Advertisement

Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf

HanaTiti
Mar. 25, 2023
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Advertisement
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Advertisement
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Advertisement
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Advertisement
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Advertisement
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Advertisement
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Advertisement
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Advertisement
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Advertisement
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf
Upcoming SlideShare
KHÓA LUẬN: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí - Thực tiễn th...KHÓA LUẬN: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí - Thực tiễn th...
Loading in ... 3
1 of 56
Advertisement

More Related Content

Similar to Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf(20)

More from HanaTiti(20)

Advertisement

Recently uploaded(20)

Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.pdf

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT DƯƠNG THỊ MINH THÚY HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ VIỆT NAM NHẰM ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC Hà Nội – 2010
  2. ii ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT DƯƠNG THỊ MINH THÚY HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ VIỆT NAM NHẰM ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 50 LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THU HẠNH Hà Nội - 2010
  3. iii LỜI CAM ĐOAN Luận văn “Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến ñổi khí hậu” ñược tác giả nghiên cứu theo sự hướng dẫn khoa học của TS. Vũ Thu Hạnh – Khoa Pháp luật kinh tế, trường Đại học Luật Hà Nội. Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả ñã tham khảo và dẫn chiếu một số quan ñiểm từ các công trình nghiên cứu của các tác giả khác, tuy vậy các quan ñiểm, ý kiến của tác giả ñưa ra là hoàn toàn ñộc lập và không sao chép từ các công trình nghiên cứu trước ñây. Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các tác phẩm, bài viết ñược trích dẫn trong Luận văn theo những nguồn ñã ñược công bố ñảm bảo ñộ tin cậy. Hà Nội, tháng 12 năm 2010 Tác giả luận văn DƯƠNG THỊ MINH THÚY
  4. iv LỜI CẢM ƠN Trước hết em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn ñến các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Luật trường Đại học quốc gia Hà Nội, các phòng ban, thư viện trong và ngoài nhà trường cùng toàn thể bạn bè và người thân ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ em trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc ñến cô giáo – TS. Vũ Thu Hạnh ñã tận tình ñộng viên, hướng dẫn và giúp ñỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
  5. v MỤC LỤC Lời cam ñoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ VIỆT NAM.................................................................7 1.1 Khái quát chung về biến ñổi khí hậu......................................................... 7 1.1.1. Tình hình biến ñổi khí hậu trên thế giới và ở Việt Nam ................... 7 1.1.2. Nguyên nhân của biến ñổi khí hậu ................................................. 11 1.1.3. Tác ñộng của biến ñổi khí hậu ........................................................ 15 1.2. Ô nhiễm môi trường không khí và ảnh hưởng của nó ñến biến ñổi khí hậu ở Việt Nam....................................................................................... 17 1.2.1. Các hoạt ñộng gây ra ô nhiễm môi trường không khí, phát thải khí nhà kính ở Việt Nam ....................................................................... 17 1.2.2. Tình hình phát thải khí nhà kính ở Việt Nam................................. 18 1.2.2.1. Phát thải khí nhà kính trong ngành năng lượng.......................... 18 1.2.2.2. Phát thải khí nhà kính từ các hoạt ñộng công nghiệp ................. 19 1.2.2.3. Phát thải khí nhà kính và hấp thụ khí nhà kính trong lĩnh vực lâm nghiệp và thay ñổi sử dụng ñất ................................................. 19 1.2.2.4. Phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực nông nghiệp..................... 20 1.2.2.5. Phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực chất thải........................... 21 1.3. Khái quát hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến ñổi khí hậu....................................................... 22 1.3.1. Vai trò và yêu cầu của pháp luật bảo vệ môi trường không khí nhằm ứng phó với biến ñổi khí hậu........................................................... 22
  6. vi 1.3.2. Những nội dung cơ bản của pháp luật bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến ñổi khí hậu ................................ 24 1.3.2.1. Pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường không khí ..........................................................................................24 1.3.2.2. Pháp luật về kiểm soát nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí.. ...........................................................................................................25 1.3.2.3. Pháp luật về phòng, chống, khắc phục ô nhiễm môi trường không khí, cải thiện chất lượng môi trường không khí ........................ 26 1.3.2.4. Pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ...................................................................... 29 Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ VIỆT NAM NHẰM ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU............................................30 2.1. Pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường không khí........30 2.1.1. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường không khí xung quanh ............................................................................... 32 2.1.2. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khí thải..........................................33 2.2. Pháp luật về kiểm soát nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí ...... 36 2.2.1. Kiểm soát nguồn thải tĩnh ............................................................... 36 2.2.2. Kiểm soát nguồn thải ñộng.............................................................. 38 2.3. Pháp luật về phòng chống, khắc phục ô nhiễm môi trường không khí, cải thiện chất lượng môi trường không khí........................................... 39 2.3.1. Pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng............................................. 39 2.3.1.1. Phát triển rừng ........................................................................... 40 2.3.1.2. Bảo vệ rừng ............................................................................... 42 2.3.2. Pháp luật về cơ chế phát triển sạch.........................................................48 2.3.3. Pháp luật về sử dụng năng lượng hiệu quả, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo............. 57
  7. vii 2.4. Pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí................................................................................................................................... 62 2.4.1. Xử lý các hành vi vi phạm hành chính về kiểm soát ô nhiễm không khí ...................................................................................................62 2.4.2. Xử lý các hành vi phạm tội trong lĩnh vực kiểm soát ô nhiễm không khí ...................................................................................................63 Chương 3. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ VIỆT NAM NHẰM ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU....................65 3.1. Cơ sở của kiến nghị ............................................................................................65 3.2. Các kiến nghị cụ thể ...........................................................................................66 3.2.1 Hoàn thiện pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường không khí........................................................................................... 66 3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về kiểm soát nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí......................................................................................... 68 3.2.3 Hoàn thiện pháp luật về phòng chống, khắc phục ô nhiễm môi trường không khí, cải thiện chất lượng môi trường không khí...... 70 3.2.3.1. Pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng .................................. 70 3.2.3.2. Pháp luật về Cơ chế phát triển sạch.............................................72 3.2.3.3. Pháp luật về sử dụng năng lượng hiệu quả, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo...... 76 3.2.4. Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí.............................................................................79 KẾT LUẬN..................................................................................................... 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 83 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 88
  8. viii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BĐKH CDM CERs COP CPA-DD DNA EB HƯNK IPCC JI KNK KP PDD PIN PoA PoA-DD QCVN TCVN UNFCCC Biến ñổi khí hậu Cơ chế phát triển sạch Chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính ñược chứng nhận Hội nghị của Liên hợp quốc về biến ñổi khí hậu Văn kiện thiết kế Hoạt ñộng chương trình Cơ quan ñầu mối về CDM Ban chấp hành quốc tế về CDM Hiệu ứng nhà kính Ban liên chính phủ về Biến ñổi khí hậu Cơ chế cùng thực hiện Khí nhà kính Nghị ñịnh thư Kyoto Văn kiện thiết kế dự án theo CDM Tài liệu ý tưởng dự án theo CDM Chương trình các hoạt ñộng theo CDM Văn kiện thiết kế Chương trình các hoạt ñộng theo CDM Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến ñổi khí hậu
  9. ix
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của ñề tài Lịch sử khí hậu trái ñất ñã trải qua nhiều biến ñộng và BĐKH là một hiện tượng tự nhiên có lịch sử cùng với sự hình thành, phát triển của Trái ñất. Từ trước ñến nay, BĐKH vẫn luôn là ñối tượng nghiên cứu của khoa học tự nhiên. Cho ñến những năm gần ñây, khi có hàng loạt những thảm họa thiên nhiên: sóng thần, ñộng ñất, lũ lụt, hạn hán, băng tan, nước biển dâng gây thiệt hại nghiêm trọng về người, tài sản và môi trường thì nó ñã trở thành vấn ñề nóng bỏng nhất, không chỉ trong phạm vi mỗi quốc gia mà trên phạm vi toàn cầu. BĐKH ñược chứng minh là ñã, ñang và sẽ tác ñộng nghiêm trọng ñến sản xuất, ñời sống và môi trường trên phạm vi toàn thế giới. Kết quả của nhiều công trình nghiên cứu cho thấy vấn ñề BĐKH toàn cầu ñang diễn ra và trái ñất nóng lên không chỉ thuần túy do BĐKH tự nhiên mà con do tác ñộng của nhiều hoạt ñộng của con người. Đặc biệt, việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch trong công nghiệp, giao thông vận tải, nông nghiệp... ñã kéo theo hệ quả lượng phát thải các loại KNK, lượng CO2 không ngừng tăng nhanh, tích lũy trong thời gian dài gây hiện tượng HƯNK, làm biến ñổi khí hậu. Hay nói một cách khác, ô nhiễm môi trường không khí với sự gia tăng quá mức lượng phát thải KNK dẫn ñến sự gia tăng nồng ñộ KNK trong khí quyển là nguyên nhân cơ bản của BĐKH hiện ñại. Việt Nam là một nước ñang chịu ảnh hưởng trực tiếp của biến ñổi khí hậu. Trong khoảng 50 năm qua, nhiệt ñộ trung bình năm ñã tăng khoảng 0,5- 0,7%, mực nước biển dâng khoảng 20 cm. BĐKH ñã làm cho thiên tai, ñặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày càng ác liệt. Nguyên nhân chính ñược cho là từ nạn chặt phá rừng, sự phát triển của các ñô thị với sự gia tăng mật ñộ các phương tiện, sử dụng nhiều nhiên liệu hóa thạch, tăng sự phát thải KNK... Hậu quả của BĐKH ñối với Việt Nam là nghiêm trọng và là một nguy cơ hiện hữu cho mục tiêu xóa ñói, giảm nghèo, cho việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của ñất nước. Giảm nhẹ và thích ứng với BĐKH ở Việt Nam là yêu cầu và thách thức ñang ñược ñặt ra. Để giảm nhẹ và thích ứng với BĐKH thì phải giải quyết ñược nguyên nhân gây ra BĐKH bằng nhiều biện pháp khác nhau, trong ñó ñặc biệt chú ý ñến các biện pháp làm
  11. 2 giảm phát thải KNK, và các biện pháp ñó cần phải ñược pháp luật hóa. Chính từ thực trạng này ñòi hỏi phải nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc và ñầy ñủ về pháp luật bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm góp phần ứng phó với biến ñổi khí hậu. Với những lý do ñó, việc nghiên cứu “Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến ñổi khí hậu” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc. 2. Tình hình nghiên cứu ñề tài Trong khoa học pháp lý từ trước ñến nay, ở nước ta chưa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu và có hệ thống về pháp luật bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến ñổi khí hậu. BĐKH là một hiện tượng có từ lâu, tuy nhiên, BĐKH gây ra hậu quả tiêu cực thì chỉ thực sự ñược quan tâm trong thời gian gần ñây và có thể coi là một vấn ñề mới. Ở những khía cạnh khác nhau cũng ñã có một số công trình nghiên cứu liên quan ñến vấn ñề này như “Kịch bản biến ñổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam” của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tháng 6 năm 2009; “Chiến lược giảm nhẹ BĐKH và chiến lược thích ứng với BĐKH trên thế giới và ở Việt Nam” của các tác giả GS.TS Nguyễn Trọng Hiệu, Lê Đình Quang, Trần Duy Bình - Trung tâm khoa học công nghệ khí tượng thủy văn và môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường, năm 2006; “Đánh giá năng lực thích nghi và sẵn sàng ứng phó với biến ñổi khí hậu” của tác giả Lê Nguyên Tường, Ngô Sĩ Gai- Viện Khí tượng thủy văn, năm 2006…; “Hoàn thiện khung pháp luật về môi trường ở Việt Nam” do PGS.TS Hoàng Thế Liên, Thứ trưởng Bộ Tư pháp làm chủ nhiệm ñề tài, tháng 4 năm 2007; “Đánh giá hệ thống pháp luật về môi trường Việt Nam” do TS. Phạm Văn Lợi, Viện trưởng Viện Khoa học quản lý môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường làm chủ nhiệm ñề tài; tháng 10 năm 2009, "Strengthening Legal and Policy Framewords for Addressing Climate Change in Asia: Identifying Opportunities for Sharing Best Practices" trong khuôn khổ dự án ñánh giá của UNEP và USAID, do TS. Vũ Thu Hạnh và TS
  12. 3 Nguyễn Văn Phương viết phần về Việt Nam, tháng 3 năm 2009. Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu riêng về hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường hoặc nghiên cứu về biến ñổi khí hậu, chưa có sự kết hợp giữa hai vấn ñề môi trường không khí và biến ñổi khí hậu, vai trò của pháp luật về bảo vệ môi trường không khí với biến ñổi khí hậu. Với tình hình trên, ñề tài “Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến ñổi khí hậu”, lần ñầu tiên ñược nghiên cứu ở cấp ñộ luận văn thạc sỹ một cách chuyên sâu, toàn diện, ñầy ñủ và ñảm bảo ñược tính logic, hệ thống, không có sự trùng lặp với các công trình nghiên cứu khoa học ñã ñược công bố. 3. Mục ñích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của ñề tài a) Mục ñích Việc nghiên cứu ñề tài nhằm ñạt ñược các mục ñích: Một là, làm sáng tỏ mối liên hệ giữa vấn ñề BĐKH và yêu cầu bảo vệ môi trường không khí Việt Nam. Hai là, chỉ ra những ñiểm còn thiếu hoặc chưa hợp lý trong các quy ñịnh của pháp luật bảo vệ môi trường không khí Việt Nam với ứng phó biến ñổi khí hậu, từ ñó ñề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến ñổi khí hậu. b) Nhiệm vụ nghiên cứu của ñề tài Để thực hiện ñược các mục ñích nên trên, Luận văn phải hoàn thành một số nhiệm vụ sau: Nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn ñề cơ bản về BĐKH và hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường không khí Việt Nam. Tìm hiểu một cách ñầy ñủ và có hệ thống quy ñịnh của pháp luật bảo vệ môi trường không khí Việt Nam ảnh hưởng ñến vấn ñề ứng phó với BĐKH.
