SlideShare a Scribd company logo
1 of 107
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
_______
TRẦN THỊ NGỌC HÀ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN
TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN
HSBC VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
_
_
_
__
_
_
__
_
_
__
_
_
__
_
_
__
_
_
__
_
_
_
TRẦN THỊ NGỌC HÀ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN
TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN
HSBC VIỆT NAM
Chuyên ngành : Ngân hàng
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.TRƯƠNG THỊ HỒNG
TP. HỒ CHÍ MINH-NĂM 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trần Thị Ngọc Hà, tác giả bài luận văn này. Tôi xin cam đoan đây là
công trình nghiên cứu của riêng tôi, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên.
Học viên: Trần Thị Ngọc Hà
Lớp: Ngân hàng-K17-Đêm 2
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Giới thiệu về thẻ thanh toán.................................................................... 1
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán ................................. 1
1.1.2 Khái niệm, phân loại thẻ thanh toán .................................................. 2
1.1.2.1 Khái niệm.................................................................................... 2
1.1.2.2 Phân loại...................................................................................... 3
1.1.3 Các thành phần tham gia hoạt động thẻ thanh toán.............................. 7
1.1.4 Vai trò và lợi ích mà hoạt động thẻ thanh toán mang lại.................... 10
1.1.5 Các rủi ro trong hoạt động thẻ thanh toán.......................................... 14
1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ thẻ của NHTM Việt Nam.......... 16
1.1.6.1 Nhân tố khách quan ................................................................... 16
1.1.6.2 Nhân tố chủ quan....................................................................... 17
1.2 Kinh nghiệm phát triển hoạt động thẻ thanh toán của một số nước và
bài học đối với Việt Nam............................................................................ 18
1.2.1 Kinh nghiệm của một số nước........................................................... 18
1.2.1.1 Thị trường thẻ Thái Lan............................................................. 18
1.2.1.2 Thị trường thẻ của Mỹ ............................................................... 19
1.2.1.3 Thị trường thẻ của Châu Âu....................................................... 20
1.2.2 Bài học đối với Việt Nam.................................................................. 20
1.2.2.1 Bài học về ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.......................... 20
1.2.2.2 Bài học về đa dạng hóa các sản phẩm thẻ................................... 21
1.2.2.3 Bài học về thẻ là công cụ thanh toán thông dụng........................ 21
1.2.2.4 Bài học về quản lý rủi ro thẻ thanh toán..................................... 22
1.2.2.5 Bài học về Marketing và dịch vụ khách hàng............................. 22
Kết luận Chương 1 ...................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẺ THANH TOÁN TẠI
NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TNHH Một thành viên HSBC Việt Nam
...................................................................................................................... 24
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. ........................................................ 25
2.1.2 Hoạt động của Ngân hàng HSBC Việt Nam....................................... 27
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng HSBC Việt Nam trong
hai năm 2009-2010 ..................................................................................... 28
2.1.3.1 Ưu thế về vốn và vị thế về thanh khoản .................................... 29
2.1.3.2 Tăng trưởng dư nợ cho vay nền kinh tế...................................... 30
2.2 Thực trạng hoạt động Thẻ thanh toán tại Ngân hàng HSBC Việt Nam
...................................................................................................................... 31
2.2.1 Hoạt động thanh toán thẻ ở Việt Nam ................................................ 31
2.2.1.1 Tiện ích của thẻ thanh toán tại Việt Nam ................................... 32
2.2.1.2 Số lượng và qui mô máy ATM, máy POS tại Việt Nam............. 33
2.2.1.3 Vị thế của thẻ thanh toán trên thị trường Việt Nam.................... 34
2.2.2 Các loại thẻ thanh toán và tiện ích thẻ tại HSBC Việt Nam ................ 36
2.2.2.1 Các loại thẻ thanh toán tại HSBC Việt Nam............................... 36
2.2.2.2 Tiện ích của thẻ thanh toán do HSBC phát hành ........................ 38
2.2.3 Hoạt động phát hành thẻ tại HSBC Việt Nam..................................... 42
2.2.3.1 Quy trình phát hành thẻ tại HSBC Việt Nam.............................. 42
2.2.3.2 Thực trạng hoạt động phát hành thẻ tại Ngân hàng HSBC Việt Nam
.............................................................................................................. 46
2.2.4 Hoạt động thanh toán thẻ tại HSBC Việt Nam ................................... 49
2.2.4.1 Khái quát phương thức thanh toán thẻ tại HSBC Việt Nam........ 49
2.2.4.2 Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại HSBC Việt Nam.......... 51
2.2.5 Hệ thống ATM tại Ngân hàng HSBC Việt Nam................................. 54
2.3 Đánh giá về hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng HSBC
Việt Nam ...................................................................................................... 57
2.3.1 Những thành tựu ............................................................................... 57
2.3.1.1 Thủ tục đơn giản, nhanh chóng.................................................. 57
2.3.1.2 Áp dụng khoa học công nghệ hiện đại........................................ 57
2.3.1.3 Mạng lưới ATM và cơ sở chấp nhận thẻ rộng lớn...................... 58
2.3.1.4 HSBC có mạng lưới giao dịch trên toàn cầu............................... 58
2.3.2 Những hạn chế.................................................................................. 58
2.3.2.1 Về nhu cầu sử dụng thẻ.............................................................. 58
2.3.2.2 Về việc tổ chức phát hành thẻ.................................................... 59
2.3.2.3 Về việc phát triển mạng lưới các cơ sở chấp nhận thẻ................ 59
2.3.2.4 Về chính sách quản lý ngoại hối hiện hành ................................ 59
2.3.3 Nguyên nhân...................................................................................... 59
2.3.3.1 Về phía thị trường...................................................................... 59
2.3.3.2 Về phía khách hàng ................................................................... 61
2.3.3.3 Về phía Ngân hàng .................................................................... 61
2.3.3.4 Về phía nền kinh tế.................................................................... 63
2.3.3.5 Về yếu tố pháp lý....................................................................... 63
Kết luận Chương 2 ...................................................................................... 65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THẺ THANH
TOÁN TẠI HSBC VIỆT NAM
3.1 Định hướng phát triển hoạt động thẻ thanh toán tại Ngân hàng HSBC
Việt Nam ...................................................................................................... 66
3.1.1 Cơ cấu tổ chức.................................................................................. 66
3.1.2 Về nghiệp vụ phát hành thẻ............................................................... 68
3.1.3 Về nghiệp vụ thanh toán thẻ.............................................................. 68
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động thẻ thanh toán tại HSBC Việt Nam
...................................................................................................................... 68
3.2.1 Nhóm giải pháp chung ..................................................................... 68
3.2.1.1 Về con người............................................................................. 69
3.2.1.2 Về công nghệ kỹ thuật ............................................................... 69
3.2.1.3 Về hoạt động Marketting ........................................................... 70
3.2.1.3 Về mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ CSCNT................................ 71
3.2.1.4 Về mạng lưới ngân hàng............................................................ 72
3.2.2 Nhóm giải pháp liên quan đến phát hành thẻ ..................................... 72
3.2.2.1 Đơn giản hoá quy trình, thủ tục phát hành thẻ............................ 72
3.2.2.2 Cải tiến mẫu mã và công nghệ phát hành thẻ ............................. 73
3.2.2.3 Phí thường niên thẻ.................................................................... 74
3.2.3 Nhóm giải pháp liên quan đến thanh toán thẻ.................................... 75
3.2.3.1 Xây dựng hệ thống thanh toán hiện đại dựa trên nền tảng CNTT
.............................................................................................................. 75
3.2.3.2 Cải tiến thủ tục, quy trình thanh toán của phương tiện truyền
thông, phát triển phương tiện thanh toán hiện đại. ................................. 75
3.2.3.3 Việc thu phí chuyển đổi ngoại tệ khá cao................................... 75
3.2.3.4 Tăng cường và mở rộng, liên kết, hợp tác với các cơ sở chấp
nhận thẻ cũng như tăng cường liên minh thẻ......................................... 76
3.2.3.5 Mở rộng và trang bị thiết bị bảo vệ cho các địa điểm đặt
máy ATM.............................................................................................. 76
3.3 Kiến nghị với Chính phủ; Ngân hàng Nhà nước................................. 76
3.3.1 Chính phủ .......................................................................................... 76
3.3.2 Ngân hàng Nhà nước.......................................................................... 78
Kết luận Chương 3 ...................................................................................... 80
KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. ATM : Máy rút tiền tự động
2. ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ
3. HSBC : Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải
4. HSBC VN : Ngân hàng Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Hồng
Kông và Thượng Hải Việt Nam
5. NH : Ngân hàng
6. TMCP : Thương Mại Cổ Phần
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của HSBC Việt Nam
năm 2009-2010...................................................................................29
Bảng 2.2: Doanh số huy động và cho vay 2009-2010 ......................................... 30
Bảng 2.3: Số lượng máy ATM toàn quốc giai đoạn 2003-2010........................... 33
Bảng 2.4: Số lượng máy POS toàn quốc giai đoạn 2003 – 2010 .........................33
Bảng2.5: So sánh tốc độ tăng trưởng của thẻ thanh toán, máy POS và ATM giai
đoạn 2005 – 2010 .............................................................................. 34
Bảng 2.6: So Sánh Thẻ Tín Dụng HSBC ............................................................41
Bảng 2.7: Số lượng hồ sơ đăng kí làm thẻ tại HSBC Việt Nam 2008-2010......... 46
Bảng 2.8: So sánh số lượng thẻ phát hành của HSBC Việt Nam với các Ngân hàng
khác tích luỹ đến tháng 5/2010 .......................................................... 48
Bảng 2.9: So sánh biểu phí lãi suất thẻ tín dụng của HSBC Việt Nam với một số
Ngân hàng khác................................................................................. 50
Bảng 2.10: Tình hình thanh toán thẻ quốc tế của HSBC Việt Nam giai đoạn 2008-
2010 .................................................................................................. 51
Bảng 2.11: Tổng doanh thu có được từ hoạt động kinh doanh thẻ của HSBC năm
2009-2010 ......................................................................................... 53
Bảng 2.12: So sánh số lượng máy ATM của HSBC Việt Nam với các Ngân hàng
khác tích luỹ đến tháng 5/2010 .......................................................... 54
Bảng 2.13: Danh sách một số ngân hàng hiện đang sử dụng
công nghệ thẻ chip............................................................................. 56
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của HSBC Việt Nam
năm 2009-2010...................................................................................29
Biểu đồ 2.2: Số lượng hồ sơ đăng kí làm thẻ tại HSBC Việt Nam 2008-2010 .....47
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng thẻ của HSBC Việt Nam trong toàn thị trường .................48
Biểu đồ 2.4: Doanh số thanh toán thẻ tại HSBC Việt Nam
giai đoạn 2008-2010 .........................................................................52
Biểu đồ 2.5: Chi tiết doanh thu thẻ theo từng tháng tại HSBC Việt Nam
2009-1/2011 .....................................................................................54
Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng máy ATM của HSBC Việt Nam trong toàn thị trường ......55
Hình 1.1: Các loại thẻ thanh toán...........................................................................3
Hình 2.1: Quy trình phát hành thẻ .......................................................................42
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với việc Việt Nam tham gia hội nhập mở cửa và trở thành thành viên của
tổ chức thương mại quốc tế WTO, thị trường tài chính Việt Nam có những bước phát
triển nhanh chóng và rõ rệt. Hệ thống Ngân hàng với chức năng bôi trơn cho hoạt động
của toàn bộ nền kinh tế cũng có những thay đổi đáng kể, với việc không ngừng nâng
cao chất lượng dịch vụ và hiện đại hóa trong hệ thống ngân hàng, các ngân hàng tại
Việt Nam ngày càng đa dạng hóa các sản phẩm huy động, cho vay và thanh toán. Một
trong những bước phát triển vượt bậc đó là sự xuất hiện của sản phẩm thẻ tín dụng và
thẻ thanh toán quốc tế.
Thực tế cho thấy, việc sử dụng thẻ đã đem lại cho khách hàng rất nhiều tiện lợi
như giảm nhu cầu nắm giữ, vận chuyển tiền mặt, bên cạnh đó nhu cầu dịch vụ thẻ còn
tạo điều kiện cho khách hàng giảm chi phí nhân công chi trả lương (trả lương cho nhân
viên qua tài khoản ATM), thanh toán tiền điện, cước phí điện thoại,...thực hiện mua
bán hàng hoá, dịch vụ qua mạng Internet. Thị trường thẻ ngân hàng phát triển tạo điều
kiện cho Ngân hàng mở rộng hoạt động thanh toán và hơn nữa còn góp phần mở rộng
huy động vốn, tăng cường các hoạt động tín dụng.
Việt Nam hiện nay có trên dưới 100 ngân hàng lớn nhỏ đang hoạt động. Vì vậy
việc cạnh tranh để nâng cao qui mô cũng như chất lượng dịch vụ của thẻ thanh toán là
không tránh khỏi và là thách thức lớn, thu hút sự quan tâm của đông đảo người sử
dụng. Xây dựng và phát triển hệ thống thẻ thanh toán hiện đại là điều mà các ngân
hàng đang quan tâm.
Là một trong rất ít các ngân hàng 100% vốn nước ngoài lớn tại Việt Nam,
HSBC dự đoán thị trường thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế tại Việt Nam sẽ ngày
càng phát triển mạnh. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên,tôi chọn đề tài
“Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế tại
HSBC Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu một cách tổng quan về thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế tại Việt
Nam.
- Sau đó phân tích thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng HSBC Việt
Nam.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình hình hình thực tế, đưa ra một số các giải
pháp, kiến nghị để phát triển hoạt động thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế, góp
phần nâng cao uy tín, chất lượng dịch vụ, thương hiệu cũng như hiệu quả kinh doanh
thẻ của Ngân hàng HSBC Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn gồm: phương pháp
so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp và luận giải với mục đích làm sáng tỏ những vấn
đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu.
Các dữ liệu được thu thập từ các tạp chí, website, từ trung tâm số liệu thống kê
của Ngân hàng HSBC và các giáo trình có liên quan do tác giả tổng hợp và xử lý.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh và dịch vụ liên quan đến thẻ thanh toán rất đa dạng và
phức tạp, do đó trong giới hạn của để tài, luận văn nghiên cứu và giải quyết các vấn đề
liên quan đến thực trạng phát triển thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế và đưa ra một
số kiến nghị liên quan tại Ngân hàng HSBC Việt Nam.
5. Kết cấu, nội dung của đề tài
Chương 1: Lý luận, tổng quan về thẻ thanh toán. Đây là phần cơ sở và là nội
dung nghiên cứu của để tài. Bao gồm: Lich sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán.
Phân loại và đặc điểm của thẻ thanh toán. Hoạt động thanh toán thẻ tại các ngân hàng ở
Việt Nam, Và rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ.
Chương 2: Thực trạng thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế tại ngân hàng
HSBC Việt Nam. Chương này giới thiệu tổng quan về HSBC Việt Nam và thực trạng
cũng như đánh giá hoạt động thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế tại HSBC Việt
Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế
tại HSBC Việt Nam. Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tế đã xảy ra để định
hướng và đưa ra một số kiến nghị, giải pháp phát triển thẻ tại HSBC Việt Nam.
-1-
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Giới thiệu về thẻ thanh toán
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán
Thẻ nhựa bao gồm thẻ tín dụng, thẻ chấm công, thẻ rút tiền tự động… đầu
tiên ra đời vào năm 1951 mang tên là Creditcard. Cha đẻ của những chiếc thẻ nhựa
này là ông Frank X.Mc Namara (Mỹ). Ngay khi vừa ra đời, thẻ nhựa được nhiệt liệt
đón chào nồng nhiệt bởi những người giàu trong xã hội Mỹ. Song những chiếc
Creditcard đầu tiên này chỉ được sử dụng hạn chế trong 27 nhà hàng sang trọng ở
New York. Nhận thấy vai trò tiện ích của thẻ nhựa, vào năm 1965, một ngân hàng
của Mỹ tên là Bank of America Đã cấp giấy phép cho những ngân hàng lớn nhỏ
khắp Hoa Kỳ Được sử dụng Bank Americard cho khách hàng. Và những chiếc thẻ
thần kỳ này đã đưa Bank of America từ một ngân hàng địa phương (Local Bank)
thành một trong những ngân hàng lớn nhất thế giới. Sự ra đời của Creditcard khởi
đầu cho một bước đột phá trong công nghệ thẻ nhựa trên thế giới.
Trên thế giới hiện nay có 4 tổ chức thẻ quốc tế lớn nhất là Visa, MasterCard,
AMEX, JCB cùng với nhiều công ty và ngân hàng liên kết nhau cung ứng nhiều sản
phẩm thẻ đa dạng, phong phú trên thị trường.
Thẻ Visa là thẻ có quy mô lớn và được nhiều người sử dụng nhất trên thế
giới. Hệ thống máy rút tiền tự động của Visa khoảng 164.000 máy ATM ở 65 nước
trên thế giới. Visa không trực tiếp phát hành thẻ mà giao lại cho các thành viên, đây
là điều kiện thuận lợi giúp cho Visa dễ dàng mở rộng thị trường hơn các loại thẻ
khác.
Thẻ MasterCard, năm 1979, Master Charge đổi tên thành MasterCard và trở
thành tổ chức thẻ quốc tế lớn thứ 2 trên thế giới, là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của
thẻ Visa ngày nay, góp phần đưa thị trường thẻ thanh toán ngày càng phát triển trên
toàn cầu. Cũng giống như Visa, MasterCard là một hiệp hội tài chính quốc tế riêng
biệt, không quan hệ trực tiếp với chủ thẻ mà chỉ quản lý tất cả các thành viên phát
hành thẻ
-2-
Thẻ JCB (the Japan-based) là thẻ phát hành tại Nhật Bản năm 1961 bởi ngân
hàng Sanwa và bắt đầu phát triển thành một tổ chức thẻ quốc tế vào năm 1981. Thẻ
JCB đã phát triển rất nhanh và là đối thủ cạnh tranh của American Express trong thị
trường giải trí và du lịch. Cũng giống như Amex, JCB phát hành loại thẻ độc quyền
của riêng mình và quản lý trực tiếp đến khách hàng (chủ thẻ và điểm tiếp nhận thẻ)
Thẻ American Express (Amex) ra đời vào năm 1958, tổ chức American
Express phát hành thẻ Green Amex, không có hạn mức tín dụng, chủ thẻ được chi
dùng và có trách nhiệm thanh toán một lần vào cuối tháng. Năm 1987, Amex cho ra
đời thêm ba loại thẻ: Amex Gold, Amex Platium, và Optima có hạn mức tín dụng
tuần hoàn để cạnh tranh với thẻ VISA và MasterCard. American Express hiện là tổ
chức thẻ du lịch và giải trí lớn nhất thế giới, trực tiếp phát hành và quản lý chủ thẻ,
không cấp giấy phép thành viên cho các công ty tài chính- ngân hàng. Tổng số thẻ
phát hành có gấp 5 lần Diners Club và gấp 2 lần JCB.
1.1.2. Khái niệm, phân loại thẻ thanh toán
1.1.2.1. Khái niệm
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, các quan hệ mua bán trao đổi
hàng hóa dịch vụ từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng. Do đó, đòi hỏi
phải có những phương tiện thanh toán mới đảm bảo tính an toàn, nhanh chóng, hiệu
quả.
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được phát
hành bởi các ngân hàng, các định chế tài chính hoặc các công ty. Người chủ thẻ có
thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh
toán thẻ, rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý, cơ sở chấp nhận thẻ hoặc tại các máy
rút tiền tự động (ATM). Trong Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp
dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số
20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 của NHNN Việt Nam khái niệm thẻ thanh
toán được quy định như sau: “Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành
thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các
bên thỏa thuận”
-3-
1.1.2.2. Phân loại
Các loại hình về thẻ thanh toán rất đa dạng, phong phú, chúng ta có thể phân loại
thẻ dựa trên những tiêu chí sau đây:
Hình 1.1: Các loại thẻ thanh toán
- Xét theo công nghệ sản xuất: thẻ có 3 loại
Thẻ khắc chữ nổi (embossed card): Đây là loại thẻ sơ khai ban đầu, được làm
dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi. Trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần
thiết. Hiện nay loại thẻ này không được sử dụng nữa do kỹ thuật sản xuất thô sơ,
tính bảo mật kém và dễ làm giả.
Thẻ băng từ (magnetic stripe): Là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư
tín, thẻ được phủ một băng từ chứa 2 hoặc 3 rãnh để ghi những thông tin cần thiết
đã được mã hóa, các thông tin này thường là thông tin cố định về chủ thẻ và số liệu
Thẻ thanh
toán
Tính chất
thanh toán
Hạn mức tín
dụng
Phạm vi sử
dụng
Chủ thể phát
hành
Đặc tính kỹ
thuật
Thẻ
băng
từ
Thẻ
thông
minh
Thẻ
ngân
hàng
phát
hành
Thẻ
do tổ
chức
phi
NH
phát
hành
Thẻ
tín
dụng
Thẻ
ghi
nợ
Thẻ
rút
tiền
mặt
Thẻ
vàng
Thẻ
thường
Thẻ
trong
nước
Thẻ
quốc
tế
-4-
kết nối. Loại thẻ này được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm nay nhưng trong
thời đại trình độ khoa học công nghệ phát triển cao nó cũng đã bộc lộ một số nhược
điểm như: tính bảo mật không an toàn, kẻ gian có thể lợi dụng đọc được thông tin
và làm thẻ giả, hoặc tạo các giao dịch giả gây thiệt hại cho chủ thẻ và ngân hàng.
Thẻ thông minh (smart card, chip card): Loại thẻ này được sản xuất dựa
trên kỹ thuật vi xử lý nhờ gắn một chip điện tử. Những dữ liệu, thông tin liên quan
đến khách hàng sẽ lưu trữ trong bộ nhớ điện tử “chip”này. Đây là thế hệ mới nhất
của thẻ thanh toán, nó khắc phục nhiều nhược điểm của thẻ khắc chữ nổi và thẻ
băng từ, từ đó hạn chế việc sử dụng thẻ giả mạo, đảm bảo tính an toàn. Tuy nhiên,
chi phí để đầu tư phát triển hệ thống thẻ thông minh rất cao. Hệ thống máy móc
chấp nhận thanh toán thẻ này cũng đắt nên việc sử dụng còn chưa phổ biến như thẻ
từ. Việc phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ này mới chỉ phổ biến ở các nước
phát triển dù các tổ chức thẻ quốc tế vẫn khuyến khích các ngân hàng thành viên
phát hành và thanh toán lại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro do giả mạo thẻ.
- Xét theo phạm vi sử dụng: có 2 loại thẻ
Thẻ nội địa: là loại thẻ chỉ được sử dụng trong phạm vi một quốc gia và đồng
tiền giao dịch là đồng bản tệ. Thông thường thẻ nội địa là những thẻ ghi nợ của các
ngân hàng thương mại, được phát hành, được sử dụng tại hệ thống máy ATM và
mạng lưới các đơn vị CSCNT trong nước.
Thẻ quốc tế: là loại thẻ không chỉ được sử dụng trong phạm vi quốc gia mà còn
được dùng trên toàn thế giới. Thẻ quốc tế được chấp nhận thanh toán trên toàn cầu
và sử dụng các loại ngoại tệ mạnh để thanh toán. Để phát hành thẻ quốc tế, tổ chức
phát hành thẻ phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế, tuân thủ chặt chẽ các quy
định trong việc phát hành và thanh toán thẻ do tổ chức thẻ quốc tế đó ban hành.
Khách hàng khi sử dụng thẻ quốc tế phải chịu nhiều chi phí hơn so với thẻ nội địa,
đặc biệt là chi phí liên quan đến việc chuyển đổi ngoại tệ giữa các quốc gia.
-5-
- Xét theo chủ thể phát hành thẻ
Thẻ do các ngân hàng phát hành: Ngân hàng phát hành thẻ giúp cho khách hàng
sử dụng linh hoạt tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng một số tiền do
ngân hàng cấp tín dụng (ví dụ như: thẻ Visa card, Master card…).
Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ do các tập đoàn kinh
doanh lớn gồm các công ty cung ứng hàng hóa dịch vụ, du lịch và giải trí phát hành
thẻ để tạo thêm tiện ích cho khách hàng cũng như thuận lợi trong việc quản lý tài
chính và kích thích tiêu dùng (ví dụ như: thẻ Affinity card, Charge card…).
- Xét theo tính chất thanh toán thẻ: có 3 loại thẻ
Thẻ tín dụng (credit card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch
mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp
theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phải thanh toán ít nhất mức trả
nợ tối thiểu khi đến hạn quy định và sẽ phải trả lãi cho số tiền còn nợ theo mức lãi
suất thỏa thuận trước. Thẻ tín dụng được xem như một công cụ cho vay tiêu dùng
của tổ chức phát hành cấp cho chủ thẻ. Thẻ tín dụng là một hình thức thay thế cho
việc thanh toán trực tiếp. Thẻ tín dụng khác với thẻ ghi nợ vì tiền không bị trừ trực
tiếp vào tài khoản tiền gửi của Chủ thẻ ngay sau mỗi lần mua hàng hoặc rút tiền
mặt. Khoảng thời gian kể từ khi thẻ đuợc dùng để thanh toán hàng hoá dịch vụ tới
lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng có độ dài tuỳ thuộc vào từng loại thẻ tín
dụng của từng tổ chức thẻ khác nhau. Nếu Chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ vào
ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và Chủ thẻ hoàn toàn được
miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ. Tuy vậy nếu hết thời gian này mà Chủ thẻ vẫn
chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán hết dư nợ cuối kỳ cho ngân hàng thì chủ thẻ
sẽ phải chịu những khoản phí và lãi chậm trả trên số dư nợ còn lại. Sau khi thanh
toán hết dư nợ phát sinh trong kỳ, hạn mức tín dụng của Chủ thẻ sẽ được khôi phục
như ban đầu. Đây chính là tính chất tuần hoàn của thẻ tín dụng
Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng
dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả năng đảm
bảo chi trả được xác định dựa trên các tiêu chí như: thu nhập, tình hình chi tiêu, uy
-6-
tín, mối quan hệ sẵn có với các tổ chức tài chính, tài sản thế chấp … của khách
hàng. Khi sử dụng thẻ thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất trình thẻ của mình tại các
điểm cung ứng hàng hóa dịch vụ có chấp nhận thẻ để thanh toán.
Thẻ ghi nợ (debit card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch
trong phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở tại một tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ
thuộc số dư hiện hữu trên tài khoản chủ thẻ. Mức chi tiêu của chủ thẻ phụ thuộc chủ
yếu vào số dư trong tài khoản. Ngân hàng giữ vai trò cung cấp dịch vụ cho chủ thẻ
và thu phí dịch vụ. Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho chủ thẻ trong giao dịch, tổ chức
phát hành có thể cho phép chủ thẻ chi tiêu hoặc rút tiền vượt quá số dư trong một
khoảng thời gian nhất định, tùy thuộc vào mối quan hệ khách hàng, hình thức này
gọi là thấu chi.
Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép khách
hàng có thẻ tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động.
Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy ATM bao gồm: rút tiền,
chuyển khoản, xem số dư tài khoản, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo….. Hệ
thống ATM hiện đại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình ngay tại
các máy ATM, đổi séc qua máy rút tiền tự động, thực hiện nộp hồ sơ cho một khoản
vay cũng như tự mình thực hiện nhiều dịch vụ ngân hàng khác. Cùng với thẻ ATM,
hệ thống ATM đã cung cấp cho khách hàng sử dụng thẻ khả năng giao dịch ngoài
giờ làm việc, ngoài trụ sở ngân hàng và khả năng tự phục vụ.
Theo thời gian, các tổ chức thẻ đã chủ động kết nối hệ thống ATM với nhau
tạo nên một mạng ATM khu vực, cho phép khách hàng có thể thực hiện giao dịch
tại nhiều máy ATM hơn. Hiện nay hai hệ thống ATM lớn nhất trên thế giới là
Cirrus của MasterCard và Plus của Visa, sẵn sàng cho phép thẻ của ngân hàng và
những tổ chức tín dụng khác kết nối, tạo nên một mạng lưới rộng khắp toàn cầu.
Thẻ trả trước (prepaid card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch
trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ, tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả
-7-
trước cho tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ trả trước không nhất thiết phải có quan hệ
tài khoản với ngân hàng. Thẻ trả trước gồm có thẻ trả trước định danh và thẻ trả
trước vô danh. Ngoài ra, thẻ trả trước có thể sử dụng dưới hình thức thẻ quà tặng,
thẻ chuyển tiền, thẻ thanh toán phúc lợi xã hội và thẻ thanh toán du lịch.
- Xét theo mục đích sử dụng thẻ: có 2 loại
Thẻ cá nhân: đây là loại thẻ dùng cho mục đích thanh toán của cá nhân, chủ thẻ
chịu trách nhiệm thanh toán thông qua số tiền ký quỹ trong tài khoản cá nhân mở tại
ngân hàng.
Thẻ công ty: đây là thẻ được phát hành cho các nhân viên công ty sử dụng,
công ty sở hữu thẻ chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ. Hàng tháng/quý/năm ngân
hàng phát hành sẽ cung cấp cho công ty những thông tin tóm tắt chi tiêu của các
nhân viên sử dụng thẻ công ty trong kỳ giúp cho công ty có thể quản lý chặt chẽ
tình hình chi tiêu vì mục đích công việc của nhân viên mình.
- Xét theo hạn mức tín dụng: có 2 loại là thẻ vàng và thẻ chuẩn.
Thẻ vàng: đây là loại thẻ có hạn mức tín dụng cao, phục vụ thị trường cao cấp,
phù hợp với những khách hàng có mức thu nhập cao, nhu cầu chi tiêu lớn.
Thẻ chuẩn: đây là loại thẻ có hạn mức tín dụng thấp hơn thẻ vàng, mang tính
phổ biến và đại chúng, được sử dụng rộng rãi nhất, phù hợp với những khách hàng
có mức thu nhập trung bình.
1.1.3. Các thành phần tham gia hoạt động thẻ thanh toán
Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ có sự tham gia chặt chẽ của
4 thành phần cơ bản là: ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ, chủ thẻ
và các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT). Đối với thẻ quốc tế còn thêm một thành
phần nữa là các Tổ chức thẻ quốc tế. Mỗi chủ thể đóng vai trò quan trọng khác nhau
trong việc phát huy tối đa tính năng phương tiện thanh toán hiên đại không dùng
tiền mặt của thẻ ngân hàng.
Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh toán
thẻ trong mạng lưới của mình. Đây là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn có
-8-
mạng lưới hoạt động rông khắp và nổi tiếng với thương hiệu và sản phẩm đa dạng
như: tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard,công ty thẻ American Express, công
ty thẻ JCB, công ty thẻ Diners Club, công ty Mondex…. Tổ chức thẻ quốc tế đưa ra
những quy định cơ bản về hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đóng vai
trò trung gian giữa các tổ chức và các công ty thành viên trong việc điều chỉnh và
cân đối lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên.
Ngân hàng phát hành là ngân hàng tự mình phát hành thẻ mang thương
hiệu riêng hoặc được tổ chức thẻ quốc tế, công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ
mang thương hiệu của những tổ chức và công ty này. Ngân hàng phát hành là ngân
hàng có tên in trên thẻ do ngân hàng đó phát hành thể hiện đó là sản phẩm của
mình. Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ đối với
