SGK cũ Tiêu chảy cấp trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
GIẢI PHẪU ĐOAN NÃO
1. ĐOAN NÃO
1.ĐẠI CƯƠNG
- Đoan não gồm có 2 ½ cầu đại não và
các mép liên bán cầu
-Bán cầu đại não được tạo nên vì gian
não thọc sâu vào não trước , sau đó BCĐN
phát triển rất mạnh nên bắt buộc phải
cong lại , đè lên gian não & quặp ở 2 đầu ,
làm cho gian não bị vùi sâu ở trong
-Hai BCĐN được dính với nhau bởi các
2.
3.
4. Mép liên bán cầu gồm thể trai , vòm não ,
mép trước và vách trong suốt
( fig.135 p.124 Gray’s anatomy)
5.
6. -Đoan não nằm trong tầng trước &
tầng giữa hộp sọ, ở tầng sau, đoan não
đè lên lều tiểu não
- BCĐN dài # 16cm, rộng 14cm và cao
12cm , nặng từ 1000g ->2000g
-Giữa 2 BCĐN có khe não dọc, mà đáy
khe là thể trai.
-Ở phía dưới giữa 2 BCĐN và trung não
có khe não ngang (khe Bichat ), lách
trong khe có tấm mạch mạc của 2 não
thất bên và não thất 3
7. 2.HÌNH THỂ NGOÀI
Mỗi BCĐN có 3 mặt : trên ngoài, trong &
dưới. Mỗi mặt có nhiều khe phân chia não
thành nhiều thùy , mỗi thùy lại được phân
chia thành nhiều tiểu thùy hoặc hồi não
2.1.Mặt trên ngoài : lồi, liên quan với vòm
sọ, có 3 rãnh
-Rãnh trung tâm ( rãnh Rolando ) : từ phía
sau điểm giữa bờ trên ½ cầu chạy chếch
xuống dưới , ra trước
8.
9.
10. -Rãnh bên ( rãnh Sylvius ) bắt đầu từ chỗ
nối ¼ trước—3/4 sau bờ dưới BCĐN chạy
chếch lên trên & ra sau.Rãnh này tách ra
3 trẽ : trẽ trước, trẽ lên & trẽ sau
-Rãnh đỉnh chẩm ngoài nằm trước cực
chẩm # 5cm
3 rãnh này tạo nên ở mặt ngoài 5 thùy
sau:
2.1.1.Thùy trán
-Nằm trước rãnh trung tâm & trên
rãnh bên
11.
12. Đầu trước gọi là cực trán
-Có 3 rãnh : trước trung tâm, trán trên
& trán dưới chia mặt ngoài làm 4 hồi
:trước trung tâm, trán trên , trán giữa &
trán dưới
-Hồi trán dưới ở dưới rãnh trán dưới, ở
đây có 2 trẽ trước & trẽ lên của rãnh bên
,các vùng não xung quanh 2 trẽ này tạo
nên vùng Broca ( Broca’s area ),thường
được gọi là trung khu vận ngôn của vỏ
não( motor speech centre ) ở BCĐN trội
13. (= Brodmann 44 & 45 )Tổn thương vùng
này do một số nguyên nhân ex như đột
quỵ, chấn thương sọ não, u não v.v… có
thể dẫn đến mất vận ngôn Broca ( Broca’s
aphasia )
14.
15. 2.1.2.Thùy thái dương
-Nằm dưới rãnh bên, ở phía trước thùy
chẩm, có đầu trước gọi là cực thái dương
-Có 2 rãnh thái dương trên & dưới chia
thùy thành 3 hồi TD trên, giữa & dưới
-Ở mặt trên thùy TD, thuộc thành dưới
rãnh bên có các rãnh thái dương ngang
giới hạn nên các hồi thái dương ngang (
Fig.870 )
16.
17.