  13. 4 Nghiên cứu và ñánh giá thực trạng pháp luật bảo vệ môi trường không khí Việt Nam, chỉ ra những nội dung, những vấn ñề còn thiếu sót, chưa phù hợp. Từ ñó, luận giải về yêu cầu hoàn thiện quy ñịnh của pháp luật về bảo vệ môi trường Việt Nam nhằm ứng phó với BĐKH và ñưa ra các kiến nghị và giải pháp hoàn thiện. c) Phạm vi nghiên cứu của ñề tài Đối tượng nghiên cứu của ñề tài: các quy ñịnh của pháp luật về bảo vệ môi trường không khí trong mối liên hệ với hiện tượng BĐKH. Phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ của Luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu các quy ñịnh của pháp luật bảo vệ môi trường không khí có liên quan ñến BĐKH nhằm ứng phó với BĐKH trên cơ sở tìm hiểu các nguyên nhân gây ra BĐKH mà trong ñó nguyên nhân chính là ô nhiễm môi trường không khí do sự phát thải quá mức KNK như: các quy ñịnh của pháp luật kiểm soát nguồn phát thải KNK, các quy ñịnh của pháp luật về phòng, chống ô nhiễm môi trường không khí do phát thải KNK, pháp luật về cải thiện môi trường không khí gồm phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng lượng mới, pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng... 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Để thực hiện ñược mục tiêu nghiên cứu nói trên, việc nghiên cứu ñược tiến hành dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các quan ñiểm của Đảng và Nhà nước ta về quản lý nhà nước, quản lý xã hội cũng như chủ trương, quan ñiểm về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến ñổi khí hậu. Luận văn ñược thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, sử dụng tổng hợp các phương pháp như: Phân tích, tổng hợp, logic, lịch sử, quy nạp, ñối chiếu, so sánh, khảo sát thăm dò lấy ý kiến trong phạm vi những người làm công tác thực tiễn, sử dụng kết quả thống kê... nhằm làm sáng tỏ các vấn ñề trong nội dung luận văn.
  14. 5 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu có hệ thống về pháp luật bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam nhằm ứng phó với biến ñổi khí hậu. Luận văn có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sau: Thứ nhất: Lần ñầu vấn ñề mối liên hệ giữa BĐKH và pháp luật bảo vệ môi trường không khí Việt Nam ñược nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện cả về cơ sở lý luận cũng như thực tiễn. Thứ hai: Quá trình nghiên cứu ñề tài tìm ra ñược những tồn tại trong hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường không khí Việt Nam có ảnh hưởng ñến vấn ñề ứng phó với biến ñổi khí hậu. Từ ñó ñưa ra những ñề xuất, kiến nghị ñể góp phần vào việc hoàn thiện các quy ñịnh của pháp luật bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với BĐKH trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể ñược sử dụng làm tài liệu giảng dạy ở bậc Đại học, Cao ñẳng trong lĩnh vực tư pháp và chuyên ngành môi trường, khí tượng thủy văn và là tư liệu tốt ñể các nhà hoạch ñịnh chính sách tham khảo trong quá trình quản lý các lĩnh vực có liên quan ñến môi trường và biến ñổi khí hậu. Luận văn là một công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc, trong một chừng mực nhất ñịnh cũng có thể giúp ích phần nào cho các cán bộ làm công tác thực tiễn về môi trường, khí tượng thủy văn và biến ñổi khí hậu, các cơ quan, tổ chức có liên quan, quan tâm trong việc hiểu biết một cách sâu sắc, ñầy ñủ và vận dụng ñúng ñắn các quy ñịnh của pháp luật về bảo vệ môi trường góp phần bảo vệ môi trường và ứng phó với BĐKH. 6. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần Mở ñầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Khái quát chung về biến ñổi khí hậu và pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam Chương 2. Thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến ñổi khí hậu
  15. 6 Chương 3. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến ñổi khí hậu Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục
  16. 7 Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ VIỆT NAM 1.1. Khái quát chung về biến ñổi khí hậu 1.1.1. Tình hình biến ñổi khí hậu trên thế giới và ở Việt Nam Khí hậu là kết quả tổng hợp của các quá trình vật lý và quá trình hóa học dưới tác ñộng của bức xạ mặt trời trên trái ñất. Bức xạ mặt trời là nguồn năng lượng chủ yếu của trái ñất, hình thành và duy trì sự sống của con người và mọi sinh vật. Khí hậu là trạng thái khí quyển ở nơi nào ñó, ñược ñặc trưng bởi các trị số trung bình nhiều năm về nhiệt ñộ, ñộ ẩm, lượng mưa, lượng bốc thoát hơi nước, mây, gió... Như vậy, khí hậu phản ánh giá trị trung bình nhiều năm của thời tiết và nó thường có tính chất ổn ñịnh, ít thay ñổi. BĐKH là biến ñổi về trạng thái của khí hậu (như nhiệt ñộ, lượng mưa, hướng gió). Lịch sử khí hậu trái ñất ñã trải qua nhiều biến ñộng với nhiều nguyên nhân khác nhau. Những vụ núi lửa phun trào mạnh, ñưa vào khí quyển một lượng khói bụi khổng lồ ngăn cản bức xạ mặt trời xuống trái ñất, làm lạnh bề mặt trái ñất trong một thời gian dài. Một núi lửa phun ra có thể ngăn chặn một phần bức xạ mặt trời ñến trái ñất, ñồng thời làm các lớp hấp thụ nhiệt trong tầng bình lưu nóng lên tới vài ñộ. Trong các chu kỳ này, nhiệt ñộ bề mặt trái ñất ñã giảm từ 5-70 C, hoặc thậm chí từ 10-150 C như tại các vùng vĩ ñộ cao và vĩ ñộ trung bình của Bắc bán cầu. Trong lịch sử ñịa chất của trái ñất chúng ta, sự biến ñổi khí hậu ñã từng nhiều lần xẩy ra với những thời kỳ lạnh và nóng kéo dài hàng vạn năm mà chúng ta gọi là thời kỳ băng hà hay thời kỳ gian băng. Thời kỳ băng hà cuối cùng ñã xãy ra cách ñây 10.000 năm và hiện nay là giai ñoạn ấm lên của thời kỳ gian băng. Trong các chu kỳ băng hà xảy ra vào khoảng 125.000- 130.000 năm trước Công nguyên, nhiệt ñộ trung bình của cực Bắc cao hơn 20 C so với thời kỳ tiền công nghiệp. Xét về nguyên nhân gây nên sự thay ñổi khí hậu này, chúng ta có thể thấy ñó là do sự tiến ñộng và thay ñổi ñộ nghiêng trục quay trái ñất, sự thay ñổi quỹ ñạo quay của trái ñất quanh mặt trời, vị trí các lục ñịa và ñại dương và ñặc biệt là sự thay ñổi trong thành phần khí quyển.