khách hàng. Ngân hàng có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba là một ngân
hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc thanh toán và phát hành
thẻ tín dụng. Trong trường hợp này, ngân hàng phát hành tận dụng được ưu thế của
bên thứ ba về kinh nghiệm, khả năng thâm nhập thị trường và những ưu thế về vị trí
địa lý. Tuy nhiên cũng phải chịu chấp nhận rủi ro về tài chính bởi ngân hàng đứng
ra bảo lãnh cho bên thứ ba làm ngân hàng đại lý của mình trong việc phát hành thẻ.
Bên thứ ba khi ký kết hợp đồng đại lý với ngân hàng phát hành được gọi là ngân
hàng đại lý phát hành. Nếu tên của ngân hàng đại lý xuất hiện trên tấm thẻ của
khách hàng thì nhất thiết ngân hàng đại lý đó phải là thành viên chính thức của tổ
chức thẻ hoặc công ty thẻ quốc tế.
Ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một phương
tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung
ứng hàng hoá dịch vụ trên địa bàn. Ngân hàng thanh toán sẽ cung cấp cho các
ĐVCNT thiết bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ, hướng dẫn đơn vị cách thức vận
hành, chấp nhận thanh toán thẻ cũng như quản lý và xử lý những giao dịch thẻ tại
các đơn vị này. Thông thường ngân hàng thanh toán sẽ thu từ các ĐVCNT một mức
phí chiết khấu cho việc chấp nhận thanh toán thẻ của đơn vị, nó có thể tính phần
trăm trên giá trị mỗi giao dịch hoặc tính theo tổng giá trị giao dịch thẻ. Mức chiết
-9-
khấu cao hay thấp phụ thuộc vào từng ngân hàng và vào mối quan hệ chiến lược của
ngân hàng với ĐVCNT.
Trên thực tế rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là ngân
hàng thanh toán thẻ. Với tư cách là ngân hàng phát hành, khách hàng của họ là chủ
thẻ còn với tư cách là ngân hàng thanh toán, khách hàng là các đơn vị cung ứng
hàng hoá dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.
Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được uỷ quyền ( nếu là thẻ do công ty
uỷ quyền sử dụng ) được ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử dụng
thẻ theo những điều khoản, điều kiện ngân hàng quy định. Theo thông lệ, mỗi chủ
thẻ chính có thể phát hành thêm thẻ phụ, cả thẻ chính và thẻ phụ cùng chi tiêu
chung một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng có trách nhiệm thanh toán các khoản phát
sinh trong kỳ nhưng chủ thẻ chính là người có trách nhiệm thanh toán cuối cùng đối
với ngân hàng. Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại
các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ có chấp nhận thẻ ( ĐVCNT), các điểm ứng
tiền mặt thuộc hệ thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại
máy rút tiền tự động. Đối với thẻ tín dụng, sau một khoảng thời gian nhất định tuỳ
theo quy định của từng ngân hàng phát hành, chủ thẻ sẽ nhận được sao kê (
statement ). Sao kê là bảng thông báo chi tiết các giao dịch chi tiêu sử dụng thẻ của
chủ thẻ trong kỳ sao kê, số dư nợ cuối kỳ, ngày đến hạn thanh toán cũng như số tiền
thanh toán tối thiểu mà khách hàng phải thanh toán trong kỳ cho ngân hàng và các
thông báo liên quan đến việc sử dụng thẻ. Căn cứ vào các thông tin trên sao kê, nếu
không có gì thắc mắc, chủ thẻ sẽ thực hiện việc thanh toán sao kê cho ngân hàng
phát hành thẻ, ngược lại chủ thẻ có quyền khiếu nại đối với các thông tin, các giao
dịch không chính xác hoặc không thực hiện gửi tới ngân hàng yêu cầu được giải
đáp.
Đơn vị chấp nhận thẻ ( ĐVCNT ) Các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ
ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ như một phương tiện thanh toán được gọi là đơn vị
chấp nhận thẻ ( ĐVCNT ). Các ngành kinh doanh của các ĐVCNT trải rộng từ
-10-
những cửa hiệu bán lẻ đến các nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân bay.... Tại nhiều
nước trên thế giới khi thẻ ngân hàng đã trở thành một phương thức thanh toán thông
dụng, chúng ta có thể nhìn thấy những biểu trưng của thẻ xuất hiện rộng rãi tại các
cửa hàng. Ở Việt Nam, các ĐVCNT tập trung chủ yếu tại các ngành hàng, dịch vụ
phục vụ cho người nước ngoài như hàng thủ công mỹ nghệ, nhà hàng, khách sạn, du
lịch, các đại lý bán vé máy bay. Mặc dù phải trả cho ngân hàng thanh toán một tỷ lệ
phí chiết khấu nhất định nhưng bù lại các ĐVCNT thông qua đó thu hút được một
khối lượng khách hàng lớn, bán được nhiều hàng hơn, qua đó góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như lợi nhuận của đơn vị.
Để trở thành ĐVCNT của một ngân hàng, nhất thiết đơn vị đó phải có tình
hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng như các ngân hàng phát hành
thẩm định khách hàng trước khi phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán cũng tiến hành
đánh giá lựa chọn ĐVCNT. Chỉ có những đơn vị có hiệu quả kinh doanh cao, có
khả năng thu hút được nhiều giao dịch thanh toán thẻ thì ngân hàng mới có thể thu
hồi được vốn đầu tư cho các đơn vị đó và có lãi.
1.1.4. Vai trò và lợi ích mà hoạt động thẻ thanh toán mang lại
Tăng cường hoạt động mở thẻ thanh toán quốc tế nhằm tạo điều kiện cho các
cá nhân sử dụng thẻ thanh toán quốc tế chi tiêu ở nước ngoài, góp phần giải quyết
nhu cầu ngoại tệ của khách hàng cá nhân, đồng thời bổ sung lợi nhuận của ngân
hàng thông qua tăng thu từ dịch vụ thẻ, đặc biệt là thẻ thanh toán quốc tế.
- Về phương diện vĩ mô
Đối với lĩnh vực lưu thông tiền tệ: Tăng thanh toán không dùng tiền mặt: Thanh
toán bằng thẻ làm giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận với một phương tiện
thanh toán hiện đại của thế giới. Như vậy, thẻ thanh toán với những lợi ích thanh
toán không dùng tiền mặt sẽ nâng cao an toàn xã hội, cải thiện được môi trường tiêu
dùng, xây dựng một nền văn minh thanh toán, tạo cơ sở để Việt Nam hội nhập quốc
tế. Giảm lưu thông bằng tiền mặt: Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán
thay thế tiền mặt, séc…, làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó tiết
kiệm được chi phí sản xuất, vận chuyển, bảo quản, và kiểm đếm tiền mặt. Điều hòa
-11-
lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế: Với việc sử dụng thẻ thanh toán sẽ làm tăng
lượng tiền giao dịch qua ngân hàng tạo điều kiện cho Nhà nước quản lý và đánh
thuế thu nhập của người dân, làm tăng hệ số tiền tệ cũng như làm cho chính sách
tiền tệ của chính phủ có hiệu quả hơn. Trong tương lai, thẻ thanh toán còn là công
cụ quản lý của Nhà nước đối với người dân, góp phần minh bạch tài chính, giảm
thiểu những tác động tiêu cực của các hoạt động kinh tế ngầm, tăng cường vai trò
chủ đạo của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách
tài chính quốc gia. Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh
tế: Hiện nay hầu hết các giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều
được thực hiện trực tuyến (on-line), vì vậy tốc độ chu chuyển thanh toán nhanh
chóng hơn nhiều so với các phương tiện thanh toán khác như séc, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu.
Về phương diện quản lý của Nhà nước: Phát triển thẻ là một trong những công cụ
hữu hiệu góp phần thực hiện biện pháp “kích cầu” của Nhà nước. Do sự tiện lợi mà
thẻ mang lại cho người sử dụng khiến cho ngày càng nhiều người ưa chuộng sử
dụng thẻ, tăng cường chi tiêu bằng thẻ, tạo lập một xu hướng tiêu dùng mới “tiêu
dùng trước, trả tiền sau” làm tăng cầu tiêu dùng nhiều hơn nữa.
- Về phương diện vi mô
Đối với chủ thẻ:
Tiện ích trong thanh toán: Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán hàng
hóa, dịch vụ ở trong và ngoài nước mà không cần sử dụng tiền mặt, có thể rút tiền
mặt trên toàn thế giới đem lại nhiều tiện lợi cho chủ thẻ khi đi du lịch hay công tác
xa, đặc biệt ở nước ngoài không cần phải mang theo tiền mặt hay séc du lịch, không
phụ thuộc vào khối lượng tiền cần thanh toán vẫn có thể thanh toán cho mọi nhu
cầu chi tiêu của mình, có thể dùng thẻ ngân hàng để rút tiền mặt 24/24h; 7h/ngày.
An toàn trong thanh toán: việc sử dụng thẻ sẽ an toàn hơn nhiều so với các
hình thức thanh toán khác như tiền mặt, séc… Khi thẻ bị mất, người cầm thẻ cũng
khó sử dụng được vì ngân hàng sẽ bảo mật cho chủ thẻ bằng mã số PIN, ảnh và chữ
-12-
ký trên thẻ. Trong trường hợp mất thẻ, chủ thẻ chỉ cần thông báo đến ngân hàng
phát hành hoặc ngân hàng đại lý để khóa thẻ và có thể được cấp lại thẻ khác.
Tiết kiệm thời gian: sử dụng thẻ giúp cho chủ thẻ tiết kiệm được thời gian
chờ đợi trong giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ vì giảm được thời gian kiểm
đếm khi mua hàng hóa giá trị lớn mà phải thanh toán bằng tiền mặt. Được cấp tín
dụng tự động tức thời: đối với thẻ tín dụng, chủ thẻ được cấp hạn mức tín dụng
ngân hàng, chi tiêu trước, trả tiền sau. Như vậy thẻ tín dụng là một dạng cho vay
thanh toán, là một dịch vụ mà ngân hàng ứng trước tiền cho các giao dịch của khách
hàng, cung cấp cho khách hàng một khả năng mở rộng các giao dịch tài chính.
Ngoài ra, thủ tục phát hành thẻ đơn giản giúp cho khách hàng không còn tâm lý e
ngại khi đến ngân hàng làm thủ tục xin vay.
Đối với ngân hàng:
Góp phần tăng lợi nhuận ngân hàng: Hoạt động kinh doanh thẻ mang lại
nhiều nguồn thu nhập cho ngân hàng thông qua việc thu phí và lãi từ hoạt động này.
Các khoản thu bao gồm: Đối với thẻ tín dụng: ngân hàng sẽ thu phí phát hành, phí
thường niên, phí chuyển đổi ngoại tệ từ tổ chức thẻ quốc tế, phí rút tiền mặt, phí
thanh toán, lãi suất cho khoản tín dụng mà chủ thẻ chậm thanh toán… Đối với thẻ
ghi nợ, thẻ ATM: ngân hàng sẽ thu phí phát hành, phí thường niên, phí giao
dịch…Tuy nhiên các phí này có thể được miễn giảm tùy theo chính sách của mỗi
ngân hàng.
Góp phần đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng: Dịch vụ thẻ ra đời làm phong phú
thêm các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, cung cấp cho khách hàng một sản phẩm
thanh toán tiện ích, an toàn, hiện đại đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng. Góp phần tăng nguồn vốn cho ngân hàng: Dịch vụ thẻ phát triển, đặc
biệt là thẻ ghi nợ đã giúp cho ngân hàng thu hút được khách hàng mở tài khoản, thu
hút được dòng tiền gửi vào ngân hàng gồm số lượng tiền gửi của khách hàng để
thanh toán thẻ, số lượng tiền ký quỹ duy trì tài khoản, số tiền khách hàng nộp vào
thẻ nhưng chưa sử dụng đến. Các tài khoản này sẽ giúp cho ngân hàng có được một
-13-
nguồn vốn huy động đáng kể với lãi suất thấp (lãi suất tiền gửi không kỳ hạn) để có
thể phục vụ cho các mục đích kinh doanh khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Góp phần hiện đại hóa ngân hàng: Khi phát triển thêm một phương thức
thanh toán mới phục vụ khách hàng, bắt buộc ngân hàng phải không ngừng hoàn
thiện đầu tư thêm thiết bị kỹ thuật công nghệ, nâng cao trình độ cán bộ nhân viên để
cung cấp cho thị trường những sản phẩm tốt, khách hàng có được những điều kiện
tốt nhất trong thanh toán đảm bảo uy tín, an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh thẻ. Thúc đẩy hội nhập hợp tác quốc tế: Khi trở thành thành viên của một tổ
chức thẻ quốc tế như Visa hay MasterCard ngân hàng thành viên có thể cung cấp
cho khách hàng một phương tiện thanh toán quốc tế trong chuỗi dịch vụ toàn cầu.
Bởi ngân hàng thành viên có thể thanh toán cho các giao dịch thanh toán bằng thẻ
tín dụng của nhiều ngân hàng trên thế giới thông qua tổ chức thẻ quốc tế
Visa/MasterCard và các tổ chức thẻ Visa/Master sẽ có trách nhiệm phân bổ đến các
ngân hàng có liên quan trong việc thanh toán. Như vậy tham gia thị trường thẻ đã
tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, hội nhập
với cộng đồng quốc tế.
Đối với cơ sở chấp nhận thẻ:
Tăng lợi thế cạnh tranh, góp phần mở rộng thị trường và tăng doanh số: Các đơn vị
kinh doanh là cơ sở chấp nhận thẻ như cửa hàng, nhà hàng, khách sạn… khi chấp
nhận thanh toán bằng thẻ sẽ tăng thêm lợi thế cạnh tranh cho mình do đã cung cấp
cho khách hàng một phương tiện thanh toán nhanh chóng, tiện lợi. Do vậy, khả
năng thu hút khách hàng của cơ sở chấp nhận thẻ sẽ tăng lên, đặc biệt là khách du
lịch, các nhà đầu tư nước ngoài có thói quen sử dụng thẻ thanh toán và doanh số bán
hàng hóa, dịch vụ của cơ sở chấp nhận thẻ nhờ đó cũng lớn mạnh. An toàn, đảm
bảo: Khi thanh toán bằng thẻ sẽ hạn chế được hiện tượng khách hàng sử dụng tiền
giả, hạn chế được tình trạng mất cắp tại các CSCNT do sự thiếu trung thực của nhân
viên hoặc kẻ trộm, đồng thời cũng hạn chế được vấn đề mất cắp tiền mặt của bản
thân khách hàng.
-14-
1.1.5. Các rủi ro trong hoạt động thẻ thanh toán tại các Ngân hàng thương
mại
Rủi ro trong hoạt động thẻ của Ngân hàng thương mại là các tổn thất về vật
chất hoặc phi vật chất phát sinh trong quá trình kinh doanh thẻ của Ngân hàng, bao
gồm cả hoạt động phát hành và hoạt động thanh toán thẻ. Ngân hàng kinh doanh thẻ
có thể nhận thức được các rủi ro Ngân hàng có thể gánh chịu nhưng không thể triệt
tiêu được rủi ro vì nó xảy ra ngoài dự kiến và mong đợi. Cách tốt nhất để các Ngân
hàng kinh doanh thẻ đối mặt với rủi ro là nhận thức và đưa ra các giải pháp nhằm
phòng ngừa, hạn chế rủi ro cũng như khắc phục các tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Các loại rủi ro thường gặp:
Đơn phát hành thẻ giả mạo: Ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng
có đơn xin phát hành thẻ với các thông tin giả mạo do không thẩm định kỹ các
thông tin khách hàng cung cấp trên hồ sơ xin phát hành thẻ. Thông tin không chính
xác dẫn đến những khó khăn cho ngân hàng khi muốn liên hệ với chủ thẻ và đặt
ngân hàng trước nguy cơ tổn thất tín dụng khi chủ thẻ sử dụng thẻ nhưng không có
đủ khả năng thanh toán hoặc chủ thẻ cố tình lừa đảo để chiếm dụng tiền của ngân
hàng.
Thẻ giả: Thẻ giả là thẻ do các tổ chức hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các
thông tin có được từ việc đánh cắp các dữ liệu trên băng từ của thẻ thật từ các thẻ
mất cắp, thất lạc. Thẻ có thể được làm giả dưới các hình thức: Thông tin dập nổi
trên thẻ bị sửa lại, thẻ bị mã hóa lại băng từ, thẻ trắng nhưng đã được mã hóa băng
từ hoặc thẻ bị làm giả hoàn toàn dựa trên các dữ liệu của thẻ thật. Thẻ giả được sử
dụng sẽ gây tổn thất cho ngân hàng phát hành bởi vì theo quy định của tổ chức thẻ
quốc tế, ngân hàng phát hành chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch mang
mã số BIN của Ngân hàng phát hành. Đây là loại hình rủi ro có tỷ lệ cao, thường
được tội phạm thẻ sử dụng rộng rãi, phổ biến nhất.
Thẻ mất cắp, thất lạc: Rủi ro xảy xa khi thẻ bị mất cắp, thất lạc và bị sử dụng
trước khi chủ thẻ thông báo cho ngân hàng phát hành để có các biện pháp chấm dứt
-15-
sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Thẻ bị mất cắp thất lạc cũng có thể bị tội phạm thẻ sử
dụng làm thẻ giả như trường hợp thẻ giả. Đôi khi giả mạo có liên quan đến chủ thẻ
cố tình báo mất thẻ và sau đó sử dụng thẻ.
Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gửi: Là trường hợp
thẻ bị đánh cắp hoặc bị lợi dụng thực hiện giao dich trong quá trình chuyển từ ngân
hàng phát hành đến chủ thẻ. Việc xác định thẻ bị ăn cắp trên đường mất nhiều thời
gian do khoảng thời gian chủ thẻ nhận được thẻ và gửi xác nhận cho ngân hàng
thường kéo dài, đôi khi chủ thẻ khiếu nại là không nhận được thẻ thì ngân hàng mới
phát hiện được.
Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: Rủi ro này phát sinh khi ngân hàng phát
hành nhận được những yêu cầu thay đổi thông tin của chủ thẻ, đặc biệt là thay đổi
địa chỉ của chủ thẻ. Do không xác minh kỹ nên ngân hàng phát hành đã gửi thẻ về
địa chỉ như yêu cầu mà không đến tay chủ thẻ thật. tài khoản của chủ thẻ thật đã bị
người khác lợi dụng sử dụng.
Đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo: Đơn vị chấp nhận thẻ cố tình đăng ký các
thông tin không chính xác với ngân hàng thanh toán. Ngân hàng thanh toán sẽ chịu
tổn thất khi không thu được những khoản đã tạm ứng cho những ĐVCNT này trong
trường hợp ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ hoặc cố tình tạo ra các hoá đơn hoặc
giao dịch giả mạo để chiếm dụng vốn của ngân hàng.
Nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ sửa đổi thông tin trên các hóa đơn thẻ hoặc
in nhiều hóa đơn thanh toán của một thẻ: Trong trường hợp này nhân viên khi thực
hiện giao dịch đã cố tình in nhiều hóa đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ cho
chủ thẻ ký để hoàn thành giao dịch. Sau đó nhân viên sẽ mạo nhận chủ thẻ hoàn tất
