SlideShare a Scribd company logo
1 of 116
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------------------
Trần Nguyễn Nam Bình
CẢI TIẾN MỘT SỐ BỘ THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH
TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------------------
Trần Nguyễn Nam Bình
CẢI TIẾN MỘT SỐ BỘ THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH
TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học môn Vật lý
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành với sự nỗ lực hết mình của bản thân, cùng với sự
giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, gia đình, bạn bè và các em học sinh.
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Mạnh Hùng, Thầy đã tận
tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường ĐHSP TP.HCM, phòng
KHCN & SĐH và các Thầy Cô khoa Vật lí đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi thực hiện
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường THPT Chuyên Lương Thế
Vinh tỉnh Đồng Nai, các lớp chuyên lí năm học 2011 – 2012 và 2012 - 2013, các
đồng nghiệp trong tổ Vật lí của trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi có
thể thực hiện và thực nghiệm đề tài.
Cuối cùng, con xin bày tỏ lòng biết ơn đến cha mẹ, gia đình, những người đã
thường xuyên động viên, khuyến khích, hỗ trợ để con có thể hoàn thành luận văn.
Một lần nữa, xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân thành và sâu sắc.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2013
Tác giả
Trần Nguyễn Nam Bình
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................. 3
MỤC LỤC ........................................................................................ 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................ 7
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................. 8
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................. 10
MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu........................................................ 3
5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................3
6. Giả thuyết khoa học .................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 3
8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu .......................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
........................................................................................................... 5
1.1. Các vấn đề về thí nghiệm Vật lí............................................................ 5
1.1.1. Đặc điểm và vai trò của thí nghiệm Vật lí trong dạy học Vật lí ..............5
1.1.2. Các thiết bị thí nghiệm .............................................................................8
1.1.3. Những yêu cầu về mặt kĩ thuật và phương pháp dạy học đối với việc sử
dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí...............................................................11
1.2.. Các vấn đề về thí nghiệm thực hành Vật lí [7].................................11
1.2.1. Đặc điểm và vai trò của thí nghiệm thực hành trong dạy học Vật lí......11
1.2.2. Những yêu cầu về mặt kĩ thuật và phương pháp dạy học đối với việc sử
dụng thí nghiệm thực hành trong dạy học Vật lí [7] ........................................13
1.2.3. Đánh giá kết quả phép đo trong thí nghiệm thực hành Vật lí ................15
1.2.4. Phương pháp biểu diễn kết quả phép đo bằng đồ thị .............................21
1.2.5. Các tiêu chí lựa chọn một phương án thí nghiệm thực hành..................24
1.2.6. Hệ thống bài thí nghiệm thực hành trong chương trình Vật lí trung học
phổ thông..........................................................................................................25
1.2.7. Những thuận lợi và khó khăn khi dạy học thí nghiệm thực hành Vật lí
trong chương trình THPT hiện nay. .................................................................29
1.2.8. Thực trạng thí nghiệm thực hành môn Vật lí THPT và một số giải pháp
cải tiến thực trạng hiện nay. .............................................................................31
1.3. Ưu nhược điểm của một số bộ thí nghiệm thực hành hiện có trong
các trường phổ thông về mặt thiết bị, phương án và kĩ thuật tiến hành. 34
1.3.1. Mục đích điều tra....................................................................................34
1.3.2. Đối tượng và phương pháp điều tra........................................................34
1.3.3. Kết quả điều tra ......................................................................................34
1.4. Kết luận chương 1...............................................................................42
CHƯƠNG 2. CẢI TIẾN MỘT SỐ THÍ NGHIỆM THỰC
HÀNH TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG................................................................................. 43
2.1. Thí nghiệm đo hệ số ma sát theo phương pháp động lực học..........43
2.1.1. Tăng độ chính xác của phép đo hệ số ma sát nghỉ .................................43
2.1.2. Tăng độ chính xác của phép đo hệ số ma sát trượt ................................45
2.1.3. Thí nghiệm xác định hệ số ma sát trượt giữa gỗ và gỗ ..........................48
2.1.4. Hiệu quả cải tiến ..............................................................................51
2.2. Thí nghiệm đo hệ số căng bề mặt của chất lỏng ...............................54
2.2.1. Giảm thời gian đo các đường kính của vòng nhôm ...............................55
2.2.2. Thay đổi cách mắc dây treo vòng nhôm để đảm bảo mặt phẳng vòng
song song với mặt thoáng của chất lỏng khi thực hành. ..................................57
2.2.3. Giảm tốc độ nước chảy để việc đọc số chỉ lực kế dễ dàng ....................58
2.2.4. Định sẵn lượng nước cần đổ vào các cốc để vừa đủ thí nghiệm............60
2.2.5. Chế tạo giá đỡ có thể thay đổi độ cao một cách từ từ thay cho việc dùng
bình thông nhau................................................................................................62
2.2.6. Hiệu quả cải tiến.....................................................................................65
2.3. Thí nghiệm đo suất điện động và điện trở trong của pin điện hóa... 68
2.3.1. Khắc phục tình trạng số liệu hiển thị trên đồng hồ không ổn định ........68
2.3.2. Cải thiện kĩ năng vẽ đồ thị biểu diễn kết quả đo trên giấy kẻ ô li..........70
2.3.3. Hiệu quả cải tiến.....................................................................................71
2.4. Thí nghiệm đo tiêu cự thấu kính phân kì ..........................................77
2.4.1. Tạo cơ sở đảm bảo sự đồng trục của các thấu kính................................77
2.4.2. Tăng độ chính xác của kết quả xác định vị trí ảnh trên màn..................79
2.4.3. Thiết kế chữ L trong suốt thay thế cho số 1 chắn sáng ..........................86
2.4.4. Hiệu quả cải tiến.....................................................................................87
2.5. Thí nghiệm đo tốc độ truyền âm trong không khí.............................89
2.5.1. Ứng dụng kĩ thuật điện tử để hỗ trợ việc xác định vị trí pittông khi có
cộng hưởng âm. ................................................................................................89
2.5.2. Hiệu quả cải tiến.....................................................................................90
2.6. Kết luận chương 2...............................................................................91
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỞ RỘNG MỘT SỐ THÍ NGHIỆM
THỰC HÀNH TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG ...................................................................... 92
3.1. Đo hệ số ma sát trượt giữa giấy và thép.............................................92
3.2. Khảo sát ảnh hưởng của góc nghiêng đến kết quả đo hệ số ma sát
trượt theo phương pháp động lực học. .....................................................94
3.3. Đo hệ số căng bề mặt của nước nguyên chất với những khung nhôm
có hình dạng đường chu vi mặt ngoài khác nhau....................................95
3.4. Kiểm nghiệm lại sự phụ thuộc của hệ số căng bề mặt của nước và
rượu etylic vào nhiệt độ. ............................................................................98
3.5. Kết luận chương 3.............................................................................100
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 103
PHỤ LỤC ..................................................................................... 105
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Thứ tự
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Viết tắt
GV
HS
THPT
ĐCNN
GHĐ
SGV
SGK
TKHT
TKPK
TN
TNTH
Viết đầy đủ
giáo viên
học sinh
trung học phổ thông
độ chia nhỏ nhất
giới hạn đo
sách giáo viên
sách giáo khoa
thấu kính hội tụ
thấu kính phân kì
thí nghiệm
thí nghiệm thực hành
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 - Hệ thống bài thực hành Vật lí trong chương trình vật lí THPT
Bảng 1.2 - Bảng tổng hợp kết quả điều tra ưu nhược điểm của một số bộ thí
nghiệm thực hành hiện có trong các trường phổ thông về mặt thiết bị,
phương án và kĩ thuật tiến hành.
Bảng 2.1 - Kết quả đo tµ dùng 1 cổng quang trước cải tiến
Bảng 2.2 - Kết quả đo tµ bằng phương án cải tiến dùng 2 cổng quang với chế độ
MODE A↔B, không dùng nam châm và công tắc, bề mặt trượt là nhôm.
Bảng 2.3 - Kết quả đo tµ bằng phương án cải tiến dùng 1 cổng quang với chế độ
MODE A, không dùng nam châm và công tắc, bề mặt trượt là nhôm.
Bảng 2.4 - Kết quả đo hệ số căng bề mặt của nước trước khi cải tiến.
Bảng 2.5 - Kết quả đo hệ số căng bề mặt của nước sử dụng kẹp giấy.
Bảng 2.6 - Bảng số liệu đo U – I trong thí nghiệm 1.
Bảng 2.7 - Bảng số liệu đo U – I trong thí nghiệm 2.
Bảng 2.8 - Bảng số liệu đo U – I trong thí nghiệm 3.
Bảng 2.9 - Bảng số liệu đo U – I trong thí nghiệm 4.
Bảng 2.10 - Kết quả đo tiêu cự f của TKPK trước khi cải tiến
Bảng 2.11 - Kết quả đo tiêu cự f của TKPK bằng cách điều chỉnh đèn chiếu để tạo
ra chùm sáng song song tới hệ thấu kính.
Bảng 2.12 - Kết quả đo tiêu cự f của TKPK với đèn LED công suất cao
Bảng 2.13 - Kết quả đo tiêu cự f của TKPK với chữ L trong suốt
Bảng 3.1 - Kết quả đo tµ dùng 1 cổng quang với chế độ MODE A
Bảng 3.2 - Kết quả đo tµ dùng 2 cổng quang với chế độ MODE A↔B
Bảng 3.3 - Các số liệu thực nghiệm đo hệ số ma sát trượt giữa hai bề mặt thép –
nhôm với các góc nghiêng khác nhau
Bảng 3.4 - Các số liệu thực nghiệm đo hệ số ma sát trượt giữa hai bề mặt thép –
giấy với các góc nghiêng khác nhau
Bảng 3.5: Kết quả đo hệ số căng bề mặt của nước nguyên chất với những khung
nhôm có hình dạng đường chu vi mặt ngoài khác nhau.
Bảng 3.6 - Giá trị hệ số căng bề mặt của nước và rượu etylic ở các nhiệt độ khác
nhau được ghi trong một số tài liệu nước ngoài.
Bảng 3.7 - Kết quả đo hệ số căng bề mặt của nước ở một số nhiệt độ.
Bảng 3.8 - Kết quả đo hệ số căng bề mặt của rượu etylic 960
ở một số nhiệt độ.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 – Cách vẽ đường biểu diễn thực nghiệm trên giấy.
Hình 2.1 – Thước đo góc với dây dọi là dây chỉ mảnh.
Hình 2.2 - Thước đo góc tự chế bằng giấy rôki.
Hình 2.3 - Bộ thí nghiệm đo hệ số ma sát nghỉ với giá đỡ thay đổi độ cao.
Hình 2.4 - Nguyên lí đo thời gian của hệ thống đồng hồ đo thời gian và cổng quang
điện.
Hình 2.5 - Nguyên lí cấu tạo công tắc kép.
Hình 2.6 - Bộ thí nghiệm đo hệ số ma sát sử dụng hai cổng quang.
Hình 2.7 - Bố trí thí nghiệm đo hệ số ma sát trượt giữa gỗ - gỗ với giá đỡ và kẹp đa
năng.
Hình 2.8 - Thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của lực ma sát trượt vào áp lực
Hình 2.9 - Thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của Fmst vào bản chất bề mặt tiếp xúc.
Hình 2.10 - Thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của Fmst vào diện tích tiếp xúc.
Hình 2.11 - Bảng số liệu và đồ thị khảo sát sự phụ thuộc của Fmst vào N.
Hình 2.12 - Mô phỏng vòng nhôm sau khi đánh dấu các cặp vạch.
Hình 2.13 - Đo đường kính ngoài của vòng nhôm đã đánh dấu các cặp vạch
Hình 2.14 - Đo đường kính trong của vòng nhôm đã đánh dấu các cặp vạch
Hình 2.15 - Mô phỏng vòng nhôm với 3 dây treo phụ thêm.
Hình 2.16 - Dùng kẹp giấy để giảm tốc độ nước chảy.
Hình 2.17 - Bộ thí nghiệm với khóa và ống nhựa trong bộ dụng cụ truyền nước biển
Hình 2.18 - Bộ thí nghiệm tự chế với hộp nhựa đựng thực phẩm có kích thước lớn.
Hình 2.19 - Mô phỏng bộ thí nghiệm đo hệ số căng bề mặt trong SGK.
Hình 2.20 - Mô phỏng thao tác xác định lượng nước cần đổ vào các cốc.
Hình 2.21 - Cốc nhựa với thước milimet được dán dọc chiều dài cốc.
Hình 2.22 – Mô phỏng thao tác cải tiến cho vòng nhôm chạm mặt nước.
Hình 2.23 - Bộ dụng cụ và giá đỡ thay đổi độ cao của hãng Cornelsen.
Hình 2.24 - Cái Đội bán ngoài thị trường.
Hình 2.25 - Giá đỡ làm theo mẫu của hãng Cornelsen.
Hình 2.26 - Giá đỡ bánh xoay bằng gỗ.
Hình 2.27 - Lắp đặt hệ thống thí nghiệm với giá đỡ dùng bùlong và kẹp đa năng.
Hình 2.28 - Một số hộp pin có trên thị trường.
Hình 2.29 - Dây dẫn với một đầu đã được hàn chặt lại.
Hình 2.30 - Đồ thị U = f(I) vẽ bằng Excel với số liệu trong bảng 2.6.
Hình 2.31 - Đồ thị U = f(I) vẽ bằng Excel với số liệu trong bảng 2.7.
Hình 2.32 - Đồ thị U = f(I) vẽ bằng Excel với số liệu trong bảng 2.8.
Hình 2.33 - Đồ thị U = f(I) vẽ bằng Excel với số liệu trong bảng 2.9.
Hình 2.34 - Đồ thị U = f(I) vẽ trên giấy ô li vở với số liệu trong bảng 2.6.
Hình 2.35 - Đồ thị U = f(I) vẽ trên giấy ô li nhỏ với số liệu trong bảng 2.6.
Hình 2.36 – Mô phỏng sự tạo ảnh qua TKHT với điểm sáng không thuộc trục chính.
Hình 2.37 - Các vạch đứng được dán vào trục thấu kính và con trượt.
Hình 2.38 - Sơ đồ tạo ảnh của vật qua thấu kính với màn gắn quang điện trở.
Hình 2.39 - Mạch điện có quang điện trở gắn trên màn hứng ảnh tự chế.
Hình 2.40 - Sơ đồ tạo ảnh của điểm sáng qua thấu kính với màn gắn quang điện trở.
Hình 2.41 - Mô phỏng cấu tạo của đèn chiếu sáng trong bộ thí nghiệm.
Hình 2.42 - Sơ đồ tạo ảnh qua hệ hai TK với chùm sáng tới song song.
Hình 2.43 - Điều chỉnh vị trí tim đèn để được chùm sáng song song.
Hình 2.44 - Sơ đồ tạo ảnh qua hệ TK với nguồn sáng điểm trên trục chính.
Hình 2.45 - Thay số 1 chắn sáng bằng đèn Led công suất cao đặt tại tâm mảnh tròn.
Hình 2.46 - Thí nghiệm chọn vị trí ảnh để định vị trí gắn quang điện trở trên màn.
Hình 2.47 - Thí nghiệm với đèn Led công suất cao và màn có gắn quang điện trở.
Hình 2.48 - Số 1 của bộ thiết bị, chữ L trong suốt dùng làm vật sáng và đĩa A.
Hình 2.49 - Bộ dụng cụ ghi đồ thị dao động âm với dao động kí.
Hình 2.50 - Đồ thị dao động âm hiển thị trên màn hình dao động kí.
Hình 3.1 - Bộ thiết bị sau khi thay bề mặt nhôm bằng giấy khổ A3.
Hình 3.2 - Các khung nhôm vuông, chữ nhật và tấm nhôm dùng trong thí nghiệm.
Hình 3.3 - Đồ thị biểu diễn kết quả đo hệ số căng bề mặt của nước theo nhiệt độ.
Hình 3.4 - Bộ dụng cụ đo hệ số căng bề mặt của nước và rượu etylic theo nhiệt độ.
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Những yêu cầu của thời đại ngày nay đòi hỏi nhà trường phổ thông không
chỉ dừng lại ở việc trang bị cho học sinh (HS) những kiến thức và kĩ năng loài
người đã tích lũy được mà còn phải bồi dưỡng cho HS năng lực tự thu nhận tri thức,
tự phát hiện và giải quyết vấn đề do nhiệm vụ học tập đề ra, năng lực sáng tạo
những kiến thức mới, phương tiện mới và cách giải quyết mới. Do đó, trên thế giới,
mọi cuộc cách mạng về phương pháp dạy học ở trường phổ thông đều nổi lên xu
hướng chung: tích cực hóa và cá thể hóa hoạt động nhận thức của HS. Đối với môn
Vật lí, một môn khoa học thực nghiệm, thì xu hướng đó được thể hiện trên nhiều
mặt, trong đó có việc tăng cường các hoạt động thực nghiệm của HS.
Các thí nghiệm thực hành (TNTH) Vật lí trong trường THPT được xây dựng
với các mục đích sau:
- Rèn luyện cho HS kĩ năng thực nghiệm cơ bản về Vật lí, làm quen với một số
dụng cụ và máy móc thực nghiệm, tạo điều kiện cho HS biết cách tiến hành các
phép đo một số đại lượng Vật lí.
- Giúp HS hình thành nên những nét nhân cách con người thông qua những kĩ năng
khoa học và các thao tác tư duy logic Vật lí; đồng thời rèn luyện tính kiên trì, chính
xác, trung thực và khách quan đối với người làm công tác khoa học.
- Thông qua các bài thực hành, HS hiểu sâu sắc hơn các khái niệm và hiện tượng
Vật lí, tin tưởng vào các chân lí khoa học, quan sát được một số hiện tượng bổ sung
cho bài học, củng cố những kiến thức đã học được từ các bài giảng lí thuyết, tập cho
các em khả năng vận dụng lí luận vào thực tiễn và giải thích được các hiện tượng
Vật lí đơn giản đang xảy ra trong thế giới tự nhiên.
Tuy nhiên, các mục đích trên khó đạt được vì số lượng các bài thực hành
trong chương trình ít, chất lượng dạy học tiết thực hành chưa cao do phụ thuộc
nhiều yếu tố như điều kiện cơ sở vật chất, kĩ năng hướng dẫn của GV, thời gian, sự
chuẩn bị của GV và HS, nhất là các thiết bị thí nghiệm đo không chính xác, không
đồng bộ. Giáo dục đại trà trước mắt và lâu dài vẫn tập trung thực hiện các TNTH
trong chương trình học. Vì vậy, bên cạnh sự cần thiết phải trang bị các thiết bị hiện
đại và chờ cấp kinh phí để mua mới hay sửa chữa các thiết bị hư thì mỗi GV phải cố
gắng tự khắc phục những hạn chế của các bộ TNTH trong khả năng của mình bằng
những phương án đơn giản, kinh tế, hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo tính sư phạm.
Với tất cả những lí do đã trình bày ở trên, cùng với niềm đam mê thí nghiệm,
tôi quyết định chọn đề tài: “Cải tiến một số bộ thí nghiệm thực hành trong
chương trình Vật lí trung học phổ thông” làm đề tài nghiên cứu. Trong khuôn
khổ nghiên cứu giới hạn của đề tài, tôi sẽ cố gắng thực hiện những phương án cải
tiến khả thi, hi vọng kết quả nghiên cứu của tôi sẽ đóng góp một phần nhỏ bé trong
việc nâng cao hiệu quả của việc thực hành thí nghiệm Vật lí ở trường phổ thông.
2. Mục đích nghiên cứu
Cải tiến một số TNTH Vật lí về mặt thiết bị, phương án và kĩ thuật tiến hành
nhằm thực hiện được các mục tiêu của bài thực hành đặt ra, qua đó nâng cao hiệu
quả của việc thực hành thí nghiệm Vật lí ở trường phổ thông.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, tôi cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
o Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
o Tìm hiểu các bài TNTH trong chương trình Vật lí THPT.
o Tìm hiểu thực trạng dạy học tiết thực hành Vật lí ở một số trường THPT.
o Nghiên cứu ưu nhược điểm của các bộ TNTH hiện có trong các trường phổ
thông về mặt thiết bị, phương án và kĩ thuật tiến hành.
o Phỏng vấn đồng nghiệp và học trò để biết thêm những ưu nhược điểm của
các TNTH trong chương trình Vật lí THPT.
o Nghiên cứu và đề xuất các phương án cải tiến một số TNTH Vật lí đã chọn.
o Thực hiện các phương án cải tiến có tính đến các yếu tố kinh tế, giản đơn,
hiệu quả và tính sư phạm.
o Thực hiện lại các thí nghiệm với các phương án cải tiến. Ghi nhận, xử lí số
liệu thu được và ý kiến đóng góp để điều chỉnh, hoàn thiện các phương án.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
o Đối tượng nghiên cứu: Các phương án cải tiến một số TNTH Vật lí ở trường
THPT về mặt thiết bị, phương án và kĩ thuật tiến hành.
o Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học TNTH Vật lí ở trường THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
o Nội dung: Cải tiến về mặt thiết bị, phương án và kĩ thuật tiến hành.
o Địa bàn: Các trường THPT trong tỉnh Đồng Nai và một số tỉnh lân cận.
o Thời gian: Từ tháng 3/2012 đến tháng 8/2012.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu cải tiến một cách phù hợp các thiết bị, phương án và kĩ thuật tiến hành
của một số thí nghiệm thực hành thì sẽ nâng cao hiệu quả của việc thực hành thí
nghiệm vật lí ở trường phổ thông.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
o Nghiên cứu các tài liệu liên quan về lí luận dạy học, tâm lí học, giáo dục học
và các tài liệu khoa học cơ bản liên quan đến đề tài, đặc biệt nghiên cứu kĩ
những cơ sở lí luận về thí nghiệm thực hành Vật lí.
o Phương pháp phân tích và tổng hợp.
o Phương pháp phân loại và hệ thống hóa.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
o Phương pháp điều tra: điều tra và tổng hợp ý kiến các GV dạy Vật lí ở các
trường THPT về thực trạng thiết bị và dạy học các TNTH Vật lí.
o Phương pháp chuyên gia: tham khảo và tổng hợp ý kiến các nhà nghiên cứu
giáo dục về việc dạy học thực hành Vật lí ở trường THPT.
8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
Các phương án cải tiến đã làm cho việc thực hiện một số TNTH trở nên đơn
giản và có độ chính xác cao hơn. Đề xuất mở rộng một số TNTH đã khai thác thêm
chức năng của các bộ TNTH, góp phần duy trì sự đam mê nghiên cứu khoa học của
GV và HS trong điều kiện thiếu trang thiết bị cả về số lượng và chất lượng hiện nay.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Các vấn đề về thí nghiệm Vật lí
1.1.1. Đặc điểm và vai trò của thí nghiệm Vật lí trong dạy học Vật lí
Trong các tài liệu về lí luận dạy học Vật lí [7], [8] thì thí nghiệm (TN) Vật lí
được định nghĩa là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con người vào các đối
tượng của hiện thực khách quan. Thông qua sự phân tích các điều kiện mà trong đó
đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác động, ta có thể thu nhận được tri
thức mới. Thí nghiệm Vật lí có một số đặc điểm sau:
- Các điều kiện của TN phải được lựa chọn và được thiết lập có chủ định sao cho
thông qua TN, có thể trả lời được câu hỏi đặt ra, có thể kiểm tra được giả thuyết
hoặc hệ quả suy ra từ giả thuyết. Mỗi TN có 3 yếu tố cấu thành được xác định rõ:
đối tượng cần nghiên cứu, phương tiện gây tác động lên đối tượng cần nghiên cứu
và phương tiện quan sát, đo đạc để thu nhận các kết quả của sự tác động.
- Các điều kiện của TN có thể làm biến đổi được để ta có thể nghiên cứu sự phụ
thuộc giữa hai đại lượng, trong khi các đại lượng khác giữ không đổi.
- Các điều kiện của TN phải được khống chế, kiểm soát đúng như dự định nhờ sử
dụng các thiết bị TN có độ chính xác ở mức độ cần thiết, nhờ sự phân tích thường
xuyên các yếu tố của đối tượng cần nghiên cứu, nhờ làm giảm tối đa các loại nhiễu.
- TN có thể lặp lại, nghĩa là với các thiết bị, các điều kiện như nhau thì khi bố trí,
tiến hành lại TN thì hiện tượng và quá trình Vật lí phải diễn ra giống như trước đó.
- Đặc điểm quan trọng nhất là tính chất có thể quan sát được các biến đổi của đại
lượng nào đó qua sự biến đổi của đại lượng khác, nghĩa là dù với đối tượng nào
cũng quan sát được TN. Điều này đạt được nhờ các giác quan của con người và sự
hỗ trợ của các phương tiện quan sát, đo đạc.
Vai trò của TN trong dạy học Vật lí được xem xét bởi cả các nhà lí luận nhận
thức và lí luận dạy học:
 Theo quan điểm lí luận nhận thức
 TN là phương tiện của việc thu nhận tri thức
Trong dạy học Vật lí, khi HS còn chưa có hoặc có hiểu biết ít về hiện tượng,
quá trình cần nghiên cứu thì TN được sử dụng như là phương tiện phân tích hiện
thực khách quan để cung cấp cho HS những dữ kiện cảm tính (các biểu tượng, các
số liệu đo đạc) về hiện tượng, quá trình Vật lí này. Các dữ liệu này tạo điều kiện cho
HS đưa ra những giả thuyết, là cơ sở cho những khái quát hóa về tính chất hay mối
liên hệ phổ biến, có tính quy luật của các đại lượng Vật lí trong hiện tượng, quá
trình Vật lí được nghiên cứu.
 TN là phương tiện để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức đã thu được
Trong nhiều trường hợp, kết quả TN phủ định tính đúng đắn của tri thức đã
biết, đòi hỏi phải đưa ra giả thuyết khoa học mới và lại kiểm tra ở các TN khác.
 TN là phương tiện của việc vận dụng tri thức đã thu được vào thực tiễn
Chương trình Vật lí THPT đề cập tới một loạt các ứng dụng của Vật lí trong
đời sống và sản xuất. Việc tiến hành TN không những tạo cơ sở để HS hiểu được
các ứng dụng của những kiến thức đã học trong thực tiễn mà còn chứng tỏ sự đúng
đắn của các kiến thức này.
 TN là bộ phận của phương pháp nhận thức Vật lí
TN đóng vai trò quan trọng trong các phương pháp nhận thức vật lí cần bồi
dưỡng cho HS gồm phương pháp thực nghiệm, phương pháp mô hình, phương pháp
tương tự và phương pháp thí nghiệm lí tưởng.
Trong phương pháp thực nghiệm, TN đóng vai trò quan trọng ở giai đoạn
đầu và ở giai đoạn cuối. Ở giai đoạn đầu, đa số các thông tin về đối tượng cần
nghiên cứu thường được thu nhận trong các TN, việc kiểm tra tính đúng đắn của hệ
quả rút ra ở giai đoạn cuối phải thông qua việc xây dựng và thực hiện phương án
TN để nghiên cứu một hiện tượng, một mối quan hệ đã được loại bỏ các yếu tố
không quan tâm nên thường không có trong tự nhiên. Trong phương pháp mô hình,
TN có vai trò ở tất cả các giai đoạn. Ở giai đoạn đầu, các thông tin về đối tượng gốc
thường được thu thập nhờ TN. Nhờ việc chủ động loại bỏ những yếu tố không quan
tâm, tác động lên đối tượng, bố trí các dụng cụ quan sát, thu thập và xử lí số liệu...
ta tìm ra được các thuộc tính, các mối quan hệ bản chất của đối tượng gốc, để đưa ra
được mô hình phản ánh các mối quan hệ chính mà ta quan tâm. Ở giai đoạn cho mô
hình vận động, phải tiến hành các TN thực với mô hình vật chất. Ở giai đoạn cuối,
thông qua TN trên vật gốc, ta đối chiếu với kết quả thu được từ mô hình để kiểm tra
tính đúng đắn của mô hình và rút ra giới hạn áp dụng của nó. Trong phương pháp
tương tự, nhờ thực nghiệm mà phát hiện được sự tồn tại các dấu hiệu giống nhau
(tương tự) các đối tượng làm cơ sở cho việc lựa chọn các đối tượng đem so sánh và
cũng nhờ nó, kiểm tra tính đúng đắn của kết luận (hệ quả) rút ra bằng suy luận
tương tự. Trong phương pháp thí nghiệm lí tưởng, các TN thực có vai trò đề ra các
vấn đề nghiên cứu.
 Theo quan điểm lí luận dạy học
 TN có thể được sử dụng ở các giai đoạn khác nhau của quá trình dạy học
- Ở giai đoạn định hướng mục đích bài học, TN được sử dụng để tạo ra tình huống
Vật lí có vấn đề, từ đó nêu ra vấn đề cần nghiên cứu trong bài học.
- Ở giai đoạn hình thành kiến thức mới, TN được sử dụng nhằm cung cấp một cách
hệ thống các cứ liệu thực nghiệm, để từ đó quy nạp khái quát hóa, kiểm tra được
tính đúng đắn của giả thuyết hoặc hệ quả suy ra từ giả thuyết.
- Ở giai đoạn củng cố kiến thức kĩ năng Vật lí của HS, TN có vai trò quan trọng
trong việc mở rộng các kiến thức đã biết của HS, giúp HS thấy được các biểu hiện
trong tự nhiên, các ứng dụng trong đời sống và sản xuất của các kiến thức này thông
qua các bài TNTH trên lớp, hay các bài tập TN ở nhà,…
- Ở giai đoạn đánh giá chất lượng dạy học, TN được sử dụng như phương tiện để
kiểm tra, đánh giá kiến thức, các kĩ năng, kĩ xảo Vật lí của HS.
 TN là phương tiện góp phần phát triển nhân cách toàn diện của HS
- TN là phương tiện góp phần phát hiện và khắc phục kịp thời những sai lầm của HS
về nhận thức, nâng cao chất lượng kiến thức của các em.
- TN là phương tiện hữu hiệu để bồi dưỡng năng lực sáng tạo của HS; kích thích
hứng thú học tập Vật lí, tổ chức quá trình học tập tích cực, tự lực và sáng tạo của
HS. Khi HS tự tiến hành TN, các em sẽ được rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo Vật lí và
được giáo dục các thói quen làm việc khoa học như cách sử dụng các dụng cụ, cách
trình bày kết quả TN…
- TN góp phần bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức cần thiết cho HS khi làm việc
trong tập thể như cách tổ chức, phân công công việc, tinh thần tự giác, hợp