  17. 8 Trái ñất ñã trải qua thời kỳ băng hà cuối cùng khoảng 18.000 năm trước Công nguyên. Trong thời kỳ này, băng bao phủ phần lớn Bắc Mỹ, Bắc Âu và Bắc châu Á với mức nước biển thấp hơn hiện nay tới 120m. Có nhiều chứng cứ cho thấy, khoản 5.000-6.000 năm trước Công nguyên, nhiệt ñộ cao hơn hiện nay. Từ thế kỷ 14, Châu Âu trải qua một thời kỳ băng hà nhỏ, kéo dài khoảng vài trăm năm. Đây là sự BĐKH tự nhiên. Trong những thập niên gần ñây, từ cuối thế kỷ XIX ñến nay, nhiệt ñộ không khí trung bình toàn cầu trong thế kỷ XX ñã tăng lên 0,60 C và thập kỷ 90 là thập kỷ nóng nhất trong thiên niên kỷ vừa qua. Trong những năm gần ñây, BĐKH trước hết là sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng ñang là một trong những thách thức ñối với nhân loại trong thế kỷ 21. Thiên tai và các hiện tượng khí hậu cực ñoan ñang gia tăng, ảnh hưởng ñến cuộc sông của toàn nhân loại. Ấm lên toàn cầu hay hâm nóng toàn cầu là hiện tượng nhiệt ñộ trung bình của không khí và các ñại dương trên Trái Đất tăng lên theo các quan sát trong các thập kỷ gần ñây. Theo báo cáo ñánh giá lần thứ tư của IPCC năm 2007, nhiệt ñộ trung bình toàn cầu ñã tăng khoảng 0,740 C trong thời kỳ 1906-2005 và tốc ñộ tăng của nhiệt ñộ trong 50 năm gần ñây gần gấp ñôi so với 50 năm trước ñó. Nhiệt ñộ trên lục ñịa tăng nhanh hơn so với trên ñại dương. Mực nước biển toàn cầu ñã tăng trong thế kỷ 20 với tốc ñộ ngày càng cao. Mức nước biển trung bình toàn cầu từ năm 1961 ñến năm 2003 tăng lên với tốc ñộ trung bình là 1,8mm trong một năm. Tốc ñộ tăng giữa năm 1993 và 2003 vào khoảng 3,1mm trong một năm là lớn hơn. Một ñiều rõ ràng là liệu rằng tốc ñộ lớn hơn của 1993-2003 có phải là sự dao ñộng thập niên không, hay sự tăng lên ñó biểu hiện một xu thế lâu dài. Tốc ñộ tăng mực nước biển từ thế kỷ 19 sang thế kỷ 20 có sự tin cậy cao. BĐKH theo hướng nóng lên toàn cầu- BĐKH hiện ñại ñã gây ra nhiều thảm họa ñối với trái ñất cũng như cuộc sống của con người như gia tăng mực nước biển, băng hà lùi về hai cực, những ñợt nóng, bão tố và lũ lụt, khô hạn, tai biến, suy thoái kinh tế, xung ñột và chiến tranh, mất ñi sự ña dạng sinh học và phá huỷ hệ sinh thái. Những minh chứng cho các vấn ñề này ñược biểu hiện qua hàng loạt tác ñộng cực ñoan của khí hậu trong thời gian gần ñây như ñã có khoảng 250 triệu người bị ảnh hưởng bởi những trận lũ lụt ở Nam Á, châu Phi
  18. 9 và Mexico. Các nước Nam Âu ñang ñối mặt nguy cơ bị hạn hán nghiêm trọng dễ dẫn tới những trận cháy rừng, sa mạc hóa, còn các nước Tây Âu thì ñang bị ñe dọa xảy ra những trận lũ lụt lớn, do mực nước biển dâng cao cũng như những ñợt băng giá mùa ñông khốc liệt. Những trận bão lớn vừa xảy ra tại Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ... có nguyên nhân từ hiện tượng trái ñất ấm lên trong nhiều thập kỷ qua. Những dữ liệu thu ñược qua vệ tinh từng năm cho thấy số lượng các trận bão không thay ñổi, nhưng số trận bão, lốc cường ñộ mạnh, sức tàn phá lớn ñã tăng lên, ñặc biệt ở Bắc Mỹ, tây nam Thái Bình Dương, Ân Độ Dương, bắc Đại Tây Dương. Số lượng các trận bão lớn, lốc xoáy cường ñộ mạnh tăng gấp ñôi, trùng hợp với nhiệt ñộ bề mặt ñại dương tăng lên. Trận sóng thần ở Ấn Độ Dương (2004) cướp ñi sinh mạng 225 000 người thuộc 11 quốc gia, hay cơn bão Katrina ñổ bộ vào nước Mỹ (2005) gây thương vong lên ñến hàng ngàn người và thiệt hại kinh tế ước tính 25 tỷ USD, siêu bão Nargis ñánh vào Myanmar (2008) là thảm họa thiên nhiên tàn khốc nhất tính theo số lượng người thiệt mạng. Trận bão này giết chết hơn 135.000 người và ñẩy hơn một triệu người vào cảnh không nhà cửa. Tính ra, thiên tai ñã cướp ñi mạng sống của hơn 220.000 người trong năm 2008 và gây thiệt hại khoảng 200 tỷ USD, biến nó thành một trong những năm ñáng sợ nhất trong lịch sử loài người tính theo tổn thất thiên tai về người và của. Trận cháy rừng khủng khiếp do thời tiết quá khô hạn xảy ra ở nước Úc (2/2009) ñã giết chết ít nhất 210 người và làm bị thương hơn 500 người cùng những thiệt hại nặng nề về vật chất. Một nghiên cứu với xác suất lên tới 90% cho thấy sẽ có ít nhất 3 tỷ người rơi vào cảnh thiếu lương thực vào năm 2100, do tình trạng ấm lên của Trái ñất. Năm 2010, cháy rừng ở nước Nga ñã gây thiệt hại 1,3 tỷ USD cho kinh tế của nước này. Mới ñây siêu bão Megi ñã tàn phá nặng nề Philippins và Trung Quốc. Sóng thần và núi lửa phun trào ở Indonesia vào tháng 10 ñã làm hơn 300 người thiệt mạng, nhiều ngôi làng bị xóa sổ, hàng nghìn người rơi vào cảnh mất nhà cửa… Nằm ở khu vực Đông Nam Á, Việt Nam là một trong những quốc gia có nhiều khả năng chịu các tác ñộng tiêu cực lớn nhất từ biến ñổi khí hậu. Việt Nam ñã trải qua những thay ñổi của các yếu tố khí hậu cơ bản cũng như các hiện tượng thời tiết cực ñoan như bão, mưa lớn và hạn hán. Ở Việt Nam, trong
  19. 10 khoảng 50 năm qua, nhiệt ñộ trung bình của trung bình của năm ñã tăng khoảng 0,5- 0,70 C, mực nước biển dâng khoảng 20 cm [47, Tr.1]. Vùng ven biển phải gánh chịu các cơn bão nhiệt ñới xuát phát từ biển Đông với trung bình khoảng 7 cơn bão/năm. Tần xuất các xoáy thuận nhiệt ñới cũng tăng lên 2,15 ñợt/50 năm và mực nước biển tăng lên khoảng 20cm/50m. BĐKH ñã gây ra nhiều hậu quả cho Việt Nam, các trận bão, lũ lụt gây thiệt hại về người và kinh tế. Trận mưa lũ lịch sử ở Miền Trung vào tháng 10 vừa qua làm 55 người chết, 22 người mất tích, thiệt hại ban ñầu lên ñến gần 2.200 tỉ ñồng. BĐKH tác ñộng mạnh ñến các lĩnh vực nông nghiệp và tài nguyên nước. Ngập lụt và hạn hán xảy ra thường xuyên hơn do sự gia tăng cường ñộ mưa và giảm số ngày mưa. Đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long có thể sẽ bị xâm nhập mặn do nước biển dâng. BĐKH cũng sẽ dẫn tới nguy cơ suy giảm ña dạng sinh học, ñặc biệt là các loài thực vật bản ñịa và các loài có giá trị kinh tế cao. Nước biển dâng có thể làm giảm diện tích rừng ngập mặn, gây tác ñộng bất lợi ñối với các rừng tràm và rừng trồng trên ñất phèn ở miềm Nam, thay ñổi phân bố rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh. Đồng bằng sông Hồng, tỉnh Quảng Ninh, ñồng bằng duyên hải Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và ñồng bằng sông Cửu Long là những khu vực dễ bị tổn thương nhất. Ứng phó với BĐKH ñang là vấn ñề quan trọng, cấp bách ñược ñặt ra. Ứng phó với BĐKH là nghiên cứu, tìm ra các chiến lược, giải pháp giảm nhẹ BĐKH và thích ứng với BĐKH. Giảm nhẹ BĐKH là sự chuyển ñổi công nghệ làm giảm bớt việc sử dụng tài nguyên và giảm phát thải trên một ñơn vị sản phẩm. Mặc dù một số chính sách về mặt xã hội, kinh tế và công nghệ có thể làm giảm phát thải; song giảm nhẹ ñược hiểu là sự thực thi các chính sách nhằm giảm phát thải các KNK liên quan ñế biến ñổi khí hậu. Thích ứng với BĐKH là các sáng kiến và các biện pháp làm giảm bớt sự nhạy cảm của các hệ thống tự nhiên và các hệ thống con người trước tác ñộng trong tương lai của BĐKH, có thể phân biệt ñược nhiều cách thức thích ứng
