SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
....…../………
BỘ NỘI VỤ
…….../………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
DAYMONE VIRANON
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI TỈNH LUANGPRABANG NƯỚC CỘNG
HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ CHI MAI
HÀ NỘI – NĂM 2017
1
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Daymone Viranon, xin cam đoan rằng:
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Ngày 24 tháng 02 năm 2017
Học viên
Daymone Viranon
2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý công tại Học viện
Hành chính, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được sự động viên,
hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô
giáo, gia đình, bạn bè trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn. Nhân tiện đây, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình
tới Ban lãnh đạo Học viện Hành chính, các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau đại học,
Khoa Tài chính công, quí thầy cô cơ sở Học viện hành chính.
Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của cơ quan tôi đang
công tác, gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa
học. Ngoài ra, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè trong tập thể lớp
cao học HC20B3 đã đoàn kết, yêu thương và chia sẻ, giúp đỡ nhau trong học tập
và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi vô cùng trân trọng biết ơn PGS.TS. Lê Chi Mai, giáo viên
hướng dẫn đã dành nhiều thời gian và trí lực trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn tất luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên
cứu hoàn thành luận văn, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết, kính mong quí thầy cô giáo, các chuyên gia và những người quan tâm
đến đề tài giúp đỡ, đóng góp ý kiến để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cám ơn!
Tác giả luận văn
Daymone Viranon
3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
UBND:
HĐND
NSNN
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Ngân sách Nhà nước
NSĐP
NSTW
KBNN
KTXH
QĐ
CNH
HĐH
Ngân sách địa phương
Ngân sách Trung ương
Kho bạc Nhà nước
Kinh tế xã hội
Quyết định
Công nghiệp hóa
Hiện đại hóa
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Luangprabang
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế các nhóm ngành chủ yếu từ giai đoạn 2010-2016
Bảng 2.3: Tổng thu - chi NSĐP tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 2.4: Cơ cấu chi ngân sách địa phương ở tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014
– 2016
Bảng 2. : Cơ cấu phân bổ dự toán chi thường xuyên ở tỉnh
Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện chi thường xuyên so với dự toán NS
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ chi thường xuyên trong tổng chi NSĐP qua các năm
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi NSĐP
qua các năm
5
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................... 2
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ............................................................... 13
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH TỈNH ........................... 13
1.1. Tổng quan về chi thường xuyên ngân sách tỉnh .................................. 13
1.1.1. Một số vấn đề chung về chi ngân sách nhà nước ............................ 13
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên ngân sách tỉnh............... 17
1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh............................................ 21
1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh....................... 21
1.2.2. Mục tiêu quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh......................... 22
1.2.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh ........................ 26
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý chi thường xuyên ngân sách
tỉnh.............................................................................................................. 29
1.2. . Các nhân tố ảnh hưởng quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh.. 30
1.3. Kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh của Việt
Nam và những bài học cho Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào................... 32
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh tại Việt Nam
.................................................................................................................... 32
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Luangprabang nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào ................................................................................ 35
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2014 – 2016 TẠI TỈNH
LUANGPRABANG NƯỚC CHDCND LÀO................................................. 37
2.1. Khái quát về t nh h nh chi thường xuyên ngân sách nhà nư c tỉnh
Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016.......................................................... 37
2.1.1. Đặc điểm, trình độ phát triển KTXH của tỉnh Luangprabang ảnh
hưởng đến quá trình chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn........................ 37
2.1.2. Thực trạng chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ở tỉnh Luang
prabang giai đoạn 2014- 2016.................................................................... 43
6
2.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nư c trên địa
bàn tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 - 2016............................................ 46
2.2.1. Quản lý lập dự toán chi thường xuyên NSNN:................................ 47
2.2.2. Quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên: ................................ 51
2.2.3. Quản lý quyết toán chi NS thường xuyên........................................ 58
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
tỉnh.............................................................................................................. 61
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nư c tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014-2016 ........................................... 62
2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................. 62
2.3.2. Hạn chế............................................................................................. 64
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế..................................................... 68
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ HỆ THỐNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH
LUANGPRABANG........................................................................................... 73
3.1. Định hư ng và mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nư c tỉnh Luangprabang .............................................................. 73
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh Luangprabang đến
năm 202 .................................................................................................... 73
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh
Luangprabang............................................................................................. 75
3.1.3. Những yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
NSNN tỉnh Luangprabang ......................................................................... 76
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nư c tỉnh Luangprabang .............................................................................. 77
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thường xuyên NS tỉnh............ 78
3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên NS tỉnh 79
3.2.3. Đổi mới công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh....... 80
3.2.4. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và
thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước ................................... 82
7
3.2. . Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách tỉnh............................................................................................. 83
3.2.6. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý chi thường
xuyên NS và phát triển công nghệ thông tin trong quản lý chi thường
xuyên ngân sách tỉnh.................................................................................. 84
3.3. Kiến nghị................................................................................................. 84
3.3.1. Đổi với Chính phủ và các bộ ngành Trung ương ............................ 86
3.3.2. Đối với HĐND và UBND tỉnh Luangprabang ................................ 88
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 90
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế, chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, lĩnh vực tài chính – ngân sách nói chung và
quản lý quỹ ngân sách của kho bạc nhà nước nói riêng đã có sự đổi mới căn bản,
nhờ đó đã mang lại những kết quả đáng khích lệ. Chi ngân sách nhà nước đã trở
thành công cụ đắc lực trong điều hành vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. Chi tiêu
ngân sách nhà nước (NSNN) những năm qua, ngoài việc đảm bảo hoạt động có
hiệu quả của bộ máy nhà nước, ổn định đời sống kinh tế - xã hội, còn tạo tiền đề
và những cơ sở vật chất quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tác
động tích cực vào tốc độ tăng trưởng nền kinh tế.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong từng khâu hoặc từng bộ phận của
quy trình quản lý chi NSNN còn bộc lộ những khiếm khuyết, kém hiệu quả.
Trong lĩnh vực chi thường xuyên, kiểm toán nhà nước đã phát hiện nhiều hình
thức làm thất thoát, gây sai phạm như: lấy ngân sách cho vay, tạm ứng, tự chi
các khoản vượt thu, sử dụng ngân sách dự phòng sai quy định, hỗ trợ không
đúng chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức về mua sắm...
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước Lào đã ban hành nhiều văn bản
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tất cả các bộ, ngành, địa
phương và tổ chức đã tích cực triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Tuy nhiên tình trạng buông lỏng quản lý, vi phạm các nguyên tắc quản lý tài
chính, ngân sách, làm thất thoát tài sản của Nhà nước rất lớn.
Luangprabang là một tỉnh nằm ở miền Bắc của nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào với nhiều di tích lịch sử, đang trở thành điểm đến thu hút nhiều
khách du lịch trong và ngoài nước, tỉnh đang nỗ lực phát triển giáo dục, y tế, văn
hóa, thể dục thể thao và an sinh xã hội. Trong những năm gần đây, công tác
quản lý điều hành ngân sách của Ủy ban Nhân dân tỉnh đã từng bước đi vào
chiều sâu và có hiệu quả. Đặc biệt là đã chú trọng đổi mới quản lý ngân sách cấp
tỉnh trên nhiều mặt: đổi mới quản lý thu – chi ngân sách; hoàn thiện bộ máy và
nâng cao năng lực cán bộ; việc phân bổ nguồn thu ngân sách đã tạo điều kiện để
9
cấp tỉnh, cấp huyện chủ động, tự chủ trong công tác quản lý, điều hành ngân
sách nhằm đảm bảo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng tại
địa phương. Nhờ đó, quản lý chi ngân sách của tỉnh nói chung và quản lý chi
thường xuyên ngân sách của tỉnh nói riêng đã đạt được một số kết quả quan
trọng như: đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu, đồng thời đảm bảo chi theo đúng
nguyên tắc, chú trọng nâng cao hiệu quả chi tiêu.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quản lý chi thường
xuyên NSNN tại tỉnh vẫn còn những thiếu sót như: phân bổ dự toán chi thường
xuyên cho các khoản không tự chủ chưa sát với thực tế, tình trạng lãng phí trong
sử dụng ngân sách còn phổ biến, chưa tạo ra sự chủ động cho các đơn vị trong
sử dụng kinh phí ngân sách mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động, khiếm khuyết trong hệ
thống thông tin quản lý chi thường xuyên ngân sách…
Xuất phát từ thực tiễn, để góp phần hoàn thiện công tác quản lý NSNN
nói chung và quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh nói riêng, tôi quyết định
chọn đề tài: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nư c tại tỉnh
Luangprabang nư c Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” làm đề tài luận văn
thạc sĩ của mình.
Tuy đây không phải là đề tài mới, song cùng với quá trình phát triển kinh
tế - xã hội, hội nhập quốc tế, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách các
cấp cũng không ngừng thay đổi nhằm tạo ra cơ chế hợp lý, phù hợp với tiến
trình phát triển như hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước nói chung và quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước nói riêng tại nước Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào là công việc được nhà nước, chính phủ và chính quyền địa phương dành
sự quan tâm đặc biệt. Thuận lợi trong quá trình nghiên cứu là Nhà nước Lào đã
có chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật trong quản lý chi ngân sách, tạo
cơ sở pháp lý cho quản lý ngân sách.
10
- Luận văn Thạc sĩ “Cải cách quản lý thu ngân sách nhà nước ở Bộ Ngoại
giao nước CHDCND Lào” của tác giả Khamphet Vanghan, Học viện chính trị
hành chính quốc gia Lào năm 2014. Luận văn đã phân tích và luận giải có cơ sở
khoa học thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước ở Bộ Ngoại giao
nước CHDCND Lào
- Luận văn Thạc sĩ “ Quản lý ngân sách nhà nước trong giai đoạn mới ở
Tỉnh Viêng Chăn nước CHDCND Lào” của tác giả Khamphon Souphida, Học
viện chính trị hành chính quốc gia Lào năm 2011. Luận văn đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn, phù hợp
với yêu cầu thực tiễn tại tỉnh Viêng Chăn.
- Luận văn thạc sĩ “Quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh” của Nguyễn Thị Châu năm 2011. Luận văn đã làm rõ vai trò của
quản lý chi ngân sách Nhà nước; đề xuất những giải pháp đổi mới cơ chế quản
lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Luận văn Thạc sĩ Học viện chính trị hành chính quốc gia Lào “Quản lý
ngân sách nhà nước ở Văn phòng chính phủ” của tác giả Thongpan Silavong
năm 2012. Luận văn đã có những đóng góp cụ thể, xác đáng thông qua các
nghiên cứu về phương thức quản lý chi ngân sách hiện đại, xác lập khuôn khổ chi
tiêu trung hạn, quản lý theo kết quả đầu ra nhằm thúc đẩy sự quản lý ngân sách
phù hợp cho Văn phòng Chính Phủ.
- Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng “Quản lý chi ngân sách nhà nước
tại tỉnh Nam Định nước CHXHCN Việt Nam” Học viện hành chính quốc gia,
của tác giả Lê Thị Lan Phương năm 2015. Luận văn đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn, phù hợp với yêu
cầu thực tiễn tại tỉnh Nam Định.
Các luận văn của tác giả trên đã khái quát được phần nào những vấn đề lý
luận cơ bản về quản lý NSNN, đồng thời phân tích được thực trạng tình hình
quản lý NSNN tại các bộ, các địa phương và đề xuất ra một số giải pháp hoàn
thiện quản lý NSNN. Tuy nhiên, do mục tiêu nghiên cứu và góc độ tiếp cận khác
nhau, những công trình trên đã đề cập đến một số vấn đề nhất định. Đặc biệt,
11
hiện nay tại tỉnh Luangprabang nước CHDCND Lào vẫn chưa có một công trình
nào nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý
chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận cơ bản về chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước, quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước và khảo sát, phân tích
thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Luangprabang từ năm 2014 đến năm 2016, Luận văn đề xuất một số giải pháp
chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Luangprabang trong thời gian tới.
Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa lý luận về chi thường xuyên ngân sách nhà nước và quản
lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Luangprabang trong những năm qua.
- Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Luangprabang.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu trong luận văn chỉ giới hạn ở quản lý
các khoản chi thuộc NSĐP trong cân đối, không bao gồm nội dung quản lý các
khoản chi thuộc NSTW trên địa bàn tỉnh Luangprabang.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Luangprabang.
- Về thời gian: Thời gian khảo sát thực tế từ năm 2014 đến năm 2016 và
định hướng đến năm 202 .
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
12
- Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử, các quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Kaysone Phomvihan.
Luận văn dựa trên lý luận về tài chính nhà nước, lý luận điều hành bộ máy tổ
chức; luật Ngân sách nhà nước, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ
cũng như của tỉnh Luangprabang trong từng giai đoạn; chiến lược phát triển chi
thường xuyên ngân sách của Sở Tài chính, đồng thời có sự đóng góp thêm của một
số bài học kinh nghiệm của nước ngoài..
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên
cứu tài liệu thứ cấp, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê… để nghiên cứu các nội
dung của luận văn. Từ đó, kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn để nghiên cứu đưa ra
phương hướng, giải pháp trong quản lý chi thường xuyên NSNN tại Sở Tài chính
tỉnh Luangprabang.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Góp phần hệ thống hóa, luận giải những vấn đề lý luận về
chi NSNN và quản lý chi thường xuyên NSNN, trong đó cho thấy sự cần thiết, đặc
thù, vai trò quan trọng và nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN và bài học
kinh nghiệm trong và nước ngoài về chi NSNN và quản lý chi thường xuyên
NSNN.
-Về thực tiễn: Góp phần vào công tác nghiên cứu, phân tích thực trạng quản
lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Luangprabang, chỉ ra những vấn đề chính, nhất
là cách tổ chức và quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Luangprabang, đề xuất
ra một số quan điểm, giải pháp, phương hướng và một số ý tưởng nhằm hoàn thiện,
nâng cao chất lượng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh
Luangprabang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao
gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh.
13
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN giai đoạn năm 2014-2016
tại tỉnh Luangprabang nước CHDCND Lào.
Chương 3: Định hướng và hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước tỉnh Luangprabang.
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH TỈNH
1.1. Tổng quan về chi thường xuyên ngân sách tỉnh
1.1.1. Một số vấn đề chung về chi ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước
của tỉnh
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là một phạm trù kinh tế, lịch sử gắn liền
với sự hình thành, phát triển của Nhà nước và hàng hóa - tiền tệ, là một thành
phần trong hệ thống tài chính. Nhà nước với tư cách là cơ quan quyền lực thực
hiện chức năng chính trị duy trì và phát triển kinh tế - xã hội, quy định các
khoản thu chi của Nhà nước nhằm mục đích đảm bảo yêu cầu thực hiện các
chức năng của Nhà nước. Theo Luật ngân sách nhà nước Việt Nam năm 201 ,
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán
và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước”.
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình hoạt động mà chủ
thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích
hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù
hợp với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt động
