công tác của các ĐVSNCL; việc bảo dưỡng, cải tạo,
sửa chữa hay nâng cấp TSC là điều cần thiết.
Trong quá trình sử dụng TSC, ban lãnh đạo của các ĐVSNCL giao tài sản cho
các đơn vị trực thuộc hoặc các cá nhân chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng.
Thêm vào đó, song song với việc xây dựng và ban hành nội quy, quy chế quản lý
TSC, đồng thời mở sổ sách kế toán theo dõi tình hình biến động của TSC thì việc
theo dõi công tác bảo dưỡng, cải tạo, sửa chữa hoặc nâng cấp TSC cũng cần được
chú trọng. Quản lý quá trình bảo dưỡng, cải tạo, sửa chữa hoặc nâng cấp TSC giúp
các ĐVSNCL kiểm soát được chi phí sử dụng cho TSC, đồng thời đánh giá được hiệu
quả sử dụng của TSC, từ đó đề ra chính sách sử dụng TSC cho phù hợp với tình hình
của đơn vị.
Thêm vào đó, ĐVSNCL thực hiện chế độ kê khai, đăng ký, báo cáo, kiểm kê
đột xuất và định kỳ TSC theo quy định của pháp luật; Kiểm tra, thanh tra, giám sát
quá trình quản lý, sử dụng TSC; Bảo dưỡng, sửa chữa TSC theo yêu cầu kỹ thuật và
đặc điểm sử dụng.
Quá trình bảo dưỡng, cải tạo, sữa chữa, nâng cấp TSC cần có quy định và quy
trình cụ thể, cần chỉ rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của các cá nhân, tập thể có liên quan
27. 17
Quản lý quá trình kết thúc sử dụng TSC
TSC đưa vào sử dụng sau một thời gian nhất định đều có quá trình kết thúc để
thay thế bằng tài sản khác (trừ đất đai và một số công trình có tính chất tài sản lâu
bền khác).
Khi TSC hết thời gian sử dụng, đã hao mòn hết hoặc hư hỏng không còn sử
dụng được thì phải được tiến hành thanh lý để thu hồi phần giá trị có thể thu hồi được
cho NSNN và đồng thời đó cũng là căn cứ để chuẩn bị đầu tư, mua sắm tài sản mới.
Thanh lý tài sản là việc làm kết thúc hoạt động của một đời tài sản. Đối với
những tài sản không cần dùng, không còn sử dụng được mà không có quyết định thu
hồi hoặc điều chuyển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ĐVSNCL trực tiếp sử
dụng tài sản đó ra quyết định hoặc báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định thanh lý theo quy định của pháp luật.
Tài sản khi được đầu tư xây dựng, khi được điều chuyển, khi được thu hồi đều
do cơ quan có thẩm quyền quyết định. Do đó, đối với những tài sản đến thời gian phải
thanh lý, thì các ĐVSNCL được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản phải thực hiện
việc thanh lý theo quy định của pháp luật, có nghĩa là thực hiện ra quyết định thanh
lý hoặc làm thủ tục báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để xem xét, ra quyết định thanh
lý hoặc báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thanh lý theo quy định
của pháp luật
Quản lý quá trình thanh tra, kiểm tra tài sản công
TSC là tài sản của chung do đó rất dễ dàng dẫn đến việc lạm dụng, lãng phí
và thất thoát. Công tác thanh tra, kiểm tra vì thế mà trở nên vô cùng quan trọng và
cấp thiết.
Mục đích của việc thanh tra, kiểm tra là giúp quản lý, sử dụng TSC theo đúng
tiêu chuẩn, định mức và quy định của pháp luật. Trong quản lý kinh tế nói chung,
quản lý TSC nói chung, Nhà nước phải thường xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát
nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm trong quá trình sử dụng
TSC. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Nhà nước là một khâu quan
trọng trong quản lý TSC. Kiểm tra, giám sát nhằm tìm ra những ưu điểm, những nhân
tố mới, tích cực để phát huy, đồng thời phát hiện những sai lệch của đối tượng quản
28. 18
lý để uốn nắn kịp thời. Thanh tra, kiểm tra cần đảm bảo xử lý kịp thời, nghiêm minh
theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền
quản lý có hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng TSC. Việc thanh tra, kiểm tra phải
thực hiện từ khâu giao TSC, lập dự toán, đầu tư xây dựng, mua sắm, quản lý, sử dụng,
xử lý tài sản để phòng ngừa sai phạm; tăng cường công tác giám sát của cộng đồng...
Mặt khác, qua kiểm tra, giám sát có thể phát hiện kịp thời những bất cập, bất hợp lý
của chính cơ chế, chính sách liên quan đến sử dụng TSC để hoàn thiện, sửa đổi cho
phù hợp. Thiếu khâu này, hoạt động quản lý sẽ kém hiệu quả, hiệu lực. Yêu cầu của
công tác kiểm tra, giám sát là phải trung thực, đầy đủ, chính xác, khách quan và phải
được tiến hành một cách thường xuyên, kịp thời để phát hiện và xử lý các vi phạm,
sai phạm trong sử dụng TSC.
