Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá hiệu quả điều trị nhạy cảm ngà răng của bốn loại thuốc đánh răng chống nhạy cảm ngà, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật che chân răng hở bằng phương pháp ghép tổ chức liên kết dưới biểu mô.Co lợi là hiện tượng mô lợi thu hẹp kích thước về phía cuống răng. Co lợi có thể xảy ra trên răng mọc đúng cung hoặc lệch cung, trên răng không có phục hình hoặc răng mang chụp răng hay ở răng trụ cầu; từ khi implant nha khoa xuất hiện, co lợi còn xuất hiện ở răng implant dẫn đến nhiều vấn đề về thẩm mỹ và chức năng
Luận án Nghiên cứu điều trị mất răng hàm trên từng phần bằng kỹ thuật implant có ghép xương.Ngày nay với những ứng dụng mới của khoa học kỹthuật vào y học, ngành răng hàm mặt đã có những bước tiến đột phá trong phục hình mất răng. Phục hình răng giảcố định tối ưu nhất là sửdụng phương pháp cấy ghép implant nha khoa. Implant là một trụnhỏbằng titanium được xửlý bềmặt và cấy vào trong xương hàm, trên đó gắn chụp răng bằng sứgiống nhưrăng thật. Cấy ghép Implant giúp phục hồi lại chức năng ăn nhai, có tính thẩm mỹcao, tồn tại lâu dài, ngăn chặn sựtiêu xương hàm, ổn định khớp cắn, bảo vệ sự toàn vẹn của các răng còn lại, nhờ đó chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được cải thiện [1]. Cùng với thời gian, phương pháp cấy ghép implant ngày càng được hoàn thiện nhờcác tiến bộvềnghiên cứu sản xuất vật liệu, dụng cụtrang thiết bịnha khoa hiện đại và các nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mới. Chính vì những lý do trên, cấy ghép implant đang là sựlựa chọn hàng đầu cho những người bị mất răng
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá hiệu quả điều trị nhạy cảm ngà răng của bốn loại thuốc đánh răng chống nhạy cảm ngà, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật che chân răng hở bằng phương pháp ghép tổ chức liên kết dưới biểu mô.Co lợi là hiện tượng mô lợi thu hẹp kích thước về phía cuống răng. Co lợi có thể xảy ra trên răng mọc đúng cung hoặc lệch cung, trên răng không có phục hình hoặc răng mang chụp răng hay ở răng trụ cầu; từ khi implant nha khoa xuất hiện, co lợi còn xuất hiện ở răng implant dẫn đến nhiều vấn đề về thẩm mỹ và chức năng
Luận án Nghiên cứu điều trị mất răng hàm trên từng phần bằng kỹ thuật implant có ghép xương.Ngày nay với những ứng dụng mới của khoa học kỹthuật vào y học, ngành răng hàm mặt đã có những bước tiến đột phá trong phục hình mất răng. Phục hình răng giảcố định tối ưu nhất là sửdụng phương pháp cấy ghép implant nha khoa. Implant là một trụnhỏbằng titanium được xửlý bềmặt và cấy vào trong xương hàm, trên đó gắn chụp răng bằng sứgiống nhưrăng thật. Cấy ghép Implant giúp phục hồi lại chức năng ăn nhai, có tính thẩm mỹcao, tồn tại lâu dài, ngăn chặn sựtiêu xương hàm, ổn định khớp cắn, bảo vệ sự toàn vẹn của các răng còn lại, nhờ đó chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được cải thiện [1]. Cùng với thời gian, phương pháp cấy ghép implant ngày càng được hoàn thiện nhờcác tiến bộvềnghiên cứu sản xuất vật liệu, dụng cụtrang thiết bịnha khoa hiện đại và các nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mới. Chính vì những lý do trên, cấy ghép implant đang là sựlựa chọn hàng đầu cho những người bị mất răng
Luận án Nghiên cứu phục hình hàm khung cho các bệnh nhân khuyết hổng xương hàm dưới.Theo thống kê sơ bộ tại các khoa phẫu thuật hàm mặt trên cả nước, mỗi năm có một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân bị khuyết hổng xương hàm. Nguyên nhân thường gặp là sau phẫu thuật để điều trị các bệnh lý lành tính, ác tính của xương hàm. Tỷ lệ bệnh nhân có nhu cầu phục hình hàm dưới do khuyết hổng xương chiếm 10 – 15% trong tổng số bệnh nhân điều trị phục hình hàm mặt
Luận văn Đánh giá kết quả cấy ghép Implant nha khoa hệ thống Bio-Horizons tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt trung ương năm 2011-2012.Răng không chỉ có chức năng ăn, nhai và thẩm mỹ mà còn tham gia vào việc phát âm. Mất răng làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của con người. Vì vậy, việc phục hồi lại các chức năng của răng chính là mục tiêu của người thầy thuốc đồng thời cũng là mong muốn của mỗi cá nhân và của cộng đồng.