giao dịch và nộp các hóa đơn thanh toán còn lại để đòi tiền, chiếm đoạt tiền của
ngân hàng. Ngoài ra nhân viên tại ĐVCNT cũng có thẻ sửa đổi hoá đơn giao dịch,
ghi tăng giá trị giao dịch mà không được sự đồng ý của chủ thẻ để lấy tiền tạm ứng
của ngân hàng
-16-
Các rủi ro này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, uy tín của Ngân hàng phát
hành thẻ và gây phiền nhiễu cho chủ thẻ. Do đó, Ngân hàng cần có sự quan tâm đặc
biệt đến hoạt động quản lý rủi ro thẻ.
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại
Việt Nam
1.1.6.1 Nhân tố khách quan
Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế, ra đời và phát triển cùng với quá trình hiện đại hoá và ứng dụng khoa học
công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng. Nếu như tiền mặt và các phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt khác như séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, chuyển tiền …
đã ra đời và được công chúng sử dụng trong một thời gian dài thì thẻ ngân hàng mới
chính thức được chấp nhận rộng rãi trên thế giới trong khoảng vài thập kỷ trở lại
đây. Giống như bất kỳ một sản phẩm mới ra đời, người tiêu dùng đều cần có thời
gian tìm hiểu,làm quen và học cách sử dụng chúng. Chính vì vậy trong thời gian
đầu, chủ thẻ không thể tránh khỏi những bỡ ngỡ trong việc sử dụng thẻ, không thể
ngay lập tức biết cách sử dụng, bảo quản thẻ an toàn. Nhiều khi khách hàng không
thực sự chú ý đến những hướng dẫn sử dụng ban đầu, những khuyến cáo của ngân
hàng đối với khách hàng khi sử dụng và chấp nhận thanh toán thẻ. Bên cạnh đó, chủ
thẻ, các ĐVCNT và bản thân ngân hàng thanh toán thẻ, ngân hàng phát hành thẻ và
các Tổ chức thẻ quốc tế cũng chưa nhận thức được hoàn toàn các rủi ro có thể xảy
ra trong quá trình kinh doanh thẻ. Chỉ có qua thực tế sử dụng, phát hành và thanh
toán thẻ thì mọi người mới dần dần đúc kết được cho mình những kinh nghiệm,
những bài học cho mình trong quá trình sử dụng thẻ.
Quy mô dân số trẻ không ngừng mở rộng cùng với sự phát triển của công
nghệ và xu hướng thương mại điện tử ngày càng thịnh hành là những yếu tố cơ bản
khiến thị trường thẻ thanh toán ở Việt Nam, cả thẻ tín dụng (credit card) và thẻ ghi
nợ (debit card), phát triển nhanh trong vài năm trở lại đây.
-17-
1.1.6.2 Nhân tố chủ quan
Hầu hết người tiêu dùng vẫn có thói quen dùng ATM để rút tiền và tiến hành
giao dịch bằng tiền mặt. Số lượng giao dịch rút tiền mặt bằng thẻ qua hệ thống
ATM chiếm đến 80% số lượng giao dịch thẻ thực hiện. Điều đó có nghĩa là ATM
chỉ như một chỗ giữ tiền để có thể rút ra bất kỳ lúc nào, chứ chưa trở thành ví tiền
để có thể thanh toán một cách trực tiếp.
Mặc dù các ngân hàng đua nhau khuyến mãi, mời chào và tiếp thị tận nơi
nhưng tỷ lệ mở tài khoản tại ngân hàng của Việt Nam vẫn thấp hơn nhiều so với
chuẩn quốc tế (mới có khoảng 6% số người có tài khoản tại ngân hàng), trong khi
đó tại một số nước trong khu vực Asian như Singapore tỷ lệ người sử dụng thẻ tín
dụng chiếm 95%, Malaysia 55% và Thái Lan khoảng 46%.
Theo giới ngân hàng, số thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và thẻ quốc tế phát hành ở
Việt Nam đang tăng mạnh trong vài năm gần đây, tuy nhiên số người dùng thẻ mới
chỉ chiếm khoảng hơn 1% so với dân số cả nước.
Tiện ích của việc dùng thẻ trong thanh toán là rõ ràng nhưng khách hàng sử
dụng thẻ chưa nhiều. Một chuyên gia ngân hàng cho rằng, việc dùng thẻ hiện nay
trên lý thuyết là liên thông thanh toán giữa các ngân hàng nhưng thực tế không giao
dịch được. Trong khi đó nhiều khách hàng đang dùng thẻ cho rằng, do đặc tính của
các thẻ tín dụng do các ngân hàng phát hành khác nhau nên nhiều khách hàng cùng
lúc có tới năm đến bảy chiếc thẻ khác nhau để trong ví, gây phiền hà và tốn công cất
giữ.
Bên cạnh đó, việc chấp nhận thanh toán thẻ hiện nay còn hạn chế, phần nhiều
mới chỉ được thực hiện ở các công ty, trung tâm thương mại lớn nên chưa thuận tiện
cho người sử dụng.
Tỷ lệ người dùng thẻ ở Việt Nam chưa cao là do ảnh hưởng thói quen dùng
tiền mặt trong giao dịch, do tham khoản lợi trước mắt nên các đơn vị chấp nhận thẻ
tại Việt Nam vẫn có nơi tính phí đối với khách hàng dùng thẻ tín dụng để thanh toán
mặc dù Hiệp hội Thẻ tín dụng Việt Nam đã cố gắng ngăn chặn việc này. Ngoài ra,
-18-
còn do các tổ chức tín dụng và ngân hàng chưa đẩy mạnh mảng tín dụng tín chấp
trong giai đoạn này.
Hiện tại, thị trường Việt Nam vẫn trong giai đoạn ban đầu đề người dân làm
quen với giao dịch thẻ nói chung và thẻ tín dụng nói riêng. Theo giới quản trị ngân
hàng, các sản phẩm cho vay tiêu dùng, các sản phẩm quản lý tài chính, quỹ đầu tư,
thẻ tín dụng sẽ tăng mạnh trong thời gian tới. Mặt khác, các ngân hàng cũng đang
ráo riết đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp các dịch vụ nên thị trường tài chính sẽ có
những cuộc cạnh tranh tìm khách hàng quyết liệt. Tuy nhiên đây là dự báo cho
tương lai gần còn hiện tại thì tiềm năng vẫn chưa được sử dụng hết, trong đó có thị
trường thẻ tín dụng.
1.2 Kinh nghiệm phát triển hoạt động thẻ thanh toán của một số nước và
bài học đối với Việt Nam.
1.2.1 Kinh nghiệm của một số nước
1.2.1.1 Thị trường thẻ Thái Lan
Từ năm 1990 đến năm 1996, Thái Lan là một nước có tốc độ tăng trưởng khá
nhanh với tốc độ phát triển hàng năm bình quân hơn 8%, được xem là một trong
những “con hổ Châu Á”. Đối với thị trường thẻ, Thái Lan có năm ngân hàng nước
ngoài được dẫn đầu bởi ngân hàng Citibank và Standard Chartered, và mười một
ngân hàng trong nước được dẫn đầu bởi ngân hàng Bangkok, ngân hàng Thai
Farmers và ngân hàng thương mại Siam tham gia, trong đó những ngân hàng phát
hành thẻ nước ngoài đã thành công ở Thái Lan, chiếm hơn ¼ thị phần thẻ ghi nợ và
thẻ tín dụng.
Trong năm 1997, cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ trong khu vực đã ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của các ngân hàng Thái Lan nói chung và thị
trường thẻ nói riêng. Các ngân hàng Thái Lan đã áp dụng một số quy định nhằm
thắt chặt các điều kiện phát hành thẻ tín dụng như: quy định thu nhập tối thiểu, hạn
chế phát hành thẻ phụ, hạn chế hạn mức tín dụng… Với những quy định trên, cùng
với việc tiêu dùng của người dân giảm sút đã làm giảm số lượng thẻ phát hành đến
10% vào năm 1998 (tính đến năm 1998, tại Thái Lan đã phát hành khoảng 1,6 triệu
-19-
thẻ), cũng như giảm đáng kể số lượng người đủ điều kiện để phát hành thẻ từ 3 triệu
người xuống còn 1,4 triệu người. Đối với loại thẻ thông minh (smart card), thị
trường thẻ của Thái Lan đã xuất hiện loại thẻ Sogo Smart Card với việc sử dụng
công nghệ “chip” để lưu giữ lại toàn bộ việc thực hiện giao dịch tại các cửa hàng,
nhà hàng… Trên lĩnh vực thương mại điện tử, Chính phủ khuyến khích việc sử
dụng phương tiện thanh toán điện tử trong kinh doanh nhằm cố gắng từng bước
hiện đại hóa công nghệ thanh toán tại Thái Lan.
Tóm lại, mặc dù với số lượng thẻ tín dụng đang lưu hành tại Thái Lan là hơn
14,9 triệu thẻ, nhưng so với dân số hiện có và tiềm năng của thị trường thì con số đó
còn quá khiêm tốn đối với quốc gia này. Thật vậy, thực tế cho thấy người dân của
quốc gia này vẫn còn ưa chuộng sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Chính vì vậy,
hiện tại Chính phủ Thái Lan đang nỗ lực kết hợp cùng với các tổ chức thẻ quốc tế
phát triển thị trường thẻ tại Thái Lan, hạn chế thói quen sử dụng tiền mặt để thanh
toán trong dân cư.
1.2.1.2 Thị trường thẻ của Mỹ
Là nơi thẻ ra đời đồng thời cũng là nơi phát triển nhất của các loại thẻ. Khu
vực này dường như đã bảo hòa về thẻ tín dụng, do đó có sự cạnh tranh và phân chia
thị trường khá khốc liệt. Thêm vào đó, dịch vụ ATM dường như có mặt khắp nơi và
nó đi tiên phong trong phương thức ghi nợ ở điểm bán lẻ, một thị trường mới nhất
của kỹ nghệ thẻ thanh toán. Visa và Master Card là hai tổ chức cạnh tranh gay gắt
nhất trên thị trường này. Trong nhiều năm Visa đã cạnh tranh trực tiếp với Amex
trên thị trường thẻ cao cấp. Sau sự cố gắng mở rộng cơ sở hạ tầng của mình, trong
khi vẫn giữ uy tín Amex một lần nữa tập trung vào thị trường thẻ cao cấp truyền
thống bằng cách cung cấp thêm sản phẩm mới là OPTIMA, loại thẻ tín dụng tuần
hoàn, lúc đầu nó được tiếp thị chỉ cho người nắm giữ Amex, bây giờ nó lại được
tiếp thị như một sản phẩm riêng lẻ. Discover Card tham gia thị trường thẻ tín dụng
Hoa Kỳ năm 1986, nó được chấp nhận tại hơn 1,8 triệu điểm thanh toán, không có
phí hàng năm mà chỉ thu 1% trên việc mua sắm của người giữ thẻ.
-20-
1.2.1.3 Thị trường thẻ của Châu Âu
Châu Âu là thị trường lý tưởng cho các tổ chức hoạt động và phát triển.
Người dân ở đây sử dụng thẻ do sự tiện lợi của nó nhiều hơn là được cấp tín dụng,
ngoại trừ Anh và Tây Ban Nha. Hầu hết thẻ thanh toán Châu Âu là thẻ ghi nợ ngay
hay có gia hạn, gắn liền với việc sử dụng số dư trên tài khoản tiền gửi. Phương tiện
thanh toán mạnh nhất ở Châu Âu là check (Eurocheck), có chức năng như check
bình thường; bên cạnh đó, phương tiện thanh toán thẻ cũng ngày càng phát triển.
Thẻ được xem như là một phương thức thanh toán của tầng lớp thượng lưu. Thị
trường thanh toán ở Châu Âu được phân đoạn theo các thanh toán: thanh toán trước,
thanh toán ngay, và trả chậm
1.2.2 Bài học đối với Việt Nam
Tại Việt Nam, thẻ Ngân hàng từ chỗ được xem là tài sản hay thương hiệu
của mỗi Ngân hàng thì nay đã trở thành công cụ thanh toán thông dụng. Sự phát
triển của hoạt động phát hành và thanh toán thẻ đã bổ sung thêm cho Ngân hàng mộ
kênh tạo vốn quan trọng vì hầu hết lượng thẻ phát hành đều gắn với tài khoản tiền
gửi cá nhân và có số dư tiền gửi nhất định trong đó. Ngoài ra dịch vụ Ngân hàng
tiện ích này cũng cho phép mở rộng phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt trong
nền kinh tế. Tuy nhiên thẻ thanh toán tại Việt Nam ra đời sau các nước trên thế giới
nên những khó khăn, hạn chế cũng như những thất bại ban đầu là không thể tránh
khỏi. Vì vậy, việc tiếp thu những bài học kinh nghiệm ở các nước trên thế giới về
việc sử dụng thẻ thanh toán đối với nền kinh tế Việt Nam là một trong những tiền
đề quan trọng để thị trường thẻ thanh toán trong nước phát triển.
1.2.2.1 Bài học về ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật
Do hoạt động thẻ có tính chất liên tục và online 24/24h nên bất kỳ một sự cố
kỹ thuật nào cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện giao dịch, đến tính chính
xác trong công tác thanh toán cũng như quyền lợi của khách hàng. Khi hệ thống có
sự cố nó không chỉ ảnh hưởng đến riêng một khách hàng, đến riêng một ngân hàng
hay tổ chức tài chính mà ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ của toàn bộ tổ
chức thẻ quốc tế và các khách hàng tham gia hoạt động thẻ. Do đó nếu tổn thất xảy
-21-
ra sẽ rất lớn và khó kiểm soát được, chính vì vậy đảm bảo hệ thống vận hành một
cách chính xác liên tục là yêu cầu hàng đầu đối với các thành viên khi tham gia kinh
doanh thẻ. Việc ứng dụng những tiến bộ của ngành công nghệ thông tin mang lại
đối với công nghệ thanh toán ngân hàng là hết sức quan trọng, trong đó có sự quan
tâm đặc biệt của Chính phủ các quốc gia trong khu vực để phát triển thị trường thẻ.
1.2.2.2 Bài học về đa dạng hóa các sản phẩm thẻ
Đa dạng hoá các sản phẩm thẻ là hết sức cần thiết nhằm đáp ứng mọi nhu
cầu của người dân. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập với
nền kinh tế thế giới, nhất là sau khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp ngày càng
phải đối mặt với áp lực cạnh tranh, đặc biệt là lĩnh vực tài chính ngân hàng. Sự cạnh
tranh của các Ngân hàng thương mại chủ yếu tập trung vào những sản phẩm dịch vụ
đa tiện ích với hệ thống phân phối hiện đại, chất lượng phục vụ được nâng cao phù
hợp với nhiều đối tượng khác nhau.
Vì vậy, các Ngân hàng thương mại cần đa dạng hoá sản phẩm, nghiên cứu,
phát triển các sản phẩm thẻ mới đáp ứng nhu cầu sử dụng thẻ, nâng cao năng lực
cạnh tranh, khẳng định vị thế tiên phong trong lĩnh vực thẻ của các Ngân hàng
thương mại trên thị trường trong nước và quốc tế. Nhanh chóng phát hành thẻ ghi
nợ quốc tế và các sản phẩm thẻ liên kết giữa ngân hàng và các doanh nghiệp, đối tác
lớn như xăng dầu, bưu điện, hàng không, các trung tâm thương mại,…
1.2.2.3 Bài học về thẻ là công cụ thanh toán thông dụng
Thẻ ngân hàng tại Việt Nam nếu trước đây được xem như một tài sản hay
thương hiệu đối với ngân hàng thương mại đến nay đã trở thành công cụ thanh toán
thông dụng. Theo Ngân hàng Nhà nước, dịch vụ thẻ tăng trưởng cao trong những
năm gần đây, từ 150-300%/năm, dịch vụ thẻ đã tạo ra một kênh dẫn vốn quan trọng
cho các ngân hàng, vì hầu hết lượng thẻ phát hành đều gắn với tài khoản tiền gửi cá
nhân và có một số dư tiền gửi nhất định trong đó. Ngoài ra dịch vụ ngân hàng tiện
ích này cho phép mở rộng phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh
tế, đem lại sự thuận tiện cho người dân và hiệu quả cho cả các doanh nghiệp khi sử
dụng dịch vụ thẻ.
-22-
1.2.2.4 Bài học về quản lý rủi ro thẻ thanh toán
Việc đảm bảo an toàn về thông tin, nhất là đối với các khách hàng sử dụng
thẻ tín dụng là vô cùng quan trọng đối với khách hàng cũng như uy tín của Ngân
hàng phát hành. Ngoài ra, việc sử dụng thẻ để thanh toán trên internet cũng dễ bị
hacker lấy cắp mã PIN và tài khoản nếu người dùng bất cẩn sử dụng tại các máy
tính công cộng hoặc bị gài phần mềm gián điệp tại máy tính mình mà không biết.
Mỗi năm thế giới mất hàng tỷ đô la từ các thẻ tín dụng bị tin tặc đánh cắp thông tin.
Do đó, các Ngân hàng phát hành phải không ngừng cải tiến, nâng cao quy trình,
công nghệ quản lý rủi ro thẻ thanh toán.
1.2.2.5 Bài học về Marketing và dịch vụ khách hàng
Cũng như những ngành nghề kinh doanh khác, kinh doanh thẻ ngân hàng đòi
hỏi chú trọng đáng kể vào công tác Marketing và dịch vụ khách hàng. Về lý thuyết,
Marketing và dịch vụ khách hàng trong kinh doanh thẻ là khái niệm tương đối rộng,
bao gồm toàn bộ các phương thức để tìm kiếm khách hàng (ĐVCNT và chủ thẻ ),
giúp họ tiếp cận, quyết định và lựa chọn phương thức thanh toán phi tiền mặt này và
trở thành khách hàng lâu dài của ngân hàng
Hoạt động Marketing bao gồm các hoạt động cơ bản sau:
Tiếp xúc với các đơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ có tiềm năng cho hoạt
động thẻ, thuyết phục họ ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ.
Cung cấp dịch vụ cho các ĐVCNT : lắp đặt thiết bị đọc thẻ, hướng dẫn quy
trình nghiệp vụ chấp nhận thẻ, bảo trì bảo dưỡng máy móc thiết bị thanh toán thẻ
Tiến hành việc quảng cáo cho các ĐVCNT nói chung hoặc các ĐVCNT tiềm năng
cùng với chương trình quảng cáo, khuyếch trương thẻ
Xây dựng chính sách khuyến mãi hợp lý đối với các ĐVCNT bằng cách xếp
hạng, tính điểm phục vụ hoặc lượng giá trị giao dịch tại đơn vị để từ đó có chính
sách giảm phí, tỷ lệ chiết khấu cho chủ thẻ và ĐVCNT
Tiếp xúc với các khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp có tiềm năng sử dụng
thẻ, thuyết phục họ ký kết hợp đồng sử dụng thẻ thông qua những tiện ích của thẻ
ngân hàng nói chung và các ưu thế về dịch vụ ngân hàng cung cấp.
-23-
Duy trì mối liên hệ với chủ thẻ, khuyến khích tiêu dùng của chủ thẻ thông
qua việc xây dựng các chương trình khuyến mại, điểm thưởng
Tuy nhiên, yếu tố quan trọng và đóng vai trò quyết định trong hoạt động
Marketing chính là yếu tố con người. Các cán bộ Marketing phải là người vừa vững
về nghiệp vụ thẻ,thông hiểu về thị trường thẻ và có khả năng nghiệp vụ Marketing.
Kết luận chương 1
Trong chương 1, luận văn đã trình bày những vấn đề cơ bản về thẻ thanh
toán, trong đó đã đưa ra khái niệm cơ bản về thẻ thanh toán, phân loại thẻ, lịch sử
phát triển thẻ thanh toán và những lợi ích khi sử dụng thẻ. Ngoài ra, chương 1 cũng
đề cập đến những kinh nghiệm phát triển thị trường thẻ của các nước trên thế giới
và trong khu vực. Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá
trình phát triển thẻ thanh toán. Như vậy, sau khi kết thúc chương 1, luận văn đã
trình bày cơ sở lý luận để sang chương 2 chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu rõ tình hình
kinh doanh thẻ thanh toán của Ngân hàng HSBC Việt Nam trong những năm qua.
Từ đó, đưa ra những nhận định cũng như tìm ra nguyên nhân hạn chế làm cơ sở đề