  20. 11 khác nhau, trong ñó bao gồm các ñặc ñiểm, nhìn thấy trước, phản ứng, tư nhân, nhà nước, cục bộ, có kế hoạch. Hay nói một cách khác, thích ứng với BĐKH là các sáng kiến và giải pháp giảm nhẹ thiệt hại của các hệ tự nhiên và con người nhằm ngăn chặn những ảnh hưởng thực tế hoặc tiềm tàng của biến ñổi khí hậu. Có nhiều phương thức thích ứng khác nhau, bao gồm cả thích ứng cá nhân và thích ứng cộng ñồng, thích ứng tự nguyện và thích ứng có kế hoạch, chẳng hạn, bồi ñắp ñê sông, ñê biển, trồng cây… 1.1.2. Nguyên nhân của biến ñổi khí hậu Nếu như nguyên nhân chủ yếu của sự BĐKH xảy ra hàng nghìn năm trước ñây là do các yếu tố tự nhiên như thay ñổi cường ñộ mặt trời hoặc thay ñổi từ từ của quỹ ñộ trái ñất quay xung quanh mặt trời, do các quá trình tự nhiên nội tại hoặc các áp lực bên ngoài thì nguyên nhân cơ bản của BĐKH hiện ñại là sự gia tăng quá mức lượng phát thải KNK dẫn ñến sự gia tăng nồng ñộ KNK trong khí quyển. KNK là các thành phần khí trong khí quyển có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc từ con người, các thành phần khí ñó hấp thụ và lại phát xạ bức xạ sóng ñặc trưng trong phạm vi bức xạ hồng ngoại mà nó ñược phát ra từ bề mặt trái ñất, từ khí quyển và từ mây. Đặc tính này gây nên HƯNK. Nói cách khác, khí thải gây HƯNK là các lọai khí tác ñộng ñến sự trao ñổi nhiệt ñộ giữa trái ñất và không gian xung quanh làm nhiệt ñộ của không khí bao quanh bề mặt trái ñất nóng lên. HƯNK là sự nóng lên của trái ñất do sự có mặt của các KNK. Tên gọi này là do hiệu ứng tương tự ñược sản sinh bởi nhà trồng cây làm bằng kính. Các tia bức xạ sóng ngắn của mặt trời xuyên qua bầu khí quyển và ñược bề mặt trái ñất hấp thụ, làm cho trái ñất ấm lên. Sau ñó, một phần năng lượng hấp thụ ñược phản xạ trở lại khí quyển thành các bức xạ nhiệt sóng dài. Một phần nhỏ của các bức xạ sóng dài thoát vào trong không gian; một phần bức xạ không thể xuyên các KNK trong khí quyển. Các KNK có thể lựu chọn truyền dẫn các tia hồng ngoại, giữ lại một số và cho phép một số xuyên qua không gian. Các KNK hấp thụ những sóng này và giữ chúng ở dưới làm
  21. 12 nóng lên ở vùng khí quyển thấp hơn. Với lượng KNK vốn có trong khí quyển, các KNK gây ra HƯNK tự nhiên, làm cho nhiệt ñộ bề mặt trái ñất tăng thêm 330 C [54, Tr.4], nói rõ hơn là không ñể cho nhiệt ñộ trung bình mặt ñất toàn cầu ở mức - 180 C mà ñạt tới mức 150 C. Hơi nước (H2O), CO2, N2O, CH4 và O3 là các KNK chủ yếu trong khí quyển trái ñất. Ngoài ra còn có một loại KNK do con người sản sinh ra trong khí quyển như Hydro-cacbon, halogen và các chất có chứa Cl và Brom mà nó ñược Nghị ñịnh tư Montreal kiểm soát. Bên cạnh CO2, N2O và CH4 thì Nghị ñịnh thư Kyoto còn quan tâm ñến các KNK như SF6, HFCs và PFCs. Điôxit Cacbon (CO2) là loại KNK chiếm tới một nửa khối lượng các KNK và ñóng góp tới 60% trong việc làm tăng nhiệt ñộ khí quyển [54, Tr.2]. Có hai luồng quan ñiểm khác nhau về việc thải khí CO2 gây HƯNK là nguyên nhân gây BĐKH. Có quan ñiểm có rằng, coi bất cứ hoạt ñộng nào thải khí CO2 ñều là thải KNK, quan ñiểm khác lại cho rằng không coi là thải KNK nếu việc thải CO2 nằm trong chu trình carbon trong tự nhiên. CO2 là một chất có vai trò quan trọng ñối với sự sống, nó tuần hoàn một cách hài hòa trong chu trình carbon, ñảm bảo sự sống cho sinh vật trên trái ñất, sự phát thải khí CO2 ñược hấp thụ lại trong tự nhiên bởi cây xanh giúp hàm lượng CO2 ñược duy trì ñủ ñể tạo nên HƯNK giữ ấm cho trái ñất ở nhiệt ñộ thích hợp. Tuy nhiên, hiện nay chu trình carbon tự nhiên bị phá vỡ, hàm lượng CO2 ngày càng tăng lên trong khi ñó các hoạt ñộng chặt, phá rừng, cháy rừng, bể hấp thụ CO2 giảm dẫn ñến việc hấp thụ CO2 giảm ñã làm cho hàm lượng CO2 tạo nên HƯNK làm cho trái ñất nóng lên, gây ra BĐKH. Hiện nay, người ta nói ñến nguy cơ của sự giảm ô zôn trong tầng bình lưu, lá chắn bảo vệ các sinh vật trên trái ñất khỏi các tia bức xạ tử ngoại từ mặt trời. Tuy nhiên, ñối với tầng ñối lưu việc tầng ô zôn cũng có hại như tăng các KNK khác. Ô zôn trong tầng ñối lưu là một loại KNK quan trọng ñúng hàng thứ ba sau khí CO2 và CH4. Ô zôn ñược tạo ra trong tự nhiên và trong các hoạt ñộng của con người, từ ñộng cơ ô tô, xe máy hoặc các nhà máy ñiện. Hàm lượng khí ô zôn trong tầng ñối lưu ñã tăng 15% so với thời kỳ tiền công nghiệp [54, Tr. 3]. Ôxít Nitơ (N2O) cũng như với mê tan, việc ño nồng ñộ N2O trong
  22. 13 khí quyển mới chính thức thực hiện trong khoảng hơn mười năm nay. Từ những mẫu bọt khí lấy ñược từ trong bảng, các nhà nghiên cứu thấy nồng ñộ N2O ñã tăng khoảng 8% từ ñầu thế kỷ ñến nay và hiện ñang tiếp tục tăng [54, Tr. 3]. Một loại KNK là Chlorofluorocarbons (CFC), khác với các KNK khác có nguồn gốc từ tự nhiên, CFC hoàn toàn là sản phẩm từ con người tạo ra. Các chất CFC ñược sản xuất từ những năm 1930 và làm một loại hóa chất ñược sử dụng rộng rãi trong các thiết bị làm lạnh như: tủ lạnh, ñiều hòa không khí, các loại máy lạnh, các bình xịt mỹ phẩm, tẩy rửa linh kiện ñiện tử. Việc sử dụng các chất này ñã tăng lên nhanh chóng cho ñến năm 1970, khi người ta phát hiện ra nó có khả năng phá hoại tầng ô zôn và thời gian tồn tại của chúng lại rất lâu. Từ năm 1995, nồng ñộ CFC ñã tăng chậm lại hoặc có xu hướng giảm. Từ năm 2010 trở ñi, sẽ ngừng sản xuất các chất CFC trên toàn thế giới theo Nghị ñịnh thư Montreal [54, Tr. 3]. Hơi nước ñóng vai trò quan trọng trong việc ñiều chỉnh nhiệt ñộ trái ñất thông qua việc tạo thành mây. Những ñám mây do hơi nước tạo ra có thể ngăn cản bức xạ trái ñất thoát ra ngoài không trung và làm tăng nhiệt ñộ trái ñất. Tuy nhiên, không như các khí khác tồn tại lâu dài trong khí quyển, hơi nước hình thành và mất ñi nhanh chóng khi tạo thành mây và mưa. Hơn nữa, lượng hơi nước trong tự nhiên khá ổn ñịnh nên vai trò của chúng trong việc làm tăng nhiệt ñộ toàn cầu không như các khí khác. Cho ñến nay vai trò của hơi nước ñối với BĐKH vẫn ñang ñược nghiên cứu thêm. Lượng phát thải KNK trên trái ñất gia tăng thúc ñẩy sự gia tăng nồng ñộ KNK trong khí quyển, ñặc biệt là các KNK trường thọ: CO2, CH4, N2O. Nồng ñộ CO2 khí quyển từ 280 triệu thời kỳ tiền công nghiệp ñã lên ñến 379 phần triệu vào năm 2005. Tốc ñộ gia tăng nồng ñộ CO2 hàng năm trong vòng 10 năm gần ñây 1996 - 2005 lên ñến 1,9 phần triệu mỗi năm. Nồng ñộ CH4 khí quyển từ 715 phần tỷ thời kỳ tiền công nghiệp lên 1.732 phần tỷ ñầy thập kỷ 1970 và 1.774 phần tỷ năm 2005. Nồng ñộ N2O khí quyển tăng từ 270 phần tỷ thời kỳ tiền công nghiệp lên 319 phần tỷ năm 2005 [54, Tr. 4]. HƯNK tồn tại trên trái ñất ngay từ khi trái ñất cùng với khí quyển và hệ thống khí hậu hình thành và hầu như không thay ñổi cho ñến thời kỳ tiền công nghiệp.
  23. 14 Nguyên nhân sự gia tăng các KNK là do hoạt ñộng của con người. Trong quá trình tiến hành các hoạt ñộng của mình, con người ñã gây ra nhiều tác ñộng tiêu cực cho môi trường nói chung và không khí nói riêng và gián tiếp gây ra BĐKH hiện ñại theo xu hướng tiêu cực như hiện nay. Từ thời kỳ tiền công nghiệp, khoảng năm 1750, con người, thông qua các hoạt ñộng phát triển kinh tế xã hội, ñặc biệt là công nghiệp ñã phát thải ra khí quyển nhiều khí có HƯNK ñặc biệt nguy hại như CO2, CH4, O3, N2O cũng như HFCs, PFCs và SF6 làm cho nồng ñộ KNK trong khí quyển tăng lên, HƯNK mãnh liệt hơn và do ñó làm nóng thêm bề mặt trái ñất và lớp ñối lưu dưới của khí quyển, gây ra BĐKH hiện ñại. Người ta gọi HƯNK tăng cường cho HƯNK tự nhiên là HƯNK nhân tạo. Lượng phát thải KNK nhân tạo trong thời kỳ 1975- 2004 mỗi năm tăng lên 0,43 tỷ tấn CO2 tương ñương và trong vòng 10 năm gần ñây mức tăng ñó là 0,92 tỷ tấn/năm bắt nguồn từ sự gia tăng sản xuất năng lượng, hoạt ñộng giao thông vận tải, công nghiệp, lâm nghiệp (chủ yếu là khai phá rừng), nông nghiệp [54, Tr. 4]. Nồng ñộ CO2 tăng chủ yếu do ñốt các loại nhiên liệu hóa thạch như than, dầu khí. Đốt than thải ra nhiều khí CO2 nhất, sau ñó ñốt dầu (xăng) và ñốt khí. Những nhà máy nhiệt ñiện chạy bằng than và dầu, ô tô và các phương tiện giao thông dùng xăng, dầu ñều là những nguồn thải ra khí CO2 rất lớn, ñóng góp 80- 85% lượng khí CO2 tăng thêm trong khí quyển. Riêng tiêu thụ năng lượng nhiên liệu hóa thạch làm tổng lượng CO2 trong khí quyển tăng từ 0,5 ñến 1% mỗi năm. Khai phá rừng ñể canh tác, làm nhà ở cũng làm giảm khả năng hấp thụ CO2 của “bể hấp thụ” này. Mêtan (CH4) là loại khí quan trọng thứ hai trong các KNK do hoạt ñộng của con người gây ra. Nguồn khí mê tan chủ yếu từ gieo trồng lúa nước, phân súc vật và các vật chất bị hủy hoạt trong ñất, các ñầm lầy, các mỏ khai thác nhiên liệu. Khí mê tan cũng thoát ra từ các mỏ than, các giếng khoan dầu hoặc do rò rỉ các ống dẫn khí. Khí mê tan trong khí quyển ñược biết ñến từ khoảng những năm 1940, nhưng chỉ ñến khoảng cuối năm 1960 mới có những ño ñạc chính thức. Nồng ñộ khí mê tan trong khí quyển hiện nay ñã tăng lên tới 145% so với thời kỳ tiền công nghiệp.