quản lý, các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương
pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải xác định
đúng đắn.
14
Quản lý NSNN là một nội dung trọng yếu của quản lý tài chính, do Nhà
nước điều hành và là một mặt quan trọng của quản lý kinh tế - xã hội cần được
nhận thức đầy đủ. Chủ thể quản lý NSNN là Nhà nước hoặc các cơ quan nhà
nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng
các quỹ NSNN. Chủ thể trực tiếp quản lý NSNN là bộ máy tài chính trong hệ
thống các cơ quan nhà nước. Đối tượng của quản lý NSNN là các hoạt động của
NSNN. Nói cụ thể hơn đó là các hoạt động thu, chi bằng tiền của NSNN. Trong
quản lý NSNN, các chủ thể quản lý có thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý
và nhiều công cụ quản lý khác nhau như:
 Phương pháp tổ chức: được sử dụng để thực hiện ý đồ của chủ thể
quản lý trong việc bố trí, sắp xếp các mặt hoạt động của NSNN theo những
khuôn mẫu đã định và thiết lập bộ máy quản lý phù hợp với các mặt hoạt động
đó của quản lý NSNN.
- Phương pháp hành chính: được sử dụng khi các chủ thể quản lý NSNN
muốn các yêu cầu của mình phải được các khách thể quản lý tuân thủ một cách
vô điều kiện. Đó là khi các chủ thể quản lý ra các mệnh lệnh hành chính.
- Phương pháp kinh tế: được sử dụng thông qua việc dùng các đòn bẩy
kinh tế để kích thích tính tích cực của các khách thể quản lý, tức là tác động tới
các tổ chức và cá nhân đang tổ chức các hoạt động quản lý NSNN.
Công cụ pháp luật được sử dụng thể hiện dưới các dạng cụ thể là các
chính sách, cơ chế quản lý tài chính, các chế độ quản lý tài chính, kế toán, thống
kê, các định mức, tiêu chuẩn về tài chính, mục lục NSNN,…Hệ thống pháp luật
thuộc lĩnh vực quản lý NSNN được sử dụng để quản lý và điều hành các hoạt
động quản lý NSNN và được xem như một loại công cụ quản lý có vai trò đặc
biệt quan trọng.
Cùng với pháp luật, hàng loạt công cụ phổ biến khác được sử dụng trong
quản lý NSNN như: các đòn bẩy kinh tế, tài chính; kiểm tra, thanh tra; các tiêu
chí đánh giá hiệu quả quản lý NSNN. Mỗi công cụ kể trên có đặc điểm khác
nhau và được sử dụng khác nhau nhưng đều nhằm cùng một hướng là thúc đẩy
nâng cao hiệu quả quản lý NSNN.
15
Từ những phân tích kể trên có thể có khái niệm tổng quát về quản lý
NSNN như sau: Quản lý NSNN là hoạt động của các chủ thể quản lý NSNN
thông qua việc sử dụng có chủ đích các phương pháp quản lý và các công cụ
quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt được các mục
tiêu đã định.
Quản lý NSNN thực chất là quản lý thu, chi NSNN và cân đối NSNN.
Quản lý thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một
phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các chi
tiêu của Nhà nước.
Ngân sách tỉnh là quỹ tiền tệ tập trung của tỉnh được hình thành bằng các
nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi tỉnh.
Quản lý ngân sách tỉnh là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền
Nhà nước cấp tỉnh; quản lý các khoản thu, chi của tỉnh đã dự toán và được thực
hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cấp trên
giao và HĐND tỉnh đề ra.
1.1.1.2. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập
trung vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là
những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho
từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của Nhà nước.
Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các
loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là trực tiếp chi dùng
khoản tiền cấp phát từ NSNN từ các loại quỹ đã được hình thành trước khi đưa
vào sử dụng.
Đặc điểm chi ngân sách nhà nước
Ở mỗi Quốc gia khác nhau, trong mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, chi
NSNN có quy mô và nội dung khác nhau, song nhìn chung, chi NSNN ở các
nước đều có những đặc trưng cơ bản như sau:
16
Một là, chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước đó đảm đương trong từng thời k . Nhiệm
vụ cơ bản của chi NSNN là đáp ứng nhu cầu về tài chính cho hoạt động của bộ
máy Nhà nước, cho phép Nhà nước thực hiện được chức năng và nhiệm vụ được
giao.Vì thế, quy mô, cơ cấu, phân cấp chi NSNN phụ thuộc vào quy mô, chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu và phân cấp bộ máy quản lý Nhà nước. Từ khi Nhà nước
tham gia điều chỉnh nền kinh tế, quy mô và cơ cấu chi NSNN không những tăng
lên mà còn khá phức tạp.
ai là chi NSNN th lu t đ nh. Nội dung chi NSNN ở mỗi cấp chính
quyền được quy định trong Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thực hiện.
a là chi NSNN hướng đ n l i ch chung của qu c gia và đ a hư ng.
Các cơ quan sử dụng NSNN không được vì lợi ích cục bộ của địa phương mình
mà sử dụng NSNN đi ngược lại lợi ích của quốc gia và địa phương. Hơn nữa, do
chi NSNN có mục tiêu duy trì ổn định và phát triển đất nước lâu dài, vì lợi ích
của nhân dân và của toàn xã hội, nên chi NSNN phải được kiểm soát nghiêm
ngặt để tránh sự lạm dụng, tham ô, tham nhũng của những người quản lý và sử
dụng NSNN.
n là các kh ản chi NSNN hần lớn đều mang t nh không h àn trả h ặc
h àn trả không trực ti . Thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản chi NSNN đều
tương xứng với quy mô thu NSNN từ các địa phương và chủ thể xác định. Các
khoản chi NSNN thường không tương ứng với các đầu ra cả về số lượng, chất
lượng, thời gian và địa điểm.
N m là hiệu quả của chi NSNN đư c đ lường tầm v mô và mang t nh
t àn diện cả về mặt K l n ch nh tr và ng i gia . Thường người ta đánh
giá hiệu quả sử dụng các khoản chi của NSNN trên các mặt điều tiết nền kinh tế
thị trường như kiểm soát lạm phát, hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ các tầng lớp
dân cư có thu nhập thấp, xây dựng cơ sở hạ tầng KTXH, thiết lập các quan hệ
ngoại giao. Chi NSNN không được đánh giá dựa vào lợi ích cục bộ của các cơ
quan sử dụng NSNN.
17
Sáu là các kh ản chi NSNN gắn liền với sự v n động của các h m trù
giá tr khác như tiền lư ng giá cả lãi suất tỷ suất h i đ ái t n dụng… Nhận
thức rõ mối quan hệ này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc kết hợp chặt chẽ
giữa chính sách ngân sách với chính sách tiền tệ, thu nhập trong quá trình thực
hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên ngân sách tỉnh
1.1.2.1. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách tỉnh
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách
nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội.
Chi thường xuyên ngân sách tỉnh là quá trình phân phối, sử dụng nguồn
lực tài chính của chính quyền tỉnh nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ
quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công tại một tỉnh, qua
đó thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước, các hoạt động sự nghiệp
kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội, thể dục thể thao, khoa học và
công nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác trên phạm vi tỉnh đó.
1.1.2.2. Đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách tỉnh
Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên từ NSNN đều mang tính ổn định
và có tính chu k trong một khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
Các khoản chi thường xuyên phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng. Hầu hết
các khoản chi thường xuyên nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành
chính, hoạt động sự nghiệp, về an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và các
hoạt động xã hội khác do chính quyền tỉnh tổ chức. Các hoạt động này hầu như
không trực tiếp tạo ra của cải vật chất, tuy nhiên những khoản chi thường xuyên
lại có tác dụng quan trọng đối với phát triển kinh tế vì nó tạo ra một môi trường
kinh tế ổn định, nâng cao chất lượng lao động thông qua các khoản chi cho giáo
dục đào tạo.
Phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu tổ chức
bộ máy chính quyền và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội
18
của tỉnh trong từng thời k , vì phần lớn các khoản chi thường xuyên nhằm duy
trì hoạt động bình thường, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước tại tỉnh.
Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân
bổ tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý và giữa các
năm trong k kế hoạch.
Việc sử dụng kinh phí thường xuyên được thực hiện thông qua hai hình
thức cấp phát thanh toán và cấp tạm ứng. Cũng như các khoản chi khác của
NSNN, việc sử dụng kinh phí thường xuyên phải đúng mục đích, tiết kiệm và có
hiệu quả.
Chi thường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự việc nên nó không làm
tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.
Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như
chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không đơn thuần về mặt kinh tế mà
được thể hiện qua sự ổn định chính trị, xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền
vững của địa phương và đất nước.
1.1.3. Nội dung và vai trò chi thường xuyên ngân sách tỉnh
Xét trên lĩnh vực chi, chi thường xuyên ngân sách tỉnh có những nội dung
chi như sau :
Chi ch h t động sự nghiệ :
Đây là khoản chi cho các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm cung cấp các
dịch vụ đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc
sức khỏe cộng đồng, tạo động lực để nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy phát
triển kinh tế theo chiều sâu. Cụ thể:
+ Chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế của Nhà nước. Các
khoản chi này nhằm đảm bảo hoạt động cho các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch
vụ, dịch vụ phục vụ trực tiếp cho các hoạt động kinh tế như đơn vị sự nghiệp
thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, thủy lợi, khí tượng, thủy văn… mặc dù
các đơn vị sự nghiệp kinh tế có tạo ra sản phầm và chuyển giao được nhưng
không phải là đơn vị kinh doanh nên các khoản chi tiêu được coi như chi NSNN.
19
+ Chi cho hoạt động khoa học công nghệ là các khoản chi cho nghiên cứu,
ứng dụng, phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới nhằm hiện đại hóa
khoa học, công nghệ từ đó giúp nâng cao năng suất lao động, cải thiện môi
trường làm việc, tăng năng lực cạnh tranh cho mỗi địa phương cả về kinh tế và
xã hội.
+ Chi cho hoạt động giáo dục, đào tạo là các khoản chi cho hệ thống giáo
dục, đào tạo từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đến đào tạo đại học và
sau đại học. Nhu cầu giáo dục, đào tạo của xã hội ngày càng đòi hỏi gia tăng về
số lượng và chất lượng, với nguồn tài chính có hạn, NSNN không thể đáp ứng
cho đủ các nhu cầu này mà chỉ đáp ứng một phần nhu cầu trong khuôn khổ nhất
định, cho một số đối tượng nhất định. Khuôn khổ chi tiêu, đối tượng thụ hưởng
phụ thuộc vào quan điểm của Nhà nước và nguồn lực tài chính quốc gia
+ Chi cho hoạt động sự nghiệp y tế là các khoản chi cho đảm bảo sức
khỏe cộng đồng, khám chữa bệnh cho người dân. Trong khuôn khổ nhất định,
chi tài chính công phải đáp ứng kinh phí cho hoạt động khám chữa bệnh của một
số đối tượng như trẻ nhỏ, những người thuộc diện chính sách xã hội
+ Chi cho hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao là các khoản chi
cho hoạt động văn học, nghệ thuật, bảo tàng, truyền thanh, truyền hình, thể dục,
thể thao… khoản chi này không chỉ nhằm mục đích nâng cao trình độ dân trí,
nâng cao sức khỏe về tinh thần cho người dân mà còn góp phần giữ gìn, phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần khẳng định và nâng cao hình ảnh quốc
gia trên trường quốc tế.
+ Chi cho hoạt động xã hội là các khoản chi cho đảm bảo xã hội và cứu
trợ xã hội. Khoản chi này nhằm đảm bảo cuộc sống của người dân khi gặp khó
khăn do ốm đau, bệnh tật hoặc những người già không nơi nương tựa nhằm ổn
định xã hội
Chi ch các h t động quản lý nhà nước (quản lý hành ch nh) : là các
khoản chi để đảm bảo hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước từ
Trung ương đến địa phương như chi cho hệ thống cơ quan quyền lực, cơ quan
hành chính, cơ quan chuyên môn các cấp, viện kiểm sát và tòa án. Trong xu
20
hướng phát triển của xã hội, các khoản chi quản lý hành chính không chỉ dừng
lại ở việc duy trì hoạt động quản lý của bộ máy Nhà nước để cai trị mà còn
nhằm mục đích phục vụ xã hội. Hoạt động này nhằm bảo vệ và hỗ trợ cho các
chủ thể và các họat động kinh tế phát triển, chẳng hạn hoạt động cấp phép,
chứng thực.
Chi cho hoạt động an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội : Khoản
chi cho an ninh nhằm đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo ra sự yên bình cho
người dân. Chi quốc phòng nhằm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, chống lại
sự xâm lấn các thế lực bên ngoài.
Chi khác: ngoài các khoản chi trên, một số khoản chi không phát sinh đều
đặn và liên tục trong các tháng của năm nhưng vẫn thuộc về chi thường xuyên
như chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước, chi trả lãi tiền vay do chính phủ
vay, chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội.
Xét nhiệm vụ chi, chi thường xuyên có các nội dung chi như sau
Các kh ản chi thanh t án ch cá nhân: tiền công, tiền lương, phụ cấp, các
khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh
toán khác cho cá nhân theo quy định.
Các kh ản chi nghiệ vụ chuyên môn: Chi thanh toán dịch vụ công cộng,
chi thuê mướn, chi vật tư văn phòng, chi công tác phí, chi các khoản đặc thù, chi
sửa chữa thường xuyên tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn, chi đoàn
ra đoàn vào.
Chi mua sắm tài sản trang thi t b hư ng tiện v t tư không theo các
chương trình dự án sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên
Các kh ản chi thường xuyên khác
Các kh ản chi hục vụ ch công tác thu h và lệ h th quy đ nh ba
gồm: chi cho lao động trực tiếp thu phí lệ phí
Vai trò của chi thường xuyên ngân sách tỉnh.
Chi thường xuyên có vai trò trong nhiệm vụ chi của NSNN, chi thường
xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nước của tỉnh duy trì hoạt động bình thường để
thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội trên
21
địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của tỉnh,
tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường
xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tư phát
triển, thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò
quản lý điều hành của chính quyền tỉnh.
1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh
1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh
Quản lý chi thường xuyên NSNN được hiểu là tổng hợp tất cả các cách
thức, biện pháp được áp dụng để quản lý chi thường xuyên NSNN theo một quy
trình thống nhất nhằm đạt các mục tiêu chi thường xuyên NSNN đã định.
Vậy, quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh là quá trình chính quyền
tỉnh vận dụng các quy luật khách quan, sử dụng hệ thống các phương pháp, công
cụ quản lý tác động đến các hoạt động chi thường xuyên NSNN phục vụ tốt nhất
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên địa bàn nhằm đạt
được các mục tiêu thúc đẩy phát triển KTXH của tỉnh.
Thực chất quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình thực hiện có hệ
thống các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ
chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của chính quyền tỉnh; quản lý từ
khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng, quyết toán ngân sách nhằm đảm bảo quá
trình chi thường xuyên NSNN tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của
thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ Nhà nước, phục vụ các mục tiêu
KTXH của tỉnh. Vấn đề quan trọng trong quản lý chi thường xuyên NSNN là
việc tổ chức quản lý, giám sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả
cao, muốn vậy cần phải quan tâm các mặt sau:
- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các
khoản chi tiêu NSNN.
- Quản lý chi thường xuyên NSNN phải gắn chặt với việc bố trí các khoản
chi thường xuyên NSNN làm cơ sở cho việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra,
22
kiểm soát. Quản lý chi thường xuyên NSNN phải thực hiện các biện pháp đồng
bộ, kiểm tra giám sát trước, trong và sau khi chi.
- Quản lý chi thường xuyên NSNN phải kết hợp quản lý các khoản chi
ngân sách thuộc nguồn vốn nhà nước với các khoản chi thường xuyên NSNN
thuộc nguồn vốn của các thành phần kinh tế để tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng
cao hiệu quả các khoản chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi thường xuyên NSNN cho các cấp chính
quyền địa phương và các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát
triển KTXH của các cấp để bố trí các khoản chi thường xuyên NSNN cho thích
hợp.
1.2.2. Mục tiêu quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh
Đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên của bộ máy chính quyền địa
phương một cách đầy đủ, hiệu quả và kịp thời.
Đảm bảo kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội; các chính sách,
chế độ, nhiệm vụ phát sinh được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ đạo phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội một cách đầy đủ và kịp thời.
Đảm bảo công tác lập, xét duyệt, cấp phát dự toán kinh phí chi thường
xuyên ngân sách địa phương của các đơn vị dự toán đầy đủ, hiệu quả.
Đảm bảo hoạt động chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng dự toán
được thực hiện theo đúng quy định, chế độ, chính sách hiện hành trên tinh thần
tiết kiệm.
Hạn chế việc sử dụng dự toán chi sai mục đích ban đầu được cấp có thẩm
quyền giao.
1.2.3 Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách
* Nguyên tắc quản lý th dự t án: Dự toán là khâu mở đầu của một chu
trình NSNN. Việc đòi hỏi quản lý chi thường xuyên NSNN phải theo dự toán từ
những cơ sở lý luận và thực tiễn sau:
hứ nhất hoạt động ngân sách nhà nước, đặt biệt là cơ cấu thu, chi của
NSNN phụ thuộc vào sự phán quyết của cơ quan quyền lực nhà nước đó. Do
vậy, mọi khoản chi từ NSNN chỉ có thể trở thành hiện thực khi và chỉ khi khoản
23
chi đó nằm trong cơ cấu chi theo dự toán đã được cơ quan quyền lực nhà nước
xét duyệt và thông qua.
hứ hai phạm vi chi của NSNN rất đa dạng liên quan tới nhiều loại hình
đơn vị thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Mức chi cho mỗi loại hoạt
động được xác định theo đối tượng riêng, định mức riêng; hoặc ngay giữa các cơ
quan trong cùng một lĩnh vực hoạt động nhưng điều kiện về trang bị cơ sở vật
chất có sự khác nhau, quy mô và tính chất có sự khác nhau sẽ dẫn đến các mức
chi từ NSNN cho các cơ quan đó cũng có sự khác nhau.
hứ ba có quản lý theo dự toán mới đảm bảo được yêu cầu cân đối
NSNN; tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành NSNN; hạn chế được tính tùy
tiện (về nguyên tắc) trong quản lý và sử dụng kinh phí ở các đơn vị thụ hưởng
NSNN.
* Nguyên tắc ti t kiệm hiệu quả: tiết kiệm, hiệu quả là một trong những
nguyên tắc quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính, bởi lẽ nguồn lực
thì luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thì không có giới hạn. Do vậy, trong quá
trình phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm đó luôn phải tính toán sao
cho với chi phí ít nhất nhưng phải đạt được kết quả cao nhất.
Mặt khác, do đặc thù hoạt động NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng
và phức tạp, nhu cầu chi từ NSNN luôn gia tăng với tốc độ nhanh trong khi khả