xuất những giải pháp chủ yếu nhằm giúp cho thẻ thanh toán của ngân hàng HSBC
Việt Nam có một hướng đi bền vững phát triển.
-24-
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG
TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TNHH Một thành viên HSBC Việt Nam
Tập đoàn HSBC là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính và ngân hàng
lớn nhất trên thế giới với các chi nhánh tại châu Âu, châu Á Thái Bình Dương, châu
Mỹ, Trung Đông và châu Phi. HSBC định vị thương hiệu của mình thông qua thông
điệp "Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương".
HSBC là một trong những ngân hàng nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam,
Ngân hàng hiện nắm giữ 10%vốn cổ phần của Tập đoàn Bảo Việt, tập đoàn bảo
hiểm hàng đầu tại Việt Nam, và 20% cổ phần của Ngân hàng Cổ phần Kỹ Thương
Việt Nam (Techcombank), một trong những ngân hàng cổ phần lớn nhất tại Việt
Nam.
HSBC Việt Nam luôn đi tiên phong trong việc cung cấp các sản phẩm độc
đáo, đa dạng và sáng tạo cho các khách hàng sử dụng dịch vụ tài chính cá nhân. Đặc
biệt, HSBC Việt Nam là Ngân hàng Nước ngoài đầu tiên phát hành dịch vụ thẻ
thanh toán trong nước và quốc tế.
Với những thành tích hoạt động nổi trội trong nhiều năm qua, HSBC là Ngân
hàng nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam cả về vốn đầu tư, mạng lưới giao dịch,
chủng loại sản phẩm, số lượng nhân viên và khách hàng, tốc độ phát triển bền vững,
khả năng kinh doanh, quản lý rủi ro, ứng dụng kĩ thuật tiên tiến,… Vị trí dẫn đầu
của HSBC đã được khẳng định bởi hàng loạt các giải thưởng uy tín trong nước cũng
như quốc tế như:
- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam tại hạng mục Giải thưởng quốc gia khu vực
Châu Á năm 2010 của tạp chí The Asset.
- Ngân hàng nước ngoài tốt nhất Việt Nam 2006, 2007, 2008, 2009, 2010 do
tạp chí FinanceAsia bình chọn .
-25-
- Ngân hàng trực tuyến dành cho khách hàng cá nhân tốt nhất Việt Nam
2009, 2010 do Global Finance bình chọn.
- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2006, 2008 do Asset Triple A bình chọn
- Ngân hàng Tài trợ Thương mại tốt nhất Việt Nam 2008, 2009 do Asset Triple A
bình chọn
- Ngân hàng Lưu ký tốt nhất tại Việt Nam 2006, 2009 do Asset Triple A bình chọn
- Ngân hàng Nước ngoài cung cấp Dịch vụ Ngoại hối tốt nhất Việt Nam 2006,
2007, 2009 do tạp chí Asiamoney bình chọn ,…
Phát triển bền vững là một trong những chiến lược kinh doanh chủ chốt của
Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam) từ cấp lãnh đạo cao nhất đến
sự tham gia của tất cả nhân viên trong Ngân hàng. Sự phát triễn bền vững với Ngân
hàng HSBC bao hàm tính trách nhiệm, sự nhạy cảm trong phương thức quản lý kinh
doanh theo chiến lược lâu dài mà trong đó lợi ích về người, xã hội và môi trường
được đặt lên hàng đầu.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải (HSBC) là sáng lập viên của Tập
đoàn HSBC từ năm 1959. Với trụ sở chính tại Luân Đôn, Tập đoàn HSBC có
khoảng 8.000 văn phòng tại 87 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tổng giá trị tài sản của
Tập đoàn là 2.418 tỉ đô la Mỹ tính đến ngày 30 tháng 06 năm 2010, tập đoàn HSBC
là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính và ngân hàng lớn nhất thế giới.
Năm 1870 HSBC mở văn phòng đầu tiên tại Sài Gòn (nay là TP. Hồ Chí
Minh). Tháng 8 năm 1995, chi nhánh TP. Hồ Chí Minh được cấp phép hoạt động và
cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính ngân hàng. HSBC khai trương chi nhánh Hà
Nội và thành lập Văn phòng Đại diện tại Cần Thơ vào năm 2005.
Ngày 29 tháng 12 năm 2005, HSBC mua 10% cổ phần của Ngân hàng Cổ
phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), một trong các ngân hàng thương mại cổ
phần lớn nhất tại Việt Nam xét về vốn. Tháng 07 năm 2007, HSBC mua thêm 5%
cổ phần tại Techcombank. Tháng 09 năm 2008, HSBC hoàn tất việc nâng cổ phần
-26-
sở hữu tại Techcombank từ 15% lên 20%, trở thành ngân hàng nước ngoài đầu tiên
tại Việt Nam sở hữu 20% cổ phần tại một ngân hàng trong nước.
Tháng 09 năm 2007, HSBC ký hợp đồng mua 10% cổ phần của Tập Đoàn
Bảo Việt, tập đoàn bảo hiểm và tài chính hàng đầu của Việt Nam và trở thành đối
tác chiến lược nước ngoài duy nhất của Bảo Việt. Tháng 10 năm 2009, HSBC ký
thoả thuận tăng tỷ lệ cổ phần nắm giữ tại Bảo Việt từ mức 10% lên 18% với trị giá
1,88 nghìn tỷ đồng (khoảng 105,3 triệu Đôla Mỹ).
Ngày 01 tháng 01 năm 2009, HSBC chính thức đưa ngân hàng con đi vào
hoạt động, trở thành ngân hàng nước ngoài đầu tiên đưa ngân hàng con vào hoạt
động tại Việt Nam sau khi nhận được giấy phép của Ngân hàng Nhà Nước để thành
lập Ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam vào tháng 09 năm 2008. Ngân
hàng mới có tên Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam) đặt trụ sở
chính ở tòa nhà Metropolitan, 235 Đồng Khởi, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Với số vốn đăng ký 3,000 tỷ đồng Việt Nam, Ngân hàng TNHH MTV HSBC
Việt Nam thuộc 100% sở hữu của Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải, đơn vị
sáng lập và thành viên chính thức của tập đoàn HSBC, một trong những tổ chức
dịch vụ tài chính ngân hàng lớn nhất thế giới. Ông Thomas Tobin, Tổng giám đốc
đương nhiệm của chi nhánh Ngân hàng HSBC đang hoạt động tại Việt Nam được
bổ nhiệm chức Tổng giám đốc của ngân hàng con mới này.
Vào ngày 1/1/2009, HSBC đã chuyển đổi tự động toàn bộ tài sản và công nợ
hiện tại của HSBC Chi nhánh Hồ Chí Minh và một phần tài sản và công nợ của
HSBC Chi nhánh Hà Nội sang Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam. Theo đó,
tất cả các hợp đồng, tài khoản, dữ liệu hiện tại của các khách hàng, ngân hàng đối
tác, nhà cung cấp và các bên liên quan đã được tự động chuyển sang pháp nhân
mới. Ngân hàng cố gắng giảm thiểu các gián đoạn có thể có để các giao dịch ngân
hàng và hoạt động kinh doanh của khách hàng không bị ảnh hưởng.
Hiện tại, HSBC là ngân hàng nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam xét về vốn
đầu tư, mạng lưới, chủng loại sản phẩm, số lượng nhân viên và khách hàng.
-27-
2.1.2 Hoạt động của Ngân hàng HSBC Việt Nam
Hoạt động của Ngân hàng HSBC Việt Nam bao gồm các lĩnh vực sau:
- Dịch vụ tài chính cho khách hàng cá nhân, công ty, định chế tài chính
- Tài trợ thương mại và tiêu dùng, các dịch vụ chứng khoán và lưu ký
- Các dịch vụ ngoại hối và thị trường vốn, quản lý tiền tệ và thanh toán quốc tế
- Dịch vụ ngân hàng cho cá nhân
- Tài khoản bằng tiền đồng và ngoại tệ (vãng lai, tiền gửi có kỳ hạn)
- Cho vay thấu chi, tiêu dùng, vay cá nhân có thời hạn, vay mua xe hơi, mua
nhà
- Thẻ rút tiền tự động (ATM) quốc tế, thẻ tín dụng quốc tế
- Ứng tiền từ thẻ tín dụng, séc du lịch, chuyển tiền kiều hối, thu đổi ngoại tệ.
- Dịch vụ ngân hàng cho công ty gồm cả khách hàng trong nước và quốc tế
- Phạm vi cung cấp: cung cấp đầy đủ dịch vụ
- Chất lượng cung cấp: hàng đầu ở Việt Nam
- Tài trợ thương mại và vốn lưu động: bảo lãnh (đấu thầu, thực hiện hợp đồng,
thanh toán ứng trước, bao thanh toán, thấu chi, tài trợ hàng hoá lưu kho,…)
- Thanh toán quốc tế: mở tín dụng thư, thông báo và xác nhận, chiết khấu
chứng từ xuất khẩu, nhờ thu chứng từ xuất nhập khẩu, bảo lãnh nhận hàng và
mở thư tín dụng dự phòng.
- Hoạt động tín dụng: cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn (thế chấp và tín
chấp), cho vay hợp vốn
- Quản lý tiền tệ và thanh toán: thiết lập mạng kết nối điện tử HSBCnet là hệ
thống toàn cầu dựa trên nền tảng Internet của tập đoàn HSBC giúp cho khách
hàng có thể xem thông tin tài khoản trực tuyến mở tại HSBC, thực hiện
thanh toán trực tuyến, cập nhật thông tin mới trên thị trường tài chính và tích
hợp với hệ thống kế toán của công ty
- Lưu ký chứng khoán và thanh toán bù trừ: HSBC là Ngân hàng nước ngoài
đầu tiên nhận giấy phép lưu ký chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán Nhà
nước cấp vào tháng 7/2000 với các dịch vụ bao gồm: lưu ký, nhận và chuyển
-28-
giao, xử lý theo yêu cầu/lệnh của công ty, nhận các khoản thu nhập, báo cáo
ngân quỹ và đầu tư, các dịch vụ theo uỷ quyền.
- Dịch vụ ngoại hối và thị trường vốn:
Giao ngay SPOT
Kỳ hạn FORWARD
Hoán đổi SWAP
Phái sinh tiền tệ DERIVATIVE: giao dịch quyền chọn, hợp đồng hoán đổi
lãi suất, hợp đồng hoán đổi tiền tệ
- Tư vấn quản lý rủi ro, công cụ đầu tư trên thị trường vốn
- Kinh doanh ngoại hối
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng HSBC Việt Nam
trong hai năm 2009 – 2010
Mặc dù có mặt ở Việt Nam khá lâu nhưng đến ngày 01 tháng 01 năm 2009,
HSBC chính thức trở thành ngân hàng nước ngoài đầu tiên đưa ngân hàng con
100% vốn nước ngoài vào hoạt động tại Việt Nam mang tên Ngân hàng TNHH một
thành viên HSBC Việt Nam (HSBC Việt Nam)
Theo báo cáo tài chính năm 2010 được Ngân hàng TNHH một thành viên
HSBC Việt Nam (HSBC Việt Nam) công bố ngày 29/3, HSBC Việt Nam tiếp tục
đạt được nhịp độ tăng trưởng ấn tượng trong năm 2010, đồng thời duy trì được sức
mạnh về vốn và tính thanh khoản cao dù phải đối mặt với nhiều thách thức của thị
trường.
HSBC Việt Nam vẫn giữ vững vị trí ngân hàng nước ngoài hàng đầu năm
thứ hai liên tiếp sau khi trở thành ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam với
mạng lưới hoạt động được mở rộng lên đến 14 điểm giao dịch. HSBC xem Việt
Nam là một phần quan trọng trong chiến lược về các thị trường mới nổi của Ngân
hàng.
-29-
Một số chỉ tiêu của HSBC Việt Nam đạt được trong 2 năm vừa qua:
2.1.3.1. Ưu thế về vốn và vị thế về thanh khoản
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của HSBC Việt Nam năm 2009 – 2010
Đơn vị tính: Tỷ VND
Chỉ tiêu 2009 2010
Vốn huy động 21,119 26,397
Tổng tài sản 36,508 47,826
Lợi nhuận ròng 1,020 1,407
(Nguồn: Báo cáo thường niên của HSBC Việt Nam năm 2009-2010)
Để đánh giá được hoạt động kinh doanh của HSBC Việt Nam, chúng ta phân tích
các chỉ tiêu cụ thể sau:
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của HSBC Việt Nam năm 2009-2010
Theo như số liệu công bố thì:
Lợi nhuận trước ròng của HSBC Việt Nam năm 2010 tăng 389 tỉ VND (tăng
38% so với năm 2009), đạt mức 1.407 tỉ đồng. Đây là kết quả của những nỗ lực của
HSBC Việt Nam trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng nói chung và dịch
vụ khách hàng nói riêng, giảm tỷ lệ nợ xấu, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng.
-30-
Tổng số vốn huy động được năm 2010 là 26,397 tỷ VND tăng 5,278 tỷ VND
so với huy động vốn năm 2009 (tăng gần 25% so với năm 2009) đây chính là kết
quả của sự mở rộng mạng lưới hoạt động của HSBC Việt Nam trong năm 2010 lên
đến 14 phòng giao dịch và chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà
Nẵng,...
Tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh (không kể đến các khoản chi phí dự
phòng rủi ro tín dụng) năm 2010 tăng 553 tỉ VND (tăng 24% so với năm 2009), đạt
mức 2.961 tỉ đồng.
Tổng tài sản của ngân hàng tính đến ngày 31/12/2010 tăng 11.312 tỉ đồng
(31% so với năm 2009), đạt mức 47.826 tỉ đồng. Tổng tài sản có của HSBC Việt
Nam tăng trưởng cả về quy mô và chất lượng, HSBC Việt Nam là một trong số các
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam có quy mô tài sản lớn nhất trong hệ
thống ngân hàng Việt Nam.
Tiếp tục tạo vốn, HSBC có tỉ lệ an toàn vốn tính theo quy định của Thông tư
13/2010/TT-NHNN là 13% tính đến 31/12/2010 (tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu mà
Ngân hàng Nhà nước yêu cầu là 9%)
2.1.3.2. Tăng trưởng dư nợ cho vay nền kinh tế
Bảng 2.2: Doanh số huy động và cho vay 2009 – 2010
Đơn vị tính: tỷ VND
Chỉ tiêu 2009 2010
Huy động 21,119 26,397
Cho vay 11,045 15,838
Tỷ lệ cho vay/huy động 52.3% 60%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của HSBC Việt Nam năm 2009-2010)
Giữ vững vị thế về thanh khoản, HSBC nắm giữ 26.397 tỷ VND tiền gửi từ
khách hàng. Tỷ lệ cho vay trên vốn huy động từ khách hàng tính theo quy định của
Thông tư 13/2010/TT-NHNN ở mức tốt, đạt 60% tính đến 31/12/2010 (Mức trần
của NHNN là 80%).
-31-
Ngân hàng HSBC Việt Nam tiếp tục hỗ trợ khách hàng tăng trưởng kinh
doanh với số tiền cho vay năm 2010 nhiều hơn 2009 là 4.793 tỷ VND. Như vậy, số
liệu đã chứng minh HSBC Việt Nam có quy mô đầu tư tín dụng tăng trưởng nhanh,
nếu như năm 2009 tổng dư nợ cho vay nền kinh tế chỉ đạt 11,045 tỷ VND thì năm
2010 tăng lên 15,838 tỷ VND, chiếm khoảng 70% tổng lợi nhuận. Thực tế cho thấy
chất lượng tín dụng của HSBC Việt Nam đã được cải thiện đáng kể. Tỷ lệ nợ quá
hạn giảm rõ rệt theo thời gian, tình hình tài chính thay đổi theo chiều hướng tích
cực. Đây cũng chính là thách thức phát triển của HSBC Việt Nam trong những năm
tiếp theo tại Việt Nam.
Hoạt động kinh doanh có lãi trong các lĩnh vực: dịch vụ tài chính doanh
nghiệp, kinh doanh vốn và thị trường ngoại hối, nghiệp vụ ngân hàng toàn cầu,
thanh toán quốc tế và tài trợ chuỗi cung ứng, dịch vụ lưu ký chứng khoán
Ngân hàng HSBC Việt Nam tiếp tục phát triển Khối dịch vụ tài chính cá
nhân và nâng cao tiện ích cho khách hàng của mình thông qua việc mở rộng mạng
lưới ngân hàng lên 14 điểm giao dịch và 150 máy ATM trong năm 2010
Trong năm thứ hai hoạt động như một ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại
Việt Nam, HSBC mở rộng mạng lưới ngân hàng vươn đến nhiều trung tâm kinh tế
tại Việt Nam như Đà Nẵng, Đồng Nai, Cần Thơ
2.2. Thực trạng hoạt động Thẻ thanh toán tại Ngân hàng HSBC Việt Nam
2.2.1 Hoạt động thanh toán thẻ ở Việt Nam
Sử dụng thẻ tín dụng, ghi nợ, ví điện tử… để thanh toán là một thói quen phổ
biến tại các nước phát triển, giúp đơn giản hóa quá trình mua bán và an toàn hơn do
người sử dụng không phải mang tiền mặt theo người.
Từ năm 1996, dịch vụ thanh toán thẻ được các ngân hàng tại Việt Nam bắt
đầu thực hiện. Trong thời kỳ này, số lượng máy ATM, số lượng thẻ cũng như sự
đón nhận của người sử dụng còn rất ít nên mục tiêu của các Ngân hàng chỉ để quảng
bá, từng bước tiếp cận với công nghệ mới. Đến nay, có thể nói, dịch vụ thanh toán
thẻ đã phát triển mạnh mẽ, có chỗ đứng trong cộng đồng dân cư và được các ngân
hàng quan tâm triển khai mạnh.
-32-
2.2.1.1. Tiện ích của thẻ thanh toán tại Việt Nam
ATM là tên gọi chung cho các loại thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng, dùng để thực
hiện các giao dịch tự động như kiểm tra tài khoản, rút tiền hoặc chuyển khoản,
thanh toán hóa đơn, mua thẻ điện thoại... từ máy rút tiền tự động (ATM). Cùng với
sự ra đời rất nhiều loại thẻ của các ngân hàng khác nhau, thẻ ATM cũng dần được
bổ sung nhiều chức năng:
Thanh toán khi mua hàng trên mạng: Người sử dụng thẻ có thể mua hàng và thanh
toán trực tuyến tại các website có cung cấp hình thức này. Các website thường quy
định chấp nhận thanh toán đối với một số loại thẻ nhất định và với điều kiện thẻ của
bạn đã kích hoạt chức năng thanh toán online. Bạn thực hiện thanh toán bằng cách
nhập vào các thông tin yêu cầu: Số thẻ, ngày hết hạn, CVV, hoặc các thông tin
khác. Tại Việt Nam hiện có khoảng hơn 100 website chấp nhận thanh toán đối với
các loại thẻ tín dụng, ghi nợ quốc tế Master, Visa, Amex, JCB và thẻ tín dụng
Connect 24.
Thanh toán tại các điểm chấp nhận thẻ POS: tháng 9/2010, cả nước có khoảng
42.000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS - Point of Sale) tại các cửa hàng, siêu
thị, khách sạn, sân bay…
Thẻ rút tiền mặt tại các máy ATM: Loại thẻ ghi nợ đòi hỏi người sử dụng có một tài
khoản trong ngân hàng và chỉ được rút tiền trong số dư tài khoản. Chức năng này
giúp tiền gửi ngân hàng có tính thanh khoản cao hơn nhưng mức lãi suất cũng ít hơn
tiền gửi tiết kiệm. Còn đối với thẻ tín dụng, người sử dụng rút tiền mặt từ máy ATM
thường bị tính thêm mức phí 3 – 5% và tính lãi suất trên số tiền rút. Tại máy ATM,
người sử dụng thẻ có thể tự thực hiện các giao dịch ngân hàng truyền thống mà
không cần có sự hỗ trợ của nhân viên ngân hàng. Các giao dịch truyền thống là rút
tiền, kiểm tra số dư tài khoản, chuyển khoản. Ở những ATM của các ngân hàng
khác nhau có thể có những giao dịch khác, được coi là giá trị gia tăng nhằm tạo thế
khác biệt trong cạnh tranh và nâng cao năng lực của thẻ ATM cho khách hàng của
ngân hàng đó, ví dụ chức năng gửi tiền, mua thẻ cào (điện thoại, internet... trả
trước), nhận lương.
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149

