Hoàn thiện Phân tích tình hình Tài chính tại Công Ty Công ty Thương mại Hùng Hồng. Phân tích tình hình tài chính của Công Ty Công ty TNHH Thương mại Hùng Hồng. Từ đó đánh giá thực trạng tình hình tài chính của công ty, những kết quả đạt được cũng như hạn chế để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công Ty Công ty TNHH Thương mại Hùng Hồng.
Hoàn thiện Phân tích tình hình Tài chính tại Công Ty Công ty Thương mại Hùng Hồng. Phân tích tình hình tài chính của Công Ty Công ty TNHH Thương mại Hùng Hồng. Từ đó đánh giá thực trạng tình hình tài chính của công ty, những kết quả đạt được cũng như hạn chế để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công Ty Công ty TNHH Thương mại Hùng Hồng.
Luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ quản lý tòa nhà của tập đoàn ssg tại tp.hcm. Đo lường sự hài lòng của cư dân đang sinh sống tại tòa nhà Opal Saigon Pearl, để đảm bảo sự hài lòng của cư dân cần phải quan tâm đến chất lượng dịch vụ mà công ty quản lý tòa nhà cung cấp một cách chi tiết.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Động Của Ngành Hàng Túi Xách. Chính từ những lý do trên mà tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh động của ngành hàng Túi xách – Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình (TBS Group) đến năm 2023” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Kinh doanh thương mại. Tác giả hy vọng nghiên cứu này có thể trở thành một trong những nguồn thông tin, cơ sở tham khảo của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình cũng như các doanh nghiệp trong cùng ngành gia công sản xuất – xuất khẩu túi xách trên thị trường nhằm tìm hiểu được các yếu tố riêng ảnh hưởng đến năng lực
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty thiết bị linh kiện điện tử. Trải qua nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực in ấn và buôn bán thiết bị công nghệ điện tử, công ty đã không ngừng củng cố và hoàn thiện lại mình. Cho đến ngày nay, công ty luôn nhận được sự ủng hộ của khách hàng về cung cách phục vụ, chất lượng sản phẩm và thời gian giao hàng kịp tiến độ. Lợi thế về đội ngũ thợ in nhiều năm trong nghề, công ty đáp ứng được gần như đại đa số các bài in khó, chính bởi điều này nên khối lượng khách hàng tìm đến ngày càng gia tăng.
Luận Văn Hiệu Quả Huy Động Vốn Tiền Gửi Tại Agribank. Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Agribank Lâm Đồng trong thời gian qua. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Agribank Lâm Đồng trong thời gian tới.
Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ Cao Trụ. “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất, nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ”. [8, tr.110]
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Lam Sơn Sao Vàng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Khóa luận đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên tại công ty cổ phần thủy sản đà nẵng. Đánh giá sự tác động của từng nhân tố tới mức độ cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự cam kết gắn bó với tổ chức cuả nhân viên.
Hoàn thiện Phân tích tình hình Tài chính tại Công Ty Công ty Thương mại Hùng Hồng. Phân tích tình hình tài chính của Công Ty Công ty TNHH Thương mại Hùng Hồng. Từ đó đánh giá thực trạng tình hình tài chính của công ty, những kết quả đạt được cũng như hạn chế để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công Ty Công ty TNHH Thương mại Hùng Hồng.
Luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ quản lý tòa nhà của tập đoàn ssg tại tp.hcm. Đo lường sự hài lòng của cư dân đang sinh sống tại tòa nhà Opal Saigon Pearl, để đảm bảo sự hài lòng của cư dân cần phải quan tâm đến chất lượng dịch vụ mà công ty quản lý tòa nhà cung cấp một cách chi tiết.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Động Của Ngành Hàng Túi Xách. Chính từ những lý do trên mà tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh động của ngành hàng Túi xách – Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình (TBS Group) đến năm 2023” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Kinh doanh thương mại. Tác giả hy vọng nghiên cứu này có thể trở thành một trong những nguồn thông tin, cơ sở tham khảo của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình cũng như các doanh nghiệp trong cùng ngành gia công sản xuất – xuất khẩu túi xách trên thị trường nhằm tìm hiểu được các yếu tố riêng ảnh hưởng đến năng lực
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty thiết bị linh kiện điện tử. Trải qua nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực in ấn và buôn bán thiết bị công nghệ điện tử, công ty đã không ngừng củng cố và hoàn thiện lại mình. Cho đến ngày nay, công ty luôn nhận được sự ủng hộ của khách hàng về cung cách phục vụ, chất lượng sản phẩm và thời gian giao hàng kịp tiến độ. Lợi thế về đội ngũ thợ in nhiều năm trong nghề, công ty đáp ứng được gần như đại đa số các bài in khó, chính bởi điều này nên khối lượng khách hàng tìm đến ngày càng gia tăng.
Luận Văn Hiệu Quả Huy Động Vốn Tiền Gửi Tại Agribank. Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Agribank Lâm Đồng trong thời gian qua. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Agribank Lâm Đồng trong thời gian tới.
Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ Cao Trụ. “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất, nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ”. [8, tr.110]
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Lam Sơn Sao Vàng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Khóa luận đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên tại công ty cổ phần thủy sản đà nẵng. Đánh giá sự tác động của từng nhân tố tới mức độ cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự cam kết gắn bó với tổ chức cuả nhân viên.
Luận Văn Đánh Giá Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại. Tìm hiểu và đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại. Từ đó, giúp cho đơn vị có những giải pháp kịp thời để kiểm soát tốt hoạt động của Trường.
Phân tích tình hình tài chính của Công ty vận tải và phụ tùng Vi Khang, 9 điểm. − Vận dụng những kiến thức đã được học tại nhà trường vào thực tiễn nhằm tìm hiểu sâu hơn kiến thức chuyên môn, đồng thời rút ra những kinh nghiệm thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH SXTM Vi Khang.
Đánh Giá Tác Động Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Công Tác Thu Thuế. “Đánh giá tác động của hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả công tác thu thuế tại các cơ quan thuế trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” là một đề tài cấp thiết cần thực hiện nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến công tác thu thuế tại các cơ quan thuế trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, dựa trên kết quả nghiên cứu đạt được để từ đó tác giả đưa ra các hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác thu thuế, kiểm soát các rủi ro trọng yếu ảnh hưởng đến việc hoàn thành mục tiêu thu ngân sách của đơn vị, góp phần đảm bảo thu đúng, thu đủ nguồn thu cho NSNN.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề phân tích doanh thu và lợi nhuận, RẤT HAY, BỔ ÍCH. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Ảnh Hưởng Của Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Kiểm Toán Viên Tới Chất Lượng Kiểm Toán. Các kiểm toán viên có trách nhiệm xác minh độ tin cậy của báo cáo tài chính. Các thước đo kết quả kiểm toán có thể cho biết chất lượng kiểm toán nhưng lại không cho biết nhân tố nào giúp chất lượng kiểm toán được nâng cao. Do đó thông qua việc hiểu rõ được các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán giúp công ty kiểm toán, nhà quản lý có thể xác định được phương hướng để nâng cao chất lượng kiểm toán và đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Mtv Xây Lắp Và Vật Liệu Xây Dựng V- Nam Định, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận Văn nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp quân đội – phòng giao dịch quận 9. Ngân hàng MB tên đầy đủ là Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội (Military Commercial Joint Stock Bank), viết tắt là MB, tên thường gọi trong giao dịch là ngân hàng Quân đội là ngân hàng trực thuộc Bộ Quốc Phòng. MB là một định chế vững về tài chính, mạnh về quản lý, minh bạch về thông tin, thuận tiện và tiên phong trong cung cấp dịch vụ để thực hiện được sứ mệnh của mình, là một tổ chức, một đối tác Vững vàng, tin cậy.
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Môi Trường. Nghiên cứu được thực hiện nhằm nhận diện và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị môi trường (EMA) trong các doanh nghiệp sản xuất thép khu vực phía Nam Việt Nam.
Kế toán hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Vận tải Kim Thương. - Hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại tồn tại dưới hình thức vật chất, là sản phẩm của lao động, có thể thõa mãn một nhu cầu nào đó của con người, được thực hiện thông qua mua bán trên thị trường. Nói cách khác hàng hóa doanh nghiệp thương mại là những hàng hóa vật tư mà doanh nghiệp mua vào để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất, nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ
Luận Văn thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các công ty chứng khoán việt nam. Trên cơ sở làm rõ những lý luận về nghiệp vụ huy động vốn và pháp luật về huy động vốn của công ty ty chứng khoán cũng như thực tiễn áp dụng các qui định này tại các công ty chứng khoán, luận văn sẽ đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động huy động vốn tại các công ty chứng khoán.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Minh Hòa Thành. Sau khi nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh, vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, đề tài được thực hiện nhằm đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Minh Hòa Thành trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức WTO và thế giới vừa trải qua giai đoạn khủng hoảng tài chính
Một số giải pháp hoàn thiện quy trình công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty tnhh tư vấn xây dựng hà thắng. Tuyển dụng giúp tổ chức có đủ nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng nhằm thực hiện kế hoạch hoạt động của tổ chức. Tuyển dụng tốt giúp cho tổ chức có một đội ngũ nhân lực chất lượng tăng khả năng cạnh tranh với các tổ chức khác trên cùng lĩnh vực.
DOWNLOAD MIỄN PHÍ 30000 TÀI LIỆU https://s.pro.vn/Z3UW
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915
https://lamluanvan.net/dich-vu-2-viet-thue-luan-van-thac-si-kem-bao-gia/
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
Báo cáo thực tập phân tích hoạt động bán hàng tại công ty địa ốc quang thái. Sứ mạng: Là cầu nối mang đến cho mọi người nơi an cư, không gian sống tiện nghi và thoải mái, góp phần xây dựng nền tảng gia đình hạnh phúc, kiến tạo cộng đồng nhân văn tiên tiến, có phong cách sống hiện đại với nhiều tiện ích, qua đó tạo nên giá trị sống gia tăng bền vững cho mình và cho xã hội.
Luận văn thạc sĩ các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị cảm nhận của sinh viên đối với chất lượng đào tạo tại trường đại học kinh tế tài chính thành phố hồ chí minh uef, Ý nghĩa thực tiễn: Kêt quả nghiên cứu của đề tài này có thể làm cơ sở cho Đại học Kinh tế Tài chính TP HCM UEF có cái nhìn chi tiết về giá trị cảm nhận của sinh viên đối với dịch vụ đào tạo đại học của trường. Ngoài ra luận văn góp phần giúp các nhà hoạch định chính sách của trường Đại học Kinh tế Tài chính TP HCM UEF có chiến lược phát triển tốt hơn đối với chất lượng dịch vụ đào tạo đại học của trường Trường Đại học Kinh tế Tài chính TP HCM UEF”.
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ ra đời là do đòi hỏi khách quan đối với việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. Nhà nước ta luôn coi công tác này, đây là một ngành hoạt động trong công tác quản lý nhà nước đồng thời là một mắt xích không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mình. Ngày nay, những yêu cầu mới của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, công tác lưu trữ cần được xem xét từ những yêu cầu bảo đảm thông tin cho hoạt động quản lý, bởi thông tin trong tài liệu lưu trữ là loại thông tin có tính dự báo cao, dạng thông tin cấp một, đã được thực tiễn kiểm nghiệm, có độ tin cậy cao do nguồn gốc hình thành, do đặc trưng pháp lý, tính chất làm bằng chứng lịch sử của tài liệu lưu trữ quy định.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh.Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực.Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác.Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam , 2012)
More Related Content
Similar to Hoàn thiện Phân tích tình hình Tài chính tại Công Ty Công ty Thương mại Hùng Hồng.docx
Luận Văn Đánh Giá Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại. Tìm hiểu và đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại. Từ đó, giúp cho đơn vị có những giải pháp kịp thời để kiểm soát tốt hoạt động của Trường.
