Thực trạng sai lệch khớp cắn và phân tích một số chỉ số trên phim Cephalometric và trên mẫu của sinh viên Đại học Y Dược Thái Nguyên có lệch lạc khớp cắn loại II năm 2012.Sai lệch khớp cắn là một vấn đề sức khỏe răng miệng khá phổ biến ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Bạch Dương (2000) tại Hà Nội thì tỷ lệ sai lệch khớp cắn tại cộng đồng là 91% [6]. Nghiên cứu của Ibrahim E.G cùng cộng sự (2007) về sự phân bố sai lệch khớp cắn theo Angle trên người trưởng thành tại Thổ Nhĩ Kỳ thì tỷ lệ sai lệch khớp cắn là 89,9% [25]. Sai lệch khớp cắn gây ra sự bất hòa trong tương quan giữa các răng trong miệng, ảnh hưởng nhiều đến chức năng và thẩm mỹ của bệnh nhân. Trong những năm gần đây, mức sống của người dân Việt Nam ngày càng được nâng cao do đó nhu cầu về chăm sóc sức khỏe răng miệng và nhu cầu về thẩm mỹ được nhiều người quan tâm hơn, theo đó ngành chỉnh hình răng mặt của Việt Nam trong những năm qua đã phát triển nhiều nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội
Nghiên cứu tình trạng lệch lạc khớp cắn và nhu cầu điều trị chỉnh nha của sinh viên trường Đại học Y Hải Phòng .Cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu làm đẹp của người Việt Nam ngày càng tăng, trong đó chỉnh hình răng mặt là một lĩnh vực được nhiều người quan tâm chăm sóc. Ở Việt Nam tỷ lệ lệch lạc răng hàm ở mọi lứa tuổi khá cao. Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Bạch Dương năm 2000[2] tỷ lệ lệch lạc răng hàm của học sinh lớp 6 tại một trường ở Hà Nội là 91%. Theo Đồng Khắc Thẩm [16] tỷ lệ sai khớp cắn của người Việt là 83.2%. Con số này trên thế giới cũng khá cao: Tại Trung Quốc [26] tỉ lệ sai khớp cắn ở tuổi 12-14 là 92.9%. Tại Canada [26] có 61% sai khớp cắn ở tuổi 10-15
Đánh giá tình trạng khớp cắn sau điều trị kết hợp lồi cầu xương hàm dưới do chấn thương.Gãy lồi cầu xương hàm dưới là một tổn thương hay gặp, đặc biệt ở Việt Nam, khi số người bị tai nạn giao thông ngày càng tăng, và thường để lại di chứng nặng nề về: giải phẫu, chức năng, thẫm mỹ nếu không được điều trị đúng.
Ngoài ra khớp thái dương hàm góp một phần tạo dựng khuôn hình bộ mặt. Những chấn thương vùng khớp thái dương hàm dù trực tiếp hay gián tiếp cũng ảnh hưởng nhiều đến chức năng: như dính khớp, cứng khớp, teo xương hàm dưới, khớp cắn sai….
Luận văn Nghiên cứu yếu tố nguy cơ loãng xương và dự báo xác suất gãy xương theo mô hình Garvan và FRAX ở nam giới từ 60 tuổi trở lên.Loãng xương – một bệnh lý toàn thể của khung xương đặc trưng bởi sự giảm khối lượng xương, tổn thương vi cấu trúc xương và tăng nguy cơ gãy xương [1], [2]. Với tuổi thọ ngày càng cao, tỷ lệ mắc loãng xương cũng gia tăng ở mức báo động. Hiện nay loãng xương ước tính ảnh hưởng đến 200 triệu người trên toàn thế giới, hơn 75 triệu người ở Châu Âu, Mỹ và Nhật Bản [3], [4]. Hàng năm chi phí cho cho dự phòng, điều trị loãng xương và các biến chứng của loãng xương là rất lớn ở Châu Âu 30,7 tỷ EUD [4], ở Mỹ là 13,7 đến 20,3 tỷ USD, ở Anh 1,8 tỷ Pounds
NGHIÊN CỨU YẾU TỐ NGUY CƠ LOÃNG XƯƠNG VÀ DỰ BÁO XÁC SUẤT GÃY XƯƠNG THEO MÔ HÌNH GARVAN VÀ FRAX Ở NAM GIỚI TỪ 60 TUỔI TRỞ LÊN
Phí Tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Thực trạng sai lệch khớp cắn và phân tích một số chỉ số trên phim Cephalometric và trên mẫu của sinh viên Đại học Y Dược Thái Nguyên có lệch lạc khớp cắn loại II năm 2012.Sai lệch khớp cắn là một vấn đề sức khỏe răng miệng khá phổ biến ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Bạch Dương (2000) tại Hà Nội thì tỷ lệ sai lệch khớp cắn tại cộng đồng là 91% [6]. Nghiên cứu của Ibrahim E.G cùng cộng sự (2007) về sự phân bố sai lệch khớp cắn theo Angle trên người trưởng thành tại Thổ Nhĩ Kỳ thì tỷ lệ sai lệch khớp cắn là 89,9% [25]. Sai lệch khớp cắn gây ra sự bất hòa trong tương quan giữa các răng trong miệng, ảnh hưởng nhiều đến chức năng và thẩm mỹ của bệnh nhân. Trong những năm gần đây, mức sống của người dân Việt Nam ngày càng được nâng cao do đó nhu cầu về chăm sóc sức khỏe răng miệng và nhu cầu về thẩm mỹ được nhiều người quan tâm hơn, theo đó ngành chỉnh hình răng mặt của Việt Nam trong những năm qua đã phát triển nhiều nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội
Nghiên cứu tình trạng lệch lạc khớp cắn và nhu cầu điều trị chỉnh nha của sinh viên trường Đại học Y Hải Phòng .Cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu làm đẹp của người Việt Nam ngày càng tăng, trong đó chỉnh hình răng mặt là một lĩnh vực được nhiều người quan tâm chăm sóc. Ở Việt Nam tỷ lệ lệch lạc răng hàm ở mọi lứa tuổi khá cao. Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Bạch Dương năm 2000[2] tỷ lệ lệch lạc răng hàm của học sinh lớp 6 tại một trường ở Hà Nội là 91%. Theo Đồng Khắc Thẩm [16] tỷ lệ sai khớp cắn của người Việt là 83.2%. Con số này trên thế giới cũng khá cao: Tại Trung Quốc [26] tỉ lệ sai khớp cắn ở tuổi 12-14 là 92.9%. Tại Canada [26] có 61% sai khớp cắn ở tuổi 10-15
Đánh giá tình trạng khớp cắn sau điều trị kết hợp lồi cầu xương hàm dưới do chấn thương.Gãy lồi cầu xương hàm dưới là một tổn thương hay gặp, đặc biệt ở Việt Nam, khi số người bị tai nạn giao thông ngày càng tăng, và thường để lại di chứng nặng nề về: giải phẫu, chức năng, thẫm mỹ nếu không được điều trị đúng.
Ngoài ra khớp thái dương hàm góp một phần tạo dựng khuôn hình bộ mặt. Những chấn thương vùng khớp thái dương hàm dù trực tiếp hay gián tiếp cũng ảnh hưởng nhiều đến chức năng: như dính khớp, cứng khớp, teo xương hàm dưới, khớp cắn sai….
