Tiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứulong le xuan
Ngất là một triệu chứng thường gặp tại khoa cấp cứu, các nguyên nhân đe dọa tính mạng cần được đánh giá sớm trước khi nghĩ đến các nguyên nhân lành tính hơn. Góc Y Khoa xin giới thiệu bài dịch về phương pháp tiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứu.
Tiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứulong le xuan
Ngất là một triệu chứng thường gặp tại khoa cấp cứu, các nguyên nhân đe dọa tính mạng cần được đánh giá sớm trước khi nghĩ đến các nguyên nhân lành tính hơn. Góc Y Khoa xin giới thiệu bài dịch về phương pháp tiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứu.
Toan chuyển hóa là một khái niệm rất thường gặp trong thức hành lâm sàng, đặc biệt các khoa ICU, cấp cứu, nội tiết...cách tiếp cận khoa học và hiểu rõ cơ chế gần như là xương sống của việc đánh giá một bệnh nhân trong tình trạng toan chuyển hóa. Toan hóa máu không khó để nhận diện nhưng nhận diện thế nào cho đúng lại là một vấn đề khác.
Toan chuyển hóa là một khái niệm rất thường gặp trong thức hành lâm sàng, đặc biệt các khoa ICU, cấp cứu, nội tiết...cách tiếp cận khoa học và hiểu rõ cơ chế gần như là xương sống của việc đánh giá một bệnh nhân trong tình trạng toan chuyển hóa. Toan hóa máu không khó để nhận diện nhưng nhận diện thế nào cho đúng lại là một vấn đề khác.
Ngưng tim là tình huống cấp cứu tối quan trong trong thức hành lâm sàng. Điều trị bệnh nhân sau ngưng tim trong những năm gần đây có những tiến bộ đáng chú ý giúp cải thiện khả năng sống còn của bệnh nhân. Góc Y Khoa xin giới thiệu bài dịch khá thú vị về vấn đề rất hay và quan trọng này từ UPTODATE ONLINE 2017.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Thở máy ở bệnh nhân đợt cấp COPD - Thông khí nhân tạo xâm nhập, không xâm nhậ...TBFTTH
Thở máy ở bệnh nhân đợt cấp COPD , thông khí nhân tạo ở bệnh nhân copd, tho may copd, Đợt cấp COPD là một trong những nguyên nhân gây SHHC thường gặp nhất tại khoa HSCC, trong đó quá nửa tổng số được chỉ định TKCH.
qGần đây TKCH đã có sự tiến bộ vượt bậc song vẫn chưa góp phần đem lại những kết quả khả quan: § Tỷ lệ tử vong còn rất cao, § Tiến hành thở máy cho BN SHHC do COPD vẫn còn là một thách thức đối với các thầy thuốc HSCC.Đặc điểm SHHC trong COPD
q SHHC trên nền suy hô hấp mạn. q Chủ yếu là loại tăng carbonic hơn là loại giảm oxy q Liên qua với hyperinflation và auto-PEEP. q Tăng hoạt động của trung tâm hô hấp. q Tình trạng mệt cơ hô hấp.SHHC trên nền suy hô hấp mạn
qSHHC trên nền suy hô hấp mạn. § Chủ yếu loại tăng carbonic hơn loại giảm oxy § Liên quan với hyperinflation và auto-PEEP.
qTăng hoạt động của trung tâm hô hấp. qTình trạng mệt cơ hơ hấp.Chủ yếu là tăng carbonic hơn là giảm oxy
qThường gặp cả hai: nhưng PaCO2 chiếm ưu thế § PaCO2 > 50mmHg với pH<7,35 và/hoặc § PaO2< 50 mmHg (thở khí phòng).
q PaCO2: § Xuất hiện kín đáo, âm thầm, § Do tăng sức cản đường thở ® giảm TKPN toàn bộ mạn tính § Được thích nghi: tái hấp thu NaHCO3
- tại ống thậnChủ yếu là tăng carbonic hơn là giảm oxy
qThường gặp cả hai: nhưng PaCO2 chiếm ưu thế § PaCO2 > 50mmHg với pH<7,35 và/hoặc § PaO2< 50 mmHg (thở khí phòng).