Phân tích tình hình tài chính của Công ty vận tải và phụ tùng Vi Khang, 9 điểm. − Vận dụng những kiến thức đã được học tại nhà trường vào thực tiễn nhằm tìm hiểu sâu hơn kiến thức chuyên môn, đồng thời rút ra những kinh nghiệm thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH SXTM Vi Khang.
Đánh Giá Tác Động Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Công Tác Thu Thuế. “Đánh giá tác động của hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả công tác thu thuế tại các cơ quan thuế trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” là một đề tài cấp thiết cần thực hiện nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến công tác thu thuế tại các cơ quan thuế trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, dựa trên kết quả nghiên cứu đạt được để từ đó tác giả đưa ra các hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác thu thuế, kiểm soát các rủi ro trọng yếu ảnh hưởng đến việc hoàn thành mục tiêu thu ngân sách của đơn vị, góp phần đảm bảo thu đúng, thu đủ nguồn thu cho NSNN.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề phân tích doanh thu và lợi nhuận, RẤT HAY, BỔ ÍCH. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Ảnh Hưởng Của Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Kiểm Toán Viên Tới Chất Lượng Kiểm Toán. Các kiểm toán viên có trách nhiệm xác minh độ tin cậy của báo cáo tài chính. Các thước đo kết quả kiểm toán có thể cho biết chất lượng kiểm toán nhưng lại không cho biết nhân tố nào giúp chất lượng kiểm toán được nâng cao. Do đó thông qua việc hiểu rõ được các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán giúp công ty kiểm toán, nhà quản lý có thể xác định được phương hướng để nâng cao chất lượng kiểm toán và đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Mtv Xây Lắp Và Vật Liệu Xây Dựng V- Nam Định, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận Văn nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp quân đội – phòng giao dịch quận 9. Ngân hàng MB tên đầy đủ là Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội (Military Commercial Joint Stock Bank), viết tắt là MB, tên thường gọi trong giao dịch là ngân hàng Quân đội là ngân hàng trực thuộc Bộ Quốc Phòng. MB là một định chế vững về tài chính, mạnh về quản lý, minh bạch về thông tin, thuận tiện và tiên phong trong cung cấp dịch vụ để thực hiện được sứ mệnh của mình, là một tổ chức, một đối tác Vững vàng, tin cậy.
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Môi Trường. Nghiên cứu được thực hiện nhằm nhận diện và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị môi trường (EMA) trong các doanh nghiệp sản xuất thép khu vực phía Nam Việt Nam.
Kế toán hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Vận tải Kim Thương. - Hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại tồn tại dưới hình thức vật chất, là sản phẩm của lao động, có thể thõa mãn một nhu cầu nào đó của con người, được thực hiện thông qua mua bán trên thị trường. Nói cách khác hàng hóa doanh nghiệp thương mại là những hàng hóa vật tư mà doanh nghiệp mua vào để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất, nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ
Luận Văn thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các công ty chứng khoán việt nam. Trên cơ sở làm rõ những lý luận về nghiệp vụ huy động vốn và pháp luật về huy động vốn của công ty ty chứng khoán cũng như thực tiễn áp dụng các qui định này tại các công ty chứng khoán, luận văn sẽ đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động huy động vốn tại các công ty chứng khoán.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Minh Hòa Thành. Sau khi nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh, vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, đề tài được thực hiện nhằm đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Minh Hòa Thành trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức WTO và thế giới vừa trải qua giai đoạn khủng hoảng tài chính
Một số giải pháp hoàn thiện quy trình công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty tnhh tư vấn xây dựng hà thắng. Tuyển dụng giúp tổ chức có đủ nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng nhằm thực hiện kế hoạch hoạt động của tổ chức. Tuyển dụng tốt giúp cho tổ chức có một đội ngũ nhân lực chất lượng tăng khả năng cạnh tranh với các tổ chức khác trên cùng lĩnh vực.
DOWNLOAD MIỄN PHÍ 30000 TÀI LIỆU https://s.pro.vn/Z3UW
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915
https://lamluanvan.net/dich-vu-2-viet-thue-luan-van-thac-si-kem-bao-gia/
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
Báo cáo thực tập phân tích hoạt động bán hàng tại công ty địa ốc quang thái. Sứ mạng: Là cầu nối mang đến cho mọi người nơi an cư, không gian sống tiện nghi và thoải mái, góp phần xây dựng nền tảng gia đình hạnh phúc, kiến tạo cộng đồng nhân văn tiên tiến, có phong cách sống hiện đại với nhiều tiện ích, qua đó tạo nên giá trị sống gia tăng bền vững cho mình và cho xã hội.
Luận văn thạc sĩ các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị cảm nhận của sinh viên đối với chất lượng đào tạo tại trường đại học kinh tế tài chính thành phố hồ chí minh uef, Ý nghĩa thực tiễn: Kêt quả nghiên cứu của đề tài này có thể làm cơ sở cho Đại học Kinh tế Tài chính TP HCM UEF có cái nhìn chi tiết về giá trị cảm nhận của sinh viên đối với dịch vụ đào tạo đại học của trường. Ngoài ra luận văn góp phần giúp các nhà hoạch định chính sách của trường Đại học Kinh tế Tài chính TP HCM UEF có chiến lược phát triển tốt hơn đối với chất lượng dịch vụ đào tạo đại học của trường Trường Đại học Kinh tế Tài chính TP HCM UEF”.
Similar to Hoàn thiện Phân tích tình hình Tài chính tại Công Ty Công ty Thương mại Hùng Hồng.docx (17)
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ ra đời là do đòi hỏi khách quan đối với việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. Nhà nước ta luôn coi công tác này, đây là một ngành hoạt động trong công tác quản lý nhà nước đồng thời là một mắt xích không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mình. Ngày nay, những yêu cầu mới của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, công tác lưu trữ cần được xem xét từ những yêu cầu bảo đảm thông tin cho hoạt động quản lý, bởi thông tin trong tài liệu lưu trữ là loại thông tin có tính dự báo cao, dạng thông tin cấp một, đã được thực tiễn kiểm nghiệm, có độ tin cậy cao do nguồn gốc hình thành, do đặc trưng pháp lý, tính chất làm bằng chứng lịch sử của tài liệu lưu trữ quy định.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh.Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực.Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác.Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam , 2012)
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ sinh lao động. Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay. Trong các giao dịch dân sự, chủ thể có quyền luôn quan tâm đến khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của chủ thể có nghĩa vụ. Do đó, các quy định giao dịch bảo đảm hay biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ra đời trước hết là nhằm hướng đến mục tiêu bảo vệ chủ thể có quyền trong quan hệ giao dịch dân sự.
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ. NLĐ dù là nam hay nữ đều được pháp luật ở mỗi quốc gia bảo vệ dưới góc độ quyền công dân và được pháp luật quốc tế công nhận và đảm bảo. Ủy ban Quyền con người của Liên Hợp quốc đã có sự phân chia nhóm quyền con người trong lĩnh vực lao động thuộc nhóm quyền dân sự và dưới góc độ pháp luật lao động “Quyền của người lao động phải được bảo đảm như quyền con người” [9].
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân quận. Văn bản hành chính dùng để truyền đạt thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước như : công bố hoặc thông báo về một chủ trương, quyết định hay nội dung và kết quả hoạt động của một cơ quan, tổ chức; ghi chép lại các ý kiến và kết luận trong các hội nghị ; thông tin giao dịch chính giữa các cơ quan, tổ chức với nhau hoặc giữa tổ chức và công nhân. Văn bản hành chính đưa ra các quyết định quản lý quy phạm, do đó không dùng để thay thế cho văn bản QPPL [21, tr 36]
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của viện kiểm sát nhân dân. Tin báo, tố giác về tội phạm là nguồn thông tin quan trọng góp phần giúp các cơ quan tiến hành tố tụng có cơ sở, căn cứ để tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. Quy định về tin báo, tố giác về tội phạm góp phần tăng cường trách nhiệm của người dân, cơ quan, tổ chức trong xã hội đối với việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đồng thời góp phần tạo sự rõ ràng và minh bạch cho các chủ thể này có thể tố cáo hành vi phạm tội hoặc thông tin về hành vi phạm tội của người khác đến cơ quan có thẩm quyền. Hoạt động xử lý tin báo, tố giác về tội phạm là một hoạt động quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, qua đó CQĐT và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có căn cứ không khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố vụ án hình sự và tiến hành điều tra.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí. Luật Báo chí nước CHXHCN Việt Nam sửa đổi, bổ sung và thông qua năm 1999 không tập trung giải thích rõ nội hàm của báo chí mà chỉ liệt kê các loại hình báo chí: Báo chí nói trong luật này là báo chí Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình, chương trình nghe nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận. Kinh nghiệm và thực tiễn của nhiều nước trên thế giới trong quá trình vận hành và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” đã chỉ ra rằng đây là một cơ chế hữu hiệu để nâng cao tính hiệu quả của nền hành chính và giảm thiểu thời gian cho người dân và tổ chức khi đến giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan công quyền tại một địa điểm. Một số quốc gia thiết lập và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” trong cung cấp dịch vụ công tại cấp chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp của chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp chính quyền địa phương. Các quốc gia cũng đều chú trọng việc thiếp lập cơ chế theo dõi, đánh giá tính hiệu quả của việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” và xây dựng các công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở. Với quy định của pháp luật, đất đai được chia ra làm nhiều loại khác nhau: theo Luật Đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam được chia ra làm sáu loại, bao gồm: đất nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Sự phân chia này dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan xen chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Để khắc phục những hạn chế này, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật Đất đai 2003 và hiện nay là Luật Đất đai 2013 đã chia đất đai làm ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất đó là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu gồm các nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp huyện. Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xưa trong lịch sử văn minh nhân loại. Tuy nhiên, bảo hiểm thực sự xuất hiện từ khi nào thì người ta vẫn chưa có được câu trả lời chính xác. ý tưởng về bảo hiểm được coi là đã xuất hiện từ khá lâu, khi mà người xưa đã nhận ra lợi ích của việc xây dựng một kho thóc lúa dự trữ chung phòng khi mất mùa, chiến tranh…Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển từ rất lâu, do tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một khái niệm đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm), sự hoán chuyển rủiro và phải bao gồm cả sự kết hợp số đông các đối tượng riêng lẻ, độc lập chịu cùng một rủi ro như nhau tạo thành một nhóm tương tác.
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ đang giao dịch.
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo. Để quản lý xã hội, quản lý nhà nước, các Nhà nước luôn quan tâm xây dựng những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đảm bảo lợi ích của nhân dân, lợi ích của Nhà nước. Mục đích đó chỉ có thể đạt được khi mà các chủ thể tự giác thực hiện một cách nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật. Pháp luật với ý nghĩa quan trọng của nó không chỉ dừng lại bằng các đạo luật mà vấn đề vô cùng quan trọng là “Pháp luật phải trở thành chế độ pháp chế, được thể hiện thông qua hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân; trở thành phương thức quản lý xã hội, quản lý nhà nước; cơ sở cho sự tự quản xã hội, cho tổ chức đời sống xã hội ” [89, tr.225].
