Sỏi thận ( Nephrolithiasis) là bệnh lý thường gặp nhất của đường tiết niệu, bệnh lý này gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới.
Tải file truy cập: https://bacsidanang.com/ hoặc https://nhathuocdanang.com/
Tuổi mắc bệnh thường là từ 30 – 55 tuổi, nhưng cũng có thể gặp ở trẻ em (sỏi bàng quang)
Tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận tiết niệu chung trên toàn thế giới vào khoảng 3% dân số và khác nhau giữa các quốc gia.
Sỏi thận ( Nephrolithiasis) là bệnh lý thường gặp nhất của đường tiết niệu, bệnh lý này gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới.
Tải file truy cập: https://bacsidanang.com/ hoặc https://nhathuocdanang.com/
Tuổi mắc bệnh thường là từ 30 – 55 tuổi, nhưng cũng có thể gặp ở trẻ em (sỏi bàng quang)
Tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận tiết niệu chung trên toàn thế giới vào khoảng 3% dân số và khác nhau giữa các quốc gia.
Ulcerative colitis is a chronic inflammatory bowel disease that affects the colon and rectum. It causes ulcers or sores in the lining of the large intestine, which can bleed and produce pus. The main symptoms of ulcerative colitis are diarrhea, often with blood or mucus, abdominal pain and cramping, rectal bleeding, and urgency to defecate. Ulcerative colitis can also cause fatigue, weight loss, and extra-intestinal complications such as arthritis, mouth ulcers, and eye problems. The exact cause of ulcerative colitis is unknown, but it may involve genetic and environmental factors that trigger an abnormal immune response. Ulcerative colitis is diagnosed by endoscopic procedures with tissue biopsy and other tests to rule out other conditions. Treatment options include medications, dietary changes, and surgery in some cases.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
5. Cơ chế đau bụng
• Cơ quan thụ cảm đau tạng gồm:
– Bề mặt thanh mạc
– Trong mạch máu
– Trong thành tạng rỗng
– Tại niêm mạc (kích thích hóa học)
• Thụ cảm đau đáp ứng với
– Kích thích cơ học
– Kích thích hóa học
• Đau tạng (viceral pain): khó định vị, thường định
vị đau tại đường giữa do phân bố thần kinh đối
xứng 2 bên
7. Vị trí đau và cơ quan gợi ý
• Thượng vị: gan, tụy, đường mật, dạ dày, ruột
trên
• Quanh rốn: đoạn xa ruột non, manh tràng,
ruột thừa, đoạn gần đại tràng
• Hạ vị, trên xương mu: đoạn xa đại tràng,
đường tiểu, cơ quan vùng chậu
8.
9. Phân biệt viêm dạ dày (gastritis) và
bệnh dạ dày (gastropathy)
12. Triệu chứng lâm sàng
• Đau thượng vị
• Thức giấc ban đêm
• Buồn nôn, nôn (không giải thích được)
• Biếng ăn
• Xuất huyết tiêu hóa
• Thiếu máu thiếu sắt
13. Triệu chứng lâm sàng
• Nhiễm HP thường không triệu chứng.
• Chỉ một số ít trẻ nhiễm HP phát triển thành triệu
chứng và có ý nghĩa lâm sàng.
• Không có bằng chứng rằng VDD do HP mà không
kèm loét TT có thể gây triệu chứng ở trẻ em
• Đau bụng thường thấy ở trẻ không nhiễm HP hơn là
có nhiễm HP.
• Không có sự liên quan giữa đau bụng tái diễn
(recurrent abdominal pain, RAP) và nhiễm HP
• Tiệt trừ HP liên hệ chặt chẽ với cải thiện triệu chứng
ở trẻ có loét TT
15. XN tìm Helicobacter pylori khi nào
• Cần nghĩ đến các NN gây ra triệu chứng tại
đường tiêu hóa, trước khi nghĩ triệu chứng đó
do HP
• Tiền căn gia đình (1st generation): K dạ dày
• Thiếu máu thiếu sắt kháng trị, đã loại trừ các NN
thiếu máu thiếu sắt khác
• Đau bụng chức năng: không làm XN HP
• Viêm tai giữa, viêm hô hấp trên, viêm nha chu, dị
ứng thức ăn, SIDS, ITP, lùn … không liên quan
nhiễm HP
16. Có những xét nghiệm gì?
XN thực hiện sau nội
soi, sinh thiết (xâm lấn)
XN thực hiện không cần nội
soi (không xâm lấn)
• Mô học
• Urease test
• Nuôi cấy
• PCR
• Test hơi thở
• Kháng nguyên HP trong
phân (monoclonal)
• Kháng thể IgG chuyên biệt
trong máu
17. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm H.pylori
• Cấy dương tính
• Mô học và Urease test cùng dương tính
• Nếu 2 kết quả trên không tương đồng, cần thêm một
xét nghiệm (Test hơi thở hoặc Kháng nguyên phân)
• Trong trường hợp đang có XHTH, chỉ cần 1 XN dựa
trên mẫu sinh thiết dương tính là đủ chẩn đoán nhiễm
H.pylori
(Guideline NASPGHAN 2011 - Hội Tiêu hóa Nhi VN 2013)
18. Chỉ định điều trị tiệt trừ H. pylori
• Nhiễm H.pylori + Loét đường tiêu hóa
• Nhiễm H.pylori + Người thân trực hệ bị ung thư dạ dày
• Nhiễm H.pylori + Thiếu máu thiếu sắt kháng trị đã loại
trừ các nguyên nhân khác.
• Nhiễm H.pylori được chẩn đoán bằng phương pháp
dựa trên mẫu sinh thiết mà không có loét đường tiêu
hóa, điều trị tiệt trừ H.pylori có thể xem xét
(Guideline NASPGHAN 2011 - Hội Tiêu hóa Nhi VN 2013)