q PaCO2: § Xuất hiện kín đáo, âm thầm, § Do tăng sức cản đường thở ® giảm TKPN toàn bộ mạn tính § Được thích nghi: tái hấp thu NaHCO3
- tại ống thậnChủ yếu là tăng carbonic hơn là giảm oxy
q Giảm O2 chủ yếu do bất tương hợp TK – TM (VA/Q):
§ Có thể khắc phục bằng oxy liệu pháp thông thường
§ Mức độ vừa phải, được thích nghi khá tốt.
q Giảm O2 có thể do rối loạn khuếch tán khi có thêm:
§ Nhiễm khuẩn lan toả ở nhu mô hoặc
§ Thuyên tắc mạch phổi
§ Trở nên vô cùng nguy hiểm, tiên lượng rất kém.Liên qua với hyperinflation và auto-PEEP
qĐặc trưng nổi bật nhất của suy hô hấp cấp do COPD
qHyperinflation:
§ Tình trạng phế nang bị phồng căng qúa mức® auto-PEEP.
§ Luôn có thể thay đổi (động) chứ không cố định (tĩnh).
§ Không hoàn toàn đồng nghĩa với auto-PEEP (V so với P).
qAuto-PEEP:
§ Áp suất dương cuối thì thở ra tự phát (ngầm, nội sinh…).
§ Gây tăng áp suất trong lồng ngực ® tác hạiHyperinflation và auto-PEEP
Thể tích phổi
Căng phế nang quá mức
Vt
Phổi bình thường
FRC
Ti
Te
Thời gian
Vei
VtrapTác hại của auto-PEEP
Do P lồng ngực, DP lồng ngực/đầu ống NKQ.
q Trên hệ tuần hoàn:
§ Giảm tuần hoàn trở về ® ¯ cung lượng tim và ¯ huyết áp.
§ Làm áp lực TM trong lồng ngực (CVP, mao mạch phổi).
q Trên hệ hô hấp:
§ nguy cơ barotrauma, có thể gây tràn khí màng phổi.
§ công thở, mệt mỏi cơ hô hấp, gây khó cai máy.
q Trên hệ thần kinh:
§ Làm áp nội sọ, nguy cơ tụt kẹp não…Cơ chế tạo Auto-PEEP trong COPD
qDo hạn chế dòng khí ® bẫy khí: cơ chế chính.
§ Có thể hồi phục: viêm và tăng tiết đờm ở phế quản; co thắt cơ
trơn đường dẫn khí trung tâm và ngoại biên.
§ Không thể hồi phục: xơ - hẹp đường thở, mất tính co hồi PN và
mất khả năng duy trì sức c
Trắc Nghiệm Ung Thư Y Hà Nội - Test Ung Thư HMU YHN - Ung Thu Trac Nghiem Y ...TBFTTH
Trắc Nghiệm Ung Thư Y Hà Nội - Test Ung Thư HMU YHN - Ung Thu Trac Nghiem Y Ha Noi Bộ môn Ung thư Trường Đại học Y Hà Nội thành lập năm 1980. Trong những
năm gần đây, bộ môn đã phát triển nhanh chóng cùng với chuyên ngành ung thư ở nước
ta. Nhiệm vụ chủ yếu của bộ môn là giảng dạy, đào tạo các đối tượng đại học và sau đại
học. Nhiều đầu sách giáo khoa của bộ môn như Bài giảng ung thư học, Hướng dẫn thực
hành chẩn đoán điều trị ung thư, Thực hành xạ trị bệnh ung thư, Hoá chất điều trị bệnh
ung thư... phục vụ cho các Bác sỹ đa khoa và chuyên khoa đã được xuất bản.
Từ năm 2003 bộ môn được nhà trường giao nhiệm vụ giảng dạy sinh viên đại học
y. Thực hiện chủ trương viết sách giao khoa cho sinh viên của Trường Đại học Y Hà
Nội, bộ môn tiến hành biên soạn cuốn “Ung thư đại cương” làm tài liệu giảng dạy chính
thức cho sinh viên. Sách được viết theo phương pháp giảng dạy tích cực, mỗi bài giảng
gồm 3 phần: Mục tiêu học tập, nội dung bài giảng và phần lượng giá, nhằm không chỉ
trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về bệnh ung thư mà còn giúp cho học viên
đạt kết quả thi tốt.