1.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
công lập
Nhóm các nhân tố khách quan
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chế độ, quản lý tài sản công
Trong thời gian qua, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chế độ,
quản lý TSC tại các ĐVSNCL đã từng bước được hình thành để đưa công tác quản
lý TSC tại các ĐVSNCL vào nề nếp. Song so với yêu cầu thực tế quản lý thì hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chế độ quản lý TSC tại các ĐVSNCL vừa
thiếu, vừa chưa đồng bộ, tính pháp lý chưa cao, còn nhiều sơ hở, có những chính sách
pháp luật bất hợp lý, không phù hợp với thực tế chậm được sửa đổi, bổ sung, xây
dựng văn bản mới nên đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu lực và hiệu quả của cơ chế quản
lý TSC tại các ĐVSNCL.
Trong một thời gian khá dài (từ năm 2007 trở về trước) hiệu lực của cơ chế quản
lý TSC tại các ĐVSNCL thấp (văn bản pháp luật cao nhất về quản lý TSC mới do
Chính phủ ban hành), Luật Quản lý tài sản nhà nước mới được Quốc hội thông qua
tháng 4/2008 và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2009 và cho đến nay đã có rất nhiều
thông tư chỉnh sửa bổ sung cho Luật này nhưng cũng chưa thể đảm bảo phù hợp hoàn
toàn. Để đảm bảo tính đồng bộ cần rà soát hệ thống văn bản pháp luật có liên quan,
nên trong quá trình xây dựng phải thay đổi nhiều về phạm vi, đối tượng và phải xin
29. 19
ý kiến của nhiều Bộ, ngành, địa phương nên quy trình kéo dài. Các văn bản dưới luật
điều chỉnh từng loại tài sản đã được ban hành khá đầy đủ, song còn nhiều bất cập,
chưa phù hợp với thực tế.
Điều kiện, môi trường kinh tế - xã hội
Những thay đổi về điều kiện KTXH và chính sách chi tiêu công cho các
ĐVSNCL là các yếu tố dẫn đến quá trình đổi mới trong việc mua sắm, quản lý TSC.
Trong thời kỳ bao cấp, công tác quản lý TSC thiếu chặt chẽ, đất đai, nhà xưởng, tài
sản còn bị sử dụng lãng phí, thất thoát… đã làm giảm nội lực của nền kinh tế. Cùng
với sự chuyển đổi nền kinh tế và xu thế hội nhập đòi hỏi phải thay đổi cơ chế chính
sách về quản lý TSC.
Đối với việc mua sắm tài sản: Các ĐVSNCL mua sắm tài sản phải theo dự toán
được duyệt, nhưng dự toán lại không sát với nhu cầu thực tế (về chủng loại, chất
lượng và giá cả). Nhiều đơn vị do còn nặng tư tưởng bao cấp nên khi lập dự toán chưa
xuất phát từ nhu cầu thực tế dẫn đến khi mua tài sản về không sử dụng được, để tồn
kho gây lãng phí. Đồng thời việc kiểm tra kiểm soát của cơ quan chủ quản chưa tốt
nên có tình trạng nơi thừa nơi thiếu.
Mặc dù Chính phủ và Bộ Tài chính có những văn bản quy định rất chặt chẽ về
quy định mua sắm và quản lý tài sản nhưng tình trạng đấu thầu hình thức vẫn còn phổ
biến, như chia nhỏ gói thầu để không phải đấu thầu, nâng khống giá hoặc thay đổi
chủng loại để thu lợi bất chính, chưa thực sự quan tâm đến chất lượng tài sản.
Công tác quản lý TSC trong ĐVSNCL còn nhiều yếu kém: Do các đơn vị còn
nặng tính bao cấp nên chưa thực sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng tài sản, việc hạch
toán và theo dõi tài sản không kịp thời và đầy đủ, kế toán chưa tính hao mòn và trích
khấu hao tài sản cố định đúng chế độ quy định, thậm chí có đơn vị không phản ánh
tài sản vào sổ và báo cáo kế toán.
Đây là kẽ hở để phát sinh thất thoát, nhất là các loại tài sản và thiết bị chuyên
dùng điện tử, tin học. Vì vậy công tác quản lý TSC chưa được phát huy.
Nhóm các nhân tố chủ quan
Bộ máy quản lý tài sản công
Nhân tố lãnh đạo đóng vai trò vô cùng quan trọng trong bất kỳ tổ chức nào.