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn được đánh giá rất quan trọng trong kinh doanh bởi nó sẽ được sử dụng rất thương xuyên, sử dụng hàng ngày để chi trả cho các chi phí phát sinh khác trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó cũng là thước đo dùng để phản ánh các giá trị hiện có và tình hình biến động về kinh tế của doanh nghiệp tăng hau giảm.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường. Chúng ta biết rằng hàng hóa sản xuất ra là để bán. Chúng được bán ở thị trường. Theo cách hiểu cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi, mua bán, nơi mà các người mua và bán đến với nhau để mua bán các sản phẩm và dịch vụ. Thị trường thể hiện đặc tính riêng của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Không thể coi thị trường chỉ là các chợ, các cửa hàng…mặc dù nơi đó có mua bán hàng hóa. [2_trang 16]
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet. Đầu tiên để tiếp cận một cách cụ thể về khái niệm chất lượng dịch vụ thì chúng ta cũng cần biết đôi chút về “dịch vụ” là gì. Theo đó thì dịch vụ là những hoạt động hoặc là chuỗi hoạt động mà thông thường ít hoặc nhiều chúng ta không thể sờ thấy về mặt tự nhiên được, nhưng không nhất thiết, xảy ra sự tác động qua lại giữa một bên là khách hàng và một bên là người cung cấp dịch vụ và / hoặc tiềm lực về mặt vật lý của sản phẩm và / hoặc hệ thống người cung cấp mà nó được cung cấp như là những giải pháp cho vấn đề của người tiêu dùng (Gronroos, 1990).
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)
Hành vi tình dục không an toàn và các yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ...Man_Ebook
Hành vi tình dục không an toàn và các yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại Hà Nội năm 2009-2010
Liên hệ tài tài liệu (Free): https://www.facebook.com/man.trl/
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...Luận Văn Uy Tín
Luận Văn Uy Tín cung cấp dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ, tốt nghiệp, báo cáo thực tập, hoàn tiền 100% nếu bài bị đánh rớt, bảo mật thông tin, giao bài đúng hạn.
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Bồi Dưỡng HSG Toán Lớp 3
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp 6 trường chuyên. Đăng ký mua tài liệu Toán 5 vui lòng liên hệ: 0948.228.325 (Zalo - Cô Trang Toán IQ).
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
Hoàn thiện Phân tích tình hình Tài chính tại Công Ty Công ty Thương mại Hùng Hồng.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CĐ
TNHH
:
:
Cố định
Trách nhiệm hữu hạn
CĐKT : Cân đối kế toán
CP : Cổ phần
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQL : Chi phí quản lí
CSH : Chủ sở hữu
DT : Doanh thu
ĐVT : Đơn vị tính
F : Tổng chi phí cố định
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
HĐTC : Hoạt động tài chính
HTK : hàng tồn kho
KD : Kinh doanh
KPT : Khoản phải thu
KQSX : Kết quả sản xuất
LĐ : Lưu động
LN : Lời nhuận
NH : Ngắn hạn
NPT : Nợ phải trả
NV : Nguồn vốn
P : Giá bán
ROA : Suất sinh lời của tài sản
ROE : Hệ số doanh lời của vốn chủ sở hữu
ROS : Suất sinh lời của doanh thu
STT : Số thứ tự
TNV : Tổng nguồn vốn
TS : Tài sản
TSCĐ : Tài sản cố định
TSDH : Tài sản dài hạn
TSLĐ : Tài sản lưu động
TSNH : Tài sản ngắn hạn
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Phân tích biến động tỷ trọng TSLĐ & đầu tư ngắn hạn trong tổng
tài sản....................................................................................................................... 35
Bảng 2.2 : Phân tích tỷ suất đầu tư.............................................................. 35
Bảng 2.3 : Phân tích tỷ suất nợ.................................................................... 36
Bảng 2.4 : Phân tích tỷ suất tự tài trợ .......................................................... 37
Bảng 2.5 : Phân tích các khoản phải thu trên tổng tài sản lưu động ........... 38
Bảng 2.6 : Phân tích các khoản phải trả trên tổng tài sản lưu động ............ 39
Bảng 2.7 : Phân tích tỷ số các khoản phải trả trên các khoản phải thu ....... 40
Bảng 2.8 : Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn .......................... 41
Bảng 2.9 : Phân tích biến động hệ số khả năng thanh toán hiện hành ........ 46
Bảng 2.10 : Phân tích hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ..................... 43
Bảng 2.11 : Phân tích hệ số khả năng thanh toán của tài sản ngắn hạn ........ 44
Bảng 2.12 : Phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh............................... 44
Bảng 2.13 : Phân tích tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu...................................... 45
Bảng 2.14 : Phân tích luân chuyển hàng tồn kho .......................................... 46
Bảng 2.15 Phân tích tình hình luân chuyển các khoản phải thu.................. 47
Bảng 2.16 : Phân tích luân chuyển vốn lưu động.......................................... 48
Bảng 2.17 : Phân tích luân chuyển vốn chủ sở hữu ...................................... 50
Bảng 2.18 : Phân tích luân chuyển toàn nguồn vốn ..................................... 51
Bảng 2.19 : Phân tích sự biến động của doanh thu theo nhân tố tổng nguồn vốn
và số vòng quay vốn ......................................................................
Bảng 2.20 : Phân tích tình hình biến động của GVHB, CPBH, CPQL......... 53
Bảng 2.21 : Phân tích tình hình biến động của tổng chi phí sản xuất kinh doanh
.................................................................................................... 54
Bảng 2.22 : Phân tích tình hình biến động của doanh thu theo tổng chi phí
SXKD và hiệu quả sử dụng tổng chi phí SXKD ...........................
Bảng 2.23 : Phân tích tình hình hoạt động tài chính của công ty.................. 55
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
iii
Bảng 2.24 : Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu................................. 56
Bảng 2.25 : Phân tích tỷ suất sinh lời vốn lưu động...................................... 57
Bảng 2.26 : Phân tích tỷ suất sinh lời vốn cố định ........................................ 58
Bảng 2.27 : Phân tích đòn cân nợ.................................................................. 60
Bảng 2.28 : Phân tích lợi nhuận trên VCSH.................................................. 60
Bảng 2.29 : Phân tích tình hình biến động của lợi nhuận do ảnh hưởng của các
nhân tố VCSH và tỷ suất lợi nhuận trên VCSH......................... 61
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Thương mại Hùng
Hồng...................................................................................................................33
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
v
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.Lí do chọn đề tài...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................... 1
3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2
5. Kết cấu của đề tài.................................................................................................... 3
PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH.................................................... 4
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP................................................................................. 4
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .................... 4
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp............................................................................ 4
1.1.2. Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp ................................................ 6
1.1.3. Ý nghĩa và mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp ................... 10
1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP............................. 12
1.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản với
nguồn vốn doanh nghiệp .......................................................................................... 15
1.2.3. Phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh Công ty ... 18
1.2.4. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán Công ty ............................. 19
1.2.5. Phân tích hiệu quả kinh doanh Công ty ................................................. 23
1.2.6. Phân tích tình hình luân chuyển hàng hoá tồn kho của Công ty............ 23
1.2.7. Phân tích tỷ suất sinh lời của Công ty.................................................... 24
1.2.8. Phân tích khả năng suất sinh lời của tài sản........................................... 24
1.2.9. Phân tích khả năng sinh lời của VCSH.................................................. 25
1.2.10. Phân tích đòn bẩy tài chính .................................................................. 27
1.2.11. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ............... 26
1.3 HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
CÔNG TY................................................................................................................. 27
1.3.1 Những thông tin cần thiết cho phân tích tài chính Công ty .................... 27
1.3.2 Phương pháp phân tích............................................................................ 30
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vi
CHƯƠNG 2.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI HÙNG HỒNG ............................................................................... 32
2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY TNHH - THƯƠNG MẠI HÙNG HỒNG
.................................................................................................................................. 32
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................. 32
2.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty............................................................................ 33
2.2.PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH..................................... 34
2.2.1 Phân tích cơ cấu tài sản........................................................................... 34
2.2.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn .................................................................... 36
2.3 PHÂN TÍCH CÁC KHOẢN PHẢI THU VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ........ 37
2.3.1 Phân tích các khoản phải thu................................................................... 37
2.3.2 Phân tích các khoản phải trả.................................................................... 39
2.3.3 Phân tích tỷ số nợ phải trả trên các khoản phải thu ................................ 40
2.4 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN ..................................................... 41
2.4.1 Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn ....................................... 41
2.4.2 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành ..................................................... 42
2.4.3 Phân tích hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn .................................. 46
2.4.4 Hệ số khả năng thanh toán của tài sản ngắn hạn..................................... 46
2.4.5 Hệ số khả năng thanh toán nhanh ........................................................... 44
2.4.6 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu.................................................................. 45
2.5 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG LUÂN CHUYỂN VỐN ......................................... 46
2.5.1 Luân chuyển hàng tồn kho ...................................................................... 46
2.5.2 Luân chuyển khoản phải thu .................................................................. 50
2.5.3 Luân chuyển vốn lưu động ..................................................................... 51
2.5.4 Luân chuyển vốn chủ sở hữu .................................................................. 49
2.5.5 Luân chuyển toàn nguồn vốn .................................................................. 49
2.6 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ................................. 51
2.6.1 Phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lí ................................................................................................................. 51
2.6.2 Phân tích tình hình biến động của tổng chi phí sản xuất kinh doanh...... 53
2.6.3 Phân tích tình hình hoạt động tài chính của công ty............................... 53
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vii
2.7 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI............................................................... 56
2.7.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu............................................................. 56
2.7.2 Tỷ suất sinh lời vốn lưu động.................................................................. 57
2.7.3 Tỷ suất sinh lời vốn cố định.................................................................... 62
2.7.4 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản .......................................................... 59
2.7.5 Phân tích tình hình biến động của lợi nhuận do ảnh hưởng của các nhân tố
VCSH và tỷ suất lợi nhuận trên VCSH…………………………………………65
CHƯƠNG 3.NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HÙNG HỒNG ................. 62
3.1 NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TY......Error! Bookmark not
defined.
3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY....................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Tổ chức và nâng cao chất lượng phân tích tài chính của Công ty ...Error!
Bookmark not defined.
3.2.2. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá....... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Huy động có hiệu quả các nguồn tài trợ Error! Bookmark not defined.
3.2.4 Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, phải trả..............Error!
Bookmark not defined.
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh.............Error!
Bookmark not defined.
3.2.6. Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế................................................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................. Error! Bookmark not defined.
3.1. KẾT LUẬN ....................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. KIẾN NGHỊ....................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Đối với Nhà nước.................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Đối với công ty...................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................ Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC ................................................................. Error! Bookmark not defined.
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Trong điều kiện hội nhập và phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính, phân
tích báo cáo tài chính là một trong những hoạt động quản lý Doanh nghiệp được ưu
tiên hàng đầu nhằm đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh và sự ổn định của Doanh
nghiệp Việt Nam. Phân tích báo cáo tài chính là cơ sở cho việc cung cấp thông tin tới
người sử dụng, giúp cho người sử dụng có thông tin trung thực khách quan và mang
tính chất khoa học phục vụ cho việc ra các quyết định kinh tế. Phân tích báo cáo tài
chính không chỉ được thực hiện bởi bản thân Doanh nghiệp, mà còn được mở rộng và
thực hiện bởi các đối tượng sử dụng thông tin khác như: nhà cung cấp vốn, các công ty
tài chính, công ty chi thuê tài chính, các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước.
Mỗi đối tượng sử dụng thông tin căn cứ vào nhu cầu thông tin của mình sẽ lựa chọn
các phương pháp phân tích tài chính phù hợp, nhằm phản ánh một cách chân thực tổng
quan về tài chính Doanh nghiệp, làm cơ sở cho các quyết định kinh tế phục vụ cho lợi
ích của chính họ.