tác…Quá trình cùng nhau cố gắng giải quyết những nhiệm vụ đặt ra khi TN có
nhiều điểm chung với quá trình làm việc tập thể trong cuộc sống sau này.
 TN là phương tiện đơn giản hoá và trực quan trong dạy học Vật lí
- TN là phương tiện đơn giản hóa trong dạy học Vật lí vì có thể chủ động khống chế
các điều kiện cần thiết để hiện tượng xảy ra có thể quan sát, đo đạc dễ dàng hơn, từ
đó có thể nghiên cứu được nguyên nhân xảy ra hiện tượng và các quy luật Vật lí
tiềm ẩn trong hiện tượng đó.
- TN còn là phương tiện trực quan giúp HS thu được những thông tin chân thực về
các hiện tượng, quá trình Vật lí. Đặc biệt trong việc nghiên cứu các lĩnh vực của Vật
lí mà ở đó đối tượng cần nghiên cứu không thể tri giác trực tiếp bằng các giác quan
của con người thì cần thiết phải sử dụng các TN mô hình để đơn giản hóa các hiện
tượng, quá trình Vật lí thực.
1.1.2. Các thiết bị thí nghiệm
Theo tác giả Phan Trọng Ngọ, phương tiện dạy học là toàn bộ sự vật, hiện
tượng trong thế giới, tham gia vào quá trình dạy học, đóng vai trò là công cụ hay
điều kiện để giáo viên và học viên sử dụng làm khâu trung gian tác động vào đối
tượng dạy học. Phương tiện dạy học có chức năng khơi dậy, dẫn chuyền và làm
tăng sức mạnh tác động của người dạy và người học đến đối tượng dạy học [33].
Thiết bị thí nghiệm là một trong những phương tiện dạy học quen thuộc
trong dạy học Vật lí. Các thiết bị thí nghiệm có một giá trị đặc biệt đối với dạy học
Vật lí ở chỗ chúng tạo điều kiện cho sự nghiên cứu có hệ thống, trực quan các hiện
tượng, quá trình Vật lí, cho phép hình thành các khái niệm, nghiên cứu các định luật
một cách trực tiếp trên các đối tượng cần nhận thức trong giờ học và tạo điều kiện
nghiên cứu các ứng dụng kĩ thuật của Vật lí [7].
Các thiết bị thí nghiệm được phân thành hai loại là thiết bị thí nghiệm biểu
diễn và thiết bị thí nghiệm thực hành, chúng có đặc điểm như sau :
 Thiết bị thí nghiệm biểu diễn
- Dùng để tiến hành các thí nghiệm của GV.
- Được chế tạo với kích thước đủ lớn sao cho toàn lớp có thể quan sát rõ các bộ
phận quan trọng của thiết bị, các hiệu ứng Vật lí diễn ra trong các TN được làm với
chúng. Với các thiết bị thí nghiệm này, có thể thu được những giá trị đo chính xác.
- Được chế tạo để sử dụng một cách độc lập (ví dụ: bộ thí nghiệm về định luật Bôilơ
– Mariốt) nhưng cũng có khi được chế tạo thành một bộ thí nghiệm gồm nhiều chi
tiết có thể lắp ghép với nhau để tiến hành một loạt thí nghiệm ở nhiều phần khác
nhau của Vật lí. (ví dụ: bộ thí nghiệm quang hình biểu diễn được dùng để giảng dạy
kiến thức về khúc xạ ánh sáng, lăng kính, thấu kính; bộ thí nghiệm đệm khí có thể
làm được nhiều thí nghiệm không chỉ ở các phần động học, động lực học và năng
lượng của chuyển động thẳng mà còn tiến hành được với nó các thí nghiệm về dao
động cơ học ; bộ thí nghiệm điện từ cho phép tiến hành các thí nghiệm về dòng điện
một chiều và dòng điện xoay chiều, về từ trường và về cảm ứng điện từ…). Với các
thiết bị thí nghiệm biểu diễn như vậy, HS làm quen tương đối nhanh nguyên tắc
hoạt động, cách bố trí thí nghiệm cơ bản; ở các thí nghiệm sau, HS dễ nhận thấy các
bộ phận không thay đổi, những chi tiết thay đổi, bổ sung so với các thí nghiệm đã
được tiến hành trước đó.
- Thường được sử dụng kết hợp với các nguồn điện (biến thế biểu diễn), máy đo (ví
dụ: dao động kí điện tử, đồng hồ đo điện biểu diễn) ở ngoài thiết bị.
 Thiết bị thí nghiệm thực hành
- Thường được chế tạo thành các bộ thí nghiệm bao gồm nhiều chi tiết, dùng cho
hoạt động thí nghiệm của HS khi nghiên cứu tài liệu mới hoặc thực hành sau một
chương, một phần chương trình Vật lí. Ví dụ: bộ thí nghiệm đo hệ số ma sát trượt
trong chương trình Vật lí 10 gồm máng trượt, cổng quang điện, công tắc đóng ngắt,
giá đỡ, các trụ thép, đế ba chân, khớp nối đa năng, chân máng, hộp đỡ vật trượt,
đồng hồ đo thời gian hiện số, nam châm điện, dây dẫn, vật trượt, thước đo góc.
- Các yêu cầu cơ bản sau đây được lưu ý khi chế tạo các bộ thí nghiệm thực hành:
+ Sử dụng đơn giản bằng tay.
+ Việc lắp ráp các chi tiết tốn ít thời gian.
+ Dễ dàng phối hợp, thay đổi các chi tiết. Do có nhiều cách phối hợp các chi tiết với
nhau nên với mỗi bộ thí nghiệm thực hành, HS có thể làm được nhiều thí nghiệm
khác nhau trong một phần chương trình vật lí phổ thông (ví dụ: bộ thí nghiệm đo
gia tốc rơi tự do có thể chuyển thành bộ thí nghiệm đo hệ số ma sát trượt). Chính vì
vậy mà các bộ thí nghiệm thực hành tạo điều kiện cho việc tổ chức các hoạt động trí
tuệ - thực tiễn đa dạng, sáng tạo của HS trong quá trình làm việc với các bộ thí
nghiệm này, góp phần làm phát triển vốn kiến thức, kĩ năng của HS.
+ Tất cả các chi tiết có thể được bố trí trong các TN vững chắc, đẹp về hình thức và
phù hợp với những quy tắc an toàn.
Hiện nay, nhiều trường trung học phổ thông đã có các bộ thí nghiệm thực
hành sau: bộ thực hành khảo sát chuyển động thẳng dùng cần rung điện, bộ thực
hành cơ học, bộ thực hành nhiệt học, bộ thực hành tĩnh điện, bộ thực hành điện từ,
bộ thực hành bán dẫn, bộ thực hành quang học, bộ thực hành với cảm biến… Các
bộ thí nghiệm thực hành này có trên 3000 chi tiết để HS có thể tiến hành trên 300
thí nghiệm chủ yếu.
Đối với GV và HS tự làm đồ dùng dạy học để phục vụ việc nâng cao chất
lượng dạy học trên lớp, cần chú ý một số yêu cầu cơ bản sau:
- Về mặt sư phạm: phải thỏa mãn những yêu cầu về dạy học và giáo dục để nâng
cao chất lượng dạy học, nâng cao tính trực quan và hứng thú của HS.
- Về kĩ thuật: đảm bảo độ chính xác và độ bền cần thiết của thiết bị. Hiện nay, một
số thiết bị đo đạc như nhiệt kế, cân, bình chia độ, ampe kế... có độ chính xác rất
kém, ảnh hưởng đến kết quả TN.
- Về kinh tế: giá thành các dụng cụ dạy học phải vừa phải để có thể trang bị cho nhà
trường với số lượng lớn.
- Về vệ sinh: phải đảm bảo sức khỏe cho HS, giảm bớt những bệnh học đường như
cận thị, vẹo cột sống...
1.1.3. Những yêu cầu về mặt kĩ thuật và phương pháp dạy học đối với việc
sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí
Để TN được sử dụng phát huy đầy đủ các chức năng của nó trong dạy học
Vật lí thì việc sử dụng thí nghiệm phải tuân theo một số yêu cầu chung về mặt kĩ
thuật và về mặt phương pháp dạy học sau [7]:
- Xác định rõ lôgic của tiến trình dạy học, trong đó việc sử dụng TN phải là một bộ
phận hữu cơ của quá trình dạy học, nhằm giải quyết một nhiệm vụ cụ thể trong tiến
trình nhận thức, đáp ứng yêu cầu về mặt lí luận dạy học. Trước mỗi TN, phải đảm
bảo cho HS ý thức được sự cần thiết của TN và hiểu rõ mục đích của TN.
- Xác định rõ các dụng cụ cần sử dụng, sơ đồ bố trí chúng, tiến trình TN (để đạt
được mục đích thí nghiệm, cần sử dụng các dụng cụ nào, bố trí ra sao, cần tiến hành
thí nghiệm theo các bước nào, cần quan sát, đo đạc cái gì?). Không xem nhẹ các
dụng cụ thí nghiệm đơn giản.
- Giao cho HS thực hiện các nhiệm vụ cụ thể để HS ý thức được rõ ràng và tham gia
tích cực vào tất cả các giai đoạn thí nghiệm.
- Thử nghiệm kĩ lưỡng mỗi TN trước giờ học, đảm bảo thí nghiệm phải thành công
(hiện tượng xảy ra quan sát được rõ ràng, kết quả có độ chính xác chấp nhận được).
- Việc sử dụng các dụng cụ và tiến hành TN phải tuân theo các quy tắc an toàn (đặc
biệt là đối với các thiết bị điện - điện tử).
1.2.. Các vấn đề về thí nghiệm thực hành Vật lí [7]
1.2.1. Đặc điểm và vai trò của thí nghiệm thực hành trong dạy học Vật lí
Thí nghiệm thực hành là loại thí nghiệm do HS thực hiện trong phòng thí
nghiệm dưới sự hướng dẫn trực tiếp của GV. Ở loại thí nghiệm này, khả năng làm
việc tự lực của HS được thể hiện ở mức độ cao vì dựa vào tài liệu hướng dẫn đã in
sẵn, HS phải tự lực thực hiện các hoạt động trí tuệ - thực tiễn như tìm hiểu cơ sở lí
thuyết, tìm hiểu dụng cụ, lập phương án, kế hoạch thí nghiệm, vẽ sơ đồ thí nghiệm,
lập bảng giá trị đo, bố trí và tiến hành thí nghiệm, thu nhận và xử lí kết quả (bằng
số, bằng đồ thị), tính toán sai số, xét nguyên nhân của sai số, đánh giá kết quả và
viết báo cáo thí nghiệm...
Các TNTH có thể có nội dung định tính hay định lượng, chủ yếu nhằm kiểm
nghiệm lại các định luật, các quy tắc đã học và định lượng các đại lượng Vật lí. Do
được tiến hành sau khi HS đã học xong một chương, một phần của chương trình nên
TNTH thường có nội dung phong phú, mỗi bài TN thường từ 1 đến 2 tiết liền và đòi
hỏi thiết bị hoàn chỉnh, phức tạp hơn, nên yêu cầu đối với HS cũng cao hơn: HS
phải tự lực thực hiện các giai đoạn, thực hiện nhiều thao tác, tiến hành nhiều phép
đo, xử lí nhiều số liệu mới có thể rút ra các kết luận cần thiết.
TNTH được tổ chức dưới một trong hai hình thức: đồng loạt và cá thể
- Thực hành đồng loạt: các nhóm HS tiến hành những TN như nhau với dụng cụ
giống nhau theo cùng một mục đích, cách này phát huy được tác dụng của sự tương
tác lẫn nhau giữa các nhóm HS nên việc chỉ đạo của GV đơn giản hơn, nhưng gặp
khó khăn về việc trang thiết bị đồng loạt cùng dụng cụ TN cho tất cả các nhóm HS.
- Thực hành cá thể: các nhóm HS tiến hành TN về những đề tài khác nhau với các
dụng cụ khác nhau nhằm đạt được những mục đích khác nhau hoặc về cùng một đề
tài theo cùng một mục đích nhưng với các dụng cụ (phương pháp đo) khác nhau
hoặc về cùng một đề tài với cùng một dụng cụ nhưng nhằm giải quyết các nhiệm vụ
khác nhau. Loại TN này khắc phục được khó khăn của TNTH đồng loạt nhưng GV
lại khó bao quát lớp, khó giúp đỡ kịp thời các nhóm HS khi gặp khó khăn.
Các bài thực hành Vật lí có tác dụng giáo dục, rèn luyện HS một cách toàn
diện và có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện nhiệm vụ trí dục, đức dục, phát triển
HS vì các lí do sau:
- Giúp HS nắm vững kiến thức và thiết lập được lòng tin vào khoa học, hình thành
và nâng cao hứng thú học tập bộ môn.
- Phát triển tốt hơn hoạt động của các giác quan, hoạt động tư duy và tư duy sáng
tạo. Đứng trước TN, HS sẽ tăng cường sức chú ý đối với các hiện tượng nghiên cứu,
tiến hành một loạt các hoạt động trí tuệ - thực tiễn, các thao tác tư duy như phân
tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa... để rút ra kết luận đúng đắn.
- Rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo cho HS, nhất là các kĩ năng sử dụng thiết bị TN, kĩ
năng quan sát mô tả hiện tượng và kĩ năng vận dụng kiến thức Vật lí.
- Giúp HS hình thành phương pháp nghiên cứu Vật lí như phát hiện, đề xuất vấn đề
nghiên cứu, dự đoán lí thuyết, lựa chọn thiết bị và xây dựng phương án tiến hành.
- Rèn luyện cho HS các đức tính và phẩm chất của người nghiên cứu khoa học,
người lao động mới như cẩn thận, ngăn nắp, kiên nhẫn, trung thực, chính xác...
1.2.2. Những yêu cầu về mặt kĩ thuật và phương pháp dạy học đối với việc
sử dụng thí nghiệm thực hành trong dạy học Vật lí [7]
 Các yêu cầu trong việc chuẩn bị thí nghiệm thực hành của GV và HS
- Đối với GV:
+ Cần tìm hiểu kĩ nội dung bài thí nghiệm trong SGK để xác định rõ các nhiệm vụ
giao cho HS và cách thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ.
+ Chuẩn bị đầy đủ và kiểm tra chất lượng từng dụng cụ cần thiết cho mỗi nhóm HS.
+ Phải làm thử tất cả các thí nghiệm trong bài thí nghiệm thực hành trước giờ lên
lớp để có thể dự kiến được những khó khăn mà HS có thể gặp phải trong khi làm thí
nghiệm, từ đó đề ra cách thức hướng dẫn và giúp đỡ HS vượt qua những khó khăn.
+ Nếu thấy cần thiết thì GV có thể điều chỉnh nội dung, yêu cầu của bài TNTH
trong SGK sao cho phù hợp với điều kiện thiết bị của nhà trường, dự kiến nhiệm vụ
bổ sung đối với HS khá giỏi, ví dụ như tiến hành TN theo một phương án khác.
- Đối với HS: Để HS thực hiện bài TNTH có ý thức và có hiệu quả, GV phải yêu
cầu HS chuẩn bị ở nhà những công việc sau:
+ Nghiên cứu nội dung bài TNTH trong SGK gồm những phần chính sau : Mục
đích thí nghiệm (nêu lên các mục tiêu cụ thể cần phải đạt được sau khi HS làm TN,
ví dụ : xác định gia tốc của sự rơi tự do, nghiệm lại định luật bảo toàn động lượng),
cơ sở lí thuyết (nêu những điểm chính về nội dung các kiến thức đã biết sẽ được vận
dụng trong bài TNTH), thiết bị thí nghiệm (liệt kê những dụng cụ cần sử dụng, giới
thiệu nguyên tắc hoạt động và cách sử dụng chúng), tiến trình thí nghiệm (cách lắp
ráp dụng cụ có sơ đồ kèm theo, trình tự các thao tác thí nghiệm, các phép đo, các
bảng số liệu cần thu thập).
+ Chuẩn bị mẫu báo cáo thí nghiệm theo mẫu có: thông tin về nhóm thực hiện (tên
nhóm, tên từng thành viên trong nhóm, ngày làm…), mục đích, cơ sở lí thuyết, kết
quả (gồm các bảng số liệu, tính toán các sai số, đồ thị biểu diễn…và phần nhận xét
kết quả), trả lời các câu hỏi, nêu nguyên nhân của sai số và cách khắc phục. Tự làm
hoặc tìm các dụng cụ đơn giản theo chỉ dẫn trong bài thực hành (nếu có). Qua việc
nghiên cứu trước nội dung bài, HS sẽ nắm được mục đích TN, ôn tập các kiến thức
có liên quan, trả lời những câu hỏi được nêu trong bài, nắm được nội dung và tiến
trình thực hiện các thí nghiệm sẽ làm cũng như ghi lại các điều chưa hiểu rõ để GV
và HS trao đổi vào đầu buổi thí nghiệm thực hành.
- Tự tìm kiếm hoặc tự làm các dụng cụ đơn giản theo chỉ dẫn trong bài (nếu có).
Những công việc chuẩn bị nêu trên của GV và HS có tác dụng rất lớn đến kết
quả buổi thí nghiệm thực hành, tránh mất thời gian vô ích và tránh việc làm hỏng
dụng cụ của HS.
 Các yêu cầu trong việc tổ chức và hướng dẫn hoạt động tự lực của HS
- Việc phân nhóm nên từ 2 đến 3 HS và phân một cách ngẫu nhiên, tránh tình trạng
để cho HS tự lập nhóm.
- Vào đầu buổi TNTH, trước khi cho HS tiến hành TN, GV nên kiểm tra công tác
chuẩn bị của HS thông qua các câu hỏi có liên quan đến mục đích hay cơ sở lí
thuyết, hướng dẫn HS cách sử dụng thiết bị mà HS chưa được làm quen và các
nguyên tắc đảm bảo an toàn khi sử dụng thiết bị, nhất là những dụng cụ phức tạp, dễ
hỏng, có thể gây nguy hiểm như các dụng cụ đo điện, nguồn điện, nguồn sáng… và
cùng với toàn lớp thảo luận, giải đáp những thắc mắc của HS.
- Trong giờ TN, khi HS gặp khó khăn hay mắc sai sót thì GV cần theo dõi giúp đỡ
kịp thời để HS sử dụng đúng cách các dụng cụ; ghi lại đầy đủ, chính xác, trung thực
các hiện tượng quan sát được, các kết quả đo đạc; trình bày các kết quả dưới dạng
biểu bảng, đồ thị, câu kết luận một cách ngắn gọn, rõ ràng theo nội dung mẫu báo
cáo đã chuẩn bị sẵn (GV cần hướng dẫn chi tiết về mẫu báo cáo).
- Sau khi HS làm xong TN, cần yêu cầu HS tháo rời các chi tiết đã lắp ráp, sắp xếp
các dụng cụ gọn gàng như lúc đầu. Tùy theo nội dung bài TNTH và việc hoàn thành
các công việc của HS, GV có thể yêu cầu HS nộp ngay báo cáo TN tại lớp hoặc cho
về nhà hoàn chỉnh tiếp, nộp sau.
1.2.3. Đánh giá kết quả phép đo trong thí nghiệm thực hành Vật lí
Trong các bài TNTH ta thường phải đo một hoặc nhiều đại lượng Vật lí.
Muốn thực hiện các phép đo này, ta phải xây dựng lí thuyết của các phương pháp
đo và sử dụng các dụng cụ đo. Khi dùng dụng cụ đo để xác định một đại lượng, ta
thường không thu được giá trị đúng tuyệt đối do nhiều nguyên nhân nên buộc phải
coi tất cả các phép đo chỉ cho giá trị gần đúng, độ lệch giữa giữa giá trị gần đúng và
giá trị chính xác gọi là sai số của phép đo. Sai số này có thể dương hoặc âm, nhưng
xét về độ lớn mà quá lớn thì coi như phép đo không thành công.
Xét theo nguyên nhân tạo ra sai số thì người ta chia sai số thành hai loại: sai
số hệ thống và sai số ngẫu nhiên.
 Sai số hệ thống
- Khái niệm: Sai số hệ thống là sai số làm cho kết quả đo hoặc bao giờ cũng lớn
hơn, hoặc bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị thực của đại lượng cần đo. Sai số có thể lớn
nhưng khá ổn định.
- Nguyên nhân: do phương pháp thực nghiệm sai hoặc chưa hoàn chỉnh khi phải đo
gián tiếp một đại lượng thông qua các đại lượng khác, do sai số dụng cụ hoặc dụng
cụ đo chưa được hiệu chỉnh đúng.
- Cách khử: người làm phải kiểm tra điều chỉnh lại các dụng cụ, thay đổi phương
pháp đo, giảm sai số dụng cụ bằng cách tăng độ hoàn thiện của thiết bị.
 Sai số ngẫu nhiên
- Khái niệm: Sai số ngẫu nhiên là sai số khiến cho kết quả đo khi thì lớn hơn, khi thì
nhỏ hơn giá trị thực của đại lượng cần đo. Loại sai số này không có tính ổn định.
- Nguyên nhân: do người đo sơ xuất hoặc mức độ khéo léo chủ quan khác nhau,
hiện tượng đang khảo sát thường bị xáo động bởi những yếu tố không kiểm soát và
không đoán trước được. Ví dụ: khi đo thời gian chuyển động của vật rơi tự do, ta
không thể bấm đồng hồ đúng thời điểm vật bắt đầu rơi và thời điểm vật chạm đất,
mà thường bấm đồng hồ sớm hơn hoặc chậm hơn các thời điểm này.
- Cách khử: không thể khử được nhưng có thể làm giảm bằng cách thực hiện đo cẩn
thận nhiều lần trong cùng điều kiện và xác định giá trị trung bình của nó dựa trên cơ
sở của phép tính xác suất thống kê.
Cách xác định sai số và viết kết quả đo
 Cách xác định sai số dụng cụ
Sai số dụng cụ là loại sai số do bản thân dụng cụ, thiết bị đo gây ra. Thiết bị
càng hoàn thiện thì sai số dụng cụ càng nhỏ. Sai số dụng cụ là một trong nhiều sai
số hệ thống, các sai số hệ thống khác ta không thể tính được nhưng có thể xác định
được giá trị cụ thể của sai số dụng cụ trong từng thí nghiệm. Trong quá trình cải tiến
các thí nghiệm thực hành tôi có quan tâm đến loại sai số này nên trình bày vào đây.
Thông thường, sai số dụng cụ (không kể thiết bị đo điện và thiết bị đo hiện
số) sẽ lấy bằng giá trị của độ chính xác của dụng cụ đo (tức bằng 1 ĐCNN). Khi 1
ĐCNN của dụng cụ có kích thước quá lớn so với khả năng phân giải của mắt người
làm thí nghiệm thì có thể lấy 1/2 độ chia.
Đối với các đồng hồ đo điện kim quay (vôn kế, ampe kế…) thì sai số dụng
cụ (∆A)dc được tính theo công thức: (∆A)dc = δ .Amax , trong đó Amax là giá trị cực
đại trên thang đo của đồng hồ, δ là cấp chính xác của đồng hồ đo điện (ghi trên mặt
thang đo) và nó biểu thị sai số tương đối (tính ra phần trăm) của giá trị cực đại Amax
của đồng hồ đo điện. Một miliampe kế có cấp chính xác δ = 1,5 và thang đo sử
dụng có giá trị cực đại Imax = 100 mA, thì sai số dụng cụ của bất kì giá trị nào mà nó
đo được trên thang đo này cũng có giá trị bằng: (∆I)dc = 1,5%.100 mA = 1,5 mA.
Nếu thang đo có 50 vạch chia thì độ chia nhỏ nhất trên thang đo của miliampe kế có
giá trị bằng 2 mA. Khi đó, không lấy sai số dụng cụ bằng một ĐCNN trên thang đo
của miliampe kế (bằng 2 mA) mà phải lấy sai số dụng cụ bằng 1,5 mA.
Sai số dụng cụ của thiết bị đo hiện số: (∆A)dc = δ (%) A + nα , trong đó δ là
cấp chính xác của thang đo, A là giá trị đo hiển thị trên màn hình,α là độ phân giải
của thang đo, còn n là một số nguyên phụ thuộc vào dụng cụ đo được quy định bởi
nhà sản xuất. Độ phân giải α phụ thuộc vào thiết bị, chẳng hạn, đối với thiết bị đo
2
1
3 digit, độ phân giải α = Amax/2000, trong đó 2000 là số điểm đo. Một vôn kế
hiện số
2
1
3 digit (với n = 2) có cấp chính xác là 1 ( %1=δ ) ứng với thang đo 20 V
(Umax = 19,99 V); giá trị hiệu điện thế đang đo hiện trên màn hình là 5,7 V. Từ
thông tin trên ta tính được độ phân giải α = 19,99 V/2000 ≈ 0,01 V và sai số dụng
cụ là (∆U)dc = 1%.5,7 V + 2.0,01 V = 0,077 V.
Việc tìm hiểu sai số dụng cụ của các loại đồng hồ đo là rất cần thiết, tuy
nhiên khi xử lí kết quả thí nghiệm ở trường phổ thông ta thường không xét đến.
 Cách xác định sai số của phép đo trực tiếp
Giả sử đại lượng cần đo F có giá trị thực là A. Tiến hành đo trực tiếp đại
lượng này n lần trong cùng điều kiện, ta nhận được các giá trị A1, A2, A3,…,An nói
chung khác với giá trị A, nghĩa là mỗi lần đo đều có sai số.
Độ chính xác của kết quả phép đo được đánh giá bằng sai số tương đối (tỉ
đối), đó là tỉ số giữa sai số tuyệt đối A∆ với giá trị trung bình A : (%)
∆
=
A
A
ε , ε có
giá trị càng nhỏ thì phép đo càng chính xác. Trong đó: 1 2 ...+ + +
= nA A A
A
n
, sai số
tuyệt đối của phép đo A∆ được xác định bằng tổng số học của sai số tuyệt đối trung
bình và sai số dụng cụ: ( )dcA A A∆ =∆ + ∆ , nó cho biết giới hạn của khoảng giá trị
trong đó bao gồm cả giá trị chính xác A của đại lượng cần đo F, nghĩa là:
A A A A A− ∆ ≤ ≤ + ∆ . Giá trị chính xác A phải viết là: A A A= ± ∆ .
Sai số tuyệt đối của đại lượng cần đo F ứng với mỗi lần đo được xác định
bằng giá trị tuyệt đối của các hiệu số giữa những giá trị đo được A1, A2, A3, …,An
và giá trị trung bình A : 1 1 2 2, , ... , n nA A A A A A A A A− =∆ − =∆ − =∆ . Sai số tuyệt
đối trung bình của đại lượng F trong n lần đo là giá trị trung bình số học của các sai
số tuyệt đối: 1 2 ...∆ + ∆ + + ∆
∆ = nA A A
A
n
, đây cũng là sai số ngẫu nhiên của phép đo.
Nếu n < 5 thì sai số ngẫu nhiên bằng giá trị lớn nhất trong các sai số thu được.
 Cách xác định sai số của phép đo gián tiếp
Giả sử đại lượng F liên hệ với các đại lượng x, y, z theo hàm: F = f (x,y,z)
với x, y, z là các đại lượng được đo trực tiếp và có giá trị bằng: x x x= ± ∆ ,
y y y= ± ∆ , z z z= ± ∆ . Giá trị trung bình F được xác định: ),,( zyxfF = .
- Sai số tuyệt đối của phép đo được xác định: z
z
F
y
y
F
x
x
F
F ∆
∂
∂
+∆
∂
∂
+∆
∂
∂
=∆
Ví dụ: Độ cao của một vật ném xiên góc α được tính: 2
0
2
1
.sin gttvh −= α , trong đó
v0 = 39,2 ± 0,2 m/s , α = 300
± 10
, t = 2,0 ± 0,2 s , g = 9,8 m/s2
.
Tính: h = 39,2.2.sin300
- 9,8.22
/2 = 19,6 m và ∆h = |v0sinα - gt|.∆t + |v0tcosα|.∆α +
|sinα. t|.∆v0 = 1,38 m. Kết quả: h = 19,6 ± 1,4 m.
- Sai số tương đối của phép đo được xác định bằng cách:
+ Tính loga nêpe của hàm số F: lnF = lnf(x,y,z).
+ Tính vi phân toàn phần của lnF: d(lnF) = dF/F.
+ Rút gọn biểu thức của vi phân toàn phần dF/F bằng cách gộp những vi phân riêng
phần chứa cùng vi phân của biến số dx, hoặc dy, hoặc dz.
+ Lấy tổng giá trị tuyệt đối của các vi phân riêng phần. Thay dấu vi phân “d” bằng
dấu sai số “∆”, đồng thời thay x, y, z bằng các giá trị trung bình của chúng.
Ví dụ: Khối lượng riêng của vật rắn có thể được xác định:
23
21
mm
mm
nr
−
−
= ρρ
với ρn = 0,997 g/cm3
, m1 = 23,56 ± 0,06 g, m2 = 20,42 ± 0,05 g ; m3 = 21,70 ± 0,05
g
Giá trị trung bình 3
/4456,2 cmgr =ρ . Tính sai số r∆ρ :
 Một số chú ý khi tính sai số
- Để xác định sai số của phép đo gián tiếp, ta có quy tắc:
+ Sai số tuyệt đối của tổng hay hiệu bằng tổng các sai số tuyệt đối của các số hạng.
+ Sai số tỉ đối của một tích hay thương bằng tổng các sai số tỉ đối của các thừa số.
Ví dụ: F = x + y + z => ΔF = Δx + Δy + Δz, F = x.y.z =>
z
z
y
y
x
x
F
F ∆
+
∆
+
∆
=
∆
F = x - y - z => ΔF = Δx + Δy + Δz,
y
y
x
x
F
F
y
x
F
∆
+
∆
=
∆
⇒=
- Nếu công thức của F là một tổng hay một hiệu của các đại lượng đo trực tiếp thì
tính giá trị trung bình và sai số tuyệt đối trước. Ngược lại, nếu công thức là một tích
số hoặc một thương số thì tính giá trị trung bình và sai số tương đối trước.
- Nếu công thức xác định đại lượng đo gián tiếp tương đối phức tạp và các dụng cụ
đo trực tiếp có độ chính xác tương đối cao, sai số phép đo chủ yếu gây bởi các yếu
tố ngẫu nhiên, thì người ta thường bỏ qua sai số dụng cụ. Đại lượng đo gián tiếp
được tính cho mỗi lần đo, sau đó lấy trung bình và tính sai số ngẫu nhiên
- Để xác định sai số của phép đo trực tiếp, về nguyên tắc, cần xác định được sai số
ngẫu nhiên và sai số hệ thống. Tuy nhiên, khi một trong hai sai số này nhỏ hơn
nhiều sai số kia thì chọn một trong hai sai số đó làm sai số của phép đo.
- Sai số tuyệt đối không bao giờ nhỏ hơn sai số của dụng cụ. Với những TN chỉ có
điều kiện đo 1 lần hoặc kết quả các lần đo trùng nhau thì ta lấy sai số của dụng cụ.
 Các quy tắc làm tròn sai số và viết kết quả đo
- Các phần bỏ đi hoặc thêm vào phải nhỏ hơn 1/10 giá trị của phần gốc. Ví dụ:
0,7328 làm tròn thành 0,7; 0,2674 làm tròn thành 0,27.
r n
r n
r n
n
n
r r
ln ln ln(m m ) ln(m m )
dmd d dm dm dm
m m m m m m m m
m m m ,
m m m m m m m m
. , g / cm
ρ = ρ + − − −
 ρ ρ
= + + − − 
ρ ρ − − − − 
∆ρ −
ε= + ∆ + − ∆ + ∆=
ρ − − − −
∆ρ = ρ ε =
1 2 3 2
31 2 2
1 2 3 2 1 2 3 2
1 2 3
1 2 3 2 1 2 3 2
3
1 1 1 1
0 084
0 2054
20
- Sai số tuyệt đối cần phải làm tròn số, chỉ giữ lại một chữ số có nghĩa (hoặc hai chữ
số có nghĩa nếu chữ số sau là 5). Tất cả các chữ số đều là số có nghĩa, trừ những số
0 đầu tiên nằm ở phía bên trái của các chữ số. Ví dụ: ΔT = 0,027 s phải viết là ΔT =
0,03 s; Δd = 1,3 mm viết là Δd = 1 mm.
- Giá trị trung bình tìm được phải làm tròn số sao cho chữ số cuối cùng của nó cùng
hàng với chữ số có nghĩa của sai số tuyệt đối. Ví dụ: U = 7,8 ± 0,25 (V) phải viết là
U = 7,80 ± 0,25 (V) hay 7,8 ± 0,2 (V).
- Giá trị trung bình tìm được phải ghi với số chữ số có nghĩa vừa đủ (nói chung
không được nhiều hơn so với số liệu gốc), phản ánh đúng mức chính xác của kết
quả. Ví dụ: Kết quả đo và tính vận tốc ánh sáng trong chân không c = 299793 ± 195
(km/s) được ghi là c = 299800 ± 200 (km/s) đạt mức chính xác
200 2
299800 3000
≈ .
- Kết quả phải viết dưới dạng chuẩn hóa để không chứa những chữ số 0 vô nghĩa
đứng đầu và phải ghi kèm theo đơn vị đo (trừ khi là tỉ số) sao cho kết quả gọn rõ,
phản ánh đúng mức chính xác đạt được. Ví dụ: Đo chiều dài bằng thước kẹp được
15,2 mm với sai số 0,1 mm thì viết là L = 15,2 ± 0,1 (mm) hay L = (15,2 ± 0,1).10-3
(m), không viết L = 0,0152 ± 0,0001 (m).
- Sai số tỉ đối có thể được làm tròn. Vì các sai số được qui tròn và giữ lại tối đa 2
chữ số có nghĩa nên trong công thức tính sai số tỉ đối, nếu có một số hạng trong
tổng lớn gấp 10 lần một số hạng khác, ta có thể bỏ qua số hạng nhỏ thứ hai này.
- Đối với những hằng số là số vô tỉ như π = 3,1416…,e = 2,71828… thì việc lấy đến
chữ số thập phân thứ mấy tùy thuộc vào sai số của đại lượng đo trực tiếp, thường
lấy giá trị của hằng số đến chữ số mà sai số tỉ đối của hằng số đó nhỏ hơn hoặc bằng
1/10 giá trị của ít nhất một sai số tỉ đối khác có trong công thức tính. Ví dụ: Xác
định diện tích một mặt tròn thông qua phép đo trực tiếp đường kính d của nó:
4
2
d
S
π
= . Biết d = 50,6 ± 0,1 (mm) nên sai số tỉ đối của phép đo S là:
π
π
π
π ∆
+=
∆
+
∆
=
∆
%4,0
2
d
d
S
S
nên phải lấy π = 3,142 để cho %04,0<
∆
π
π
.
21
- Nếu trong công thức tính đại lượng cần đo F có chứa những đại lượng đo trực tiếp
không ghi sai số kèm theo thì sai số tuyệt đối của đại lượng cho trước lấy bằng một
đơn vị của chữ số cuối cùng của nó. Ví dụ: cho mmD 0,12= thì lấy ∆D = 0,1 mm.
Tóm lại, khi dạy học, GV nên tập cho HS làm quen với tính đa dạng của
dụng cụ thí nghiệm và từ đó hiểu rằng kết quả có sai số là tất yếu. Trong dạy Vật lí
phổ thông, ta không đi sâu vào lí thuyết sai số với các quy tắc tính phức tạp như trên
đã trình bày mà chỉ cần phân biệt các loại sai số, cách tính sai số theo công thức và
không vi phạm các quy tắc khi ghi kết quả.
1.2.4. Phương pháp biểu diễn kết quả phép đo bằng đồ thị
Phương pháp này được ứng dụng nhiều trong TN Vật lí vì nó cho phép:
- Lấy trung bình các kết quả đo.
- Thể hiện một cách trực quan sự phụ thuộc hàm số của một đại lượng Vật lí y vào
một đại lượng Vật lí x khác:
+ Đồ thị là đoạn thẳng: quan hệ tỉ lệ bậc nhất.
+ Đồ thị là nhánh hyperbol: quan hệ tỉ lệ nghịch.
+ Đồ thị là nhánh parabol: quan hệ tỉ lệ bậc n.
+ Đồ thị là nhánh parabol quay bề lõm về gốc trục hoành: quan hệ tỉ lệ bậc n < 1.
- Nội suy các giá trị của hàm số ứng với giá trị của đối số không có trong bảng số
liệu. Sau khi vẽ được đồ thị y = f(x) theo các số liệu đã đo được, ta có thể tìm giá trị
của y0 ứng với x0 đã cho bằng cách đặt giá trị của x0 lên trục hoành, rồi kẻ một
đường song song với trục tung đi qua điểm x0 và cắt đồ thị tại một điểm M nào đó.
Tung độ của điểm M cho biết giá trị của y0.
- Ngoại suy các giá trị không đo được với đồ thị tuyến tính bằng cách kéo dài đồ thị
cắt các trục tọa độ. Giả sử bằng các phép đo trực tiếp, ta có các cặp giá trị của x và
y như sau:



∆±
∆±
11
11
yy
xx
; n n
n n
x x x x
; ...;
y y y y
± ∆ ± ∆ 
 
± ∆ ± ∆ 
2 2
2 2
.
 Cách vẽ đồ thị trên giấy ô li
22
- Bước 1: Trên giấy kẻ ô li, ta dựng hệ tọa
độ Đề-các vuông góc. Trên trục hoành đặt
các giá trị x, trên trục tung đặt các giá trị y
tương ứng kèm theo đơn vị đo. Chọn tỉ lệ
xích hợp lí để đồ thị choán đủ trang giấy,
cân đối, rõ ràng và chính xác.
- Bước 2: Dựng các dấu chữ thập hoặc các
hình chữ nhật có tâm là các điểm
A1(x1,y1), A2(x2,y2),...An(xn,yn) và có
kích thước ngang bằng giá trị sai số của x và kích thước dọc bằng giá trị sai số của
y, tức có các cạnh tương ứng là (2∆x1, 2∆y1), (2∆x2, 2∆y2),...(2∆xn, 2∆yn). Dựng
đường bao sai số nét đứt chứa các hình chữ nhật hoặc các dấu chữ thập.
- Bước 3: Vẽ đường biểu diễn )(xfy = là một đường cong trơn tru nằm trong
đường bao sai số sao cho nó đi qua hầu hết các hình chữ nhật và các điểm A1,
A2,...An nằm trên hoặc phân bố về hai phía của đường cong. Đường biểu diễn này
gọi là đường trung bình của các điểm đo được, thỏa mãn số điểm của phân bố đều
về cả hai phía của nó và số nằm trên nó là lớn nhất.
- Bước 4: Nếu có điểm nào tách xa khỏi đường cong thì phải kiểm tra lại giá trị đó
bằng thực nghiệm. Nếu vẫn nhận được giá trị cũ thì phải đo thêm các điểm lân cận
để phát hiện ra điểm kì dị. Các điểm vẽ được trên đồ thị thực tế có thể không cùng
trên đường thẳng, vì vậy khi nối dài để cắt các trục đồ thị thì cần chọn hướng trung
bình của vài điểm cuối.
- Bước 5: Dự đoán phương trình đường cong có thể là phương trình nào đó: phương
trình đường thẳng y = ax + b; phương trình đường bậc hai y = ax2
+ bx + c; phương
trình của một đa thức; các phương trình dạng y = eax
, y = abx
, y = a/xn
, y =
lnx,…Việc thiết lập phương trình đường cong được thực hiện bằng cách xác định
các hệ số a, b,…,n. Các hệ số này sẽ được tính khi làm khớp các phương trình này
với đường cong thực nghiệm. Các phương trình này có thể chuyển thành phương
trình đường thẳng bằng cách đổi biến thích hợp (tuyến tính hóa).
+
+
+
+
+
+
y
y∆
x∆
x
0
Hình 1.1 – Cách vẽ đường biểu diễn
thực nghiệm trên giấy.
23
 Cách vẽ đồ thị bằng phần mềm Microsoft Excel 2003
Trong thực hành Vật lí, khi muốn kiểm tra nhanh mức độ chính xác của kết
quả đo ta có thể nhờ sự hỗ trợ của công nghệ thông tin với rất nhiều các phần mềm
vẽ đồ thị đang tồn tại trên thị trường, một trong số đó là công cụ Chart trong phần
mềm Excel mà bất cứ máy tính cá nhân nào khi cài đặt bộ Office của hãng
Microsoft đều có. Việc tiến hành vẽ bằng công cụ này thường gồm các bước sau:
 Thao tác tạo lập đồ thị
- Lập một bảng số liệu gồm 2 cột trong một sheet: một cột là các giá trị của trục
hoành, một cột là các giá trị của trục tung.
- Chọn phạm vi dữ liệu cần biểu diễn lên đồ thị (bôi đen 2 cột trên).
- Chọn lệnh Insert – Chart (hoặc click nút chart wizard có hình đồ thị cột trên thanh
công cụ Standard).
- Trong hộp thoại Chart Wizard - Step 1 of 4 - Chart Type: ta chọn dạng thức đồ thị
cần dùng trong danh sách bên trái và chọn một dạng con của nó trong danh sách bên
phải rồi ấn nút Next.
- Trong hộp thoại Chart Wizard - Step 2 of 4 - Chart Source Data: tại đây ta khai
báo vùng dữ liệu sẽ dùng để tạo đồ thị.
+ Phiếu Data Range: Khai báo dữ liệu nguồn, trong đó
Data Range: Tọa độ khối dữ liệu dùng để vẽ đồ thị.
Series in: Chọn dạng đồ thị đọc dữ liệu theo hàng (Row) hay Cột (Column).
+ Phiếu Series: Khai báo từng chuỗi số liệu trên đồ thị, trong đó:
Series: Chứa các chuỗi dữ liệu tham gia đồ thị.
Values: Tọa độ khối chứa giá trị.
Name: Tọa độ ô chứa tên của chuỗi dữ liệu.
Category (X) Axis labels: Khối dùng làm nhãn trục X.
Sau khi khai báo xong tại hộp thoại này, ấn nút Next.
- Trong hộp thoại Chart Wizard - Step 3 of 4 - Chart Option: ta khai báo các nội
dung về: Tiêu đề của đồ thị (Titles), trục toạ độ (Axes), đường lưới (Gridlines), chú
thích (Legend), nhãn (Data Labels), bảng dữ liệu (Data Table)...
24
Sau khi khai báo xong tại hộp thoại này, ấn nút Next.
- Trong hộp thoại Chart Wizard - Step 4 of 4 - Chart Location: định vị trí đặt đồ thị
+ As new sheet: đồ thị được đặt ở một Sheet khác với Sheet chứa số liệu.
+ As object in: đồ thị được đặt trên cùng Sheet với bảng số liệu.
Khai báo xong ta ấn nút Finish để kết thúc tạo lập đồ thị.
 Thao tác hiệu chỉnh đồ thị
- Double Click vào thành phần cần hiệu chỉnh trên đồ thị để mở hộp thoại hiệu
chỉnh của thành phần được chọn hoặc kích chọn thành phần này trên đồ thị rồi chọn
lệnh Format - Select (tên thành phần)...
- Các thành phần trên đồ thị gồm: Chart Title (tiêu đề của đồ thị), X Title (tiêu đề
của trục X), Y Title (tiêu đề của trục Y), Category label (tiêu đề dữ liệu số), Data
Series (đường biểu diễn của biểu đồ), Legend (chú thích), Gridlines (các đường
lưới), Axes (trục toạ độ), Data Labels (nhãn), Data Table (bảng dữ liệu).
- Nếu đã biết mối quan hệ giữa y và x là tỉ lệ bậc nhất thì trong hộp thoại Chart
Wizard - Step 1 of 4 - Chart Type ta chọn dạng thức đồ thị cần dùng là XY
(Cartter). Tuy nhiên, sau khi vẽ được đồ thị ta cần tuyến tính hóa bằng cách click
chuột phải vào một điểm bất kì trong đồ thị, chọn add trendline, chọn tab options và
chọn Display R-squared value on chart. Để hiện cả phương trình tuyến tính ra thì
chọn Display equation on chart. Giá trị của hệ số tương quan R2
càng gần 1 thì kết
quả thu được càng chính xác.
1.2.5. Các tiêu chí lựa chọn một phương án thí nghiệm thực hành
Có nhiều phương án khác nhau để thực hiện phép đo một đại lượng Vật lí.
Việc xây dựng một phương án nào đó đều được cân nhắc kĩ lưỡng vì cần nhiều thời
gian, công sức và tiền bạc đầu tư cho việc chế tạo thiết bị tương ứng. Qua thảo luận,
các nhà khoa học đã thống nhất 4 tiêu chí để lựa chọn một phương án TN như sau:
 Cơ sở khoa học đúng: Phương án phải nhằm đúng mục tiêu khoa học cần
giải quyết, phù hợp với cơ sở lí thuyết đã học.
25
 Có tính khả thi: Đây là điều thiết yếu nhất để lựa chọn. Phương án được chọn
phải có tính khả thi cao, nghĩa là phải có khả năng để đa số HS làm được.
 Có sai số nhỏ: Yêu cầu này khá khó vì chưa làm thì không thể biết sai số.
Tuy nhiên, đây là một yêu cầu rất thực luôn đặt ra trong mọi tình huống khi ta xây
dựng và lựa chọn phương án.
 Thao tác đơn giản : Phương án sử dụng cần ít dụng cụ, bố trí lắp ráp đơn
giản, ít yêu cầu các điều kiện ngoại vi phức tạp, ít thao tác đo lường, xử lí số liệu
đơn giản. Đây cũng là yêu cầu khó xác định cụ thể mà phải phán đoán.
Các tiêu chí trên chỉ có tính chất tham khảo, không phải là chuẩn mực cố
định. Thực tế không một phương án nào có đủ cả bốn ưu thế “Cơ sở khoa học đúng
hơn – tính khả thi cao hơn - sai số nhỏ hơn – thao tác đơn giản hơn”. Vì vậy mà khi
tiến hành lập phương án thì không nên bỏ tiêu chí nào nhưng coi trọng tính khả thi.
1.2.6. Hệ thống bài thí nghiệm thực hành trong chương trình Vật lí trung
học phổ thông.
Đồng hành với sự đổi mới quá trình dạy học Vật lí là sự đổi mới, sự đề cao
vai trò của bài thí nghiệm thực hành Vật lí. Trước đây trong SGK Vật lí THPT cải
cách, các bài TNTH chỉ được nêu lên sơ lược ở cuối sách, không gây được sự chú ý
và về mặt hệ thống không đảm bảo tính liên tục, trọn vẹn về nội dung của một
chương. Hiện nay, trong SGK Vật lí THPT hiện hành, các bài thực hành thường
được đặt ở cuối mỗi chương, ghi rõ các mục tiêu cần đạt được, trình bày, hướng dẫn
rõ ràng hơn.
Mục tiêu của các TNTH trong chương trình được tổng hợp trong bảng 1.1:
Bảng 1.1 - Hệ thống bài thực hành Vật lí trong chương trình vật lí THPT
1. Khảo sát sự rơi tự do và đo gia tốc rơi tự do.
 Theo SGK 10 nâng cao (Bài 12 theo chương trình)
- Xác định giá trị của gia tốc rơi tự do bằng thực nghiệm.
- Biết cách dùng bộ rung và đồng hồ đo thời gian hiện số để đo khoảng thời gian
nhỏ, qua đó củng cố các thao tác cơ bản về TN và xử lí kết quả bằng tính toán và
26
đồ thị.
- Củng cố kiến thức về sự rơi tự do.
 Theo SGK 10 cơ bản (Bài 8 theo chương trình)
Đo được thời gian rơi t của một vật trên những quãng đường đi được s khác nhau,
vẽ và khảo sát đồ thị s ~ t2
để rút ra kết luận về tính chất của chuyển động rơi tự
do và xác định được gia tốc rơi tự do.
2. Đo hệ số ma sát theo phương pháp động lực học
 Theo SGK 10 nâng cao (Bài 25 theo chương trình)
- Xác định bằng thực nghiệm hệ số ma sát trượt và hệ số ma sát nghỉ giữa hai vật.
- Biết cách dùng lực kế, mặt phẳng nghiêng, thước đo góc, máy đo thời gian hiện
số... qua đó củng cố các thao tác cơ bản về thí nghiệm và xử lí kết quả.
- Củng cố kiến thức về lực ma sát, động học, động lực học và tĩnh học.
 Theo SGK 10 cơ bản (Bài 16 theo chương trình)
Vận dụng phương pháp động lực học để nghiên cứu lực ma sát tác dụng vào một
vật chuyển động trên mặt phẳng nghiêng. Xác định hệ số ma sát trượt, so sánh giá
trị thu được từ thực nghiệm với số liệu cho trong bảng 13.1 SGK.
3. Tổng hợp hai lực
 Theo SGK 10 nâng cao (Bài 30 theo chương trình)
Kiểm nghiệm lại quy tắc tổng hợp hai lực đồng quy và quy tắc tổng hợp hai lực
song song cùng chiều. Rèn luyện kĩ năng sử dụng lực kế.
4. Xác định hệ số căng bề mặt của chất lỏng
 Theo SGK 10 nâng cao (Bài 57 theo chương trình)
- Xác định hệ số căng bề mặt của nước xà phòng và của nước cất.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng các dụng cụ đo: cân đòn, lực kế và thước kẹp.
 Theo SGK 10 cơ bản (Bài 40 theo chương trình)
- Khảo sát hiện tượng căng bề mặt của chất lỏng.
- Xác định hệ số căng bề mặt của nước.
5. Xác định suất điện động và điện trở trong của pin điện hóa
 Theo SGK 11 nâng cao (Bài 16 theo chương trình)
27
- Làm được thí nghiệm để xác định suất điện động và điện trở trong của một pin.
- Củng cố kĩ năng sử dụng vôn kế , ampe kế ; tính toán sai số và sử dụng đồ thị;
rèn luyện kĩ năng hoạt động theo nhóm trong thực hành thí nghiệm.
- Hiểu rõ hơn về vai trò của điện trở trong và mối liên hệ của nó với mạch ngoài
trong thực tế.
 Theo SGK 11 cơ bản (Bài 12 theo chương trình)
- Áp dụng hệ thức hiệu điện thế của đoạn mạch chứa nguồn điện và định luật Ôm
đối với toàn mạch để xác định suất điện động và điện trở trong của pin điện hóa.
- Sử dụng các đồng hồ đo điện đa năng hiện số để đo hiệu điện thế và cường độ
dòng điện trong các mạch điện.
6.Khảo sát đặc tính chỉnh lưu của điốt bán dẫn và đặc tính khuếch đại của tranzito
 Theo SGK 11 nâng cao (Bài 25 theo chương trình)
- Bằng thực nghiệm thấy được đặc tính chỉnh lưu dòng điện của điốt bán dẫn và
đặc tính khuếch đại của tranzito.
- Vận dụng kiến thức lí thuyết về dòng điện trong bán dẫn, giải thích được kết quả
thực nghiệm.
- Tiếp cận với một vài giải pháp về kĩ thuật điện tử trong thực tế.
- Củng cố kĩ năng sử dụng dụng cụ đo điện như vôn kế, ampe kế, bước đầu làm
quen với dao động kí điện tử (thật hoặc ảo).
 Theo SGK 11 cơ bản (Bài 18 theo chương trình)
- Khảo sát đặc tính chỉnh lưu của điốt.
- Vẽ đặc tuyến vôn – ampe của điốt.
7. Xác định thành phần nằm ngang của từ trường Trái Đất
 Theo SGK 11 nâng cao (Bài 37 theo chương trình)
- Tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của la bàn tang (điện kế tang).
- Dùng la bàn tang và máy đo điện đa năng hiện số để xác định thành phần nằm
ngang của từ trường Trái Đất.
8. Xác định chiết suất của nước và tiêu cự của thấu kính phân kì
 Theo SGK 11 nâng cao (Bài 56 theo chương trình)
28
- Xác định chiết suất của nước và tiêu cự của TKPK.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng, lắp ráp, bố trí các linh kiện quang và kĩ năng tìm ảnh
của vật cho bởi thấu kính.
 Theo SGK 11 cơ bản (Bài 35 theo chương trình)
- Biết được phương pháp xác định tiêu cự của TKPK bằng cách ghép nó đồng trục
với một TKHT để tạo ra ảnh thật của vật thật qua hệ hai thấu kính.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng giá quang học để xác định tiêu cự của TKPK.
9. Khảo sát thực nghiệm các định luật dao động của con lắc đơn. Xác định chu kì
dao động của con lắc đơn hoặc con lắc lò xo và gia tốc trọng trường.
 Theo SGK 12 nâng cao (Bài 13 theo chương trình)
- Hiểu được phương án thí nghiệm để xác định chu kì của con lắc đơn và con lắc
lò xo thẳng đứng.
- Thực hiện được phương án xác định chu kì dao động con lắc đơn bằng thí
nghiệm thật và chu kì dao động của con lắc lò xo bằng thí nghiệm ảo.
- Tính được gia tốc trọng trường từ kết quả thí nghiệm.
- Củng cố kiến thức về dao động cơ, kĩ năng sử dụng thước đo độ dài và đồng hồ
đo thời gian. Bước đầu làm quen với phòng thí nghiệm ảo.
 Theo SGK 12 cơ bản (Bài 6 theo chương trình)
- Khảo sát thực nghiệm để phát hiện ảnh hưởng của biên độ, khối lượng, chiều dài
con lắc đơn đối với chu kì dao động T. Từ đó tìm ra công thức tính chu kì
l
T 2
g
= π và ứng dụng tính gia tốc trọng trường g tại nơi làm thí nghiệm.
10. Xác định tốc độ truyền âm
 Theo SGK 12 nâng cao (Bài 20 theo chương trình)
- Đo bước sóng của âm trong không khí dựa vào hiện tượng cộng hưởng giữa dao
động của cột không khí trong ống và dao động của nguồn âm. Biết tần số của âm,
tính được tốc độ truyền âm trong không khí.
- Rèn luyện kĩ năng xác định độ dài của cột không khí trong ống khi âm nghe thấy
có cường độ lớn nhất.
29
11. Khảo sát đoạn mạch điện xoay chiều có R, L, C mắc nối tiếp
 Theo SGK 12 nâng cao (Bài 34 theo chương trình)
- Biết cách khảo sát mạch xoay chiều bằng thực nghiệm, hiểu ý nghĩa thực tế của
những đại lượng cơ bản là trở kháng, sự lệch pha, hiện tượng cộng hưởng điện.
- Dùng dao động kí điện tử, máy phát âm tần và các dụng cụ đo thông thường để
làm thực nghiệm, liên hệ giữa các phép đo cụ thể với việc vẽ giản đồ Fre-nen.
- Bằng thực nghiệm củng cố kiến thức về dao động điện từ.
 Theo SGK 12 cơ bản (Bài 19 theo chương trình)
- Tập dùng đồng hồ hiện số đa năng để đo điện áp xoay chiều.
- Vận dụng phương pháp giản đồ Fre-nen để xác định L, r, C, Z và cosϕ của đoạn
mạch điện xoay chiều có R, L, C mắc nối tiếp.
12. Đo bướ c sóng ánh sáng bằng phương pháp giao thoa
 Theo SGK 12 nâng cao (Bài 42 theo chương trình)
- Quan sát hiện tượng giao thoa của ánh sáng trắng qua khe Y-âng.
- Xác định bước sóng của ánh sáng đơn sắc dựa vào hiện tượng giao thoa của ánh
sáng đơn sắc qua khe Y-âng.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm để tạo ra hệ vân giao thoa.
 Theo SGK 12 cơ bản (Bài 29 theo chương trình)
- Quan sát hệ vân giao thoa tạo bởi khe Y-âng, sử dụng chùm sáng laze.
- Đo bước sóng ánh sáng.
1.2.7. Những thuận lợi và khó khăn khi dạy học thí nghiệm thực hành Vật
lí trong chương trình THPT hiện nay.
Qua tìm hiểu từ các phương tiện thông tin đại chúng và ý kiến các chuyên
gia, tôi thấy việc dạy học TNTH hiện nay có những thuận lợi sau:
- Kinh phí dành cho việc mua sắm thiết bị tăng lên, các trường đều có kế hoạch xây
dựng các phòng thí nghiệm chuyên biệt cho từng môn, có nhân viên thiết bị.
- Bộ dụng cụ cho các bài thực hành đã hoàn chỉnh về cơ bản các thiết kế và chế tạo.
- Các GV và HS có nhiều nguồn tư liệu, phim ảnh, phần mềm mô phỏng hướng dẫn
về thí nghiệm hơn, đặc biệt internet là nguồn tham khảo hữu ích nhất.
30
- Việc dạy học TNTH hiện nay là bắt buộc, điều này được thể hiện rõ trong phân
phối chương trình với việc quy định bài nào sẽ lấy điểm kiểm tra một tiết. Do vậy
GV quan tâm đầu tư hơn cho tiết dạy thực hành và HS nhận thấy được tầm quan
trọng, sự gắn bó mật thiết giữa việc học lý thuyết và học kỹ năng trong môn Vật lí.
- Các trường đại học sư phạm đều có đầu tư trang thiết bị thực hành Vật lí phổ
thông và tăng cường các môn học TNTH trong chương trình đào tạo sinh viên.
- Ngày càng có nhiều cuộc thi liên quan tới TNTH như thi chọn học sinh giỏi thực
hành thí nghiệm THCS và THPT ở các tỉnh, thi sáng kiến tự làm TNTH của GV,
hay như thi GV dạy giỏi các tiết học thực hành. Đây là cơ sở và động lực để mọi
người quan tâm hơn tới TNTH và nhìn nhận đúng đắn hơn tầm quan trọng của nó.
Bên cạnh đó, việc dạy học TNTH cũng gặp nhiều khó khăn sau:
- Hầu hết các GV đều thiếu kĩ năng thực hành thí nghiệm, kể cả các GV trẻ được
đào tạo sau này. Có nhiều lí do, nhưng lí do chính đó là TNTH không phải là chủ đề
quan trọng trong các kì thi tốt nghiệp và đại học, khiến cả người dạy và người học
không xem trọng việc truyền đạt và tiếp nhận kiến thức thuộc lĩnh vực này.
- HS thiếu kĩ năng thực hành thí nghiệm, thiếu kĩ năng hoạt động nhóm, …
- Ở một số bài thực hành, số thí nghiệm cần thực hiện quá nhiều, trong khi thời gian
1 tiết thực hành cố định 45 phút.
- Số lượng TN trong mỗi bài thực hành thường từ 3 đến 5 TN. Tuy nhiên nội dung
và cách tiến hành các TN chỉ dài khoảng 1 đến 2 trang SGK nên chưa thể hiện được
hết các bước tiến hành cụ thể. Do đó HS nếu chỉ dựa vào SGK để chuẩn bị bài (và
thường cũng chỉ dựa vào SGK vì không có nhiều tài liệu tham khảo) thì sẽ khó nắm
bắt nội dung và khi tiến hành TN thường mất nhiều thời gian. Còn đối với GV, cũng
phải dành nhiều thời gian để giải thích, hướng dẫn chi tiết hơn cho HS nhằm đảm
bảo các TN thành công. Như vậy, để dạy và học được hết số lượng TN trong mỗi
bài thực hành với thời lượng 45 phút cần biên soạn, thiết kế, chuẩn bị kĩ càng một
số tư liệu hỗ trợ như: hình ảnh dụng cụ, hình ảnh minh họa về các thao tác sử dụng
dụng cụ, cách lắp ráp các bộ TN, các câu hỏi định hướng giúp HS chuẩn bị bài và
GV kiểm tra bài, vở tường trình TN với hướng dẫn chi tiết,…cũng như cần rèn
31
luyện cho HS cách làm việc khoa học, an toàn, cẩn thận từ khâu chuẩn bị bài đến
khi tiến hành TN và báo cáo kết quả cuối cùng.
- Một trong những yêu cầu của thí nghiệm thực hành là tính đồng bộ, nhưng thực tế
lại không được như vậy. Thiết bị nếu có ở các trường phần lớn thiếu cả về số lượng
và chất lượng, điều này phần nào ảnh hưởng đến tâm lý của GV và HS. Do chất
lượng kém nên kết quả đo không chính xác, khó thực hiện các thao tác, sau mỗi đợt
thực hành đều có những tổn hao và việc thay thế chúng diễn ra trong thời gian dài.
1.2.8. Thực trạng thí nghiệm thực hành môn Vật lí THPT và một số giải
pháp cải tiến thực trạng hiện nay.
Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học Vật lí hiện nay gắn liền với đổi mới
thiết bị và phương pháp sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí. Trong những năm
qua, mặc dù tất cả các trường phổ thông của nước ta đã được trang bị đầy đủ các
thiết bị theo Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhưng
hiệu quả sử dụng chúng vẫn còn nhiều hạn chế, vì vậy mà TNTH chưa đáp ứng
được yêu cầu. Tình trạng đó do một số nguyên nhân chính sau:
- Năng lực TN của GV còn hạn chế cả về kĩ thuật tiến hành lẫn phương pháp sử
dụng trong dạy học. Phần đông GV ít quan tâm về tư duy thực nghiệm mà hay thiên
về tư duy toán học qua các bài tập tính toán, dẫn tới HS học Vật lí gần như
học Toán nên năng lực vận dụng kiến thức trong cuộc sống của HS rất hạn chế.
- Bản thân thiết bị còn hạn chế về chất lượng và khả năng hỗ trợ hoạt động nhận
thức của HS theo phương pháp mới.
- Điều kiện để sử dụng TN còn hạn chế: thời gian chuẩn bị ít, địa điểm không phù
hợp, thiếu phòng học bộ môn hoặc trang thiết bị không phù hợp.
- Trách nhiệm của nhà sản xuất (có thiết bị mà không dùng được, có dùng được thì
cũng chóng hỏng).
- Thiếu một sự quản lí chỉ đạo, động viên những người tốt, việc tốt trong sử dụng và
cải tiến sáng tạo TNTH hiện có.
- Hầu hết các TNTH được trình bày dưới hình thức phần lớn là bày sẵn từng bước.
32
- Nhiều trường được trang bị quá ít các bộ TN giống nhau nên việc cho thực hành
đồng loạt với khoảng 50 HS/lớp là rất khó, dù đã vận dụng nhiều phương án tổ chức
khác nhau như chia lớp thành các nhóm nhỏ (số lượng HS/nhóm tùy thuộc sĩ số lớp,
số bộ dụng cụ và thời gian), khi một nửa số nhóm thực hành thì nửa còn lại viết báo
cáo, sưu tầm thêm phương án với các dụng cụ tự chế...
- Về nguyên tắc, ngay từ đầu năm học hoặc kết thúc mỗi học kì, Ban giám hiệu nhà
trường cần chỉ đạo các tổ chuyên môn tiến hành rà soát, đánh giá tình trạng trang
thiết bị dạy học, lập bảng kiểm kê, bổ sung sửa chữa thiết bị dạy học cũng như mua
sắm các vật liệu tiêu hao. Riêng tổ chuyên môn phải có kế hoạch thực hành cho HS
trong năm học, thống nhất mẫu báo cáo thực hành, biên soạn các câu hỏi gợi mở
hướng dẫn thực hành và xử lí kết quả, cách thức kiểm tra đánh giá, tránh bị sơ cứng
và rập khuôn theo SGK hoặc các tài liệu hướng dẫn. Thực tế thì nhiều trường công
lập và cả các trường THPT chuyên Vật lí (chưa kể đến các loại hình trường học
khác như dân lập, tư thục hay quốc tế) không thực hiện nghiêm túc những yêu cầu
trên. Càng ngày càng ít GV yêu thích và tâm huyết với thí nghiệm thì làm sao
những HS đam mê nhận được sự dìu dắt.
Để cải tiến thực trạng trên, trong Sách giáo dục và thư viện trường học số 31
[12], PGS.TS Nguyễn Xuân Thành đã đưa ra một số giải pháp xu hướng sau:
- Một là, nâng cao chất lượng của thiết bị thí nghiệm
Để có thể nâng cao chất lượng sử dụng TN trong dạy học, trước hết cần phải
nâng cao chất lượng của thiết bị. Muốn vậy, bên cạnh việc nghiên cứu để thiết kế
các bộ TN phù hợp với yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học cần phải nghiên
cứu để hoàn thiện qui trình sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm. Đặc biệt là
phải thống nhất được khuôn mẫu để đảm bảo được tính đồng bộ của thiết bị nhằm
đảm bảo tính thẩm mĩ, độ chính xác, độ bền vững và khả năng thay thế, sữa chữa.
Ngoài các bộ TN với dụng cụ đo truyền thống, ngày nay việc sử dụng máy vi tính
hỗ trợ các TN nói chung và TN vật lí nói riêng đã được sử dụng khá phổ biến, các
bộ TN loại này đều có một nguyên tắc chung là sử dụng các cảm biến để đo các
thông số vật lí và số liệu được xử lí bằng các phần mềm máy tính. Tuy nhiên, do giá
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT

More Related Content

What's hot

Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn Lồng ghép trò chơi trong dạy học ngữ văn ở trung học phổ thông.pdf
Luận văn Lồng ghép trò chơi trong dạy học ngữ văn ở trung học phổ thông.pdfLuận văn Lồng ghép trò chơi trong dạy học ngữ văn ở trung học phổ thông.pdf
Luận văn Lồng ghép trò chơi trong dạy học ngữ văn ở trung học phổ thông.pdfMan_Ebook
 
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5
Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5
Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học Vần
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học VầnNghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học Vần
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học VầnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...
Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...
Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

What's hot (20)

Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt họcLuận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt học
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
 
Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thôngLuận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
 
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
 
Luận văn Lồng ghép trò chơi trong dạy học ngữ văn ở trung học phổ thông.pdf
Luận văn Lồng ghép trò chơi trong dạy học ngữ văn ở trung học phổ thông.pdfLuận văn Lồng ghép trò chơi trong dạy học ngữ văn ở trung học phổ thông.pdf
Luận văn Lồng ghép trò chơi trong dạy học ngữ văn ở trung học phổ thông.pdf
 
Luận văn: Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong...
Luận văn: Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong...Luận văn: Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong...
Luận văn: Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong...
 
Luận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu
Luận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểuLuận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu
Luận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu
 
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
 
350+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Giáo Dục Tiểu Học – Điểm Cao Tuyệt...
350+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Giáo Dục Tiểu Học – Điểm Cao Tuyệt...350+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Giáo Dục Tiểu Học – Điểm Cao Tuyệt...
350+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Giáo Dục Tiểu Học – Điểm Cao Tuyệt...
 
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
 
Luận văn: Thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học âm nhạc, HAY
Luận văn: Thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học âm nhạc, HAYLuận văn: Thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học âm nhạc, HAY
Luận văn: Thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học âm nhạc, HAY
 
Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5
Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5
Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5
 
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa học lớp 10
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa học lớp 10Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa học lớp 10
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa học lớp 10
 
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học Vần
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học VầnNghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học Vần
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học Vần
 
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu số
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu sốĐề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu số
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...
Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...
Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...
 
Luận văn: Vận dụng quy trình mô hình hoá vào dạy học số tự nhiên ở tiểu học
Luận văn: Vận dụng quy trình mô hình hoá vào dạy học số tự nhiên ở tiểu họcLuận văn: Vận dụng quy trình mô hình hoá vào dạy học số tự nhiên ở tiểu học
Luận văn: Vận dụng quy trình mô hình hoá vào dạy học số tự nhiên ở tiểu học
 

Similar to Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT

Khảo sát bề dày vật liệu bằng phương pháp tán xạ ngược gamma sử dụng chương t...
Khảo sát bề dày vật liệu bằng phương pháp tán xạ ngược gamma sử dụng chương t...Khảo sát bề dày vật liệu bằng phương pháp tán xạ ngược gamma sử dụng chương t...
Khảo sát bề dày vật liệu bằng phương pháp tán xạ ngược gamma sử dụng chương t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát bề dày vật liệu bằng phương pháp tán xạ ngược gamma sử dụng chương t...
Khảo sát bề dày vật liệu bằng phương pháp tán xạ ngược gamma sử dụng chương t...Khảo sát bề dày vật liệu bằng phương pháp tán xạ ngược gamma sử dụng chương t...
Khảo sát bề dày vật liệu bằng phương pháp tán xạ ngược gamma sử dụng chương t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ bến ...
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ   bến ...ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ   bến ...
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ bến ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...https://www.facebook.com/garmentspace
 
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NGÔN NGỮ SLANGTNG TRONG PHÂN TÍCH VÀ TỐI ƯU HÓA KẾT CẤU HỆ...
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NGÔN NGỮ SLANGTNG TRONG PHÂN TÍCH VÀ TỐI ƯU HÓA KẾT CẤU HỆ...NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NGÔN NGỮ SLANGTNG TRONG PHÂN TÍCH VÀ TỐI ƯU HÓA KẾT CẤU HỆ...
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NGÔN NGỮ SLANGTNG TRONG PHÂN TÍCH VÀ TỐI ƯU HÓA KẾT CẤU HỆ...KhoTi1
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lõng Của Người Dân Trong Việc Bồi Thường, Giả...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lõng Của Người Dân Trong Việc Bồi Thường, Giả...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lõng Của Người Dân Trong Việc Bồi Thường, Giả...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lõng Của Người Dân Trong Việc Bồi Thường, Giả...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Thuc trang cong_tac_quan_ly_thiet_bi_day_hoc_o_cac_truong_thpt_huyen_trang_bo...
Thuc trang cong_tac_quan_ly_thiet_bi_day_hoc_o_cac_truong_thpt_huyen_trang_bo...Thuc trang cong_tac_quan_ly_thiet_bi_day_hoc_o_cac_truong_thpt_huyen_trang_bo...
Thuc trang cong_tac_quan_ly_thiet_bi_day_hoc_o_cac_truong_thpt_huyen_trang_bo...Garment Space Blog0
 
Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...
Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...
Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT (20)

Luận văn: Kết hợp mô hình khí hậu toàn cầu CAM và khu vực RegCM
Luận văn: Kết hợp mô hình khí hậu toàn cầu CAM và khu vực RegCMLuận văn: Kết hợp mô hình khí hậu toàn cầu CAM và khu vực RegCM
Luận văn: Kết hợp mô hình khí hậu toàn cầu CAM và khu vực RegCM
 
Khảo sát bề dày vật liệu bằng phương pháp tán xạ ngược gamma sử dụng chương t...
Khảo sát bề dày vật liệu bằng phương pháp tán xạ ngược gamma sử dụng chương t...Khảo sát bề dày vật liệu bằng phương pháp tán xạ ngược gamma sử dụng chương t...
Khảo sát bề dày vật liệu bằng phương pháp tán xạ ngược gamma sử dụng chương t...
 