  24. 15 Nguồn N2O chủ yếu hiện nay là do ñốt các loại nhiên liệu, sử dụng phân bón hóa học, sản xuất các chất hóa học, phá rừng. Những hoạt ñộng trên ñây của con người làm tăng khoản 15% lượng ôxit nitơ vốn có trong khí quyển. Ngoài ra, diện tích rừng ñang mất dần là một trong những nguyên nhân làm gia tăng lượng KNK. Thực tế tình trạng mất rừng và suy thoái rừng ñang ñóng góp một tỉ lệ lớn, khoảng 15- 20% tổng lượng khí nhà kính do các hoạt ñộng của con người gây ra trên phạm vi toàn cầu. Nói cách khác, ñây là một nguồn phát thải KNK ñáng kể góp phần làm biến ñổi khí hậu. Tình trạng này xảy ra chủ yếu ở các nước ñang phát triển ở vùng nhiệt ñới trong ñó có Việt Nam. Ở Việt Nam, do chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất, khai thác nguồn lâm sản quá mức cho phép; cháy rừng; sức ép dân số; nghèo ñói; hậu quả của cuộc chiến tranh ñể lại; tập quán du canh du cư là nguyên nhân chính dẫn ñến tình trạng mất rừng và suy thoái rừng. 1.1.3 Tác ñộng của biến ñổi khí hậu Sự ấm lên của trái ñất diễn ra từ từ nhưng các tác ñộng của hiện tượng thời tiết cực ñoan như bão, lũ, hạn hán và sóng thần sẽ trở nên bất thường và sâu sắc hơn. Mặc dù BĐKH là hiện tượng toàn cầu nhưng hậu quả của nó sẽ không ñược phân bổ ñều. Các nước ñang phát triển trong ñó có Việt Nam và các quốc gia ñảo nhỏ sẽ bị ảnh hưởng ñầu tiên và chịu tác ñộng nặng nề nhất. BĐKH tác ñộng ñến nhiều lĩnh vực khác nhau. - Đối với lĩnh vực tài nguyên nước, tác ñộng của BĐKH là nghiêm trọng nhất, xét theo từng khu vực cũng như từng lưu vực. Trên quy mô toàn cầu, BĐKHkhuếch ñại nguy cơ thiếu nước do sự tăng dân số, chuyển ñổi kinh tế và sử dụng ñất bao gồm cả ñô thị hóa. Trên quy mô khu vực, núi tuyết, sông băng và những chỏm băng nhỏ ñóng vai trò quyết ñịnh ñối với tài nguyên nước. BĐKH dẫn ñến tổn thất nước do băng tan và giảm lớp tuyết phủ trong các thập kỷ gần ñây dự kiến ngày càng tăng. Biến ñổi nhiệt ñộ và mưa dẫn tới những biến ñổi dòng chảy. Dòng chảy tăng 10- 40% vào giữa thế kỷ ở các vùng vĩ ñộ cao và nhiệt ñới ẩm ướt bao gồm những vùng ñông dân ở Đông Á, Đông Nam Á và giảm 10-30% ở các khu vực khô ráo vĩ ñộ trung bình và nhiệt ñộ do lượng mưa giảm và cường ñộ bốc thoát hơi tăng. Diện tích các vùng hạn hán tăng lên, tác ñộng ñến nhiều lĩnh vực liên quan: nông nghiệp, cung cấp nước,
  25. 16 sản xuất ñiện và sức khỏe. Có ñến 20% dân cư phải sống ở những vùng lụt lội gia tăng vào thập kỷ 2080. Sự gia tăng về tần số và mức ñộ nghiêm trọng của lũ lụt cũng như hạn hán sẽ tác ñộng tiêu cực ñến sự phát triển bền vững. Sự gia tăng nhiệt ñộ sẽ tác ñộng sâu hơn ñối với các ñặc tính sinh lý, sinh hóa của các hồ và sông chủ yếu là cá các tác ñộng tiêu cực lên các loài nước ngọt thành phần loài và chất lượng nước. Tại khu vực ven biển, mực nước biển dâng sẽ tăng sức ép ñối với tài nguyên nước do sự mặn hóa tầng nước ngầm. - Đối với các lĩnh vực nông, lâm nghiệp, tác ñộng của BĐKH làm cho phạm vi phân bố các cây trồng nhiệt ñới mở rộng và cây trồng Á nhiệt ñới thu hẹp lại; ngập úng và hạn hán xuất hiện với tần suất cao hơn; một phần ñáng kể diện tích ñất trồng trọt vùng ñồng bằng duyên hải, châu thổ sông Hồng, sông Mê Kông bị ngập mặn do nước biển dâng...; diện tích rừng ngập mặn bị thu hẹp; rừng nguyên sinh bị thay ñổi ranh giới; nguy cơ tuyệt chủng một số loài ñộng, thực vật hoang dã; gia tăng nguy cơ cháy rừng, sâu bệnh, dịch bệnh...; ñịa bàn sinh sống của một số loài thủy sản nước ngọt bị thu hẹp; xuất hiện hiện tượng phân tầng nhiệt ñộ trong thủy vực nước ñứng, ảnh hưởng ñến quá trình sinh sống của các loài thuỷ sinh. - Tác ñộng ñối với ngành năng lượng và giao thông, Nước biển dâng ảnh hưởng ñến các dàn khoan dầu trên biển, hệ thống các công trình ven biển; dòng chảy các con sông có thủy ñiện bị ảnh hưởng. Ngoài ra, nhiệt ñộ tăng cao sẽ tăng chi phí thông gió, làm mát các hầm lò, giảm hiệu suất của các nhà máy ñiện; tiêu thụ ñiện cho sinh hoạt gia tăng... - Tác ñộng ñối với sức khỏe con người, nhiệt ñộ tăng lên làm tăng tác ñộng tiêu cực ñối với sức khỏe con người, dẫn ñến gia tăng một số nguy cơ ñối với tuổi già, người mắc bệnh tim mạch, bệnh thần kinh. Tình trạng nóng lên làm thay ñổi cấu trúc vectơ truyền nhiễm theo mùa. Ở miền Bắc, mùa ñông sẽ ấm lên, dẫn tới thay ñổi ñặc tính trong nhịp sinh học của con người. BĐKH làm tăng khả năng xảy ra một số bệnh nhiệt ñới: sốt rét, sốt xuất huyết, làm tăng tốc ñộ sinh trưởng và phát triển nhiều loại vi khuẩn và côn trùng, vật chủ mang bệnh, làm tăng số lượng người bị bệnh nhiễm khuẩn dễ lây lan.
  26. 17 1.2. Ô nhiễm môi trường không khí và ảnh hưởng của nó tới biến ñổi khí hậu ở Việt Nam 1.2.1. Các hoạt ñộng gây ra ô nhiễm môi trường không khí, phát thải khí nhà kính ở Việt Nam Như ñã phân tích ở trên, sự gia tăng phát thải KNK là nguyên nhân cơ bản gây ra BĐKH hiện ñại và sự gia tăng này do sự tác ñộng của con người. Ở Việt Nam, ô nhiễm môi trường không khí do phát thải KNK từ các hoạt ñộng của con người có nguy cơ ngày càng gia tăng do nền công nghiệp của ñất nước còn chưa phát triển. Hoạt ñộng công nghiệp có thể coi là nguồn gây ô nhiễm không khí lớn nhất ở nước ta mà chủ yếu là do công nghệ lạc hậu. Các cơ sở công nghiệp ñược xây dựng trước ñây ñều có quy mô vừa và nhỏ, công nghệ sản xuất lạc hậu. Một số cơ sở sản xuất có thiết bị lọc bụi song lại hầu như chưa có thiết bị xử lý khí thải ñộc hại. Nói cách khác là chúng không ñảm bảo ñược tiêu chuẩn về chất lượng môi trường. Bên cạnh ñó, hầu hết các cơ sở công nghiệp cũ lại ñược bố trí rất phân tán. Khi quá trình ñô thị hóa diễn ra, phạm vi các thành phố ngày càng mở rộng nên hiện nay phần lớn các khu công nghiệp cũ ñều nằm trong nội thành của nhiều thành phố làm cho mức ñộ ô nhiễm không khí ngày càng gia tăng. Chẳng hạn như thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 500 xí nghiệp cũ trong tổng số 700 cơ sở công nghiệp nằm trong nội thành; thành phố Hà Nội có khoảng 200 xí nghiệp cũ trong tổng số 300 cơ sở công nghiệp nằm trong nội thành. Các ngành công nghiệp gây ô nhiễm không khí chủ yếu hiện nay ở Việt Nam là: công nghiệp nhiệt ñiện, công nghiệp sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng; công nghiệp luyện kim; công nghiệp hóa chất và một số ngành công nghiệp khác như công nghiệp giầy, công nghiệp thực phẩm. Cùng với quá trình công nghiệp hóa và ñô thị hóa, phương tiện giao thông cơ giới ở Việt Nam tăng lên rất nhanh, ñặc biệt là ở các ñô thị. Chính vì lẽ ñó mà nguồn thải từ giao thông vận tải ñã trở thành nguồn gây ô nhiễm chính ñối với không khí ở ñô thị, nhất là các ñô thị lớn như: Hà Nội, Hải
  27. 18 Phòng, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Theo số liệu của Bộ Giao thông vận tải, số lượng xe máy tăng lên rất nhanh (trung bình mỗi năm là 15 ñến 18%). Đây không chỉ là nguyên nhân gây tắc nghẽn giao thông mà còn làm tăng nguồn thải gây ô nhiễm không khí ở nhiều ñô thị lớn. Các phương tiện này thải ra nhiều khói, bụi, hơi xăng dầu khí CO, NO2, SO2 rất ñộc hại cho không khí. 1.2.2. Tình hình phát thải khí nhà kính ở Việt Nam Nồng ñộ KNK trong khí quyển ñã tăng lên ñáng kể so với thời kỳ tiền công nghiệp. Các khí thải gây HƯNK có thể tồn tại trong bầu khí quyển khá bền vững, kéo dài ñến hàng trăm năm. Trong khuôn khổ dự án thực hiện thông báo quốc gia ñầu tiên cho UNFCCC, Việt Nam ñã kiểm kê quốc gia KNK cho năm 1994. Ngoài ra, theo Chương trình quốc gia thực hiện UNFCCC, Việt Nam ñã kiểm kê quốc gia KNK cho năm 1998. Kiểm kê quốc gia KNK năm 1994 cũng như kiểm kê quốc gia KNK năm 1998 ñều ñược tiến hành ñối với các ngành và lĩnh vực phát thải nhiều nhất, bao gồm năng lượng và các quá trình công nghiệp, lâm nghiệp và chuyển ñổi sử dụng ñất, nông nghiệp và chất thải. Kiểm kê ñược tiến hành theo hướng dẫn của IPCC phiên bản năm 1996. 1.2.2.1 Phát thải khí nhà kính trong ngành năng lượng Phát thải KNK do ñốt năng lượng Kết quả kiểm kê KNK năm 1994 về phát thải KNK cho thấy ñối với phát thải KNK do ñốt năng lượng thì năm 1994 Việt Nam khai thác 6,2 triệu tấn than; 7,1 triệu tấn dầu thô song toàn bộ dầu thô và một phần than ñược xuất khẩu. Ngược lại, Việt Nam nhập khẩu khoảng 3-4 triệu tấn xăng dầu các loại. Ngoài ra, nước ta cũng sử dụng một khối lượng gỗ củi quan trọng nhưng nguồn phát thải này không ñược ñưa vào kiểm kê. Lượng than dầu nói trên ñược tiêu thụ cho nhiều ngành: sản xuất ñiện, công nghiệp và xây dựng, giao thông vận tải, dịch vụ, thương mại, dân dụng, nông lâm ngư nghiệp. Vì thế lượng phát thải KNK do ñốt nhiên liệu lên ñến 21,580 triệu tấn CO2; 120,509 nghìn tấn CH4; gần 2 nghìn tấn N2O [54, Tr.69].
  28. 19 Phát tán KNK Lượng CH4 phát từ nhiên liệu (than, dầu, khí) là 46,764 nghìn tấn, trong ñó từ các hoạt ñộng khai thác than hầm lò và cả than lộ thiên là 39,749 nghìn tấn và từ các hoạt ñộng khai thác dầu khí, rò rỉ khí ñốt là 7,015 nghìn tấn. Theo kết quả kiểm kê năm 1998, tổng lượng phát thải KNK từ hoạt ñộng sử dụng năng lượng là 48,8 triệu tấn CO2 tương ñương (chiếm 41%). Trong ñó, phát thải CO2 do sử dụng các nhiên liệu hóa thạch như xăng, dầu và các loại than vào khoảng 38,3 triệu tấn [4, Tr.31]. 1.2.2.2. Phát thải khí nhà kính từ các hoạt ñộng công nghiệp Những hoạt ñộng công nghiệp gây ra loại phát thải này là: sản xuất xi măng, sản xuất vôi nung, sản xuất soda, sử dụng soda, cán thép, sản xuất giấy và bột giấy, sản xuất rượu bia, thực phẩm. Quá trình chuyển hóa vật lý và hóa học trong các quá trình nói trên ñã tạo ñiều kiện giải phóng nhiều KNK: CO2, CH4, NOx, SO2. Lượng phát thải KNK từ các hoạt ñộng công nghiệp năm 1994 chủ yếu là 3,807 triệu tấn CO2, 1,612 triệu tấn SO2 [54, Tr. 70]. 1.2.2.3. Phát thải và hấp thụ khí nhà kính trong lĩnh vực lâm nghiệp và thay ñổi sử dụng ñất Năm 1994, Việt Nam có 8.252 nghìn ha rừng tự nhiên, 1.049,7 nghìn ha rừng trồng và 9.778,6 nghìn ha ñất không có rừng, 350 triệu cây trồng phân tán. Với tốc ñộ tăng trưởng của rừng tự nhiên khoảng 0,05-4,0 tdm/ha/năm (tấn sinh khối khô trên mỗi ha trong năm), của rừng trồng khoảng 3,0-8,4 tdm/ha/năm và của ñất không có rừng khoảng 0,05-1,50 tdm/ha/năm, lượng CO2 hấp thụ ước tính ñược 39,272 triệu tấn. Năm 1994, diện tích chuyển ñổi sử dụng ñất lâm nghiệp các loại khoảng 338 nghìn ha, trong ñó có 40,06 nghìn ha rừng thường xanh. Lượng phát KNK phát thải do hoạt ñộng này ước tính là 56,72 triệu tấn CO2, 0,18 triệu tấn CH4, 1,57 triệu tấn CO, 1,24 nghìn tấn N2O và 44,7 nghìn tấn NOx.