Thực tế công tác phân tích báo cáo tài chính tại các Doanh nghiệp Viêt Nam
còn nhiều bất cập, chưa được quan tâm thích đáng. Đặc biệt khi Việt Nam gia nhập
WTO, các Doanh nghiệp Việt Nam còn có nhiều hơn các cơ hội giao thương, hợp tác
quốc tế, thì phân tích báo cáo tài chính cần hoàn thiện hơn và phù hợp với thông lệ
quốc tế. Mặt khác quản trị theo mục tiêu cũng cho thấy quá trình phân tích phải gắn
liền với mục tiêu sử dụng thông tin của mỗi đối tượng sử dụng khác nhau.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này em quyết định chọn đề tài:
“Hoàn thiện Phân tích tình hình Tài chính tại Công Ty Công ty TNHH Thương
mại Hùng Hồng” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tài chính của Công Ty Công ty TNHH Thương mại Hùng
Hồng. Từ đó đánh giá thực trạng tình hình tài chính của công ty, những kết quả đạt
được cũng như hạn chế để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của
Công Ty Công ty TNHH Thương mại Hùng Hồng.
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
2
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính trong doanh
nghiệp;
Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình tài chính, các nhân tố ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của Công ty TNHH Thương mại Hùng Hồng;
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của
Công ty trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thông qua các báo cáo tài chính, giáo trình,
mạng, internet… tiến hành thu thập, nghiên cứu tìm hiểu về hoạt động phân tích báo
cáo tài chính tại công ty.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phương pháp hỏi trưc tiếp người cung câp
thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này sử dụng trong
giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và số liệu thô liên quan tới đề tài.
Phương pháp thống kê: phương pháp thống kê những thông tin , số liệu thu thập
được phục vụ cho công tác phân tích.
Phương pháp phân tích: là phương pháp dựa trên những số liệu có sẵn để phân
tích nhằm hiểu rõ hơn về vấn đê từ đó tìm nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
Phương pháp so sánh: Phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so
sánh thường là: Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh, tình hình thực hiện các kỳ
kinh doanh đã qua, chỉ tiêu các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành. Điều kiện để so
sánh là: Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng nội
dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán. Phương pháp so sánh thường có
hai hình thức: So sánh tuyệt đối và tương đối từ đó để thấy được sự tăng giảm của chỉ
tiêu phân tích và một số phương pháp khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình phân tích báo cáo tài chính của Công ty
TNHH Thương mại Hùng Hồng, bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh.
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
3
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Phân tích tài chính của Công ty giai đoạn từ năm 2014 đến năm
2017 và đề xuất một số giải pháp đến năm 2020.
Về không gian: Công ty TNHH Thương mại Hùng Hồng.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo đề tài
được kết cấu thành 3 chương:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài báo cáo thực tập này gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về báo cáo tài chính và phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH
Thương mại Hùng Hồng.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hoạt động phân tích tình hình tài
chính của Công ty TNHH Thương mại Hùng Hồng.
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
4
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp
a. Khái niệm
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị
trường, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng
hóa - tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc
vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng
những nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong
nền kinh tế. Luồng chuyển dịch đó chính là sự vận động của các nguồn tài chính gắn
liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các
nguồn tài chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất
kinh doanh và được diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước thông qua việc
nộp thuế cho Nhà nước hoặc tài trợ tài chính; giữa doanh nghiệp với thị trường: thị
trường hàng hoá - dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính...trong việc
cung ứng các yếu tố sản xuất (đầu vào) cũng như bán hàng hoá, dịch vụ (đầu ra) của
quá trình sản xuất kinh doanh.
Hai là, sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra một
cách hỗn loạn mà nó được hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường. Đó
là sự vận động chuyển hoá từ các nguồn tài chính hình thành nên các quỹ, hoặc vốn kinh
doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hoá qua lại đó được điều chỉnh bằng
các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
phục vụ cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những đặc trưng trên của tài chính doanh nghiệp, chúng ta có thể rút ra kết
luận về khái niệm tài chính doanh nghiệp như sau:
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
5
“Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự
vận động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc
sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.”
b. Nhiệm vụ
Một là, bảo đảm vốn và phân phối vốn hợp lý cho các nhu cầu của sản xuất kinh
doanh.
Hai là, tổ chức cho vốn chu chuyển một cách liên tục và có hiệu quả.
Ba là, phân phối doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp theo đúng các quy
định của Nhà nước.
Bốn là, kiểm tra mọi quá trình vận động của các nguồn tài chính trong doanh
nghiệp, đồng thời kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với các quá
trình đó.
c. Đặc điểm
Tài chính doanh nghiệp gắn liền và phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Mọi sự vận động của các nguồn tài chính trong doanh nghiệp đều nhằm đạt tới
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp gắn liền với hình thức sở hữu doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp gắn với các chế độ hạch toán kinh doanh của doanh
nghiệp.
d. Vai trò
Đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
bằng cách xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết và lựa chọn các hình thức huy động
thích hợp với chi phí thấp nhất.
+ Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả thông qua việc đánh giá và lựa
chọn dự án đầu tư tối ưu, huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh,
phân bổ hợp lý các nguồn vốn, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn,
nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
+ Là đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh, thể hiện qua việc tạo ra sức mua
hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, xác định giá bán hợp lý khi phát
hành cổ phiếu, hàng hoá bán, dịch vụ ...
+ Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
6
qua các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để
từ đó có thể đánh giá khái quát, kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp và
đưa ra các quyết định điều chỉnh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
1.1.2. Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp
Vì tài chính doanh nghiệp được biểu hiện ra bên ngoài dưới hình thức là các quan
hệ giá trị, do đó để quản lý tài chính có hiệu quả, các doanh nghiệp phải tiến hành quản
trị các mối quan hệ tài chính thông qua việc giải quyết ba vấn đề cơ bản sau:
+ Thứ nhất, nên đầu tư dài hạn vào đâu? Muốn trả lời được câu hỏi này thì doanh
nghiệp phải tiến hành quá trình kế hoạch hóa và quản lý đầu tư dài hạn.
+ Thứ hai, nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác để tài trợ các nhu cầu
đầu tư đã được hoạch định với cơ cấu nợ - tự tài trợ ra sao?
+ Thứ ba, doanh nghiệp quản trị các hoạt động tài chính diễn ra hàng ngày như
thế nào? Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ tới công
tác quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Cụ thể, doanh nghiệp phải tiến hành những công việc sau:
a. Quản lí nguồn vốn
Nguồn vốn là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại, hoạt động và phát triển của tất
cả các doanh nghiệp. Quản lý sử dụng vốn kinh doanh bao gồm nhiều khâu như xác
định nhu cầu, cơ cấu vốn kinh doanh, khai thác, tạo lập vốn kinh doanh, đầu tư sử dụng
và bảo toàn phát triển vốn kinh doanh...
- Xác định nhu cầu, cơ cấu vốn: Trước hết, doanh nghiệp cần căn cứ vào qui mô
hiện tại và định hướng phát triển qui mô trong tương lai để tính toán lượng vốn cần thiết.
Bên cạnh đó, cần xem xét tất cả các cơ hội đầu tư và nhu cầu vốn của các dự án đó, so
sánh với lượng vốn hiện có, khả năng huy động của mình, tình hình vốn trên thị trường
cũng như chi phí của các nguồn vốn có thể huy động được. Thứ hai, cần xác định được
cơ cấu vốn cần tài trợ: Bao gồm các nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn. Về nguồn vốn ngắn
hạn, doanh nghiệp phải đưa ra quyết định vay ngắn hạn hay sử dụng tín dụng thương
mại, quyết định vay ngân hàng hay phát hành các công cụ nợ như trái phiếu, tín
phiếu,… Về nguồn vốn dài hạn, doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức nợ dài hạn hay
vốn cổ phần, quyết định vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty, sử
dụng vốn cổ phần phổ thông hay cổ phần ưu đãi. Các quyết định này phụ thuộc phần lớn
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
7
vào chi phí của từng loại nguồn vốn.
- Khai thác và tạo lập vốn: Sau khi xác định được lượng vốn cần thiết và cơ cấu
vốn thích hợp, doanh nghiệp tiến hành các bước huy động. Nếu vay ngân hàng, doanh
nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ các điều kiện tín dụng như tài sản đảm bảo, kế hoạch kinh
doanh,…Nếu phát hành các công cụ tài chính, doanh nghiệp cần lập kế hoạch chi tiết,
xin phép các cấp quản lí để được thông qua, thông báo rộng rãi và tiến hành phát hành ra
công chúng.
- Sử dụng vốn: Quá trình này phải đảm bảo được các điều kiện như sử dụng vốn
đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Những đối tượng quan tâm có thể tìm hiểu về
quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp thông qua các chỉ số tài chính như: Vốn lưu
động ròng, vòng quay tổng tài sản…
- Bảo toàn và phát triển vốn: Trong suốt quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải
đặc biệt quan tâm tới vấn đề này, không những phải bảo tồn mà các nhà quản lí còn có
nhiệm vụ tăng trưởng nguồn vốn cho các nhà đầu tư. Điều này thể hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiệu quả và đang phát triển. Có như vậy, các nhà đầu
tư mới đủ lòng tin và kì vọng để tiếp tục đầu tư vào doanh nghiệp.
b. Quản lý tài sản
Bao gồm quản lí cơ cấu và diễn biến của các khoản mục tài sản.
+ Về cơ cấu tài sản, doanh nghiệp cần xác định được cơ cấu tài sản ngắn hạn và
dài hạn như thế nào là phù hợp với loại hình và tình hình hoạt động của mình. Ví dụ:
Doanh nghiệp thương mại thường có nhu cầu vốn lưu động lớn nên tỷ trọng tài sản lưu
động phải lớn hơn so với doanh nghiệp sản xuất. Bên cạnh đó, phải tính toán đến khả
năng sinh lời và nhu cầu thanh toán trong doanh nghiệp.
+ Về diễn biến các khoản mục tài sản, doanh nghiệp cần thực hiện công tác quản
trị đối với tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Đối với tài sản ngắn hạn, cần xác định qui mô tài sản ngắn hạn hợp lý là bao
nhiêu và các tài sản này được tài trợ từ nguồn nào. Điều đáng lưu ý là qui mô tài sản
ngắn hạn của một doanh nghiệp tăng giảm theo chu kì kinh doanh và xu hướng mùa vụ.
Vào giai đoạn tăng trưởng của chu kì kinh doanh, doanh nghiệp thường đạt mức tài sản
ngắn hạn tối đa. Quy mô tài sản ngắn hạn được duy trì khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp
đạt được những mức doanh số khác nhau. Doanh nghiệp có thể áp dụng chính sách đầu
tư tài sản ngắn hạn nới lỏng bằng cách duy trì một lượng tiền mặt, chứng khoán khả mại
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
8
và hàng tồn kho hoặc chính sách hạn chế bằng cách giảm thiểu lượng tiền mặt, chứng
khoán khả mại và hàng tồn kho mà doanh nghiệp nắm giữ. Việc sử dụng chính sách nào
liên quan tới vấn đề đánh đổi giữa thu nhập và rủi ro.
Đối với tài sản dài hạn, bao gồm các quyết định mua sắm tài sản cố định mới,
quyết định thay thế tài sản cố định cũ, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài
chính dài hạn… Đây thực sự là những quyết định quan trọng nhất vì nó liên quan tới
hoạt động của doanh nghiệp trong dài hạn. Doanh nghiệp cần xác định qui mô tài sản cố
định hợp lí, lựa chọn phương pháp trích lập khấu hao thích hợp (phương pháp khấu hao
theo đường thẳng, khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh, khấu hao theo số lượng,
chất lượng sản phẩm) và tiến hành sử dụng với hiệu suất cao nhất. Bên cạnh đó doanh
nghiệp cần tìm kiếm, phân tích, đánh giá, lựa chọn các dự án và tài sản tài đầu tư chính
tối ưu.
c. Quản lý chí phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm
Nội dung quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là: Tính toán trước mọi chi phí sản
xuất kinh doanh kỳ kế hoạch. Xây dựng được ý thức thường xuyên tiết kiệm để đạt được
mục tiêu kinh doanh đã đề ra. Phân biệt rõ các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh
doanh để tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với từng loại chi phí đó. Nếu doanh
nghiệp không quản lí tốt các khoản mục chi phí của mình, để xảy ra tình trạng lãng phí,
phi hiệu quả thì mọi cố gắng của doanh nghiệp trong các chính sách tài chính đều trở
thành vô nghĩa.
Giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp là biểu hiên bằng
tiền của toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một
loại sản phẩm nhất định. Vì vậy, việc quản lý chi phí tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá
thành sản phẩm. Ngoài ra, giá thành sản phẩm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Nhân tố khoa học kỹ thuật và công nghệ: Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến, công
nghệ sản xuất hiện đại làm giảm mức tiêu hao về nguyên vật liệu và sử dụng chúng có
hiệu quả hơn, tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, từ đó hạ thấp chi phí lao động cá biệt, tạo ra sức cạnh tranh của sản
phẩm và doanh nghiệp trên thị trường.
Nhân tố tổ chức lao động và sử dụng lao động: Tổ chức lao động khoa học, bố trí
sử dụng lao động phù hợp với trình độ và khả năng của từng người cho phép doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí nhân công đồng thời tăng năng suất lao động, hạ giá thành
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
9
sản phẩm.
Nhân tố tổ chức quản lý: Cần sắp xếp, tính toán tất cả các mặt hoạt động một
cách hợp lý khoa học bởi điều này có tác động đến việc hạ giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp.
d. Quản lý doanh thu, lợi nhuận
- Nội dung của quản lý doanh thu bao gồm quản lý doanh thu từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ. Các nhà quản lý có nhiệm vụ dự báo và tổ chức thực hiện hoạt động
sản xuất kinh doanh sao cho doanh thu của doanh nghiệp ngày một tăng đi kèm với các
biện pháp quản lý và tiết kiệm chi phí. Ngoài ra, nhà quản lý cũng phải đảm bảo nguồn
doanh thu của doanh nghiệp phải được sử dụng đúng đắn, hiệu quả.
- Lợi nhuận của doanh nghiệp mang ý nghĩa sống còn, nó được coi là đòn bẩy
kinh tế quan trọng, đồng thời là chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động và ảnh hưởng trực
tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, việc quản lý lợi nhuận phải đảm
bảo được sự tăng trưởng hàng năm cũng như đảm bảo lợi nhuận của doanh nghiệp phải
được sử dụng hợp lý, đúng mục đích.
1.1.3. Ý nghĩa và mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình
hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho các nhà quản trị đưa ra được quyết định quản
lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp cho các đối tượng quan tâm đi
tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết
định phủ hợp với lợi ích của chính họ. Mỗi đối tượng lại quan tâm theo giác độ và mục
tiêu khác nhau. Do nhu cầu thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân
tích tài chính phải được tiến hành bằng nhiêu phương pháp khác nhau để từ đó đáp ứng
được nhu cầu của các đối tượng quan tâm. Chính điều đó đã tạo điều kiện cho phân tích
tài chính ra đời, ngày càng hoàng thiện và phát triển, đồng thời cũng tạo ra phức tạp của
phân tích tài chính.
Thông qua phân tích báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng, các
thông tin về mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước, với thị
trường và với nội bộ doanh nghiệp, phân tích tài chính cho thấy những điểm mạnh và
điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ đó, những người
quan tâm đến hoạt động của công ty sẽ có các biện pháp và quyết định phù hợp.
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
10
Phân tích tài chính cung cấp những thông tin hữu ích giúp kiểm tra, phân tích
một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình
thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Những người quản lý tài chính khi phân tích
tài chính cần cân nhắc tính toán tới mức rủi ro và tác động của nó tới doanh nghiệp mà
biểu hiện chính là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt
động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích
tiếp tục nghiên cứu và lời nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Ngoài ra, phân
tích tài chính còn cung cấp những thông tin số liệu để kiểm tra giám sát tình hình hạch
toán kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ kinh tế tài chính của doanh
nghiệp. Cùng với sự phát triển của xã hội thì việc phân tích tài chính càng trở nên quan
trọng, bởi công tác phân tích tài chính ngày càng cho thấy sự cần thiết của nó đối với sự
phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tài chính cho thấy khả năng và tiềm năng tài
chính của doanh nghiệp, do đó sẽ giúp cho công tác dự báo, lập kế hoạch tài chính ngắn
hạn và dài hạn, dễ dàng đưa ra các chính sách tạo điều kiện cho công ty hoạt động.
Trước đây, việc phân tích tài chính chỉ để phục vụ cho nhu cầu cho các nhà đầu
tư và các ngân hàng. Ngày nay, việc phân tích tài chính được rất nhiều đối tượng quan
tâm. Tùy theo mục đích khác nhau của người sử dụng mà phân tích tài chính sẽ có
những vai trò khác nhau:
- Đối với những người quản lý doanh nghiệp: Hoạt động phân tích tài chính của
những người quản lý doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Do ở doanh
nghiệp họ nắm được đầy đủ và chính xác các thông tin, kèm theo sự hiểu rõ về doanh
nghiệp nên họ có lợi thế để phân tích tài chính một cách tốt nhất. Phân tích tài chính có
ý nghĩa để dự báo tài chính và là cơ sở cho các nhà quản lý đưa ra quyết định phù hợp
không chỉ trong vấn đề tài chính mà còn nhiều vấn đề khác. Phân tích tài chính nội bộ
thực sự cần thiết để xác định giá trị kinh tế, các mặt mạnh, yếu và đưa ra những quyết
định đúng đắn cho sự phát triển của một doanh nghiệp.
- Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan Nhà nước có liên quan: Dựa vào báo
cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích đánh giá, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh
doanh. Hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
Nhà nước hay không, có tuân theo pháp luật hay không, đồng thời sự giám sát này giúp
cơ quan thẩm quyền có thể hoạch định chính sách một cách phù hợp, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả. Giúp Nhà nước đưa ra những
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
11
kế hoạch phát triển ở tầm vĩ mô sao cho mang lại lợi ích thiết thực nhất.
- Đối với nhà đầu tư: Các nhà đầu tư là các doanh nghiệp và cá nhân quan tâm
trực tiếp đến các giá trị của doanh nghiệp vì họ là người đã giao vốn cho doanh nghiệp
và có thể phải chịu rủi ro. Thu nhập của họ là tiền chia lợi tức và giá trị gia tăng thêm
của vốn đầu tư. Hai yếu tố này ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Các
nhà đầu tư thường không hài lòng với lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được theo tính
toán trên sổ sách. Dự kiến trước lợi nhuận sẽ đạt được là mối quan tâm thực sự của nhà
đầu tư. Thông qua sự phân tích dựa trên các báo cáo tài chính, phân tích khả năng sinh
lời, mức độ rủi ro và sự phân tích diễn biến giá cả, các nhà đầu tư sẽ đưa ra các quyết
định của chính mình.
- Đối với ngân hàng, các nhà cho vay tín dụng, các đối tác kinh doanh và các tổ
chức khác: Những đối tượng này thường quan tâm đến khả năng thanh toán công nợ,
khả năng hợp tác liên doanh, cho nên cũng cần phân tích và đánh giá thực trạng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các chủ nợ, họ quan tâm đến khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp nếu đó là các khoản vay ngắn hạn, đối với các
khoản vay dài hạn họ phải tin chắc khả năng hoàn trả khi xem xét khả năng sinh lời của
doanh nghiệp. Song quan trọng nhất đó là cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm
của doanh nghiệp đi vay. Các đối tác kinh doanh còn xem xét đến khả năng hợp tác của
doanh nghiệp thông qua tình hình chấp hành các chế độ, khả năng, tiềm năng kinh tế tài
chính của doanh nghiệp.
- Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp: Những người hưởng
lương trong doanh nghiệp cũng quan tâm đến tình hình tài chính, bởi lợi ích của họ gắn
liền với hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Người lao động quan tâm đến các thông
tin và số liệu tài chính để đánh giá, xem xét triển vọng của nó trong tương lai. Những
người đi tìm việc điều có nguyện vọng được vào làm trong các công ty có triển vọng với
tương lai lâu dài để hy vọng có mức lương xứng đáng và chỗ làm việc ổn định.
Như vậy, có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
dưới những góc độ khác nhau. Song nhìn chung họ điều quan tâm đến khả năng tạo ra
các dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Bởi
vậy, việc phân tích tình hình tài chính phải đạt được những mục tiêu nhất định.
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ thể doanh nghiệp, các
nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
12
khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền vào, ra và tình hình sử dụng có hiệu quả nhất
vốn kinh doanh, tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp phải cung cấp những thông tin về
nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của công ty.
1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình sử dụng một tập hợp các khái niệm,
phương pháp, công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay của doanh nghiệp, đánh
giá mức độ rủi ro, chất lượng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó giúp những
đối tượng quan tâm đi đến những dự đoán đúng đắn về tình hình tài chính của doanh
nghiệp, đưa ra được những quyết định phù hợp với lợi ích của họ. Như vậy, phân tích tài
chính sẽ thực hiện các chức năng đánh giá quá khứ, đánh giá hiện tại, dự đoán tương lai
và điều chỉnh tài chính doanh nghiệp.
1.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty
Đánh giá khái quát quát tình hình tài chính: là việc xem xét, nhận định sơ bộ
bước đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc đánh giá này cung cấp thông tin
một cách tổng quát về thực trạng và sức mạnh của doanh nghiệp, từ đó biết được vấn đề
độc lập về mặt tài chính và những khó khăn mà doanh nghiệp đang đương đầu.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính được thực hiện bằng cách tính ra và so
sánh giữa kỳ phân tích và kỳ gốc thông qua những chỉ tiêu sau:
- Tổng số nguồn vốn:
Tổng số nguồn vốn phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp đến cuối kỳ hạch toán, nó cho biết khả năng huy động vốn từ các nguồn khác
nhau của doanh nghiệp vào quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào sự
tăng lên hay giảm xuống của tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ so với đầu kỳ thì chưa thể
đánh giá giá sâu sắc và toàn diện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Hệ số tài trợ:
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp, nó
cho biết tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu
phần. Các chủ nợ nhìn vào số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để thực hiện mức độ tin
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
13
tưởng vào sự đảm bảo an toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng
góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro xảy ra trong sản xuất kinh doanh chủ yếu
có các chủ nợ gánh chịu.
Hệ số của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
- Hệ số tự tài trợ:
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu vào tài sản dài hạn là bao
nhiêu. Trị số này càng cao chứng tỏ tài sản dài hạn chủ yếu được đầu tư bằng vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao cũng là không tốt vì khi đó, do
vấn đầu tư chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng vào kinh doanh quay vòng để sinh lợi
nên hiệu quả kinh doanh không cao.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành:
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là một chỉ số tổng quát về khả năng chi trả
nợ của doanh nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản để đảm bảo
cho một đồng nợ phải trả. Hệ số khả năng thanh toán càng cao thì khả năng thanh toán
của doanh nghiệp càng đáng tin cậy và ngược lại. Trị số của chỉ tiêu này thường được
chấp nhận là 1, nghĩa là, nếu lướn hơn 1 thì doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán
còn nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp mất dàn khả năng thanh toán.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn là tiền mặt và các dạng tài sản có tính thanh khoản cao. Nợ
ngắn hạn là những khoản nợ cần thanh toán trong thời gian ngắn. Một doanh nghiệp
sáng suốt cần phải duy trì đủ tài sản ngắn hạn để thanh toán kịp thời các khoản nợ
ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn chính là thước đo khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của nhà nước với tổng tài sản ngắn hạn hiện có. Nếu chỉ tiêu
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
Tổng tài sản
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
Tổng nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ =
Tài sản dài hạn
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
14
này xấp xỉ bằng 1 thì khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là
cao và tình hình tài chính là bình thường hay khả quan; ngược lại, nếu nhỏ hơn 1 thì
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn doanh nghiệp có vấn đề.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Tài sản ngắn hạn không phải lúc nào cũng dễ dàng chuyển đổi thành tiền, khả
năng thanh toán của doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng nhiều nếu giá trị hàng tồn kho
chiếm tỷ trọng lớn và nhiều khả năng không thể bán lấy tiền mặt. Do đó, để kiểm tra khả
năng thanh toán một cách chặt chẽ hơn, các nhà phân tích thường dùng chỉ tiêu “ Hệ số
khả năng thanh toán nhanh”. Chỉ tiêu này cho biết với số vốn bằng tiền hiện có (tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng…) và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, doanh nghiệp có đủ
khả năng thanh toán các khoản nợ hay không. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 thì doanh
nghiệp được coi là đủ khả năng thanh toán. Nếu trị số của chỉ tiêu này nhỏ, thì doanh
nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ.
