SGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
GIÁO TRÌNH HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
1. GIÁO TRÌNH THỰC TẬP MÔ HỌC – GIẢI PHẪU BỆNH HỆ THẦN KINH
Dành cho SV KHOA Y ĐHQG – năm học 2013
Giảng Viên: Ths Bs Huỳnh Ngọc Linh
HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
Mục tiêu bài giảng phần mô học:
1. Xác địng vùng vỏ tiểu não và vùng tủy trắng
2. Xác định các thành phần vùng chất xám tiểu não: lớp phân tử (sợi thần kinh
không có myelin, nơ ron và mô thần kinh đệm), lớp tế bào Purkinje, lớp hạt (chứa
nhiều nơ ron nhỏ, sợi trục không có vỏ bao myelin), tế bào Purkinje (P) là nơ ron
lớn nhất, thân hình quả lê, đầu nhỏ, hướng ra lớp phân tử, có sợi trục.
3. Xác định các loại tế bào trong vùng chất xám bán cầu đại não: nơ ron, sao bào,
tế bào thần kinh ít nhánh, vi bào đệm
Đại diện cho hệ thần kinh trung ương là trục não tủy: tủy sống, tiểu não và não
TIÊU BẢN 1: TIỂU NÃO: điều phối hoạt động cơ bắp và duy trì tư thế và trạng
thái cân bằng,
a. Đại thể: vị trí nằm trong hố sọ sau, trên được ngăn với thùy chẩm đại não bởi
lều tiểu não, dưới và sau tựa lên xương chẩm, trước dính vào mặt sau thân não
bởi 3 đôi cuống tiểu não. Kích thước tiểu não ở người trưởng thành: 5x10x6 cm.
Tiểu não gồm thùy nhộng và 2 bán cầu tiểu não. Cấu tạo tiểu não gồm vỏ tiểu
não (chất xám bên ngoài), thể tủy (chất trắng bên trong) tỏa ra các lá trắng dạng
cành cây. Các nhân xám chìm trong thể tủy gồm: nhân răng, nhân mái, nhân
cầu, nhân nút.
2. b. Vi thể:
Vỏ tiểu não: vùng ngoài màu xám nhạt, bên trong sậm hơn. M; tủy trắng.
Chất xám: ML: lớp phân tử: sợi thần kinh không có myelin, nơ ron và mô
thần kinh đệm, PL: lớp tế bào Purkinje, GL: lớp hạt (chứa nhiều nơ ron
nhỏ, sợi trục không có vỏ bao myelin).
d,e : tế bào Purkinje (P) là nơ ron lớn nhất, thân hình quả lê, đầu nhỏ
hướng ra lớp phân tử . A: sợi trục.
3. TIÊU BẢN 2: BÁN CẦU ĐẠI NÃO
Chất xám phủ bên ngoài chất trắng, tạo lớp vỏ đại não
VỎ ĐẠI NÃO
4. Mục tiêu bài giảng phần GIẢI PHẪU BỆNH HỆ THẦN KINH
1. Xác định được tổn thương u nguyên bào ống tủy trên hình chụp MRI, hình đại
thể.
2. Mô tả và xác định thành phần tế bào u nguyên bào ống tủy trên vi thể [tế bào
tròn nhỏ, nhân tăng sắc, xếp thành đám, đôi khi xếp dạng hoa thị (rosette)].
3. Xác định được tổn thương u sao bào trên hình chụp MRI, hình đại thể.
4. Mô tả và xác định thành phần tế bào u sao bào trên vi thể [tế bào u đa dạng, dị
dạng, mật độ tế bào u cao, có nhiều phân bào].
TIÊU BẢN 3: U NGUYÊN BÀO ỐNG TỦY (MEDULLOBLASTOMA)