Khảo sát bề dày vật liệu bằng phương pháp tán xạ ngược gamma sử dụng chương t...
Khảo sát bề dày vật liệu bằng phương pháp tán xạ ngược gamma sử dụng chương t...Khảo sát bề dày vật liệu bằng phương pháp tán xạ ngược gamma sử dụng chương t...
Khảo sát bề dày vật liệu bằng phương pháp tán xạ ngược gamma sử dụng chương t...
 
Luận văn: Ứng dụng công nghệ Gen vận hành liên hồ chứa, 9đ
Luận văn: Ứng dụng công nghệ Gen vận hành liên hồ chứa, 9đLuận văn: Ứng dụng công nghệ Gen vận hành liên hồ chứa, 9đ
Luận văn: Ứng dụng công nghệ Gen vận hành liên hồ chứa, 9đ
 
Con quay hồi chuyển và một vài kết quả khảo sát
Con quay hồi chuyển và một vài kết quả khảo sátCon quay hồi chuyển và một vài kết quả khảo sát
Con quay hồi chuyển và một vài kết quả khảo sát
 
Đề tài: Con quay hồi chuyển và kết quả khảo sát, HAY, 9đ
Đề tài: Con quay hồi chuyển và kết quả khảo sát, HAY, 9đĐề tài: Con quay hồi chuyển và kết quả khảo sát, HAY, 9đ
Đề tài: Con quay hồi chuyển và kết quả khảo sát, HAY, 9đ
 
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ bến ...
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ   bến ...ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ   bến ...
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ bến ...
 
Đề tài: Cọc đất xi măng gia cố nền cho bể chứa xăng dầu, HAY
Đề tài: Cọc đất xi măng gia cố nền cho bể chứa xăng dầu, HAYĐề tài: Cọc đất xi măng gia cố nền cho bể chứa xăng dầu, HAY
Đề tài: Cọc đất xi măng gia cố nền cho bể chứa xăng dầu, HAY
 
Luận văn: Tính toán kết cấu bằng phương pháp so sánh, HAY
Luận văn: Tính toán kết cấu bằng phương pháp so sánh, HAYLuận văn: Tính toán kết cấu bằng phương pháp so sánh, HAY
Luận văn: Tính toán kết cấu bằng phương pháp so sánh, HAY
 
Luận văn: Phương pháp dạy học trong dạy học hóa học lớp 10
Luận văn: Phương pháp dạy học trong dạy học hóa học lớp 10Luận văn: Phương pháp dạy học trong dạy học hóa học lớp 10
Luận văn: Phương pháp dạy học trong dạy học hóa học lớp 10
 
Luận văn: Giải pháp ổn định nền khi thi công tuyến metro ngầm
Luận văn: Giải pháp ổn định nền khi thi công tuyến metro ngầmLuận văn: Giải pháp ổn định nền khi thi công tuyến metro ngầm
Luận văn: Giải pháp ổn định nền khi thi công tuyến metro ngầm
 
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...
 
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NGÔN NGỮ SLANGTNG TRONG PHÂN TÍCH VÀ TỐI ƯU HÓA KẾT CẤU HỆ...
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NGÔN NGỮ SLANGTNG TRONG PHÂN TÍCH VÀ TỐI ƯU HÓA KẾT CẤU HỆ...NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NGÔN NGỮ SLANGTNG TRONG PHÂN TÍCH VÀ TỐI ƯU HÓA KẾT CẤU HỆ...
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NGÔN NGỮ SLANGTNG TRONG PHÂN TÍCH VÀ TỐI ƯU HÓA KẾT CẤU HỆ...
 
Luận văn: Ảnh hưởng của sắt trong cấu trúc vật liệu zê-ô-lit, 9đ
Luận văn: Ảnh hưởng của sắt trong cấu trúc vật liệu zê-ô-lit, 9đLuận văn: Ảnh hưởng của sắt trong cấu trúc vật liệu zê-ô-lit, 9đ
Luận văn: Ảnh hưởng của sắt trong cấu trúc vật liệu zê-ô-lit, 9đ
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lõng Của Người Dân Trong Việc Bồi Thường, Giả...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lõng Của Người Dân Trong Việc Bồi Thường, Giả...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lõng Của Người Dân Trong Việc Bồi Thường, Giả...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lõng Của Người Dân Trong Việc Bồi Thường, Giả...
 
Luận án: Xác định lượng vết crom bằng phương pháp Von-Ampe
Luận án: Xác định lượng vết crom bằng phương pháp Von-AmpeLuận án: Xác định lượng vết crom bằng phương pháp Von-Ampe
Luận án: Xác định lượng vết crom bằng phương pháp Von-Ampe
 
Yếu tố tác động đến các hộ nuôi tôm khi mua sản phẩm Combax-L
Yếu tố tác động đến các hộ nuôi tôm khi mua sản phẩm Combax-LYếu tố tác động đến các hộ nuôi tôm khi mua sản phẩm Combax-L
Yếu tố tác động đến các hộ nuôi tôm khi mua sản phẩm Combax-L
 
Thuc trang cong_tac_quan_ly_thiet_bi_day_hoc_o_cac_truong_thpt_huyen_trang_bo...
Thuc trang cong_tac_quan_ly_thiet_bi_day_hoc_o_cac_truong_thpt_huyen_trang_bo...Thuc trang cong_tac_quan_ly_thiet_bi_day_hoc_o_cac_truong_thpt_huyen_trang_bo...
Thuc trang cong_tac_quan_ly_thiet_bi_day_hoc_o_cac_truong_thpt_huyen_trang_bo...
 
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOTĐề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
 
Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...
Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...
Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------------------- Trần Nguyễn Nam Bình CẢI TIẾN MỘT SỐ BỘ THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------------------- Trần Nguyễn Nam Bình CẢI TIẾN MỘT SỐ BỘ THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học môn Vật lý Mã số: 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
  • 3. LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành với sự nỗ lực hết mình của bản thân, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, gia đình, bạn bè và các em học sinh. Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Mạnh Hùng, Thầy đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường ĐHSP TP.HCM, phòng KHCN & SĐH và các Thầy Cô khoa Vật lí đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường THPT Chuyên Lương Thế Vinh tỉnh Đồng Nai, các lớp chuyên lí năm học 2011 – 2012 và 2012 - 2013, các đồng nghiệp trong tổ Vật lí của trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi có thể thực hiện và thực nghiệm đề tài. Cuối cùng, con xin bày tỏ lòng biết ơn đến cha mẹ, gia đình, những người đã thường xuyên động viên, khuyến khích, hỗ trợ để con có thể hoàn thành luận văn. Một lần nữa, xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân thành và sâu sắc. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2013 Tác giả Trần Nguyễn Nam Bình
  • 4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................. 3 MỤC LỤC ........................................................................................ 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................ 7 DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................. 8 DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................. 10 MỞ ĐẦU........................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................2 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu........................................................ 3 5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................3 6. Giả thuyết khoa học .................................................................................3 7. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 3 8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu .......................................... 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................................... 5 1.1. Các vấn đề về thí nghiệm Vật lí............................................................ 5 1.1.1. Đặc điểm và vai trò của thí nghiệm Vật lí trong dạy học Vật lí ..............5 1.1.2. Các thiết bị thí nghiệm .............................................................................8 1.1.3. Những yêu cầu về mặt kĩ thuật và phương pháp dạy học đối với việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí...............................................................11 1.2.. Các vấn đề về thí nghiệm thực hành Vật lí [7].................................11 1.2.1. Đặc điểm và vai trò của thí nghiệm thực hành trong dạy học Vật lí......11 1.2.2. Những yêu cầu về mặt kĩ thuật và phương pháp dạy học đối với việc sử dụng thí nghiệm thực hành trong dạy học Vật lí [7] ........................................13
  • 5. 1.2.3. Đánh giá kết quả phép đo trong thí nghiệm thực hành Vật lí ................15 1.2.4. Phương pháp biểu diễn kết quả phép đo bằng đồ thị .............................21 1.2.5. Các tiêu chí lựa chọn một phương án thí nghiệm thực hành..................24 1.2.6. Hệ thống bài thí nghiệm thực hành trong chương trình Vật lí trung học phổ thông..........................................................................................................25 1.2.7. Những thuận lợi và khó khăn khi dạy học thí nghiệm thực hành Vật lí trong chương trình THPT hiện nay. .................................................................29 1.2.8. Thực trạng thí nghiệm thực hành môn Vật lí THPT và một số giải pháp cải tiến thực trạng hiện nay. .............................................................................31 1.3. Ưu nhược điểm của một số bộ thí nghiệm thực hành hiện có trong các trường phổ thông về mặt thiết bị, phương án và kĩ thuật tiến hành. 34 1.3.1. Mục đích điều tra....................................................................................34 1.3.2. Đối tượng và phương pháp điều tra........................................................34 1.3.3. Kết quả điều tra ......................................................................................34 1.4. Kết luận chương 1...............................................................................42 CHƯƠNG 2. CẢI TIẾN MỘT SỐ THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG................................................................................. 43 2.1. Thí nghiệm đo hệ số ma sát theo phương pháp động lực học..........43 2.1.1. Tăng độ chính xác của phép đo hệ số ma sát nghỉ .................................43 2.1.2. Tăng độ chính xác của phép đo hệ số ma sát trượt ................................45 2.1.3. Thí nghiệm xác định hệ số ma sát trượt giữa gỗ và gỗ ..........................48 2.1.4. Hiệu quả cải tiến ..............................................................................51 2.2. Thí nghiệm đo hệ số căng bề mặt của chất lỏng ...............................54 2.2.1. Giảm thời gian đo các đường kính của vòng nhôm ...............................55 2.2.2. Thay đổi cách mắc dây treo vòng nhôm để đảm bảo mặt phẳng vòng song song với mặt thoáng của chất lỏng khi thực hành. ..................................57 2.2.3. Giảm tốc độ nước chảy để việc đọc số chỉ lực kế dễ dàng ....................58 2.2.4. Định sẵn lượng nước cần đổ vào các cốc để vừa đủ thí nghiệm............60 2.2.5. Chế tạo giá đỡ có thể thay đổi độ cao một cách từ từ thay cho việc dùng bình thông nhau................................................................................................62
  • 6. 2.2.6. Hiệu quả cải tiến.....................................................................................65 2.3. Thí nghiệm đo suất điện động và điện trở trong của pin điện hóa... 68 2.3.1. Khắc phục tình trạng số liệu hiển thị trên đồng hồ không ổn định ........68 2.3.2. Cải thiện kĩ năng vẽ đồ thị biểu diễn kết quả đo trên giấy kẻ ô li..........70 2.3.3. Hiệu quả cải tiến.....................................................................................71 2.4. Thí nghiệm đo tiêu cự thấu kính phân kì ..........................................77 2.4.1. Tạo cơ sở đảm bảo sự đồng trục của các thấu kính................................77 2.4.2. Tăng độ chính xác của kết quả xác định vị trí ảnh trên màn..................79 2.4.3. Thiết kế chữ L trong suốt thay thế cho số 1 chắn sáng ..........................86 2.4.4. Hiệu quả cải tiến.....................................................................................87 2.5. Thí nghiệm đo tốc độ truyền âm trong không khí.............................89 2.5.1. Ứng dụng kĩ thuật điện tử để hỗ trợ việc xác định vị trí pittông khi có cộng hưởng âm. ................................................................................................89 2.5.2. Hiệu quả cải tiến.....................................................................................90 2.6. Kết luận chương 2...............................................................................91 CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỞ RỘNG MỘT SỐ THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...................................................................... 92 3.1. Đo hệ số ma sát trượt giữa giấy và thép.............................................92 3.2. Khảo sát ảnh hưởng của góc nghiêng đến kết quả đo hệ số ma sát trượt theo phương pháp động lực học. .....................................................94 3.3. Đo hệ số căng bề mặt của nước nguyên chất với những khung nhôm có hình dạng đường chu vi mặt ngoài khác nhau....................................95 3.4. Kiểm nghiệm lại sự phụ thuộc của hệ số căng bề mặt của nước và rượu etylic vào nhiệt độ. ............................................................................98 3.5. Kết luận chương 3.............................................................................100 KẾT LUẬN CHUNG .................................................................. 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 103 PHỤ LỤC ..................................................................................... 105
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Thứ tự 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Viết tắt GV HS THPT ĐCNN GHĐ SGV SGK TKHT TKPK TN TNTH Viết đầy đủ giáo viên học sinh trung học phổ thông độ chia nhỏ nhất giới hạn đo sách giáo viên sách giáo khoa thấu kính hội tụ thấu kính phân kì thí nghiệm thí nghiệm thực hành
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 - Hệ thống bài thực hành Vật lí trong chương trình vật lí THPT Bảng 1.2 - Bảng tổng hợp kết quả điều tra ưu nhược điểm của một số bộ thí nghiệm thực hành hiện có trong các trường phổ thông về mặt thiết bị, phương án và kĩ thuật tiến hành. Bảng 2.1 - Kết quả đo tµ dùng 1 cổng quang trước cải tiến Bảng 2.2 - Kết quả đo tµ bằng phương án cải tiến dùng 2 cổng quang với chế độ MODE A↔B, không dùng nam châm và công tắc, bề mặt trượt là nhôm. Bảng 2.3 - Kết quả đo tµ bằng phương án cải tiến dùng 1 cổng quang với chế độ MODE A, không dùng nam châm và công tắc, bề mặt trượt là nhôm. Bảng 2.4 - Kết quả đo hệ số căng bề mặt của nước trước khi cải tiến. Bảng 2.5 - Kết quả đo hệ số căng bề mặt của nước sử dụng kẹp giấy. Bảng 2.6 - Bảng số liệu đo U – I trong thí nghiệm 1. Bảng 2.7 - Bảng số liệu đo U – I trong thí nghiệm 2. Bảng 2.8 - Bảng số liệu đo U – I trong thí nghiệm 3. Bảng 2.9 - Bảng số liệu đo U – I trong thí nghiệm 4. Bảng 2.10 - Kết quả đo tiêu cự f của TKPK trước khi cải tiến Bảng 2.11 - Kết quả đo tiêu cự f của TKPK bằng cách điều chỉnh đèn chiếu để tạo ra chùm sáng song song tới hệ thấu kính. Bảng 2.12 - Kết quả đo tiêu cự f của TKPK với đèn LED công suất cao Bảng 2.13 - Kết quả đo tiêu cự f của TKPK với chữ L trong suốt Bảng 3.1 - Kết quả đo tµ dùng 1 cổng quang với chế độ MODE A Bảng 3.2 - Kết quả đo tµ dùng 2 cổng quang với chế độ MODE A↔B Bảng 3.3 - Các số liệu thực nghiệm đo hệ số ma sát trượt giữa hai bề mặt thép – nhôm với các góc nghiêng khác nhau Bảng 3.4 - Các số liệu thực nghiệm đo hệ số ma sát trượt giữa hai bề mặt thép – giấy với các góc nghiêng khác nhau Bảng 3.5: Kết quả đo hệ số căng bề mặt của nước nguyên chất với những khung nhôm có hình dạng đường chu vi mặt ngoài khác nhau.
  • 9. Bảng 3.6 - Giá trị hệ số căng bề mặt của nước và rượu etylic ở các nhiệt độ khác nhau được ghi trong một số tài liệu nước ngoài. Bảng 3.7 - Kết quả đo hệ số căng bề mặt của nước ở một số nhiệt độ. Bảng 3.8 - Kết quả đo hệ số căng bề mặt của rượu etylic 960 ở một số nhiệt độ.
  • 10. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1 – Cách vẽ đường biểu diễn thực nghiệm trên giấy. Hình 2.1 – Thước đo góc với dây dọi là dây chỉ mảnh. Hình 2.2 - Thước đo góc tự chế bằng giấy rôki. Hình 2.3 - Bộ thí nghiệm đo hệ số ma sát nghỉ với giá đỡ thay đổi độ cao. Hình 2.4 - Nguyên lí đo thời gian của hệ thống đồng hồ đo thời gian và cổng quang điện. Hình 2.5 - Nguyên lí cấu tạo công tắc kép. Hình 2.6 - Bộ thí nghiệm đo hệ số ma sát sử dụng hai cổng quang. Hình 2.7 - Bố trí thí nghiệm đo hệ số ma sát trượt giữa gỗ - gỗ với giá đỡ và kẹp đa năng. Hình 2.8 - Thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của lực ma sát trượt vào áp lực Hình 2.9 - Thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của Fmst vào bản chất bề mặt tiếp xúc. Hình 2.10 - Thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của Fmst vào diện tích tiếp xúc. Hình 2.11 - Bảng số liệu và đồ thị khảo sát sự phụ thuộc của Fmst vào N. Hình 2.12 - Mô phỏng vòng nhôm sau khi đánh dấu các cặp vạch. Hình 2.13 - Đo đường kính ngoài của vòng nhôm đã đánh dấu các cặp vạch Hình 2.14 - Đo đường kính trong của vòng nhôm đã đánh dấu các cặp vạch Hình 2.15 - Mô phỏng vòng nhôm với 3 dây treo phụ thêm. Hình 2.16 - Dùng kẹp giấy để giảm tốc độ nước chảy. Hình 2.17 - Bộ thí nghiệm với khóa và ống nhựa trong bộ dụng cụ truyền nước biển Hình 2.18 - Bộ thí nghiệm tự chế với hộp nhựa đựng thực phẩm có kích thước lớn. Hình 2.19 - Mô phỏng bộ thí nghiệm đo hệ số căng bề mặt trong SGK. Hình 2.20 - Mô phỏng thao tác xác định lượng nước cần đổ vào các cốc. Hình 2.21 - Cốc nhựa với thước milimet được dán dọc chiều dài cốc. Hình 2.22 – Mô phỏng thao tác cải tiến cho vòng nhôm chạm mặt nước. Hình 2.23 - Bộ dụng cụ và giá đỡ thay đổi độ cao của hãng Cornelsen. Hình 2.24 - Cái Đội bán ngoài thị trường. Hình 2.25 - Giá đỡ làm theo mẫu của hãng Cornelsen.
  • 11. Hình 2.26 - Giá đỡ bánh xoay bằng gỗ. Hình 2.27 - Lắp đặt hệ thống thí nghiệm với giá đỡ dùng bùlong và kẹp đa năng. Hình 2.28 - Một số hộp pin có trên thị trường. Hình 2.29 - Dây dẫn với một đầu đã được hàn chặt lại. Hình 2.30 - Đồ thị U = f(I) vẽ bằng Excel với số liệu trong bảng 2.6. Hình 2.31 - Đồ thị U = f(I) vẽ bằng Excel với số liệu trong bảng 2.7. Hình 2.32 - Đồ thị U = f(I) vẽ bằng Excel với số liệu trong bảng 2.8. Hình 2.33 - Đồ thị U = f(I) vẽ bằng Excel với số liệu trong bảng 2.9. Hình 2.34 - Đồ thị U = f(I) vẽ trên giấy ô li vở với số liệu trong bảng 2.6. Hình 2.35 - Đồ thị U = f(I) vẽ trên giấy ô li nhỏ với số liệu trong bảng 2.6. Hình 2.36 – Mô phỏng sự tạo ảnh qua TKHT với điểm sáng không thuộc trục chính. Hình 2.37 - Các vạch đứng được dán vào trục thấu kính và con trượt. Hình 2.38 - Sơ đồ tạo ảnh của vật qua thấu kính với màn gắn quang điện trở. Hình 2.39 - Mạch điện có quang điện trở gắn trên màn hứng ảnh tự chế. Hình 2.40 - Sơ đồ tạo ảnh của điểm sáng qua thấu kính với màn gắn quang điện trở. Hình 2.41 - Mô phỏng cấu tạo của đèn chiếu sáng trong bộ thí nghiệm. Hình 2.42 - Sơ đồ tạo ảnh qua hệ hai TK với chùm sáng tới song song. Hình 2.43 - Điều chỉnh vị trí tim đèn để được chùm sáng song song. Hình 2.44 - Sơ đồ tạo ảnh qua hệ TK với nguồn sáng điểm trên trục chính. Hình 2.45 - Thay số 1 chắn sáng bằng đèn Led công suất cao đặt tại tâm mảnh tròn. Hình 2.46 - Thí nghiệm chọn vị trí ảnh để định vị trí gắn quang điện trở trên màn. Hình 2.47 - Thí nghiệm với đèn Led công suất cao và màn có gắn quang điện trở. Hình 2.48 - Số 1 của bộ thiết bị, chữ L trong suốt dùng làm vật sáng và đĩa A. Hình 2.49 - Bộ dụng cụ ghi đồ thị dao động âm với dao động kí. Hình 2.50 - Đồ thị dao động âm hiển thị trên màn hình dao động kí. Hình 3.1 - Bộ thiết bị sau khi thay bề mặt nhôm bằng giấy khổ A3. Hình 3.2 - Các khung nhôm vuông, chữ nhật và tấm nhôm dùng trong thí nghiệm. Hình 3.3 - Đồ thị biểu diễn kết quả đo hệ số căng bề mặt của nước theo nhiệt độ. Hình 3.4 - Bộ dụng cụ đo hệ số căng bề mặt của nước và rượu etylic theo nhiệt độ.
  • 12. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Những yêu cầu của thời đại ngày nay đòi hỏi nhà trường phổ thông không chỉ dừng lại ở việc trang bị cho học sinh (HS) những kiến thức và kĩ năng loài người đã tích lũy được mà còn phải bồi dưỡng cho HS năng lực tự thu nhận tri thức, tự phát hiện và giải quyết vấn đề do nhiệm vụ học tập đề ra, năng lực sáng tạo những kiến thức mới, phương tiện mới và cách giải quyết mới. Do đó, trên thế giới, mọi cuộc cách mạng về phương pháp dạy học ở trường phổ thông đều nổi lên xu hướng chung: tích cực hóa và cá thể hóa hoạt động nhận thức của HS. Đối với môn Vật lí, một môn khoa học thực nghiệm, thì xu hướng đó được thể hiện trên nhiều mặt, trong đó có việc tăng cường các hoạt động thực nghiệm của HS. Các thí nghiệm thực hành (TNTH) Vật lí trong trường THPT được xây dựng với các mục đích sau: - Rèn luyện cho HS kĩ năng thực nghiệm cơ bản về Vật lí, làm quen với một số dụng cụ và máy móc thực nghiệm, tạo điều kiện cho HS biết cách tiến hành các phép đo một số đại lượng Vật lí. - Giúp HS hình thành nên những nét nhân cách con người thông qua những kĩ năng khoa học và các thao tác tư duy logic Vật lí; đồng thời rèn luyện tính kiên trì, chính xác, trung thực và khách quan đối với người làm công tác khoa học. - Thông qua các bài thực hành, HS hiểu sâu sắc hơn các khái niệm và hiện tượng Vật lí, tin tưởng vào các chân lí khoa học, quan sát được một số hiện tượng bổ sung cho bài học, củng cố những kiến thức đã học được từ các bài giảng lí thuyết, tập cho các em khả năng vận dụng lí luận vào thực tiễn và giải thích được các hiện tượng Vật lí đơn giản đang xảy ra trong thế giới tự nhiên. Tuy nhiên, các mục đích trên khó đạt được vì số lượng các bài thực hành trong chương trình ít, chất lượng dạy học tiết thực hành chưa cao do phụ thuộc nhiều yếu tố như điều kiện cơ sở vật chất, kĩ năng hướng dẫn của GV, thời gian, sự chuẩn bị của GV và HS, nhất là các thiết bị thí nghiệm đo không chính xác, không đồng bộ. Giáo dục đại trà trước mắt và lâu dài vẫn tập trung thực hiện các TNTH
  • 13. trong chương trình học. Vì vậy, bên cạnh sự cần thiết phải trang bị các thiết bị hiện đại và chờ cấp kinh phí để mua mới hay sửa chữa các thiết bị hư thì mỗi GV phải cố gắng tự khắc phục những hạn chế của các bộ TNTH trong khả năng của mình bằng những phương án đơn giản, kinh tế, hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo tính sư phạm. Với tất cả những lí do đã trình bày ở trên, cùng với niềm đam mê thí nghiệm, tôi quyết định chọn đề tài: “Cải tiến một số bộ thí nghiệm thực hành trong chương trình Vật lí trung học phổ thông” làm đề tài nghiên cứu. Trong khuôn khổ nghiên cứu giới hạn của đề tài, tôi sẽ cố gắng thực hiện những phương án cải tiến khả thi, hi vọng kết quả nghiên cứu của tôi sẽ đóng góp một phần nhỏ bé trong việc nâng cao hiệu quả của việc thực hành thí nghiệm Vật lí ở trường phổ thông. 2. Mục đích nghiên cứu Cải tiến một số TNTH Vật lí về mặt thiết bị, phương án và kĩ thuật tiến hành nhằm thực hiện được các mục tiêu của bài thực hành đặt ra, qua đó nâng cao hiệu quả của việc thực hành thí nghiệm Vật lí ở trường phổ thông. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, tôi cần thực hiện những nhiệm vụ sau: o Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài. o Tìm hiểu các bài TNTH trong chương trình Vật lí THPT. o Tìm hiểu thực trạng dạy học tiết thực hành Vật lí ở một số trường THPT. o Nghiên cứu ưu nhược điểm của các bộ TNTH hiện có trong các trường phổ thông về mặt thiết bị, phương án và kĩ thuật tiến hành. o Phỏng vấn đồng nghiệp và học trò để biết thêm những ưu nhược điểm của các TNTH trong chương trình Vật lí THPT. o Nghiên cứu và đề xuất các phương án cải tiến một số TNTH Vật lí đã chọn. o Thực hiện các phương án cải tiến có tính đến các yếu tố kinh tế, giản đơn, hiệu quả và tính sư phạm. o Thực hiện lại các thí nghiệm với các phương án cải tiến. Ghi nhận, xử lí số liệu thu được và ý kiến đóng góp để điều chỉnh, hoàn thiện các phương án.