18. -Phần sau hồi thái dương trên ở BCĐN
trội ( chiếm 95% bên trái đối với người
thuận tay phải & # 60% đối với người
thuận tay trái ) gọi là vùng Wernicke ( =
Brodmann area 22 ), nếu bị tổn thương
thì sẽ dẫn đến mất ngôn ngữ Wernicke (
Wernicke’s aphasia )
2.1.3.Thùy chẩm
-Đầu sau gọi là cực chẩm
-Giới hạn : từ khuyết trước chẩm ->
rãnh đỉnh chẩm ngoài
19.
20. -Rãnh chẩm ngang ở phía sau rãnh đỉnh
chẩm từ bờ trên BCĐN chạy xuống dưới
chia làm 2 nhóm : hồi chẩm trên & dưới
-Ngoài ra có thể thấy rãnh nguyệt ở gần
cực chẩm
21.
22. 2.1.4.Thùy đỉnh
-Nằm ở trên , sau rãnh trung tâm , trước
rãnh đỉnh chẩm , ôm lấy đầu sau rãnh bên,
ở giữa thùy trán ở trước & thùy chẩm ở sau
-Rãnh sau trung tâm & rãnh gian đỉnh ( còn
gọi là rãnh trong đỉnh ) chia thùy thành 3
phần : hồi sau trung tâm, và 2 tiểu thùy
đỉnh trên & dưới
-Hồi trên viền ôm lấy đầu sau rãnh bên
-Hồi góc vòng quanh đầu sau rãnh thái
dương trên
23. 2.1.5.Thùy đảo ( Fig .871 )
-Nằm sâu trong sàn rãnh bên và được bao
quanh bởi rãnh vòng đảo
-Nó bị che lấp bởi các phần vỏ não gọi là
các nắp của thùy đảo, các nắp này được
ngăn cách nhau bởi các trẽ của rãnh bên :
*Nắp ổ mắt ở dưới trẽ trước và được
tạo nên bởi phần ổ mắt của hồi trán dưới
*Nắp trán nằm giữa trẽ trước & trẽ
lên, được tạo nên bởi phần tam giác của hồi
24.
25. trán dưới
*Nắp trán đỉnh nằm giữa trẽ lên &
đầu trên của trẽ sau của rãnh bên, được
tạo nên bởi phần sau của hồi trán dưới ,
đầu dưới của 2 hồi trước & sau trung tâm,
và bởi đầu dưới của phần trước của tiểu
thùy đỉnh dưới
*Nắp thái dương nằm dưới trẽ sau ,
được tạo bởi hồi thái dương trên & các hồi
thái dương ngang
26. -Khi các nắp này được lấy đi, thùy đảo
được nhìn thấy nổi lên như một hình tháp,
mà đỉnh hướng về khoang thủng trước, nơi
này gọi là thềm thùy đảo
-Ngoài rãnh vòng , thùy đảo còn có rãnh
trung tâm đảo, chạy từ đỉnh chếch lên trên
& ra sau, chia thùy đảo thành 2 phần : phần
trước là các hồi đảo ngắn & phần sau tạo
thành một hồi đảo dài
27. 2.2.Mặt trong
-Phẳng, chỉ thấy rõ khi tách riêng 2 BCĐN
-Gồm 2 phần :phần dính ở giữa do các
mép liên bán cầu tạo nên VÀ phần không
dính cuốn xung quanh các mép ở phía trên
-Có liềm đại não do màng cứng tạo nên
lách ở giữa 2 bán cầu
-Có 5 rãnh:
*Rãnh thể chai chạy viền sát bờ trên
thể chai
28.
29.