More Related Content

Similar to GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149

Đề tài: Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng Bả...
Đề tài: Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng Bả...Đề tài: Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng Bả...
Đề tài: Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng Bả...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.pdf
Phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.pdfPhát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.pdf
Phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.pdfNuioKila
 
MARKETING MIX CHO HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHCN CỦA TECHCOMBANK CHI NHÁNH HÀ THÀNH: ...
MARKETING MIX CHO HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHCN CỦA TECHCOMBANK CHI NHÁNH HÀ THÀNH: ...MARKETING MIX CHO HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHCN CỦA TECHCOMBANK CHI NHÁNH HÀ THÀNH: ...
MARKETING MIX CHO HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHCN CỦA TECHCOMBANK CHI NHÁNH HÀ THÀNH: ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
phân tích hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
phân tích hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...phân tích hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
phân tích hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh B...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh B...Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh B...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh B...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...TieuNgocLy
 
Luận văn: Giải pháp pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Giải pháp pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Giải pháp pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Giải pháp pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nayViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149 (19)

Đề tài: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng AgribankĐề tài: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
 
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích cho vay thẻ tín dụng khách hàng cá nhân tại VPbank
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích cho vay thẻ tín dụng khách hàng cá nhân tại VPbankĐề tài tốt nghiệp: Phân tích cho vay thẻ tín dụng khách hàng cá nhân tại VPbank
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích cho vay thẻ tín dụng khách hàng cá nhân tại VPbank
 
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNGTHANH TOÁN BẰNG THẺ TẠI NGÂN HÀNG HSB...
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNGTHANH TOÁN BẰNG THẺ TẠI NGÂN HÀNG HSB...GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNGTHANH TOÁN BẰNG THẺ TẠI NGÂN HÀNG HSB...
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNGTHANH TOÁN BẰNG THẺ TẠI NGÂN HÀNG HSB...
 
Đề tài: Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng Bả...
Đề tài: Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng Bả...Đề tài: Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng Bả...
Đề tài: Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng Bả...
 
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
 
Đề tài: Hoạt động tín dụng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Hoạt động tín dụng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng VietinbankĐề tài: Hoạt động tín dụng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Hoạt động tín dụng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank
 
Đề tài: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng VietinbankĐề tài: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng Vietinbank
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng
Luận văn: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàngLuận văn: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng
Luận văn: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng BIDV, HAY, 9d
Luận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng BIDV, HAY, 9dLuận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng BIDV, HAY, 9d
Luận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng BIDV, HAY, 9d
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.pdf
Phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.pdfPhát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.pdf
Phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.pdf
 
MARKETING MIX CHO HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHCN CỦA TECHCOMBANK CHI NHÁNH HÀ THÀNH: ...
MARKETING MIX CHO HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHCN CỦA TECHCOMBANK CHI NHÁNH HÀ THÀNH: ...MARKETING MIX CHO HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHCN CỦA TECHCOMBANK CHI NHÁNH HÀ THÀNH: ...
MARKETING MIX CHO HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHCN CỦA TECHCOMBANK CHI NHÁNH HÀ THÀNH: ...
 
phân tích hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
phân tích hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...phân tích hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
phân tích hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh B...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh B...Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh B...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh B...
 
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAYBÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAY
 
Luận văn: Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thươ...
Luận văn: Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thươ...Luận văn: Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thươ...
Luận văn: Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thươ...
 
Báo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂMBáo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂM
 
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...
 
Luận văn: Giải pháp pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Giải pháp pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Giải pháp pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Giải pháp pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay
 