  • 14. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu o Đối tượng nghiên cứu: Các phương án cải tiến một số TNTH Vật lí ở trường THPT về mặt thiết bị, phương án và kĩ thuật tiến hành. o Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học TNTH Vật lí ở trường THPT. 5. Phạm vi nghiên cứu o Nội dung: Cải tiến về mặt thiết bị, phương án và kĩ thuật tiến hành. o Địa bàn: Các trường THPT trong tỉnh Đồng Nai và một số tỉnh lân cận. o Thời gian: Từ tháng 3/2012 đến tháng 8/2012. 6. Giả thuyết khoa học Nếu cải tiến một cách phù hợp các thiết bị, phương án và kĩ thuật tiến hành của một số thí nghiệm thực hành thì sẽ nâng cao hiệu quả của việc thực hành thí nghiệm vật lí ở trường phổ thông. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận o Nghiên cứu các tài liệu liên quan về lí luận dạy học, tâm lí học, giáo dục học và các tài liệu khoa học cơ bản liên quan đến đề tài, đặc biệt nghiên cứu kĩ những cơ sở lí luận về thí nghiệm thực hành Vật lí. o Phương pháp phân tích và tổng hợp. o Phương pháp phân loại và hệ thống hóa. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn o Phương pháp điều tra: điều tra và tổng hợp ý kiến các GV dạy Vật lí ở các trường THPT về thực trạng thiết bị và dạy học các TNTH Vật lí. o Phương pháp chuyên gia: tham khảo và tổng hợp ý kiến các nhà nghiên cứu giáo dục về việc dạy học thực hành Vật lí ở trường THPT.
  • 15. 8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu Các phương án cải tiến đã làm cho việc thực hiện một số TNTH trở nên đơn giản và có độ chính xác cao hơn. Đề xuất mở rộng một số TNTH đã khai thác thêm chức năng của các bộ TNTH, góp phần duy trì sự đam mê nghiên cứu khoa học của GV và HS trong điều kiện thiếu trang thiết bị cả về số lượng và chất lượng hiện nay.
  • 16. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Các vấn đề về thí nghiệm Vật lí 1.1.1. Đặc điểm và vai trò của thí nghiệm Vật lí trong dạy học Vật lí Trong các tài liệu về lí luận dạy học Vật lí [7], [8] thì thí nghiệm (TN) Vật lí được định nghĩa là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con người vào các đối tượng của hiện thực khách quan. Thông qua sự phân tích các điều kiện mà trong đó đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác động, ta có thể thu nhận được tri thức mới. Thí nghiệm Vật lí có một số đặc điểm sau: - Các điều kiện của TN phải được lựa chọn và được thiết lập có chủ định sao cho thông qua TN, có thể trả lời được câu hỏi đặt ra, có thể kiểm tra được giả thuyết hoặc hệ quả suy ra từ giả thuyết. Mỗi TN có 3 yếu tố cấu thành được xác định rõ: đối tượng cần nghiên cứu, phương tiện gây tác động lên đối tượng cần nghiên cứu và phương tiện quan sát, đo đạc để thu nhận các kết quả của sự tác động. - Các điều kiện của TN có thể làm biến đổi được để ta có thể nghiên cứu sự phụ thuộc giữa hai đại lượng, trong khi các đại lượng khác giữ không đổi. - Các điều kiện của TN phải được khống chế, kiểm soát đúng như dự định nhờ sử dụng các thiết bị TN có độ chính xác ở mức độ cần thiết, nhờ sự phân tích thường xuyên các yếu tố của đối tượng cần nghiên cứu, nhờ làm giảm tối đa các loại nhiễu. - TN có thể lặp lại, nghĩa là với các thiết bị, các điều kiện như nhau thì khi bố trí, tiến hành lại TN thì hiện tượng và quá trình Vật lí phải diễn ra giống như trước đó. - Đặc điểm quan trọng nhất là tính chất có thể quan sát được các biến đổi của đại lượng nào đó qua sự biến đổi của đại lượng khác, nghĩa là dù với đối tượng nào cũng quan sát được TN. Điều này đạt được nhờ các giác quan của con người và sự hỗ trợ của các phương tiện quan sát, đo đạc. Vai trò của TN trong dạy học Vật lí được xem xét bởi cả các nhà lí luận nhận thức và lí luận dạy học:  Theo quan điểm lí luận nhận thức  TN là phương tiện của việc thu nhận tri thức
  • 17. Trong dạy học Vật lí, khi HS còn chưa có hoặc có hiểu biết ít về hiện tượng, quá trình cần nghiên cứu thì TN được sử dụng như là phương tiện phân tích hiện thực khách quan để cung cấp cho HS những dữ kiện cảm tính (các biểu tượng, các số liệu đo đạc) về hiện tượng, quá trình Vật lí này. Các dữ liệu này tạo điều kiện cho HS đưa ra những giả thuyết, là cơ sở cho những khái quát hóa về tính chất hay mối liên hệ phổ biến, có tính quy luật của các đại lượng Vật lí trong hiện tượng, quá trình Vật lí được nghiên cứu.  TN là phương tiện để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức đã thu được Trong nhiều trường hợp, kết quả TN phủ định tính đúng đắn của tri thức đã biết, đòi hỏi phải đưa ra giả thuyết khoa học mới và lại kiểm tra ở các TN khác.  TN là phương tiện của việc vận dụng tri thức đã thu được vào thực tiễn Chương trình Vật lí THPT đề cập tới một loạt các ứng dụng của Vật lí trong đời sống và sản xuất. Việc tiến hành TN không những tạo cơ sở để HS hiểu được các ứng dụng của những kiến thức đã học trong thực tiễn mà còn chứng tỏ sự đúng đắn của các kiến thức này.  TN là bộ phận của phương pháp nhận thức Vật lí TN đóng vai trò quan trọng trong các phương pháp nhận thức vật lí cần bồi dưỡng cho HS gồm phương pháp thực nghiệm, phương pháp mô hình, phương pháp tương tự và phương pháp thí nghiệm lí tưởng. Trong phương pháp thực nghiệm, TN đóng vai trò quan trọng ở giai đoạn đầu và ở giai đoạn cuối. Ở giai đoạn đầu, đa số các thông tin về đối tượng cần nghiên cứu thường được thu nhận trong các TN, việc kiểm tra tính đúng đắn của hệ quả rút ra ở giai đoạn cuối phải thông qua việc xây dựng và thực hiện phương án TN để nghiên cứu một hiện tượng, một mối quan hệ đã được loại bỏ các yếu tố không quan tâm nên thường không có trong tự nhiên. Trong phương pháp mô hình, TN có vai trò ở tất cả các giai đoạn. Ở giai đoạn đầu, các thông tin về đối tượng gốc thường được thu thập nhờ TN. Nhờ việc chủ động loại bỏ những yếu tố không quan tâm, tác động lên đối tượng, bố trí các dụng cụ quan sát, thu thập và xử lí số liệu... ta tìm ra được các thuộc tính, các mối quan hệ bản chất của đối tượng gốc, để đưa ra
  • 18. được mô hình phản ánh các mối quan hệ chính mà ta quan tâm. Ở giai đoạn cho mô hình vận động, phải tiến hành các TN thực với mô hình vật chất. Ở giai đoạn cuối, thông qua TN trên vật gốc, ta đối chiếu với kết quả thu được từ mô hình để kiểm tra tính đúng đắn của mô hình và rút ra giới hạn áp dụng của nó. Trong phương pháp tương tự, nhờ thực nghiệm mà phát hiện được sự tồn tại các dấu hiệu giống nhau (tương tự) các đối tượng làm cơ sở cho việc lựa chọn các đối tượng đem so sánh và cũng nhờ nó, kiểm tra tính đúng đắn của kết luận (hệ quả) rút ra bằng suy luận tương tự. Trong phương pháp thí nghiệm lí tưởng, các TN thực có vai trò đề ra các vấn đề nghiên cứu.  Theo quan điểm lí luận dạy học  TN có thể được sử dụng ở các giai đoạn khác nhau của quá trình dạy học - Ở giai đoạn định hướng mục đích bài học, TN được sử dụng để tạo ra tình huống Vật lí có vấn đề, từ đó nêu ra vấn đề cần nghiên cứu trong bài học. - Ở giai đoạn hình thành kiến thức mới, TN được sử dụng nhằm cung cấp một cách hệ thống các cứ liệu thực nghiệm, để từ đó quy nạp khái quát hóa, kiểm tra được tính đúng đắn của giả thuyết hoặc hệ quả suy ra từ giả thuyết. - Ở giai đoạn củng cố kiến thức kĩ năng Vật lí của HS, TN có vai trò quan trọng trong việc mở rộng các kiến thức đã biết của HS, giúp HS thấy được các biểu hiện trong tự nhiên, các ứng dụng trong đời sống và sản xuất của các kiến thức này thông qua các bài TNTH trên lớp, hay các bài tập TN ở nhà,… - Ở giai đoạn đánh giá chất lượng dạy học, TN được sử dụng như phương tiện để kiểm tra, đánh giá kiến thức, các kĩ năng, kĩ xảo Vật lí của HS.  TN là phương tiện góp phần phát triển nhân cách toàn diện của HS - TN là phương tiện góp phần phát hiện và khắc phục kịp thời những sai lầm của HS về nhận thức, nâng cao chất lượng kiến thức của các em. - TN là phương tiện hữu hiệu để bồi dưỡng năng lực sáng tạo của HS; kích thích hứng thú học tập Vật lí, tổ chức quá trình học tập tích cực, tự lực và sáng tạo của HS. Khi HS tự tiến hành TN, các em sẽ được rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo Vật lí và
  • 19. được giáo dục các thói quen làm việc khoa học như cách sử dụng các dụng cụ, cách trình bày kết quả TN… - TN góp phần bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức cần thiết cho HS khi làm việc trong tập thể như cách tổ chức, phân công công việc, tinh thần tự giác, hợp tác…Quá trình cùng nhau cố gắng giải quyết những nhiệm vụ đặt ra khi TN có nhiều điểm chung với quá trình làm việc tập thể trong cuộc sống sau này.  TN là phương tiện đơn giản hoá và trực quan trong dạy học Vật lí - TN là phương tiện đơn giản hóa trong dạy học Vật lí vì có thể chủ động khống chế các điều kiện cần thiết để hiện tượng xảy ra có thể quan sát, đo đạc dễ dàng hơn, từ đó có thể nghiên cứu được nguyên nhân xảy ra hiện tượng và các quy luật Vật lí tiềm ẩn trong hiện tượng đó. - TN còn là phương tiện trực quan giúp HS thu được những thông tin chân thực về các hiện tượng, quá trình Vật lí. Đặc biệt trong việc nghiên cứu các lĩnh vực của Vật lí mà ở đó đối tượng cần nghiên cứu không thể tri giác trực tiếp bằng các giác quan của con người thì cần thiết phải sử dụng các TN mô hình để đơn giản hóa các hiện tượng, quá trình Vật lí thực. 1.1.2. Các thiết bị thí nghiệm Theo tác giả Phan Trọng Ngọ, phương tiện dạy học là toàn bộ sự vật, hiện tượng trong thế giới, tham gia vào quá trình dạy học, đóng vai trò là công cụ hay điều kiện để giáo viên và học viên sử dụng làm khâu trung gian tác động vào đối tượng dạy học. Phương tiện dạy học có chức năng khơi dậy, dẫn chuyền và làm tăng sức mạnh tác động của người dạy và người học đến đối tượng dạy học [33]. Thiết bị thí nghiệm là một trong những phương tiện dạy học quen thuộc trong dạy học Vật lí. Các thiết bị thí nghiệm có một giá trị đặc biệt đối với dạy học Vật lí ở chỗ chúng tạo điều kiện cho sự nghiên cứu có hệ thống, trực quan các hiện tượng, quá trình Vật lí, cho phép hình thành các khái niệm, nghiên cứu các định luật một cách trực tiếp trên các đối tượng cần nhận thức trong giờ học và tạo điều kiện nghiên cứu các ứng dụng kĩ thuật của Vật lí [7].
  • 20. Các thiết bị thí nghiệm được phân thành hai loại là thiết bị thí nghiệm biểu diễn và thiết bị thí nghiệm thực hành, chúng có đặc điểm như sau :  Thiết bị thí nghiệm biểu diễn - Dùng để tiến hành các thí nghiệm của GV. - Được chế tạo với kích thước đủ lớn sao cho toàn lớp có thể quan sát rõ các bộ phận quan trọng của thiết bị, các hiệu ứng Vật lí diễn ra trong các TN được làm với chúng. Với các thiết bị thí nghiệm này, có thể thu được những giá trị đo chính xác. - Được chế tạo để sử dụng một cách độc lập (ví dụ: bộ thí nghiệm về định luật Bôilơ – Mariốt) nhưng cũng có khi được chế tạo thành một bộ thí nghiệm gồm nhiều chi tiết có thể lắp ghép với nhau để tiến hành một loạt thí nghiệm ở nhiều phần khác nhau của Vật lí. (ví dụ: bộ thí nghiệm quang hình biểu diễn được dùng để giảng dạy kiến thức về khúc xạ ánh sáng, lăng kính, thấu kính; bộ thí nghiệm đệm khí có thể làm được nhiều thí nghiệm không chỉ ở các phần động học, động lực học và năng lượng của chuyển động thẳng mà còn tiến hành được với nó các thí nghiệm về dao động cơ học ; bộ thí nghiệm điện từ cho phép tiến hành các thí nghiệm về dòng điện một chiều và dòng điện xoay chiều, về từ trường và về cảm ứng điện từ…). Với các thiết bị thí nghiệm biểu diễn như vậy, HS làm quen tương đối nhanh nguyên tắc hoạt động, cách bố trí thí nghiệm cơ bản; ở các thí nghiệm sau, HS dễ nhận thấy các bộ phận không thay đổi, những chi tiết thay đổi, bổ sung so với các thí nghiệm đã được tiến hành trước đó. - Thường được sử dụng kết hợp với các nguồn điện (biến thế biểu diễn), máy đo (ví dụ: dao động kí điện tử, đồng hồ đo điện biểu diễn) ở ngoài thiết bị.  Thiết bị thí nghiệm thực hành - Thường được chế tạo thành các bộ thí nghiệm bao gồm nhiều chi tiết, dùng cho hoạt động thí nghiệm của HS khi nghiên cứu tài liệu mới hoặc thực hành sau một chương, một phần chương trình Vật lí. Ví dụ: bộ thí nghiệm đo hệ số ma sát trượt trong chương trình Vật lí 10 gồm máng trượt, cổng quang điện, công tắc đóng ngắt, giá đỡ, các trụ thép, đế ba chân, khớp nối đa năng, chân máng, hộp đỡ vật trượt, đồng hồ đo thời gian hiện số, nam châm điện, dây dẫn, vật trượt, thước đo góc.
  • 21. - Các yêu cầu cơ bản sau đây được lưu ý khi chế tạo các bộ thí nghiệm thực hành: + Sử dụng đơn giản bằng tay. + Việc lắp ráp các chi tiết tốn ít thời gian. + Dễ dàng phối hợp, thay đổi các chi tiết. Do có nhiều cách phối hợp các chi tiết với nhau nên với mỗi bộ thí nghiệm thực hành, HS có thể làm được nhiều thí nghiệm khác nhau trong một phần chương trình vật lí phổ thông (ví dụ: bộ thí nghiệm đo gia tốc rơi tự do có thể chuyển thành bộ thí nghiệm đo hệ số ma sát trượt). Chính vì vậy mà các bộ thí nghiệm thực hành tạo điều kiện cho việc tổ chức các hoạt động trí tuệ - thực tiễn đa dạng, sáng tạo của HS trong quá trình làm việc với các bộ thí nghiệm này, góp phần làm phát triển vốn kiến thức, kĩ năng của HS. + Tất cả các chi tiết có thể được bố trí trong các TN vững chắc, đẹp về hình thức và phù hợp với những quy tắc an toàn. Hiện nay, nhiều trường trung học phổ thông đã có các bộ thí nghiệm thực hành sau: bộ thực hành khảo sát chuyển động thẳng dùng cần rung điện, bộ thực hành cơ học, bộ thực hành nhiệt học, bộ thực hành tĩnh điện, bộ thực hành điện từ, bộ thực hành bán dẫn, bộ thực hành quang học, bộ thực hành với cảm biến… Các bộ thí nghiệm thực hành này có trên 3000 chi tiết để HS có thể tiến hành trên 300 thí nghiệm chủ yếu. Đối với GV và HS tự làm đồ dùng dạy học để phục vụ việc nâng cao chất lượng dạy học trên lớp, cần chú ý một số yêu cầu cơ bản sau: - Về mặt sư phạm: phải thỏa mãn những yêu cầu về dạy học và giáo dục để nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao tính trực quan và hứng thú của HS. - Về kĩ thuật: đảm bảo độ chính xác và độ bền cần thiết của thiết bị. Hiện nay, một số thiết bị đo đạc như nhiệt kế, cân, bình chia độ, ampe kế... có độ chính xác rất kém, ảnh hưởng đến kết quả TN. - Về kinh tế: giá thành các dụng cụ dạy học phải vừa phải để có thể trang bị cho nhà trường với số lượng lớn. - Về vệ sinh: phải đảm bảo sức khỏe cho HS, giảm bớt những bệnh học đường như cận thị, vẹo cột sống...
  • 22. 1.1.3. Những yêu cầu về mặt kĩ thuật và phương pháp dạy học đối với việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí Để TN được sử dụng phát huy đầy đủ các chức năng của nó trong dạy học Vật lí thì việc sử dụng thí nghiệm phải tuân theo một số yêu cầu chung về mặt kĩ thuật và về mặt phương pháp dạy học sau [7]: - Xác định rõ lôgic của tiến trình dạy học, trong đó việc sử dụng TN phải là một bộ phận hữu cơ của quá trình dạy học, nhằm giải quyết một nhiệm vụ cụ thể trong tiến trình nhận thức, đáp ứng yêu cầu về mặt lí luận dạy học. Trước mỗi TN, phải đảm bảo cho HS ý thức được sự cần thiết của TN và hiểu rõ mục đích của TN. - Xác định rõ các dụng cụ cần sử dụng, sơ đồ bố trí chúng, tiến trình TN (để đạt được mục đích thí nghiệm, cần sử dụng các dụng cụ nào, bố trí ra sao, cần tiến hành thí nghiệm theo các bước nào, cần quan sát, đo đạc cái gì?). Không xem nhẹ các dụng cụ thí nghiệm đơn giản. - Giao cho HS thực hiện các nhiệm vụ cụ thể để HS ý thức được rõ ràng và tham gia tích cực vào tất cả các giai đoạn thí nghiệm. - Thử nghiệm kĩ lưỡng mỗi TN trước giờ học, đảm bảo thí nghiệm phải thành công (hiện tượng xảy ra quan sát được rõ ràng, kết quả có độ chính xác chấp nhận được). - Việc sử dụng các dụng cụ và tiến hành TN phải tuân theo các quy tắc an toàn (đặc biệt là đối với các thiết bị điện - điện tử). 1.2.. Các vấn đề về thí nghiệm thực hành Vật lí [7] 1.2.1. Đặc điểm và vai trò của thí nghiệm thực hành trong dạy học Vật lí Thí nghiệm thực hành là loại thí nghiệm do HS thực hiện trong phòng thí nghiệm dưới sự hướng dẫn trực tiếp của GV. Ở loại thí nghiệm này, khả năng làm việc tự lực của HS được thể hiện ở mức độ cao vì dựa vào tài liệu hướng dẫn đã in sẵn, HS phải tự lực thực hiện các hoạt động trí tuệ - thực tiễn như tìm hiểu cơ sở lí thuyết, tìm hiểu dụng cụ, lập phương án, kế hoạch thí nghiệm, vẽ sơ đồ thí nghiệm, lập bảng giá trị đo, bố trí và tiến hành thí nghiệm, thu nhận và xử lí kết quả (bằng
  • 23. số, bằng đồ thị), tính toán sai số, xét nguyên nhân của sai số, đánh giá kết quả và viết báo cáo thí nghiệm... Các TNTH có thể có nội dung định tính hay định lượng, chủ yếu nhằm kiểm nghiệm lại các định luật, các quy tắc đã học và định lượng các đại lượng Vật lí. Do được tiến hành sau khi HS đã học xong một chương, một phần của chương trình nên TNTH thường có nội dung phong phú, mỗi bài TN thường từ 1 đến 2 tiết liền và đòi hỏi thiết bị hoàn chỉnh, phức tạp hơn, nên yêu cầu đối với HS cũng cao hơn: HS phải tự lực thực hiện các giai đoạn, thực hiện nhiều thao tác, tiến hành nhiều phép đo, xử lí nhiều số liệu mới có thể rút ra các kết luận cần thiết. TNTH được tổ chức dưới một trong hai hình thức: đồng loạt và cá thể - Thực hành đồng loạt: các nhóm HS tiến hành những TN như nhau với dụng cụ giống nhau theo cùng một mục đích, cách này phát huy được tác dụng của sự tương tác lẫn nhau giữa các nhóm HS nên việc chỉ đạo của GV đơn giản hơn, nhưng gặp khó khăn về việc trang thiết bị đồng loạt cùng dụng cụ TN cho tất cả các nhóm HS. - Thực hành cá thể: các nhóm HS tiến hành TN về những đề tài khác nhau với các dụng cụ khác nhau nhằm đạt được những mục đích khác nhau hoặc về cùng một đề tài theo cùng một mục đích nhưng với các dụng cụ (phương pháp đo) khác nhau hoặc về cùng một đề tài với cùng một dụng cụ nhưng nhằm giải quyết các nhiệm vụ khác nhau. Loại TN này khắc phục được khó khăn của TNTH đồng loạt nhưng GV lại khó bao quát lớp, khó giúp đỡ kịp thời các nhóm HS khi gặp khó khăn. Các bài thực hành Vật lí có tác dụng giáo dục, rèn luyện HS một cách toàn diện và có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện nhiệm vụ trí dục, đức dục, phát triển HS vì các lí do sau: - Giúp HS nắm vững kiến thức và thiết lập được lòng tin vào khoa học, hình thành và nâng cao hứng thú học tập bộ môn. - Phát triển tốt hơn hoạt động của các giác quan, hoạt động tư duy và tư duy sáng tạo. Đứng trước TN, HS sẽ tăng cường sức chú ý đối với các hiện tượng nghiên cứu, tiến hành một loạt các hoạt động trí tuệ - thực tiễn, các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa... để rút ra kết luận đúng đắn.