30. *Rãnh đai : chạy giữa bờ trên của BCĐN
& bờ trên thể trai ( Fig. 872 Gray ), khi chạy
đến vùng lồi chai thì quặt lên trên tạo
thành trẽ viền tận hết ở bờ trên BCĐN
*Rãnh dưới đỉnh , còn gọi là rãnh trên
lồi chai, nối tiếp đầu sau của rãnh đai
*Rãnh đỉnh chẩm bắt đầu từ bờ trên
BCĐN , cách cực chẩm # 5cm về phía
trước, chạy xuống dưới và ra trước để nối
với rãnh cựa
31. *Rãnh cựa :bắt đầu ở gần cực chẩm,
chạy ra trước và hơi cong lồi lên trên, nối
với rãnh đỉnh chẩm tạo thành một góc
nhọn rồi chạy ra trước và bắt chéo bờ
dưới trong của BCĐN để xuống mặt dưới
5 rãnh này tạo thành ở mặt trong BCĐN
4 hồi & 1 tiểu thùy sau:
2.2.1.Hồi đai ở giữa rãnh đai & rãnh thể
chai, ở phía sau thắt lại tạo thành eo hồi
đai
32. 2.2.2.Hồi trán trong là mặt trong của
hồi trán trên
2.2.3.Tiểu thùy cạnh trung tâm là
phần nhô vào trong của 2 hồi trước &
sau trung tâm
2.2.4.Hồi trước chêm hình 4 cạnh :
cạnh trước là trẽ viền của rãnh đai, cạnh
sau là rãnh đỉnh chẩm, cạnh trên là bờ
trên BCĐN, cạnh dưới là rãnh dưới đỉnh
, hồi này tạo nên mặt trong của tiểu
thùy đỉnh trên
33. 2.2.5.Hồi chêm tạo nên mặt trong của
thùy chẩm, hình tam giác , có đỉnh ở trước
& 3 cạnh là bờ trên BCĐN, rãnh đỉnh chẩm
& rãnh cựa
2.3.Mặt dưới : được chia làm 2 phần
-Phần sau lớn hơn,gọi là phần thái
dương chẩm, có :
*Hồi cạnh hải mã có đầu trước uốn lại
thành móc & phần sau gọi là hồi lưỡi. Gioi
hạn trước của móc HM là rãnh mũi & ở
34. ngoài là rãnh bên phụ
*Hồi chẩm thái dương trong & ngoài
ngăn cách nhau bởi rãnh chẩm thái
dương
-Phần trước nhỏ gọi là phần ổ mắt
của thùy trán , có rãnh khứu ở gần bờ
trong mặt này chia ra 2 phần : ở trong
là hồi thẳng & ở ngoài là các hồi ổ mắt,
hồi ổ mắt được các rãnh ổ mắt hình
35.
36.
37. Chữ H chia ra 4 hồi nhỏ : trước , sau trong
& ngoài
* Ở mặt này còn có phần ngoại biên
của khứu não gồm có : hành khứu , dải
khứu và tam giác khứu. Tam giác khứu gồm
3 vân khứu, tham gia tạo nên chất thủng
trước ( do các nhánh của ĐM não trước &
giữa đi qua)
*Vùng vách gồm vùng dưới chai & hồi
cạnh tận cùng ( còn gọi là hồi dưới chai )
38.
39.
40. *Hồi viền gồm hồi đai, hồi cạnh hải mã &
vùng dưới chai ôm quanh các mép liên
bán cầu
*Hồi nội viền là phần trung ương của
khứu não nằm sát mặt trên thể chai gồm
dải xám ( fig. 874 ) liên tục phía sau với
hồi lá, hồi răng, hải mã & thể hạnh nhân
41.
42.
43. 3.CÁC MÉP GIAN BÁN CẦU ĐẠI NÃO
3.1.Thể chai
-Là mảnh chất trắng, KT : dài 8cm,dày
1cm, rộng 1cm ở trước & 2cm ở sau,
-Gồm 4 phần : mỏ, gối ,thân & lồi
-Được tạo bởi các sợi ngang thuộc về
các dải TK mép nối liền 2 vỏ BCĐN
-Ở 2 đầu : trước ( gối ) & sau ( lồi ), các
sợi uốn cong thành hình chữ U tạo thành
kẹp nhỏ ở trước & kẹp lớn ở sau
44.
45.