Lãnh đạo đơn vị tiến hành tổ chức bộ máy hoạt động của tổ chức như thế nào, có
30. 20
khoa học, hợp lý và phù hợp hay không, sẽ quyết định rất lớn tới hiệu quả hoạt động
của tổ chức đó. Đối với hoạt động quản lý TSC cũng vậy. Bộ máy quản lý TSC cần
được xây dựng một cách có hệ thống, khoa học và quan trọng là phù hợp với tình
hình của đơn vị.
Năng lực của cán bộ công chức làm công tác quản lý tài sản công
Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức là một trong những điều kiện tiên quyết
bảo đảm cho cơ chế quản lý TSC được thực hiện hiệu lực, hiệuquả. Song "chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng kịp yêu cầu”.
Trong quá trình hoạt động, đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý TSC trong cả
nước do hầu hết được chuyển từ các bộ phận khác trong Sở Tài chính (đối với các địa
phương), Vụ Kế hoạch - Tài chính (đối với các Bộ, ngành trung ương); hoặc chuyển
từ các cơ quan khác tới hoặc tuyển dụngsinh viên mới ra trường nên số lượng còn
thiếu, số cán bộ có kinh nghiệm không nhiều, trong khi đó đa phần là lực lượng trẻ,
chưa trải qua nhiều lĩnh vực công tác nên chưa có cách nhìn toàn diện và chưa có
kinh nghiệm thực tế nên ảnh hưởng rất lớn đến công tác hoạch định, xây dựng chính
sách chế độ về quản lý TSC.
Đối tượng sử dụng tài sản công
Đối tượng sử dụng TSC rất đa dạng và đông đảo, trải đều trên phạm vi cả nước.
Bên cạnh đó, trình độ hiểu biết pháp luật của những đối tượng này cũng rất khác nhau.
Trong thực tế hiệu lực, hiệu quả cơ chế quản lý TSC trong thời gian qua bị ảnh
hưởng khá nghiêm trọng bởi khu vực này. Thực tế cho thấy, mặc dù Nhà nước đã ban
hành khá nhiều quy định về tiêu chuẩn, định mức chế độ quản lý TSC, thế nhưng
trong những năm qua, dường như kiểm tra bất kỳ ĐVSNCL thì cũng đều có vi phạm
về chế độ quản lý TSC. Không ít Bộ, ngành địa phương đầu tư xây dựng TSC, mua
sắm tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức. Xây dựng TSC bằng nguồn NSNN rồi đưa
vào sử dụng sai mục đích.
Có nơi, trụ sở cơ quan công quyền sử dụng không hết, bỏ hoang hoặc đem cho
thuê làm cửa hàng kinh doanh. Không những sử dụng diện tích mặt bằng sai chế độ,
chính sách, tình trạng lãng phí điện, nước, điện thoại nơi công sở vẫn diễn ra. Nhiều
trường hợp, trong phòng làm việc không có người, nhưng các thiết bị điện như đèn
chiếu sáng, quạt, điều hòa, tủ lạnh vẫn trong chế độ đang sử dụng.
31. 21
Hiện tượng sử dụng xe công vào việc riêng vẫn diễn ra. Tại các lễ hội, người
dân dễ dàng bắt gặp nhiều chiếc xe ô tô công chở cán bộ, công chức và người thân đi
tham quan. Những sai phạm nêu trên xảy ra, một phần do trình độ hiểu biết pháp luật
của cán bộ, công chức còn hạn chế, song phần lớn là do cán bộ cố ý làm sai các quy
định của nhà nước về quản lý TSC.
Tính tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của
ĐVSNCL, trong đó có quy định cụ thể và chi tiết về cơ chế tự chủ tài chính. Nguồn
tài chính của đơn vị được thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công; thu từ các loại phí
và lệ phí; vốn vay, viện trợ, tài trợ hoặc ngân sách nhà nước cho các nhiệm vụ không
thường xuyên. ĐVSNCL có thể sử dụng nguồn tài chính này để chi đầu tư; chi thường
xuyên; chi nhiệm vụ không thường xuyên. Do đó, công tác quản lý TSC của các
ĐVSNCL cũng cần có những thay đổi để đảm bảo tính tự chủ của đơn vị, đặc biệt là
tự chủ về tài chính. Khi đơn vị buộc phải độc lập thu, chi mà không có hoặc ít liên
quan đến nguồn NSNN được cấp phát, đơn vị phải tổ chức thực hiện quá trình quản
lý TSC chặt chẽ và sát sao hơn, tránh tối đa mọi thất thoát, lãng phí. Vì nguồn NSNN
cấp phát có hạn, nếu không quản lý TSC một cách hiệu quả thì đơn vị phải tự cân đối
thu, chi để mua sắm, sửa chữa TSC, đảm bảo cho hoạt động của đơn vị mình.