Trong phục hình răng giả thì phục hình cố định có nhiều ưu điểm so với phục hình tháo lắp, nó ổn định tốt hơn trong miệng bệnh nhân, có thẩm mỹ cao, khôi phục gần như hoàn toàn sức nhai và khả năng phát âm của bệnh nhân giúp thuận tiện trong sinh hoạt [3]. Trước đây phương pháp làm cầu răng được sử dụng rộng rãi trong phục hình cố định. Nhưng để đạt được kết quả thẩm mỹ thì phải loại bỏ một số lượng đáng kể cấu trúc răng. Điều này làm rút ngắn tuổi thọ của các răng trụ và có thể gây nên các biến chứng nội nha, nha chu và biến chứng về mặt cơ học. Tuổi thọ của cầu răng đến 10 năm là 87% và đến 15 năm là 69%
Luận văn Đánh giá tình hình ghép giác mạc tại Bệnh viện Mắt Trung ương trong 10 năm 2002- 2011.Bệnh lý giác mạc là một trong những nguyên nhân gây mù lòa quan trọng, là nguyên nhân gây mù thứ 3, chiếm 15% nguyên nhân gây mù ở các nước đang phát triển [29], [46], [54]. Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra về tình hình mù loà năm 2000 – 2002 ở 8 vùng sinh thái trong cả nước thì nguyên nhân gây mù do sẹo giác mạc chiếm 2,3% trong tổng số bệnh nhân mù, nếu tính luôn cả sẹo giác mạc do mắt hột gây mù (2,7%) thì tỉ lệ mù do sẹo giác mạc nói chung là 5%, đứng hàng thứ tư sau đục thuỷ tinh thể, bệnh lý đáy mắt và glôcôm [13]. Để đem lại ánh sáng cho những trường hợp mù do bệnh lý giác mạc, bệnh nhân cần được ghép giác mạc, nghĩa là thay thế giác mạc đục bằng giác mạc bình thường của người hiến
Nhận xét đặc điểm lâm sàng xquang bệnh viêm quanh răng ở lứa tuổi trên 45 v...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, X quang và đánh giá kết quả phương pháp nâng xoang hở có ghép xương.Trong lĩnh vực phục hình răng giả, implant nha khoa càng ngày càng chứng tỏ tính ưu việt ve khả năng phục hồi cả tham mỹ cũng như chức năng ăn nhai cho bệnh nhân mất răng. Khởi đau từ những nghiên cứu ve tích hợp xương của vật liệu titan do bác sỹ Brânemark người Thụy Đien tiến hành vào những năm 60, và được cay ghép trên người lan đau tiên vào những năm 70 của thế kỉ trước, như vây implant nha khoa hiện nay là cay ghép các trụ titan có hình dạng giống chân răng rồi làm phục hình lên trên đe thay thế cho những răng thật đã mất
Đánh giá kết quả phẫu thuật gẫy kín mắt cá chân tại bệnh viện Saint Paul.Tổn thương xương khớp phần lớn do TNGT mà với hiện trạng giao thông phức tạp như ở Việt Nam thì ngày càng tăng thêm cả về số lượng lẫn mức độ nghiêm trọng của tổn thương, trong đó tổn thương xương khớp vùng khớp cổ chân không phải là hiếm gặp.
Khớp cổ chân là một khớp quan trọng của cơ thể, có khả năng chịu lực gấp bốn lần trọng lượng cơ thể. Sự vững chắc của khớp cổ chân phần lớn dựa vào cấu trúc phần cứng nên các tổn thương phần này đa phần gây biến dạng và làm mất vững khớp cổ chân.