Luận văn Nghiên cứu yếu tố nguy cơ loãng xương và dự báo xác suất gãy xương theo mô hình Garvan và FRAX ở nam giới từ 60 tuổi trở lên.Loãng xương – một bệnh lý toàn thể của khung xương đặc trưng bởi sự giảm khối lượng xương, tổn thương vi cấu trúc xương và tăng nguy cơ gãy xương [1], [2]. Với tuổi thọ ngày càng cao, tỷ lệ mắc loãng xương cũng gia tăng ở mức báo động. Hiện nay loãng xương ước tính ảnh hưởng đến 200 triệu người trên toàn thế giới, hơn 75 triệu người ở Châu Âu, Mỹ và Nhật Bản [3], [4]. Hàng năm chi phí cho cho dự phòng, điều trị loãng xương và các biến chứng của loãng xương là rất lớn ở Châu Âu 30,7 tỷ EUD [4], ở Mỹ là 13,7 đến 20,3 tỷ USD, ở Anh 1,8 tỷ Pounds
NGHIÊN CỨU YẾU TỐ NGUY CƠ LOÃNG XƯƠNG VÀ DỰ BÁO XÁC SUẤT GÃY XƯƠNG THEO MÔ HÌNH GARVAN VÀ FRAX Ở NAM GIỚI TỪ 60 TUỔI TRỞ LÊN
Phí Tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
PHÂN TÍCH CHI PHÍ-HIỆU QUẢ TRONG ĐIỀU TRỊ LOÃNG XƯƠNG CỦA PHỤ NỮ TẠI VIỆT NAM.Chi tiêu tiền thuốc và chi tiêu y tế không ngừng tăng lên theo thời gian [1] trong khi quỹ bảo hiểm y tế chỉ có giới hạn đã đặt ra một thách thức lớn trong việc lựa chọn chi trả các thuốc trong danh mục bảo hiểm y tế một cách hiệu quả nhất. Thêm vào đó, với lộ trình hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân năm 2020, việc cấp bách là cần có một phương pháp với các bằng chứng khoa học trong sử dụng quản lý quỹ bảo hiểm y tế một cách tối ưu nhất. Trong khi ở các quốc gia khác, việc ứng dụng các bằng chứng đánh giá kinh tế y tế được sử dụng rộng rãi thì ở Việt Nam, những dữ liệu này còn rất hạn chế. Trong khoảng thời gian từ 2004-2014, chỉ có một số rất ít các nghiên cứu kinh tế y tế được thực hiện tại Việt nam, tuy nhiên số lượng và chất lượng đều còn hạn chế
Luận văn Nghiên cứu vai trò của siêu âm trong thoái hóa khớp gối nguyên phát. Thoái hóa khớp là một bệnh khớp thường gặp trong nhóm bệnh lý cơ xương khớp. Bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp. Bệnh diễn tiến mạn tính, gây đau và biến dạng khớp. Trước kia, thoái hóa khớp được coi là bệnh lý của sụn khớp, nhưng ngày nay, bệnh được định nghĩa là ton thương của toàn bộ khớp, bao gồm ton thương sụn là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch
Luận án Nghiên cứu áp dụng nẹp vít tự tiêu trong điều trị gãy xương hàm dưới.Chấn thương hàm mặt là một cấp cứu hay gặp trong cuộc sống hàng ngày, gia tăng đáng kể trong những năm gần đây và có xu hướng ngày càng nặng và phức tạp: số đường gãy, di lệch nhiều hơn, phối hợp với các tổn thương phần mềm, mạch máu – thần kinh, chấn thương sọ não hoặc chấn thương phối hợp với các bộ phận khác của cơ thể; nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông mà đặc biệt là tai nạn xe máy
Luận văn Đánh giá tình trạng lệch thể thủy tinh trong chấn thương đụng dập nhãn cầu bằng máy siêu âm UBM.Chấn thương đụng dập nhãn cầu là chấn thương nặng thường gặp trong nhãn khoa, một trong những nguyên nhân gây giảm thị lực, có thể dẫn đến mù lòa. Đụng dập nhãn cầu chiếm khoảng 30% trong chấn thương mắt, tỷ lệ nam nhiều hơn nữ, người trẻ nhiều hơn người già [7]. Nguyên nhân thường gặp trong tai nạn lao động, giao thông, sinh hoạt và thể thao, bệnh cảnh lâm sàng đa dạng, phức tạp, đôi khi bị che lấp bởi các tổn thương khác ở vùng đầu, mặt.
Các tổn thương thường gặp của bán phần trước nhãn cầu trong chấn thương đụng dập như: rách dập mống mắt, đứt chân mống mắt, đứt dây chằng Zinn gây di lệch thể thủy tinh (TTT), lùi góc tiền phòng, bong thể mi
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
Luận văn Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị vết thương xuyên nhãn cầu không có dị vật nội nhãn tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ năm 2007 đến năm 2011.Vết thương xuyên nhãn cầu là một cấp cứu trong nhãn khoa, là bệnh cảnh rất thường gặp trên lâm sàng, chiếm 35%-50% tổng số chấn thương mắt [1], gây những tổn thương rất trầm trọng không hồi phục về mặt giải phẫu. Nguyên nhân có thể do tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt, tai nạn lao động, thể thao…Bệnh nhân bị chấn thương mắt thường thị lực kém, thị lực chỉ còn phân biệt sáng tối chiếm 28,16%, ĐNT dưới 5m chiếm 23,59%
Luận văn Đánh giá bước đầu kết quả điều trị viêm lợi mạn tính bằng Laser He - Ne. Viêm lợi mạn tính do mảng bám răng và cao răng là bệnh vẫn còn phổ biến nhất trong các bệnh về viêm nha chu và là bệnh gặp thường xuyên tại các cơ sở khám điều trị chuyên khoa răng hàm mặt. Việc điều trị viêm lợi mạn tính theo cách thông thường là làm sạch cao răng, mảng bám răng và vệ sinh răng miệng phối hợp với dùng thuốc tại chỗ hoặc toàn thân
Luận văn Đánh giá hiệu quả phương pháp điều trị gãy góc hàm xương hàm dưới theo đường trong miệng có sử dụng trocar.Chấn thương hàm mặt là một cấp cứu hay gặp trong cuộc sống hằng ngày, gia tăng đáng kể trong những năm gần đây, nguyên nhân chủ yếu là do tai nạn giao thông, đặc biệt là tai nạn xe máy. Trong các loại chấn thương hàm mặt thì chấn thương gãy XHD chiếm tỷ lệ cao nhất và đặc biệt hay gãy ở vùng góc hàm
Luận Án Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi.Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển sâu rộng, gia tăng các phương tiện giao thông và tập luyện thể thao làm cho tỷ lệ chấn thương trong đó có chấn thương khớp gối ngày càng tăng. Thương tổn sụn chêm do chấn thương kín khớp gối thường gặp, chiếm 68 – 75%, nhiều hơn so với các loại tổn thương sụn chêm do các nguyên nhân khác
Luận văn Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả điều trị của phương pháp cắt amiđan bằng dao điện đơn cực.Amiđan khẩu cái (thường được gọi là amiđan) là hai khối tổ chức bạch huyết lớn nhất của vòng Waldeyer nằm ở thành bên họng miệng.