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lýtài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý tài sản công tại Học viện chính trị - Hành chính quốc
gia Hồ Chí Minh
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh là cơ quan trực thuộc Ban Chấp hành
Trung ương Đảng; đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện, thường xuyên
của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh là trung tâm
quốc gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trung, cao cấp, cán bộ khoa học
lý luận chính trị của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể chính trị - xã hội; là trung tâm
quốc gia nghiên cứu khoa học lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước, nghiên cứu khoa học chính trị, khoa học lãnh đạo, quản lý phục vụ giảng dạy,
học tập, góp phần cung cấp luận cứ khoa học trong việc hoạch định đường lối, chủ
trương của Đảng, Nhà nước.
32. 22
Công tác quản lý TSC tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã có nhiều
thành tựu nhất định, góp phần sử dụng có hiệu quả tài sản được hình thành từ nguồn
vốn của Nhà nước. Các kinh nghiệm của Học viện bao gồm :
Thứ nhất, bước đầu đã xây dựng, hình thành được cơ sở dữ liệu về TSC do Học
viện đang quản lý, sử dụng và báo cáo Bộ Tài chính để đăng nhập vào cơ sở dữ liệu
quốc gia về TSC đối với 4 loại tài sản là nhà, đất, xe ô tô và tài sản có giá trị trên 500
triệu đồng trở lên/1đơn vị tài sản. Các đơn vị dự toán trực thuộc Học viện đã tổ chức
hạch toán, ghi chép sổ tài sản để theo dõi TSC được giao quản lý, sử dụng theo quy
định cả về số lượng và giá trị.
Thứ hai, đã hình thành bộ máy quản lý TSC của hệ thống Học viện để tổ chức
thực hiện cơ chế, chính sách về quản lý TSC của Nhà nước. Các quy trình nghiệp vụ
quản lý tài sản cũng từng bước được hoàn thiện góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của công tác quản lý.
Thứ ba, hoạt động quản lý TSC của Học viện đã có sự gắn kết với quản lý tài
chính. Việc xác định nhu cầu về tài sản và quyết định chủ trương đầu tư xây dựng,
mua sắm tài sản đã được thực hiện cùng với quá trình xây dựng dự toán NSNN, đảm
bảo phù hợp với khả năng nguồn lực tài chính có thể huy động để thực hiện và được
thẩm định một cách chặt chẽ theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, đúng tiêu chuẩn,
định mức về trang bị, sử dụng TSC của Nhà nước.
Thứ tư, đã thực hiện xong việc rà soát và báo cáo các cơ quan có thẩm quyền
phương án xử lý các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng theo quy định, trên cơ sở
đó đã thực hiện giải quyết dứt điểm được một số tồn tại, vi phạm trong quản lý, sử
dụng đất như chấm dứt việc cho thuê tài sản là đất không đúng quy định tại một số
đơn vị.
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý tài sản công tại Đại học Huế
Đại học Huế được thành lập tháng 4/1994 theo Nghị định 30/CP của Chính phủ
trên cơ sở tổ chức và sắp xếp lại các trường đại học và cao đẳng trên địa bàn thành
phố Huế. Đại học Huế kế thừa truyền thống Viện Đại học Huế ra đời từ năm 1957.
Các trường đại học, viện nghiên cứu, các khoa, trung tâm, đơn vị trực thuộc Đại học
Huế có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. hiện nay, Đại học Huế có
33. 23
08 trường đại học thành viên là: Trường Đại học Khoa học, Trường Đại học Sư phạm,
Trường Đại học Y Dược, Trường Đại học Nông lâm, Trường Đại học Nghệ thuật,
Trường Đại học Kinh tế, Trường Đại học Ngoại ngữ; Trường Đại học Luật, 02 khoa
trực thuộc: Khoa Giáo dục Thể chất, Khoa Du lịch; Phân hiệu tại tỉnh Quảng Trị; 6
trung tâm đào tạo, nghiên cứu, phục vụ, Viện nghiên cứu và Nhà xuất bản. Với lịch
sử ra đời và phát triển nhiều năm, công tác quản lý và sử dụng TSC của Đại học Huế
đã cho thấy:
Một là, hầu hết các trường đại học đã tuân thủ và thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý, sử dụng TSC, thực hiện việc đầu tư, mua sắm bằng nguồn
vốn NSNN theo đúng quy định, chấp hành các chế độ quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản, quy chế mua sắm tài sản hiện hành bằng nguồn vốn NSNN góp phần thực hiện
tốt công tác quản lý, sử dụng cơ sở vật chất trong các trường đại học công lập. Việc
đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản được thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch, định
mức, tiêu chuẩn và được xác định trong dự toán NSNN hàng năm. Đồng thời, để phục
vụ mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định an sinh xã hội; các
trường đại học công lập đã nghiêm túc thực hiện việc tạm dừng xây dựng các công
trình mới, tạm dừng trang bị mới xe ô tô, phương tiện làm việc, trang thiết bị.