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị nội nha răng hàm lớn vĩnh viễn hàm dưới có sử dụng trâm Protaper tay.Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật nói chung và Y học nói riêng thì ngành Răng Hàm Mặt cũng có những bước phát triển vượt bậc trên tất cả các lĩnh vực trong đó có điều trị nôi nha
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và điều trị các hình thái cạn cùng đồ.Trong nhãn khoa hiện đại, đối với nhiều tình huống lâm sàng bỏ nhãn cầu vẫn là phương pháp điều trị bắt buộc. Phẫu thuật khoét bỏ nhãn cầu, múc nội nhãn hay nạo vét tổ chức hốc mắt được đưa ra sau một quá trình điều trị nhằm duy trì chức năng thị giác, bảo tồn chức năng thẩm mỹ và giảm đau nhức đã bị thất bại. Các chỉ định bỏ nhãn cầu khác gồm có điều trị khối u mắt, chấn thương mắt nặng không có khả năng bảo tồn hay nhãn cầu bị dị dạng, mất chức năng
Đánh giá thực nghiệm và kết quả điều trị tủy răng hàm nhỏ người cao tuổi có sử dụng hệ thống Protaper Next,Ở Việt Nam tốc độ già hóa dân số đang diễn ra nhanh hàng đầu châu Á và cũng thuộc diện nhanh nhất thế giới. Vào năm 2011 tỷ lệ người dân trên 65 tuổi đạt 7% dân số, sớm hơn dự báo 6 năm. Nếu như năm 2012, cứ 11 người dân mới có 1 người cao tuổi (tỷ lệ 11/1) thì theo dự báo, đến năm 2029 tỷ lệ này là 6/1 và năm 2049 là 4/1. Hiện 39% người cao tuổi Việt Nam vẫn còn đang lao động [1]. Do đó nhu cầu chăm sóc răng miệng cho họ tăng đáng kể trong những năm gần đây. Tuy nhiên ở người cao tuổi cấu trúc răng miệng có những suy thoái và thay đổi về hình thái và chức năng theo thời gian nên một số vấn đề bệnh lý sẽ thường gặp hơn, có những biểu hiện lâm sàng và phi lâm sàng khác người trẻ. Điều trị răng miệng cho họ do vậy cũng đòi hỏi có những xử lý khác biệt và thích hợp
XÁC ĐỊNH ĐỘ TUỔI PHÙ HỢP CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT NUSS ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG LÕM NGỰC BẨM SINH.Dị dạng lõm ngực bẩm sinh là sự lõm vào của thành ngực trước do phát triển bất thường của một số xương sườn và xương ức. Đây là loại dị dạng thường gặp nhất (chiếm tỉ lệ là 86%) trong các khiếm khuyết liên quan đến sự phát triển bất thường của khung xương thành ngực [57], [81]. Theo các nghiên cứu của Mỹ, tỉ lệ trẻ bị dị tật lõm ngực bẩm sinh chiếm khoảng 1/400 – 1/300 trẻ sinh ra còn sống [57]. Dị tật này cũng thường gặp ở người châu Á, tuy nhiên tại Việt Nam chưa tìm thấy nghiên cứu xác định tỉ lệ dị tật lõm ngực bẩm sinh
Luận văn Đánh giá bước đầu kết quả điều trị viêm lợi mạn tính bằng Laser He - Ne. Viêm lợi mạn tính do mảng bám răng và cao răng là bệnh vẫn còn phổ biến nhất trong các bệnh về viêm nha chu và là bệnh gặp thường xuyên tại các cơ sở khám điều trị chuyên khoa răng hàm mặt. Việc điều trị viêm lợi mạn tính theo cách thông thường là làm sạch cao răng, mảng bám răng và vệ sinh răng miệng phối hợp với dùng thuốc tại chỗ hoặc toàn thân
Luận án Nghiên cứu chỉ định điều trị bướu giáp đơn nhân bằng phẫu thuật Nội Soi. Trên thế giới, tỉ lệ người dân trong cộng đồng có một nhân giáp từ 4% – 7% [106], tỉ lệ này có thể tăng hơn 10 lần nếu khảo sát bằng siêu âm và bệnh thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam [76]. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh thay đổi theo từng địa phương, theo tác giả Đặng Trần Duệ, tỉ lệ bệnh nhân có nhân giáp ở Hà Nội là 3¬7% [5] còn ở Thái Bình là 7,51% (Trần Minh Hậu) [14]. Đa số bệnh nhân (BN) đến khám bệnh tuyến giáp (TG) có biểu hiện lâm sàng là bướu giáp đơn nhân (BGĐN) hay một nhân giáp (solitary nodule of thyroid) và một phần trong số này được chỉ định điều trị ngoại khoa
Đánh giá kết quả thay khớp háng toàn phần không xi măng ở BN loãng xương.Thay khớp háng nhân tạo là phẫu thuật để thay thế phần khớp háng đã bị hư hỏng, mất chức năng nhằm phục hồi lại chức năng của khớp [1]. Thay khớp háng toàn phần (KHTP) là một trong những phương pháp phẫu thuật thành công nhất và cũng là một kỹ thuật chỉnh hình phổ biến hiện nay. Kỹ thuật thay KHTP được coi là chính thức do Philip Wiles thực hiện vào năm 1938 tại London bằng loại khớp háng được chế tạo từ thép không rỉ [
Luận án Nghiên cứu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bằng phương pháp phẫu thuật lối trước đặt dụng cụ Cespace.Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là bệnh lý do đĩa đệm cột sống cổ thoái hóa thoát vị, các gai xương do quá trình thoái hóa tạo nên chèn ép vào tủy cổ hoặc rễ thần kinh gây ra. Bệnh lý này thường biểu hiện bằng đau cổ, đau vai hoặc đau theo các rễ thần kinh cột sống cổ. Ngoài ra, bệnh lý này còn biểu hiện các thương tổn thần kinh như giảm cảm giác hoặc dị cảm, yếu hoặc liệt vận động, rối loạn cơ vòng [22], [25]… Cũng như các bệnh lý thoái hóa cột sống khác, bệnh lý thoát vị đĩa đệm cột sống cổ làm giảm một số chức năng thần kinh, từ đó làm giảm khả năng làm việc, giảm chất lượng cuộc sống.