  29. 20 Hấp thụ CO2 do tái sinh tự nhiên trên ñất không khai thác, canh tác trước ñây: Diện tích ñất không canh tác ñược phục hồi trong khoảng 20 năm là 820 nghìn ha và nhờ ñó lượng CO2 hấp thụ ước tính là 11,05 triệu tấn. Năm 1994 với trên 20 triệu ha ñất khoáng sét, hàng trăm nghìn ha ñất núi lửa, ñất cát, ñất ướt, ñất than bùn là 27,815 nghìn tấn vôi sử dụng trong cải tạo ñất lượng phát thải CO2 ước tính là 8,824 triệu tấn. Cân bằng phát thải – hấp thụ CO2 trong lĩnh vực lầm nghiệp và sử dụng ñất. Trong lĩnh vực lâm nghiệp chuyển ñổi sử dụng ñất vào năm 1994 lượng KNK tính bằng CO2 tương ñương phát thải là 69,7 triệu tấn, hấp thụ là 50,32 triệu tấn và cân bằng phát thải – hấp thụ là 19,38 triệu tấn. Rừng là nơi hấp thụ khí CO2 chủ yếu. Theo kiểm kê KNK năm 1998, hấp thụ CO2 của rừng ñạt 55,51 triệu tấn, trong khi ñó, phát thải KNK từ chuyển ñổi sử dụng ñất và từ mặt ñất là 65,91 triệu tấn. Tính tổng cộng, phát thải KNK từ lĩnh vực lâm nghiệp và thay ñổi sử dụng ñất là 10,4 triệu tấn (chiếm 10%), giảm khoảng 9 triệu tấn CO2 so với kết quả kiểm kê năm 1994 [4, Tr. 31]. 1.2.2.4. Phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực nông nghiệp Trong những năm 1994, với 18.000 con bò sữa, 3,449 triệu con bò thịt, 39,77 triệu con trâu, 137,779 triệu gia cầm, 15,588 triệu con lợn và hàng trăm nghìn con dê, cừu, ngựa. Lượng CH4 phát thải là 465,565 nghìn tấn, trong ñó 336,585 nghìn tấn do tiêu hóa thức ăn gia súc và 128,890 nghìn tấn từ phân gia súc. Với 65,99 triệu ha lúa, trong ñó trên 60% diện tích ñược tưới thường xuyên lượng phát thải CH4 ở miền Bắc là 873,8 nghìn tấn, ở miền Nam là 685,5 nghìn tấn và cả nước là 1559,7 nghìn tấn. Với việc ñốt 20000 ha savana cây lùm bụi và 26000 ha savana cỏ, lượng phát thải KNK là 15,91 nghìn tấn CH4 417,5 nghìn tấn CO; 0,20 nghìn tấn N2O và 7,11 nghìn tấn NOx. Phụ phẩm nông nghiệp chủ yếu là rơm, rạ và lá mía. Lượng phát thải do ñốt phụ phẩm nông nghiệp là 51,72 nghìn tấn CH4, 1086,07 nghìn tấn CO; 1,19 nghìn tấn N2O và 43,17 nghìn tấn NOx.. Tổng lượng phát thải do quá trình nitrat và
  30. 21 khử nitrat trong ñất lên ñến 26,02 nghìn tấn N2O, trong ñó 16,63 nghìn tấn trực tiếp từ ñất, 0,004 nghìn tấn trực tiếp do phân sinh vật và 9,39 nghìn tấn gián tiếp. Lượng phát thải KNK trong lĩnh vực nông nghiệp bao gồm 2093,8 nghìn tấn CH4, 27,4 nghìn tấn N2O, 1503,6 nghìn tấn CO và 5,03 nghìn tấn NOx. Tính theo CO2 tương ñương, lượng KNK phát thải trong lĩnh vực nông nghiệp lên ñến 52,45 triệu tấn, lớn nhất trong các lĩnh vực phát thải [54, Tr.71]. 1.2.2.5. Phát thải khí nhà kính từ lĩnh vực chất thải Năm 1994, dân số thành thị là 14,426 triệu người, trong ñó 10,238 triệu người sống ở các thành phố lớn. Với thành phần hữu cơ trong rác ước tính là 8,1% lượng CH4 phát thải từ rác thải của các thành phố lớn ước tính là 66,3%. Với tỷ lệ nước thải ñược xử lý là 5% và hệ số biến ñổi CH4 của hệ thống xử lý là 75% lượng CH4 phát thải từ nước thải sinh hoạt năm 1994 là 1,027 nghìn tấn. Nước thải công nghiệp ở nước ta chủ yếu của các ngành rượu, bia, sữa, ñường, chế biến thủy sản, dầu thực vật, công nghiệp giấy, công nghiệp cao su… Với lượng nước thải trên một tấn sản phẩm từ hàng chục ñến hàng trăm m3 /tấn của các ngành nói trên, lượng CH4 phát thải từ xử lý nước thải công nghiệp năm 1994 là 0,79 nghìn tấn. Với dân số 70,8 triệu người, lượng phát thải N2O từ con người năm 1994 là 3,66 nghìn tấn. Tại thời ñiểm hiện tại chưa có báo cáo về tình hình phát thải KNK ở Việt Nam từ sau báo cáo năm 1998. Tuy nhiên, theo thông báo ñầu tiên của Việt Nam cho UNFCCC, lượng phát thải KNK trong các lĩnh vực chủ yếu bao gồm năng lượng, lâm nghiệp và chuyển ñổi sử dụng ñất, nông nghiệp của Việt Nam là 140,67 triệu tấn vào năm 2010 và 233,8 triệu tấn vào năm 2020. Nếu giả ñịnh rằng trong tương lai phát thải từ quá trình công nghiệp và từ chất thải rắn vẫn chiếm tỷ trọng 6,1% như năm 1994 thì tổng lượng phát thải KNK vào năm 2010 và năm 2020 lần lượt là 149,39 và 247,74 triệu tấn [54, Tr.71].
  31. 22 1.3. Khái quát hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường không khí nhằm ứng phó với biến ñổi khí hậu 1.3.1. Vai trò và yêu cầu của pháp luật bảo vệ môi trường không khí Việt Nam ñối với vấn ñề ứng phó với biến ñổi khí hậu Thế giới ngày càng hứng chịu những hậu quả nặng nề do biến ñổi khí hậu, các trận ñộng ñất, sóng thần, mưa lũ, bão tuyết, hạn hán ngày càng tăng về số lượng và cường ñộ, gây thiệt hại lớn về người và thiệt hại về kinh tế. BĐKH, ứng phó với BĐKH ñang là vấn ñề quan tâm hàng ñầu của các nước trên thế giới, trong ñó có Việt Nam. Chúng ta ñã và ñang tìm ra các chiến lược, giải pháp giảm nhẹ và thích ứng với biến ñổi khí hậu. Tuy nhiên, ñể thực hiện ñược các chiến lược, giải pháp ñó, một công cụ không thể không nhắc ñến ñó là pháp luật. Nguyên nhân cuối cùng của sự BĐKH hiện ñại là do tác ñộng của con người. Con người, thông qua các hoạt ñộng của mình trực tiếp hoặc gián tiếp thải ra các chất gây HƯNK. Pháp luật với tư cách là các quy phạm pháp luật ñiều chỉnh hành vi xử sự của con người có tác ñộng, vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt ñộng này. Pháp luật với các ñặc trưng ñưa ra những quy tắc xử sự mà các ñối tượng phải thực hiện khi tham gia hoạt ñộng có liên quan ñến phát thải KNK như các tiêu chuẩn thải khí trong hoạt ñộng sản xuất, giao thông vận tải, khai thác tài nguyên thiên nhiên, các yêu cầu ñảm bảo không gây ô nhiễm môi trường không khí phát sinh từ các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ… của con người, các quy ñịnh, yêu cầu sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn năng lượng… Pháp luật không chỉ ñưa ra các quy tắc xử xự ñối với từng ñối tượng chủ thể trong việc giảm phát thải KNK, bảo vệ môi trường không khí nhằm giảm nhẹ và thích ứng với BĐKH mà còn ñưa ra các chế tài ñối với các chủ thể do việc không thực hiện hoặc thực hiện không ñúng những quy ñịnh ñó, buộc các cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu trách nhiệm về những hành vi ñó trước pháp luật. Những chủ thể vi phạm tuỳ mức ñộ khác nhau mà phải chịu chế tài hành chính, chế tài kinh tế hay hình sự. Những chế tài này vừa có tác dụng răn ñe vừa có tác dụng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường không khí nhằm ứng
  32. 23 phó với biến ñổi khí hậu. Các chế tài này là hết sức cần thiết, ñặc biệt là ñối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường không khí. Để phát huy tốt, mang lại hiệu quả tối ưu cho các giải pháp, chiến lược giảm nhẹ và thích ứng với BĐKH thì pháp luật bảo vệ môi trường không khí nhằm ứng phó với BĐKH phải ñáp ứng ñược các yêu cầu sau: Thứ nhất, ñảm bảo tính ñồng bộ, ñầy ñủ, thống nhất và khả thi trong các quy ñịnh về pháp luật bảo vệ môi trường không khí có liên quan ñến ứng phó với BĐKH. Việc xây dựng và áp dụng các quy ñịnh về bảo vệ môi trường không khí phải ñáp ứng ñược mục tiêu ứng phó với BĐKH. Các quy ñịnh này phải ñược ban hành kịp thời, có tính khả thi, phù hợp với trình ñộ phát triển kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ, ñiều kiện thực tế của Việt Nam ñồng thời phải phù hợp với các quy ñịnh của pháp luật quốc tế. Đồng thời, phải tránh tình trạng mâu thuẫn, chồng chéo giữa các văn bản quy phạm pháp luật có cùng hiệu lực, văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý thấp hơn không ñược trái với văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn. Thứ hai, pháp luật bảo vệ môi trường không khí phải ñảm bảo có sự kết hợp giữa thúc ñẩy phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Pháp luật là công cụ ñể nhà nước quản lý xã hội, nhà nước luôn ñặt lợi ích chung của xã hội lên trên hết, do ñó pháp luật ban hành phải ñảm bảo ñến mức tối ña lợi ích cho tất cả các bên tham gia quan hệ pháp luật ñó. Như ñã phân tích ở các phần trước, phát thải KNK chủ yếu là từ hoạt ñộng khai thác tài nguyên, sản xuất, kinh doanh của con người. Ứng phó với BĐKH rất quan trọng, tuy nhiên cũng cần phải ñảm bảo vấn ñề phát triển kinh tế - một trong các nhân tố thực hiện các giải pháp giảm nhẹ và thích ứng với BĐKH. Do ñó, cần phải có sự cân bằng hài hoà giữa hai yếu tố này. Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí nhằm ứng phó với BĐKH phải ñáp ứng ñược yêu cầu này. Đây cũng chính là mục tiêu mà UNFCCC ñã chỉ ra. Mục tiêu cuối cùng của Công ước này và bất kỳ các văn bản pháp lý liên quan mà Hội nghị thông qua là nhằm ñạt ñược, phù hợp với những ñiều khoản thích hợp của Công ước, sự ổn ñịnh nồng ñộ các KNK trong khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa ñược sự can thiệp nguy hiểm của con người ñối với hệ thống. Mức ñó phải ñược ñạt tới trong một khung thời gian ñủ ñể cho phép các hệ sinh thái thích
  33. 24 nghi một cách tự nhiên với BĐKH, ñảm bảo rằng việc sản xuất lương thực không bị ñe dọa và tạo khả năng cho sự phát triển kinh tế tiến triển một cách bền vững. 1.3.2. Nội dung cơ bản của pháp luật bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến ñổi khí hậu Điều 29 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ñã quy ñịnh “Cơ quan nhà nước, ñơn vị vũ trang, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, mọi cá nhân phải thực hiện các quy ñịnh của Nhà nước về sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Nghiêm cấm mọi hành ñộng làm suy kiệt tài nguyên và hủy hoại môi trường”. Như vậy, bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ môi trường không khí nói riêng là trách nhiệm của cả cộng ñồng. Hiện nay, chưa có hệ thống pháp luật chung quy ñịnh về bảo vệ môi trường không khí nhằm ứng phó với BĐKH mà nội dung này ñược quy ñịnh tại nhiều hệ thống pháp luật khác nhau. Như ñã phân tích tại mục 1.1.2 nguyên nhân cơ bản của BĐKH là sự gia tăng quá mức lượng phát thải KNK dẫn ñến sự gia tăng nồng ñộ KNK trong khí quyển. Do ñó, bảo vệ môi trường không khí nhằm ứng phó với BĐKH là các hoạt ñộng kiểm soát ô nhiễm không khí do phát thải KNK. Đây có thể ñược hiểu là hoạt ñộng mà các cơ quan quản lý nhà nước cũng như các tổ chức, cá nhân tiến hành trước hết là ñể bảo vệ môi trường không khí khỏi những tác ñộng bất lợi từ phía con người và của thiên nhiên, sau cùng là ñể ứng phó với BĐKH, ñảm bảo sự phát triển bền vững. Tuy nhiên, việc phát thải KNK chủ yếu là từ các hoạt ñộng của con người trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau như giao thông vận tải, khai thác tài nguyên khoáng sản, từ hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh dịch vụ… Bên cạnh ñó, có những ngành lĩnh vực lại có tác dụng rất lớn góp phần giảm phát thải KNK như lâm nghiệp, tài nguyên nước… Hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường không khí nhằm ứng phó với BĐKH bao gồm: 1.3.2.1 Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường không khí Nguyên nhân của phát thải KNK như ñã phân tích ở mục 1.1.2 suy cho ñến cùng là do tác ñộng của con người từ các hoạt ñộng sản xuất, giao thông vận tải… Con người tồn tại cần phải tiến hành các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh ñể tạo ra của cải vật chất. Trong quá trình ñó, không thể tránh khỏi việc