Hai là, các trường đại học công lập đã thực hiện việc báo cáo thống kê hàng
năm, việc quản lý, theo dõi, ghi chép trên sổ sách, tính giá trị hao mòn tài sản theo
quy định, quy trình quản lý, theo dõi và xử lý TSCĐ theo đúng quy định hiện hành
của Nhà nước. Nhìn chung, không có hiện tượng vượt tiêu chuẩn, định mức... dùng
tài sản cho thuê, cho mượn hoặc liên doanh liên kết để thu tiền riêng cho đơn vị.
Ba là, các trường Đại học đã chủ động thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với ĐVSNCL
theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP được chính phủ ban hành ngày 14/02/2015. Đã ban
hành quy chế chi tiêu nội bộ gắn với tình hình tài chính của đơn vị nhằm chủ động
trong chi tiêu tài chính đạt hiệu quả cao nhất.
Bốn là, một số trường Đại học đã ban hành quy chế, quy định quy trình mua
sắm, đầu tư trang cấp cơ sở vật chất và quản lý sử dụng TSC của đơn vị mình. Như
Trường Đại học Nông lâm ban hành quy trình mua sắm, xây dựng, trang cấp và quản
34. 24
lý tài sản vào tháng 07/2015, Đại học Huế ban hành quy định công tác mua sắm, quản
lý và sử dụng tài sản Nhà nước tại Đại học Huế đã tạo khung hành lang pháp lý cho
các trường chủ động cho việc đầu tư trang cấp tài sản công cũng như quy định quản
lý và sử dụng TSC.
Năm là, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học Huế đã thực hiện việc phân cấp, phân
quyền quyết định đầu tư cho các Trường Đại học điều này tạo điều kiện thuận lợi cho
các trường cân đối nguồn tài chính của đơn vị mình để đầu tư, trang cấp cơ sở vật
chất nhằm từng bước đáp ứng yêu cầu phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học của
các đơn vị.
1.2.3. Bài học rút ra cho Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên
Là một ĐVSNCL trực thuộc sự quản lý của Đại học Thái Nguyên, ĐH Khoa
học đã từng bước hoàn thiện và củng cố công tác quản lý, sử dụng TSC sao cho phù
hợp tình hình tài chính của đơn vị, đồng thời đảm bảo thực hiện lộ trình phát triển
hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của Nhà
trường. Trên cơ sở kinh nghiệm quản lý và sử dụng TSC của Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh và Đại học Huế, có thể rút ra bài học cho ĐH Khoa học như sau :
Một là, xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý TSC một cách khoa học, trong
đó phân công công việc rõ ràng, rành mạch, xác định rõ nghĩa vụ và quyền lợi của các
đơn vị trong quản lý và sử dụng TSC của Nhà trường. Đồng thời, phân cấp quản lý rõ
ràng đối với các đối tượng quản lý và đối tượng sử dụng TSC trong Nhà trường.
Hai là, chuẩn hoá quy trình quản lý TSC thông qua hoàn thiện việc lập kế hoạch,
thực thi kế hoạch và kiểm tra, giám sát việc sử dụng TSC của cán bộ, giảng viên và
sinh viên trong toàn trường. Đặc biệt, quy định về quản lý và sử dụng TSC mà Nhà
trường đã ban hành cần được định kỳ rà soát để kịp thời phát hiện những lỗ hổng
trong quản lý, tránh thất thoát tài sản cho Nhà trường.
Ba là, hàng năm, công tác kiểm kê, thống kê tài sản cần được tiến hành minh
bạch và đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Thực hiện thường xuyên chế độ
giám sát và báo cáo về tình trạng, hiện trạng TSC tại trường để kịp thời xử lý khi có
nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa và mua mới TSC.
35. 25
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát mục tiêunghiên cứu,đềtài sẽphải làmrõ và trảlờiđượccáccâuhỏisau:
[1] Thực trạng quản lý TSC tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên
như thế nào?
[2] Yếu tố nào ảnh hưởng tới quản lý TSC tại Trường Đại học Khoa học, Đại
học Thái Nguyên?
[3] Giải pháp nào để hoàn thiện quản lý TSC tại Trường Đại học Khoa học, Đại
học Thái Nguyên?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp của đề tài được trích dẫn và tổng hợp từ các tài liệu khác nhau
bao gồm:
- Các giáo trình, sách chuyên khảo về lĩnh vực kinh tế, tài chính, quản lý kinh
tế, quản lý TSC.
- Các báo cáo tổng kết năm, tổng kết hoạt động liên quan đến cơ sở vật chất của
Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên.
- Các dữ liệu từ báo đã được xuất bản, các báo cáo nghiên cứu khoa học viết về
quản lý TSC đã được đăng trên các tạp chí chuyên ngành, trên các trang báo điện tử
hoặc báo giấy.