Similar to Giới thiệu triết lý implant không tiêu xương (20)
Tích hợp xương trong nha khoa
Jan Lindhe, Niklaus P. Lang, Thorkild Karring. Clinical Periodontology and Implant Dentistry, 5th edition, 2008, Blackwell Munksgaard.
9.12.18
Bai viet hoi kho khan, thien ve vat ly co hoc nhung cung cap nhung kien thuc nen tang de hieu duoc cac tinh chat co hoc cua vat lieu nha khoa
Rat mong duoc su gop y cua quy dong nghiep de bai viet duoc dich tron tru va hoan chinh hon.
1. XII
GIỚI THIỆU VỀ TRIẾT LÝ IMPLANT KHÔNG TIÊU XƯƠNG
ôi sẽ bắt đầu với những câu hỏi
đầu tiên mà tôi thường hỏi
trong các khóa học và bài giảng
của mình: Bạn có gặp phải tình
trạng tiêu mào xương quanh implant
mà bạn cắm và phục hình hay không?
Bạn có mặt ở đây vì muốn biết tại sao
điều này đôi khi xảy ra đúng không?
Hầu hết những người mà tôi nói
chuyện đều khẳng định rằng: Nhiều
implant mà họ cắm bị tiêu xương ở
một mức độ nào đó. Đây là một vấn đề
lớn có thể gặp trong thực hành. Tuy
nhiên, tình trạng tiêu mào xương
không nhất thiết phải xảy ra. Với ý
tưởng này, tôi đã phát triển triết lý
không tiêu xương (zero bone loss
concepts): đó là các quy trình để đạt
được tình trạng không tiêu xương.
Không tiêu xương là có thể đạt
được-không chỉ là vài tháng sau khi
gắn phục hình mà còn qua nhiều năm
sau khi hoàn tất điều trị. Hình 1 cho
thấy một trường hợp đặc biệt với
những kết quả mà chúng tôi không
ngừng phấn đấu. Câu hỏi quen thuộc
là: Tại sao trường hợp này lại thành
công như vậy? Chúng ta có thể làm gì
để đạt được kết quả tuyệt vời này?
Đây là câu hỏi mà tôi hy vọng người
đọc sẽ tìm được câu trả lời từ cuốn
sách này, bằng cách sử dụng các triết
lý từ hai lĩnh vực: thực hành lâm sàng
và nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên,
mỗi lĩnh vực, khi xét riêng lẻ, đều có
những thiếu sót của nó.
Thực hành lâm sàng
Có nhiều cuốn sách cho thấy kết quả
lâm sàng rất thành công, nhưng sự
thành công này thường là do kinh
nghiệm của tác giả. Kết quả tuyệt vời
nhưng bởi vì tác giả chọn trình bày
chúng, nên không có nghĩa là người
đọc sẽ đạt được kết quả giống như vậy.
Phản ứng đáng buồn là cụm từ nổi
tiếng, "Nó nằm trong tầm tay của tôi".
Người đọc có thể cố gắng bắt chước
kết quả này với kết cục kém mong đợi
hơn, sau đó trở nên chán nản. Thông
thường, những độc giả hay người tham
gia khóa học này có thể bắt đầu tự
trách bản thân, nghi ngờ khả năng
thực hiện điều trị đương đại của họ.