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng BIDV, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng BIDV, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng BIDV, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng BIDV, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _______ TRẦN THỊ NGỌC HÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2011
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM _ _ _ __ _ _ __ _ _ __ _ _ __ _ _ __ _ _ __ _ _ _ TRẦN THỊ NGỌC HÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM Chuyên ngành : Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.TRƯƠNG THỊ HỒNG TP. HỒ CHÍ MINH-NĂM 2011
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi là Trần Thị Ngọc Hà, tác giả bài luận văn này. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên. Học viên: Trần Thị Ngọc Hà Lớp: Ngân hàng-K17-Đêm 2
  • 4. MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các hình vẽ, đồ thị Lời mở đầu CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Giới thiệu về thẻ thanh toán.................................................................... 1 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán ................................. 1 1.1.2 Khái niệm, phân loại thẻ thanh toán .................................................. 2 1.1.2.1 Khái niệm.................................................................................... 2 1.1.2.2 Phân loại...................................................................................... 3 1.1.3 Các thành phần tham gia hoạt động thẻ thanh toán.............................. 7 1.1.4 Vai trò và lợi ích mà hoạt động thẻ thanh toán mang lại.................... 10 1.1.5 Các rủi ro trong hoạt động thẻ thanh toán.......................................... 14 1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ thẻ của NHTM Việt Nam.......... 16 1.1.6.1 Nhân tố khách quan ................................................................... 16 1.1.6.2 Nhân tố chủ quan....................................................................... 17 1.2 Kinh nghiệm phát triển hoạt động thẻ thanh toán của một số nước và bài học đối với Việt Nam............................................................................ 18 1.2.1 Kinh nghiệm của một số nước........................................................... 18 1.2.1.1 Thị trường thẻ Thái Lan............................................................. 18 1.2.1.2 Thị trường thẻ của Mỹ ............................................................... 19 1.2.1.3 Thị trường thẻ của Châu Âu....................................................... 20 1.2.2 Bài học đối với Việt Nam.................................................................. 20 1.2.2.1 Bài học về ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.......................... 20
  • 5. 1.2.2.2 Bài học về đa dạng hóa các sản phẩm thẻ................................... 21 1.2.2.3 Bài học về thẻ là công cụ thanh toán thông dụng........................ 21 1.2.2.4 Bài học về quản lý rủi ro thẻ thanh toán..................................... 22 1.2.2.5 Bài học về Marketing và dịch vụ khách hàng............................. 22 Kết luận Chương 1 ...................................................................................... 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM 2.1 Tổng quan về Ngân hàng TNHH Một thành viên HSBC Việt Nam ...................................................................................................................... 24 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. ........................................................ 25 2.1.2 Hoạt động của Ngân hàng HSBC Việt Nam....................................... 27 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng HSBC Việt Nam trong hai năm 2009-2010 ..................................................................................... 28 2.1.3.1 Ưu thế về vốn và vị thế về thanh khoản .................................... 29 2.1.3.2 Tăng trưởng dư nợ cho vay nền kinh tế...................................... 30 2.2 Thực trạng hoạt động Thẻ thanh toán tại Ngân hàng HSBC Việt Nam ...................................................................................................................... 31 2.2.1 Hoạt động thanh toán thẻ ở Việt Nam ................................................ 31 2.2.1.1 Tiện ích của thẻ thanh toán tại Việt Nam ................................... 32 2.2.1.2 Số lượng và qui mô máy ATM, máy POS tại Việt Nam............. 33 2.2.1.3 Vị thế của thẻ thanh toán trên thị trường Việt Nam.................... 34 2.2.2 Các loại thẻ thanh toán và tiện ích thẻ tại HSBC Việt Nam ................ 36 2.2.2.1 Các loại thẻ thanh toán tại HSBC Việt Nam............................... 36 2.2.2.2 Tiện ích của thẻ thanh toán do HSBC phát hành ........................ 38 2.2.3 Hoạt động phát hành thẻ tại HSBC Việt Nam..................................... 42 2.2.3.1 Quy trình phát hành thẻ tại HSBC Việt Nam.............................. 42 2.2.3.2 Thực trạng hoạt động phát hành thẻ tại Ngân hàng HSBC Việt Nam .............................................................................................................. 46 2.2.4 Hoạt động thanh toán thẻ tại HSBC Việt Nam ................................... 49
  • 6. 2.2.4.1 Khái quát phương thức thanh toán thẻ tại HSBC Việt Nam........ 49 2.2.4.2 Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại HSBC Việt Nam.......... 51 2.2.5 Hệ thống ATM tại Ngân hàng HSBC Việt Nam................................. 54 2.3 Đánh giá về hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng HSBC Việt Nam ...................................................................................................... 57 2.3.1 Những thành tựu ............................................................................... 57 2.3.1.1 Thủ tục đơn giản, nhanh chóng.................................................. 57 2.3.1.2 Áp dụng khoa học công nghệ hiện đại........................................ 57 2.3.1.3 Mạng lưới ATM và cơ sở chấp nhận thẻ rộng lớn...................... 58 2.3.1.4 HSBC có mạng lưới giao dịch trên toàn cầu............................... 58 2.3.2 Những hạn chế.................................................................................. 58 2.3.2.1 Về nhu cầu sử dụng thẻ.............................................................. 58 2.3.2.2 Về việc tổ chức phát hành thẻ.................................................... 59 2.3.2.3 Về việc phát triển mạng lưới các cơ sở chấp nhận thẻ................ 59 2.3.2.4 Về chính sách quản lý ngoại hối hiện hành ................................ 59 2.3.3 Nguyên nhân...................................................................................... 59 2.3.3.1 Về phía thị trường...................................................................... 59 2.3.3.2 Về phía khách hàng ................................................................... 61 2.3.3.3 Về phía Ngân hàng .................................................................... 61 2.3.3.4 Về phía nền kinh tế.................................................................... 63 2.3.3.5 Về yếu tố pháp lý....................................................................... 63 Kết luận Chương 2 ...................................................................................... 65 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THẺ THANH TOÁN TẠI HSBC VIỆT NAM 3.1 Định hướng phát triển hoạt động thẻ thanh toán tại Ngân hàng HSBC Việt Nam ...................................................................................................... 66 3.1.1 Cơ cấu tổ chức.................................................................................. 66 3.1.2 Về nghiệp vụ phát hành thẻ............................................................... 68 3.1.3 Về nghiệp vụ thanh toán thẻ.............................................................. 68
  • 7. 3.2 Giải pháp phát triển hoạt động thẻ thanh toán tại HSBC Việt Nam ...................................................................................................................... 68 3.2.1 Nhóm giải pháp chung ..................................................................... 68 3.2.1.1 Về con người............................................................................. 69 3.2.1.2 Về công nghệ kỹ thuật ............................................................... 69 3.2.1.3 Về hoạt động Marketting ........................................................... 70 3.2.1.3 Về mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ CSCNT................................ 71 3.2.1.4 Về mạng lưới ngân hàng............................................................ 72 3.2.2 Nhóm giải pháp liên quan đến phát hành thẻ ..................................... 72 3.2.2.1 Đơn giản hoá quy trình, thủ tục phát hành thẻ............................ 72 3.2.2.2 Cải tiến mẫu mã và công nghệ phát hành thẻ ............................. 73 3.2.2.3 Phí thường niên thẻ.................................................................... 74 3.2.3 Nhóm giải pháp liên quan đến thanh toán thẻ.................................... 75 3.2.3.1 Xây dựng hệ thống thanh toán hiện đại dựa trên nền tảng CNTT .............................................................................................................. 75 3.2.3.2 Cải tiến thủ tục, quy trình thanh toán của phương tiện truyền thông, phát triển phương tiện thanh toán hiện đại. ................................. 75 3.2.3.3 Việc thu phí chuyển đổi ngoại tệ khá cao................................... 75 3.2.3.4 Tăng cường và mở rộng, liên kết, hợp tác với các cơ sở chấp nhận thẻ cũng như tăng cường liên minh thẻ......................................... 76 3.2.3.5 Mở rộng và trang bị thiết bị bảo vệ cho các địa điểm đặt máy ATM.............................................................................................. 76 3.3 Kiến nghị với Chính phủ; Ngân hàng Nhà nước................................. 76 3.3.1 Chính phủ .......................................................................................... 76 3.3.2 Ngân hàng Nhà nước.......................................................................... 78 Kết luận Chương 3 ...................................................................................... 80 KẾT LUẬN Tài liệu tham khảo Phụ lục
  • 8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. ATM : Máy rút tiền tự động 2. ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ 3. HSBC : Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải 4. HSBC VN : Ngân hàng Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Hồng Kông và Thượng Hải Việt Nam 5. NH : Ngân hàng 6. TMCP : Thương Mại Cổ Phần
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của HSBC Việt Nam năm 2009-2010...................................................................................29 Bảng 2.2: Doanh số huy động và cho vay 2009-2010 ......................................... 30 Bảng 2.3: Số lượng máy ATM toàn quốc giai đoạn 2003-2010........................... 33 Bảng 2.4: Số lượng máy POS toàn quốc giai đoạn 2003 – 2010 .........................33 Bảng2.5: So sánh tốc độ tăng trưởng của thẻ thanh toán, máy POS và ATM giai đoạn 2005 – 2010 .............................................................................. 34 Bảng 2.6: So Sánh Thẻ Tín Dụng HSBC ............................................................41 Bảng 2.7: Số lượng hồ sơ đăng kí làm thẻ tại HSBC Việt Nam 2008-2010......... 46 Bảng 2.8: So sánh số lượng thẻ phát hành của HSBC Việt Nam với các Ngân hàng khác tích luỹ đến tháng 5/2010 .......................................................... 48 Bảng 2.9: So sánh biểu phí lãi suất thẻ tín dụng của HSBC Việt Nam với một số Ngân hàng khác................................................................................. 50 Bảng 2.10: Tình hình thanh toán thẻ quốc tế của HSBC Việt Nam giai đoạn 2008- 2010 .................................................................................................. 51 Bảng 2.11: Tổng doanh thu có được từ hoạt động kinh doanh thẻ của HSBC năm 2009-2010 ......................................................................................... 53 Bảng 2.12: So sánh số lượng máy ATM của HSBC Việt Nam với các Ngân hàng khác tích luỹ đến tháng 5/2010 .......................................................... 54 Bảng 2.13: Danh sách một số ngân hàng hiện đang sử dụng công nghệ thẻ chip............................................................................. 56
  • 10. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của HSBC Việt Nam năm 2009-2010...................................................................................29 Biểu đồ 2.2: Số lượng hồ sơ đăng kí làm thẻ tại HSBC Việt Nam 2008-2010 .....47 Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng thẻ của HSBC Việt Nam trong toàn thị trường .................48 Biểu đồ 2.4: Doanh số thanh toán thẻ tại HSBC Việt Nam giai đoạn 2008-2010 .........................................................................52 Biểu đồ 2.5: Chi tiết doanh thu thẻ theo từng tháng tại HSBC Việt Nam 2009-1/2011 .....................................................................................54 Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng máy ATM của HSBC Việt Nam trong toàn thị trường ......55 Hình 1.1: Các loại thẻ thanh toán...........................................................................3 Hình 2.1: Quy trình phát hành thẻ .......................................................................42
  • 11. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cùng với việc Việt Nam tham gia hội nhập mở cửa và trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO, thị trường tài chính Việt Nam có những bước phát triển nhanh chóng và rõ rệt. Hệ thống Ngân hàng với chức năng bôi trơn cho hoạt động của toàn bộ nền kinh tế cũng có những thay đổi đáng kể, với việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và hiện đại hóa trong hệ thống ngân hàng, các ngân hàng tại Việt Nam ngày càng đa dạng hóa các sản phẩm huy động, cho vay và thanh toán. Một trong những bước phát triển vượt bậc đó là sự xuất hiện của sản phẩm thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế. Thực tế cho thấy, việc sử dụng thẻ đã đem lại cho khách hàng rất nhiều tiện lợi như giảm nhu cầu nắm giữ, vận chuyển tiền mặt, bên cạnh đó nhu cầu dịch vụ thẻ còn tạo điều kiện cho khách hàng giảm chi phí nhân công chi trả lương (trả lương cho nhân viên qua tài khoản ATM), thanh toán tiền điện, cước phí điện thoại,...thực hiện mua bán hàng hoá, dịch vụ qua mạng Internet. Thị trường thẻ ngân hàng phát triển tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng hoạt động thanh toán và hơn nữa còn góp phần mở rộng huy động vốn, tăng cường các hoạt động tín dụng. Việt Nam hiện nay có trên dưới 100 ngân hàng lớn nhỏ đang hoạt động. Vì vậy việc cạnh tranh để nâng cao qui mô cũng như chất lượng dịch vụ của thẻ thanh toán là không tránh khỏi và là thách thức lớn, thu hút sự quan tâm của đông đảo người sử dụng. Xây dựng và phát triển hệ thống thẻ thanh toán hiện đại là điều mà các ngân hàng đang quan tâm. Là một trong rất ít các ngân hàng 100% vốn nước ngoài lớn tại Việt Nam, HSBC dự đoán thị trường thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế tại Việt Nam sẽ ngày càng phát triển mạnh. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên,tôi chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế tại HSBC Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
  • 12. 2. Mục tiêu của đề tài - Tìm hiểu một cách tổng quan về thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế tại Việt Nam. - Sau đó phân tích thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng HSBC Việt Nam. - Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình hình hình thực tế, đưa ra một số các giải pháp, kiến nghị để phát triển hoạt động thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế, góp phần nâng cao uy tín, chất lượng dịch vụ, thương hiệu cũng như hiệu quả kinh doanh thẻ của Ngân hàng HSBC Việt Nam. 3. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn gồm: phương pháp so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp và luận giải với mục đích làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu. Các dữ liệu được thu thập từ các tạp chí, website, từ trung tâm số liệu thống kê của Ngân hàng HSBC và các giáo trình có liên quan do tác giả tổng hợp và xử lý. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Hoạt động kinh doanh và dịch vụ liên quan đến thẻ thanh toán rất đa dạng và phức tạp, do đó trong giới hạn của để tài, luận văn nghiên cứu và giải quyết các vấn đề liên quan đến thực trạng phát triển thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế và đưa ra một số kiến nghị liên quan tại Ngân hàng HSBC Việt Nam. 5. Kết cấu, nội dung của đề tài Chương 1: Lý luận, tổng quan về thẻ thanh toán. Đây là phần cơ sở và là nội dung nghiên cứu của để tài. Bao gồm: Lich sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán. Phân loại và đặc điểm của thẻ thanh toán. Hoạt động thanh toán thẻ tại các ngân hàng ở Việt Nam, Và rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ.
  • 13. Chương 2: Thực trạng thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế tại ngân hàng HSBC Việt Nam. Chương này giới thiệu tổng quan về HSBC Việt Nam và thực trạng cũng như đánh giá hoạt động thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế tại HSBC Việt Nam. Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế tại HSBC Việt Nam. Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tế đã xảy ra để định hướng và đưa ra một số kiến nghị, giải pháp phát triển thẻ tại HSBC Việt Nam.
  • 14. -1- Chương 1 TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Giới thiệu về thẻ thanh toán 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán Thẻ nhựa bao gồm thẻ tín dụng, thẻ chấm công, thẻ rút tiền tự động… đầu tiên ra đời vào năm 1951 mang tên là Creditcard. Cha đẻ của những chiếc thẻ nhựa này là ông Frank X.Mc Namara (Mỹ). Ngay khi vừa ra đời, thẻ nhựa được nhiệt liệt đón chào nồng nhiệt bởi những người giàu trong xã hội Mỹ. Song những chiếc Creditcard đầu tiên này chỉ được sử dụng hạn chế trong 27 nhà hàng sang trọng ở New York. Nhận thấy vai trò tiện ích của thẻ nhựa, vào năm 1965, một ngân hàng của Mỹ tên là Bank of America Đã cấp giấy phép cho những ngân hàng lớn nhỏ khắp Hoa Kỳ Được sử dụng Bank Americard cho khách hàng. Và những chiếc thẻ thần kỳ này đã đưa Bank of America từ một ngân hàng địa phương (Local Bank) thành một trong những ngân hàng lớn nhất thế giới. Sự ra đời của Creditcard khởi đầu cho một bước đột phá trong công nghệ thẻ nhựa trên thế giới. Trên thế giới hiện nay có 4 tổ chức thẻ quốc tế lớn nhất là Visa, MasterCard, AMEX, JCB cùng với nhiều công ty và ngân hàng liên kết nhau cung ứng nhiều sản phẩm thẻ đa dạng, phong phú trên thị trường. Thẻ Visa là thẻ có quy mô lớn và được nhiều người sử dụng nhất trên thế giới. Hệ thống máy rút tiền tự động của Visa khoảng 164.000 máy ATM ở 65 nước trên thế giới. Visa không trực tiếp phát hành thẻ mà giao lại cho các thành viên, đây là điều kiện thuận lợi giúp cho Visa dễ dàng mở rộng thị trường hơn các loại thẻ khác. Thẻ MasterCard, năm 1979, Master Charge đổi tên thành MasterCard và trở thành tổ chức thẻ quốc tế lớn thứ 2 trên thế giới, là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của thẻ Visa ngày nay, góp phần đưa thị trường thẻ thanh toán ngày càng phát triển trên toàn cầu. Cũng giống như Visa, MasterCard là một hiệp hội tài chính quốc tế riêng biệt, không quan hệ trực tiếp với chủ thẻ mà chỉ quản lý tất cả các thành viên phát hành thẻ