năng huy động nguồn thu có hạn, nên càng phải tôn trọng nguyên tắc tiết kiệm,
hiệu quả trong quản lý chi thường xuyên của NSNN.
Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả chỉ có thể được đảm bảo khi quá trình
quản lý chi thường xuyên của NSNN, phải làm tốt và làm đồng bộ một số nội
dung sau:
- Phải xây dựng được các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng
đối tượng hay tính chất công việc, đồng thời phải có tính thực tiển cao.
- Phải thiết lập được các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình
thức cấp phát áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị, hay yêu cầu quản lý của từng
nhóm mục chi một cách phù hợp.
24
- Biết lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các loại hoạt động hoặc theo các nhóm
mục chi sao cho với tổng số chi có hạn nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn
thành và đạt chất lượng cao.
- Khi đánh giá tính hiệu quả của chi thường xuyên NSNN phải xem xét
mức độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi thường xuyên NSNN tới các mối quan hệ
kinh tế, chính trị khác và xã hội khác và phải tính đến thời gian phát huy tác
dụng của nó. Vì vậy khi nói đến hiệu quả của chi thường xuyên NSNN người ta
hiểu đó là những lợi ích về kinh tế - xã hội mà toàn xã hội được hưởng.
*Nguyên tắc chi trực ti qua kh b c nhà nước: Một trong những chức
năng quan trọng của kho bạc nhà nước là quản lý quỹ NSNN. Chi tiếp qua kho
bạc nhà nước là phương thức thanh toán chi trả có sự tham gia của ba bên: Đơn
vị sử dụng ngân sách Nhà nước; kho bạc nhà nước; tổ chức và hoặc cá nhân
được nhận các khoản tiền do đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước thanh toán chi
trả (gọi chung là người được hưởng) bằng hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt. Cách thức tiến hành cụ thể là: Đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước ủy
quyền cho kho bạc nhà nước trích tiền từ tài khoản của mình để chuyển trả vào
tài khoản cho người được hưởng ở một trung gian tài chính nào đó, nơi người
được hưởng mở tài khoản giao dịch. Vì vậy, kho bạc nhà nước vừa có quyền,
vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi ngân sách nhà nước,
đặc biệt là các khoản chi thường xuyên. Để tăng cường vai trò của KBNN
trong kiểm soát chi thường xuyên của NSNN, hiện nay ở nước ta và đang thực
hiện việc chi trực tiếp qua KBNN như là một nguyên tắc trong quản lý khoản
chi này.
Để thực hiện được nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước cần phải
giải quyết tốt một số vấn đề sau:
hứ nhất, tất cả các khoản chi thường xuyên NSNN phải được kiểm tra,
kiểm soát trước,trong và sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải
có trong dự toán NSNN được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp
có thẩm quyền quy định và phải được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí NSNN
hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
25
hứ hai, tất cả các cơ quan đơn vị, các chủ dự án,… sử dụng kinh phí
NSNN (gọi chung là ĐVSD ngân sách nhà nước) phải mở tài khoản tại kho bạc
nhà nước; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan, tổ chức, kho bạc nhà nước
trong quá trình lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát thanh toán, hạch toán kế
toán và quyết toán NSNN.
hứ ba, Bộ tài chính, Sở tài chính – vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, phòng tài chính kế hoạch quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là các cơ quan tổ chức) có trách nhiệm thẩm định dự toán
và thông báo dự toán đã được thẩm tra cho các đơn vị thụ hưởng kinh phí ngân
sách; kiểm tra việc sử dụng kinh phí, xét duyệt quyết toán chi của các đơn vị và
tổng hợp quyết toán chi thường xuyên NSNN.
hứ tư, KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện
chi và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi thường xuyên
NSNN theo đúng quy định; tham gia với các CQTC, cơ quan QLNN có thẩm
quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác định số thực chi
NSNN. KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán, chi trả và thông báo
cho các ĐVSD NSNN biết đồng gửi cho CQTC đồng cấp giải quyết trong các
trường hợp sau:
- Chi không đúng mục đích, đối tượng theo dự toán được duyệt.
- Chi không đúng chế độ, định mức chi tiêu tài chính nhà nước.
- Không đủ các điều kiện về chi theo qui định.
hứ n m, mọi khoản chi thường xuyên NSNN được hạch toán bằng đồng
Việt Nam theo từng niên độ NS, từng cấp NS và MLNSNN. Các khoản chi
thường xuyên NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được qui đổi
và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công
lao động do cơ quan có thẩm quyền qui định.
hứ sáu, trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi thường xuyên
NSNN, các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi. Căn cứ vào quyết định của
CQTC hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện
việc thu hồi giảm chi thường xuyên NSNN.
26
1.2.4. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh
Quá trình quản lý chi thường xuyên NS tỉnh gồm bốn nhóm nội dung: lập,
xét duyệt và phê chuẩn NS chi thường xuyên; chấp hành dự toán chi thường
xuyên; quyết toán chi thường xuyên NS và kiểm tra, thanh tra chi thường xuyên.
Dưới đây nghiên cứu nội dung quản lý chi thường xuyên NS tỉnh với bốn nội
dung đó.
1.2.4.1. L xét duyệt và hê chuẩn dự t án chi thường xuyên.
Dự toán chi thường xuyên NS tỉnh là một bộ phận của dự toán NSNN cấp
tỉnh, vì vậy việc lập, xét duyệt và phê chuẩn dự toán chi thường xuyên nằm
trong quy trình lập dự toán NSNN tỉnh nói chung.
Quá trình việc lập, xét duyệt và phê chuẩn ngân sách được thực hiện như
sau: Hàng năm vào quí II, UBND tỉnh căn cứ vào chỉ thị của Chính phủ và
thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương giao cho Sở Tài chính tỉnh hướng dẫn cụ thể các ngành, huyện...
trong tỉnh lập kế hoạch ngân sách theo phạm vi được giao.
Các ngành, UBND các huyện chỉ đạo các đơn vị trực thuộc các ngành lập
dự toán thu, chi ngân sách và gửi lên theo từng cấp, Sở Tài chính - Vật giá tổng
hợp thành dự toán ngân sách tỉnh.
Sở Tài chính có trách nhiệm giúp UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết
định phân bổ dự toán thu, chi NSĐP. Căn cứ Nghị quyết của HĐND về dự toán
thu, chi NSĐP, UBND quyết định giao chỉ tiêu thu, chi ngân sách và mức bổ
sung cân đối, tỷ lệ điều tiết cho các huyện và chỉ tiêu thu, chi ngân sách cho các
ngành (bao gồm cả kinh phí ủy quyền, chương trình mục tiêu, các cấp dưới trình
tự cũng làm tương tự).
Sau khi nhận được dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền
giao, các đơn vị dự toán phải tổ chức phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách
cho các đơn vị trực thuộc, đảm bảo khớp về tổng mức và báo cáo lên cơ quan
cấp trên và cơ quan tài chính đồng cấp, cơ quan tài chính cùng cấp có trách
27
nhiệm kiểm tra dự toán nếu có vấn đề chưa phù hợp thì điều chỉnh lại, sau 1
ngày nhận được báo cáo nếu không có ý kiến thì coi như chấp nhận.
Dự toán NSĐP còn phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi theo cơ cấu
giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ. Ngoài ra, dự toán ngân
sách của các năm trong thời k ổn định phải cân đối giữa số thu và chi trên cơ sở
số thu của ngân sách gồm các khoản thu ngân sách được hưởng 100%, các
khoản thu phân chia theo tỷ lệ đã được quy định, số dự kiến huy động vốn trong
nước để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (nếu có) và số bổ sung từ ngân sách
cấp trên. Hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi tiêu NSNN đã được sửa đổi, bổ
sung, việc giao dự toán có tiến bộ hơn.
1.2.4.2.Chấ hành dự t án chi thường xuyên
Đây là nội dung rất quan trọng trong chi thường xuyên NSNN, là khâu
thứ hai trong chu trình quản lý ngân sách. Mục tiêu chính của việc tổ chức chấp
hành dự toán chi thường xuyên NSNN là đảm bảo phân phối, cấp phát, sử dụng
kinh phí được phân bổ một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cần
dựa trên những căn cứ sau:
hứ nhất, dựa vào mức chi của từng chỉ tiêu (hoặc tổng mức chi nếu đó là
kinh phí đã nhận khoán) đã được duyệt trong dự toán.
hứ hai, dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi
thường xuyên trong mỗi k báo cáo.
hứ ba, dựa vào các chính sách, chế độ chi thường xuyên NSNN hiện
hành. Đây là căn cứ mang tính pháp lý cho công tác tổ chức chấp hành dự toán
chi thường xuyên NSNN.
Để đạt được các mục tiêu đó, trong quá trình tổ chức chấp hành dự toán
chi thường xuyên NSNN cần chú trọng các yêu cầu sau: phân phối nguồn vốn
một cách hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm trên cơ sở dự toán chi đã xác định;
đảm bảo cấp phát vốn kịp thời; tuân thủ đúng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
trong sử dụng vốn NSNN.
28
Sau khi NSĐP được các cơ quan quyền lực nhà nước địa phương thông
qua bằng các nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND, việc chấp hành
NSĐP được thực hiện thống nhất theo văn bản quy định của Trung ương và chỉ
đạo của UBND. Trong quá trình chấp hành ngân sách, cơ quan tài chính căn cứ
vào kế hoạch thu của cơ quan thuế lập để lập dự toán thu, chi ngân sách hàng
quí và chi tiết một số mục chi theo qui định. Các đơn vị dự toán hàng tháng, quí
phải lập dự toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét cấp phát. Cơ quan
KBNN cùng cấp có trách nhiệm kiểm soát và thanh toán chi trả.
Như vậy, HĐND các cấp có trách nhiệm giám sát UBND các cấp và các
cơ quan chấp hành NSĐP.
1.2.4.3. Quy t t án chi thường xuyên
Quyết toán NSĐP là tổng kết đánh giá thực hiện quá trình lập và chấp
hành ngân sách. Nguyên tắc quyết toán ngân sách phải được quyết toán từ cơ sở
lên và phải quyết toán thống nhất về chứng từ thu, chi NSNN, về hệ thống tài
khoản, sổ biểu mẫu kế toán và mục lục ngân sách theo qui định chung.
Về quá trình l quy t t án ngân sách. Các đơn vị dự toán cơ sở lập
quyết toán của đơn vị gửi lên đơn vị dự toán cấp I, các đơn vị dự toán cấp I xét
duyệt quyết toán của đơn vị trực thuộc lập quyết toán đơn vị mình để gửi cho cơ
quan tài chính. Cơ quan tài chính các cấp ở địa phương có trách nhiệm thẩm tra
báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách cấp dưới lập báo cáo quyết toán thu, chi
ngân sách cấp mình và tổng hợp báo cáo quyết toán thu, chi NSĐP trình UBND
đồng cấp phê duyệt để gửi cơ quan tài chính cấp trên. Cơ quan KBNN các cấp
có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán và lập báo cáo quyết toán xuất
nhập quỹ NSNN theo chế độ qui định.
Về xét duyệt và quy t đ nh NSĐP: Sau khi UBND các cấp phê duyệt quyết
toán NSĐP sẽ trình ra HĐND cùng cấp xem xét phê duyệt. HĐND có thể nêu
các vấn đề chất vấn yêu cầu UBND và các cơ quan chức năng giải đáp trước khi
phê chuẩn.
29
1.2.4.4. Kiểm tra thanh tra chi thường xuyên
Trên cơ sở dự toán được duyệt và các chính sách chế độ chi thường xuyên
NS tỉnh, thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành chi thường
xuyên và quản lý chi thường xuyên NS các ngành, các cấp, các đơn vị sử dụng
NSNN. Thực hiện kiểm tra, thanh tra theo định k bằng việc thẩm định các báo
cáo chi thường xuyên NS hàng quý của các đơn vị sử dụng NSNN thuộc tỉnh.
Thanh tra tài chính phải chịu trách nhiệm về kết luận thanh tra của mình.
Thực hiện kiểm tra, giám sát một cách đột xuất tại đơn vị bằng việc tổ
chức thanh tra tài chính. Hình thức này sẽ do cơ quan chức năng chuyên trách
của ngành hoặc của Nhà nước thực hiện, mỗi khi phát hiện thấy có dấu hiệu
không lành mạnh trong quản lý tài chính của đơn vị nào đó.
Mục đích thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát là nhằm phòng ngừa,
phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện tham nhũng, lãng
phí, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý chính sách, pháp luật để kiến
nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền góp phần nâng cao hiệu quả quản lý,
bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức kinh tế và cá nhân. Tăng cường công tác
kiểm tra, thanh tra việc chấp hành NS các đơn vị nhằm đảm bảo tính hiệu quả và
trung thực trong quản lý NSNN, ngăn ngừa sai phạm, tiêu cực trong quản lý,
điều hành và sử dụng NSNN góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế địa phương
một cách bền vững hơn.
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh.
Đáp ứng kinh phí hoạt động thường xuyên của bộ máy chính quyền địa
phương một cách đầy đủ và kịp thời;
Đảm bảo thời gian giao dự toán bổ sung kinh phí thực hiện các đề án,
nhiệm vụ phát sinh trong năm được cấp có thẩm quyền chỉ đạo thực hiện;
Đảm bảo thẩm tra phân bổ kịp thời dự toán cho các đơn vị sử dụng dự
toán để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được cấp có thẩm quyền giao thực hiện;
Mức độ bảo đảm tiến độ lập dự toán và quyết toán chi thường xuyên của
các cấp dự toán ngân sách;
30
Tỷ lệ giảm số vụ sai sót, vi phạm pháp luật trong chu trình ngân sách chi
thường xuyên của các đơn vị dự toán năm dự toán so với năm trước;
Giảm tỷ lệ chuyển nhiệm vụ chi sang năm sau thực hiện so với dự toán
được giao trong năm.
Giảm tỷ lệ dự toán bị huỷ do không thực hiện được nhiệm vụ hoặc nhiệm
vụ đã thực hiện nhưng còn thừa dự toán so với dự toán được cấp đầu năm.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh
Các nhân tố khách quan
C ch ch nh sách và các quy đ nh của Nhà nước về quản lý chi NSNN.
Môi trường pháp lý là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới quản lý chi NSNN
ở địa phương. Chẳng hạn, định mức chi tiêu là một trong những căn cứ quan
trọng để xây dựng dự toán, phân bổ dự toán và kiểm soát chi thường xuyên
NSNN, cũng là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng quản lý và điều
hành NSNN của các cấp chính quyền địa phương. Việc ban hành các định mức
chi một cách khoa học, cụ thể, kịp thời sẽ góp phần không nhỏ trong việc quản
lý chi tiêu NSNN được chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn. Trên cơ sở phân công trách
nhiệm, quyền hạn rõ ràng của từng cơ quan, địa phương sẽ tạo điều kiện cho
công tác quản lý chi thường xuyên NSNN đạt hiệu quả, không lãng phí công
sức, tiền của. Qua đó công việc được tiến hành trôi chảy, dựa trên nguyên tắc rõ
ràng, minh bạch không đùn đẩy trách nhiệm, và trách nhiệm giải trình rõ ràng sẽ
góp phần nâng cao chất lượng quản lý chi NSNN.
Khả n ng về nguồn lực NSNN
Dự toán về chi NSNN được lập luôn luôn dựa vào tính toán có khoa học
về nguồn lực tài chính công huy động được, tức là căn cứ vào thực tiễn thu ngân
sách và các khoản thu khác các năm trước và dự báo tăng thu trong năm nay mà
đề ra kế hoạch huy động nguồn thu. Vì vậy, chi NSNN không được vượt quá
nguồn thu huy động được, đồng thời cũng căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội ở địa phương để lập dự toán chi NSNN hàng năm. Đối với các địa
phương có nguồn thu lớn thì không phụ thuộc vào ngân sách Trung ương cấp thì
chủ động hơn trong việc lập dự toán chi tiêu và quản lý chi NSNN.
31
Các nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm: năng lực quản lý của người lãnh đạo
và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN, tổ
chức bộ máy quản lý chi NSNN cũng như quy trình nghiệp vụ, công nghệ quản
lý chi NSNN.
N ng lực quản lý của người lãnh đ và trình độ chuyên môn của đội ngũ
cán bộ tr ng bộ máy quản lý chi NSNN.
Năng lực quản lý của người lãnh đạo bộ máy chi NSNN, bao gồm các nội
dung sau: năng lực đề ra chiến lược trong hoạt động ngân sách; đưa ra được các
kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng; tạo nên một cơ cấu tổ chức
hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa các
nhân viên, cũng như giữa các khâu, các bộ phận của bộ máy quản lý chi NSNN
ở địa phương. Năng lực quản lý của người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt
đối với công tác quản lý tài chính công ở Trung ương cũng như địa phương. Nếu
năng lực của người lãnh đạo yếu, bộ máy tổ chức không hợp lý, các chiến lược
không phù hợp với thực tế thì việc quản lý chi tiêu nguồn lực tài chính công sẽ
không hiệu quả, dễ gây tình trạng chi vượt quá thu, phân bổ chi thường xuyên
không hợp lý; có thể dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí ngân sách, không
thúc đẩy được sự phát triển của nền kinh tế, đảm bảo các vấn đề xã hội…
Năng lực chuyên môn của các bộ phận quản lý các khoản chi NSNN ở địa
phương lại là yếu tố quyết định hiệu quả chi NSNN. Nếu cán bộ quản lý có năng
lực chuyên môn cao sẽ giảm thiểu được sai lệch trong cung cấp thông tin của đối
tượng sử dụng nguồn lực tài chính công, kiểm soát được toàn bộ nội dung chi,
nguyên tắc chi và tuân thủ theo các quy định về quản lý nguồn tài chính công
đảm bảo theo dự toán đã đề ra.
ổ chức bộ máy quản lý chi NSNN
Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN trên địa bàn địa phương và việc vận
dụng quy trình nghiệp vụ quản lý vào thực tiễn địa phương: hoạt động quản lý
chi NSNN được triển khai có thuận lợi và hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn
vào tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN và quy trình nghiệp vụ, trong đó đặc biệt
32
là quy trình nghiệp vụ quản lý. Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý, quyền hạn
trách nhiệm của từng khâu, từng bộ phận, mối quan hệ của từng bộ phận trong
quá trình thực hiện từ lập, chấp hành, quyết toán và kiểm toán chi NSNN có tác
động rất lớn đến quản lý chi NSNN. Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp sẽ nâng
cao chất lượng quản lý, hạn chế tình trạng sai phạm trong quản lý. Quy trình
quản lý được bố trí càng khoa học, rõ ràng thì càng góp phần quan trọng làm
nâng cao chất lượng của thông tin tới cấp ra quyết định quản lý chi NSNN, giảm
các yếu tố sai lệch thông tin. Từ đó nâng cao được hiệu quả quản lý chi NSNN
trên địa bàn địa phương.
Công nghệ quản lý chi NSNN trên đ a bàn đ a hư ng.
Việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong cuộc sống ngày nay đã và
đang thực sự chứng tỏ vai trò không thể thiếu được của nó. Thực tế đã chứng
minh với việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý chi NSNN
ở địa phương sẽ giúp tiết kiệm được thời gian xử lý công việc, đảm bảo được
tính chính xác, nhanh chóng và thống nhất về mặt dữ liệu, tạo tiền đề cho những
quy trình cải cách về mặt nghiệp vụ một cách hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà công
nghệ tin học là một trong những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả
quản lý chi NSNN hiện đại trên địa bàn địa phương.
1.3. Kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh của Việt Nam
và những bài học cho Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh tại Việt Nam
1.3.1.1. Kinh nghiệm của thành h Đà Nẵng
Đà Nẵng là đô thị loại I, thành phố lớn nhất miền Trung Việt Nam, có hệ
thống giao thông đa dạng và thuận tiện: có quốc lộ 1A, 14A, đường sắt, hàng
không, đường thủy; có cảng nước sâu Tiên Sa và Liên Chiểu. Hệ thống thông tin
liên lạc của thành phố phát triển mạnh, là một trong ba trung tâm viễn thông lớn
nhất nước. Trong quản lý chi NSNN gắn với quá trình CNH-HĐH, Đà Nẵng đã
thực hiện một số chính sách:
- Chính sách phân phối tài chính trong thời k trung hạn theo hướng phục
vụ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, ổn định bền vững, chuyển dịch có hiệu
33
quả cơ cấu kinh tế, thực hiện phân phối, sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính
nhà nước. Gắn kết việc phân phối NSNN với việc huy động các nguồn lực xã