Trong thế giới của diễn giả, có một
thuật ngữ mới, nha khoa bục giảng
(podium dentistry), để chỉ các bác sĩ
lâm sàng chỉ trình bày những kinh
nghiệm tốt của họ thay vì toàn bộ bức
tranh, trong đó bao gồm các biến
chứng.
Nghiên cứu khoa học
Một thách thức đối với khoa học
nghiêm túc là nó được coi trọng bởi
giới lâm sàng, bởi khoa học thường
được xem là quá xa vời-hoặc thậm chí
là nhàm chán. Nha khoa cấy ghép dựa
trên bằng chứng tất nhiên là lý tưởng,
nhưng hiếm khi đạt được, bởi vì sự
thật là các nghiên cứu lâm sàng rất khó
được thực hiện một cách chính xác mà
không có sai số. Một thách thức khác
phát sinh là các qui tắc đạo đức ngày
càng khắt khe hơn, và bệnh nhân ngày
càng không thích tham gia các thử
nghiệm lâm sàng. Các yếu tố này khiến
nghiên cứu lâm sàng khó nhận được
sự chấp thuận của các ủy ban đạo đức
để được tiến hành. Kết quả là giới khoa
T
2. XIII
học và giới lâm sàng bắt đầu không tin
tưởng lẫn nhau, đây là một kết cục tồi
tệ. Do đó, thành công thật sự đạt được
khi điều trị được thực hiện dựa trên
các bằng chứng lâm sàng với logic và
kỹ năng phù hợp.
Hình 1: (a) Implant hàm trên
được thực hiện vào năm 2013.
(b) Implant đó vào năm 2018.
Hình 2: Triết lý không tiêu xương
với các implant khác nhau.
(a) Implant mức mô của Straumann.
(b) Conelog implant (Camlog).
(c) V3 implant (MIS Implants
Technologies).
(d) BioHorizons Tapered implant.
(e) Implant mức xương của
Straumann.
3. XIV
Kết hợp khoa học và thực hành lâm
sàng
Mục đích của cuốn sách này là kết hợp
hai giới khoa học và lâm sàng thành
một. Điều này cung cấp cho bác sĩ lâm
sàng chính xác những gì họ cần: các
qui trình lâm sàng được hỗ trợ bởi
bằng chứng lâm sàng vững chắc. Đó là
ý tưởng đằng sau việc phát triển triết
lý không tiêu xương.
Tôi đã từng bị một đồng nghiệp
phản biện với lập luận rằng không tiêu
xương xung quanh implant là điều
không thể. Tất nhiên, tôi đồng ý,
nhưng tôi giải thích rằng chúng ta phải
cố gắng hết sức để đi theo hướng đó.
Chúng tôi đang đạt được những tiến
bộ vượt bậc, bởi vì một trong các
nghiên cứu đã chứng minh chỉ 0.2 mm
mào xương bị tiêu-con số này gần như
là 0!1
Tôi thực sự tin tưởng rằng có thể
đạt được sự ổn định của xương với các
hệ thống implant, bề mặt, kết nối
implant-abutment, và các giải pháp
phục hình khác nhau (Hình 2). Nó
thậm chí có thể xảy ra khi có hoặc
không có chuyển bệ (platform
switching). Tuy nhiên, bác sĩ lâm sàng
phải hiểu các khía cạnh phẫu thuật và
phục hình cũng như các nguyên tắc
sinh học và cơ học của việc cấy ghép
implant để đạt được sự thành công. Đã
có những ca thành công và không
thành công ở cùng một hệ thống
implant (Hình 3). Điều này nhấn mạnh
thực tế rằng thiết kế implant không
phải là yếu tố duy nhất để đạt được sự
ổn định của mào xương. Mặc dù gần
như bất cứ hệ thống implant nào cũng
có thể đạt được tình trạng không tiêu
xương, nhưng một vài hệ thống đòi hỏi
nhiều công sức và sự hiểu biết hơn để
đạt được mục tiêu này so với các hệ
thống khác. Bác sĩ lâm sàng phải thật
quen thuộc với hệ thống implant được
lựa chọn, bao gồm cả điểm mạnh và
điểm yếu của nó. Đây là con đường dẫn
đến thành công (Hình 4).
Kết quả của điều trị cấy ghép
implant là dựa vào sự ổn định của mào
xương, và đó là yếu tố then chốt quyết
định điều trị thành công hay thất bại.