46. 3.2.Vòm não
-Là một vòm chất trắng hình tam giác
uốn quanh trên nhân đuôi & đồi thị
-Gồm 1 thân, 2 cột ở trước & 2 trụ ở
sau
-Được cấu tạo bởi các sợi đi từ hải mã
đến thể vú của vùng Hypothalamus
-Giữa 2 trụ sau có các sợi nối liền tạo
thành mép vòm não
3.3.Mép trước
-Thuộc thành trước não thất 3
47. 3.4.Vách trong suốt
Gồm 2 lá & 1 ổ nằm trên mặt phẳng dọc
giữa nối liền từ thể chai đến vòm não tạo
nên thành trong của 2 não thất bên
4.NÃO THẤT BÊN
- Mỗi BCĐN có 1 não thất bên thông với
não thất 3 bởi lỗ gian não thất
-Mỗi NTB gồm có phần trung tâm & 3
sừng : trước , sau & dưới
*Sừng trước nằm trong thùy trán
48.
49.
50. ở sau gối thể chai, đầu cách cực trán
3cm, giới hạn sau là lỗ gian não thất
-Sừng sau nằm trong thùy chẩm
-Sừng dưới nằm trong thùy thái dương ,
đầu sừng cách cực thái dương # 2cm
-Phần trung tâm hay ngã 3 là nơi gặp
nhau của 3 sừng
Applied anato : V-P shunt ( ventriculo-
Peritoneal ) -Hydrocephalus
51. HÌNH THỂ TRONG BCĐN
1.CHẤT TRẮNG
Chiếm tất cả khoảng nằm giữa vỏ đại
não , não thất bên & các nhân nền , gồm 3
loại bó :
1.1.Bó tỏa đứng
Gồm các sợi đến và đi xuất phát từ tất cả
các phần của vỏ não đi vào bên trong, tỏa
rộng tạo thành vành tia , ở bên dưới hội tụ
lại đi giữa nhân đuôi & đồi thị ở bên trong
52.
53. Nhân bèo ở bên ngoài , tạo thành bao trong
(applied anatomy p.1060 Gray’s, trên thiết
đồ cắt ngang bao trong có hình chữ V mà
đỉnh hướng vào trong gọi là gối & 2 trụ
trước & sau ( anterior & posterior limb )
- Phần sau dưới của trụ sau được chia
làm 2 phần : phần sau bèo bên trong có
chứa tia thị giác đi từ thể gối ngoài đến vỏ
khe cựa & phần dưới bèo của bao trong có
54.
55. Chứa tia thính giác đi từ thể gối trong đến
vỏ thái dương
1.2.Bó liên hợp dọc : chia làm 2 nhóm sợi
-Nhóm sợi ngắn còn gọi là sợi cung đại
não nối các phần não trong một thùy
-Nhóm sợi dài nối các thùy khác nhau
trong một bán cầu như bó móc nối phần ổ
mắt thùy trán với cực thái dương ; bó đai
đi từ thùy trán sát trên thùy trai tới thùy
thái dương & bó dọc trên, bó dọc dưới
56.
57. Nối thùy trán , thùy chẩm với thùy thái
dương
-Ngoài ra còn bao ngoài & bao ngoài
cùng nằm ở mặt trong & ngoài nhân trước
tường
1.3.Bó liên hợp ngang
Thuộc về các mép liên bán cầu gồm có
mép trước & thể chai . Ở 2 bên thể chai,
các thớ tỏa rộng tạo thành tia thể chai đi
đến khắp các vùng vỏ não
58. 2.CHẤT XÁM
Tập trung ở 2 nơi : nhân nền & vỏ não
2.1.Các nhân nền gồm
2.1.1.Thể vân gồm nhân đuôi & nhân
bèo. Đầu trước 2 nhân này dính nhau,
phần sau bị tách rời bởi bao trong
-Nhân đuôi là khối chất xám uốn cong
hình móng ngựa, gồm đầu, thân và đuôi.
Đuôi tận hết ở thể hạnh nhân
59.