hội đáp ứng yêu cầu thực hiện các mục tiêu KT-XH của tỉnh đề ra trong thời k
trung hạn.
- Tập trung nguồn lực NSNN đầu tư vào những lĩnh vực, nhiệm vụ phát
triển hạ tầng KT-XH, lĩnh vực giáo dục đào tạo, công nghiệp, dịch vụ, du lịch…
Đồng thời đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá, huy động nguồn lực ngoài xã hội để
đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Điều chỉnh cơ cấu chi NSNN theo hướng đảm bảo yêu cầu chi thường
xuyên, phát triển các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội phục vụ nhu cầu
đời sống của nhân dân.
- Thực hiện việc giao quyền tự chủ tài chính đầy đủ cho các đơn vị sự
nghiệp có thu (giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, giao thông vận tải…) trên cơ sở
sửa đổi Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành
chính nhà nước theo Nghị định số 130/200 /NĐ-CP của Chính phủ. Đẩy mạnh
xã hội hoá các hoạt động sự nghiệp theo hướng tập trung cho các nhiệm vụ
mang tính xã hội (chi đào tạo nhân tài, chi cho người nghèo, đối tượng chính
sách…) còn lại huy động nguồn lực xã hội để phát triển.
- Thực hiện chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia các
dịch vụ xã hội.
Một trong những yếu tố có tính quyết định để Đà Nẵng phát triển mạnh
mẽ trong những năm qua là sự quan tâm đúng mức và thực hiện một cách khoa
học hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN từ NSNN trên địa bàn thành
phố.
1.3.1.2. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của
tỉnh ắc Ninh
Trong các khoản chi thì chi thường xuyên giữ vai trò thúc đẩy toàn bộ
guồng máy xã hội hoạt động trơn tru. Với ý nghĩa đó, nhiều năm qua, UBND
tỉnh Bắc Ninh đặc biệt chú trọng công tác quản lý loại chi này.
34
Nhiệm vụ chi thường xuyên được HĐND tỉnh thông qua bao gồm nhiều
nội dung, hạng mục chi được quy định bởi các chính sách, chế độ cụ thể. Tuy
nhiên việc phân định, phân bổ ngân sách, thực chi, hiệu quả cuối cùng và hệ quả
của nó luôn có chênh lệch giữa kế hoạch với thực tế sử dụng tài chính, giữa các
thời k , các địa phương, vùng, miền mức độ cũng khác nhau.
Chi thường xuyên trong chi ngân sách Nhà nước các cấp luôn tồn tại
nhiều áp lực bởi ngành nào, lĩnh vực nào cũng quan trọng và đòi hỏi nguồn ngân
sách cấp đúng hạn nhằm triển khai hiệu quả nhiệm vụ được giao. Việc quản lý
tốt chi thường xuyên công bằng, công tâm, đúng đối tượng luôn là đòi hỏi cấp
thiết. Mặt khác, nó còn là động lực quan trọng thúc đẩy cả hệ thống chính trị và
các cơ quan chuyên môn vận hành trơn tru, đạt hiệu suất cao nhất, đóng góp tích
cực vào quản lý xã hội, phát triển kinh tế -xã hội tăng trưởng theo đúng kế hoạch
đề ra.
Xây dựng dự toán chi thường xuyên sát thực tế và đúng quy định. Khi cân
đối ngân sách, chi thường xuyên lệ thuộc định mức phân bổ từ Trung ương,
nhưng mỗi cơ sở thụ hưởng thường viện dẫn căn cứ tính dự toán là định mức
chi; nếu lấy định mức phân bổ thì không đáp ứng hết nhu cầu thực tế, nếu lấy
định mức chi thì dễ phá vỡ cơ cấu. Để làm tốt việc xây dựng dự toán chi thường
xuyên, tỉnh Bắc Ninh đồng thời giải quyết các vấn đề:
- Tinh gọn bộ máy, phân định rạch ròi chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ
quan, đơn vị, mỗi cấp. Việc hợp nhất, tách chia, lồng ghép nhiệm vụ để có bộ
máy tinh gọn giúp cho cơ quan xây dựng dự toán cân đối ngân sách phù hợp bảo
đảm đủ nguồn để hoạt động. Giải quyết tốt vấn đề này sẽ xác định chuẩn xác đối
tượng hưởng chi ngân sách.
- Giải quyết hài hoà định mức chi trong tổng định mức phân bổ được giao
yêu cầu phải đạt được là định mức chi có căn cứ thuyết phục của từng loại công
việc thuộc danh mục tổng nguồn, tổng các cơ cấu được phân định. Chỉ xử lý một
số trường hợp đặc biệt khi cơ quan có thẩm quyền cho phép.Với cách làm đó, dự
toán chi thường xuyên của các đối tượng thụ hưởng ở Bắc Ninh đã được hài hoà,
công khai, công bằng và đảm bảo để các đơn vị hoạt động.
35
Quản lý chặt chẽ chi tiêu trong năm kế hoạch nhằm hạn chế tối đa thất
thoát, sử dụng sai mục đích ngân sách. HĐND-UBND tỉnh Bắc Ninh yêu cầu
mỗi đơn vị thụ hưởng phải quản lý chặt chẽ quá trình thực hiện. Chẳng hạn, khi
mua sắm phải tìm nguồn cung cấp, đấu giá, đấu thầu nhằm tiết kiệm nhất, phải
tuân thủ quy tắc quản lý, sử dụng tài sản công…Hàng năm tỉnh luôn đặt ra mục
tiêu tiết kiệm chi trong khuôn khổ quy định, nhờ đó 100% các đơn vị dự toán
không bị phá vỡ, không để nợ đọng phải thu, phải trả.
Tỉnh Bắc Ninh gắn việc chấp hành dự toán chi thường xuyên, mức độ
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chính trị trong các cuộc sơ kết, tổng kết, chấm
điểm thi đua hàng năm, bình xét các tổ chức đảng, công đoàn, đoàn thanh niên
theo khối. Việc làm thường xuyên nề nếp này có tác dụng khuyến khích từng
đơn vị tự xác định được mức độ thi đua và tạo lập thói quen sử dụng hiệu quả
nguồn ngân sách.
Nhiều năm qua, bằng những biện pháp đồng bộ, dự toán ngân sách nhà
nước tỉnh Bắc Ninh liên tục hoàn thành xuất sắc, chi thường xuyên được đảm
bảo, kết quả tích cực đó đã góp phần xây dựng nền tài chính lành mạnh, thúc
đẩy toàn bộ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh tiến bộ vững chắc,
tạo được dấu ấn: Tăng trưởng kinh tế bình quân năm qua là 13,8%/năm, an
sinh xã hội được đảm bảo, đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt, từng bước
phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Luangprabang nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về chi thường xuyên
NSNN, quản lý chi thường xuyên NSNN, có thể rút ra một số kinh nghiệm có ý
nghĩa tham khảo, vận dụng vào quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh
Luangprabang như sau:
- Để thực hiện mục tiêu giảm chi phí thì cần có sự lựa chọn nhiều hơn
những vấn đề mà chính quyền các cấp nên can thiệp, cũng như việc giảm quy
mô bộ máy chính quyền.
36
- Tăng cường tính hiệu quả hoạt động của chính quyền trong khi các
nguồn lực còn hạn chế, hợp lý hoá việc điều tiết, tăng cường việc trao quyền tự
quyết cao hơn cho các nhà quản lý liên quan đến ngân sách và nhân sự.
- Cần có nỗ lực hơn nhằm nâng cao sự đáp ứng về hành chính và chất
lượng dịch vụ và đưa các dịch vụ đến gần với người sử dụng hơn. Tức là người
dân cần được thông báo về công việc của chính quyền, chính quyền cũng cần
phải có sự hợp tác với công dân để hoàn thành nhiệm vụ của mình, cung cấp các
dịch vụ phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của người dân hay tạo điều kiện thuận lợi
để họ có thể tiếp cận trực tiếp với chính quyền. Chính quyền cũng cần đề ra các
tiêu chuẩn về dịch vụ bằng các văn bản chính thức hay thực hiện đơn giản hoá
gánh nặng hành chính nhằm giảm nhẹ gánh nặng đối với người dân, nhất là đối
với doanh nghiệp.
- Cần kiểm tra toàn bộ công việc thực hiện cùng với những đánh giá khác
nhau để đảm bảo cho việc đưa ra các quyết định một cách hợp lý.
- Cần đảm bảo việc sử dụng thông tin thực hiện, không chỉ cho mục đích
báo cáo, mà còn cho mục đích học tập quản lý và đưa ra các quyết định. Những
nhà quản lý cần nhận thấy những hữu ích này trong hệ thống lập ngân sách theo
kết quả đầu ra.
- Cần gắn kết chặt chẽ quyền tự chủ và trách nhiệm của người quản lý
trong hệ thống lập ngân sách theo kết quả đầu ra.
- Minh bạch ngân sách
Kinh nghiệm của các tỉnh ở Việt Nam là rất quý báu, tuy nhiên, do thể chế
chính trị, đặc điểm KTXH, điều kiện tự nhiên và chính sách phát triển trong
từng giai đoạn của từng địa phương khác nhau nên việc vận dụng kinh nghiệm
của địa phương khác phải sáng tạo, hợp lý, linh hoạt, tránh rập khuôn, máy móc.
Tóm tắt chương 1
Lu n v n đã hệ th ng hóa c s kh a học về chi NSNN trên đ a bàn tỉnh;
đã làm rõ khái niệm đặc điểm của chi NSNN chi thường xuyên NSNN nội
dung vai trò chi thường xuyên NSNN; đồng thời đã c nh t và hân t ch đư c
khái niệm sự cần thi t các nhân t ảnh hư ng đ n quản lý chi thường xuyên
37
NSNN nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN nội dung chi thường xuyên
ngân sách tỉnh. Đồng thời tổng k t kinh nghiệm một s tỉnh Việt Nam và rút ra
bài học có thể nghiên cứu t i tỉnh Luang rabang. Chư ng này làm c s lý lu n
ch việc hân t ch thực tr ng và đề xuất hệ th ng giải há nh m h àn thiện
công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trên đ a bàn tỉnh
Luang rabang đư c trình bày tr ng các chư ng ti th .
Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2014 – 2016 TẠI TỈNH
LUANGPRABANG NƯỚC CHDCND LÀO
2.1. Khái quát về tình hình chi thường xuyên ngân sách nhà nư c tỉnh
Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016
2.1.1. Đặc điểm, trình độ phát triển KTXH của tỉnh Luangprabang ảnh hưởng
đến quá trình chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Theo bản đồ của nước CHDCND Lào, tỉnh Luangprabang nằm ở đường
kinh tuyến 210
10' và đường vĩ tuyến 190
1 0' Tây Bắc giống như hình trái tim
nằm ở vị trí địa lý Bắc Lào của châu thổ sông Nặm Khan và sông Mê Kông.
Tỉnh Luangprabang còn là cổng thành của 8 tỉnh miền Bắc, phía Bắc giáp tỉnh
Phông Xa Ly và tỉnh Sơn La (CHXHCN Việt Nam), phía Tây giáp tỉnh Xiêng
Khoảng và tỉnh Hủa Phăn; phía Nam giáp tỉnh U Đôm Xay và tỉnh Xay Nha Bu
Ly, phía Đông giáp tỉnh Viêng Chăn.
Đ a hình: tỉnh Luangprabang cách thủ đô Viêng Chăn 360 km theo con
đường quốc lộ số 13 từ Bắc đến Nam, địa hình của lãnh thổ chủ yếu là đồi núi
cao từ 1.600m, thấp nhất là 247m so với mặt nước biển, diện tích 8 % là vùng
đồi núi cao, đồng bằng ven sông Mê Kông nhỏ hẹp, địa hình này tạo điều kiện
cho tỉnh Luangprabang phát triển kinh tế đa dạng.
38
Kh h u: nằm trong khu vực có núi đồi cao, khí hậu mát mẻ, nhiệt độ thấp
nhất là 140
C, cao nhất là 400
C. Số lượng nước mưa hàng năm đo được
1200mm/năm, ánh sáng chiếu một ngày 8 tiếng đồng hồ.
Qua đặc điểm khí hậu cho chúng ta nhận xét khí hậu của tỉnh
Luangprabang khá thuận lợi cho hoạt động du lịch, nhiệt độ không quá nóng và
quá lạnh, ít có những ngày mây mù có thể tổ chức các hoạt động du lịch quanh
năm, một ưu thế hơn hẳn một số huyện ở vùng ven sông Mê Kông, sông Nặm
Khan, sông Nặm U và sông Nặm Xương. Đây là ưu điểm lớn cho ngành du lịch
của tỉnh Luangprabang.
ài nguyên đất: với diện tích 20.026,6 ha, trữ lượng gỗ 1.964.200 ha và
189.800 ha cây tre nứa. Diện tích rừng tự nhiên 1.182.933,2 ha, diện tích rừng
trồng 91.466,6 ha. Điều đáng lưu ý là quá trình diễn biến theo xu hướng giảm
dần diện tích rừng giàu, giảm diện tích rừng trung bình và tăng diện tích rừng
hỗn giao tre nứa. Do sự thiếu hiểu biết của dân dẫn đến việc khai thác, phá rừng
làm nương quá mức làm cho chất lượng tài nguyên rừng giảm sút.
ài nguyên kh áng sản: tỉnh Luangprabang có nhiều loại khoáng sản, có
nhiều mỏ cũng đã được kiểm tra khai thác như: mỏ vàng ở huyện Pác U. Các mỏ
chưa được kiểm tra khai thác như: mỏ ngọc thạch ở huyện Xiêng Ngân, mỏ than
ở huyện Chom Phêt, mỏ đồng ở huyện Nặm Bạc và huyện Phôn Xay, mỏ chì ở
huyện Mương Ngoi và mỏ đá quý ở huyện Phôn Xay, huyện Mương Nặm Bạc...
Do đó nếu chúng ta khai thác sử dụng hợp lý sẽ giúp cho dân có công ăn việc
làm và xoá đói giảm nghèo.
ài nguyên nước: Luangprabang có 13 lưu vực sông và suối. Tổng diện
tích lưu vực 13.000 km2
với chiều dài sông suối 1 .470 km. Nguồn nước mặt
hàng năm khoảng 9,13 tỷ m3
. Nguồn nước phân bố mất cân đối theo thời gian và
không gian.
Nguồn nước ngầm ít, chỉ đáp ứng một phần nhỏ cho nhu cầu sinh hoạt và
sản xuất trên một số vùng. Tuy nhiên tại Luangprabang có một số mỏ nước
khoáng có giá trị phục vụ tiêu dùng và chữa bệnh như nước khoáng Bo Kẹo
huyện Xiêng Ngân, Tạt Xe, vàng Nặm Xở và đặc biệt có nguồn nước nóng tại
39
huyện Viêng Khăm là điều kiện để tổ chức các hoạt động du lịch với loại hình
nghỉ dưỡng chữa bệnh và nghỉ mát.
Nhìn chung, những lợi thế về vị trí địa lý - kinh tế và tiềm lực kinh tế đã
đạt được đang tạo cho Luangprabang một nền tảng rất cơ bản để có thể tăng
cường mở rộng giao lưu, hợp tác kinh tế trong nước và tăng cường liên kết, hội
nhập với các nước trong khu vực và quốc tế. Đây chính là yếu tố quan trọng tạo
điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn thu cho ngân sách và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực của ngân sách góp phần thúc đẩy phát triển KTXH của tỉnh
trong thời gian tới.
2.1.1.2. rình độ hát triển K
- Đặc điểm dân số:
Qua 8 năm từ năm 2008 đến 2016 dân số của tỉnh Luangprabang có sự
phát triển khá nhanh, tăng từ 1,6 lần và tốc độ tăng bình quân là 3,3 % (bình
quân cả nước là 1,7%), đứng thứ 3 trong 17 tỉnh cả nước.
Nhìn chung dân số của tỉnh có cơ cấu trẻ, sự biến động cơ cấu tuổi có xu
hướng ngày càng hợp lý, tỷ lệ dân số phụ thuộc giảm dần từ 3,3 % năm 2008
xuống còn 2% năm 2012 và 1,7% năm 2016. Đây là một thuận lợi về nguồn
nhân lực cho thời k quy hoạch tới, song cũng gây những khó khăn trong việc
giải quyết các nhu cầu xã hội và sự phát triển như: giải quyết việc làm, giáo dục
đào tạo và các vấn đề khác.
+ Về cơ cấu giới tính: năm 2010 dân số nữ của tỉnh chiếm 32%, năm 2012
là 2%, năm 2016 là 62,4%. Như vậy cơ cấu giới tính của tỉnh đã tiến dần và đạt
sự cân bằng và hợp lý so với cơ cấu giới tính trung bình của vùng Tây Bắc và
của cả nước.
Cơ cấu dân tộc và cơ cấu thành thị, nông thôn: qua kết quả điều tra dân số
01/3/200 toàn tỉnh có hơn 3 dân tộc anh em, Lào Lùm 34,6%, Lào Thâng 4 %,
Lào Mông 17%, Hoa 0,9% và Việt Kiều 1% còn lại 1, % là các dân tộc khác.
Về cơ cấu dân số thành thị và nông thôn thời k 2000 - 2008 nhìn chung không
thay đổi: Dân số thành thị từ 17,8% (2000) tăng lên 18,2% (2008) dân số nông
thôn 83,6% (2000) giảm xuống 80% (2008).
40
Mật độ dân số năm 2016 là 27 người/km2
, trong đó cao nhất là huyện
Luangprabang (79 người/km2
) và huyện Pạc U ( 8 người/km2
), thấp nhất là
huyện Viêng khăm (20 người/km2
). Cơ cấu xã hội dân số của tỉnh Luangprabang
nặng sắc thái nông nghiệp nông thôn, nghề làm ruộng 14. 09 hộ gia đình, làm
nương 38.301 hộ và 12.4 là nghề dịch vụ.
+ Phát triển và phân bổ nguồn lao động: tổng nguồn lao động năm 2016 là
1 1.002 người, chiếm tỷ lệ 34,8 % dân số thành thị và nông thôn, có 20 đơn vị
lao động. Tổng nguồn lao động nước ngoài 428 người đến từ Trung Quốc, Việt
Nam, Thái Lan và Châu Âu. Trình độ học vấn trong lực lượng lao động của tỉnh
đang có xu hướng nâng lên và có khả năng tăng nhanh trong các năm sau. Tuy
nhiên thực trạng vẫn còn thấp, năm 2016 cơ cấu trình độ văn hoá trong lực
lượng lao động của tỉnh: chưa biết chữ chiếm 20% dân số lực lượng lao động,
tốt nghiệp cấp I : 9,07%, tốt nghiệp cấp II : 20,3% và tốt nghiệp cấu III : 20%.
+ Về trình độ kỹ thuật chuyên môn: số lượng lao động không có chuyên
môn nghiệp vụ năm 2010: 1 1.002 người chiếm 34,8 %, lực lượng lao động
đến năm 2013: 162.032 người chiếm 37,40%, lực lượng lao động đến năm 2016:
184.028 người chiếm 42,71% số lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật tăng lên, năm 2013: 11.030 người chiếm 7,31% và tăng lên đến năm 2016
là 33.026 người chiếm 21,88%. Bình quân giai đoạn từ 2010-2016 tăng đến
4.129 người/năm, trong đó đào tạo nghề có xu hướng ngày càng tăng, năm 2012
là 6,24%, năm 2016 là 7, 9% (so với lực lượng lao động). Tuy vậy, cơ cấu đào
tạo vẫn còn bất hợp lý, thể hiện qua tỷ lệ: cứ 01 người có trình độ cao đẳng đại
học, trên địa học thì có 1, người có trình độ trung học và chỉ có 0, người là
công nhân kỹ thuật (tỷ lệ 01 - 1,5 - 0,5).
Thực trạng trên cho thấy lực lượng lao động ở tỉnh có chất lượng thấp lại
có cơ cấu bất hợp lý. Đào tạo chưa gắn với giải quyết việc làm và chưa cân đối
với nhu cầu thực tế, chính sách đối với lao động có trình độ chuyên môn chưa
hợp lý đã gây khó khăn cho việc bố trí sử dụng và không nâng cao được trình độ
chuyên môn đã được đào tạo, dẫn đến tình trạng phân công và sử dụng số lao
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật chưa hợp lý. Vì vậy, đòi hỏi phải có chính
41
sách hợp lý mới có thể đáp ứng được nhu cầu đào tạo của lực lượng lao động và
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Kinh tế - xã hội:
+ Về tăng trưởng kinh tế: thời k năm 2010 -2016, nền kinh tế tỉnh
Luangprabang đã đạt được nhịp độ tăng trưởng khá và liên tục, tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân 7%. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng trong các năm cuối
của thời k có giảm so với các năm trước; song trong điều kiện khó khăn chung
của nền kinh tế, đây là một kết quả đáng khích lệ.
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Luangprabang
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2010-2020
Trong đó
2010-2015 2016
1. GDP (toàn tỉnh) 6,7 7,0 7,2
Nông nghiệp 4,9 48 48
Công nghiệp 10 17 12
Dịch vụ 12,9 35 40
2. Bình quân cả nước 6,2 6,9 7,5
Nguồn: Niên giám thống kê Luangprabang.
+ Về cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo xu thế tăng
dần tỷ trọng khu vực nông - lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế các nhóm ngành chủ yếu từ giai đoạn 2010-2016
Đơn vị tính: %
Nhóm ngành 2010 2013 2016
Nông nghiệp 4,9 48 49,2
Công nghiệp 10 17 19,8
Dịch vụ 12,9 35 38,4
Nguồn: Niên giám thống kê Luangprabang 2010-2016.
Khu vực nông nghiệp tăng dần từ 4,9% năm 2010 lên 48% năm 2013 và
49,2% năm 2016.
42
Khu công nghiệp từ 10% năm 2013 tăng lên 17% năm 2016 và 19,8%.
Khu vực dịch vụ tăng từ 12,9% năm 2010 lên 3 % và 38,4% năm 2016,
trong đó, du lịch ngày càng tăng và đóng vai trò quan trọng, có tính quyết định
trong khu vực này.
Về cơ cấu thành phần kinh tế: tỷ trọng kinh tế quốc doanh tăng nhanh từ
14,6% năm 2010 lên 20,12% năm 2013 và 22,4% năm 2016 trong giai đoạn này
cơ cấu thành phần kinh tế tương đối ổn định không chuyển dịch.
Thời k từ năm 2010 - 2016 tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Luangprabang
được thực hiện trong điều kiện nhiều chủ trương, chính sách mới ra đời tạo hành
lang pháp lý, chủ động khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế
tỉnh phát triển. Với sự quyết tâm phát huy nội lực, tranh thủ và tạo điều kiện thu
hút nguồn lực bên ngoài đẩy mạnh kinh tế - xã hội phát triển. Kết quả nền kinh
tế tỉnh đạt mức tăng trưởng cao và liên tục trong thời k 2010-2016, hạn chế tác
động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, duy trì mức tăng trưởng
kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được cải thiện, đời sống nhân
dân được nâng lên, chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững..
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm nông nghiệp tăng và phát
triển ngành công nghiệp, dịch vụ, đặc biệt là phát triển du lịch phù hợp với xu
hướng phát triển chung của cả nước, tỉnh Luangprabang nói riêng, tuy nhiên cơ
cấu chuyển dịch còn chậm. Tốc độ tăng tổng sản phẩm nội tỉnh tăng 0, %, phát
triển du lịch khá nhanh, nhất là thành phố Luangprabang và huyện Mương Ngoi.
Nhìn chung trong các năm gần đây, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Luangprabang chuyển theo hướng công nghiệp chế biến và dịch vụ du lịch
nhưng còn ở mức độ thấp so với các tỉnh trong khu vực.
Phân tích về mặt kinh tế qua các năm và từng thời k cho ta thấy kinh tế
tỉnh Luangprabang ở trạng thái ổn định và tăng trưởng liên tục là cơ sở để
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ, nông nghiệp và công nghiệp.
Tuy nhiên, trong phát triển kinh tế - xã hội vẫn nổi lên một số tồn tại như:
Nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu ngân sách Trung ương phân bổ chưa đáp ứng
được nhu cầu địa phương; nguồn vốn trái phiếu Chính phủ bố trí còn thiếu so
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT

More Related Content

What's hot

Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà TĩnhLuận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú YênLuận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
 lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, HuếLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh HóaĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAYĐề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAYĐề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Yên Thành, Nghệ An
Quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Yên Thành, Nghệ AnQuản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Yên Thành, Nghệ An
Quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Yên Thành, Nghệ An
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho BạcLuận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
LV:  Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!LV:  Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyê...
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyê...Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyê...
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyê...
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOTĐề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức PhổLuận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng NinhLV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà TĩnhLuận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú YênLuận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
 
lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
 lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, HuếLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh HóaĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAYĐề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
 
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAYĐề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Yên Thành, Nghệ An
Quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Yên Thành, Nghệ AnQuản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Yên Thành, Nghệ An
Quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Yên Thành, Nghệ An
 
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho BạcLuận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
LV:  Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!LV:  Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
 
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyê...
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyê...Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyê...
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyê...
 
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOTĐề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
 
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức PhổLuận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng NinhLV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
 

Similar to Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT

Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
luanvantrust
 
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
luanvantrust
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chínhLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Đề tài: Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Vpbank Chi Nhánh Lý Thường ...
Đề tài: Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Vpbank Chi Nhánh Lý Thường ...Đề tài: Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Vpbank Chi Nhánh Lý Thường ...
Đề tài: Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Vpbank Chi Nhánh Lý Thường ...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân Sách
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân SáchBáo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân Sách
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân Sách
Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0909.232.620 / Baocaothuctap.net
 
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước
Luận Văn Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà NướcLuận Văn Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước
Luận Văn Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Hoàn thiện công tác cho vay chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội huyện ...
Hoàn thiện công tác cho vay chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội huyện ...Hoàn thiện công tác cho vay chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội huyện ...
Hoàn thiện công tác cho vay chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội huyện ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Quản lý thu - chi ngân sách tại quận Kiến An, HAY
Luận văn: Quản lý thu - chi ngân sách tại quận Kiến An, HAYLuận văn: Quản lý thu - chi ngân sách tại quận Kiến An, HAY
Luận văn: Quản lý thu - chi ngân sách tại quận Kiến An, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn
Đề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc SơnĐề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn
Đề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAMLuận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...
quoctrungtrans
 
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAYĐề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOTLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho giáo dục THCS huyện Tiền Hải
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho giáo dục THCS huyện Tiền HảiĐề tài: Quản lý chi ngân sách cho giáo dục THCS huyện Tiền Hải
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho giáo dục THCS huyện Tiền Hải
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
HanaTiti
 

Similar to Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT (20)

Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
 
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chínhLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!
 
Đề tài: Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Vpbank Chi Nhánh Lý Thường ...
Đề tài: Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Vpbank Chi Nhánh Lý Thường ...Đề tài: Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Vpbank Chi Nhánh Lý Thường ...
Đề tài: Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Vpbank Chi Nhánh Lý Thường ...
 
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
 
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân Sách
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân SáchBáo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân Sách
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân Sách
 
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
 
Luận Văn Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước
Luận Văn Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà NướcLuận Văn Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước
Luận Văn Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước
 
Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
 
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Hoàn thiện công tác cho vay chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội huyện ...
Hoàn thiện công tác cho vay chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội huyện ...Hoàn thiện công tác cho vay chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội huyện ...
Hoàn thiện công tác cho vay chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội huyện ...
 
Luận văn: Quản lý thu - chi ngân sách tại quận Kiến An, HAY
Luận văn: Quản lý thu - chi ngân sách tại quận Kiến An, HAYLuận văn: Quản lý thu - chi ngân sách tại quận Kiến An, HAY
Luận văn: Quản lý thu - chi ngân sách tại quận Kiến An, HAY
 
Đề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn
Đề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc SơnĐề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn
Đề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn
 
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAMLuận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
 
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...
 
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAYĐề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOTLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
 
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho giáo dục THCS huyện Tiền Hải
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho giáo dục THCS huyện Tiền HảiĐề tài: Quản lý chi ngân sách cho giáo dục THCS huyện Tiền Hải
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho giáo dục THCS huyện Tiền Hải
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 

Recently uploaded (10)