Hệ số thanh toán
nhanh =
Tiền, các khoản tương đương tiền và khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
Tổng Nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán của tài sản ngắn hạn:
Chỉ số này cho biết khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn, từ đó
biết được doanh nghiệp có đủ tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của mình hay
không.
Hệ số khả năng thanh
toán của TS ngắn hạn
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng giá trị thuần của TS ngắn hạn
Nói chung chỉ tiêu này quá cao hay quá thấp cũng điều không tốt, vì nếu quá
cao, tiền và các khoản tương đương tiền quá nhiều, doanh nghiệp thừa khả năng thanh
toán nhưng gây ứ đọng vốn và ngược lại, nếu quá thấp sẽ không đảm bảo khả năng
thanh toán.
- Tỷ suất đầu tư:
Tỷ suất đầu tư phản ánh tỷ trọng của tài sản dài hạn chiếm trong tổng số tài
Tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
15
sản. Tỷ suất này cao hay thấp là phụ thuộc chủ yếu vào ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp. Chẳng hạn với ngành công nghiệp thăm dò và khai thác dầu khí hay
ngành luyện kim thì tỷ suất này tương đối lớn trong khi đó, ở ngành công nghiệp chế
biến thực phẩm thì tỷ suất này tương đối thấp hơn rất nhiều.
- Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các nhà
đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định đầu tư vào doanh nghiệp, nó cho biết một
đơn vị vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh thì đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau
thuế. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là mục tiêu quan trọng
.
Khi tính chỉ tiêu này, nhà phân tích sử dụng vốn chủ sở hữu bình quân chứ không
phải là vốn chủ sở hữu vì đây là kết quả của một kỳ kinh doanh nên không thể lấy trị
số của vốn chủ sở hữu tại một thời điểm mà phải sử dụng trị số bình quân của kỳ.
1.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản với
nguồn vốn doanh nghiệp
- Phân tích cơ cấu tài sản:
Phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế
nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay tiêu cực trong quá trình
sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho
chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Ngoài ra, việc
phân tích này còn cung cấp những dữ liệu quá khứ cho nhà phân tích biết được xu
hướng, bản chất sự biến động tài sản của doanh nghiệp.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh sự biến động trên tổng số tài sản
(tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, các khoản phải thu ngắn hạn…) giữa kỳ phân tích so
với kỳ gốc, các nhà phân tích còn so sánh được tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm
trong tổng số.
Tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư =
Tổng số nguồn vốn
Lợi nhuận sau thuế
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
16
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Phân tích về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ. Sự thay đổi này bắt
nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay tiêu cực trong quá trình sản xuất kinh doanh, có
phù hợp với việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng,
khai thác nguồn vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hay không cũng
như có phù hợp với chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay
không? Phân tích cơ cấu nguồn vốn cung cấp thông tin cho người phân tích sự thay đổi
nguồn vốn, một xu hướng cơ cấu nguồn vốn hợp lý trong tương lai.
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng được tiến hành tương tự như phân tích cơ
cấu tài sản. Cùng với việc so sánh tổng nguồn vốn cũng như từng loại vốn giữa kỳ
phân tích so với kỳ gốc, các nhà phân tích còn tính ra và so sánh tỷ trọng của từng bộ
phận nguồn vốn chiếm trong tổng nguồn vốn, từ đó thấy được xu hướng biến động,
mức độ hợp lý.
Giá trị của từng bộ phận tài nguồn vốn
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn = x100
Tổng số nguồn vốn
- Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn:
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản và
cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích mối quan
hệ này giúp nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh
nghiệp huy động và sử dụng cùng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, và sử dụng có hợp lý,
hiệu quả hay không.
Khi phân tích mối quan hệ tài sản và nguồn vốn nhà phân tích cần tính toán và so
sánh các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số nợ trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết sử dụng một đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu đồng nợ
vay. Thông thường các chủ nợ thích hệ số này vì hệ số an toàn cao. Trong khi đó, các
Nợ phải trả
Hệ số nợ trên tổng tài sản =
Tổng tài sản
Giá trị của từng bộ phận tài sản
Tổng số tài sản
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản = x 100
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
17
chủ sở hữu doanh nghiệp ưa thích hệ số nợ cao vì họ chỉ cần bỏ ra một lượng vốn nhỏ
nhưng lại được sử dụng một lượng lớn tài sản. Hệ số nợ cao, mức độ an toàn tài chính
giảm đi, mức độ rủi ro cao hơn và có thể doanh nghiệp sẽ bị lỗ nặng nếu hoạt động sản
xuất kinh doanh không ổn định, nhưng doanh nghiệp cũng có khả năng thu lợi nhuận
cao khi điều kiện kinh tế thuận lợi. Dù vậy, nếu hệ số này quá cao thì doanh nghiệp sẽ
rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và không thể kiểm soát được hoạt động của
mình. Vì vậy, để vừa đảm bảo khả năng gia tăng lợi nhuận cao vừa giảm thiểu rủi ro
khi đưa ra các quyết định tài chính, doanh nghiệp cần xem xét và phân tích kĩ rủi ro và
lợi nhuận.
1.2.3. Phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh Công ty
Bất kỳ một doanh nghiệp nào để đi vào hoạt động thì cũng phải huy động được
một lượng vốn chủ sở hữu đảm bảo cho nhu cầu thiết yếu về tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp sẽ phát sinh thêm các khoản
chiếm dụng vốn tạm thời, vốn vay ngắn hạn, vốn vay dài hạn đồng thời với sự tích lũy
dần về vốn chủ sở hữu. Thực chất của phân tích tình hình bảo đảm cho nguồn vốn cho
hoạt động kinh doanh là việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình
thành tài sản, nói cách khác là việc phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có tài sản bao
gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Nguồn tài trợ tương ứng cho hai loại tài sản
này là nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Trong mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sẽ là hợp lý nếu tài sản
ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn vì điều này chứng tỏ doanh nghiệp vẫn giữ mối quan hệ
cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn.
Đồng thời cũng chỉ ra một sự hợp lý trong chu kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn với
chu kỳ thanh toán nợ ngắn hạn. Ngược lại, nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn
thì đây là dấu hiệu cho thấy một phần nguồn vốn ngắn hạn đã được đầu tư vào tài sản
dài hạn. Khi đó, chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán nên dễ dẫn đến
những vi phạm nguyên tắc tín dụng và có thể đưa đến một kết quả tài chính không tốt.
Trong mối quan hệ giữa tài sản dài hạn và nợ dài hạn, nếu tài sản dài hạn lớn hơn
nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ sở hữu thì là điều hợp lý vì khi
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
18
đó doanh nghiệp đã sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên
nếu phần thiếu hụt được bù đắp bằng nợ ngắn hạn thì lại bất hợp lý vì nó mất cân đối
giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Nếu tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn thì
chứng tỏ một phần nợ dài hạn đã chuyển vào tài trợ tài sản ngắn hạn. Điều này vừa
làm lãng phí chi phí lãi vay nợ dài hạn vừa thể hiện sai mục đích nợ dài hạn.
Ngoài ra, khi phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cũng cần
chú trọng đến vốn hoạt động thuần (còn gọi vốn ngắn hạn thường xuyên) là vốn mà
doanh nghiệp không cần phải vay mượn hay đi chiếm dụng, được sử dụng để duy trì
những hoạt động bình thường, diễn ra thường xuyên tại doanh nghiệp. Vốn hoạt động
thuần có thể tính theo một trong hai cách sau:
Vốn hoạt động thuần = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Hoặc:
Vốn hoạt động thuần = Nguồn tài trợ thường xuyên – Tài sản dài hạn
Trong đó, nguồn tài trợ thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng
thường xuyên lâu dài, bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay, nợ dài hạn, trung hạn. Nếu
vốn hoạt động thuần lớn hơn 0 thì đây là dấu hiệu tài chính bình thường hay khả quan,
thể hiện sự cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn hoặc cân đối giữa
nguồn vốn dài hạn với tài sản dài hạn. Cân bằng tài chính trong trường hợp này gọi là
cân bằng tốt. Ngược lại nhỏ hơn 0 sẽ thể hiện một sự mất cân đối giữa tài sản ngắn hạn
và nợ ngắn hạn và mất cân đối giữa nguồn tài trợ thường xuyên với tài sản dài hạn.
Điều này chỉ ra rằng doanh nghiệp dùng nguồn tài trợ tạm thời cho cả tài sản dài hạn
và nếu tình trạng này kéo dài thì có thể dẫn đến tình trạng tài chính của doanh nghiệp
có thể mất dần và đi đến bờ vực phá sản.
- Phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh:
Để phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh, nhà phân tích cần
tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số tài trợ thường xuyên:
Hệ số này cho biết, so với tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn tài trợ
thường xuyên chiếm mấy phần. Trị số này càng lớn chứng tỏ tính ổn định về tài chính
càng cao và ngược lại.
Nguồn tài trợ thường xuyên
Hệ số tài trợ thường xuyên =
Tổng nguồn vốn
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
19
+ Hệ số tài trợ tạm thời:
Nguồn tài trợ tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động
kinh doanh trong một thời gian ngắn. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay nợ ngắn
hạn, vay nợ quá hạn và các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán, người mua,
người lao động (mua hàng mà không có thanh toán, bán hàng mà không giao hàng, thuê
công nhân mà không trả lương...).
Tương tự như hệ số tài trợ thường xuyên, hệ số tài trợ tạm thời cho biết, so với tổng
nguồn tài trợ, nguồn tài trợ tạm thời chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ tính ổn định về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại.
+ Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên:
Thông qua chỉ tiêu này, nhà phân tích thấy được trong tổng số nguồn tài trợ
thường xuyên, số vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn thì
tính tự chủ và độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
+ Hệ số nguồn tài trợ thường xuyên so với tài sản dài hạn:
Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ của tài sản dài hạn bằng nguồn vốn
thường xuyên. Trị số của chỉ tiêu càng lớn thì tính ổn định và bền vững về tài chính
của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
+Hệ số tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn:
Với chỉ tiêu này người phân tích biết mức độ tài trợ tài sản ngắn hạn bằng nợ
ngắn hạn là cao hay thấp. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1 thì tính ổn định và bền
vững về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
1.2.4. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán Công ty
- Phân tích tình hình thanh toán:
Nguồn tài trợ tạm thời
Hệ số tài trợ tạm thời =
Tổng nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
Hệ số VCSH so với NV tài trợ thường xuyên =
Nguồn vốn tài trợ thường xuyên
Nguồn vốn tài trợ thường xuyên
Hệ số NV tài trợ thường xuyên so với TS hạn =
Tài sản dài hạn
Nguồn vốn tài trợ thường xuyên
Hệ số tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn =
Tài sản dài hạn
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
20
Chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu phụ thuộc chủ yếu
vào tình hình thanh toán của doanh nghiệp. Nếu hoạt động thanh toán diễn ra thuận lợi
thì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn và cũng ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu
hoạt động tài chính kém, doanh nghiệp sẽ phải đương đầu với các khoản nợ kéo dài.