Do những hạn chế về quỹ thời gian của khung chương trình với 2 đơn vị học
trình, chúng tôi cố gắng viết ngắn gọn nhưng đầy đủ và cập nhật, mặc dù vậy chắc chắn
vẫn còn những thiếu sót. Chúng tôi mong nhận được những đóng góp của độc giả để
trong tương lai cuốn sách giáo khoa này sẽ được hoàn thiện tốt hơn.
Trắc Nghiệm Nội Khoa Đình Đông Có Đáp Án - Y Hà Nội HMU Chương Cơ Xương Khớp...TBFTTH
Trắc Nghiệm Nội Khoa Đình Đông Có Đáp Án - Chương Cơ Xương Khớp TBFTTH test nội bệnh lý y hà nội có đáp án, test đình đông, trắc nghiệm nội khoa đình đông có đáp án - y hà n
Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021TBFTTH
Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021
Tiếp cận chẩn đoán và xử trí Hạ đường huyếtTiếp cận chẩn đoán và xử trí Hạ đường huyếtTiếp cận chẩn đoán và xử trí Hạ đường huyết Tiếp cận chẩn đoán và xử trí Hạ đường huyếtTiếp cận chẩn đoán và xử trí Hạ đường huyết
Trắc Nghiệm Nghiên Cứu Khoa Học Trong Y Học - Y Hà Nội + Y HuếTBFTTH
Trắc Nghiệm Nghiên Cứu Khoa Học Trong Y Học - Y Hà Nội + Y HuếTrắc Nghiệm Nghiên Cứu Khoa Học Trong Y Học - Y Hà Nội + Y HuếTrắc Nghiệm Nghiên Cứu Khoa Học Trong Y Học - Y Hà Nội + Y HuếTrắc Nghiệm Nghiên Cứu Khoa Học Trong Y Học - Y Hà Nội + Y Huế
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
nhồi máu cơ tim thất phải chống chỉ định nitroglycerin
1. TBFTTH – Nội Tim mạch
NHỒI MÁU THẤT PHẢI
Giải phẫu - Sinh lý bệnh
- Động mạch vành phải cung cấp máu cho thất phải và 80% thành sau thất trái
- Động mạch vành phải cung cấp chủ yếu cho nút xoang và cho toàn bộ nút nhĩ thất
- Nhồi máu cơ tim thất phải đơn độc chỉ chiếm 3% các trường hợp nhồi máu
- Luôn cân nhắc nhồi máu cơ tim thất phải khi có nhồi máu cơ tim thành sau dưới thất trái.
- Khi có nhồi máu cơ tim thất phải,sợi cơ tim tổn thương, theo đinh luật Franklin- Starling
SV giảm, thất phải giãn, cung lượng máu lên phổi ít, mạch phổi co, Ppw giảm, giảm tiền
gánh thất trái, phối hợp SV thất trái giảm, tụt huyết áp động mạch hệ thống. Loạn nhịp
thường gặp do tổn thương cấp máu nút xoang và nút AV. RLEDP tăng tim phải giãn nên
giảm đổ đầy thất phải. Do vậy đổ đầy thất phải phụ thuộc vào nhĩ phải, vách liên thất, sức
căng của màng ngoàI tim, sự đồng bộ giữa nhĩ và thất.
2. Chẩn đoán
Nhồi máu cơ tim thành sau
Có tam chứng: tụt huyết áp, phổi không rales, tĩnh mạch cổ nổi.
ST chênh lên trên 1 mm ở V4R (độ nhậy 70%, đặc hiệu 100%) lưu ý là dấu hiệu này mất
sau 10h ở 48% các trường hợp nên phải ghi sớm.
Các dấu hiệu khác gợi ý nhồi máu cơ tim TP: Loạn nhịp nặng phân ly nhĩ thất, dh tm của
Kussmaul, ngựa phi phải, hở van động mạch chủ.