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 

Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ....…../……… BỘ NỘI VỤ …….../……… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DAYMONE VIRANON QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH LUANGPRABANG NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ CHI MAI HÀ NỘI – NĂM 2017
  • 2. 1
  • 3. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi là Daymone Viranon, xin cam đoan rằng: - Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Ngày 24 tháng 02 năm 2017 Học viên Daymone Viranon
  • 4. 2 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý công tại Học viện Hành chính, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được sự động viên, hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Nhân tiện đây, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới Ban lãnh đạo Học viện Hành chính, các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau đại học, Khoa Tài chính công, quí thầy cô cơ sở Học viện hành chính. Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của cơ quan tôi đang công tác, gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học. Ngoài ra, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè trong tập thể lớp cao học HC20B3 đã đoàn kết, yêu thương và chia sẻ, giúp đỡ nhau trong học tập và nghiên cứu. Đặc biệt tôi vô cùng trân trọng biết ơn PGS.TS. Lê Chi Mai, giáo viên hướng dẫn đã dành nhiều thời gian và trí lực trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn tất luận văn này. Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên cứu hoàn thành luận văn, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, kính mong quí thầy cô giáo, các chuyên gia và những người quan tâm đến đề tài giúp đỡ, đóng góp ý kiến để luận văn này được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cám ơn! Tác giả luận văn Daymone Viranon
  • 5. 3 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT UBND: HĐND NSNN Ủy ban nhân dân Hội đồng nhân dân Ngân sách Nhà nước NSĐP NSTW KBNN KTXH QĐ CNH HĐH Ngân sách địa phương Ngân sách Trung ương Kho bạc Nhà nước Kinh tế xã hội Quyết định Công nghiệp hóa Hiện đại hóa
  • 6. 4 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Luangprabang Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế các nhóm ngành chủ yếu từ giai đoạn 2010-2016 Bảng 2.3: Tổng thu - chi NSĐP tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016 Bảng 2.4: Cơ cấu chi ngân sách địa phương ở tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016 Bảng 2. : Cơ cấu phân bổ dự toán chi thường xuyên ở tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016 Bảng 2.6: Tình hình thực hiện chi thường xuyên so với dự toán NS DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Biểu đồ chi thường xuyên trong tổng chi NSĐP qua các năm Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi NSĐP qua các năm
  • 7. 5 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN...................................................................................................... 2 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ............................................................... 13 QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH TỈNH ........................... 13 1.1. Tổng quan về chi thường xuyên ngân sách tỉnh .................................. 13 1.1.1. Một số vấn đề chung về chi ngân sách nhà nước ............................ 13 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên ngân sách tỉnh............... 17 1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh............................................ 21 1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh....................... 21 1.2.2. Mục tiêu quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh......................... 22 1.2.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh ........................ 26 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh.............................................................................................................. 29 1.2. . Các nhân tố ảnh hưởng quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh.. 30 1.3. Kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh của Việt Nam và những bài học cho Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào................... 32 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh tại Việt Nam .................................................................................................................... 32 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Luangprabang nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ................................................................................ 35 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2014 – 2016 TẠI TỈNH LUANGPRABANG NƯỚC CHDCND LÀO................................................. 37 2.1. Khái quát về t nh h nh chi thường xuyên ngân sách nhà nư c tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016.......................................................... 37 2.1.1. Đặc điểm, trình độ phát triển KTXH của tỉnh Luangprabang ảnh hưởng đến quá trình chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn........................ 37 2.1.2. Thực trạng chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ở tỉnh Luang prabang giai đoạn 2014- 2016.................................................................... 43
  • 8. 6 2.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nư c trên địa bàn tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 - 2016............................................ 46 2.2.1. Quản lý lập dự toán chi thường xuyên NSNN:................................ 47 2.2.2. Quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên: ................................ 51 2.2.3. Quản lý quyết toán chi NS thường xuyên........................................ 58 2.2.4. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh.............................................................................................................. 61 2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nư c tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014-2016 ........................................... 62 2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................. 62 2.3.2. Hạn chế............................................................................................. 64 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế..................................................... 68 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ HỆ THỐNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH LUANGPRABANG........................................................................................... 73 3.1. Định hư ng và mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nư c tỉnh Luangprabang .............................................................. 73 3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh Luangprabang đến năm 202 .................................................................................................... 73 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Luangprabang............................................................................................. 75 3.1.3. Những yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Luangprabang ......................................................................... 76 3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nư c tỉnh Luangprabang .............................................................................. 77 3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thường xuyên NS tỉnh............ 78 3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên NS tỉnh 79 3.2.3. Đổi mới công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh....... 80 3.2.4. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước ................................... 82
  • 9. 7 3.2. . Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh............................................................................................. 83 3.2.6. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý chi thường xuyên NS và phát triển công nghệ thông tin trong quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh.................................................................................. 84 3.3. Kiến nghị................................................................................................. 84 3.3.1. Đổi với Chính phủ và các bộ ngành Trung ương ............................ 86 3.3.2. Đối với HĐND và UBND tỉnh Luangprabang ................................ 88 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 90
  • 10. 8 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế, chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, lĩnh vực tài chính – ngân sách nói chung và quản lý quỹ ngân sách của kho bạc nhà nước nói riêng đã có sự đổi mới căn bản, nhờ đó đã mang lại những kết quả đáng khích lệ. Chi ngân sách nhà nước đã trở thành công cụ đắc lực trong điều hành vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. Chi tiêu ngân sách nhà nước (NSNN) những năm qua, ngoài việc đảm bảo hoạt động có hiệu quả của bộ máy nhà nước, ổn định đời sống kinh tế - xã hội, còn tạo tiền đề và những cơ sở vật chất quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tác động tích cực vào tốc độ tăng trưởng nền kinh tế. Bên cạnh những kết quả đạt được, trong từng khâu hoặc từng bộ phận của quy trình quản lý chi NSNN còn bộc lộ những khiếm khuyết, kém hiệu quả. Trong lĩnh vực chi thường xuyên, kiểm toán nhà nước đã phát hiện nhiều hình thức làm thất thoát, gây sai phạm như: lấy ngân sách cho vay, tạm ứng, tự chi các khoản vượt thu, sử dụng ngân sách dự phòng sai quy định, hỗ trợ không đúng chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức về mua sắm... Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước Lào đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tất cả các bộ, ngành, địa phương và tổ chức đã tích cực triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tuy nhiên tình trạng buông lỏng quản lý, vi phạm các nguyên tắc quản lý tài chính, ngân sách, làm thất thoát tài sản của Nhà nước rất lớn. Luangprabang là một tỉnh nằm ở miền Bắc của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào với nhiều di tích lịch sử, đang trở thành điểm đến thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước, tỉnh đang nỗ lực phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và an sinh xã hội. Trong những năm gần đây, công tác quản lý điều hành ngân sách của Ủy ban Nhân dân tỉnh đã từng bước đi vào chiều sâu và có hiệu quả. Đặc biệt là đã chú trọng đổi mới quản lý ngân sách cấp tỉnh trên nhiều mặt: đổi mới quản lý thu – chi ngân sách; hoàn thiện bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ; việc phân bổ nguồn thu ngân sách đã tạo điều kiện để
  • 11. 9 cấp tỉnh, cấp huyện chủ động, tự chủ trong công tác quản lý, điều hành ngân sách nhằm đảm bảo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa phương. Nhờ đó, quản lý chi ngân sách của tỉnh nói chung và quản lý chi thường xuyên ngân sách của tỉnh nói riêng đã đạt được một số kết quả quan trọng như: đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu, đồng thời đảm bảo chi theo đúng nguyên tắc, chú trọng nâng cao hiệu quả chi tiêu. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh vẫn còn những thiếu sót như: phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các khoản không tự chủ chưa sát với thực tế, tình trạng lãng phí trong sử dụng ngân sách còn phổ biến, chưa tạo ra sự chủ động cho các đơn vị trong sử dụng kinh phí ngân sách mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động, khiếm khuyết trong hệ thống thông tin quản lý chi thường xuyên ngân sách… Xuất phát từ thực tiễn, để góp phần hoàn thiện công tác quản lý NSNN nói chung và quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh nói riêng, tôi quyết định chọn đề tài: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nư c tại tỉnh Luangprabang nư c Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Tuy đây không phải là đề tài mới, song cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách các cấp cũng không ngừng thay đổi nhằm tạo ra cơ chế hợp lý, phù hợp với tiến trình phát triển như hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Việc nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước nói chung và quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước nói riêng tại nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào là công việc được nhà nước, chính phủ và chính quyền địa phương dành sự quan tâm đặc biệt. Thuận lợi trong quá trình nghiên cứu là Nhà nước Lào đã có chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật trong quản lý chi ngân sách, tạo cơ sở pháp lý cho quản lý ngân sách.
  • 12. 10 - Luận văn Thạc sĩ “Cải cách quản lý thu ngân sách nhà nước ở Bộ Ngoại giao nước CHDCND Lào” của tác giả Khamphet Vanghan, Học viện chính trị hành chính quốc gia Lào năm 2014. Luận văn đã phân tích và luận giải có cơ sở khoa học thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước ở Bộ Ngoại giao nước CHDCND Lào - Luận văn Thạc sĩ “ Quản lý ngân sách nhà nước trong giai đoạn mới ở Tỉnh Viêng Chăn nước CHDCND Lào” của tác giả Khamphon Souphida, Học viện chính trị hành chính quốc gia Lào năm 2011. Luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn tại tỉnh Viêng Chăn. - Luận văn thạc sĩ “Quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” của Nguyễn Thị Châu năm 2011. Luận văn đã làm rõ vai trò của quản lý chi ngân sách Nhà nước; đề xuất những giải pháp đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Luận văn Thạc sĩ Học viện chính trị hành chính quốc gia Lào “Quản lý ngân sách nhà nước ở Văn phòng chính phủ” của tác giả Thongpan Silavong năm 2012. Luận văn đã có những đóng góp cụ thể, xác đáng thông qua các nghiên cứu về phương thức quản lý chi ngân sách hiện đại, xác lập khuôn khổ chi tiêu trung hạn, quản lý theo kết quả đầu ra nhằm thúc đẩy sự quản lý ngân sách phù hợp cho Văn phòng Chính Phủ. - Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng “Quản lý chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Nam Định nước CHXHCN Việt Nam” Học viện hành chính quốc gia, của tác giả Lê Thị Lan Phương năm 2015. Luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn tại tỉnh Nam Định. Các luận văn của tác giả trên đã khái quát được phần nào những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý NSNN, đồng thời phân tích được thực trạng tình hình quản lý NSNN tại các bộ, các địa phương và đề xuất ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý NSNN. Tuy nhiên, do mục tiêu nghiên cứu và góc độ tiếp cận khác nhau, những công trình trên đã đề cập đến một số vấn đề nhất định. Đặc biệt,
  • 13. 11 hiện nay tại tỉnh Luangprabang nước CHDCND Lào vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích: Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận cơ bản về chi thường xuyên ngân sách Nhà nước, quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước và khảo sát, phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Luangprabang từ năm 2014 đến năm 2016, Luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Luangprabang trong thời gian tới. Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa lý luận về chi thường xuyên ngân sách nhà nước và quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh. - Phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Luangprabang trong những năm qua. - Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Luangprabang. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu trong luận văn chỉ giới hạn ở quản lý các khoản chi thuộc NSĐP trong cân đối, không bao gồm nội dung quản lý các khoản chi thuộc NSTW trên địa bàn tỉnh Luangprabang. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Luangprabang. - Về thời gian: Thời gian khảo sát thực tế từ năm 2014 đến năm 2016 và định hướng đến năm 202 . 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
  • 14. 12 - Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Kaysone Phomvihan. Luận văn dựa trên lý luận về tài chính nhà nước, lý luận điều hành bộ máy tổ chức; luật Ngân sách nhà nước, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ cũng như của tỉnh Luangprabang trong từng giai đoạn; chiến lược phát triển chi thường xuyên ngân sách của Sở Tài chính, đồng thời có sự đóng góp thêm của một số bài học kinh nghiệm của nước ngoài.. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê… để nghiên cứu các nội dung của luận văn. Từ đó, kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn để nghiên cứu đưa ra phương hướng, giải pháp trong quản lý chi thường xuyên NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Luangprabang. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Góp phần hệ thống hóa, luận giải những vấn đề lý luận về chi NSNN và quản lý chi thường xuyên NSNN, trong đó cho thấy sự cần thiết, đặc thù, vai trò quan trọng và nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN và bài học kinh nghiệm trong và nước ngoài về chi NSNN và quản lý chi thường xuyên NSNN. -Về thực tiễn: Góp phần vào công tác nghiên cứu, phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Luangprabang, chỉ ra những vấn đề chính, nhất là cách tổ chức và quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Luangprabang, đề xuất ra một số quan điểm, giải pháp, phương hướng và một số ý tưởng nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh Luangprabang. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh.
  • 15. 13 Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN giai đoạn năm 2014-2016 tại tỉnh Luangprabang nước CHDCND Lào. Chương 3: Định hướng và hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Luangprabang. Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH TỈNH 1.1. Tổng quan về chi thường xuyên ngân sách tỉnh 1.1.1. Một số vấn đề chung về chi ngân sách nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước của tỉnh Ngân sách Nhà nước (NSNN) là một phạm trù kinh tế, lịch sử gắn liền với sự hình thành, phát triển của Nhà nước và hàng hóa - tiền tệ, là một thành phần trong hệ thống tài chính. Nhà nước với tư cách là cơ quan quyền lực thực hiện chức năng chính trị duy trì và phát triển kinh tế - xã hội, quy định các khoản thu chi của Nhà nước nhằm mục đích đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của Nhà nước. Theo Luật ngân sách nhà nước Việt Nam năm 201 , “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình hoạt động mà chủ thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt động quản lý, các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải xác định đúng đắn.
  • 16. 14 Quản lý NSNN là một nội dung trọng yếu của quản lý tài chính, do Nhà nước điều hành và là một mặt quan trọng của quản lý kinh tế - xã hội cần được nhận thức đầy đủ. Chủ thể quản lý NSNN là Nhà nước hoặc các cơ quan nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ NSNN. Chủ thể trực tiếp quản lý NSNN là bộ máy tài chính trong hệ thống các cơ quan nhà nước. Đối tượng của quản lý NSNN là các hoạt động của NSNN. Nói cụ thể hơn đó là các hoạt động thu, chi bằng tiền của NSNN. Trong quản lý NSNN, các chủ thể quản lý có thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý và nhiều công cụ quản lý khác nhau như:  Phương pháp tổ chức: được sử dụng để thực hiện ý đồ của chủ thể quản lý trong việc bố trí, sắp xếp các mặt hoạt động của NSNN theo những khuôn mẫu đã định và thiết lập bộ máy quản lý phù hợp với các mặt hoạt động đó của quản lý NSNN. - Phương pháp hành chính: được sử dụng khi các chủ thể quản lý NSNN muốn các yêu cầu của mình phải được các khách thể quản lý tuân thủ một cách vô điều kiện. Đó là khi các chủ thể quản lý ra các mệnh lệnh hành chính. - Phương pháp kinh tế: được sử dụng thông qua việc dùng các đòn bẩy kinh tế để kích thích tính tích cực của các khách thể quản lý, tức là tác động tới các tổ chức và cá nhân đang tổ chức các hoạt động quản lý NSNN. Công cụ pháp luật được sử dụng thể hiện dưới các dạng cụ thể là các chính sách, cơ chế quản lý tài chính, các chế độ quản lý tài chính, kế toán, thống kê, các định mức, tiêu chuẩn về tài chính, mục lục NSNN,…Hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý NSNN được sử dụng để quản lý và điều hành các hoạt động quản lý NSNN và được xem như một loại công cụ quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng. Cùng với pháp luật, hàng loạt công cụ phổ biến khác được sử dụng trong quản lý NSNN như: các đòn bẩy kinh tế, tài chính; kiểm tra, thanh tra; các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý NSNN. Mỗi công cụ kể trên có đặc điểm khác nhau và được sử dụng khác nhau nhưng đều nhằm cùng một hướng là thúc đẩy nâng cao hiệu quả quản lý NSNN.
  • 17. 15 Từ những phân tích kể trên có thể có khái niệm tổng quát về quản lý NSNN như sau: Quản lý NSNN là hoạt động của các chủ thể quản lý NSNN thông qua việc sử dụng có chủ đích các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt được các mục tiêu đã định. Quản lý NSNN thực chất là quản lý thu, chi NSNN và cân đối NSNN. Quản lý thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các chi tiêu của Nhà nước. Ngân sách tỉnh là quỹ tiền tệ tập trung của tỉnh được hình thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi tỉnh. Quản lý ngân sách tỉnh là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp tỉnh; quản lý các khoản thu, chi của tỉnh đã dự toán và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cấp trên giao và HĐND tỉnh đề ra. 1.1.1.2. Khái niệm chi ngân sách nhà nước Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của Nhà nước. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN từ các loại quỹ đã được hình thành trước khi đưa vào sử dụng. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước Ở mỗi Quốc gia khác nhau, trong mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, chi NSNN có quy mô và nội dung khác nhau, song nhìn chung, chi NSNN ở các nước đều có những đặc trưng cơ bản như sau:
  • 18. 16 Một là, chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước đó đảm đương trong từng thời k . Nhiệm vụ cơ bản của chi NSNN là đáp ứng nhu cầu về tài chính cho hoạt động của bộ máy Nhà nước, cho phép Nhà nước thực hiện được chức năng và nhiệm vụ được giao.Vì thế, quy mô, cơ cấu, phân cấp chi NSNN phụ thuộc vào quy mô, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu và phân cấp bộ máy quản lý Nhà nước. Từ khi Nhà nước tham gia điều chỉnh nền kinh tế, quy mô và cơ cấu chi NSNN không những tăng lên mà còn khá phức tạp. ai là chi NSNN th lu t đ nh. Nội dung chi NSNN ở mỗi cấp chính quyền được quy định trong Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện. a là chi NSNN hướng đ n l i ch chung của qu c gia và đ a hư ng. Các cơ quan sử dụng NSNN không được vì lợi ích cục bộ của địa phương mình mà sử dụng NSNN đi ngược lại lợi ích của quốc gia và địa phương. Hơn nữa, do chi NSNN có mục tiêu duy trì ổn định và phát triển đất nước lâu dài, vì lợi ích của nhân dân và của toàn xã hội, nên chi NSNN phải được kiểm soát nghiêm ngặt để tránh sự lạm dụng, tham ô, tham nhũng của những người quản lý và sử dụng NSNN. n là các kh ản chi NSNN hần lớn đều mang t nh không h àn trả h ặc h àn trả không trực ti . Thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản chi NSNN đều tương xứng với quy mô thu NSNN từ các địa phương và chủ thể xác định. Các khoản chi NSNN thường không tương ứng với các đầu ra cả về số lượng, chất lượng, thời gian và địa điểm. N m là hiệu quả của chi NSNN đư c đ lường tầm v mô và mang t nh t àn diện cả về mặt K l n ch nh tr và ng i gia . Thường người ta đánh giá hiệu quả sử dụng các khoản chi của NSNN trên các mặt điều tiết nền kinh tế thị trường như kiểm soát lạm phát, hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ các tầng lớp dân cư có thu nhập thấp, xây dựng cơ sở hạ tầng KTXH, thiết lập các quan hệ ngoại giao. Chi NSNN không được đánh giá dựa vào lợi ích cục bộ của các cơ quan sử dụng NSNN.