  34. 25 thải ra các chất có hại như các KNK vào môi trường không khí. Vấn ñề ñặt ra, ñể bảo vệ môi trường không khí, giảm thiểu tác ñộng của BĐKH, giảm phát thải các KNK cần thiết phải ñưa ra giới hạn phát thải các KNK trước khi thải vào môi trường không khí. Công cụ ñiều chỉnh vấn ñề này chính là các quy ñịnh của pháp luật về hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2005 quy ñịnh “Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xunh quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh làm căn cứ ñể quản lý và bảo vệ môi trường”. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là quy ñịnh về mức giới hạn của ñặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các ñối tượng khác trong hoạt ñộng kinh tế - xã hội phải tuân thủ ñể bảo vệ môi trường ñáp ứng các yêu cầu phát triển bền vững. Đây là các quy ñịnh khá quan trọng mà các cơ quan nhà nước cần phải quy ñịnh ñể ñánh giá, kiểm soát sự thay ñổi của môi trường không khí ở từng ñịa phương cũng như trên phạm vi cả nước. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn này ñồng thời cũng là cơ sở pháp lý ñể nhà nước kiểm soát những tác ñộng tiêu cực gây ra cho không khí từ các hoạt ñộng của mọi tổ chức, cá nhân. Hiện nay, không có các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn môi trường riêng cho các KNK, các giới hạn về phát thải KNK này ñược quy ñịnh trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường ñối với các hoạt ñộng sản xuất, các phương tiện giao thông vận tải… 1.3.2.2. Pháp luật về kiểm soát nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí Pháp luật về kiểm soát nguồn gây phát thải KNK từ các hoạt ñộng sản xuất kinh, dịch vụ bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật ñiều chỉnh hoạt ñộng phát thải KNK của các tổ chức, cá nhân vào môi trường không khí trong các hoạt ñộng của họ. Nói cách khác, ñây là những quy phạm pháp luật kiểm soát phát thải KNK từ nguồn phát sinh ra khí thải, bao gồm kiểm soát các nguồn thải tĩnh và kiểm soát các nguồn thải ñộng. Nếu kiểm soát tốt các nguồn
  35. 26 thải này thì cũng có nghĩa là môi trường không khí ñã ñược kiểm soát một cách hiệu quả. Các nội dung này ñược quy ñịnh chủ yếu tại Chương V Luật Bảo vệ môi trường năm 2005. 1.3.2.3. Pháp luật về phòng chống, khắc phục ô nhiễm môi trường không khí, cải thiện chất lượng môi trường không khí Đây là những hoạt ñộng nhằm khắc phục và giảm thiểu những tác ñộng bất lợi gây ra cho môi trường không khí khi các hiện tượng ô nhiễm không khí hay sự cố môi trường không khí do KNK xảy ra. Hoạt ñộng quan trọng nhất trong các hoạt ñộng phòng chống, khắc phục, cải thiện chất lượng môi trường không khí, giảm sự phát thải KNK chính là hoạt ñộng bảo vệ và phát triển rừng. Rừng có vai trò vô cùng quan trọng ñối với việc bảo vệ môi trường không khí. Nếu như tất cả thực vật trên Trái ñất ñã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối thì rừng chiếm 37 tỷ tấn (70%). Và các cây rừng sẽ thải ra 52,5 tỷ tấn (hay 44%) dưỡng khí ñể phục vụ cho hô hấp của con người, ñộng vật và sâu bọ trên Trái ñất trong khoảng 2 năm. Rừng giữa không chỉ cung cấp nguồn gỗ, củi, là nơi cư trú của ñộng vật và tàng trữ các loài gen quý hiếm mà nó còn ñiều hòa khí hậu, tạo ra oxy, ñiều hòa nước. Một ha rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300-500 kg, 16 tấn oxy. Mỗi người một năm cần 4.000 kg O2 tướng ứng với lượng oxy do 1.000 – 3.000 m2 cây xanh tạo ra trong một năm. Ở mục 1.2.2, chúng ta ñã có những số liệu về mức ñộ hấp thụ khí CO2. Rừng góp phần giảm tác ñộng của KNK, qua ñó giảm tác ñộng của BĐKH. Rừng là bể hấp thụ, bể chứa các KNK tốt nhất, hiệu quả nhất. Một trong các giải pháp phòng, chống, khắc phục sự phát thải KNK vào môi trường không khí mà chúng ta ñang thực hiện ñó là thực hiện cơ chế phát triển sạch (CDM). Ngày 9 tháng 5 năm 1992, UNFCCC ñã ñược thông qua tại trụ sở Liên hợp quốc ở New York. Tại Hội nghị của Liên hợp quốc về Môi trường và Phát triển (còn gọi là Hội nghị Thượng ñỉnh Trái ñất) ở Rio de Janeiro, Bra-xin vào tháng 6 năm 1992, 155 lãnh ñạo Nhà nước/Chính phủ ñã ký UNFCCC. Theo quy ñịnh tại Điều 23 của UNFCCC, sau khi hội ñủ các ñiều kiện, Công ước này ñã có hiệu lực thi hành từ ngày 21 tháng 3 năm 1994. Các Bên tham gia UNFCCC nhận thấy cần có những cam kết mạnh mẽ và cụ thể hơn của các nước phát triển trong việc ñối phó với những tác ñộng nghiêm
  36. 27 trong của biến ñổi khí hậu. Tháng 12 năm 1997, tại Hội nghị lần thứ 3 các Bên của UNFCCC (COP 3), tổ chức tại Kyoto, Nhật Bản, Nghị ñịnh thư của UNFCCC ñã ñược thông qua và gọi là Nghị ñịnh thư Kyoto (KP). KP ñưa ra "03 Cơ chế mềm dẻo" cho phép các nước phát triển thực hiện cam kết giảm phát thải KNK của họ. Đó là cơ chế cùng thực hiện (JI), cơ chế mua bán quyền phát thải (ET) và Cơ chế phát triển sạch (CDM). CDM ñưa ra các mục tiêu giảm phát thải chính và thời gian thực hiện cho các nước phát triển, theo ñó các nước phát triển (các nước công nghiệp) hỗ trợ, khuyến khích các nước ñang phát triển thực hiện các dự án thân thiện với môi trường, nhằm phát triển bền vững qua ñó giảm nhẹ tác ñộng tiêu cực của BĐKH; CDM là một cơ chế ñối tác ñầu tư giữa các nước phát triển và các nước ñang phát triển. CDM là cơ chế quan trọng, hấp dẫn và thiết thực nhất ñối với các nước ñang phát triển. CDM cho phép và khuyến khích các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước và tư nhân của các nước phát triển ñầu tư, thực hiện các dự án giảm phát thải các KNK tại các nước ñang phát triển và nhận ñược tín dụng dưới dạng "Giảm phát thải ñược chứng nhận (CERs)". Khoản tín dụng này ñược tính vào chỉ tiêu giảm phát thải các KNK của các nước phát triển, giúp các nước này thực hiện cam kết giảm phát thải các KNK. Một trong những lợi ích chính do CDM mang lại ñối với các nước ñang phát triển như Việt Nam là tiếp nhận công nghệ mới thân thiện với môi trường, góp phần giảm phát thải các KNK và bảo vệ môi trường. Hỗ trợ các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội bền vững của trung ương, ngành và ñịa phương. Chính phủ Việt Nam ký UNFCCC ngày 11 tháng 6 năm 1992 và phê chuẩn UNFCCC ngày 16 tháng 11 năm 1994, ký KP ngày 03 tháng 12 năm 1998 và phê chuẩn KP ngày 25 tháng 9 năm 2002. Tại Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường ñược Chính phủ giao làm Cơ quan ñầu mối của Chính phủ Việt Nam tham gia và thực hiện UNFCCC, KP. Bộ Tài nguyên và Môi trường ñã và ñang phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức và ñịa phương có liên quan tiến hành các hoạt ñộng thực hiện UNFCCC, KP. Kể từ ñó, chính phủ ñã ban hành hàng loạt văn bản pháp quy và văn bản hướng dẫn thực thi UNFCCC và KP. Rất nhiều văn bản trong số này liên quan tới Cơ chế CDM như sau:
  37. 28 + Chỉ thị số 35/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 17 tháng 10 năm 2005 về việc tổ chức thực hiện KP theo UNFCCC; + Quyết ñịnh số 47/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 06 tháng 04 năm 2007 về việc phê duyệt Kế hoạch tổ chức thực hiện KP theo UNFCCC giai ñoạn 2007- 2010; + Quyết ñịnh số 130/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 02 tháng 08 năm 2007 về một số cơ chế, chính sách tài chính ñối với dự án ñầu tư theo Cơ chế CDM và Thông tư liên tịch số 58/2008/TTLT-BTC- BTN&MT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành ngày 04 tháng 07 năm 2008 về việc hướng dẫn thực hiện một số ñiều của Quyết ñịnh số 130/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007; + Thông tư số 10/2006/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 12 tháng 12 năm 2006 hướng dẫn xây dựng dự án Cơ chế CDM trong khuôn khổ KP (Thông tư số 10/2006/TT-BTNMT); + Thông tư số 12/2010/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 26 tháng 7 năm 2010 quy ñịnh việc xây dựng, cấp Thư xác nhận, cấp Thư phê duyệt dự án theo Cơ chế phát triển sạch trong khuôn khổ Nghị ñịnh thư Kyoto (Thay thế Thông tư số 10/2006/TT-BTNMT); - Ngoài ra, sử dụng hiệu quả, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo cũng là một trong các biện pháp góp phần giảm thiểu KNK. Nguyên nhân chính của hiện tượng BĐKH là việc sử dụng các nhiên liệu hóa thạch ñể tạo ra năng lượng. Dù muốn dù không, con người không thể không sử dụng năng lượng ñể xây dựng cơ sở vật chất của nền văn minh hiện ñại vì năng lượng là nhân tố thiết yếu của mọi hoạt ñộng của con người. Các nỗ lực hiện nay ñều nhắm vào việc giảm hay ngừng tiêu thụ các nhiên liệu hóa thạch. Tiết kiệm năng lượng, phát triển năng lượng tái tạo là cách phòng chống BĐKH hiệu quả. Đây là hướng ñi chính trong những năm sắp tới của
  38. 29 ngành năng lượng trên thế giới. Làm ñược như vậy mà không gây tổn hại ñến sự phát triển của nhân loại ñang là một bài toán nan giải. 1.3.2.4. Pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí Xử phạt vi phạm pháp luật là biện pháp cần thiết ñể răn ñe, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường của các chủ thể. Pháp luật về xử phạt vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường không khí gồm xử lý các hành vi vi phạm hành chính về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ñược quy ñịnh trọng Nghị ñịnh số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (Nghị ñịnh số 117/2009/NĐ-CP) và xử lý các hành vi phạm tội trong lĩnh vực kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ñược quy ñịnh trong Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Bộ luật Hình sự.