Phân tích tình hình thanh toán là việc xem xét tình hình thanh toán các khoản phải thu,
phải trả của doanh nghiệp, qua đó có thể đánh giá được chất lượng và hiệu quả hoạt
động tài chính.
Để phân tích tình hình thanh toán các khoản phải thu, nhà phân tích trước tiên cần
xem xét sự biến động các khoản nợ phải thu trên tổng số cũng như trên từng khoản nợ
phải thu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc nhằm đánh giá chung tình hình thanh toán của
doanh nghiệp. Sau đó tính ra tỷ lệ các khoản phải thu so với tổng số các khoản nợ phải
thu, phải trả.
Nợ phải thu
= x 100
Tổng số các khoản nợ phải thu, phải trả
Đây là chỉ tiêu nhằm đánh giá mối quan hệ giữa các khoản nợ phải thu với tổng số
các khoản nợ phải thu, phải trả. Nó cho biết, trong tổng số các khoản nợ phải thu, phải
trả thì nợ phải thu chiếm bao nhiêu phần trăm. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 50%, nghĩa là các
khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả thì doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn.
Ngược lại thì doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của người khác. Chiếm dụng vốn và
bị chiếm dụng vốn trong hoạt động kinh doanh là điều bình thường, tuy nhiên cần xem
xét tính hợp lý để có biện pháp quản lý công nợ tốt hơn.
Để phân tích tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả, nhà phân tích cần so sánh
các khoản nợ phải trả trên tổng số cũng như trên từng khoản nợ phải trả kỳ phân tích
so với kỳ gốc cả về số tuyệt đối và số tương đối, đồng thời phân tích thời hạn của các
khoản nợ. Trên có sở đó, xác định nguyên nhân làm khê đọng các khoản công nợ và
kiến nghị các giải pháp thiết thực nhằm giải quyết. Sau đó, tính ra tỷ lệ các khoản phải
trả so với tổng số các khoản phải thu, phải trả:
Thực chất, chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu “tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với
Tỷ lệ các khoản nợ phải trả Nợ phải trả
so với tổng số các = x100
khoản nợ phải thu, phải trả Tổng số các khoản nợ phải thu, phải trả
Tỷ lệ các khoản nợ phải
thu so với tổng số các
khoản nợ phải thu, phải
trả
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
21
tổng số các khoản nợ phải thu, phải trả”, nó phản ánh so với tổng số các khoản nợ phải
thu, phải trả thì các khoản nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm.
Việc tiến hành phân tích đồng thời các khoản phải thu, phải trả sẽ giúp doanh
nghiệp cân đối công nợ, tiến tới làm chủ tình hình tài chính của mình.
- Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các
khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Phân
tích khả năng thanh toán giúp nhà quản lý biết được sức mạnh tài chính hiện tại của
doanh nghiệp. Việc không đảm bảo khả năng thanh toán có thể dẫn đến việc doanh
nghiệp phải ngừng hoạt động hoặc gặp những vấn đề khó khăn như: hạn chế sự phát
triển của doanh nghiệp, không tận dụng được các cơ hội tốt và có thể bị mất quyền
kiểm soát; mất lòng tin với các chủ nợ, và có thể phải đối mặt với các vấn đề pháp lý;
khi lâm vào tình trạng thiếu khả năng thanh toán, doanh nghiệp có thể phải thay đổi
các chính sách và điều kiện tín dụng thương mại làm ảnh hưởng đến doanh thu và thị
phần...
Như vậy, việc duy trì và đảm bảo khả năng thanh toán là cơ sở để doanh nghiệp
tăng thêm uy tín đối với các chủ nợ ngắn hạn (ngân hàng, nhà cung cấp...) đảm bảo các
nhu cầu thanh toán, các cam kết trả nợ khi đến hạn, giảm chi phí tài chính khi có nhu
cầu về vốn. Tuy nhiên, việc duy trì mức thanh toán cao sẽ làm giảm khả năng sinh lời,
do đó doanh nghiệp cần xác định một định mức thanh toán hợp lý để vừa bảo đảm
được khả năng thanh toán vừa đạt tỷ lệ sinh lời cao nhất. Điều đó phụ thuộc vào hoạt
động phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
Các hệ số thành toán sẽ cung cấp cho nhà phân tích về khả năng thanh toán của
doanh nghiệp ở một thời kỳ. Để phân tích khả năng thanh toán, ngoài các hệ số thanh
toán như: hệ số khả năng thanh toán hiện hành, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn, hệ số khả năng thanh toán nhanh các nhà phân tích còn sử dụng hệ số khả năng
thanh toán:
Khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán =
Nhu cầu thanh toán
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
22
“Khả năng thanh toán” là số tiền có thể dùng để thanh toán; còn “Nhu cầu thanh toán”
là số tiền phải thanh toán. Hệ số khả năng thanh toán phản ánh mối quan hệ giữa khả năng
thanh toán và nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán là cơ sở để
đánh giá khả năng thanh toán và tình hình thanh toán của doanh nghiệp.
Nếu hệ số này lớn hơn 1, chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng trang trải hết công
nợ, tình hình tài chính là ổn định khả quan. Ngược lại, nếu nhỏ hơn 1, doanh nghiệp
không có khả năng trang trải hết công nợ, thực trạng tài chính của doanh nghiệp là
không bình thường, tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn và hoạt
động tài chính bắt đầu có những dấu hiệu không lành mạnh. Trị số của chỉ tiêu càng
nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn mất dần khả năng thanh toán và
thậm chí có nguy cơ phá sản.
Để đánh giá khả năng thanh toán sử dụng các chỉ tiêu: Hệ số thanh toán nợ ngắn
hạn và hệ số thanh toán nhanh. Các chỉ tiêu này được tính theo công thức sau:
- Chỉ số thanh toán ngắn hạn:
Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng
bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn, cho biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn được trang
trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời
hạn của các khoản nợ đó. Tỷ lệ này càng cao thì doanh nghiệp càng chiếm được sự tin
tưởng của các chủ nợ và nhà đầu tư.
+ Chỉ số thanh toán nhanh:
Do hàng tồn kho là khoản mục có tính thanh khoản thấp nhất trong các tài sản
ngắn hạn nên để đáp ứng nhu cầu thanh khoản ngắn hạn, doanh nghiệp cần phải bỏ ra
Hệ số khả năng Tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn
thanh toán =
nợ ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
23
một khoảng thời gian và khoản chi phí nhất định để bán hàng tồn kho trong khi rất khó
đạt được mức giá bằng giá trị ghi sổ. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng thanh toán của
doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
1.2.5. Phân tích hiệu quả kinh doanh Công ty
+ Phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lí, tổng chi phí sản xuất kinh doanh:
Tỷ số giữa GVHB/ Doanh thu = GVHB/ DT
Tỷ số giữa CPBH/ Doanh thu = CPBH/ DT
Tỷ số giữa CPQL/ Doanh thu = CPQL/ DT
Tỷ số giữa Tổng CPSX/ Doanh thu = CPQL/ DT
Việc nắm bắt được tỷ trọng các khoản mục chi phí trong tổng doanh thu giúp
cho doanh nghiệp có được những phương án chi tiêu và phân bổ chi phí một cách hợp
lí nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Nếu doanh nghiệp sử dụng một cách tiết kiệm có
hiệu quả các khoản mục chi phí thì sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh tốt.
1.2.6. Phân tích tình hình luân chuyển hàng hoá tồn kho của Công ty
Số vòng luân chuyển hàng tồn kho: là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Số vòng hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh đánh giá càng tốt,
bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng hoá tồn kho thấp nhưng vẫn đạt doanh số cao.
Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức:
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Phản ánh số ngày trung bình một vòng quay
hàng tồn kho. Được xác định theo công thức sau:
Số ngày trong kỳ
Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng hóa tồn kho bình quân
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
24
Với số ngày trong kỳ thường tính là 360 ngày
1.2.7. Phân tích tỷ suất sinh lời của Công ty
(ROS) thể hiện một đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế.
Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận của doanh nghiệp đảm bảo khả năng trả lãi
hàng năm như thế nào. Việc doanh nghiệp không trả được các khoản nợ thể hiện khả
năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1, nghĩa là tử số nhỏ hơn mẫu số thì khi đó, lợi nhuận
trước thuế nhỏ hơn 0, doanh nghiệp kinh doanh bị lỗ, lợi nhuận thu được không đủ chi
trả lãi vay.
Nếu hệ số này bằng 1, tuy doanh nghiệp chỉ trả được lãi vay nhưng không còn để
nộp Ngân sách và chia cho các thành viên nữa.
Cuối cùng, nếu hệ số này lớn hơn 1, doanh nghiệp kinh doanh có lãi, lợi nhuận thu
được bù đắp được lãi vay, vừa còn để nộp ngân sách, có thể còn dôi ra để tích luỹ và
chia cho các thành viên.
1.2.8. Phân tích khả năng suất sinh lời của tài sản
- Hệ số suất sinh lời của tài sản - ROA:
Chỉ số này là thước đo cho biết tài sản được được sử dụng hiệu quả như thế nào,
đồng thời cho biết việc thực hiện chức năng của ban quản lý trong việc sử dụng để tạo ra
tài sản. Hệ số này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý
và hiệu quả.
Suất sinh lời của tài sản:
Chỉ tiêu này rất quan trọng đối với người cho vay bởi vì đây là một trong những
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu (ROS) =
Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số chi trả lãi vay =
Lãi vay
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản bình quân
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
25
chỉ tiêu để các cổ đông và các nhà tài trợ ra các quyết định nên hay không đầu tư vốn
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.9. Phân tích khả năng sinh lời của VCSH
Thông qua chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, giúp cho
người phân tích có thể đánh giá được khả năng sinh lợi và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Vì đây là một trong những nội dung phân tích được nhà đầu tư, các nhà tín
dụng quan tâm đặc biệt, nó gắn liền với lợi ích của họ cả về hiện tại và tương lai. Để
đánh giá khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu cần tính ra và so sánh chỉ tiêu. Hệ số
doanh lợi của vốn chủ sở hữu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc. Chỉ tiêu này phản ánh mức
độ sinh lợi của chủ sở hữu.
Trong đó vốn chủ sở hữu bình quân được tính theo phương pháp bình quân giản
đơn, ngoài ra người ta còn xem xét thêm các chỉ tiêu sau:
Hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu phản ánh vốn chủ sở hữu trong kỳ
kinh doanh quay được bao nhiêu vòng.
Hệ số doanh lợi doanh thu thuần: phản ánh một đồng doanh thu đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
1.2.10. Phân tích đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính hay đòn cân nợ là mối quan hệ giữa vốn mắc nợ và tổng số vốn
hiện có. Hệ số này phản ánh trong một đống vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng có mấy
đồng vốn vay. Khi hệ số này càng lớn thì chủ sở hữu càng có lợi, vì khi đó chủ sở hữu chỉ
phải đóng một lượng vốn ít, nhưng được sử dụng một tài sản lớn. Đặc biệt khi doanh
Lợi nhuận trước thuế
Hệ số doanh lợi của VCSH =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Doanh thu thuần
Hệ số vòng quay của VCSH =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Lợi nhuận thuần
Hệ số doanh lợi doanh thu thuần =
Doanh thu thuần
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
26
nghiệp tạo ra lợi nhuận trên tiền vay lớn hơn tiền lãi phải trả thì phần lợi nhuận giành cho
chủ sở hữu càng gia tăng.