  • 19. 17 Sáu là các kh ản chi NSNN gắn liền với sự v n động của các h m trù giá tr khác như tiền lư ng giá cả lãi suất tỷ suất h i đ ái t n dụng… Nhận thức rõ mối quan hệ này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc kết hợp chặt chẽ giữa chính sách ngân sách với chính sách tiền tệ, thu nhập trong quá trình thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên ngân sách tỉnh 1.1.2.1. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách tỉnh Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội. Chi thường xuyên ngân sách tỉnh là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của chính quyền tỉnh nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công tại một tỉnh, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước, các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác trên phạm vi tỉnh đó. 1.1.2.2. Đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách tỉnh Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên từ NSNN đều mang tính ổn định và có tính chu k trong một khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Các khoản chi thường xuyên phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng. Hầu hết các khoản chi thường xuyên nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp, về an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và các hoạt động xã hội khác do chính quyền tỉnh tổ chức. Các hoạt động này hầu như không trực tiếp tạo ra của cải vật chất, tuy nhiên những khoản chi thường xuyên lại có tác dụng quan trọng đối với phát triển kinh tế vì nó tạo ra một môi trường kinh tế ổn định, nâng cao chất lượng lao động thông qua các khoản chi cho giáo dục đào tạo. Phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội
  • 20. 18 của tỉnh trong từng thời k , vì phần lớn các khoản chi thường xuyên nhằm duy trì hoạt động bình thường, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước tại tỉnh. Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân bổ tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý và giữa các năm trong k kế hoạch. Việc sử dụng kinh phí thường xuyên được thực hiện thông qua hai hình thức cấp phát thanh toán và cấp tạm ứng. Cũng như các khoản chi khác của NSNN, việc sử dụng kinh phí thường xuyên phải đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Chi thường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự việc nên nó không làm tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia. Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể hiện qua sự ổn định chính trị, xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của địa phương và đất nước. 1.1.3. Nội dung và vai trò chi thường xuyên ngân sách tỉnh Xét trên lĩnh vực chi, chi thường xuyên ngân sách tỉnh có những nội dung chi như sau : Chi ch h t động sự nghiệ : Đây là khoản chi cho các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm cung cấp các dịch vụ đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, tạo động lực để nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế theo chiều sâu. Cụ thể: + Chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế của Nhà nước. Các khoản chi này nhằm đảm bảo hoạt động cho các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ, dịch vụ phục vụ trực tiếp cho các hoạt động kinh tế như đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, thủy lợi, khí tượng, thủy văn… mặc dù các đơn vị sự nghiệp kinh tế có tạo ra sản phầm và chuyển giao được nhưng không phải là đơn vị kinh doanh nên các khoản chi tiêu được coi như chi NSNN.
  • 21. 19 + Chi cho hoạt động khoa học công nghệ là các khoản chi cho nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới nhằm hiện đại hóa khoa học, công nghệ từ đó giúp nâng cao năng suất lao động, cải thiện môi trường làm việc, tăng năng lực cạnh tranh cho mỗi địa phương cả về kinh tế và xã hội. + Chi cho hoạt động giáo dục, đào tạo là các khoản chi cho hệ thống giáo dục, đào tạo từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đến đào tạo đại học và sau đại học. Nhu cầu giáo dục, đào tạo của xã hội ngày càng đòi hỏi gia tăng về số lượng và chất lượng, với nguồn tài chính có hạn, NSNN không thể đáp ứng cho đủ các nhu cầu này mà chỉ đáp ứng một phần nhu cầu trong khuôn khổ nhất định, cho một số đối tượng nhất định. Khuôn khổ chi tiêu, đối tượng thụ hưởng phụ thuộc vào quan điểm của Nhà nước và nguồn lực tài chính quốc gia + Chi cho hoạt động sự nghiệp y tế là các khoản chi cho đảm bảo sức khỏe cộng đồng, khám chữa bệnh cho người dân. Trong khuôn khổ nhất định, chi tài chính công phải đáp ứng kinh phí cho hoạt động khám chữa bệnh của một số đối tượng như trẻ nhỏ, những người thuộc diện chính sách xã hội + Chi cho hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao là các khoản chi cho hoạt động văn học, nghệ thuật, bảo tàng, truyền thanh, truyền hình, thể dục, thể thao… khoản chi này không chỉ nhằm mục đích nâng cao trình độ dân trí, nâng cao sức khỏe về tinh thần cho người dân mà còn góp phần giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần khẳng định và nâng cao hình ảnh quốc gia trên trường quốc tế. + Chi cho hoạt động xã hội là các khoản chi cho đảm bảo xã hội và cứu trợ xã hội. Khoản chi này nhằm đảm bảo cuộc sống của người dân khi gặp khó khăn do ốm đau, bệnh tật hoặc những người già không nơi nương tựa nhằm ổn định xã hội Chi ch các h t động quản lý nhà nước (quản lý hành ch nh) : là các khoản chi để đảm bảo hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương như chi cho hệ thống cơ quan quyền lực, cơ quan hành chính, cơ quan chuyên môn các cấp, viện kiểm sát và tòa án. Trong xu
  • 22. 20 hướng phát triển của xã hội, các khoản chi quản lý hành chính không chỉ dừng lại ở việc duy trì hoạt động quản lý của bộ máy Nhà nước để cai trị mà còn nhằm mục đích phục vụ xã hội. Hoạt động này nhằm bảo vệ và hỗ trợ cho các chủ thể và các họat động kinh tế phát triển, chẳng hạn hoạt động cấp phép, chứng thực. Chi cho hoạt động an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội : Khoản chi cho an ninh nhằm đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo ra sự yên bình cho người dân. Chi quốc phòng nhằm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, chống lại sự xâm lấn các thế lực bên ngoài. Chi khác: ngoài các khoản chi trên, một số khoản chi không phát sinh đều đặn và liên tục trong các tháng của năm nhưng vẫn thuộc về chi thường xuyên như chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước, chi trả lãi tiền vay do chính phủ vay, chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội. Xét nhiệm vụ chi, chi thường xuyên có các nội dung chi như sau Các kh ản chi thanh t án ch cá nhân: tiền công, tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định. Các kh ản chi nghiệ vụ chuyên môn: Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi thuê mướn, chi vật tư văn phòng, chi công tác phí, chi các khoản đặc thù, chi sửa chữa thường xuyên tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn, chi đoàn ra đoàn vào. Chi mua sắm tài sản trang thi t b hư ng tiện v t tư không theo các chương trình dự án sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên Các kh ản chi thường xuyên khác Các kh ản chi hục vụ ch công tác thu h và lệ h th quy đ nh ba gồm: chi cho lao động trực tiếp thu phí lệ phí Vai trò của chi thường xuyên ngân sách tỉnh. Chi thường xuyên có vai trò trong nhiệm vụ chi của NSNN, chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nước của tỉnh duy trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội trên
  • 23. 21 địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của tỉnh, tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tư phát triển, thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành của chính quyền tỉnh. 1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh 1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quản lý chi thường xuyên NSNN được hiểu là tổng hợp tất cả các cách thức, biện pháp được áp dụng để quản lý chi thường xuyên NSNN theo một quy trình thống nhất nhằm đạt các mục tiêu chi thường xuyên NSNN đã định. Vậy, quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh là quá trình chính quyền tỉnh vận dụng các quy luật khách quan, sử dụng hệ thống các phương pháp, công cụ quản lý tác động đến các hoạt động chi thường xuyên NSNN phục vụ tốt nhất việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên địa bàn nhằm đạt được các mục tiêu thúc đẩy phát triển KTXH của tỉnh. Thực chất quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của chính quyền tỉnh; quản lý từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng, quyết toán ngân sách nhằm đảm bảo quá trình chi thường xuyên NSNN tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ Nhà nước, phục vụ các mục tiêu KTXH của tỉnh. Vấn đề quan trọng trong quản lý chi thường xuyên NSNN là việc tổ chức quản lý, giám sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy cần phải quan tâm các mặt sau: - Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các khoản chi tiêu NSNN. - Quản lý chi thường xuyên NSNN phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi thường xuyên NSNN làm cơ sở cho việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra,
  • 24. 22 kiểm soát. Quản lý chi thường xuyên NSNN phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát trước, trong và sau khi chi. - Quản lý chi thường xuyên NSNN phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách thuộc nguồn vốn nhà nước với các khoản chi thường xuyên NSNN thuộc nguồn vốn của các thành phần kinh tế để tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả các khoản chi. - Phân cấp quản lý các khoản chi thường xuyên NSNN cho các cấp chính quyền địa phương và các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KTXH của các cấp để bố trí các khoản chi thường xuyên NSNN cho thích hợp. 1.2.2. Mục tiêu quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên của bộ máy chính quyền địa phương một cách đầy đủ, hiệu quả và kịp thời. Đảm bảo kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội; các chính sách, chế độ, nhiệm vụ phát sinh được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ đạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội một cách đầy đủ và kịp thời. Đảm bảo công tác lập, xét duyệt, cấp phát dự toán kinh phí chi thường xuyên ngân sách địa phương của các đơn vị dự toán đầy đủ, hiệu quả. Đảm bảo hoạt động chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng dự toán được thực hiện theo đúng quy định, chế độ, chính sách hiện hành trên tinh thần tiết kiệm. Hạn chế việc sử dụng dự toán chi sai mục đích ban đầu được cấp có thẩm quyền giao. 1.2.3 Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách * Nguyên tắc quản lý th dự t án: Dự toán là khâu mở đầu của một chu trình NSNN. Việc đòi hỏi quản lý chi thường xuyên NSNN phải theo dự toán từ những cơ sở lý luận và thực tiễn sau: hứ nhất hoạt động ngân sách nhà nước, đặt biệt là cơ cấu thu, chi của NSNN phụ thuộc vào sự phán quyết của cơ quan quyền lực nhà nước đó. Do vậy, mọi khoản chi từ NSNN chỉ có thể trở thành hiện thực khi và chỉ khi khoản
  • 25. 23 chi đó nằm trong cơ cấu chi theo dự toán đã được cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt và thông qua. hứ hai phạm vi chi của NSNN rất đa dạng liên quan tới nhiều loại hình đơn vị thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Mức chi cho mỗi loại hoạt động được xác định theo đối tượng riêng, định mức riêng; hoặc ngay giữa các cơ quan trong cùng một lĩnh vực hoạt động nhưng điều kiện về trang bị cơ sở vật chất có sự khác nhau, quy mô và tính chất có sự khác nhau sẽ dẫn đến các mức chi từ NSNN cho các cơ quan đó cũng có sự khác nhau. hứ ba có quản lý theo dự toán mới đảm bảo được yêu cầu cân đối NSNN; tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành NSNN; hạn chế được tính tùy tiện (về nguyên tắc) trong quản lý và sử dụng kinh phí ở các đơn vị thụ hưởng NSNN. * Nguyên tắc ti t kiệm hiệu quả: tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính, bởi lẽ nguồn lực thì luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thì không có giới hạn. Do vậy, trong quá trình phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm đó luôn phải tính toán sao cho với chi phí ít nhất nhưng phải đạt được kết quả cao nhất. Mặt khác, do đặc thù hoạt động NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp, nhu cầu chi từ NSNN luôn gia tăng với tốc độ nhanh trong khi khả năng huy động nguồn thu có hạn, nên càng phải tôn trọng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý chi thường xuyên của NSNN. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả chỉ có thể được đảm bảo khi quá trình quản lý chi thường xuyên của NSNN, phải làm tốt và làm đồng bộ một số nội dung sau: - Phải xây dựng được các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối tượng hay tính chất công việc, đồng thời phải có tính thực tiển cao. - Phải thiết lập được các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức cấp phát áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị, hay yêu cầu quản lý của từng nhóm mục chi một cách phù hợp.
  • 26. 24 - Biết lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các loại hoạt động hoặc theo các nhóm mục chi sao cho với tổng số chi có hạn nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn thành và đạt chất lượng cao. - Khi đánh giá tính hiệu quả của chi thường xuyên NSNN phải xem xét mức độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi thường xuyên NSNN tới các mối quan hệ kinh tế, chính trị khác và xã hội khác và phải tính đến thời gian phát huy tác dụng của nó. Vì vậy khi nói đến hiệu quả của chi thường xuyên NSNN người ta hiểu đó là những lợi ích về kinh tế - xã hội mà toàn xã hội được hưởng. *Nguyên tắc chi trực ti qua kh b c nhà nước: Một trong những chức năng quan trọng của kho bạc nhà nước là quản lý quỹ NSNN. Chi tiếp qua kho bạc nhà nước là phương thức thanh toán chi trả có sự tham gia của ba bên: Đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước; kho bạc nhà nước; tổ chức và hoặc cá nhân được nhận các khoản tiền do đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước thanh toán chi trả (gọi chung là người được hưởng) bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Cách thức tiến hành cụ thể là: Đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước ủy quyền cho kho bạc nhà nước trích tiền từ tài khoản của mình để chuyển trả vào tài khoản cho người được hưởng ở một trung gian tài chính nào đó, nơi người được hưởng mở tài khoản giao dịch. Vì vậy, kho bạc nhà nước vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên. Để tăng cường vai trò của KBNN trong kiểm soát chi thường xuyên của NSNN, hiện nay ở nước ta và đang thực hiện việc chi trực tiếp qua KBNN như là một nguyên tắc trong quản lý khoản chi này. Để thực hiện được nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước cần phải giải quyết tốt một số vấn đề sau: hứ nhất, tất cả các khoản chi thường xuyên NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trước,trong và sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và phải được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí NSNN hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
  • 27. 25 hứ hai, tất cả các cơ quan đơn vị, các chủ dự án,… sử dụng kinh phí NSNN (gọi chung là ĐVSD ngân sách nhà nước) phải mở tài khoản tại kho bạc nhà nước; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan, tổ chức, kho bạc nhà nước trong quá trình lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát thanh toán, hạch toán kế toán và quyết toán NSNN. hứ ba, Bộ tài chính, Sở tài chính – vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, phòng tài chính kế hoạch quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là các cơ quan tổ chức) có trách nhiệm thẩm định dự toán và thông báo dự toán đã được thẩm tra cho các đơn vị thụ hưởng kinh phí ngân sách; kiểm tra việc sử dụng kinh phí, xét duyệt quyết toán chi của các đơn vị và tổng hợp quyết toán chi thường xuyên NSNN. hứ tư, KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi thường xuyên NSNN theo đúng quy định; tham gia với các CQTC, cơ quan QLNN có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác định số thực chi NSNN. KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán, chi trả và thông báo cho các ĐVSD NSNN biết đồng gửi cho CQTC đồng cấp giải quyết trong các trường hợp sau: - Chi không đúng mục đích, đối tượng theo dự toán được duyệt. - Chi không đúng chế độ, định mức chi tiêu tài chính nhà nước. - Không đủ các điều kiện về chi theo qui định. hứ n m, mọi khoản chi thường xuyên NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo từng niên độ NS, từng cấp NS và MLNSNN. Các khoản chi thường xuyên NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được qui đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan có thẩm quyền qui định. hứ sáu, trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi thường xuyên NSNN, các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi. Căn cứ vào quyết định của CQTC hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi giảm chi thường xuyên NSNN.
  • 28. 26 1.2.4. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quá trình quản lý chi thường xuyên NS tỉnh gồm bốn nhóm nội dung: lập, xét duyệt và phê chuẩn NS chi thường xuyên; chấp hành dự toán chi thường xuyên; quyết toán chi thường xuyên NS và kiểm tra, thanh tra chi thường xuyên. Dưới đây nghiên cứu nội dung quản lý chi thường xuyên NS tỉnh với bốn nội dung đó. 1.2.4.1. L xét duyệt và hê chuẩn dự t án chi thường xuyên. Dự toán chi thường xuyên NS tỉnh là một bộ phận của dự toán NSNN cấp tỉnh, vì vậy việc lập, xét duyệt và phê chuẩn dự toán chi thường xuyên nằm trong quy trình lập dự toán NSNN tỉnh nói chung. Quá trình việc lập, xét duyệt và phê chuẩn ngân sách được thực hiện như sau: Hàng năm vào quí II, UBND tỉnh căn cứ vào chỉ thị của Chính phủ và thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương giao cho Sở Tài chính tỉnh hướng dẫn cụ thể các ngành, huyện... trong tỉnh lập kế hoạch ngân sách theo phạm vi được giao. Các ngành, UBND các huyện chỉ đạo các đơn vị trực thuộc các ngành lập dự toán thu, chi ngân sách và gửi lên theo từng cấp, Sở Tài chính - Vật giá tổng hợp thành dự toán ngân sách tỉnh. Sở Tài chính có trách nhiệm giúp UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định phân bổ dự toán thu, chi NSĐP. Căn cứ Nghị quyết của HĐND về dự toán thu, chi NSĐP, UBND quyết định giao chỉ tiêu thu, chi ngân sách và mức bổ sung cân đối, tỷ lệ điều tiết cho các huyện và chỉ tiêu thu, chi ngân sách cho các ngành (bao gồm cả kinh phí ủy quyền, chương trình mục tiêu, các cấp dưới trình tự cũng làm tương tự). Sau khi nhận được dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị dự toán phải tổ chức phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc, đảm bảo khớp về tổng mức và báo cáo lên cơ quan cấp trên và cơ quan tài chính đồng cấp, cơ quan tài chính cùng cấp có trách
  • 29. 27 nhiệm kiểm tra dự toán nếu có vấn đề chưa phù hợp thì điều chỉnh lại, sau 1 ngày nhận được báo cáo nếu không có ý kiến thì coi như chấp nhận. Dự toán NSĐP còn phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ. Ngoài ra, dự toán ngân sách của các năm trong thời k ổn định phải cân đối giữa số thu và chi trên cơ sở số thu của ngân sách gồm các khoản thu ngân sách được hưởng 100%, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ đã được quy định, số dự kiến huy động vốn trong nước để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (nếu có) và số bổ sung từ ngân sách cấp trên. Hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi tiêu NSNN đã được sửa đổi, bổ sung, việc giao dự toán có tiến bộ hơn. 1.2.4.2.Chấ hành dự t án chi thường xuyên Đây là nội dung rất quan trọng trong chi thường xuyên NSNN, là khâu thứ hai trong chu trình quản lý ngân sách. Mục tiêu chính của việc tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN là đảm bảo phân phối, cấp phát, sử dụng kinh phí được phân bổ một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Trong quá trình tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cần dựa trên những căn cứ sau: hứ nhất, dựa vào mức chi của từng chỉ tiêu (hoặc tổng mức chi nếu đó là kinh phí đã nhận khoán) đã được duyệt trong dự toán. hứ hai, dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi thường xuyên trong mỗi k báo cáo. hứ ba, dựa vào các chính sách, chế độ chi thường xuyên NSNN hiện hành. Đây là căn cứ mang tính pháp lý cho công tác tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN. Để đạt được các mục tiêu đó, trong quá trình tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cần chú trọng các yêu cầu sau: phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm trên cơ sở dự toán chi đã xác định; đảm bảo cấp phát vốn kịp thời; tuân thủ đúng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong sử dụng vốn NSNN.
  • 30. 28 Sau khi NSĐP được các cơ quan quyền lực nhà nước địa phương thông qua bằng các nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND, việc chấp hành NSĐP được thực hiện thống nhất theo văn bản quy định của Trung ương và chỉ đạo của UBND. Trong quá trình chấp hành ngân sách, cơ quan tài chính căn cứ vào kế hoạch thu của cơ quan thuế lập để lập dự toán thu, chi ngân sách hàng quí và chi tiết một số mục chi theo qui định. Các đơn vị dự toán hàng tháng, quí phải lập dự toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét cấp phát. Cơ quan KBNN cùng cấp có trách nhiệm kiểm soát và thanh toán chi trả. Như vậy, HĐND các cấp có trách nhiệm giám sát UBND các cấp và các cơ quan chấp hành NSĐP. 1.2.4.3. Quy t t án chi thường xuyên Quyết toán NSĐP là tổng kết đánh giá thực hiện quá trình lập và chấp hành ngân sách. Nguyên tắc quyết toán ngân sách phải được quyết toán từ cơ sở lên và phải quyết toán thống nhất về chứng từ thu, chi NSNN, về hệ thống tài khoản, sổ biểu mẫu kế toán và mục lục ngân sách theo qui định chung. Về quá trình l quy t t án ngân sách. Các đơn vị dự toán cơ sở lập quyết toán của đơn vị gửi lên đơn vị dự toán cấp I, các đơn vị dự toán cấp I xét duyệt quyết toán của đơn vị trực thuộc lập quyết toán đơn vị mình để gửi cho cơ quan tài chính. Cơ quan tài chính các cấp ở địa phương có trách nhiệm thẩm tra báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách cấp dưới lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách cấp mình và tổng hợp báo cáo quyết toán thu, chi NSĐP trình UBND đồng cấp phê duyệt để gửi cơ quan tài chính cấp trên. Cơ quan KBNN các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán và lập báo cáo quyết toán xuất nhập quỹ NSNN theo chế độ qui định. Về xét duyệt và quy t đ nh NSĐP: Sau khi UBND các cấp phê duyệt quyết toán NSĐP sẽ trình ra HĐND cùng cấp xem xét phê duyệt. HĐND có thể nêu các vấn đề chất vấn yêu cầu UBND và các cơ quan chức năng giải đáp trước khi phê chuẩn.
  • 31. 29 1.2.4.4. Kiểm tra thanh tra chi thường xuyên Trên cơ sở dự toán được duyệt và các chính sách chế độ chi thường xuyên NS tỉnh, thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành chi thường xuyên và quản lý chi thường xuyên NS các ngành, các cấp, các đơn vị sử dụng NSNN. Thực hiện kiểm tra, thanh tra theo định k bằng việc thẩm định các báo cáo chi thường xuyên NS hàng quý của các đơn vị sử dụng NSNN thuộc tỉnh. Thanh tra tài chính phải chịu trách nhiệm về kết luận thanh tra của mình. Thực hiện kiểm tra, giám sát một cách đột xuất tại đơn vị bằng việc tổ chức thanh tra tài chính. Hình thức này sẽ do cơ quan chức năng chuyên trách của ngành hoặc của Nhà nước thực hiện, mỗi khi phát hiện thấy có dấu hiệu không lành mạnh trong quản lý tài chính của đơn vị nào đó. Mục đích thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát là nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện tham nhũng, lãng phí, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức kinh tế và cá nhân. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành NS các đơn vị nhằm đảm bảo tính hiệu quả và trung thực trong quản lý NSNN, ngăn ngừa sai phạm, tiêu cực trong quản lý, điều hành và sử dụng NSNN góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế địa phương một cách bền vững hơn. 1.2.5. Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh. Đáp ứng kinh phí hoạt động thường xuyên của bộ máy chính quyền địa phương một cách đầy đủ và kịp thời; Đảm bảo thời gian giao dự toán bổ sung kinh phí thực hiện các đề án, nhiệm vụ phát sinh trong năm được cấp có thẩm quyền chỉ đạo thực hiện; Đảm bảo thẩm tra phân bổ kịp thời dự toán cho các đơn vị sử dụng dự toán để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được cấp có thẩm quyền giao thực hiện; Mức độ bảo đảm tiến độ lập dự toán và quyết toán chi thường xuyên của các cấp dự toán ngân sách;