Viêm amiđan là viêm khu trú ở tổ chức amiđan khẩu cái, bệnh lý có thể tiến triển cấp tính hay mạn tính. Viêm amiđan có thể gây biến chứng tại chỗ: áp-xe, viêm tấy, lân cận như viêm thanh quản, xoang, tai, hay biến chứng xa tại tim, thận, khớp
Luận án Nghiên cứu phục hình hàm khung cho các bệnh nhân khuyết hổng xương hàm dưới.Theo thống kê sơ bộ tại các khoa phẫu thuật hàm mặt trên cả nước, mỗi năm có một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân bị khuyết hổng xương hàm. Nguyên nhân thường gặp là sau phẫu thuật để điều trị các bệnh lý lành tính, ác tính của xương hàm. Tỷ lệ bệnh nhân có nhu cầu phục hình hàm dưới do khuyết hổng xương chiếm 10 – 15% trong tổng số bệnh nhân điều trị phục hình hàm mặt
Luận văn Nhận xét tình trạng thoái hoá khớp gối ở người có hội chứng chuyển hoá từ 40 đến 70 tuổi tại khoa khám bệnh theo yêu cầu Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3 đến tháng 10/2012.Thoái hoá khớp gối là một bệnh lý thường gặp của nhất trong nhóm bệnh lý mạn tính của khớp và cột sống, ảnh hưởng đến lao động và sinh hoạt hàng ngày, là nguyên nhân gây tàn tật cho người có tuổi, đứng hàng thứ 2 sau bệnh tim mạch [22]. Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hoá sụn khớp gây huỷ và rách sụn, tiếp theo là những thay đổi của màng hoạt dịch và phần xương dưới sụn [2]. Trong các nguy cơ của thoái hóa khớp thì béo phì là một yếu tố quan trọng và có thể điều chỉnh, phòng ngừa được
Luận văn Nghiên cứu hình thái lâm sàng, mô bệnh học và đối chiếu với phẫu thuật của u nang và rò giáp- lưỡi tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương từ tháng 9/2011-9/2013.U nang và rò giáp lưỡi (thyroglossal duct cyst) là bệnh lý bẩm sinh thường gặp trong tai mũi họng, chủ yếu gặp ở trẻ em. Bệnh hình thành là do sự tồn tại của ống giáp lưỡi, ống này được tạo bởi sự di chuyển của tuyến giáp trong thời kỳ bào thai, từ vị trí lỗ tịt ở đỉnh V lưỡi đến vị trí bình thường của nó là ở trước sụn khí quản thứ 2 và thứ 3
Luận văn Đánh giá hiệu quả của huyết thanh tự thân tra mắt điều trị khô mắt vừa và nặng.Khô mắt là một tập hợp những bệnh của nước mắt và bề mặt nhãn cầu, hậu quả là gây những triệu chứng khó chịu, rối loạn thị giác và bất ổn định của phim nước mắt với tổn thương của bề mặt nhãn cầu. Bệnh thường phối hợp với sự tăng thẩm thấu của phim nước mắt và quá trình viêm nhiễm của bề mặt nhãn cầu
Luận văn thạc sỹ y học đánh giá kết quả điều trị gãy hỡ hai xương cẳng chân bằng phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt tại bệnh viện xanh pôn
Phí tải 10.000đ. LH tải tài liệu 0915.558.890
Luận văn Thực trạng bệnh sâu răng, viêm lợi ở học sinh trường trung học cơ sở Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội năm 2012-2013.Bệnh sâu răng và viêm lợi là một trong những bệnh răng miệng phổ biến nhất ở nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới. Bệnh có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Sâu răng tăng mạnh ở thế kỷ XX, hầu hết các quốc gia, các dân tộc đều bị sâu răng, có nước 100% dân số, chi phí cho việc chữa răng rất tốn kém và nó làm cho các nước không thể đáp ứng được nhu cầu tài chính, nhân lực và thời gian
Nghiên cứu sử dụng siêu âm Doppler năng lượng sáu khớp trong đánh giá mức độ hoạt động của bệnh Viêm khớp dạng thấp.Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là bệnh tự miễn dịch đặc trưng bởi quá trình viêm mạn tính các khớp [1]. Viêm khớp dạng thấp gặp ở mọi nơi trên thế giới, tỷ lệ bệnh ở Châu Âu là 0,5 – 1%, ở Châu Á là 0,17 – 0,3% dân số. Tỷ lệ bệnh ở Việt Nam khoảng 0,5% dân số và 20% trong số các bệnh về khớp [2]. Bệnh thường gặp ở nữ giới với tỷ lệ nữ/nam thay đổi từ 3,5 đến
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ MIỆNG Ở MỘT SỐ BỆNH VIỆN TẠI HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
PHÂN TÍCH CHI PHÍ-HIỆU QUẢ TRONG ĐIỀU TRỊ LOÃNG XƯƠNG CỦA PHỤ NỮ TẠI VIỆT NAM.Chi tiêu tiền thuốc và chi tiêu y tế không ngừng tăng lên theo thời gian [1] trong khi quỹ bảo hiểm y tế chỉ có giới hạn đã đặt ra một thách thức lớn trong việc lựa chọn chi trả các thuốc trong danh mục bảo hiểm y tế một cách hiệu quả nhất. Thêm vào đó, với lộ trình hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân năm 2020, việc cấp bách là cần có một phương pháp với các bằng chứng khoa học trong sử dụng quản lý quỹ bảo hiểm y tế một cách tối ưu nhất. Trong khi ở các quốc gia khác, việc ứng dụng các bằng chứng đánh giá kinh tế y tế được sử dụng rộng rãi thì ở Việt Nam, những dữ liệu này còn rất hạn chế. Trong khoảng thời gian từ 2004-2014, chỉ có một số rất ít các nghiên cứu kinh tế y tế được thực hiện tại Việt nam, tuy nhiên số lượng và chất lượng đều còn hạn chế
Luận văn Nghiên cứu vai trò của siêu âm trong thoái hóa khớp gối nguyên phát. Thoái hóa khớp là một bệnh khớp thường gặp trong nhóm bệnh lý cơ xương khớp. Bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp. Bệnh diễn tiến mạn tính, gây đau và biến dạng khớp. Trước kia, thoái hóa khớp được coi là bệnh lý của sụn khớp, nhưng ngày nay, bệnh được định nghĩa là ton thương của toàn bộ khớp, bao gồm ton thương sụn là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch
Luận án Nghiên cứu áp dụng nẹp vít tự tiêu trong điều trị gãy xương hàm dưới.Chấn thương hàm mặt là một cấp cứu hay gặp trong cuộc sống hàng ngày, gia tăng đáng kể trong những năm gần đây và có xu hướng ngày càng nặng và phức tạp: số đường gãy, di lệch nhiều hơn, phối hợp với các tổn thương phần mềm, mạch máu – thần kinh, chấn thương sọ não hoặc chấn thương phối hợp với các bộ phận khác của cơ thể; nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông mà đặc biệt là tai nạn xe máy
Luận văn Đánh giá tình trạng lệch thể thủy tinh trong chấn thương đụng dập nhãn cầu bằng máy siêu âm UBM.Chấn thương đụng dập nhãn cầu là chấn thương nặng thường gặp trong nhãn khoa, một trong những nguyên nhân gây giảm thị lực, có thể dẫn đến mù lòa. Đụng dập nhãn cầu chiếm khoảng 30% trong chấn thương mắt, tỷ lệ nam nhiều hơn nữ, người trẻ nhiều hơn người già [7]. Nguyên nhân thường gặp trong tai nạn lao động, giao thông, sinh hoạt và thể thao, bệnh cảnh lâm sàng đa dạng, phức tạp, đôi khi bị che lấp bởi các tổn thương khác ở vùng đầu, mặt.
Các tổn thương thường gặp của bán phần trước nhãn cầu trong chấn thương đụng dập như: rách dập mống mắt, đứt chân mống mắt, đứt dây chằng Zinn gây di lệch thể thủy tinh (TTT), lùi góc tiền phòng, bong thể mi
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
Luận văn Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị vết thương xuyên nhãn cầu không có dị vật nội nhãn tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ năm 2007 đến năm 2011.Vết thương xuyên nhãn cầu là một cấp cứu trong nhãn khoa, là bệnh cảnh rất thường gặp trên lâm sàng, chiếm 35%-50% tổng số chấn thương mắt [1], gây những tổn thương rất trầm trọng không hồi phục về mặt giải phẫu. Nguyên nhân có thể do tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt, tai nạn lao động, thể thao…Bệnh nhân bị chấn thương mắt thường thị lực kém, thị lực chỉ còn phân biệt sáng tối chiếm 28,16%, ĐNT dưới 5m chiếm 23,59%
Luận văn Đánh giá bước đầu kết quả điều trị viêm lợi mạn tính bằng Laser He - Ne. Viêm lợi mạn tính do mảng bám răng và cao răng là bệnh vẫn còn phổ biến nhất trong các bệnh về viêm nha chu và là bệnh gặp thường xuyên tại các cơ sở khám điều trị chuyên khoa răng hàm mặt. Việc điều trị viêm lợi mạn tính theo cách thông thường là làm sạch cao răng, mảng bám răng và vệ sinh răng miệng phối hợp với dùng thuốc tại chỗ hoặc toàn thân
Luận văn Đánh giá hiệu quả phương pháp điều trị gãy góc hàm xương hàm dưới theo đường trong miệng có sử dụng trocar.Chấn thương hàm mặt là một cấp cứu hay gặp trong cuộc sống hằng ngày, gia tăng đáng kể trong những năm gần đây, nguyên nhân chủ yếu là do tai nạn giao thông, đặc biệt là tai nạn xe máy. Trong các loại chấn thương hàm mặt thì chấn thương gãy XHD chiếm tỷ lệ cao nhất và đặc biệt hay gãy ở vùng góc hàm
Luận Án Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi.Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển sâu rộng, gia tăng các phương tiện giao thông và tập luyện thể thao làm cho tỷ lệ chấn thương trong đó có chấn thương khớp gối ngày càng tăng. Thương tổn sụn chêm do chấn thương kín khớp gối thường gặp, chiếm 68 – 75%, nhiều hơn so với các loại tổn thương sụn chêm do các nguyên nhân khác
Luận văn Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả điều trị của phương pháp cắt amiđan bằng dao điện đơn cực.Amiđan khẩu cái (thường được gọi là amiđan) là hai khối tổ chức bạch huyết lớn nhất của vòng Waldeyer nằm ở thành bên họng miệng.