Do đó, mỗi kỹ thuật và triết lý trong
cuốn sách này đều tập trung vào việc
giữ cho xương được toàn vẹn. Vấn đề
không chỉ là xác định yếu tố quan
trọng nhất ảnh hưởng đến sự ổn định
của xương mà là thảo luận về cách mà
nhiều yếu tố cùng nhau hoạt động và
sự phối hợp này ảnh hưởng như thế
nào đến sự ổn định của xương.
Các kỹ thuật và triết lý được trình
bày trong cuốn sách này đều được ủng
hộ bởi các nghiên cứu khoa học, phần
lớn trong số đó là các nghiên cứu lâm
sàng. Nhóm của tôi và tôi đã công bố
hơn 20 bài báo trên nhiều tạp chí nha
khoa uy tín, bao gồm The International
Journal of Oral and Maxillofacial
Implants, Clinical Oral Implants
Research, và The International Journal
of Periodontics and Restorative
Dentistry (Bảng 1). Các qui trình lâm
sàng và labo mà chúng tôi tuân theo và
khuyến nghị cho độc giả là dựa trên
bằng chứng khoa học. Thay vì chỉ dựa
theo kinh nghiệm lâm sàng, qui trình
của chúng tôi được hỗ trợ bởi khoa
học. Chính sự kết hợp giữa khoa học và
thực tiễn này đã làm cho cuốn sách và
triết lý bên trong nó trở nên đặc biệt.
Một điểm đặc biệt khác của cuốn sách
4. XV
này là tất cả các nghiên cứu lâm sàng
và in vitro đều được thực hiện trong
môi trường thực hành tư nhân. Các
thử nghiệm lâm sàng thường được
thực hiện ở các trường đại học, nhưng
nhóm của tôi đã phát triển một hệ
thống đặc biệt trong đó cơ sở thực
hành tư nhân được kết nối với các
trường đại học và nằm dưới sự hướng
dẫn nghiêm ngặt để đóng góp vào lĩnh
vực kiến thức trong nha khoa cấy
ghép.
Hình 3: Sự ổn định của mào xương
(a) và tiêu xương (b) ở cùng một
loại implant.
Hình 4: Theo dõi dài hạn (7 năm) ở một implant được đặt và
phục hình theo triết lý không tiêu xương. (a) Trước khi phục
hình vào năm 2011. (b) Implant được phục hình năm 2012.
(c) Tình trạng implant sau 3 năm điều trị. (d) Năm 2017, có
sự gia tăng mô xương xung quanh implant.
5. XVI
Bảng 1: Danh sách các nghiên cứu đã xuất bản chứng minh triết lý implant không tiêu
xương
Tác giả Năm Xuất bản Tên nghiên cứu
Linkevičius
và Apse
2008 Stomatologija Biologic width around implants. An evidence
based review
Linkevičius
và Apse
2008 The International
Journal of Oral and
Maxillofacial Implants
Influence of abutment material on stability of
peri-implant tissues: A systematic review
Linkevičius
và cs
2008 Stomatologija Veneer fracture in implant-supported
metalceramic restorations. Part I: Overall
success rate and impact of occlusal guidance
Linkevičius
và cs
2009 Stomatologija Reaction of crestal bone around implants
depending on mucosal tissue thickness. A 1-
year prospective clinical study
Linkevičius
và cs
2009 The International
Journal of Oral and
Maxillofacial Implants
The influence of soft tissue thickness on
crestal bone changes around implants: A 1-
year prospective controlled clinical trial
Linkevičius
và cs
2010 The Journal of Oral
and Maxillofacial
Surgery
Influence of thin mucosal tissues on crestal
bone stability around implants with platform
switching: A 1-year pilot study
Linkevičius
và cs
2011 The Journal of
Prosthetic Dentistry
A technique for making impressions of
deeply placed implants
Linkevičius
và cs
2011 Clinical Oral Implants
Research
The influence of margin location on the
amount of undetected cement excess after
delivery of cement-retained implant
restorations
Sicilia và cs 2012 Clinical Oral Implants
Research
Computer-guided implant therapy and soft-
and hard-tissue aspects. The Third EAO
Consensus Conference 2012
Linkevičius
và cs
2012 The Journal of
Prosthetic Dentistry
The influence of implant placement depth
and impression material on the stability of an
open tray impression coping
Linkevičius
và cs