- Công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả đi trước.
2.2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Thông tin sơ cấp của đề tài được tổng hợp trên cơ sở điều tra qua bảng câu hỏi
khảo sát.
- Đối tượng khảo sát: là các đối tượng có liên quan đến hoạt động quản lý TSC
của Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên bao gồm:
+ Đối tượng quản lý (người quản lý, nhà quản lý)
+ Đối tượng sử dụng (cán bộ, giảng viên, sinh viên)
- Cỡ mẫu khảo sát
36. 26
Căn cứ tính cỡ mẫu dựa trên tổng số lượng người thuộc đối tượng khảo sát và
sử dụng công thức Slovin để tính cỡ mẫu như sau:
𝐧 =
𝐍
𝟏 + 𝐍 × 𝐞𝟐
Trong đó: n là quy mô mẫu
N: số lượng tổng thể
e: sai số chuẩn (e=0,05)
Dựa vào các đối tượng khảo sát, tác giả xác định cỡ mẫu đối với đối tượng là
người quản lý, nhà quản lý tài sản. Hiện nay, tại Trường Đại học Khoa học, Đại học
Thái Nguyên, Ban Giám hiệu và Phòng Quản trị - Phục vụ là các đơn vị đại diện quản
lý TSC. Ban Giám hiệu gồm 02 người và Phòng Quản trị - Phục vụ gồm 23 người.
Như vậy, tác giả sẽ phát ra 25 phiếu dành cho nhà quản lý.
Đối với đối tượng là người sử dụng tài sản, là các giảng viên, các cán bộ đang
công tác tại trường, các sinh viên đang theo học. Theo thống kê số cán bộ nhân viên,
giảng viên của đơn vị đến 31/12/2019 là 309 người, số sinh viên đang theo học là
5072 người, tổng là 5381 người sử dụng TSC (trong đó: cán bộ nhân viên, giảng viên
chiếm 5,74% và sinh viên chiếm 94,26%).
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu Slovin sẽ cho ra kết quả cỡ mẫu trong nghiên
cứu này là n = 373,32
Do vậy, số phiếu phát ra là 373 phiếu (Trong đó: cán bộ nhân viên, giảng viên
có 21 phiếu và sinh viên có 352 phiếu)
Tác giả tiến hành khảo sát thông qua phát phiếu trực tiếp tới đối tượng khảo sát.
- Bảng câu hỏi khảo sát
Bảng câu hỏi thiết kế để người được khảo sát tự trả lời các câu hỏi trong bảng
nhằm thu thập thông tin cần nghiên cứu trong luận văn này. Việc sử dụng bảng câu
hỏi để thu thập thông tin nhằm đạt được những mục đích sau:
+ Tiết kiệm chi phí, thời gian và nguồn nhân lực nhằm đáp ứng được một lượng
thông tin cần thiết trong một khoảng thời gian hợp lý.
+ Đảm bảo được tính ẩn danh cao vì người nghiên cứu và đối tượng khảo
sát không cần gặp nhau, người được khảo sát có thể trả lời các câu hỏi một cách
khách quan.
37. 27
Bảng câu hỏi thực trạng về hoạt động quản lý TSC tại Trường Đại học Khoa
học, Đại học Thái Nguyên nhằm đánh giá công tác mua sắm, sử dụng và quản lý TSC
tại đơn vị.
Bảng tiết kế gồm 2 phần.
* Phần 1: Những thông tin chung: Bao gồm những câu hỏi được đưa ra nhằm
thu thập những thông tin cơ bản về người được khảo sát; bao gồm những thông tin
về: công việc đang làm, trình độ chuyên môn, độ tuổi, giới tính,… nhằm xác định
mức độ tin cậy của các kết quả khảo sát (mức độ tin cậy của thông tin cũng phụ thuộc
nhiều vào yếu tố trình độ, kinh nghiệm của người được khảo sát). Phần này bao gồm
các câu hỏi lựa chọn mà người được khảo sát chỉ chọn một câu trả lời.
* Phần 2: Những câu hỏi lựa chọn: Bao gồm các câu hỏi cụ thể về đánh giá công
tác quản lý TSC tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên.Các câu hỏi này
có thể có nhiều hơn một lựa chọn.
Phần câu hỏi lựa chọn trong phiếu khảo sát, tác giả sử dụng thang đo Likert 5
mức độ. Người tham gia khảo sát, điều tra sẽ lựa chọn điểm số bằng cách đánh dấu
vào ô tương ứng với mức điểm từ 1 đến 5 để thể hiện ý kiến cá nhân tương ứng với
các mức từ “Hoàn toàn không đồng ý” đến “Hoàn toàn đồng ý”.