Viêm amiđan là viêm khu trú ở tổ chức amiđan khẩu cái, bệnh lý có thể tiến triển cấp tính hay mạn tính. Viêm amiđan có thể gây biến chứng tại chỗ: áp-xe, viêm tấy, lân cận như viêm thanh quản, xoang, tai, hay biến chứng xa tại tim, thận, khớp
Luận án Nghiên cứu phục hình hàm khung cho các bệnh nhân khuyết hổng xương hàm dưới.Theo thống kê sơ bộ tại các khoa phẫu thuật hàm mặt trên cả nước, mỗi năm có một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân bị khuyết hổng xương hàm. Nguyên nhân thường gặp là sau phẫu thuật để điều trị các bệnh lý lành tính, ác tính của xương hàm. Tỷ lệ bệnh nhân có nhu cầu phục hình hàm dưới do khuyết hổng xương chiếm 10 – 15% trong tổng số bệnh nhân điều trị phục hình hàm mặt
Luận văn Nhận xét tình trạng thoái hoá khớp gối ở người có hội chứng chuyển hoá từ 40 đến 70 tuổi tại khoa khám bệnh theo yêu cầu Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3 đến tháng 10/2012.Thoái hoá khớp gối là một bệnh lý thường gặp của nhất trong nhóm bệnh lý mạn tính của khớp và cột sống, ảnh hưởng đến lao động và sinh hoạt hàng ngày, là nguyên nhân gây tàn tật cho người có tuổi, đứng hàng thứ 2 sau bệnh tim mạch [22]. Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hoá sụn khớp gây huỷ và rách sụn, tiếp theo là những thay đổi của màng hoạt dịch và phần xương dưới sụn [2]. Trong các nguy cơ của thoái hóa khớp thì béo phì là một yếu tố quan trọng và có thể điều chỉnh, phòng ngừa được
Luận văn Nghiên cứu hình thái lâm sàng, mô bệnh học và đối chiếu với phẫu thuật của u nang và rò giáp- lưỡi tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương từ tháng 9/2011-9/2013.U nang và rò giáp lưỡi (thyroglossal duct cyst) là bệnh lý bẩm sinh thường gặp trong tai mũi họng, chủ yếu gặp ở trẻ em. Bệnh hình thành là do sự tồn tại của ống giáp lưỡi, ống này được tạo bởi sự di chuyển của tuyến giáp trong thời kỳ bào thai, từ vị trí lỗ tịt ở đỉnh V lưỡi đến vị trí bình thường của nó là ở trước sụn khí quản thứ 2 và thứ 3
Luận văn Đánh giá hiệu quả của huyết thanh tự thân tra mắt điều trị khô mắt vừa và nặng.Khô mắt là một tập hợp những bệnh của nước mắt và bề mặt nhãn cầu, hậu quả là gây những triệu chứng khó chịu, rối loạn thị giác và bất ổn định của phim nước mắt với tổn thương của bề mặt nhãn cầu. Bệnh thường phối hợp với sự tăng thẩm thấu của phim nước mắt và quá trình viêm nhiễm của bề mặt nhãn cầu
Luận văn thạc sỹ y học đánh giá kết quả điều trị gãy hỡ hai xương cẳng chân bằng phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt tại bệnh viện xanh pôn
Phí tải 10.000đ. LH tải tài liệu 0915.558.890
Luận văn Thực trạng bệnh sâu răng, viêm lợi ở học sinh trường trung học cơ sở Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội năm 2012-2013.Bệnh sâu răng và viêm lợi là một trong những bệnh răng miệng phổ biến nhất ở nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới. Bệnh có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Sâu răng tăng mạnh ở thế kỷ XX, hầu hết các quốc gia, các dân tộc đều bị sâu răng, có nước 100% dân số, chi phí cho việc chữa răng rất tốn kém và nó làm cho các nước không thể đáp ứng được nhu cầu tài chính, nhân lực và thời gian
Nghiên cứu sử dụng siêu âm Doppler năng lượng sáu khớp trong đánh giá mức độ hoạt động của bệnh Viêm khớp dạng thấp.Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là bệnh tự miễn dịch đặc trưng bởi quá trình viêm mạn tính các khớp [1]. Viêm khớp dạng thấp gặp ở mọi nơi trên thế giới, tỷ lệ bệnh ở Châu Âu là 0,5 – 1%, ở Châu Á là 0,17 – 0,3% dân số. Tỷ lệ bệnh ở Việt Nam khoảng 0,5% dân số và 20% trong số các bệnh về khớp [2]. Bệnh thường gặp ở nữ giới với tỷ lệ nữ/nam thay đổi từ 3,5 đến
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ MIỆNG Ở MỘT SỐ BỆNH VIỆN TẠI HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Đánh giá kết quả phẫu thuật gẫy kín mắt cá chân tại bệnh viện Saint Paul.Tổn thương xương khớp phần lớn do TNGT mà với hiện trạng giao thông phức tạp như ở Việt Nam thì ngày càng tăng thêm cả về số lượng lẫn mức độ nghiêm trọng của tổn thương, trong đó tổn thương xương khớp vùng khớp cổ chân không phải là hiếm gặp.
Khớp cổ chân là một khớp quan trọng của cơ thể, có khả năng chịu lực gấp bốn lần trọng lượng cơ thể. Sự vững chắc của khớp cổ chân phần lớn dựa vào cấu trúc phần cứng nên các tổn thương phần này đa phần gây biến dạng và làm mất vững khớp cổ chân.
Luận án Nghiên cứu chỉ định điều trị bướu giáp đơn nhân bằng phẫu thuật Nội Soi. Trên thế giới, tỉ lệ người dân trong cộng đồng có một nhân giáp từ 4% – 7% [106], tỉ lệ này có thể tăng hơn 10 lần nếu khảo sát bằng siêu âm và bệnh thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam [76]. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh thay đổi theo từng địa phương, theo tác giả Đặng Trần Duệ, tỉ lệ bệnh nhân có nhân giáp ở Hà Nội là 3¬7% [5] còn ở Thái Bình là 7,51% (Trần Minh Hậu) [14]. Đa số bệnh nhân (BN) đến khám bệnh tuyến giáp (TG) có biểu hiện lâm sàng là bướu giáp đơn nhân (BGĐN) hay một nhân giáp (solitary nodule of thyroid) và một phần trong số này được chỉ định điều trị ngoại khoa
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT VÕNG MẠC DO CHẤN THƯƠNG ĐỤNG DẬP NHÃN CẦU ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị xuất huyết võng mạc do chấn thương đụng dập nhãn cầu điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương.Xuất huyết võng mạc là một tình trạng bênh lý thường gặp trong nhãn khoa. Mặc dù các triêu chứng không rẩm rộ nhưng có thể làm giảm thị lực nhanh chóng, nếu không được điều trị tích cực và kịp thời, xuất huyết võng mạc có thể tiến triển trẩm trọng hơn và gây tổn hại thị lực vĩnh viễn. Biểu hiên chủ yếu của xuất huyết võng mạc là giảm thị lực mà thường không kèm theo các triêu chứng đau nhức của mắt. Tuy nhiên điều này không đổng nghĩa với viêc đây là một tổn thương đơn giản hay dễ điều trị. Thực tế cho thấy xuất huyết võng mạc có những diễn biến lâm sàng phức tạp, có thể để lại những hâu quả nặng nề, hiêu quả điều trị thì còn hạn chế và phụ thuộc nhiều vào khả năng tự tiêu của xuất huyết. Nguyên nhân của xuất huyết võng mạc rất đa dạng, có thể do các bênh lý của mắt, các bênh lý nội khoa như đái tháo đường, tăng huyết áp hay do chấn thương. Các chấn thương gây xuất huyết võng mạc bao gổm cả chấn thương trực tiếp vào mắt và những chấn thương đẩu.
Nghiên cứu thực trạng bệnh thoái hoá khớp gối và hiệu quả nâng cao năng lực chẩn đoán, xử trí của cán bộ y tế xã tại Hải Dương
Tên đề tài: “Nghiên cứu thực trạng bệnh thoái hóa khớp gối và hiệu quả nâng cao năng lực chẩn đoán, xử trí của cán bộ y tế xã tại tỉnh Hải Dương”
Thoái hoá khớp (THK) là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học, làm mất cân bằng giữa tổng hợp và huỷ hoại của sụn và xương dưới sụn (cột sống và đĩa đệm). Sự mất cân bằng này có thể được bắt đầu bởi nhiều yếu tố như: di truyền, phát triển, chuyển hoá và chấn thương [3, 31].