  39. 30 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ VIỆT NAM NHẰM ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 2.1. Pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường không khí Trong bảo vệ môi trường nói chung, bảo vệ không khí nói riêng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường không khí vừa ñược xem là công cụ kỹ thuật vừa là công cụ pháp lý giúp Nhà nước quản lý có hiệu quả môi trường không khí. Chỉ trên cơ sở tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường không khí, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có thể xác ñịnh ñược chính xác chất lượng không khí, ñánh giá ñúng thực trạng ô nhiễm và mức ñộ ô nhiễm so với giới hạn cho phép ñã ñược xác ñịnh trong các tiêu chuẩn môi trường. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường không khí cũng là căn cứ không thể thiếu ñể xác ñịnh hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân ñể từ ñó các cơ quan nhà nước có thể áp dụng các biện pháp xử lý thích hợp. Ngoài ra, nhờ có các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường không khí mà các tổ chức, cá nhân biết ñược họ ñang ñược sống trong không khí có chất lượng tốt hay xấu. Nói một cách khác, thông qua tiêu chuẩn môi trường không khí, các tổ chức, cá nhân có thể xác ñịnh ñược quyền cơ bản của họ trong lĩnh vực môi trường là quyền ñược sống trong môi trường trong lành ñược ñảm bảo ở mức ñộ nào. Điều 10 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 quy ñịnh: “1. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường quốc gia bao gồm tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh và tiêu chuẩn về chất thải. “2. Tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh bao gồm: ……. d) Nhóm tiêu chuẩn môi trường ñối với không khí ở vùng ñô thị, vùng dân cư nông thôn”. 3. Tiêu chuẩn thải bao gồm:
  40. 31 ….. b) Nhóm tiêu chuẩn về khí thải công nghiệp; khí thải từ các thiết bị dùng ñể xử lý, tiêu hủy chất thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế và từ hình thức xử lý khác ñối với chất thải; c) Nhóm tiêu chuẩn về khí thải ñối với phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị chuyên dụng” Trên cơ sở ñó, ngày 18 tháng 12 năm 2006 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ñã ban hành Quyết ñịnh số 22/2006/QĐ-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bao gồm các tiêu chuẩn: TCVN 5937:2005 - Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh; TCVN 5938:2005 - Chất lượng không khí - Nồng ñộ tối ña cho phép của một số chất ñộc hại trong không khí xung quanh; TCVN 5939:2005 - Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp ñối với bụi và các chất vô cơ; TCVN 5940:2005 - Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp ñối với một số chất hữu cơ, ñây là các tiêu chuẩn môi trường bắt buộc áp dụng. Tuy nhiên, theo quy ñịnh của Điều 69 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, Điều 11 Nghị ñịnh số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy ñịnh chi tiết thi hành một số ñiều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; khoản 2 Điều 1 Nghị ñịnh số 67/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ sửa ñổi một số ñiều của Nghị ñịnh số 127/2007/NĐ- CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy ñịnh chi tiết thi hành một số ñiều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, các TCVN bắt buộc áp dụng ñược xem xét chuyển ñổi thành QCVN. Thực hiện các quy ñịnh trên, Bộ Tài nguyên và Môi trường ñã tiến hành chuyển ñổi các tiêu chuẩn môi trường không khí trên thành các quy chuẩn kỹ thuật. Ngày 07 tháng 10 năm 2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ñã ban hành Thông tư số 16/2009/TT-BTNMT ban hành QCVN về môi trường gồm 02 Quy chuẩn kỹ thuật QCVN 05:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh; QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất
  41. 32 ñộc hại trong không khí xung quanh. Ngày 16 tháng 11 năm 2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp tục ban hành Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ban hành QCVN về môi trường trong ñó có các quy chuẩn kỹ thuật về môi trường không khí gồm QCVN 19: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp ñối với bụi và các chất vô cơ; QCVN 20: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp ñối với một số chất hữu cơ; QCVN 21: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học; QCVN 22: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp nhiệt ñiện; QCVN 23: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp sản xuất xi măng. Như vậy, hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường không khí của Việt Nam bao gồm hai loại tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chất lượng môi trường không khí xung quanh và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khí thải. 2.1.1. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường không khí xung quanh Đây là loại quy chuẩn ñược xây dựng nhằm ñáp ứng các yêu cầu về quản lý chất lượng không khí. Tuy nhiên, trong ñiều kiện trình ñộ khoa học công nghệ của Việt Nam còn hạn chế thì chưa thể loại trừ hoàn toàn các chất gây ô nhiễm trong quá trình sản xuất. Vì vậy, các quy chuẩn chất lượng môi trường không khí hiện hành ñược xác lập trên cơ sở những kết quả nghiên cứu về vệ sinh y học nhằm bảo ñảm cho chất lượng không khí ở mức tương ñối trong sạch, hạn chế ñến mức tối ña có thể sự phát thải các KNK vào không khí. Mức ñộ ñó ñược ñánh giá bằng nồng ñộ chất ñộc hại chứa trong một ñơn vị trọng lượng hay trong một ñơn vị thể tích không khí. Đơn vị ño lường thông dụng là trọng lượng chất ô nhiễm chứa trong 1m3 không khí (mg/m3 ). QCVN 05:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh; QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất ñộc hại trong không khí xung quanh, trong ñó quy ñịnh giá trị giới
  42. 33 hạn các thông số cơ bản (O3, NOx, CO…) và nồng ñộ tối ña cho phép của một số chất ñộc hại (bao gồm các chất vô cơ, hữu cơ) trong không khí xung quanh [Phụ lục I]. Như vậy, có thể thấy rằng ñể có thể ñảm bảo ñược tính khả thi của các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường không khí xung quanh, trong ñiều kiện kinh tế, xã hội và môi trường của Việt Nam hiện nay, chúng ta không thể ñặt ra yêu cầu quá cao về chất lượng không khí như một số quốc gia trên thế giới. Nhưng với việc xác ñịnh nồng ñộ các chất gây ô nhiễm trong không khí theo hai quy chuẩn về chất lượng không khí nêu trên thì cũng có nghĩa Nhà nước vẫn kiểm soát ñược tình trạng ô nhiễm không khí trên phạm vi cả nước. Mặt khác, nó cũng cho thấy chất lượng không khí cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con người vẫn ñang ñược ñảm bảo ở Việt Nam. 2.1.2. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khí thải Đây là loại tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ñược xây dựng ñể khống chế các chất thải khí trong ñó có các KNK ñược ñưa vào môi trường ở những mức ñộ nhất ñịnh, trong các lĩnh vực khác nhau. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khí thải hiện hành bao gồm: Quy chuẩn kỹ thuật khí thải ñối với nguồn thải tĩnh (chủ yếu ñối với khí thải công nghiệp từ ống khói các nhà máy). Để ngăn ngừa và giảm thiểu ñến mức tối ña tình trạng gây ô nhiễm môi trường không khí từ các hoạt ñộng công nghiệp, việc xây dựng và ban hành các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về nồng ñộ chất ô nhiễm trong khí thải công nghiệp là hết sức cần thiết. Ngoài việc quy ñịnh chung cho các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ công nghiệp, Việt Nam ñã xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp trong một số ngành sản xuất ñặc thù như sản xuất xi măng, công nghiệp nhiệt ñiện, sản xuất phân bón, gồm các quy chuẩn QCVN 19: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp ñối với bụi và các chất vô cơ; QCVN 20: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp ñối với một số chất hữu cơ; QCVN 21: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học; QCVN 22:
  43. 34 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp nhiệt ñiện; QCVN 23: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp sản xuất xi măng. Đây là các quy chuẩn ñược áp dụng ñể kiểm soát nồng ñộ các chất hữu cơ, vô cơ và bụi trong thành phần khí thải công nghiệp trước khi thải vào môi trường không khí xung quanh; Quy ñịnh các ñại lượng giới hạn cho phép khí thải công nghiệp có tính ñộc hại ñối với mỗi loại nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí; Quy ñịnh nồng ñộ tối ña cho phép của các chất vô cơ cũng như các chất hữu cơ trong khí thải công nghiệp khi thải vào môi trường xung quanh bao trong ñó có các KNK do quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ra [Phụ lục II]. Tiêu chuẩn thải khí ñối với nguồn thải ñộng (khí thải từ các phương tiện giao thông). Hệ thống tiêu chuẩn môi trường không khí Việt Nam hiện hành có rất ít tiêu chuẩn quy ñịnh về lĩnh vực này như TCVN 6438:2005 - Phương tiện giao thông ñường bộ - Giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải; Tiêu chuẩn TCVN 6776:2005 xăng không chì - yêu cầu kỹ thuật; TCVN 5689:2005 nhiên liệu Diesel và yêu cầu kỹ thuật. TCVN 6438:2005 - Phương tiện giao thông ñường bộ - Giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải quy ñịnh gới hạn lớn nhất cho phép của các chất gây ô nhiễm môi trường (CO, HC, khói) trong khí thải của ñộng cơ sử dụng nhiên liệu xăng hoặc diezen lắp trên phương tiện giao thông ñường bộ ñể tham gia giao thông ñường bộ. Bên cạnh ñó, lộ trình áp dụng tiểu chuẩn khí thải ñối với phương tiện giao thông cơ giới ñường bộ cũng ñược quy ñịnh theo Quyết ñịnh của Thủ tướng Chính phủ số 249/2005/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2005. Theo ñó, các loại xe cơ giới ñược sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới phải áp dụng các mức tiêu chuẩn khí thải theo các tiêu chuẩn Việt Nam tương ñương với mức Euro 2 ñối với từng loại xe kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2007. Đối với xe cơ giới mà kiểu loại ñã ñược chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trước ngày 01 tháng 7 năm 2007 nhưng chưa ñược sản xuất. Như vậy, thông qua việc áp dụng tiêu chuẩn này, Nhà nước sẽ kiểm soát và giảm thiểu ñược lượng khí thải ñộc hại thải trong ñó
Advertisement