Tổng hợp điểm số bình quân sẽ phản ánh chất lượng công tác quản lý TSC tại
Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên với 5 mức đánh giá theo thang
điểm sau:
Bảng 2.1. Thang đo và ý nghĩa thang đo
Khoảng điểm Ý nghĩa
1,00 – 1,80 Hoàn toàn không đồng ý
1,81 – 2,60 Không đồng ý
2,61 – 3,40 Bình thường
3,41 – 4,20 Đồng ý
4,21 – 5,00 Hoàn toàn đồng ý
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin
- Đối với thông tin thứ cấp: Sau khi thu thập được các thông tin tiến hành phân
loại, sắp xếp thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin, mức độ phù
38. 28
hợp của thông tin với nội dung nghiên cứu. Trên cơ sở đó, sử dụng theo dạng trích
dẫn nguyên bản hay trích dẫn có chọn lọc phù hợp với đối tượng và mục tiêu nghiên
cứu trong từng phần nghiên cứu.
- Đối với thông tin sơ cấp: Sau khi hoàn thành việc thu thập, thông tin sẽ được
kiểm tra, phân loại theo từng chuyên mục của nội dung nghiên cứu. Sau đó, các thông
tin được tổng hợp lại sử dụng trong từng mục đích nghiên cứu và phục vụ cho các kết
luận của từng mục nghiên cứu.
Việc xử lý thông tin và số liệu được thực hiện bằng phần mềm ứng dụng tin
học, phương pháp tổng hợp căn cứ vào kết quả khảo sát, kết quả thu thập thông tin
để tổng hợp cho phù hợp với mục đích nghiên cứu.
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Áp dụng phương pháp nhằm thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán để
phản ánh một cách tổng quát về đối tượng nghiên cứu là quản lý TSC qua các năm
(2017 – 2019) để có nhận xét về tình hình mua sắm, sử dụng và quản lý TSC tại
Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên.
Bên cạnh đó, xem xét đánh giá chất lượng và hiệu quả sử dụng cũng như hiệu
quả quản lý TSC. Từ đó có nhận xét về thực trạng và nguyên nhân, tìm ra các giải
pháp hoàn thiện quản lý TSC.
2.2.3.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động
kinh tế, phương pháp so sánh đòi hỏi các chỉ tiêu phải đồng nhất cả về thời gian và
không gian. Tùy theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được
chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo
hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể sử dụng số tuyệt đối hoặc tương đối hoặc số
bình quân. Trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp:
So sánh số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa số liệu của kỳ phân tích và
số liệu của kỳ gốc. Phương pháp này dùng để so sánh sự biến đối giữa số liệu của kỳ
tính toán với số liệu của kỳ gốc để tìm ra nguyên nhân của sự biến đổi đó, từ đó đưa
ra các đánh giá và giải pháp tiếp theo.
39. 29
So sánh số tương đối:
- Tỷ trọng: Được đo bằng tỷ lệ phần trăm (%), là tỷ lệ giữa số liệu thành phần
và số liệu tổng hợp. Phương pháp chỉ rõ mức độ chiếm giữ của chỉ tiêu thành phần
trong tổng số, mức độ quan trọng của chỉ tiêu tổng thể. Kết hợp với các phương pháp
khác để quan sát và phân tích được tầm quan trọng và sự biến đổi của chỉ tiêu, nhằm
đưa ra cá biện pháp quản lý, điều chỉnh kịp thời.
- Tốc độ thay đổi: Được đo bằng tỷ lệ phần trăm (%), là tỷ lệ giữa mức thay đổi
tuyệt đối giữa kỳ phân tích và kỳ gốc với kỳ gốc. Phương pháp chỉ ra tốc độ thay đổi
của chỉ tiêu kinh kế so kỳ gốc. Cùng với các chỉ tiêu khác, chỉ tiêu này phản ánh được
khả năng thay đổi giữa các kỳ và so sánh giữa chúng và tốc độtăng trưởng của các chỉ
tiêu khác nhằm phân tích, đánh giá, tìm nguyên nhân và đưa racác biện pháp giải quyết.
Phương pháp này được sử dụng trong luận văn qua các phần như tổng hợp chung
tình hình nhân sự, kết quả tuyển sinh qua các năm, tình hình mua sắm tài sản và các
số liệu liên quan.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản công
- Thống kê số lượng TSC, giá trị TSC, phân loại TSC: Tác giả lập bảng thống
kê TSC của ĐH Khoa học theo số lượng, giá trị và phân loại (TSCĐ và CCDC) để
thấy được quy mô TSC về chất và lượng. Số liệu thống kê được phân chia theo các
đơn vị trực thuộc Nhà trường để thấy được tình hình phân bổ TSC và phân chia nhiệm
vụ quản lý TSC.