2013 Clinical Oral Implants
Research
Does residual cement around implant-
supported restorations cause peri-implant
disease? A retrospective case analysis
Linkevičius
và cs
2013 Clinical Oral Implants
Research
The influence of the cementation margin
position on the amount of undetected
cement. A prospective clinical study
Vindašiūtė
và cs
2015 Clinical Implant
Dentistry and Related
Research
Clinical factors influencing removal of the
cement excess in implant-supported
restorations
Linkevičius
và cs
2015 Clinical Implant
Dentistry and Related
Research
Crestal bone stability around implants with
horizontally matching connection after soft
tissue thickening: A prospective clinical trial
6. XVII
Bảng 1: Danh sách các nghiên cứu đã xuất bản chứng minh triết lý implant không tiêu
xương
Tác giả Năm Xuất bản Tên nghiên cứu
Linkevičius
và cs
2015 Clinical Implant
Dentistry and Related
Research
Influence of vertical soft tissue thickness on
crestal bone changes around implants with
platform switching: A comparative clinical
study
Sicilia và cs 2015 Clinical Oral Implants
Research
Long-term stability of peri-implant tissues
after bone or soft tissue augmentation. Effect
of zirconia or titanium abutments on peri-
implant soft tissues. Summary and consensus
statements. The 4th EAO Consensus
Conference 2015
Linkevičius
và cs
2015 Clinical Oral Implants
Research
Radiological comparison of laser-
microtextured and platform-switched
implants in thin mucosal biotype
Linkevičius
và Vaitelis
2015 Clinical Oral Implants
Research
The effect of zirconia or titanium as abutment
material on soft peri-implant tissues: A
systematic review and meta-analysis
Puišys và
Linkevičius
2015 Clinical Oral Implants
Research
The influence of mucosal tissue thickening on
crestal bone stability around bone-level
implants. A prospective controlled clinical
trial
Puišys và
cs
2015 Clinical Oral Implants
Research
The use of acellular dermal matrix membrane
for vertical soft tissue augmentation during
submerged implant placement: A case series
Linkevičius 2017 The International
Journal of
Periodontics and
Restorative Dentistry
The novel design of zirconium oxide-based
screw-retained restorations, maximizing
exposure of zirconia to soft peri-implant
tissues: Clinical report after 3 years of follow-
up
Linkevičius
và cs
2018 Clinical Oral Implants
Research
Influence of titanium base, lithium disilicate
restoration and vertical soft tissue thickness
on bone stability around triangular-shaped
implants: A prospective clinical trial
Linkevičius
và cs
2019 The Journal of
Prosthetic Dentistry
Retention of zirconia copings over smooth
and airborne-particle-abraded titanium bases
with different resin cements
Điều rất quan trọng đối với tôi là
cuốn sách này không chỉ dựa trên
những phát hiện lâm sàng và báo cáo
ca; mà thay vào đó, nó chủ yếu dựa
trên các thử nghiệm lâm sàng có đối
chứng và các nghiên cứu in vitro được
thiết kế hợp lý. Nếu chỉ dựa vào các
báo cáo ca thì khá nguy hiểm. Ví dụ,
trong báo cáo ca, việc sử dụng đê cao
su được đề nghị là cách an toàn để làm
7. XVIII
giảm xi măng dư2; tuy nhiên, một
nghiên cứu lâm sàng có đối chứng đã
chứng minh kết quả hoàn toàn ngược
lại.3 Năm 2011, chúng tôi đã tạo ra và
công bố một kỹ thuật đơn giản và đáng
tin cậy để đánh giá xi măng dư sau khi
gắn phục hình.4 Kỹ thuật này được tiến
hành với việc gắn mão răng có một lỗ
vào trên mặt nhai, được đóng kín bằng
composite để ngăn xi măng thoát ra
trong quá trình gắn đồng thời cho
phép phục hình có thể được tháo ra
cùng với abutment. Sử dụng kỹ thuật
này, chúng tôi nhận thấy rằng đê cao
su không có khả năng ngăn chặn xi
măng dư (Hình 5).