60. - Nhân bèo có hình tam giác , được chia
làm 2 khối bởi lá tủy ngoài : khối ngoài
lớn gọi là bèo sẫm, khối trong nhỏ gọi là
cầu nhạt , khối này lại được chia làm 2
phần nhỏ bởi lá tủy trong
-Chức năng của thể vân : là trung khu
đường vận động ngoài tháp dưới vỏ. Về
phương diện sinh lý thể vân chia thành 2
phần : cựu thể vân là bèo nhạt và tân
61. Và tân thể vân gồm nhân đuôi và bèo sẫm
*Cựu thể vân kiểm soát sự cường cơ
& sự phối hợp các cử động tự động đơn
giản, nên khi bị tổn thương gây bệnh co
cứng cơ ( bệnh Parkinson ), gây bất động
hoặc không phối hợp được các cử động
*Tân thể vân có nhiệm vụ kiểm soát
cựu thể vân , nên khi bị tổn thương , sự
cường cơ bị giảm ,bệnh nhân có những cử
động rối loạn ( múa vờn, múa giật )
62. 2.2.Vỏ đại não
-Diện tích toàn bộ vỏ não là 2.200cm2
mà 2/3 ở sâu trong các rãnh, chỉ có 1/3 là lộ
ra ngoài
-Có # 14 tỉ tế bào sắp xếp làm 6 lớp
-Bản đồ vỏ não của
Brodmann(Brodmann’s cortical areas) (52)
-Vùng cảm giác :
*Thân thể : hồi sau trung tâm
*Thị giác : 2 bên khe cựa
*Thính giác ở hồi thái dương ngang
63. *Vị giác : nắp đỉnh thuộc hồi sau
trung tâm
*Khứu giác :quanh thể hạnh nhân
của móc hải mã
*Tiền đình ở cực thái dương
-Vùng vận động :
*Chính ở hồi trước trung tâm(bó
vỏ gai hay còn gọi là bó tháp )
*Phụ và trước vận động ở ngay
trước & ở trong vùng vận động chính tạo
66. MÀNG NÃO TỦY
-Ngoài cột sống & hộp sọ, tủy sống &
não bộ được bao bọc trong 3 màng :
cứng, nhện & mềm
-Giữa xương & các màng & giữa các
màng với nhau lại còn có các khoang để
làm nhẹ các va chạm
1.Màng tủy sống
1.1.Màng cứng
67.
68. -Ở tủy , màng cứng tạo nên túi màng
cứng dính ở trên vào lỗ chẩm và ở dưới
xuống tận đốt cùng 2( fig.804)
-Ở trên màng tủy cứng liên tiếp với
màng não cứng , ở dưới màng cứng sau
khi bọc dây cùng còn kéo dài tới tận
xương cụt
-Giữa ống sống & màng cứng có khoang
ngoài cứng (fig.907 )(epidural anesthesia )
69.
70. 1.2.Màng nhện
-Là một màng có 2 lá , giữa 2 lá có một
khoang ảo gọi là khoang nhện
-Giữa màng cứng & màng nhện có
khoang dưới cứng ( subdural space )
1.3.Màng mềm hay màng nuôi
-Có nhiều mạch máu , nằm áp sát vào
tủy sống và lách vào tận khe giữa trước của
tủy sống
-Dây chằng răng là 2 dải thớ lách giữa 2
71.
72. rễ trước & rễ sau của các dây TK sống nối
mặt ngoài màng mềm với màng cứng , bám
vào màng cứng bởi 17-18 trẽ răng kéo dài
từ lỗ lớn xương chẩm tới nón cùng tủy
sống (fig.805-806-909 -912)
2.Màng não
2.1.Màng cứng
-Bao phủ mặt trong hộp sọ, dính liền vào
cốt mạc , nhất là ở các đường khớp & ở các
lỗ để cho TK & mạch máu đi qua, tuy vậy có
73.
74.