  • 32. 30 Tỷ lệ giảm số vụ sai sót, vi phạm pháp luật trong chu trình ngân sách chi thường xuyên của các đơn vị dự toán năm dự toán so với năm trước; Giảm tỷ lệ chuyển nhiệm vụ chi sang năm sau thực hiện so với dự toán được giao trong năm. Giảm tỷ lệ dự toán bị huỷ do không thực hiện được nhiệm vụ hoặc nhiệm vụ đã thực hiện nhưng còn thừa dự toán so với dự toán được cấp đầu năm. 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Các nhân tố khách quan C ch ch nh sách và các quy đ nh của Nhà nước về quản lý chi NSNN. Môi trường pháp lý là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới quản lý chi NSNN ở địa phương. Chẳng hạn, định mức chi tiêu là một trong những căn cứ quan trọng để xây dựng dự toán, phân bổ dự toán và kiểm soát chi thường xuyên NSNN, cũng là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng quản lý và điều hành NSNN của các cấp chính quyền địa phương. Việc ban hành các định mức chi một cách khoa học, cụ thể, kịp thời sẽ góp phần không nhỏ trong việc quản lý chi tiêu NSNN được chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn. Trên cơ sở phân công trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng của từng cơ quan, địa phương sẽ tạo điều kiện cho công tác quản lý chi thường xuyên NSNN đạt hiệu quả, không lãng phí công sức, tiền của. Qua đó công việc được tiến hành trôi chảy, dựa trên nguyên tắc rõ ràng, minh bạch không đùn đẩy trách nhiệm, và trách nhiệm giải trình rõ ràng sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý chi NSNN. Khả n ng về nguồn lực NSNN Dự toán về chi NSNN được lập luôn luôn dựa vào tính toán có khoa học về nguồn lực tài chính công huy động được, tức là căn cứ vào thực tiễn thu ngân sách và các khoản thu khác các năm trước và dự báo tăng thu trong năm nay mà đề ra kế hoạch huy động nguồn thu. Vì vậy, chi NSNN không được vượt quá nguồn thu huy động được, đồng thời cũng căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương để lập dự toán chi NSNN hàng năm. Đối với các địa phương có nguồn thu lớn thì không phụ thuộc vào ngân sách Trung ương cấp thì chủ động hơn trong việc lập dự toán chi tiêu và quản lý chi NSNN.
  • 33. 31 Các nhân tố chủ quan Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm: năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN, tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN cũng như quy trình nghiệp vụ, công nghệ quản lý chi NSNN. N ng lực quản lý của người lãnh đ và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ tr ng bộ máy quản lý chi NSNN. Năng lực quản lý của người lãnh đạo bộ máy chi NSNN, bao gồm các nội dung sau: năng lực đề ra chiến lược trong hoạt động ngân sách; đưa ra được các kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng; tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên, cũng như giữa các khâu, các bộ phận của bộ máy quản lý chi NSNN ở địa phương. Năng lực quản lý của người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt đối với công tác quản lý tài chính công ở Trung ương cũng như địa phương. Nếu năng lực của người lãnh đạo yếu, bộ máy tổ chức không hợp lý, các chiến lược không phù hợp với thực tế thì việc quản lý chi tiêu nguồn lực tài chính công sẽ không hiệu quả, dễ gây tình trạng chi vượt quá thu, phân bổ chi thường xuyên không hợp lý; có thể dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí ngân sách, không thúc đẩy được sự phát triển của nền kinh tế, đảm bảo các vấn đề xã hội… Năng lực chuyên môn của các bộ phận quản lý các khoản chi NSNN ở địa phương lại là yếu tố quyết định hiệu quả chi NSNN. Nếu cán bộ quản lý có năng lực chuyên môn cao sẽ giảm thiểu được sai lệch trong cung cấp thông tin của đối tượng sử dụng nguồn lực tài chính công, kiểm soát được toàn bộ nội dung chi, nguyên tắc chi và tuân thủ theo các quy định về quản lý nguồn tài chính công đảm bảo theo dự toán đã đề ra. ổ chức bộ máy quản lý chi NSNN Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN trên địa bàn địa phương và việc vận dụng quy trình nghiệp vụ quản lý vào thực tiễn địa phương: hoạt động quản lý chi NSNN được triển khai có thuận lợi và hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN và quy trình nghiệp vụ, trong đó đặc biệt
  • 34. 32 là quy trình nghiệp vụ quản lý. Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý, quyền hạn trách nhiệm của từng khâu, từng bộ phận, mối quan hệ của từng bộ phận trong quá trình thực hiện từ lập, chấp hành, quyết toán và kiểm toán chi NSNN có tác động rất lớn đến quản lý chi NSNN. Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp sẽ nâng cao chất lượng quản lý, hạn chế tình trạng sai phạm trong quản lý. Quy trình quản lý được bố trí càng khoa học, rõ ràng thì càng góp phần quan trọng làm nâng cao chất lượng của thông tin tới cấp ra quyết định quản lý chi NSNN, giảm các yếu tố sai lệch thông tin. Từ đó nâng cao được hiệu quả quản lý chi NSNN trên địa bàn địa phương. Công nghệ quản lý chi NSNN trên đ a bàn đ a hư ng. Việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong cuộc sống ngày nay đã và đang thực sự chứng tỏ vai trò không thể thiếu được của nó. Thực tế đã chứng minh với việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý chi NSNN ở địa phương sẽ giúp tiết kiệm được thời gian xử lý công việc, đảm bảo được tính chính xác, nhanh chóng và thống nhất về mặt dữ liệu, tạo tiền đề cho những quy trình cải cách về mặt nghiệp vụ một cách hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà công nghệ tin học là một trong những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả quản lý chi NSNN hiện đại trên địa bàn địa phương. 1.3. Kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh của Việt Nam và những bài học cho Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh tại Việt Nam 1.3.1.1. Kinh nghiệm của thành h Đà Nẵng Đà Nẵng là đô thị loại I, thành phố lớn nhất miền Trung Việt Nam, có hệ thống giao thông đa dạng và thuận tiện: có quốc lộ 1A, 14A, đường sắt, hàng không, đường thủy; có cảng nước sâu Tiên Sa và Liên Chiểu. Hệ thống thông tin liên lạc của thành phố phát triển mạnh, là một trong ba trung tâm viễn thông lớn nhất nước. Trong quản lý chi NSNN gắn với quá trình CNH-HĐH, Đà Nẵng đã thực hiện một số chính sách: - Chính sách phân phối tài chính trong thời k trung hạn theo hướng phục vụ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, ổn định bền vững, chuyển dịch có hiệu
  • 35. 33 quả cơ cấu kinh tế, thực hiện phân phối, sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính nhà nước. Gắn kết việc phân phối NSNN với việc huy động các nguồn lực xã hội đáp ứng yêu cầu thực hiện các mục tiêu KT-XH của tỉnh đề ra trong thời k trung hạn. - Tập trung nguồn lực NSNN đầu tư vào những lĩnh vực, nhiệm vụ phát triển hạ tầng KT-XH, lĩnh vực giáo dục đào tạo, công nghiệp, dịch vụ, du lịch… Đồng thời đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá, huy động nguồn lực ngoài xã hội để đáp ứng yêu cầu phát triển. - Điều chỉnh cơ cấu chi NSNN theo hướng đảm bảo yêu cầu chi thường xuyên, phát triển các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội phục vụ nhu cầu đời sống của nhân dân. - Thực hiện việc giao quyền tự chủ tài chính đầy đủ cho các đơn vị sự nghiệp có thu (giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, giao thông vận tải…) trên cơ sở sửa đổi Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước theo Nghị định số 130/200 /NĐ-CP của Chính phủ. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động sự nghiệp theo hướng tập trung cho các nhiệm vụ mang tính xã hội (chi đào tạo nhân tài, chi cho người nghèo, đối tượng chính sách…) còn lại huy động nguồn lực xã hội để phát triển. - Thực hiện chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia các dịch vụ xã hội. Một trong những yếu tố có tính quyết định để Đà Nẵng phát triển mạnh mẽ trong những năm qua là sự quan tâm đúng mức và thực hiện một cách khoa học hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN từ NSNN trên địa bàn thành phố. 1.3.1.2. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của tỉnh ắc Ninh Trong các khoản chi thì chi thường xuyên giữ vai trò thúc đẩy toàn bộ guồng máy xã hội hoạt động trơn tru. Với ý nghĩa đó, nhiều năm qua, UBND tỉnh Bắc Ninh đặc biệt chú trọng công tác quản lý loại chi này.
  • 36. 34 Nhiệm vụ chi thường xuyên được HĐND tỉnh thông qua bao gồm nhiều nội dung, hạng mục chi được quy định bởi các chính sách, chế độ cụ thể. Tuy nhiên việc phân định, phân bổ ngân sách, thực chi, hiệu quả cuối cùng và hệ quả của nó luôn có chênh lệch giữa kế hoạch với thực tế sử dụng tài chính, giữa các thời k , các địa phương, vùng, miền mức độ cũng khác nhau. Chi thường xuyên trong chi ngân sách Nhà nước các cấp luôn tồn tại nhiều áp lực bởi ngành nào, lĩnh vực nào cũng quan trọng và đòi hỏi nguồn ngân sách cấp đúng hạn nhằm triển khai hiệu quả nhiệm vụ được giao. Việc quản lý tốt chi thường xuyên công bằng, công tâm, đúng đối tượng luôn là đòi hỏi cấp thiết. Mặt khác, nó còn là động lực quan trọng thúc đẩy cả hệ thống chính trị và các cơ quan chuyên môn vận hành trơn tru, đạt hiệu suất cao nhất, đóng góp tích cực vào quản lý xã hội, phát triển kinh tế -xã hội tăng trưởng theo đúng kế hoạch đề ra. Xây dựng dự toán chi thường xuyên sát thực tế và đúng quy định. Khi cân đối ngân sách, chi thường xuyên lệ thuộc định mức phân bổ từ Trung ương, nhưng mỗi cơ sở thụ hưởng thường viện dẫn căn cứ tính dự toán là định mức chi; nếu lấy định mức phân bổ thì không đáp ứng hết nhu cầu thực tế, nếu lấy định mức chi thì dễ phá vỡ cơ cấu. Để làm tốt việc xây dựng dự toán chi thường xuyên, tỉnh Bắc Ninh đồng thời giải quyết các vấn đề: - Tinh gọn bộ máy, phân định rạch ròi chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị, mỗi cấp. Việc hợp nhất, tách chia, lồng ghép nhiệm vụ để có bộ máy tinh gọn giúp cho cơ quan xây dựng dự toán cân đối ngân sách phù hợp bảo đảm đủ nguồn để hoạt động. Giải quyết tốt vấn đề này sẽ xác định chuẩn xác đối tượng hưởng chi ngân sách. - Giải quyết hài hoà định mức chi trong tổng định mức phân bổ được giao yêu cầu phải đạt được là định mức chi có căn cứ thuyết phục của từng loại công việc thuộc danh mục tổng nguồn, tổng các cơ cấu được phân định. Chỉ xử lý một số trường hợp đặc biệt khi cơ quan có thẩm quyền cho phép.Với cách làm đó, dự toán chi thường xuyên của các đối tượng thụ hưởng ở Bắc Ninh đã được hài hoà, công khai, công bằng và đảm bảo để các đơn vị hoạt động.
  • 37. 35 Quản lý chặt chẽ chi tiêu trong năm kế hoạch nhằm hạn chế tối đa thất thoát, sử dụng sai mục đích ngân sách. HĐND-UBND tỉnh Bắc Ninh yêu cầu mỗi đơn vị thụ hưởng phải quản lý chặt chẽ quá trình thực hiện. Chẳng hạn, khi mua sắm phải tìm nguồn cung cấp, đấu giá, đấu thầu nhằm tiết kiệm nhất, phải tuân thủ quy tắc quản lý, sử dụng tài sản công…Hàng năm tỉnh luôn đặt ra mục tiêu tiết kiệm chi trong khuôn khổ quy định, nhờ đó 100% các đơn vị dự toán không bị phá vỡ, không để nợ đọng phải thu, phải trả. Tỉnh Bắc Ninh gắn việc chấp hành dự toán chi thường xuyên, mức độ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chính trị trong các cuộc sơ kết, tổng kết, chấm điểm thi đua hàng năm, bình xét các tổ chức đảng, công đoàn, đoàn thanh niên theo khối. Việc làm thường xuyên nề nếp này có tác dụng khuyến khích từng đơn vị tự xác định được mức độ thi đua và tạo lập thói quen sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách. Nhiều năm qua, bằng những biện pháp đồng bộ, dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Bắc Ninh liên tục hoàn thành xuất sắc, chi thường xuyên được đảm bảo, kết quả tích cực đó đã góp phần xây dựng nền tài chính lành mạnh, thúc đẩy toàn bộ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh tiến bộ vững chắc, tạo được dấu ấn: Tăng trưởng kinh tế bình quân năm qua là 13,8%/năm, an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt, từng bước phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững. 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Luangprabang nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về chi thường xuyên NSNN, quản lý chi thường xuyên NSNN, có thể rút ra một số kinh nghiệm có ý nghĩa tham khảo, vận dụng vào quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh Luangprabang như sau: - Để thực hiện mục tiêu giảm chi phí thì cần có sự lựa chọn nhiều hơn những vấn đề mà chính quyền các cấp nên can thiệp, cũng như việc giảm quy mô bộ máy chính quyền.
  • 38. 36 - Tăng cường tính hiệu quả hoạt động của chính quyền trong khi các nguồn lực còn hạn chế, hợp lý hoá việc điều tiết, tăng cường việc trao quyền tự quyết cao hơn cho các nhà quản lý liên quan đến ngân sách và nhân sự. - Cần có nỗ lực hơn nhằm nâng cao sự đáp ứng về hành chính và chất lượng dịch vụ và đưa các dịch vụ đến gần với người sử dụng hơn. Tức là người dân cần được thông báo về công việc của chính quyền, chính quyền cũng cần phải có sự hợp tác với công dân để hoàn thành nhiệm vụ của mình, cung cấp các dịch vụ phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của người dân hay tạo điều kiện thuận lợi để họ có thể tiếp cận trực tiếp với chính quyền. Chính quyền cũng cần đề ra các tiêu chuẩn về dịch vụ bằng các văn bản chính thức hay thực hiện đơn giản hoá gánh nặng hành chính nhằm giảm nhẹ gánh nặng đối với người dân, nhất là đối với doanh nghiệp. - Cần kiểm tra toàn bộ công việc thực hiện cùng với những đánh giá khác nhau để đảm bảo cho việc đưa ra các quyết định một cách hợp lý. - Cần đảm bảo việc sử dụng thông tin thực hiện, không chỉ cho mục đích báo cáo, mà còn cho mục đích học tập quản lý và đưa ra các quyết định. Những nhà quản lý cần nhận thấy những hữu ích này trong hệ thống lập ngân sách theo kết quả đầu ra. - Cần gắn kết chặt chẽ quyền tự chủ và trách nhiệm của người quản lý trong hệ thống lập ngân sách theo kết quả đầu ra. - Minh bạch ngân sách Kinh nghiệm của các tỉnh ở Việt Nam là rất quý báu, tuy nhiên, do thể chế chính trị, đặc điểm KTXH, điều kiện tự nhiên và chính sách phát triển trong từng giai đoạn của từng địa phương khác nhau nên việc vận dụng kinh nghiệm của địa phương khác phải sáng tạo, hợp lý, linh hoạt, tránh rập khuôn, máy móc. Tóm tắt chương 1 Lu n v n đã hệ th ng hóa c s kh a học về chi NSNN trên đ a bàn tỉnh; đã làm rõ khái niệm đặc điểm của chi NSNN chi thường xuyên NSNN nội dung vai trò chi thường xuyên NSNN; đồng thời đã c nh t và hân t ch đư c khái niệm sự cần thi t các nhân t ảnh hư ng đ n quản lý chi thường xuyên
  • 39. 37 NSNN nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN nội dung chi thường xuyên ngân sách tỉnh. Đồng thời tổng k t kinh nghiệm một s tỉnh Việt Nam và rút ra bài học có thể nghiên cứu t i tỉnh Luang rabang. Chư ng này làm c s lý lu n ch việc hân t ch thực tr ng và đề xuất hệ th ng giải há nh m h àn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trên đ a bàn tỉnh Luang rabang đư c trình bày tr ng các chư ng ti th . Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2014 – 2016 TẠI TỈNH LUANGPRABANG NƯỚC CHDCND LÀO 2.1. Khái quát về tình hình chi thường xuyên ngân sách nhà nư c tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016 2.1.1. Đặc điểm, trình độ phát triển KTXH của tỉnh Luangprabang ảnh hưởng đến quá trình chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn 2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên Theo bản đồ của nước CHDCND Lào, tỉnh Luangprabang nằm ở đường kinh tuyến 210 10' và đường vĩ tuyến 190 1 0' Tây Bắc giống như hình trái tim nằm ở vị trí địa lý Bắc Lào của châu thổ sông Nặm Khan và sông Mê Kông. Tỉnh Luangprabang còn là cổng thành của 8 tỉnh miền Bắc, phía Bắc giáp tỉnh Phông Xa Ly và tỉnh Sơn La (CHXHCN Việt Nam), phía Tây giáp tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Hủa Phăn; phía Nam giáp tỉnh U Đôm Xay và tỉnh Xay Nha Bu Ly, phía Đông giáp tỉnh Viêng Chăn. Đ a hình: tỉnh Luangprabang cách thủ đô Viêng Chăn 360 km theo con đường quốc lộ số 13 từ Bắc đến Nam, địa hình của lãnh thổ chủ yếu là đồi núi cao từ 1.600m, thấp nhất là 247m so với mặt nước biển, diện tích 8 % là vùng đồi núi cao, đồng bằng ven sông Mê Kông nhỏ hẹp, địa hình này tạo điều kiện cho tỉnh Luangprabang phát triển kinh tế đa dạng.
  • 40. 38 Kh h u: nằm trong khu vực có núi đồi cao, khí hậu mát mẻ, nhiệt độ thấp nhất là 140 C, cao nhất là 400 C. Số lượng nước mưa hàng năm đo được 1200mm/năm, ánh sáng chiếu một ngày 8 tiếng đồng hồ. Qua đặc điểm khí hậu cho chúng ta nhận xét khí hậu của tỉnh Luangprabang khá thuận lợi cho hoạt động du lịch, nhiệt độ không quá nóng và quá lạnh, ít có những ngày mây mù có thể tổ chức các hoạt động du lịch quanh năm, một ưu thế hơn hẳn một số huyện ở vùng ven sông Mê Kông, sông Nặm Khan, sông Nặm U và sông Nặm Xương. Đây là ưu điểm lớn cho ngành du lịch của tỉnh Luangprabang. ài nguyên đất: với diện tích 20.026,6 ha, trữ lượng gỗ 1.964.200 ha và 189.800 ha cây tre nứa. Diện tích rừng tự nhiên 1.182.933,2 ha, diện tích rừng trồng 91.466,6 ha. Điều đáng lưu ý là quá trình diễn biến theo xu hướng giảm dần diện tích rừng giàu, giảm diện tích rừng trung bình và tăng diện tích rừng hỗn giao tre nứa. Do sự thiếu hiểu biết của dân dẫn đến việc khai thác, phá rừng làm nương quá mức làm cho chất lượng tài nguyên rừng giảm sút. ài nguyên kh áng sản: tỉnh Luangprabang có nhiều loại khoáng sản, có nhiều mỏ cũng đã được kiểm tra khai thác như: mỏ vàng ở huyện Pác U. Các mỏ chưa được kiểm tra khai thác như: mỏ ngọc thạch ở huyện Xiêng Ngân, mỏ than ở huyện Chom Phêt, mỏ đồng ở huyện Nặm Bạc và huyện Phôn Xay, mỏ chì ở huyện Mương Ngoi và mỏ đá quý ở huyện Phôn Xay, huyện Mương Nặm Bạc... Do đó nếu chúng ta khai thác sử dụng hợp lý sẽ giúp cho dân có công ăn việc làm và xoá đói giảm nghèo. ài nguyên nước: Luangprabang có 13 lưu vực sông và suối. Tổng diện tích lưu vực 13.000 km2 với chiều dài sông suối 1 .470 km. Nguồn nước mặt hàng năm khoảng 9,13 tỷ m3 . Nguồn nước phân bố mất cân đối theo thời gian và không gian. Nguồn nước ngầm ít, chỉ đáp ứng một phần nhỏ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất trên một số vùng. Tuy nhiên tại Luangprabang có một số mỏ nước khoáng có giá trị phục vụ tiêu dùng và chữa bệnh như nước khoáng Bo Kẹo huyện Xiêng Ngân, Tạt Xe, vàng Nặm Xở và đặc biệt có nguồn nước nóng tại
  • 41. 39 huyện Viêng Khăm là điều kiện để tổ chức các hoạt động du lịch với loại hình nghỉ dưỡng chữa bệnh và nghỉ mát. Nhìn chung, những lợi thế về vị trí địa lý - kinh tế và tiềm lực kinh tế đã đạt được đang tạo cho Luangprabang một nền tảng rất cơ bản để có thể tăng cường mở rộng giao lưu, hợp tác kinh tế trong nước và tăng cường liên kết, hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế. Đây chính là yếu tố quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn thu cho ngân sách và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của ngân sách góp phần thúc đẩy phát triển KTXH của tỉnh trong thời gian tới. 2.1.1.2. rình độ hát triển K - Đặc điểm dân số: Qua 8 năm từ năm 2008 đến 2016 dân số của tỉnh Luangprabang có sự phát triển khá nhanh, tăng từ 1,6 lần và tốc độ tăng bình quân là 3,3 % (bình quân cả nước là 1,7%), đứng thứ 3 trong 17 tỉnh cả nước. Nhìn chung dân số của tỉnh có cơ cấu trẻ, sự biến động cơ cấu tuổi có xu hướng ngày càng hợp lý, tỷ lệ dân số phụ thuộc giảm dần từ 3,3 % năm 2008 xuống còn 2% năm 2012 và 1,7% năm 2016. Đây là một thuận lợi về nguồn nhân lực cho thời k quy hoạch tới, song cũng gây những khó khăn trong việc giải quyết các nhu cầu xã hội và sự phát triển như: giải quyết việc làm, giáo dục đào tạo và các vấn đề khác. + Về cơ cấu giới tính: năm 2010 dân số nữ của tỉnh chiếm 32%, năm 2012 là 2%, năm 2016 là 62,4%. Như vậy cơ cấu giới tính của tỉnh đã tiến dần và đạt sự cân bằng và hợp lý so với cơ cấu giới tính trung bình của vùng Tây Bắc và của cả nước. Cơ cấu dân tộc và cơ cấu thành thị, nông thôn: qua kết quả điều tra dân số 01/3/200 toàn tỉnh có hơn 3 dân tộc anh em, Lào Lùm 34,6%, Lào Thâng 4 %, Lào Mông 17%, Hoa 0,9% và Việt Kiều 1% còn lại 1, % là các dân tộc khác. Về cơ cấu dân số thành thị và nông thôn thời k 2000 - 2008 nhìn chung không thay đổi: Dân số thành thị từ 17,8% (2000) tăng lên 18,2% (2008) dân số nông thôn 83,6% (2000) giảm xuống 80% (2008).
  • 42. 40 Mật độ dân số năm 2016 là 27 người/km2 , trong đó cao nhất là huyện Luangprabang (79 người/km2 ) và huyện Pạc U ( 8 người/km2 ), thấp nhất là huyện Viêng khăm (20 người/km2 ). Cơ cấu xã hội dân số của tỉnh Luangprabang nặng sắc thái nông nghiệp nông thôn, nghề làm ruộng 14. 09 hộ gia đình, làm nương 38.301 hộ và 12.4 là nghề dịch vụ. + Phát triển và phân bổ nguồn lao động: tổng nguồn lao động năm 2016 là 1 1.002 người, chiếm tỷ lệ 34,8 % dân số thành thị và nông thôn, có 20 đơn vị lao động. Tổng nguồn lao động nước ngoài 428 người đến từ Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan và Châu Âu. Trình độ học vấn trong lực lượng lao động của tỉnh đang có xu hướng nâng lên và có khả năng tăng nhanh trong các năm sau. Tuy nhiên thực trạng vẫn còn thấp, năm 2016 cơ cấu trình độ văn hoá trong lực lượng lao động của tỉnh: chưa biết chữ chiếm 20% dân số lực lượng lao động, tốt nghiệp cấp I : 9,07%, tốt nghiệp cấp II : 20,3% và tốt nghiệp cấu III : 20%. + Về trình độ kỹ thuật chuyên môn: số lượng lao động không có chuyên môn nghiệp vụ năm 2010: 1 1.002 người chiếm 34,8 %, lực lượng lao động đến năm 2013: 162.032 người chiếm 37,40%, lực lượng lao động đến năm 2016: 184.028 người chiếm 42,71% số lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật tăng lên, năm 2013: 11.030 người chiếm 7,31% và tăng lên đến năm 2016 là 33.026 người chiếm 21,88%. Bình quân giai đoạn từ 2010-2016 tăng đến 4.129 người/năm, trong đó đào tạo nghề có xu hướng ngày càng tăng, năm 2012 là 6,24%, năm 2016 là 7, 9% (so với lực lượng lao động). Tuy vậy, cơ cấu đào tạo vẫn còn bất hợp lý, thể hiện qua tỷ lệ: cứ 01 người có trình độ cao đẳng đại học, trên địa học thì có 1, người có trình độ trung học và chỉ có 0, người là công nhân kỹ thuật (tỷ lệ 01 - 1,5 - 0,5). Thực trạng trên cho thấy lực lượng lao động ở tỉnh có chất lượng thấp lại có cơ cấu bất hợp lý. Đào tạo chưa gắn với giải quyết việc làm và chưa cân đối với nhu cầu thực tế, chính sách đối với lao động có trình độ chuyên môn chưa hợp lý đã gây khó khăn cho việc bố trí sử dụng và không nâng cao được trình độ chuyên môn đã được đào tạo, dẫn đến tình trạng phân công và sử dụng số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật chưa hợp lý. Vì vậy, đòi hỏi phải có chính
  • 43. 41 sách hợp lý mới có thể đáp ứng được nhu cầu đào tạo của lực lượng lao động và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. - Kinh tế - xã hội: + Về tăng trưởng kinh tế: thời k năm 2010 -2016, nền kinh tế tỉnh Luangprabang đã đạt được nhịp độ tăng trưởng khá và liên tục, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 7%. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng trong các năm cuối của thời k có giảm so với các năm trước; song trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế, đây là một kết quả đáng khích lệ. Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Luangprabang Đơn vị tính: % Chỉ tiêu 2010-2020 Trong đó 2010-2015 2016 1. GDP (toàn tỉnh) 6,7 7,0 7,2 Nông nghiệp 4,9 48 48 Công nghiệp 10 17 12 Dịch vụ 12,9 35 40 2. Bình quân cả nước 6,2 6,9 7,5 Nguồn: Niên giám thống kê Luangprabang. + Về cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo xu thế tăng dần tỷ trọng khu vực nông - lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế các nhóm ngành chủ yếu từ giai đoạn 2010-2016 Đơn vị tính: % Nhóm ngành 2010 2013 2016 Nông nghiệp 4,9 48 49,2 Công nghiệp 10 17 19,8 Dịch vụ 12,9 35 38,4 Nguồn: Niên giám thống kê Luangprabang 2010-2016. Khu vực nông nghiệp tăng dần từ 4,9% năm 2010 lên 48% năm 2013 và 49,2% năm 2016.
  • 44. 42 Khu công nghiệp từ 10% năm 2013 tăng lên 17% năm 2016 và 19,8%. Khu vực dịch vụ tăng từ 12,9% năm 2010 lên 3 % và 38,4% năm 2016, trong đó, du lịch ngày càng tăng và đóng vai trò quan trọng, có tính quyết định trong khu vực này. Về cơ cấu thành phần kinh tế: tỷ trọng kinh tế quốc doanh tăng nhanh từ 14,6% năm 2010 lên 20,12% năm 2013 và 22,4% năm 2016 trong giai đoạn này cơ cấu thành phần kinh tế tương đối ổn định không chuyển dịch. Thời k từ năm 2010 - 2016 tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Luangprabang được thực hiện trong điều kiện nhiều chủ trương, chính sách mới ra đời tạo hành lang pháp lý, chủ động khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế tỉnh phát triển. Với sự quyết tâm phát huy nội lực, tranh thủ và tạo điều kiện thu hút nguồn lực bên ngoài đẩy mạnh kinh tế - xã hội phát triển. Kết quả nền kinh tế tỉnh đạt mức tăng trưởng cao và liên tục trong thời k 2010-2016, hạn chế tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, duy trì mức tăng trưởng kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được cải thiện, đời sống nhân dân được nâng lên, chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm nông nghiệp tăng và phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ, đặc biệt là phát triển du lịch phù hợp với xu hướng phát triển chung của cả nước, tỉnh Luangprabang nói riêng, tuy nhiên cơ cấu chuyển dịch còn chậm. Tốc độ tăng tổng sản phẩm nội tỉnh tăng 0, %, phát triển du lịch khá nhanh, nhất là thành phố Luangprabang và huyện Mương Ngoi. Nhìn chung trong các năm gần đây, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Luangprabang chuyển theo hướng công nghiệp chế biến và dịch vụ du lịch nhưng còn ở mức độ thấp so với các tỉnh trong khu vực. Phân tích về mặt kinh tế qua các năm và từng thời k cho ta thấy kinh tế tỉnh Luangprabang ở trạng thái ổn định và tăng trưởng liên tục là cơ sở để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ, nông nghiệp và công nghiệp. Tuy nhiên, trong phát triển kinh tế - xã hội vẫn nổi lên một số tồn tại như: Nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu ngân sách Trung ương phân bổ chưa đáp ứng được nhu cầu địa phương; nguồn vốn trái phiếu Chính phủ bố trí còn thiếu so