Thoái hoá khớp có thể gặp ở nhiều khớp động, nhưng theo thống kê bệnh hay gặp ở những khớp chịu tải như khớp gối, khớp háng, cột sống. Khi khớp bị thoái hoá đến giai đoạn biểu hiện lâm sàng gây đau và hạn chế chức năng đi lại và sinh hoạt của người bệnh khiến người bệnh phải thường xuyên đi khám bệnh và điều trị, do vậy ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và gây tổn hại đến kinh tế.
Theo một điều tra tại Mỹ, hơn 80% người trên 55 tuổi có biểu hiện thoái hoá khớp trên phim chụp xquang, trong đó có từ 10- 20% số người có triệu chứng hạn chế vận động [117]. Đặc biệt có khoảng vài trăm ngàn người không tự phục vụ được do bị thoái hoá khớp háng và chi phí cho điều trị 1 bệnh nhân bằng thuốc lên tới 141,98 đô la Mỹ trong 30 ngày. Ở Pháp, bệnh thoái hoá khớp chiếm khoảng 28,6% trong số các bệnh xương khớp, mỗi năm khoảng 50.000 người được ghép khớp háng nhân tạo.
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật ghép đoạn mạch chi bằng tĩnh mạch hiển trong chấn thương, vết thương mạch máu.Chấn thương, vết thương động mạch chi là một cấp cứu ngoại khoa khá thường gặp. Tổn thương động mạch ngoại vi bao gồm các tổn thương động mạch chi trên (động mạch nách, cánh tay, quay, trụ) và chi dưới (mạch chậu ngoài, đùi chung, đùi nông, đùi sâu, khoeo, chày trước, chày sau, mác) [1], [2], [3], [4]. Theo tổng kết ở Mỹ, tỷ lệ thương tổn mạch chiếm 1,5% trong cấp cứu chấn thương, ở Pháp tỷ lệ này là 1 – 2,4% [5]. Còn ở Việt Nam theo số liệu thống kê tại Bệnh viện Việt Đức, từ 1/2004 đến 1/2006, thì phẫu thuật cấp cứu chấn thương, vết thương mạch máu chiếm khoảng 2% cấp cứu ngoại chung và 3,1% cấp cứu ngoại chấn thương
Luận văn Đối chiếu đặc điểm lâm sàng, kết quả mô bệnh học u nhú thanh quản người lớn và kết quả điều trị bằng phương pháp nội soi vi phẫu.U nhú thanh quản là u lành tính, do sự quá sản của lớp biểu mô, mô liên kết và mạch máu, với đặc trưng là có xu hướng lan rộng và dễ tái phát sau khi phẫu thuật [14].
Bệnh có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào, khó xác định được tần suất của u nhú thanh quản, bệnh có thể gặp đều khắp các nước trên thế giới, không phân biệt chủng tộc, màu da, tần suất bệnh u nhú trẻ em là 4,3/100.000 dân và bệnh u nhú ở thanh quản người lớn là 1,8/100.000 dân [12, 33].
U nhú thanh quản ở người lớn thường có bệnh cảnh khác với trẻ em, u thường phát triển có tính chất khu trú, ít gây bít t ắc đường thở nhưng không có xu hướng thoái triển và có thể bị ung thư hóa. Bệnh thường khởi phát bằng triệu chứng khàn tiếng kéo dài sau đó là khó thở xuất hiện rất muộn sau một thời gian dài
Luận án Nghiên cứu điều trị vỡ xoang hàm trong chấn thương tầng giữa mặt bằng nội soi kết hợp nắn chỉnh xương.Xoang hàm là một bộ phận nằm ở tầng giữa mặt (TGM), có liên quan nhiều đến các cơ quan xung quanh như ổ mắt, hốc mũi, hệ thống các xoang, khoang miệng…Vì vậy, khi xoang hàm bị tổn thương, nhất là tổn thương thành trước và không được điều trị sẽ để lại di chứng về chức năng và làm biến đổi dáng vẻ của gương mặt. Chấn thương TGM do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu là do tai nạn giao thông, là loại hình phổ biến nhất trong chấn thương hàm mặt [1], [5], [15], [23], [64], [96], [118], trong đó vỡ xoang hàm có gãy phức hợp gò má cung tiếp (GMCT) chiếm tỉ lệ cao và ngày càng gia tăng do cơ chế chấn thương thay đổi đa dạng
Luận văn Nhận xét kết quả phẫu thuật khe hở môi toàn bộ một bên bằng phương pháp Millard. Khe hở môi (KHM) và khe hở vòm miệng (KHVM) là những loại dị tật bẩm sinh rất phổ biến vùng hàm mặt. Những dị tật này thường xảy ra nhiều hơn so với tất cả các dị tật khác trên cơ thể do vùng hàm mặt là một trong những vùng có nhiều biến đổi phức tạp về bào thai học. Theo các tài liệu thống kê trên thế giới cũng như ở Việt Nam tỷ lệ này thay đổi trong khoảng 1/500 – 1/2500, tùy theo vùng địa lý và dân tộc [1]. Theo thống kê của Bộ Y tế, tình hình trẻ em bị KHM, KHVM chiếm tỷ lệ 0,1 – 0,2% trẻ sơ sinh Việt Nam
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị gãy hở đầu xa hai xương cẳng chân bằng cố định ngoài tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức.Cùng sự phát triển của xã hội, sự gia tăng của các phương tiện giao thông, số trường hợp bệnh nhân bị gãy xương ngày càng nhiều trong đó có gãy hở đầu xa hai xương cẳng chân (GHĐXHXCC). Gãy đầu xa hai xương cẳng chân là loại gãy thuộc vùng hành xương và nằm trong khoảng 5cm trên khe khớp cổ chân [44]. Đây là loại thương tổn thường gặp và luôn đặt ra những khó khăn, thách thức trong điều trị. Theo số liệu thống kê tại bệnh viện Việt Đức thì gãy xương hở chiếm 27,2% số trường hợp gãy xương, gãy hở hai xương cẳng chân chiếm khoảng 57,4% trong các trường hợp gãy xương hở và GHĐXHXCC chiếm khoảng 5 – 10 % số trường hợp gãy hở hai xương cẳng chân. Trong đó nguyên nhân thường do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt
Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má.Ung thư biểu mô khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng bao gồm: Ung thư môi (gồm môi trên, môi dưới, mép), lợi hàm trên, lợi hàm dưới, khe liên hàm, khẩu cái cứng, lưỡi (phần di động), niêm mạc má và sàn miệng
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI – GIÁC SƠ ĐỒ MÃ HÀNG - Công nghệ may,kỹ thuật may dây kéo đồ án công nghệ may, công
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI – GIÁC SƠ ĐỒ MÃ HÀNG - Công nghệ may,kỹ thuật may dây kéo đồ án công nghệ may, công
Luận văn Nhận xét đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư biểu mô miệng ở một số bệnh viện tại Hà Nội.Ung thư biểu mô (UTBM) miệng là loại u ác tính phát sinh từ niêm mạc phủ trong miệng ở bất kỳ vị trí nào như môi, má, lưỡi, lợi, tam giác sau hàm, sàn miệng, vòm miệng và họng miệng. Những năm gần đây, việc tiếp xúc với ngày càng nhiều các sản phẩm có nguy cơ ung thư cao như thuốc lá, rượu, hóa chất mtrong thực phẩm… làm tăng đáng kể số bệnh nhân ung thư biểu mô miệng. Trước đây, các ung thư này thường gặp ở nam giới, tỉ lệ nam/nữ là 4/1 và hay gặp ở lứa tuổi trên 50. Tuy nhiên gần đây số phụ nữ mắc bệnh ngày càng tăng lên đáng kể với tỉ lệ nam/nữ là 2/1 đồng thời độ tuổi có xu hướng trẻ hơn
Luận văn Đánh giá tình hình ghép giác mạc tại Bệnh viện Mắt Trung ương trong 10 năm 2002- 2011.Bệnh lý giác mạc là một trong những nguyên nhân gây mù lòa quan trọng, là nguyên nhân gây mù thứ 3, chiếm 15% nguyên nhân gây mù ở các nước đang phát triển [29], [46], [54]. Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra về tình hình mù loà năm 2000 – 2002 ở 8 vùng sinh thái trong cả nước thì nguyên nhân gây mù do sẹo giác mạc chiếm 2,3% trong tổng số bệnh nhân mù, nếu tính luôn cả sẹo giác mạc do mắt hột gây mù (2,7%) thì tỉ lệ mù do sẹo giác mạc nói chung là 5%, đứng hàng thứ tư sau đục thuỷ tinh thể, bệnh lý đáy mắt và glôcôm [13]. Để đem lại ánh sáng cho những trường hợp mù do bệnh lý giác mạc, bệnh nhân cần được ghép giác mạc, nghĩa là thay thế giác mạc đục bằng giác mạc bình thường của người hiến
Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật che chân răng hở bằng phương pháp ghép tổ chức liên kết dưới biểu mô.Co lợi là hiện tượng mô lợi thu hẹp kích thước về phía cuống răng. Co lợi có thể xảy ra trên răng mọc đúng cung hoặc lệch cung, trên răng không có phục hình hoặc răng mang chụp răng hay ở răng trụ cầu; từ khi implant nha khoa xuất hiện, co lợi còn xuất hiện ở răng implant dẫn đến nhiều vấn đề về thẩm mỹ và chức năng
Luận văn Đánh giá kết quả xạ trị bổ trợ một số Sacôm mô mềm tại bệnh viện K giai đoạn 2006-2011.Sacôm mô mềm (SCMM) là ung thư của mô liên kết có nguồn gốc trung mô (trừ xương, tạng, tổ chức liên võng nội mô) và mô thần kinh ngoại vi. SCMM là loại ung thư không nằm trong 10 ung thư hay gặp, nhưng đa dạng về vị trí và loại mô bệnh học. Bệnh phân bố ở hai vị trí mô mềm chủ yếu: vị trí ngoại vi gồm đầu cổ, thân mình, tứ chi. Vị trí trung tâm gồm trung thất, khoang sau phúc mạc, mạc treo ruột. Chẩn đoán sacôm mô mềm ngoại vi thường dễ hơn sacôm mô mềm trung tâm do u hay gặp hơn, dễ dàng nhìn thấy và sờ nắn, thăm khám lâm sàng. Tuy nhiên trên thực tế vẫn gặp nhiều bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn do bệnh nhân chủ quan và phẫu thuật viên ở những cơ sở chưa có kinh nghiệm chẩn đoán, xử trí đúng theo nguyên tắc phẫu thuật ung thư nên tỷ lệ tái phát cao
SGK đột quỵ não.pdf quan trọng cho cả NVYT và người dân
Luận án-Lê Phong Vũ.fb
1. DỊCH TỄ LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ GÃY XƢƠNG HÀM DƢỚI
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG
TỪ NĂM 2006 ĐẾN 2010
Lê Phong Vũ*, Lê Đức Lánh**
*: Bệnh viện Đa khoa trung tâm Tiền Giang
0903932992; nhakhoaphongvu@yahoo.com
**: Khoa RHM – Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
0908083652; lanh_leduc@yahoo.com
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả và tiến cứu can thiệp so sánh trước-sau, không nhóm
chứng. Đối tượng và phương pháp: 266 trường hợp gãy xương hàm dưới (XHD) được điều trị
tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm Tiền Giang (ĐKTT TG).
Kết quả: Tỉ lệ gãy XHD chiếm 28,5% trong gãy xương vùng hàm mặt, nhóm tuổi 21-30 là nhóm
bị chấn thương cao nhất 50,0%. Tỉ lệ nam và nữ là 11:1, trong đó bệnh nhân là nông dân và
thợ thủ công có tỉ lệ cao 72,0%. Nguyên nhân chấn thương do tai nạn giao thông (TNGT)
chiếm 80,8%, tiếp theo là do ẩu đả 10,9%. Gãy một đường chiếm tỉ lệ 62,8 %, vị trí vùng cằm
là vị trí có tỉ lệ cao nhất 50,0%, thấp nhất là mỏm vẹt 0,5%. Chấn thương phối hợp trong gãy
XHD với gãy tầng mặt giữa (TMG) chiếm tỉ lệ 30,8%, chấn thương đầu là 26,9%. Phương
pháp điều trị phẫu thuật chiếm 92,5%. Chuyển viện theo Qui định phân tuyến kỹ thuật là
17,4%.
Kết luận: Gãy xương hàm dưới chiếm tỷ lệ cao trong tai nạn giao thông và ẩu đả, điều trị gãy
XHD bằng phương pháp phẫu thuật chiếm tỉ lệ cao. Việc phòng ngừa gãy XHD đòi hỏi vào ý
thức của người tham gia giao thông và sự quan tâm của nhiều cơ quan ban ngành trong xã hội.
Từ khóa: gãy xương hàm dưới, dịch tễ học gãy xương hàm dưới.
ABSTRACT:
THE CLINICAL EPIDEMIOLOGY AND TREATMENT OF MANDIBULAR
FRACTURES AT THE TIEN GIANG GENERAL HOSPITAL FROM 2006 TO 2010
Le Phong Vu, Le Đuc Lanh
Background: Mandibular fractures constitute a substantial proportion of cases of maxillofacial
trauma. This study investigated the incidence, causes and treatment of mandibular fractures at
Tien Giang General Hospital.
Materials and methods: The medical records and radiographs for 266 patients treated for
mandibular fracture at the Tien Giang General Hospital from 2006 to 2010 were reviewed.
Data on the patients’ age, sex, job, anatomic site of fracture, number of fracture lines,
mechanism of injury, treatment modality, and post-operative complications were recorded and
assessed. Collected data were compiled and examined for relevance with SPSS 15.0. Results: A
total of 266 patients were treated for mandibular fracture during the study period. The ratio of
males to females was 11:1. Most fractures were caused by road traffic accident [RTA (n=213;
80.1%)], followed by assault (n=29; 10.9%).
Most of patients were workers (72.0%). The most common site was parasymphysis (50.0%)
followed by the mandibular angle (26.5%), mandibular body (17.1%), condyle (2.1%), ramus
(0.5%). Among mandibular fractures, the sing line fracture were most prevalent (62.8%).
Cranial injuries were associated with mandibular fracture in 26.9% cases and with mid- face
injuries in 30.8% cases. The majority (92.5%) were treated by open reduction and internal
fixation, 7.5% by closed reduction using intermaxillary fixation.
2. Conclusion: Mandibular fractures occured frequently in road traffic accidents and violence.
Open reduction and internal fixation has proven to be the most effective method for treatment
of mandibular fractures. The incidence and causes of mandibular fracture reflect trauma
patterns within the community and, as such, can provide a guide to the design of programs
toward prevention and treatment.
Key words: epidemiology; Mandibular fractures.
MỞ ĐẦU
Tùy giai đoạn phát triển xã hội và đặc
thù riêng của từng quốc gia, hay vùng lãnh
thổ, chấn thương hàm mặt trong đó gãy
XHD chiếm tỉ lệ cao có đặc điểm dịch tễ,
hình thái lâm sàng và các phương thức điều
trị khác nhau.
Trong điều kiện chấn thương hàm mặt
có xu hướng gia tăng, tình trạng quá tải ở
các bệnh viện tuyến trên, các bệnh viện
tuyến tỉnh cần tăng cường nhân lực và trang
thiết bị nhằm đáp ứng yêu cầu điều trị theo
phân tuyến kỹ thuật, giảm chi phí điều trị
cho bệnh nhân.
Đề tài: “Dịch tễ lâm sàng và điều trị
gãy xương hàm dưới tại Bệnh viện Đa khoa
trung tâm Tiền Giang từ năm 2006 đến
2010” với mục tiêu: Khảo sát dịch tễ lâm
sàng, đánh giá phương pháp và kết quả điều
trị gãy XHD tại Bệnh viện ĐKTT TG.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tƣơng nghiên cứu:
Gồm 266 ca hồi cứu hồ sơ bệnh án gãy
XHD từ tháng 6/2006 đến tháng 12/2009 và
24 bệnh nhân nhập viện và điều trị gãy
XHD từ tháng 01/2010 đến tháng 6/2010.
Thiết kế nghiên cứu:
– Hồi cứu mô tả.
–Nghiên cứu tiến cứu can thiệp so
sánh trước-sau, không nhóm chứng.
Phƣơng pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm
thống kê SPSS (phiên bản 15.0).