75. Một vùng dễ bóc tách , gọi là vùng Gerard-
Marchant đi từ bờ sau cánh nhỏ xương
bướm tới 2cm-3cm cách ụ chẩm
-Tạo nên các xoang TM màng cứng
-Tách ra 4 trẽ màng cứng :
*Liềm đại não : là một vách màng cứng
lách giữa 2 BCĐN. Ở trên dính dọc theo
đường giữa vòm sọ, từ ụ chẩm trong ở sau
tới lỗ tịt & dính vào mào gà ở phía trước,
bờ trên chứa xoang TM dọc trên, bờ dưới
76. chứa xoang TM dọc dưới
*Lều tiểu não : là một vách căng giữa
tiểu não ở dưới & BCĐN ở trên. Lều có 2 bờ
: bờ trong hay vòng nhỏ , hợp với yên
xương bướm tạo thành khuyết lều tiểu não
.Bờ ngoài hay vòng lớn dính vào xương
chẩm từ ụ chẩm trong ở giữa và vào rãnh
ngang của xoang TM bên ở 2 bên. Thoát vị
mô não thường xảy ra tại khuyết lều tiểu
não
77.
78.
79.
80. -Liềm tiểu não : là một vách ở giữa 2 bán
cầu tiểu não , dính ở trên vào lều tiểu não
và ở sau vào xương chẩm
-Hoành yên : hình tứ giác căng giữa 4
mỏm yên , ở giữa thủng 1 lỗ để cuống
tuyến yên chọc qua
+ĐM cấp máu cho màng cứng là ĐM
màng não giữa ( nhánh của ĐM hàm ) và
ĐM màng não sau ( nhánh của ĐM đốt
sống)
81.
82. 2.2.Màng nhện ( fig.911 -912 )
- Cũng như màng nhện tủy sống , gồm có
2 lá và giữa 2 lá có khoang nhện
-Có các hạt màng nhện ( hạt Pacchioni )
2.3.Màng mềm
Có nhiều mạch máu hơn ở tủy sống , chui
sâu vào khe não ngang và lách vào giữa
hành não và tiểu não để tạo nên các đám
rối màng mạch não thất III ( liên tục với
đám rối màng mạch não thất bên ) và não
thất IV
83.
84.
85. 3.Dịch não tủy
DNT chứa trong các não thất & trong
khoang dưới nhện
3.1.Nguồn gốc
- DNTđược tiết ra chủ yếu từ các đám rối
màng mạch trong các não thất
-Dung lượng # 80ml-200ml, được đổi
mới 4-5 lần/24h
3.2.Nơi chứa : trong 2 ngăn
-Ngăn trong là hệ thống não thất
-Ngăn ngoài hay hệ thống hấp thụ
86.
87.
88. MẠCH NÃO TỦY
1.MẠCH CỦA TỦY
1.1.ĐM
ĐM của tủy là các nhánh gai bắt nguồn
từ ĐM đốt sống & các nhánh của ĐM gian
sườn, thắt lưng và cùng ở dọc cột sống.
Các ĐM này cho 3 loại nhánh để vào tủy
-ĐM gai trước
-ĐM gai sau
89. -Các ĐM rễ hay còn gọi là ĐM gai bên
1.2.TM
Nói chung đi theo ĐM & đổ vào mạng TM
màng mềm của tủy
2.MẠCH CỦA NÃO
2.1.ĐM
- Bắt nguồn từ 2 ĐM là ĐM đốt sống &
ĐM cảnh trong
-2 ĐM đốt sống sau khi đi qua lỗ lớn
xương chẩm hợp lại thành ĐM nền, ĐM này
90. Tách ra các nhánh bên vào nuôi cầu não &
tiểu não , sau đó tách ra 2 nhánh tận là các
ĐM não sau
-ĐM cảnh trong khi tới mỏm yên trước
thì tách ra 4 ngành cùng là ĐM não trước ,
ĐM não giữa, ĐM thông sau & ĐM mạch
mạc trước
2.1.1.Vòng ĐM não ( đa giác Willis )
2.1.2.ĐM của trám não
-Hành não : nhận máu từ ĐM đốt sống,
ĐM gai trước & gai sau
91.