Siêu âm tim: tim phải giãn, giảm vđ thành thất phải, di động nghịch thường vách liên thất,
shift vách liên nhĩ về phía trái, hở van động mạch phổi.
Thông tim: Ppw < 18 mmHg, thay đổi dạng sóng áp lực của RA và RV cho tăng sức kháng
của đổ đầy tâm trương, dạng dip & plateau trên sóng áp lực tâm trương thất phải cho
thấy giảm độ giãn của màng ngoàI tim.
Chụp scintigraphy
3. Biến chứng
- Sốc
- Bloc AV
- Rung nhĩ, SVT
- Shunt PT
- Hở van động mạch phổi
4. Điều trị
Duy trì tiền gánh TP tôí ưu
- Truyền dịch (Natriclorua 0,9% IV 1 – 2 lít)
- Không dùng lợi tiểu và nitrates
Đảm bảo đồng bộ nhĩ thất
- Đặt máy tạo nhịp 2 buồng nếu có bloc tim mức độ cao có triệu trứng
- Khử rung ngay nếu có SVT, AF kèm rối loạn huyết động
Hỗ trợ co bóp cơ tim
- Dobutamine nếu không đáp ứng với truyền dịch
Giảm hậu gánh thất P
- Giãn động mạch phổi (sodium nitropruside, hydralysine)
- Intra-aortic balloon pump
ĐIều trị đặc hiệu
- Trombolytic
2. TBFTTH – Nội Tim mạch
- PTCA
- CABG
5. Bàn luận
- Truyền dịch.
- Điều trị loạn nhịp tim tích cực.
Mình có nói đôi lần về truyền dịch theo CVP, đừng để CVP thấp quá, và cũng đừng để CVP
cao quá, thường khoảng 13-15 cm nước (tùy theo kinh nghiệm) nếu có nhồi máu thất
phải.
CVP thiếu --> tiền tải nhĩ phải thiếu --> tiền tải thất phải thiếu --> máu lên phổi tham gia
vòng tiểu tuần hoàn thiếu --> giảm tiền tải nhĩ trái --> giảm thể tích nhát bóp --> giảm
cung lượng tim --> tụt HA.
Điều này lý giải vì sao trong nhồi máu thất phải thường thì phổi trong không rales (giai
đoạn đầu, và mình xem như BN đủ dịch, chỉ bị suy thất phải thôi). Mình chỉ bù dịch đủ để
bù vào lượng máu lên phổi thiếu hụt do suy bơm thất phải, nhằm tránh tụt HA gây shock
nặng hơn. Còn bù nhiều quá thì thất phải bóp không nổi sẽ có 2 ảnh hưởng : ảnh hưởng
thất trái và ảnh hưởng ngược về hệ TM (nhất là hệ TM Cửa).
Những cơ sở biện luận này chỉ đúng trong khoảng thời gian đầu thôi, khi mọi chuyện
chưa bị ảnh hưởng nhiều. Vì suy cho cùng nếu mình không giúp BN thoát shock thì sẽ suy
đa cơ quan thôi.
Nhưng nếu đổ dịch nhiều quá thì áp lực trong buồng thất phải gia tăng, đẩy vách liên thất
phồng về thất trái và làm hẹp buồng tống thất trái thì tâm thu làm giảm cung lượng tim
nhiều hơn và tụt HA nhiều hơn --> Shock nặng hơn, người ta thường gọi là nhóm shock
do thầy thuốc!
3. TBFTTH – Nội Tim mạch
Một vài bàn luận thêm
Ngắn gọn thì CPP = DBP - LVEDP
với CPP là áp lực tưới máu vành , DBP là áp lực tâm trương của ĐM chủ , LVEDP là áp lưc
cuối thì tâm trương của thất trái
Do ít khi đo dc LVEDP nên ngta thường đo gián tiếp qua LAP ( áp lực nhĩ trái ) .LAP lại xêm
xêm áp lực DM phổi bít PCWP . PCWP gần gần áp lực tâm trương ĐM phổi .PAEDP .