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tổng số 266 ca, trong đó 242 ca hồi
cứu và 24 ca tiến cứu có can thiệp với chẩn
đoán gãy XHD được điều trị tại Khoa RHM
Bệnh viện ĐKTT TG từ tháng 6/2006 đến
tháng 6/2010. Qua nghiên cứu, chúng tôi
thu được kết quả như sau:
Kết quả dịch tễ lâm sàng:
Bảng 1: Phân loại gãy xương vùng hàm
mặt
Đặc điểm
2006
(n)
2007
(n)
2008
(n)
2009
(n)
2010
(n)
Tổng
số
(n)
Tỉ lệ
(%)
Gãy
TMG
121 267 159 67 52 666 71,5
Gãy
XHD
34 83 65 60 24*
266 28,5
Tổng
chung
155 350 224 127 76 932 100
TMG chiếm 71,5% và gãy XHD chiếm tỉ lệ
28,5%.
Bảng 2: Tỉ lệ bệnh nhân gãy XHD phân bố
theo nhóm tuổi và theo các năm
Nhóm
tuổi
(năm)
Số bệnh nhân theo năm
(ngƣời)
Tổng
cộng
(n)
Tỉ lệ
(%)200
6
2007 2008 2009 2010
0-10 1 0 0 0 0 1 0,4
11-20 7 14 15 12 3 51 19,2
21-30 19 48 25 30 11 133 50,0
31-40 3 8 14 10 7 42 15,8
41-50 4 9 5 6 1 25 9,4
51-60 0 3 3 1 2 9 3,4
≥ 61 0 2 1 1 0 5 1,9
Tổng
chung
34 83 65 60 24*
266 100
Nhóm tuổi 21-30 chiếm tỉ lệ cao nhất trong
các nhóm tuổi bị chấn thương và cũng
chiếm tỉ lệ cao nhất (50,0%) trong các năm
được nghiên cứu.
Bảng 3: Phân bố chấn thương gãy XHD
theo giới tính qua từng năm
Giới tính 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng
cộng
Nam n 26 79 62 57 20 244
3. % 76,5 95,2 95,4 95,0 83,4 91,7
Nữ
n 8 4 3 3 4 22
% 23,5 4,8 4,6 5,0 6,6 8,3
Cộng
chung (n)
34 83 65 60 24*
266
So sánh
nam và nữ
p<0,
05
p<0,
05
p<0,
05
p<0,
05
p<0,0
5
p<0,05
Nam và nữ bị chấn thương gãy XHD với tỉ
lệ 91,7% và 8,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê . Cao hơn so với các tác giả khác.
Bảng 4: Gãy XHD phân bố ngành nghề
theo giới tính
Đặc
điểm
Nông
dân
CN
TTC
CB
CCVC
HS-
SV
Buôn
bán
Khác
Tổng
cộng
Nam 105 81 23 18 12 5 244
Nữ 4 2 2 5 5 4 22
Số ca
(n)
109 83 25 23 17 9 266
Tỉ lệ
(%)
40,8 31,2 9,4 8,6 6,4 3,4 100
Bệnh nhân là thành phần lao động (72,0%),
trong đó nông dân 40,8%; công nhân – thợ
thủ công (CN-TTC) là 31,2%; Cán bộ -
Công chức viên chức (CB-CCVC) là 9,4%;
học sinh – sinh viên (HS-SV) 8,6% và buôn
bán là 6,4%.
Bảng 5: Phân loại nguyên nhân theo từng
năm
Nguyên
nhân
200
6
200
7
2008
200
9
201
0
Tổng
cộng
(n)
Tỉ lệ
(%)
TNGT
(B)
24 69 51 50 19 213 80,1
TNGT (T) 1 0 0 1 0 2 0,7
ẨU ĐẢ 7 8 5 6 3 29 10,9
TNLĐ 1 4 3 1 1 10 3,7
TNTT 0 1 3 0 1 5 1,9
KHÁC 1 1 3 2 0 7 2,6
Cộng
chung
34 83 65 60 24 266 100
Tai nạn giao thông (TNGT) chiếm tỉ lệ cao
80,8%, trong đó TNGT đường bộ chiếm
80,1%; nguyên nhân do ẩu đả chiếm 10,9%.
Bảng 6: Vị trí giải phẫu và tỉ lệ gãy XHD
qua các năm
Phân vùng 2006 2007 2007 2008 2010
Tổng
(n)
Tỉ lệ
(%)
Cằm 26 56 48 42 15 187 50,0
Cành ngang 11 17 16 14 6 64 17,1
Góc hàm 10 31 26 21 11 99 26,5
Cành lên 1 1 0 2 1 5 1,3
Mỏm vẹt 0 0 0 1 1 2 0,5
Lồi cầu 1 1 2 2 2 8 2,1
XOR 0 0 1 4 4 9 2,4
Số đƣờng
gãy
49 106 93 86 40 374 100
Như vậy: vùng cằm có số đường gãy là cao
nhất chiếm 50,0%. Tổng số đường gãy là
374 trên 266 bệnh nhân.
Bảng 7: Phân loại số đường gãy trên từng
bệnh nhân theo năm
Số đƣờng
gãy trên
XHD
Số ca theo từng năm Tổng
cộng
(n)
Tỉ lệ
(%)2006 2007 2008 2009 2010
Gãy một
đường
22 58 46 31 10 167 62,8
Gãy hai
đường
12 24 17 26 12 91 34,2
Trên hai
đường
0 1 2 3 2 8 3,0
Tổng
cộng
34 83 65 60 24 266 100
Số ca có một đường gãy là cao nhất 167 ca
chiếm 62,8%.
Bảng 8: Gãy XHD với các chấn thương
phối hợp
Chấn thƣơng phối hợp Số ca (n) Tỉ lệ (%)
Gãy TMG 40 30,8
Chấn thương đầu 35 26,9
Mắt 10 7,7
TMH 19 14,6
Tổn thương khác 26 20,0
Tổng cộng 130 100
Chấn thương gãy XHD có phối hợp với
chấn thương TMG cao chiếm 30,8%; chấn
thương đầu chiếm 26,9%; các tổn thương
khác chiếm 20,0%. Kết quả cho thấy tai nạn
có năng lượng cao xảy ra nhiều, gây tổn
thương đa dạng và mức độ trầm trọng hơn.
Kết quả điều trị:
Bảng 9: Các phương pháp điều trị
Phƣơng pháp điều trị
Số ca (n) Tỉ lệ
chung
(%)
Hồi
cứu
Can
thiệp
Bảo tồn
Cố định 2 hàm
bằng chỉ thép
12 3 5,6
4. Cố định 2 hàm
bằng cung
4 1 1,9
Phẫu
thuật
Khâu chỉ thép 8 3 4,1
Nẹp bắt vít 170 14 69,2
Nẹp vít và chỉ thép
(phối hợp)
48 3 19,2
Tổng cộng 266 100
Điều trị bằng phương pháp phẫu thuật có
246 ca, trong đó 184 ca sử dụng nẹp bắt vít
(69,2%).
Bảng 10: Tình trạng khớp cắn trước và sau
điều trị
Đánh giá
Khi nhập
viện
Sau phẫu
thuật
Khớp cắn đúng
n 56 255
% 21,1 95,9
Khớp cắn sai
n 210 11
% 78,9 4,1
Trong 266 ca được ghi nhận có 210 ca sai
khớp cắn và 56 ca có khớp cắn đúng khi
nhập viện. Khớp cắn sai sau phẫu thuật 11
ca chiếm 4.1%.
Khớp cắn trước và sau điều trị
Bảng 11: Kết quả đánh giá theo tiêu chí ở
nhóm tiến cứu
Yếu tố
Kết quả
Giải
phẫu
Chức
năng
Thẩm
mỹ
Tỉ lệ
chung
(%)
Tốt 24 23 23 91,7
Khá 0 0 1 4,4
Kém 0 1 0 4,4
Tỉ lệ (%) 100 95,8 95,8 100
Như vậy, kết quả điều trị tốt theo tiêu chí ở
bệnh nhân nhóm tiến cứu trong thời gian
theo dõi là 91,7%.