  • 24. - Rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo cho HS, nhất là các kĩ năng sử dụng thiết bị TN, kĩ năng quan sát mô tả hiện tượng và kĩ năng vận dụng kiến thức Vật lí. - Giúp HS hình thành phương pháp nghiên cứu Vật lí như phát hiện, đề xuất vấn đề nghiên cứu, dự đoán lí thuyết, lựa chọn thiết bị và xây dựng phương án tiến hành. - Rèn luyện cho HS các đức tính và phẩm chất của người nghiên cứu khoa học, người lao động mới như cẩn thận, ngăn nắp, kiên nhẫn, trung thực, chính xác... 1.2.2. Những yêu cầu về mặt kĩ thuật và phương pháp dạy học đối với việc sử dụng thí nghiệm thực hành trong dạy học Vật lí [7]  Các yêu cầu trong việc chuẩn bị thí nghiệm thực hành của GV và HS - Đối với GV: + Cần tìm hiểu kĩ nội dung bài thí nghiệm trong SGK để xác định rõ các nhiệm vụ giao cho HS và cách thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ. + Chuẩn bị đầy đủ và kiểm tra chất lượng từng dụng cụ cần thiết cho mỗi nhóm HS. + Phải làm thử tất cả các thí nghiệm trong bài thí nghiệm thực hành trước giờ lên lớp để có thể dự kiến được những khó khăn mà HS có thể gặp phải trong khi làm thí nghiệm, từ đó đề ra cách thức hướng dẫn và giúp đỡ HS vượt qua những khó khăn. + Nếu thấy cần thiết thì GV có thể điều chỉnh nội dung, yêu cầu của bài TNTH trong SGK sao cho phù hợp với điều kiện thiết bị của nhà trường, dự kiến nhiệm vụ bổ sung đối với HS khá giỏi, ví dụ như tiến hành TN theo một phương án khác. - Đối với HS: Để HS thực hiện bài TNTH có ý thức và có hiệu quả, GV phải yêu cầu HS chuẩn bị ở nhà những công việc sau: + Nghiên cứu nội dung bài TNTH trong SGK gồm những phần chính sau : Mục đích thí nghiệm (nêu lên các mục tiêu cụ thể cần phải đạt được sau khi HS làm TN, ví dụ : xác định gia tốc của sự rơi tự do, nghiệm lại định luật bảo toàn động lượng), cơ sở lí thuyết (nêu những điểm chính về nội dung các kiến thức đã biết sẽ được vận dụng trong bài TNTH), thiết bị thí nghiệm (liệt kê những dụng cụ cần sử dụng, giới thiệu nguyên tắc hoạt động và cách sử dụng chúng), tiến trình thí nghiệm (cách lắp ráp dụng cụ có sơ đồ kèm theo, trình tự các thao tác thí nghiệm, các phép đo, các bảng số liệu cần thu thập).
  • 25. + Chuẩn bị mẫu báo cáo thí nghiệm theo mẫu có: thông tin về nhóm thực hiện (tên nhóm, tên từng thành viên trong nhóm, ngày làm…), mục đích, cơ sở lí thuyết, kết quả (gồm các bảng số liệu, tính toán các sai số, đồ thị biểu diễn…và phần nhận xét kết quả), trả lời các câu hỏi, nêu nguyên nhân của sai số và cách khắc phục. Tự làm hoặc tìm các dụng cụ đơn giản theo chỉ dẫn trong bài thực hành (nếu có). Qua việc nghiên cứu trước nội dung bài, HS sẽ nắm được mục đích TN, ôn tập các kiến thức có liên quan, trả lời những câu hỏi được nêu trong bài, nắm được nội dung và tiến trình thực hiện các thí nghiệm sẽ làm cũng như ghi lại các điều chưa hiểu rõ để GV và HS trao đổi vào đầu buổi thí nghiệm thực hành. - Tự tìm kiếm hoặc tự làm các dụng cụ đơn giản theo chỉ dẫn trong bài (nếu có). Những công việc chuẩn bị nêu trên của GV và HS có tác dụng rất lớn đến kết quả buổi thí nghiệm thực hành, tránh mất thời gian vô ích và tránh việc làm hỏng dụng cụ của HS.  Các yêu cầu trong việc tổ chức và hướng dẫn hoạt động tự lực của HS - Việc phân nhóm nên từ 2 đến 3 HS và phân một cách ngẫu nhiên, tránh tình trạng để cho HS tự lập nhóm. - Vào đầu buổi TNTH, trước khi cho HS tiến hành TN, GV nên kiểm tra công tác chuẩn bị của HS thông qua các câu hỏi có liên quan đến mục đích hay cơ sở lí thuyết, hướng dẫn HS cách sử dụng thiết bị mà HS chưa được làm quen và các nguyên tắc đảm bảo an toàn khi sử dụng thiết bị, nhất là những dụng cụ phức tạp, dễ hỏng, có thể gây nguy hiểm như các dụng cụ đo điện, nguồn điện, nguồn sáng… và cùng với toàn lớp thảo luận, giải đáp những thắc mắc của HS. - Trong giờ TN, khi HS gặp khó khăn hay mắc sai sót thì GV cần theo dõi giúp đỡ kịp thời để HS sử dụng đúng cách các dụng cụ; ghi lại đầy đủ, chính xác, trung thực các hiện tượng quan sát được, các kết quả đo đạc; trình bày các kết quả dưới dạng biểu bảng, đồ thị, câu kết luận một cách ngắn gọn, rõ ràng theo nội dung mẫu báo cáo đã chuẩn bị sẵn (GV cần hướng dẫn chi tiết về mẫu báo cáo). - Sau khi HS làm xong TN, cần yêu cầu HS tháo rời các chi tiết đã lắp ráp, sắp xếp các dụng cụ gọn gàng như lúc đầu. Tùy theo nội dung bài TNTH và việc hoàn thành
  • 26. các công việc của HS, GV có thể yêu cầu HS nộp ngay báo cáo TN tại lớp hoặc cho về nhà hoàn chỉnh tiếp, nộp sau. 1.2.3. Đánh giá kết quả phép đo trong thí nghiệm thực hành Vật lí Trong các bài TNTH ta thường phải đo một hoặc nhiều đại lượng Vật lí. Muốn thực hiện các phép đo này, ta phải xây dựng lí thuyết của các phương pháp đo và sử dụng các dụng cụ đo. Khi dùng dụng cụ đo để xác định một đại lượng, ta thường không thu được giá trị đúng tuyệt đối do nhiều nguyên nhân nên buộc phải coi tất cả các phép đo chỉ cho giá trị gần đúng, độ lệch giữa giữa giá trị gần đúng và giá trị chính xác gọi là sai số của phép đo. Sai số này có thể dương hoặc âm, nhưng xét về độ lớn mà quá lớn thì coi như phép đo không thành công. Xét theo nguyên nhân tạo ra sai số thì người ta chia sai số thành hai loại: sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên.  Sai số hệ thống - Khái niệm: Sai số hệ thống là sai số làm cho kết quả đo hoặc bao giờ cũng lớn hơn, hoặc bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị thực của đại lượng cần đo. Sai số có thể lớn nhưng khá ổn định. - Nguyên nhân: do phương pháp thực nghiệm sai hoặc chưa hoàn chỉnh khi phải đo gián tiếp một đại lượng thông qua các đại lượng khác, do sai số dụng cụ hoặc dụng cụ đo chưa được hiệu chỉnh đúng. - Cách khử: người làm phải kiểm tra điều chỉnh lại các dụng cụ, thay đổi phương pháp đo, giảm sai số dụng cụ bằng cách tăng độ hoàn thiện của thiết bị.  Sai số ngẫu nhiên - Khái niệm: Sai số ngẫu nhiên là sai số khiến cho kết quả đo khi thì lớn hơn, khi thì nhỏ hơn giá trị thực của đại lượng cần đo. Loại sai số này không có tính ổn định. - Nguyên nhân: do người đo sơ xuất hoặc mức độ khéo léo chủ quan khác nhau, hiện tượng đang khảo sát thường bị xáo động bởi những yếu tố không kiểm soát và không đoán trước được. Ví dụ: khi đo thời gian chuyển động của vật rơi tự do, ta
  • 27. không thể bấm đồng hồ đúng thời điểm vật bắt đầu rơi và thời điểm vật chạm đất, mà thường bấm đồng hồ sớm hơn hoặc chậm hơn các thời điểm này. - Cách khử: không thể khử được nhưng có thể làm giảm bằng cách thực hiện đo cẩn thận nhiều lần trong cùng điều kiện và xác định giá trị trung bình của nó dựa trên cơ sở của phép tính xác suất thống kê. Cách xác định sai số và viết kết quả đo  Cách xác định sai số dụng cụ Sai số dụng cụ là loại sai số do bản thân dụng cụ, thiết bị đo gây ra. Thiết bị càng hoàn thiện thì sai số dụng cụ càng nhỏ. Sai số dụng cụ là một trong nhiều sai số hệ thống, các sai số hệ thống khác ta không thể tính được nhưng có thể xác định được giá trị cụ thể của sai số dụng cụ trong từng thí nghiệm. Trong quá trình cải tiến các thí nghiệm thực hành tôi có quan tâm đến loại sai số này nên trình bày vào đây. Thông thường, sai số dụng cụ (không kể thiết bị đo điện và thiết bị đo hiện số) sẽ lấy bằng giá trị của độ chính xác của dụng cụ đo (tức bằng 1 ĐCNN). Khi 1 ĐCNN của dụng cụ có kích thước quá lớn so với khả năng phân giải của mắt người làm thí nghiệm thì có thể lấy 1/2 độ chia. Đối với các đồng hồ đo điện kim quay (vôn kế, ampe kế…) thì sai số dụng cụ (∆A)dc được tính theo công thức: (∆A)dc = δ .Amax , trong đó Amax là giá trị cực đại trên thang đo của đồng hồ, δ là cấp chính xác của đồng hồ đo điện (ghi trên mặt thang đo) và nó biểu thị sai số tương đối (tính ra phần trăm) của giá trị cực đại Amax của đồng hồ đo điện. Một miliampe kế có cấp chính xác δ = 1,5 và thang đo sử dụng có giá trị cực đại Imax = 100 mA, thì sai số dụng cụ của bất kì giá trị nào mà nó đo được trên thang đo này cũng có giá trị bằng: (∆I)dc = 1,5%.100 mA = 1,5 mA. Nếu thang đo có 50 vạch chia thì độ chia nhỏ nhất trên thang đo của miliampe kế có giá trị bằng 2 mA. Khi đó, không lấy sai số dụng cụ bằng một ĐCNN trên thang đo của miliampe kế (bằng 2 mA) mà phải lấy sai số dụng cụ bằng 1,5 mA. Sai số dụng cụ của thiết bị đo hiện số: (∆A)dc = δ (%) A + nα , trong đó δ là cấp chính xác của thang đo, A là giá trị đo hiển thị trên màn hình,α là độ phân giải của thang đo, còn n là một số nguyên phụ thuộc vào dụng cụ đo được quy định bởi
  • 28. nhà sản xuất. Độ phân giải α phụ thuộc vào thiết bị, chẳng hạn, đối với thiết bị đo 2 1 3 digit, độ phân giải α = Amax/2000, trong đó 2000 là số điểm đo. Một vôn kế hiện số 2 1 3 digit (với n = 2) có cấp chính xác là 1 ( %1=δ ) ứng với thang đo 20 V (Umax = 19,99 V); giá trị hiệu điện thế đang đo hiện trên màn hình là 5,7 V. Từ thông tin trên ta tính được độ phân giải α = 19,99 V/2000 ≈ 0,01 V và sai số dụng cụ là (∆U)dc = 1%.5,7 V + 2.0,01 V = 0,077 V. Việc tìm hiểu sai số dụng cụ của các loại đồng hồ đo là rất cần thiết, tuy nhiên khi xử lí kết quả thí nghiệm ở trường phổ thông ta thường không xét đến.  Cách xác định sai số của phép đo trực tiếp Giả sử đại lượng cần đo F có giá trị thực là A. Tiến hành đo trực tiếp đại lượng này n lần trong cùng điều kiện, ta nhận được các giá trị A1, A2, A3,…,An nói chung khác với giá trị A, nghĩa là mỗi lần đo đều có sai số. Độ chính xác của kết quả phép đo được đánh giá bằng sai số tương đối (tỉ đối), đó là tỉ số giữa sai số tuyệt đối A∆ với giá trị trung bình A : (%) ∆ = A A ε , ε có giá trị càng nhỏ thì phép đo càng chính xác. Trong đó: 1 2 ...+ + + = nA A A A n , sai số tuyệt đối của phép đo A∆ được xác định bằng tổng số học của sai số tuyệt đối trung bình và sai số dụng cụ: ( )dcA A A∆ =∆ + ∆ , nó cho biết giới hạn của khoảng giá trị trong đó bao gồm cả giá trị chính xác A của đại lượng cần đo F, nghĩa là: A A A A A− ∆ ≤ ≤ + ∆ . Giá trị chính xác A phải viết là: A A A= ± ∆ . Sai số tuyệt đối của đại lượng cần đo F ứng với mỗi lần đo được xác định bằng giá trị tuyệt đối của các hiệu số giữa những giá trị đo được A1, A2, A3, …,An và giá trị trung bình A : 1 1 2 2, , ... , n nA A A A A A A A A− =∆ − =∆ − =∆ . Sai số tuyệt đối trung bình của đại lượng F trong n lần đo là giá trị trung bình số học của các sai số tuyệt đối: 1 2 ...∆ + ∆ + + ∆ ∆ = nA A A A n , đây cũng là sai số ngẫu nhiên của phép đo. Nếu n < 5 thì sai số ngẫu nhiên bằng giá trị lớn nhất trong các sai số thu được.
  • 29.  Cách xác định sai số của phép đo gián tiếp Giả sử đại lượng F liên hệ với các đại lượng x, y, z theo hàm: F = f (x,y,z) với x, y, z là các đại lượng được đo trực tiếp và có giá trị bằng: x x x= ± ∆ , y y y= ± ∆ , z z z= ± ∆ . Giá trị trung bình F được xác định: ),,( zyxfF = . - Sai số tuyệt đối của phép đo được xác định: z z F y y F x x F F ∆ ∂ ∂ +∆ ∂ ∂ +∆ ∂ ∂ =∆ Ví dụ: Độ cao của một vật ném xiên góc α được tính: 2 0 2 1 .sin gttvh −= α , trong đó v0 = 39,2 ± 0,2 m/s , α = 300 ± 10 , t = 2,0 ± 0,2 s , g = 9,8 m/s2 . Tính: h = 39,2.2.sin300 - 9,8.22 /2 = 19,6 m và ∆h = |v0sinα - gt|.∆t + |v0tcosα|.∆α + |sinα. t|.∆v0 = 1,38 m. Kết quả: h = 19,6 ± 1,4 m. - Sai số tương đối của phép đo được xác định bằng cách: + Tính loga nêpe của hàm số F: lnF = lnf(x,y,z). + Tính vi phân toàn phần của lnF: d(lnF) = dF/F. + Rút gọn biểu thức của vi phân toàn phần dF/F bằng cách gộp những vi phân riêng phần chứa cùng vi phân của biến số dx, hoặc dy, hoặc dz. + Lấy tổng giá trị tuyệt đối của các vi phân riêng phần. Thay dấu vi phân “d” bằng dấu sai số “∆”, đồng thời thay x, y, z bằng các giá trị trung bình của chúng. Ví dụ: Khối lượng riêng của vật rắn có thể được xác định: 23 21 mm mm nr − − = ρρ với ρn = 0,997 g/cm3 , m1 = 23,56 ± 0,06 g, m2 = 20,42 ± 0,05 g ; m3 = 21,70 ± 0,05 g Giá trị trung bình 3 /4456,2 cmgr =ρ . Tính sai số r∆ρ :
  • 30.  Một số chú ý khi tính sai số - Để xác định sai số của phép đo gián tiếp, ta có quy tắc: + Sai số tuyệt đối của tổng hay hiệu bằng tổng các sai số tuyệt đối của các số hạng. + Sai số tỉ đối của một tích hay thương bằng tổng các sai số tỉ đối của các thừa số. Ví dụ: F = x + y + z => ΔF = Δx + Δy + Δz, F = x.y.z => z z y y x x F F ∆ + ∆ + ∆ = ∆ F = x - y - z => ΔF = Δx + Δy + Δz, y y x x F F y x F ∆ + ∆ = ∆ ⇒= - Nếu công thức của F là một tổng hay một hiệu của các đại lượng đo trực tiếp thì tính giá trị trung bình và sai số tuyệt đối trước. Ngược lại, nếu công thức là một tích số hoặc một thương số thì tính giá trị trung bình và sai số tương đối trước. - Nếu công thức xác định đại lượng đo gián tiếp tương đối phức tạp và các dụng cụ đo trực tiếp có độ chính xác tương đối cao, sai số phép đo chủ yếu gây bởi các yếu tố ngẫu nhiên, thì người ta thường bỏ qua sai số dụng cụ. Đại lượng đo gián tiếp được tính cho mỗi lần đo, sau đó lấy trung bình và tính sai số ngẫu nhiên - Để xác định sai số của phép đo trực tiếp, về nguyên tắc, cần xác định được sai số ngẫu nhiên và sai số hệ thống. Tuy nhiên, khi một trong hai sai số này nhỏ hơn nhiều sai số kia thì chọn một trong hai sai số đó làm sai số của phép đo. - Sai số tuyệt đối không bao giờ nhỏ hơn sai số của dụng cụ. Với những TN chỉ có điều kiện đo 1 lần hoặc kết quả các lần đo trùng nhau thì ta lấy sai số của dụng cụ.  Các quy tắc làm tròn sai số và viết kết quả đo - Các phần bỏ đi hoặc thêm vào phải nhỏ hơn 1/10 giá trị của phần gốc. Ví dụ: 0,7328 làm tròn thành 0,7; 0,2674 làm tròn thành 0,27. r n r n r n n n r r ln ln ln(m m ) ln(m m ) dmd d dm dm dm m m m m m m m m m m m , m m m m m m m m . , g / cm ρ = ρ + − − −  ρ ρ = + + − −  ρ ρ − − − −  ∆ρ − ε= + ∆ + − ∆ + ∆= ρ − − − − ∆ρ = ρ ε = 1 2 3 2 31 2 2 1 2 3 2 1 2 3 2 1 2 3 1 2 3 2 1 2 3 2 3 1 1 1 1 0 084 0 2054
  • 31. 20 - Sai số tuyệt đối cần phải làm tròn số, chỉ giữ lại một chữ số có nghĩa (hoặc hai chữ số có nghĩa nếu chữ số sau là 5). Tất cả các chữ số đều là số có nghĩa, trừ những số 0 đầu tiên nằm ở phía bên trái của các chữ số. Ví dụ: ΔT = 0,027 s phải viết là ΔT = 0,03 s; Δd = 1,3 mm viết là Δd = 1 mm. - Giá trị trung bình tìm được phải làm tròn số sao cho chữ số cuối cùng của nó cùng hàng với chữ số có nghĩa của sai số tuyệt đối. Ví dụ: U = 7,8 ± 0,25 (V) phải viết là U = 7,80 ± 0,25 (V) hay 7,8 ± 0,2 (V). - Giá trị trung bình tìm được phải ghi với số chữ số có nghĩa vừa đủ (nói chung không được nhiều hơn so với số liệu gốc), phản ánh đúng mức chính xác của kết quả. Ví dụ: Kết quả đo và tính vận tốc ánh sáng trong chân không c = 299793 ± 195 (km/s) được ghi là c = 299800 ± 200 (km/s) đạt mức chính xác 200 2 299800 3000 ≈ . - Kết quả phải viết dưới dạng chuẩn hóa để không chứa những chữ số 0 vô nghĩa đứng đầu và phải ghi kèm theo đơn vị đo (trừ khi là tỉ số) sao cho kết quả gọn rõ, phản ánh đúng mức chính xác đạt được. Ví dụ: Đo chiều dài bằng thước kẹp được 15,2 mm với sai số 0,1 mm thì viết là L = 15,2 ± 0,1 (mm) hay L = (15,2 ± 0,1).10-3 (m), không viết L = 0,0152 ± 0,0001 (m). - Sai số tỉ đối có thể được làm tròn. Vì các sai số được qui tròn và giữ lại tối đa 2 chữ số có nghĩa nên trong công thức tính sai số tỉ đối, nếu có một số hạng trong tổng lớn gấp 10 lần một số hạng khác, ta có thể bỏ qua số hạng nhỏ thứ hai này. - Đối với những hằng số là số vô tỉ như π = 3,1416…,e = 2,71828… thì việc lấy đến chữ số thập phân thứ mấy tùy thuộc vào sai số của đại lượng đo trực tiếp, thường lấy giá trị của hằng số đến chữ số mà sai số tỉ đối của hằng số đó nhỏ hơn hoặc bằng 1/10 giá trị của ít nhất một sai số tỉ đối khác có trong công thức tính. Ví dụ: Xác định diện tích một mặt tròn thông qua phép đo trực tiếp đường kính d của nó: 4 2 d S π = . Biết d = 50,6 ± 0,1 (mm) nên sai số tỉ đối của phép đo S là: π π π π ∆ += ∆ + ∆ = ∆ %4,0 2 d d S S nên phải lấy π = 3,142 để cho %04,0< ∆ π π .
  • 32. 21 - Nếu trong công thức tính đại lượng cần đo F có chứa những đại lượng đo trực tiếp không ghi sai số kèm theo thì sai số tuyệt đối của đại lượng cho trước lấy bằng một đơn vị của chữ số cuối cùng của nó. Ví dụ: cho mmD 0,12= thì lấy ∆D = 0,1 mm. Tóm lại, khi dạy học, GV nên tập cho HS làm quen với tính đa dạng của dụng cụ thí nghiệm và từ đó hiểu rằng kết quả có sai số là tất yếu. Trong dạy Vật lí phổ thông, ta không đi sâu vào lí thuyết sai số với các quy tắc tính phức tạp như trên đã trình bày mà chỉ cần phân biệt các loại sai số, cách tính sai số theo công thức và không vi phạm các quy tắc khi ghi kết quả. 1.2.4. Phương pháp biểu diễn kết quả phép đo bằng đồ thị Phương pháp này được ứng dụng nhiều trong TN Vật lí vì nó cho phép: - Lấy trung bình các kết quả đo. - Thể hiện một cách trực quan sự phụ thuộc hàm số của một đại lượng Vật lí y vào một đại lượng Vật lí x khác: + Đồ thị là đoạn thẳng: quan hệ tỉ lệ bậc nhất. + Đồ thị là nhánh hyperbol: quan hệ tỉ lệ nghịch. + Đồ thị là nhánh parabol: quan hệ tỉ lệ bậc n. + Đồ thị là nhánh parabol quay bề lõm về gốc trục hoành: quan hệ tỉ lệ bậc n < 1. - Nội suy các giá trị của hàm số ứng với giá trị của đối số không có trong bảng số liệu. Sau khi vẽ được đồ thị y = f(x) theo các số liệu đã đo được, ta có thể tìm giá trị của y0 ứng với x0 đã cho bằng cách đặt giá trị của x0 lên trục hoành, rồi kẻ một đường song song với trục tung đi qua điểm x0 và cắt đồ thị tại một điểm M nào đó. Tung độ của điểm M cho biết giá trị của y0. - Ngoại suy các giá trị không đo được với đồ thị tuyến tính bằng cách kéo dài đồ thị cắt các trục tọa độ. Giả sử bằng các phép đo trực tiếp, ta có các cặp giá trị của x và y như sau:    ∆± ∆± 11 11 yy xx ; n n n n x x x x ; ...; y y y y ± ∆ ± ∆    ± ∆ ± ∆  2 2 2 2 .  Cách vẽ đồ thị trên giấy ô li
  • 33. 22 - Bước 1: Trên giấy kẻ ô li, ta dựng hệ tọa độ Đề-các vuông góc. Trên trục hoành đặt các giá trị x, trên trục tung đặt các giá trị y tương ứng kèm theo đơn vị đo. Chọn tỉ lệ xích hợp lí để đồ thị choán đủ trang giấy, cân đối, rõ ràng và chính xác. - Bước 2: Dựng các dấu chữ thập hoặc các hình chữ nhật có tâm là các điểm A1(x1,y1), A2(x2,y2),...An(xn,yn) và có kích thước ngang bằng giá trị sai số của x và kích thước dọc bằng giá trị sai số của y, tức có các cạnh tương ứng là (2∆x1, 2∆y1), (2∆x2, 2∆y2),...(2∆xn, 2∆yn). Dựng đường bao sai số nét đứt chứa các hình chữ nhật hoặc các dấu chữ thập. - Bước 3: Vẽ đường biểu diễn )(xfy = là một đường cong trơn tru nằm trong đường bao sai số sao cho nó đi qua hầu hết các hình chữ nhật và các điểm A1, A2,...An nằm trên hoặc phân bố về hai phía của đường cong. Đường biểu diễn này gọi là đường trung bình của các điểm đo được, thỏa mãn số điểm của phân bố đều về cả hai phía của nó và số nằm trên nó là lớn nhất. - Bước 4: Nếu có điểm nào tách xa khỏi đường cong thì phải kiểm tra lại giá trị đó bằng thực nghiệm. Nếu vẫn nhận được giá trị cũ thì phải đo thêm các điểm lân cận để phát hiện ra điểm kì dị. Các điểm vẽ được trên đồ thị thực tế có thể không cùng trên đường thẳng, vì vậy khi nối dài để cắt các trục đồ thị thì cần chọn hướng trung bình của vài điểm cuối. - Bước 5: Dự đoán phương trình đường cong có thể là phương trình nào đó: phương trình đường thẳng y = ax + b; phương trình đường bậc hai y = ax2 + bx + c; phương trình của một đa thức; các phương trình dạng y = eax , y = abx , y = a/xn , y = lnx,…Việc thiết lập phương trình đường cong được thực hiện bằng cách xác định các hệ số a, b,…,n. Các hệ số này sẽ được tính khi làm khớp các phương trình này với đường cong thực nghiệm. Các phương trình này có thể chuyển thành phương trình đường thẳng bằng cách đổi biến thích hợp (tuyến tính hóa). + + + + + + y y∆ x∆ x 0 Hình 1.1 – Cách vẽ đường biểu diễn thực nghiệm trên giấy.