PAEDP mới gần bằng CVP
Nói vậy để thấy CVP không hoàn toàn đại diện cho hậu tải . Rất nhiều yếu tố có thể làm
sai lệch . VD BN có bệnh van 2 lá , sẽ làm LVEDP và LAP khác nhau . BN có tăng áp lực
đường thở , lại làm LAP và PCWP khác nhau . BN có thất phải giản nỡ kém , hoặc có bệnh
van 3 lá , lại làm PAEDP và CVP khác nhau
1 VD đơn giản ,l à BN có tamponade chèn vào thất phải , thì CVP tăng rất cao , nhưng
thực ra hậu tải giảm tuốt luốt . Nếu chỉ dựa vào CVP để đành giá BN có đủ dịch hậu tải
hay ko , thì rất dễ chết
Nhồi máu cơ tim thất phải
Thất phải có thể "choáng " trong nhồi máu thất phải cấp tính. Khi điều đó xảy ra, tâm thất
phải về cơ bản trở thành một ống dẫn để máu chảy qua đó. Với sự mất hiệu quả của co
thắt tâm thất phải, bệnh nhân trở nên phụ thuộc vào áp lực tĩnh mạch trung tâm để duy
trì cung lượng tim.Điều này đôi khi được gọi là "phụ thuộc tiền tải".Vậy sẽ là một ý tưởng
tồi nếu dùng nitroglycerin cho một người phụ thuộc vào tiền tải do khi áp lực tĩnh mạch
trung tâm tụt sẽ gây trụy tuần hoàn. Đó là lý do tại sao tiêu chí "huyết áp tâm thu ít nhất
90 mm Hg" là không đủ khi cân nhắc dùng nitroglycerin cho một bệnh nhân nghi ngờ bị
hội chứng mạch vành cấp tính
Nếu tuyến trước nhồi máu cơ tim dùng NTG (nitroglycerin ) nhưng không nhận ra có
NMCT thất phải, chuyển lên bạn với huyết áp tụt HATT < 90 mm Hg, thì bạn xử lý như thế
nào ?
Nếu NTG được điều trị trước khi nmct thất phải được nhận ra và có hạ huyết áp, thì bù
dịch nên được thực hiện. Dùng nhiều hơn 2-3 lit Normal saline có thể được đòi hỏi để
khôi phục lại tiền gánh đến mức đủ, nhưng sủ dụng ít hơn thường là đủ. Luôn nhớ là khi
bù dịch, thì nghe phổi và đô bão hoà oxy phải nên được theo dõi.
Nếu huyết áp và cung lương tim không duy trì được bằng dịch đơn thuần, thì truyền
donutamin là thuốc được ưu tiên trong NMCT thất phải có BP 70-100 mmHg và ko có dấu
hiệu shock. Tránh dùng dobutamin khi HA tâm thu < 70 và có các dấu hiệu của shock. Nếu
dobutamin ko có sẵn, thì dopamin là thuốc được lựa chọn khi có hạ HA và co các dấu hiệu
của shock.
4. TBFTTH – Nội Tim mạch
Nhịp chậm có triệu chưng có thể được điều trị bằng atropin với liều tối đa 3mg và các
block av có thể đòi hỏi phải pacing ngoài.
Sau đó chuyển đến trung tâm can thiệp là vô cùng quan trọng, tránh chuyển đến bệnh
viện ko có phòng can thiệp.
Nếu bạn sử dụng NTG thì NTG truyền được ưu tiên hơn so với viên và xịt dưới lưỡi. NTG
gián là chống chỉ định vì ko dự đoán được thời gian khởi phát và có tác dụng kéo dài.
Trước khi dùng NTG bạn phải lập đường tĩnh mạch. Các nhà thực hành khuyến cáo nên
lập ít nhất 2 đường truyền.
Tại sao bệnh nhân nhồi máu cơ tim thành dưới không nên cho morphine và oxy liều
cao?
MI thành dưới thường gây tụt HA do giảm tiền tải và nhịp chậm, Morphine cũng làm giảm
tiền tải và nhịp tim. Hơn nữa làm tăng thời gian làm rỗng dạ dày dẫn đến.....chậm trễ hấp
thu thuốc kháng tiểu cầu. ? Morphin làm giảm tiền tải và tăng diện tích hoại tử trong
NMCT thất phải