Bảng 12: Tình hình chuyển viện
Số ca theo năm 20062007200820092010
Tổng
(n)
Số ca nhập
viện
n 35 90 88 76 33 322
Số ca chuyển
viện
n 1 7 23 16 9 56
% 2,8 7,7 26,1 21,0 27,2 17,4
Số ca điều trị
n 34 83 65 60 24 266
% 97,1 92,2 73,8 78,9 72,7 82,6
Trong thời gian từ tháng 6/2006 đến tháng
6/2010 có 56 ca chuyển viện chiếm theo
Qui định phân tuyến kỹ thuật chiếm tỉ lệ
là17,4%.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 266 ca gãy XHD có 242 ca
hồi cứu và 24 ca tiến cứu được điều trị tại
Khoa RHM Bệnh viện ĐKTT TG từ tháng
6/2006 đến tháng 6/2010. Về đặc điểm dịch
tễ lâm sàng và điều trị chúng tôi rút ra được
các kết luận như sau:
Về dịch tễ lâm sàng:
– Gãy XHD chiếm tỉ lệ 28,5%
trong gãy xương vùng hàm mặt.
– Gãy XHD gặp ở hầu hết các
nhóm tuổi, 21-30 là nhóm tuổi chiếm tỉ
lệ cao nhất 50,0%.
– Tỉ lệ giữa nam và nữ là 11:1
(Nam: 91,7%; Nữ: 8,3%).
– Có sự khác nhau giữa các ngành
nghề trong xã hội, lao động phổ thông
chiếm 72,0% trong đó bệnh nhân là
nông dân chiếm 40,8%, cao nhất trong
các ngành nghề.
– Nguyên nhân chấn thương do
TNGT đường bộ chiếm tỉ lệ cao nhất
80,1%, kế đến là do ẩu đả chiếm
10,9%.
– Phân loại gãy xương theo vùng
giải phẫu: Vùng cằm 50,0%, Góc hàm
26,5%, Cành ngang 17,1%, Lồi cầu
2,1%; XOR 2,4%; cành lên 1,3%; mỏm
vẹt 0,5%.
– Trong 266 ca có 374 đường gãy
với: gãy một đường 62,8%, hai đường
34,2%, trên hai đường 3,0%.
– Chấn thương gãy XHD có phối
hợp với chấn thương TMG có tỉ lệ
30,8%; chấn thương đầu 26,9%; các
tổn thương khác 20,0%.
Về điều trị:
– Phương pháp điều trị bảo tồn:
7,5%
5. – Phương pháp điều trị phẫu
thuật: 92,5%
– Tình trạng khớp cắn: sai khớp
cắn sau phẫu thuật chiếm 4,1%.
– Kết quả điều trị tốt theo tiêu chí
ở bệnh nhân nhóm tiến cứu trong
thời gian theo dõi là 91,7%.
– Chuyển viện lên tuyến trên theo
đúng phân tuyến kỹ thuật, tổn
thương phối hợp vượt quá khả năng
điều trị của chuyên khoa và các khoa
liên quan hoặc theo yêu cầu của
bệnh nhân là 56 ca chiếm 17,4% số
bệnh nhân được nhập viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alexander J.S., Tina M., George K.B.
Sandor, Cameron M.L. Clokie (2001).
"The Epidemiology of Mandibular
Fractures Treated at Toronto General
Hospital: A Review of 246 Cases”. J
Can Dent Assoc, vol 67(11), pp.640-
644.
2. Anthony M.S., Robert D.M. (2000).
Chapter 4: “Mandibular fractures”. In:
Oral and Maxillofacial surgery. Edited
by Raymond J. Fonseca. Philadenphia:
WB Saunders company, pp.85-133.
3. Champy M., Loddle J.P., Schmit R. and
et al (1978). “Mandibule osteosynthesis
by miniature screwed plates via a bucal
approach”. J Maxillofacial Surgery,
pp.6-14.
4. DingMan R.O. and Natvig P. (1969).
Surgery of Facial fractures, by W.B.
Saunders company, Philadenphia and
London, pp.133-209.
5. Donald R.L.J. (2009). “Facial Trauma,
Mandibular Fractures”. eMedicine
Plastic Surgery.
6. Edward W.C., Samuel M.L., Edward
H.F. (2010). “Mandible Fractures,
General Principles and Occlusion”.
eMedicine Otolaryngology and Facial
Plastic Surgery.
7. Gustav O.K. (1984). Chapter 18:
“Fracture of the Jaw”. In: Textbook of
Oral and Maxillafacial Surgery.
Mosby, pp.364-422.
8. Hoàng Nam Tiến, Dương Thái Thành
(2004). “Nhận xét kết quả điều trị gãy
xương hàm dưới tại Bệnh viện Quân Y
87 trong 10 năm (1/1994-12/2003)”. Y
học Việt Nam (số đặc biệt), tháng
10/2004, tập 303, tr.63-66.
9. Hoàng Tử Hùng (2005). Chương 2:
“Giải phẫu chức năng hệ thống nhai” và
Chương 7: “Khám cắn khớp”. Trong:
Khớp cắn học, Nhà xuất bản Y học, chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, tr.11-
22 và tr.128-129.
http://emedicine.medscape.com/article/
1283150 - overview.
http://emedicine.medscape.com/article/
868375-overview
http://www.utmb.edu/otoref/grnds/Grnd
sIndex.html.
10. Jacques P., Matthew W.R. (2004).
“Mandible Fractures”. In: Dr. Quinn's
Online Textbook of Otolaryngology.
11. James R.B., Fredirckson C, Kent J.N.
(1981). “Prospective Study of
Mandibular Fractures”. Journal of Oral
Surgery, vol 39(4), pp.275-281.
12. Johnathan D.M., Fred G.F. (2008).
“Techniques of maxillary–mandibular
fixation”. Management of Facial
Trauma, vol 19(2), pp. 117-122.
http://www.optecoto.com/issues? vol
=19.
13. Kruger E., Schilli W. (1986).
“Mandibular fractures”. In: Oral and
Maxillofacial Traumatology, Chicago:
Quintessence, pp.19-43.
14. Lâm Hoài Phương và cộng sự (2009).
“Khảo sát dịch tễ học chấn thương hàm
mặt sau một năm thực hiện qui định bắt
buộc đôi mũ bảo hiểm”. Tuyển tập công
trình nghiên cứu khoa học RHM 2009.
Nhà xuất bản Y học, chi nhánh Thành
phố Hồ Chí Minh, tr.105-110.
6. 15. Lâm Ngọc Ấn, Trần Công Chánh, Lâm
Hoài Phương, Bùi Hữu Lâm (2003).
“Bài giảng lý thuyết Chấn thương hàm
mặt”. Viện Răng Hàm Mặt Thành phố
Hồ Chí Minh.
16. Lê Đức Lánh (2007). Chương 1: “Vô
trùng”. Trong: Gây tê-Nhổ răng. Nhà
xuất bản Y học, chi nhánh Thành phố
Hồ Chí Minh, tr.1-27.
17. Nguyễn Công Suất (2008). “Nhận xét
đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị
gãy phức hợp XHD và XHT tại Bệnh
viện Việt Nam – Cu Ba Hà Nội”. Luận
án tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II,
Đại học Y Khoa Hà Nội, tr.36-47
18. Nguyễn Hoành Đức (1979). Chương
13: “Chấn thương vùng hàm mặt”.
Trong: Răng Hàm Mặt - tập II. Nhà
xuất bản Y học. Hà Nội, tr.248-272.
19. Nguyễn Thế Dũng (1996). Nghiên cứu
điều trị gãy xương hàm tại Bệnh viện
Khánh Hòa trong 15 năm (1981-1995),
Luận án phó tiến sĩ khoa học Y dược,
Đại học Y Khoa Hà Nội.
20. Peter B., Andrew B. (2001). Chapter 6:
“Treatment of fractures of the
mandible”. In: Fractures of the Facial
Skeleton. MPG Books Ltd: Bodmin
Cornwall, pp.81-119.
21. Phạm Văn Liệu (2004). Dịch tễ học gãy
xương hàm dưới nghiên cứu trong 8
năm tại Bệnh viện Việt-Tiệp, Hải
Phòng.
22. Ricardo C., Cornelius C.P., Edward
Ellis III, George K. (2010).
“Mandible”. In: AO surgery reference.
AO Foundation.
http://www.aofoundation.org/wps/porta
l/Home.
23. Sean M.H., Jack N. (2009).
“Mandibular Fractures”. In: Oral and
Maxillofacial Surgery. University of
Texas Medical Branch.
http://www.utmb.edu/otoref/Grnds/Grn
dsIdex.html.
24. Wimon S., Kasemsak P. (2008). “The
Epidemiology of Mandibular Fractures
Treated at Chiang Mai University
Hospital: A Review of 198 Cases”. J
Wed Assoc Thai, vol 91(6), pp.868-874.
http://www.medassocthai.org/journal.