92. -Cầu não nhận máu trực tiếp từ ĐM
nền hoặc từ ĐM tiểu não dưới trước & tiểu
não trên
-Tiểu não nhận máu từ 3 cặp ĐM : ĐM
tiểu não dưới sau tách từ ĐM đốt sống- ĐM
tiểu não dưới trước tách từ ĐM nền – ĐM
tiểu não trên tách từ đầu trên ĐM nền
2.1.3.ĐM của trung não :
Tách từ ĐM nền & ĐM não sau
2.1.4.ĐM của gian não & đoan não
Được chia làm 2 loại chính : ĐM vỏ & ĐM
93. trung ương , ngoài ra còn có các ĐM mạch
mạc tạo nên các đám rối mạch mạc
2.1.4.1.Các ĐM vỏ : xuất phát từ 3 ĐM
-ĐM não trước cấp máu cho mặt
trong BCĐN, mặt ngoài 2 hồi trán lên & trán
giữa và ½ trong hồi ổ mắt mặt dưới thùy
trán. Các nhánh vỏ là : nhánh ổ mắt- nhánh
trán – nhánh đỉnh
94.
95.
96.
97.
98.
99.
100.
101. -ĐM não giữa còn gọi là ĐM Sylvius bò
trên mặt thùy đảo & tận hết ở đó , cấp máu
cho phần lớn mặt ngoài BCĐN. Các nhánh
vỏ là : ổ mắt, trán , đỉnh & thái dương
-ĐM não sau là nhánh cùng của ĐM nền
cấp máu cho mặt dưới của BCĐN .Các nhánh
vỏ là : thái dương, chẩm & đỉnh chẩm
2.1.4.2.Các ĐM trung ương
Cấp máu cho các nhân nền ( basal nuclei )
như nhân đuôi , nhân bèo , nhân trước tườn
102.
103.
104. tường , cho gian não & thành dưới của NT
3 đều tách từ 3 ĐM não trước, giữa & sau.
Riêng ĐM não giữa có 2 loại : các nhánh
vân trong & vân ngoài ( medial & lateral
striate ). Ở nhóm các ĐM vân ngoài có 1
ĐM lớn hơn cả, thường bị vỡ, được gọi là
ĐM chảy máu đại não của Charcot , khi đó
được gọi là xuất huyết bao trong , XH
nhân bèo hoặc XH đồi thị
2.1.4.3.Các ĐM mạch mạc
105. cấp máu cho các tấm mạch mạc của các
não thất . Có 2 ĐM mạch mạc : ĐM mạch
mạc trước tách từ ĐM cảnh trong & nhánh
mạch mạc tách từ ĐM não sau
2.2.TĨNH MẠCH CỦA BCĐN
Không có van và không đi kèm theo ĐM
mà tạo thành một mạng chạy trong màng
mềm rồi qua khoang dưới nhện để đổ vào
các xoang màng cứng
2.2.1.Các TM não
2.2.2.Các xoang màng cứng ( dural ven
106. venous sinuses )
- Là các kênh chứa máu TM được tạo
bởi màng não cứng được lót bởi lớp nội
mô, dẫn lưu máu từ não & hộp sọ & dịch
não tủy để đổ vào TM cảnh trong.
-Các xoang TM đổ vào 2 nơi chính :
xoang hang ở nền sọ & hội lưu Hέrophile ở
vòm sọ
-Có 2 loại xoang : xoang lẻ như xoang
dọc trên- dọc dưới - thẳng - chẩm-hội lưu
107.
108. Hέrophile & các xoang chẵn như xoang
ngang- sigma-đá trên-đá dưới –hang &
bướm đỉnh
*Xoang dọc trên : từ lỗ tịt trước mào gà
xương sàng ->ụ chẩm trong
*Xoang dọc dưới