1.2.11. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Công tác sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp chịu tác động của nhiều
nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Các nhân tố này tác động qua lại, tương
hỗ lẫn nhau và tác động đến hoạt động sử dụng vốn kinh doanh nói riêng và hoạt động
quản lý sản xuất nói chung. Các tác động này có thể là tác động tích cực, nhưng cũng
có thể là tác động tiêu cực làm hạn chế và ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh. Do đó các nhà quản trị doanh nghiệp phải luôn nắm bắt và quan tâm tới
các nhân tố này.
a. Con người
Con người là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh. Con người đề cập ở đây là bộ máy quản lý và lực lượng lao động trong doanh
nghiệp. Quyết định sử dụng đồng vốn kinh doanh của các nhà quản lý mà đúng đắn,
phù hợp với xu hướng phát triển của doanh nghiệp thì đồng vốn sẽ được sinh sôi, nảy
nở, được sử dụng tiết kiệm và mang đến hiệu quả cao. Ngược lại, nếu quyết định sai
lầm sẽ gây hậu quả khó lường cho doanh nghiệp.
b. Phương pháp tổ chức huy động vốn
Đây là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp. Bởi vì, nếu có phương pháp tổ chức huy động vốn hợp lý, luôn luôn
đáp ứng các nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không xảy ra tình trạng
thừa, thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, và với mức chi phí huy động hợp
lý sẽ hạn chế lãng phí trong sử dụng vốn, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh.
c. Cơ cấu vốn
Cơ cấu vốn là tỷ trọng các nguồn vốn của doanh nghiệp trong tổng số nguồn tài trợ
mà doanh nghiệp huy động. Do ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau nên cơ cấu vốn trong
các doanh nghiệp cũng khác nhau. Cơ cấu vốn kinh doanh có vai trò quan trọng đối với
Tổng số nợ vay
Đòn bẩy tài chính (Hệ số nợ vay) =
Tổng tài sản
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
27
doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến chi phí vốn. Chính vì vậy, cơ cấu vốn kinh danh là nhân tố
có tác động gián tiếp, song rất quan trọng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Việc xác
định một cơ cấu vốn tối ưu sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro, tiết kiệm chi phí sử
dụng vốn, nâng cao lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh.
d. Quy trình tổ chức sản xuất của công ty
Một quy trình sản xuất hợp lý, có hiệu quả sẽ hạn chế được sự chồng chéo các
chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, tăng năng suất lao động, tiết kiệm được các nguồn
lực sản xuất, đấy nhanh tốc độ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tăng vòng quay vốn, từ
đó hạn chế chi phí bất hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh.
1.3 HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
CÔNG TY
1.3.1 Những thông tin cần thiết cho phân tích tài chính Công ty
Thông tin liên quan đến doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng. Một số công
khai, một số chỉ dành cho người có lợi ích gắn liền với sự sống còn của doanh nghiệp. Có
những thông tin được báo chí hoặc các tổ chức tài chính công bố, có những thông tin chỉ
trong nội bộ doanh nghiệp được biết. Do vậy để có những thông tin cần thiết phục vụ cho
quá trình phân tích tài chính, các nhà phân tích tài chính phải sưu tầm đầy đủ và thích hợp
những thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Thông tin bên ngoài: là những thông tin bao gồm thông tin liên quan đến tình
hình kinh tế, xã hội (cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất ngân hàng, thông tin
về ngành kinh doanh, thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu
ngành, tình trạng công nghệ, thị phần…và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với
doanh nghiệp). Nguồn thông tin này được phản ảnh trong các văn bản pháp quy của
Nhà nước, các số liệu thống kê, tin tức hàng hóa trên các phương tiện thông tin đại
chúng, hoặc các tài liệu ấn phẩm của từng cơ quan, từng ngành.
Nhân tố bên ngoài còn ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh cũng như
hoạt động của doanh nghiệp. Thường là các thông tin về tình hình kinh tế xã hội, về sự
tăng trưởng hoặc suy thoái kinh tế trong nước cũng như trên thế giới. Những thông tin
này đều góp phần xây dựng các dự báo kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn cho
doanh nghiệp, góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng
đắn và phù hợp.
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
28
- Thông tin bên trong: Thông tin bên trong của một doanh nghiệp là mọi
nguồn thông tin liên quan đến doanh nghiệp đó, ví dụ: Thông tin về thị trường của
doanh nghiệp, thông tin về nhân sự…Trong hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế
toán quản trị của doanh nghiệp, sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán thông tin về
kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết, mang tính bắt buộc. Thông tin kế toán
phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm, kết quả
hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng nguồn vốn trong những thời điểm nhất
định. Thông tin kế toán cũng giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận
biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ
đó ra quyết định phù hợp. Sản phẩm cuối cùng của chu trình kế toán số liệu là hệ
thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Bởi vậy, thông tin kế toán được phản ánh đầy
đủ trong hệ thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Vì vậy phân tích tài chính là
phân tích hệ thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp.
Hệ thống báo cáo tài chính được Nhà nước quy định có tính chất bắt buộc về
biểu mẫu, phương pháp lập, đối tượng và phạm vi áp dụng cũng như thời gian nộp báo
cáo.
Hệ thống báo cáo tài chính được quy định trong chế tại Quyết định số
15/2006/QĐ-BCT ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Để tiến hành hội
nhập với kế toán quốc tế, phù hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế, hệ thống báo
cáo tài chính Việt Nam đã sửa đổi tại các thông tư.
+ Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN): Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài
chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành
tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo).
Theo quy định tại chuẩn mực số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” từ đoạn 15
đến đoạn 32, khi lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc
chung về lập và trình bày báo cáo tài chính, nhưng không được áp dụng “ Nguyên tắc
bù trừ”. Trên bảng cân đối kế toán, các khoản mục tài sản và nợ phải trả phải được
trình bày riêng biệt thành ngắn và dài hạn, tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh
bình thường của doanh nghiệp.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN): Báo cáo kết quả kinh
doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tóm lược tình hình chi phí, doanh thu và
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
29
kết quả từng loại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Khác
với Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết sự chuyển
dịch của tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép đánh
giá hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời cũng như khả năng hoạt động của doanh
nghiệp trong tương lại.
Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
báo cáo là báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kỳ trước. Phần lãi lỗ thực
hiện nguyên tắc khấu trừ lùi để tính toán toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh. Mỗi
kết quả trung gian tính được là một chỉ tiêu tài chính trung gian được sử dụng để phân
tích tài chính doanh nghiệp.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03-DN): Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung
cấp thông tin vể những luồng vào ra của tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu
động cao (thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu
tư đó). Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn cho biết tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của
doanh nghiệp.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09-DN): Thuyết minh báo cáo tài
chính cung cấp các thông tin về doanh nghiệp như: Đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp, niên độ kế toán sử dụng, chế độ kế toán áp dụng, việc tuân thủ các chuẩn mực
kế toán và chế độ kế toán Việt Nam. Thuyết minh báo cáo tài chính còn bổ sung các
thông tin rõ ràng, chi tiết cho các khoản, mục tổng hợp trình bày trong bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả kinh doanh.
Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, các báo cáo của kế toán quản trị cũng
được coi là tài liệu không thể thiếu được trong phân tích tài chính. Báo cáo kế toán
quản trị đi sâu vào từng bộ phận, từng khâu công việc của doanh nghiệp. Báo cáo kế
toán quản trị thay đổi theo quyết định của người quản lý doanh nghiệp và được lập một
cách thường xuyên theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo kế toán quản
trị của một doanh nghiệp bao gồm: Báo cáo tổng hợp giá thành sản phẩm, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của từng bộ phận, mặt hàng, báo cáo khối lượng sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành; báo cáo khối lượng sản phẩm dịch vụ tiêu thụ, báo cáo tình hình
sử dụng lao động và năng suất lao động. Báo cáo một số chỉ tiêu phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp…
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
30
Thông tin của các nhà báo cáo quản trị mang lại cơ sở quan trọng để cho các
nhà quản lý ra quyết dịnh kinh doanh ở khâu như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện,
kiểm tra đánh giá…Mặt khác chúng giúp nhà quản trị trong quá trình sử lý, phân tích
thông tin lựa chọn phương án và ra quyết định kinh doanh phù hợp. Kết hợp báo cáo
tài chính và báo cáo quản trị làm thành một hệ thống thông tin tương đối đầy đủ và
đáng tin cậy để doanh nghiệp có thể tiến hành phân tích tài chính đạt được hiệu quả
chính xác.
1.3.2 Phương pháp phân tích
a. Phương pháp so sánh
Dùng các chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối và số bình quân để so sánh, đánh giá sự
biến động của các chỉ tiêu phân tích khi có sự thống nhất về thời gian, không gian, nội
dung phân tích, phương pháp tính toán và đơn vị tính.
Nội dung so sánh gồm:
- So sánh giữa các số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể.
- So sánh theo chiều ngang với nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số
tương đối và tuyệt đối của một số chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
b. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp này dùng để lượng hoá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích. Để thực hiện phương pháp này tác giả thực hiện các nội dung sau:
- Xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ giữa các nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích từ đó xác định công thức để lượng hoá mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đó.
- Tình tự xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố theo quy luật lượng biến dẫn
đến chất biến. Nghĩa là nhân tố lượng sắp xếp trước, nhân tố chất sắp xếp sau. Trong
trường hợp có nhiều nhân tố lượng và nhiều nhân tố chất thì nhân tố chủ yếu sắp xếp
trước, nhân tố thứ yếu sắp xếp sau.
c. Phương pháp kết hợp
Là phương pháp khi sử dụng, các nhà phân tích phải sử dụng kết hợp một số
38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
31
phương pháp phân tích với nhau: kết hợp so sánh với phưong pháp đồ thị, kết hợp loại
trừ với liên hệ cân đối, kết hợp so sánh với loại trừ... Việc kết hợp nhiều phương pháp
phân tích với nhau sẽ làm nỗi bật đặc trưng của đối tượng phân tích. Ngoài ra, còn sử
dụng các phương pháp khác.
39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
32
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI HÙNG HỒNG
2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HÙNG
HỒNG.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tên đầy đủ: Công ty TNHH TM Hùng Hồng
Trụ sở chính: : 86 Lê Lợi, thị trấn Ba Đồn, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
Mã số thuế:3100262780. Do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Bình cấp lần đầu
ngày 15/01/2010 và đăng ký thay đổi lần 3 ngày 3/09/2013.
Vốn điều lệ: 4.900.000.000 đồng
Số điện thoại: 0523.512.710, 091241460
Email: xemayhunghong24004@gmail.com
- Công ty TNHH thương mại Hùng Hồng thành lập ngày 12/10/2000.
- Năm 2005, mở thêm Chi nhánh Công ty TNHH thương mại Hùng Hồng - Đồng
Hới tại 69 Lý Thường Kiệt, phường Đồng Mỹ, TP. Đồng Hới, Quảng Bình.
- Năm 2006, mở thêm Cửa hàng xe máy Hùng Hồng tại thôn Dy Lộc, xã Quảng
Tùng, Quảng Bình.
- Năm 2008, mở thêm Cửa hàng xe máy Hùng Hồng chuyên phân phối các dòng
xe nhập khẩu tại Ngã tư Quảng Thọ, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Năm 2009, mở thêm địa điểm kinh doanh HEAD 24004 Công ty TNHH thương
mại Hùng Hồng tại Ngã tư Quảng Thọ, xã Quảng Thọ, huyện Quảng Trạch,
tỉnh Quảng Bình.
- Năm 2011, kinh doanh siêu thị Hùng Hồng tại 68 Hùng Vương, thị xã Ba Đồn,
tỉnhQuảng Bình.
- Năm 2018, khai trương HEAD Hùng Hồng 2 tại đường Quang Trung, thị xã Ba
Đồn, tỉnh Quảng Bình