  • 34. 23  Cách vẽ đồ thị bằng phần mềm Microsoft Excel 2003 Trong thực hành Vật lí, khi muốn kiểm tra nhanh mức độ chính xác của kết quả đo ta có thể nhờ sự hỗ trợ của công nghệ thông tin với rất nhiều các phần mềm vẽ đồ thị đang tồn tại trên thị trường, một trong số đó là công cụ Chart trong phần mềm Excel mà bất cứ máy tính cá nhân nào khi cài đặt bộ Office của hãng Microsoft đều có. Việc tiến hành vẽ bằng công cụ này thường gồm các bước sau:  Thao tác tạo lập đồ thị - Lập một bảng số liệu gồm 2 cột trong một sheet: một cột là các giá trị của trục hoành, một cột là các giá trị của trục tung. - Chọn phạm vi dữ liệu cần biểu diễn lên đồ thị (bôi đen 2 cột trên). - Chọn lệnh Insert – Chart (hoặc click nút chart wizard có hình đồ thị cột trên thanh công cụ Standard). - Trong hộp thoại Chart Wizard - Step 1 of 4 - Chart Type: ta chọn dạng thức đồ thị cần dùng trong danh sách bên trái và chọn một dạng con của nó trong danh sách bên phải rồi ấn nút Next. - Trong hộp thoại Chart Wizard - Step 2 of 4 - Chart Source Data: tại đây ta khai báo vùng dữ liệu sẽ dùng để tạo đồ thị. + Phiếu Data Range: Khai báo dữ liệu nguồn, trong đó Data Range: Tọa độ khối dữ liệu dùng để vẽ đồ thị. Series in: Chọn dạng đồ thị đọc dữ liệu theo hàng (Row) hay Cột (Column). + Phiếu Series: Khai báo từng chuỗi số liệu trên đồ thị, trong đó: Series: Chứa các chuỗi dữ liệu tham gia đồ thị. Values: Tọa độ khối chứa giá trị. Name: Tọa độ ô chứa tên của chuỗi dữ liệu. Category (X) Axis labels: Khối dùng làm nhãn trục X. Sau khi khai báo xong tại hộp thoại này, ấn nút Next. - Trong hộp thoại Chart Wizard - Step 3 of 4 - Chart Option: ta khai báo các nội dung về: Tiêu đề của đồ thị (Titles), trục toạ độ (Axes), đường lưới (Gridlines), chú thích (Legend), nhãn (Data Labels), bảng dữ liệu (Data Table)...
  • 35. 24 Sau khi khai báo xong tại hộp thoại này, ấn nút Next. - Trong hộp thoại Chart Wizard - Step 4 of 4 - Chart Location: định vị trí đặt đồ thị + As new sheet: đồ thị được đặt ở một Sheet khác với Sheet chứa số liệu. + As object in: đồ thị được đặt trên cùng Sheet với bảng số liệu. Khai báo xong ta ấn nút Finish để kết thúc tạo lập đồ thị.  Thao tác hiệu chỉnh đồ thị - Double Click vào thành phần cần hiệu chỉnh trên đồ thị để mở hộp thoại hiệu chỉnh của thành phần được chọn hoặc kích chọn thành phần này trên đồ thị rồi chọn lệnh Format - Select (tên thành phần)... - Các thành phần trên đồ thị gồm: Chart Title (tiêu đề của đồ thị), X Title (tiêu đề của trục X), Y Title (tiêu đề của trục Y), Category label (tiêu đề dữ liệu số), Data Series (đường biểu diễn của biểu đồ), Legend (chú thích), Gridlines (các đường lưới), Axes (trục toạ độ), Data Labels (nhãn), Data Table (bảng dữ liệu). - Nếu đã biết mối quan hệ giữa y và x là tỉ lệ bậc nhất thì trong hộp thoại Chart Wizard - Step 1 of 4 - Chart Type ta chọn dạng thức đồ thị cần dùng là XY (Cartter). Tuy nhiên, sau khi vẽ được đồ thị ta cần tuyến tính hóa bằng cách click chuột phải vào một điểm bất kì trong đồ thị, chọn add trendline, chọn tab options và chọn Display R-squared value on chart. Để hiện cả phương trình tuyến tính ra thì chọn Display equation on chart. Giá trị của hệ số tương quan R2 càng gần 1 thì kết quả thu được càng chính xác. 1.2.5. Các tiêu chí lựa chọn một phương án thí nghiệm thực hành Có nhiều phương án khác nhau để thực hiện phép đo một đại lượng Vật lí. Việc xây dựng một phương án nào đó đều được cân nhắc kĩ lưỡng vì cần nhiều thời gian, công sức và tiền bạc đầu tư cho việc chế tạo thiết bị tương ứng. Qua thảo luận, các nhà khoa học đã thống nhất 4 tiêu chí để lựa chọn một phương án TN như sau:  Cơ sở khoa học đúng: Phương án phải nhằm đúng mục tiêu khoa học cần giải quyết, phù hợp với cơ sở lí thuyết đã học.
  • 36. 25  Có tính khả thi: Đây là điều thiết yếu nhất để lựa chọn. Phương án được chọn phải có tính khả thi cao, nghĩa là phải có khả năng để đa số HS làm được.  Có sai số nhỏ: Yêu cầu này khá khó vì chưa làm thì không thể biết sai số. Tuy nhiên, đây là một yêu cầu rất thực luôn đặt ra trong mọi tình huống khi ta xây dựng và lựa chọn phương án.  Thao tác đơn giản : Phương án sử dụng cần ít dụng cụ, bố trí lắp ráp đơn giản, ít yêu cầu các điều kiện ngoại vi phức tạp, ít thao tác đo lường, xử lí số liệu đơn giản. Đây cũng là yêu cầu khó xác định cụ thể mà phải phán đoán. Các tiêu chí trên chỉ có tính chất tham khảo, không phải là chuẩn mực cố định. Thực tế không một phương án nào có đủ cả bốn ưu thế “Cơ sở khoa học đúng hơn – tính khả thi cao hơn - sai số nhỏ hơn – thao tác đơn giản hơn”. Vì vậy mà khi tiến hành lập phương án thì không nên bỏ tiêu chí nào nhưng coi trọng tính khả thi. 1.2.6. Hệ thống bài thí nghiệm thực hành trong chương trình Vật lí trung học phổ thông. Đồng hành với sự đổi mới quá trình dạy học Vật lí là sự đổi mới, sự đề cao vai trò của bài thí nghiệm thực hành Vật lí. Trước đây trong SGK Vật lí THPT cải cách, các bài TNTH chỉ được nêu lên sơ lược ở cuối sách, không gây được sự chú ý và về mặt hệ thống không đảm bảo tính liên tục, trọn vẹn về nội dung của một chương. Hiện nay, trong SGK Vật lí THPT hiện hành, các bài thực hành thường được đặt ở cuối mỗi chương, ghi rõ các mục tiêu cần đạt được, trình bày, hướng dẫn rõ ràng hơn. Mục tiêu của các TNTH trong chương trình được tổng hợp trong bảng 1.1: Bảng 1.1 - Hệ thống bài thực hành Vật lí trong chương trình vật lí THPT 1. Khảo sát sự rơi tự do và đo gia tốc rơi tự do.  Theo SGK 10 nâng cao (Bài 12 theo chương trình) - Xác định giá trị của gia tốc rơi tự do bằng thực nghiệm. - Biết cách dùng bộ rung và đồng hồ đo thời gian hiện số để đo khoảng thời gian nhỏ, qua đó củng cố các thao tác cơ bản về TN và xử lí kết quả bằng tính toán và
  • 37. 26 đồ thị. - Củng cố kiến thức về sự rơi tự do.  Theo SGK 10 cơ bản (Bài 8 theo chương trình) Đo được thời gian rơi t của một vật trên những quãng đường đi được s khác nhau, vẽ và khảo sát đồ thị s ~ t2 để rút ra kết luận về tính chất của chuyển động rơi tự do và xác định được gia tốc rơi tự do. 2. Đo hệ số ma sát theo phương pháp động lực học  Theo SGK 10 nâng cao (Bài 25 theo chương trình) - Xác định bằng thực nghiệm hệ số ma sát trượt và hệ số ma sát nghỉ giữa hai vật. - Biết cách dùng lực kế, mặt phẳng nghiêng, thước đo góc, máy đo thời gian hiện số... qua đó củng cố các thao tác cơ bản về thí nghiệm và xử lí kết quả. - Củng cố kiến thức về lực ma sát, động học, động lực học và tĩnh học.  Theo SGK 10 cơ bản (Bài 16 theo chương trình) Vận dụng phương pháp động lực học để nghiên cứu lực ma sát tác dụng vào một vật chuyển động trên mặt phẳng nghiêng. Xác định hệ số ma sát trượt, so sánh giá trị thu được từ thực nghiệm với số liệu cho trong bảng 13.1 SGK. 3. Tổng hợp hai lực  Theo SGK 10 nâng cao (Bài 30 theo chương trình) Kiểm nghiệm lại quy tắc tổng hợp hai lực đồng quy và quy tắc tổng hợp hai lực song song cùng chiều. Rèn luyện kĩ năng sử dụng lực kế. 4. Xác định hệ số căng bề mặt của chất lỏng  Theo SGK 10 nâng cao (Bài 57 theo chương trình) - Xác định hệ số căng bề mặt của nước xà phòng và của nước cất. - Rèn luyện kĩ năng sử dụng các dụng cụ đo: cân đòn, lực kế và thước kẹp.  Theo SGK 10 cơ bản (Bài 40 theo chương trình) - Khảo sát hiện tượng căng bề mặt của chất lỏng. - Xác định hệ số căng bề mặt của nước. 5. Xác định suất điện động và điện trở trong của pin điện hóa  Theo SGK 11 nâng cao (Bài 16 theo chương trình)
  • 38. 27 - Làm được thí nghiệm để xác định suất điện động và điện trở trong của một pin. - Củng cố kĩ năng sử dụng vôn kế , ampe kế ; tính toán sai số và sử dụng đồ thị; rèn luyện kĩ năng hoạt động theo nhóm trong thực hành thí nghiệm. - Hiểu rõ hơn về vai trò của điện trở trong và mối liên hệ của nó với mạch ngoài trong thực tế.  Theo SGK 11 cơ bản (Bài 12 theo chương trình) - Áp dụng hệ thức hiệu điện thế của đoạn mạch chứa nguồn điện và định luật Ôm đối với toàn mạch để xác định suất điện động và điện trở trong của pin điện hóa. - Sử dụng các đồng hồ đo điện đa năng hiện số để đo hiệu điện thế và cường độ dòng điện trong các mạch điện. 6.Khảo sát đặc tính chỉnh lưu của điốt bán dẫn và đặc tính khuếch đại của tranzito  Theo SGK 11 nâng cao (Bài 25 theo chương trình) - Bằng thực nghiệm thấy được đặc tính chỉnh lưu dòng điện của điốt bán dẫn và đặc tính khuếch đại của tranzito. - Vận dụng kiến thức lí thuyết về dòng điện trong bán dẫn, giải thích được kết quả thực nghiệm. - Tiếp cận với một vài giải pháp về kĩ thuật điện tử trong thực tế. - Củng cố kĩ năng sử dụng dụng cụ đo điện như vôn kế, ampe kế, bước đầu làm quen với dao động kí điện tử (thật hoặc ảo).  Theo SGK 11 cơ bản (Bài 18 theo chương trình) - Khảo sát đặc tính chỉnh lưu của điốt. - Vẽ đặc tuyến vôn – ampe của điốt. 7. Xác định thành phần nằm ngang của từ trường Trái Đất  Theo SGK 11 nâng cao (Bài 37 theo chương trình) - Tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của la bàn tang (điện kế tang). - Dùng la bàn tang và máy đo điện đa năng hiện số để xác định thành phần nằm ngang của từ trường Trái Đất. 8. Xác định chiết suất của nước và tiêu cự của thấu kính phân kì  Theo SGK 11 nâng cao (Bài 56 theo chương trình)
  • 39. 28 - Xác định chiết suất của nước và tiêu cự của TKPK. - Rèn luyện kĩ năng sử dụng, lắp ráp, bố trí các linh kiện quang và kĩ năng tìm ảnh của vật cho bởi thấu kính.  Theo SGK 11 cơ bản (Bài 35 theo chương trình) - Biết được phương pháp xác định tiêu cự của TKPK bằng cách ghép nó đồng trục với một TKHT để tạo ra ảnh thật của vật thật qua hệ hai thấu kính. - Rèn luyện kĩ năng sử dụng giá quang học để xác định tiêu cự của TKPK. 9. Khảo sát thực nghiệm các định luật dao động của con lắc đơn. Xác định chu kì dao động của con lắc đơn hoặc con lắc lò xo và gia tốc trọng trường.  Theo SGK 12 nâng cao (Bài 13 theo chương trình) - Hiểu được phương án thí nghiệm để xác định chu kì của con lắc đơn và con lắc lò xo thẳng đứng. - Thực hiện được phương án xác định chu kì dao động con lắc đơn bằng thí nghiệm thật và chu kì dao động của con lắc lò xo bằng thí nghiệm ảo. - Tính được gia tốc trọng trường từ kết quả thí nghiệm. - Củng cố kiến thức về dao động cơ, kĩ năng sử dụng thước đo độ dài và đồng hồ đo thời gian. Bước đầu làm quen với phòng thí nghiệm ảo.  Theo SGK 12 cơ bản (Bài 6 theo chương trình) - Khảo sát thực nghiệm để phát hiện ảnh hưởng của biên độ, khối lượng, chiều dài con lắc đơn đối với chu kì dao động T. Từ đó tìm ra công thức tính chu kì l T 2 g = π và ứng dụng tính gia tốc trọng trường g tại nơi làm thí nghiệm. 10. Xác định tốc độ truyền âm  Theo SGK 12 nâng cao (Bài 20 theo chương trình) - Đo bước sóng của âm trong không khí dựa vào hiện tượng cộng hưởng giữa dao động của cột không khí trong ống và dao động của nguồn âm. Biết tần số của âm, tính được tốc độ truyền âm trong không khí. - Rèn luyện kĩ năng xác định độ dài của cột không khí trong ống khi âm nghe thấy có cường độ lớn nhất.
  • 40. 29 11. Khảo sát đoạn mạch điện xoay chiều có R, L, C mắc nối tiếp  Theo SGK 12 nâng cao (Bài 34 theo chương trình) - Biết cách khảo sát mạch xoay chiều bằng thực nghiệm, hiểu ý nghĩa thực tế của những đại lượng cơ bản là trở kháng, sự lệch pha, hiện tượng cộng hưởng điện. - Dùng dao động kí điện tử, máy phát âm tần và các dụng cụ đo thông thường để làm thực nghiệm, liên hệ giữa các phép đo cụ thể với việc vẽ giản đồ Fre-nen. - Bằng thực nghiệm củng cố kiến thức về dao động điện từ.  Theo SGK 12 cơ bản (Bài 19 theo chương trình) - Tập dùng đồng hồ hiện số đa năng để đo điện áp xoay chiều. - Vận dụng phương pháp giản đồ Fre-nen để xác định L, r, C, Z và cosϕ của đoạn mạch điện xoay chiều có R, L, C mắc nối tiếp. 12. Đo bướ c sóng ánh sáng bằng phương pháp giao thoa  Theo SGK 12 nâng cao (Bài 42 theo chương trình) - Quan sát hiện tượng giao thoa của ánh sáng trắng qua khe Y-âng. - Xác định bước sóng của ánh sáng đơn sắc dựa vào hiện tượng giao thoa của ánh sáng đơn sắc qua khe Y-âng. - Rèn luyện kĩ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm để tạo ra hệ vân giao thoa.  Theo SGK 12 cơ bản (Bài 29 theo chương trình) - Quan sát hệ vân giao thoa tạo bởi khe Y-âng, sử dụng chùm sáng laze. - Đo bước sóng ánh sáng. 1.2.7. Những thuận lợi và khó khăn khi dạy học thí nghiệm thực hành Vật lí trong chương trình THPT hiện nay. Qua tìm hiểu từ các phương tiện thông tin đại chúng và ý kiến các chuyên gia, tôi thấy việc dạy học TNTH hiện nay có những thuận lợi sau: - Kinh phí dành cho việc mua sắm thiết bị tăng lên, các trường đều có kế hoạch xây dựng các phòng thí nghiệm chuyên biệt cho từng môn, có nhân viên thiết bị. - Bộ dụng cụ cho các bài thực hành đã hoàn chỉnh về cơ bản các thiết kế và chế tạo. - Các GV và HS có nhiều nguồn tư liệu, phim ảnh, phần mềm mô phỏng hướng dẫn về thí nghiệm hơn, đặc biệt internet là nguồn tham khảo hữu ích nhất.
  • 41. 30 - Việc dạy học TNTH hiện nay là bắt buộc, điều này được thể hiện rõ trong phân phối chương trình với việc quy định bài nào sẽ lấy điểm kiểm tra một tiết. Do vậy GV quan tâm đầu tư hơn cho tiết dạy thực hành và HS nhận thấy được tầm quan trọng, sự gắn bó mật thiết giữa việc học lý thuyết và học kỹ năng trong môn Vật lí. - Các trường đại học sư phạm đều có đầu tư trang thiết bị thực hành Vật lí phổ thông và tăng cường các môn học TNTH trong chương trình đào tạo sinh viên. - Ngày càng có nhiều cuộc thi liên quan tới TNTH như thi chọn học sinh giỏi thực hành thí nghiệm THCS và THPT ở các tỉnh, thi sáng kiến tự làm TNTH của GV, hay như thi GV dạy giỏi các tiết học thực hành. Đây là cơ sở và động lực để mọi người quan tâm hơn tới TNTH và nhìn nhận đúng đắn hơn tầm quan trọng của nó. Bên cạnh đó, việc dạy học TNTH cũng gặp nhiều khó khăn sau: - Hầu hết các GV đều thiếu kĩ năng thực hành thí nghiệm, kể cả các GV trẻ được đào tạo sau này. Có nhiều lí do, nhưng lí do chính đó là TNTH không phải là chủ đề quan trọng trong các kì thi tốt nghiệp và đại học, khiến cả người dạy và người học không xem trọng việc truyền đạt và tiếp nhận kiến thức thuộc lĩnh vực này. - HS thiếu kĩ năng thực hành thí nghiệm, thiếu kĩ năng hoạt động nhóm, … - Ở một số bài thực hành, số thí nghiệm cần thực hiện quá nhiều, trong khi thời gian 1 tiết thực hành cố định 45 phút. - Số lượng TN trong mỗi bài thực hành thường từ 3 đến 5 TN. Tuy nhiên nội dung và cách tiến hành các TN chỉ dài khoảng 1 đến 2 trang SGK nên chưa thể hiện được hết các bước tiến hành cụ thể. Do đó HS nếu chỉ dựa vào SGK để chuẩn bị bài (và thường cũng chỉ dựa vào SGK vì không có nhiều tài liệu tham khảo) thì sẽ khó nắm bắt nội dung và khi tiến hành TN thường mất nhiều thời gian. Còn đối với GV, cũng phải dành nhiều thời gian để giải thích, hướng dẫn chi tiết hơn cho HS nhằm đảm bảo các TN thành công. Như vậy, để dạy và học được hết số lượng TN trong mỗi bài thực hành với thời lượng 45 phút cần biên soạn, thiết kế, chuẩn bị kĩ càng một số tư liệu hỗ trợ như: hình ảnh dụng cụ, hình ảnh minh họa về các thao tác sử dụng dụng cụ, cách lắp ráp các bộ TN, các câu hỏi định hướng giúp HS chuẩn bị bài và GV kiểm tra bài, vở tường trình TN với hướng dẫn chi tiết,…cũng như cần rèn
  • 42. 31 luyện cho HS cách làm việc khoa học, an toàn, cẩn thận từ khâu chuẩn bị bài đến khi tiến hành TN và báo cáo kết quả cuối cùng. - Một trong những yêu cầu của thí nghiệm thực hành là tính đồng bộ, nhưng thực tế lại không được như vậy. Thiết bị nếu có ở các trường phần lớn thiếu cả về số lượng và chất lượng, điều này phần nào ảnh hưởng đến tâm lý của GV và HS. Do chất lượng kém nên kết quả đo không chính xác, khó thực hiện các thao tác, sau mỗi đợt thực hành đều có những tổn hao và việc thay thế chúng diễn ra trong thời gian dài. 1.2.8. Thực trạng thí nghiệm thực hành môn Vật lí THPT và một số giải pháp cải tiến thực trạng hiện nay. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học Vật lí hiện nay gắn liền với đổi mới thiết bị và phương pháp sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí. Trong những năm qua, mặc dù tất cả các trường phổ thông của nước ta đã được trang bị đầy đủ các thiết bị theo Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhưng hiệu quả sử dụng chúng vẫn còn nhiều hạn chế, vì vậy mà TNTH chưa đáp ứng được yêu cầu. Tình trạng đó do một số nguyên nhân chính sau: - Năng lực TN của GV còn hạn chế cả về kĩ thuật tiến hành lẫn phương pháp sử dụng trong dạy học. Phần đông GV ít quan tâm về tư duy thực nghiệm mà hay thiên về tư duy toán học qua các bài tập tính toán, dẫn tới HS học Vật lí gần như học Toán nên năng lực vận dụng kiến thức trong cuộc sống của HS rất hạn chế. - Bản thân thiết bị còn hạn chế về chất lượng và khả năng hỗ trợ hoạt động nhận thức của HS theo phương pháp mới. - Điều kiện để sử dụng TN còn hạn chế: thời gian chuẩn bị ít, địa điểm không phù hợp, thiếu phòng học bộ môn hoặc trang thiết bị không phù hợp. - Trách nhiệm của nhà sản xuất (có thiết bị mà không dùng được, có dùng được thì cũng chóng hỏng). - Thiếu một sự quản lí chỉ đạo, động viên những người tốt, việc tốt trong sử dụng và cải tiến sáng tạo TNTH hiện có. - Hầu hết các TNTH được trình bày dưới hình thức phần lớn là bày sẵn từng bước.
  • 43. 32 - Nhiều trường được trang bị quá ít các bộ TN giống nhau nên việc cho thực hành đồng loạt với khoảng 50 HS/lớp là rất khó, dù đã vận dụng nhiều phương án tổ chức khác nhau như chia lớp thành các nhóm nhỏ (số lượng HS/nhóm tùy thuộc sĩ số lớp, số bộ dụng cụ và thời gian), khi một nửa số nhóm thực hành thì nửa còn lại viết báo cáo, sưu tầm thêm phương án với các dụng cụ tự chế... - Về nguyên tắc, ngay từ đầu năm học hoặc kết thúc mỗi học kì, Ban giám hiệu nhà trường cần chỉ đạo các tổ chuyên môn tiến hành rà soát, đánh giá tình trạng trang thiết bị dạy học, lập bảng kiểm kê, bổ sung sửa chữa thiết bị dạy học cũng như mua sắm các vật liệu tiêu hao. Riêng tổ chuyên môn phải có kế hoạch thực hành cho HS trong năm học, thống nhất mẫu báo cáo thực hành, biên soạn các câu hỏi gợi mở hướng dẫn thực hành và xử lí kết quả, cách thức kiểm tra đánh giá, tránh bị sơ cứng và rập khuôn theo SGK hoặc các tài liệu hướng dẫn. Thực tế thì nhiều trường công lập và cả các trường THPT chuyên Vật lí (chưa kể đến các loại hình trường học khác như dân lập, tư thục hay quốc tế) không thực hiện nghiêm túc những yêu cầu trên. Càng ngày càng ít GV yêu thích và tâm huyết với thí nghiệm thì làm sao những HS đam mê nhận được sự dìu dắt. Để cải tiến thực trạng trên, trong Sách giáo dục và thư viện trường học số 31 [12], PGS.TS Nguyễn Xuân Thành đã đưa ra một số giải pháp xu hướng sau: - Một là, nâng cao chất lượng của thiết bị thí nghiệm Để có thể nâng cao chất lượng sử dụng TN trong dạy học, trước hết cần phải nâng cao chất lượng của thiết bị. Muốn vậy, bên cạnh việc nghiên cứu để thiết kế các bộ TN phù hợp với yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học cần phải nghiên cứu để hoàn thiện qui trình sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm. Đặc biệt là phải thống nhất được khuôn mẫu để đảm bảo được tính đồng bộ của thiết bị nhằm đảm bảo tính thẩm mĩ, độ chính xác, độ bền vững và khả năng thay thế, sữa chữa. Ngoài các bộ TN với dụng cụ đo truyền thống, ngày nay việc sử dụng máy vi tính hỗ trợ các TN nói chung và TN vật lí nói riêng đã được sử dụng khá phổ biến, các bộ TN loại này đều có một nguyên tắc chung là sử dụng các cảm biến để đo các thông số vật lí và số liệu được xử lí bằng các phần mềm máy tính. Tuy nhiên, do giá