- Thống kê đối tượng quản lý và sử dụng TSC: tác giả phân chia đối tượng liên
quan đến công tác quản lý TSC tại ĐH Khoa học bao gồm đối tượng quản lý và đối
tượng sử dụng. Đối tượng quản lý bao gồm thành viên Ban Giám hiệu nhà trường và
Phòng Quản trị - Phục vụ. Đối tượng sử dụng bao gồm toàn bộ cán bộ, giảng viên,
sinh viên hiện đang theo học và công tác tại nhà trường.
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng quản lý tài sản công
*) Chỉ tiêu về quản lý quá trình hình thành TSC
Nhóm chỉ tiêu này bao gồm dữ liệu về các hoạt động của đối tượng quản lý tác
động lên việc hình thành TSC, bao gồm:
40. 30
Xác định nguồn hình thành nên TSC (từ nguồn NSNN hay nguồn tự thu –
chi của nhà trường);
Điều kiện để hình thành TSC (do nhu cầu của cán bộ, giảng viên, sinh viên
hay nhà trường chủ động trang bị);
Cách thức hình thành TSC (nhà trường tự trang bị hay mở các gói thầu để
kêu gọi nhà thầu);
Quy mô TSC (số lượng TSC, giá trị TSC); cơ cấu TSC (TSCĐ, CCDC).
Khi phân tích chỉ tiêu này, tác giả thu thập các báo cáo kiểm kê tài sản của nhà
trường và hệ thống các văn bản ban hành nhằm thực thi các hoạt động để hình thành
nên TSC. Chỉ tiêu này nhấn mạnh về sự bao quát và cụ thể trong các quy định và quy
trình hình thành TSC tại nhà trường.
*) Chỉ tiêu về quản lý quá trình khai thác và sử dụng TSC
Nhóm chỉ tiêu này được phân tích thông qua các số liệu liên quan đến thu hồi,
điều chuyển, bán TSC cũng như việc bảo dưỡng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp TSC.
Số lần/số tài sản tiến hành thu hồi, điều chuyển, bán TSC.
Số TSC/giá trị TSC được bảo dưỡng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.
Chi phí bảo dưỡng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng TSC tại ĐH Khoa học. Các quá
trình thu hồi, điều chuyển và bán TSC được diễn ra đúng quy định hay không, các
quy định về bảo dưỡng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp TSC có đảm bảo đúng pháp luật
và dễ dàng trong thực thi hay không. Tất cả đều phản ánh việc quản lý quá trình khai
thác và sử dụng TSC tại ĐH Khoa học có được tổ chức hợp lý và khoa học hay không.
Tác giả thu thập số liệu liên quan đến nhóm chỉ tiêu này thông qua các báo cáo về
TSC của ĐH Khoa học: Báo cáo thu hồi, điều chuyển TSC; Báo cáo tình hình bảo
dưỡng, cải tạo, sửa chữa và nâng cấp TSC.
*) Chỉ tiêu về quản lý quá trình kết thúc sử dụng TSC
Gồm số liệu liên quan hoạt động thanh lý TSC (số lần thanh lý TSC, giá trị các
TSC đã thanh lý). Tác giả thu thập các báo cáo về quá trình kết thúc sử dụng TSC
cũng như các văn bản nhà trường ban hành để quy định về hoạt động thanh lý TSC.
Việc kết thúc sử dụng TSC cần được thực hiện sau khi đã rà soát và kiểm định
41. 31
chất lượng TSC. Do đó, quá trình kết thúc sử dụng TSC sẽ bắt đầu từ khâu định kỳ
rà soát để đưa ra danh mục TSC cần kiểm định chất lượng. Nếu TSC không còn khả
năng sử dụng thì nhà trường ban hành văn bản tiến hành thanh lý TSC, có thể đăng
thông báo thanh lý tài sản hoặc chỉ định nhà thầu thực hiện mua lại tài sản thanh lý
của nhà trường.
Những số liệu, thông tin về quá trình thanh lý TSC thể hiện việc kết thúc sử
dụng TSC của nhà trường có đúng quy định của pháp luật hay không;
*) Chỉ tiêu về quản lý quá trình thanh tra, kiểm tra TSC
Bao gồm số liệu về các đợt thanh tra, tần suất thanh tra, báo cáo thanh tra và kết
quả sau thanh tra. Đồng thời, hiệu quả quản lý TSC trong quá trình thanh tra, kiểm
tra còn thể hiện ở hệ thống văn bản ban hành quy định về hoạt động thanh tra (về quy
trình, về chủ thể và đối tượng trong thanh tra). Các văn bản được ban hành đầy đủ,
có trình tự và được sắp xếp khoa học, cũng như nội dung quy định rõ ràng, cụ thể và
chi tiết sẽ thể hiện năng lực quản lý và tầm nhìn của đội ngũ quản lý trong quản lý
TSC tại ĐH Khoa học. Tác giả thu thập các báo cáo thanh tra trong giai đoạn 2017 –
2019 để tổng hợp số liệu về nhóm chỉ tiêu này.