Điều này cho thấy rõ thực tế là các
báo cáo ca mang tính chủ quan và
giống như ý kiến của các tác giả. Điều
này phải được ghi nhớ khi tham gia
các khóa học, nghe giảng, hay đọc sách
giáo khoa. Cấp độ của bằng chứng là
quan trọng, từ các nghiên cứu in vitro
cho đến các thử nghiệm lâm sàng ngẫu
nhiên (Hình 6). Các nghiên cứu trên
động vật và nghiên cứu in vitro tạo
thành vị trí thấp nhất trong bậc thang
bằng chứng, và do đó chúng không thể
được đưa trực tiếp vào lâm sàng. Tất
nhiên, một số thử nghiệm chỉ có thể
được thực hiện trên động vật, nhưng
chúng ta không được quên rằng, ví dụ,
chó lành thương nhanh hơn con người
gấp 8 lần. Do đó, kết quả của các
nghiên cứu trên chó nên được xem là
tình huống tốt nhất. Tuy nhiên, chúng
tôi thường thấy các nghiên cứu trên
động vật được sử dụng để hỗ trợ cho
qui trình lâm sàng, điều này là không
đúng. Nghiên cứu in vivo chỉ nên được
sử dụng như một hướng dẫn trước khi
tiến hành thử nghiệm lâm sàng. Ví dụ,
hãy xem xét ngành công nghiệp dược
phẩm. Bạn có sử dụng một loại thuốc
chỉ được thử nghiệm trên động vật mà
không có đánh giá lâm sàng hay
không? Câu trả lời tất nhiên là không,
và đây là lý do tại sao không nên quên
thứ bậc của bằng chứng. Báo cáo ca
cũng có chỗ đứng của chúng trong hệ
thống phân cấp. Một báo cáo ca đơn
giản có thể quan trọng hơn một nghiên
cứu nghiêm túc trên động vật, nhưng
chúng ta không thể dựa vào chiến lược
lâm sàng chỉ dựa trên các báo cáo ca
đơn lẻ. Do đó, điều quan trọng là phải
cân bằng các bằng chứng, và báo cáo
ca có thể đóng vai trò như những viên
gạch đầu tiên trong việc xây dựng nền
tảng khoa học cho bất cứ triết lý nào.
Tóm lại, ý tưởng của cuốn sách này
là làm cân bằng giữa bằng chứng khoa
học và logic lâm sàng để mang lại kết
quả tốt nhất cho bệnh nhân.
Cấu trúc của cuốn sách
Cuốn sách này gồm hai phần chính:
phẫu thuật và phục hình. Cấu trúc này
mô phỏng việc điều trị lâm sàng thực
tế, vì việc đặt implant được thực hiện
trước tiên, sau đó là phục hình. Phần
phẫu thuật chịu trách nhiệm tạo ra sự
ổn định của mào xương và có liên quan
đến nhiều yếu tố, như độ dày mô mềm
theo chiều đứng, độ sâu đặt implant, vị
trí của cổ láng implant, và kiểu kết nối
implant-abutment. Tuy nhiên, kết quả
phẫu thuật tuyệt vời sẽ không tồn tại
lâu nếu implant được phục hình kém.
Do đó, triết lý phục hình sẽ duy trì sự
ổn định của mào xương xung quanh
implant cũng được trình bày.
8. XIX
Hình 5: Đê cao su không hiệu quả trong việc ngăn xi măng dư trong một tình huống lâm
sàng. (a và b) Abutment và đê cao su được gắn vào implant. (c) Mão được gắn xi măng. (d)
Đê cao su và mão được lấy ra. (e) Xi măng vẫn còn trên bề mặt tiếp xúc với mô quanh
implant. (f) Không có xi măng dư trong mô quanh implant.
Hình 6: Hệ thống cấp bậc của bằng chứng. Điều quan trọng cần lưu ý là ý kiến chuyên gia và
báo cáo ca lần lượt ở vị trí thứ 8 và thứ 7.
Tổng quan hệ thống/phân tích tổng hợp
Thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng
Thử nghiệm không ngẫu nhiên có đối chứng
Nghiên cứu đoàn hệ
Nghiên cứu bệnh-chứng
Báo cáo loạt ca
Báo cáo ca
Ý kiến chuyên gia
Nghiên cứu trên động vật và in vitro
9. XX
Tài liệu tham khảo
1. Linkevičius T, Puišys A, Steigmann M, Vindaš iūtė E, Linkevičienė L. Influence of
vertical soft tissue thickness on crestal bone changes around implants with
platform switching: A comparative clinical study. Clin Implant Dent Relat Res
2015;17:1228-1236.
2. Seo CW, Seo JM. A technique for minimizing subgingival residual cement by using
rubber dam for cementretained implant crowns. J Prosthet Dent 2017;117:327–
328.
3. Andrijauskas P, Alkimavičius J, Zukauskas S, Linkevičius T. Clinical effectiveness of
rubber dam and gingival displacement cord with copy abutment on reducing
residual cement for cement-retained implant crowns. Clin Oral Implants Res
2018;29(suppl 17):77.
4. Linkevičius T, Vindašiūtė E, Puišys A, Pečiulienė V. The influence of margin
location on the amount of undetected cement excess after delivery of cement-
retained implant restorations. Clin Oral Implants Res 2011;22:1379–1384.
Bản dịch đầy đủ toàn bộ cuốn sách có tại: https://www.facebook.com/HaiTrieu.info