  • 15. -2- Thẻ JCB (the Japan-based) là thẻ phát hành tại Nhật Bản năm 1961 bởi ngân hàng Sanwa và bắt đầu phát triển thành một tổ chức thẻ quốc tế vào năm 1981. Thẻ JCB đã phát triển rất nhanh và là đối thủ cạnh tranh của American Express trong thị trường giải trí và du lịch. Cũng giống như Amex, JCB phát hành loại thẻ độc quyền của riêng mình và quản lý trực tiếp đến khách hàng (chủ thẻ và điểm tiếp nhận thẻ) Thẻ American Express (Amex) ra đời vào năm 1958, tổ chức American Express phát hành thẻ Green Amex, không có hạn mức tín dụng, chủ thẻ được chi dùng và có trách nhiệm thanh toán một lần vào cuối tháng. Năm 1987, Amex cho ra đời thêm ba loại thẻ: Amex Gold, Amex Platium, và Optima có hạn mức tín dụng tuần hoàn để cạnh tranh với thẻ VISA và MasterCard. American Express hiện là tổ chức thẻ du lịch và giải trí lớn nhất thế giới, trực tiếp phát hành và quản lý chủ thẻ, không cấp giấy phép thành viên cho các công ty tài chính- ngân hàng. Tổng số thẻ phát hành có gấp 5 lần Diners Club và gấp 2 lần JCB. 1.1.2. Khái niệm, phân loại thẻ thanh toán 1.1.2.1. Khái niệm Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, các quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa dịch vụ từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng. Do đó, đòi hỏi phải có những phương tiện thanh toán mới đảm bảo tính an toàn, nhanh chóng, hiệu quả. Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được phát hành bởi các ngân hàng, các định chế tài chính hoặc các công ty. Người chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ, rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý, cơ sở chấp nhận thẻ hoặc tại các máy rút tiền tự động (ATM). Trong Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 của NHNN Việt Nam khái niệm thẻ thanh toán được quy định như sau: “Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận”
  • 16. -3- 1.1.2.2. Phân loại Các loại hình về thẻ thanh toán rất đa dạng, phong phú, chúng ta có thể phân loại thẻ dựa trên những tiêu chí sau đây: Hình 1.1: Các loại thẻ thanh toán - Xét theo công nghệ sản xuất: thẻ có 3 loại Thẻ khắc chữ nổi (embossed card): Đây là loại thẻ sơ khai ban đầu, được làm dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi. Trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết. Hiện nay loại thẻ này không được sử dụng nữa do kỹ thuật sản xuất thô sơ, tính bảo mật kém và dễ làm giả. Thẻ băng từ (magnetic stripe): Là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín, thẻ được phủ một băng từ chứa 2 hoặc 3 rãnh để ghi những thông tin cần thiết đã được mã hóa, các thông tin này thường là thông tin cố định về chủ thẻ và số liệu Thẻ thanh toán Tính chất thanh toán Hạn mức tín dụng Phạm vi sử dụng Chủ thể phát hành Đặc tính kỹ thuật Thẻ băng từ Thẻ thông minh Thẻ ngân hàng phát hành Thẻ do tổ chức phi NH phát hành Thẻ tín dụng Thẻ ghi nợ Thẻ rút tiền mặt Thẻ vàng Thẻ thường Thẻ trong nước Thẻ quốc tế
  • 17. -4- kết nối. Loại thẻ này được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm nay nhưng trong thời đại trình độ khoa học công nghệ phát triển cao nó cũng đã bộc lộ một số nhược điểm như: tính bảo mật không an toàn, kẻ gian có thể lợi dụng đọc được thông tin và làm thẻ giả, hoặc tạo các giao dịch giả gây thiệt hại cho chủ thẻ và ngân hàng. Thẻ thông minh (smart card, chip card): Loại thẻ này được sản xuất dựa trên kỹ thuật vi xử lý nhờ gắn một chip điện tử. Những dữ liệu, thông tin liên quan đến khách hàng sẽ lưu trữ trong bộ nhớ điện tử “chip”này. Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, nó khắc phục nhiều nhược điểm của thẻ khắc chữ nổi và thẻ băng từ, từ đó hạn chế việc sử dụng thẻ giả mạo, đảm bảo tính an toàn. Tuy nhiên, chi phí để đầu tư phát triển hệ thống thẻ thông minh rất cao. Hệ thống máy móc chấp nhận thanh toán thẻ này cũng đắt nên việc sử dụng còn chưa phổ biến như thẻ từ. Việc phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ này mới chỉ phổ biến ở các nước phát triển dù các tổ chức thẻ quốc tế vẫn khuyến khích các ngân hàng thành viên phát hành và thanh toán lại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro do giả mạo thẻ. - Xét theo phạm vi sử dụng: có 2 loại thẻ Thẻ nội địa: là loại thẻ chỉ được sử dụng trong phạm vi một quốc gia và đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ. Thông thường thẻ nội địa là những thẻ ghi nợ của các ngân hàng thương mại, được phát hành, được sử dụng tại hệ thống máy ATM và mạng lưới các đơn vị CSCNT trong nước. Thẻ quốc tế: là loại thẻ không chỉ được sử dụng trong phạm vi quốc gia mà còn được dùng trên toàn thế giới. Thẻ quốc tế được chấp nhận thanh toán trên toàn cầu và sử dụng các loại ngoại tệ mạnh để thanh toán. Để phát hành thẻ quốc tế, tổ chức phát hành thẻ phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế, tuân thủ chặt chẽ các quy định trong việc phát hành và thanh toán thẻ do tổ chức thẻ quốc tế đó ban hành. Khách hàng khi sử dụng thẻ quốc tế phải chịu nhiều chi phí hơn so với thẻ nội địa, đặc biệt là chi phí liên quan đến việc chuyển đổi ngoại tệ giữa các quốc gia.
  • 18. -5- - Xét theo chủ thể phát hành thẻ Thẻ do các ngân hàng phát hành: Ngân hàng phát hành thẻ giúp cho khách hàng sử dụng linh hoạt tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng (ví dụ như: thẻ Visa card, Master card…). Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ do các tập đoàn kinh doanh lớn gồm các công ty cung ứng hàng hóa dịch vụ, du lịch và giải trí phát hành thẻ để tạo thêm tiện ích cho khách hàng cũng như thuận lợi trong việc quản lý tài chính và kích thích tiêu dùng (ví dụ như: thẻ Affinity card, Charge card…). - Xét theo tính chất thanh toán thẻ: có 3 loại thẻ Thẻ tín dụng (credit card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phải thanh toán ít nhất mức trả nợ tối thiểu khi đến hạn quy định và sẽ phải trả lãi cho số tiền còn nợ theo mức lãi suất thỏa thuận trước. Thẻ tín dụng được xem như một công cụ cho vay tiêu dùng của tổ chức phát hành cấp cho chủ thẻ. Thẻ tín dụng là một hình thức thay thế cho việc thanh toán trực tiếp. Thẻ tín dụng khác với thẻ ghi nợ vì tiền không bị trừ trực tiếp vào tài khoản tiền gửi của Chủ thẻ ngay sau mỗi lần mua hàng hoặc rút tiền mặt. Khoảng thời gian kể từ khi thẻ đuợc dùng để thanh toán hàng hoá dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng có độ dài tuỳ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của từng tổ chức thẻ khác nhau. Nếu Chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và Chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ. Tuy vậy nếu hết thời gian này mà Chủ thẻ vẫn chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán hết dư nợ cuối kỳ cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ phải chịu những khoản phí và lãi chậm trả trên số dư nợ còn lại. Sau khi thanh toán hết dư nợ phát sinh trong kỳ, hạn mức tín dụng của Chủ thẻ sẽ được khôi phục như ban đầu. Đây chính là tính chất tuần hoàn của thẻ tín dụng Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên các tiêu chí như: thu nhập, tình hình chi tiêu, uy
  • 19. -6- tín, mối quan hệ sẵn có với các tổ chức tài chính, tài sản thế chấp … của khách hàng. Khi sử dụng thẻ thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất trình thẻ của mình tại các điểm cung ứng hàng hóa dịch vụ có chấp nhận thẻ để thanh toán. Thẻ ghi nợ (debit card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch trong phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc số dư hiện hữu trên tài khoản chủ thẻ. Mức chi tiêu của chủ thẻ phụ thuộc chủ yếu vào số dư trong tài khoản. Ngân hàng giữ vai trò cung cấp dịch vụ cho chủ thẻ và thu phí dịch vụ. Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho chủ thẻ trong giao dịch, tổ chức phát hành có thể cho phép chủ thẻ chi tiêu hoặc rút tiền vượt quá số dư trong một khoảng thời gian nhất định, tùy thuộc vào mối quan hệ khách hàng, hình thức này gọi là thấu chi. Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép khách hàng có thẻ tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động. Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy ATM bao gồm: rút tiền, chuyển khoản, xem số dư tài khoản, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo….. Hệ thống ATM hiện đại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình ngay tại các máy ATM, đổi séc qua máy rút tiền tự động, thực hiện nộp hồ sơ cho một khoản vay cũng như tự mình thực hiện nhiều dịch vụ ngân hàng khác. Cùng với thẻ ATM, hệ thống ATM đã cung cấp cho khách hàng sử dụng thẻ khả năng giao dịch ngoài giờ làm việc, ngoài trụ sở ngân hàng và khả năng tự phục vụ. Theo thời gian, các tổ chức thẻ đã chủ động kết nối hệ thống ATM với nhau tạo nên một mạng ATM khu vực, cho phép khách hàng có thể thực hiện giao dịch tại nhiều máy ATM hơn. Hiện nay hai hệ thống ATM lớn nhất trên thế giới là Cirrus của MasterCard và Plus của Visa, sẵn sàng cho phép thẻ của ngân hàng và những tổ chức tín dụng khác kết nối, tạo nên một mạng lưới rộng khắp toàn cầu. Thẻ trả trước (prepaid card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ, tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả
  • 20. -7- trước cho tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ trả trước không nhất thiết phải có quan hệ tài khoản với ngân hàng. Thẻ trả trước gồm có thẻ trả trước định danh và thẻ trả trước vô danh. Ngoài ra, thẻ trả trước có thể sử dụng dưới hình thức thẻ quà tặng, thẻ chuyển tiền, thẻ thanh toán phúc lợi xã hội và thẻ thanh toán du lịch. - Xét theo mục đích sử dụng thẻ: có 2 loại Thẻ cá nhân: đây là loại thẻ dùng cho mục đích thanh toán của cá nhân, chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh toán thông qua số tiền ký quỹ trong tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng. Thẻ công ty: đây là thẻ được phát hành cho các nhân viên công ty sử dụng, công ty sở hữu thẻ chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ. Hàng tháng/quý/năm ngân hàng phát hành sẽ cung cấp cho công ty những thông tin tóm tắt chi tiêu của các nhân viên sử dụng thẻ công ty trong kỳ giúp cho công ty có thể quản lý chặt chẽ tình hình chi tiêu vì mục đích công việc của nhân viên mình. - Xét theo hạn mức tín dụng: có 2 loại là thẻ vàng và thẻ chuẩn. Thẻ vàng: đây là loại thẻ có hạn mức tín dụng cao, phục vụ thị trường cao cấp, phù hợp với những khách hàng có mức thu nhập cao, nhu cầu chi tiêu lớn. Thẻ chuẩn: đây là loại thẻ có hạn mức tín dụng thấp hơn thẻ vàng, mang tính phổ biến và đại chúng, được sử dụng rộng rãi nhất, phù hợp với những khách hàng có mức thu nhập trung bình. 1.1.3. Các thành phần tham gia hoạt động thẻ thanh toán Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ có sự tham gia chặt chẽ của 4 thành phần cơ bản là: ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT). Đối với thẻ quốc tế còn thêm một thành phần nữa là các Tổ chức thẻ quốc tế. Mỗi chủ thể đóng vai trò quan trọng khác nhau trong việc phát huy tối đa tính năng phương tiện thanh toán hiên đại không dùng tiền mặt của thẻ ngân hàng. Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh toán thẻ trong mạng lưới của mình. Đây là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn có
  • 21. -8- mạng lưới hoạt động rông khắp và nổi tiếng với thương hiệu và sản phẩm đa dạng như: tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard,công ty thẻ American Express, công ty thẻ JCB, công ty thẻ Diners Club, công ty Mondex…. Tổ chức thẻ quốc tế đưa ra những quy định cơ bản về hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và các công ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên. Ngân hàng phát hành là ngân hàng tự mình phát hành thẻ mang thương hiệu riêng hoặc được tổ chức thẻ quốc tế, công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thương hiệu của những tổ chức và công ty này. Ngân hàng phát hành là ngân hàng có tên in trên thẻ do ngân hàng đó phát hành thể hiện đó là sản phẩm của mình. Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ đối với khách hàng. Ngân hàng có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba là một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc thanh toán và phát hành thẻ tín dụng. Trong trường hợp này, ngân hàng phát hành tận dụng được ưu thế của bên thứ ba về kinh nghiệm, khả năng thâm nhập thị trường và những ưu thế về vị trí địa lý. Tuy nhiên cũng phải chịu chấp nhận rủi ro về tài chính bởi ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho bên thứ ba làm ngân hàng đại lý của mình trong việc phát hành thẻ. Bên thứ ba khi ký kết hợp đồng đại lý với ngân hàng phát hành được gọi là ngân hàng đại lý phát hành. Nếu tên của ngân hàng đại lý xuất hiện trên tấm thẻ của khách hàng thì nhất thiết ngân hàng đại lý đó phải là thành viên chính thức của tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ quốc tế. Ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một phương tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ trên địa bàn. Ngân hàng thanh toán sẽ cung cấp cho các ĐVCNT thiết bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ, hướng dẫn đơn vị cách thức vận hành, chấp nhận thanh toán thẻ cũng như quản lý và xử lý những giao dịch thẻ tại các đơn vị này. Thông thường ngân hàng thanh toán sẽ thu từ các ĐVCNT một mức phí chiết khấu cho việc chấp nhận thanh toán thẻ của đơn vị, nó có thể tính phần trăm trên giá trị mỗi giao dịch hoặc tính theo tổng giá trị giao dịch thẻ. Mức chiết
  • 22. -9- khấu cao hay thấp phụ thuộc vào từng ngân hàng và vào mối quan hệ chiến lược của ngân hàng với ĐVCNT. Trên thực tế rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là ngân hàng thanh toán thẻ. Với tư cách là ngân hàng phát hành, khách hàng của họ là chủ thẻ còn với tư cách là ngân hàng thanh toán, khách hàng là các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ. Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được uỷ quyền ( nếu là thẻ do công ty uỷ quyền sử dụng ) được ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử dụng thẻ theo những điều khoản, điều kiện ngân hàng quy định. Theo thông lệ, mỗi chủ thẻ chính có thể phát hành thêm thẻ phụ, cả thẻ chính và thẻ phụ cùng chi tiêu chung một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng có trách nhiệm thanh toán các khoản phát sinh trong kỳ nhưng chủ thẻ chính là người có trách nhiệm thanh toán cuối cùng đối với ngân hàng. Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ có chấp nhận thẻ ( ĐVCNT), các điểm ứng tiền mặt thuộc hệ thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại máy rút tiền tự động. Đối với thẻ tín dụng, sau một khoảng thời gian nhất định tuỳ theo quy định của từng ngân hàng phát hành, chủ thẻ sẽ nhận được sao kê ( statement ). Sao kê là bảng thông báo chi tiết các giao dịch chi tiêu sử dụng thẻ của chủ thẻ trong kỳ sao kê, số dư nợ cuối kỳ, ngày đến hạn thanh toán cũng như số tiền thanh toán tối thiểu mà khách hàng phải thanh toán trong kỳ cho ngân hàng và các thông báo liên quan đến việc sử dụng thẻ. Căn cứ vào các thông tin trên sao kê, nếu không có gì thắc mắc, chủ thẻ sẽ thực hiện việc thanh toán sao kê cho ngân hàng phát hành thẻ, ngược lại chủ thẻ có quyền khiếu nại đối với các thông tin, các giao dịch không chính xác hoặc không thực hiện gửi tới ngân hàng yêu cầu được giải đáp. Đơn vị chấp nhận thẻ ( ĐVCNT ) Các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ như một phương tiện thanh toán được gọi là đơn vị chấp nhận thẻ ( ĐVCNT ). Các ngành kinh doanh của các ĐVCNT trải rộng từ
  • 23. -10- những cửa hiệu bán lẻ đến các nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân bay.... Tại nhiều nước trên thế giới khi thẻ ngân hàng đã trở thành một phương thức thanh toán thông dụng, chúng ta có thể nhìn thấy những biểu trưng của thẻ xuất hiện rộng rãi tại các cửa hàng. Ở Việt Nam, các ĐVCNT tập trung chủ yếu tại các ngành hàng, dịch vụ phục vụ cho người nước ngoài như hàng thủ công mỹ nghệ, nhà hàng, khách sạn, du lịch, các đại lý bán vé máy bay. Mặc dù phải trả cho ngân hàng thanh toán một tỷ lệ phí chiết khấu nhất định nhưng bù lại các ĐVCNT thông qua đó thu hút được một khối lượng khách hàng lớn, bán được nhiều hàng hơn, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như lợi nhuận của đơn vị. Để trở thành ĐVCNT của một ngân hàng, nhất thiết đơn vị đó phải có tình hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng như các ngân hàng phát hành thẩm định khách hàng trước khi phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán cũng tiến hành đánh giá lựa chọn ĐVCNT. Chỉ có những đơn vị có hiệu quả kinh doanh cao, có khả năng thu hút được nhiều giao dịch thanh toán thẻ thì ngân hàng mới có thể thu hồi được vốn đầu tư cho các đơn vị đó và có lãi. 1.1.4. Vai trò và lợi ích mà hoạt động thẻ thanh toán mang lại Tăng cường hoạt động mở thẻ thanh toán quốc tế nhằm tạo điều kiện cho các cá nhân sử dụng thẻ thanh toán quốc tế chi tiêu ở nước ngoài, góp phần giải quyết nhu cầu ngoại tệ của khách hàng cá nhân, đồng thời bổ sung lợi nhuận của ngân hàng thông qua tăng thu từ dịch vụ thẻ, đặc biệt là thẻ thanh toán quốc tế. - Về phương diện vĩ mô Đối với lĩnh vực lưu thông tiền tệ: Tăng thanh toán không dùng tiền mặt: Thanh toán bằng thẻ làm giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận với một phương tiện thanh toán hiện đại của thế giới. Như vậy, thẻ thanh toán với những lợi ích thanh toán không dùng tiền mặt sẽ nâng cao an toàn xã hội, cải thiện được môi trường tiêu dùng, xây dựng một nền văn minh thanh toán, tạo cơ sở để Việt Nam hội nhập quốc tế. Giảm lưu thông bằng tiền mặt: Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán thay thế tiền mặt, séc…, làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó tiết kiệm được chi phí sản xuất, vận chuyển, bảo quản, và kiểm đếm tiền mặt. Điều hòa
  • 24. -11- lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế: Với việc sử dụng thẻ thanh toán sẽ làm tăng lượng tiền giao dịch qua ngân hàng tạo điều kiện cho Nhà nước quản lý và đánh thuế thu nhập của người dân, làm tăng hệ số tiền tệ cũng như làm cho chính sách tiền tệ của chính phủ có hiệu quả hơn. Trong tương lai, thẻ thanh toán còn là công cụ quản lý của Nhà nước đối với người dân, góp phần minh bạch tài chính, giảm thiểu những tác động tiêu cực của các hoạt động kinh tế ngầm, tăng cường vai trò chủ đạo của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách tài chính quốc gia. Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế: Hiện nay hầu hết các giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được thực hiện trực tuyến (on-line), vì vậy tốc độ chu chuyển thanh toán nhanh chóng hơn nhiều so với các phương tiện thanh toán khác như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu. Về phương diện quản lý của Nhà nước: Phát triển thẻ là một trong những công cụ hữu hiệu góp phần thực hiện biện pháp “kích cầu” của Nhà nước. Do sự tiện lợi mà thẻ mang lại cho người sử dụng khiến cho ngày càng nhiều người ưa chuộng sử dụng thẻ, tăng cường chi tiêu bằng thẻ, tạo lập một xu hướng tiêu dùng mới “tiêu dùng trước, trả tiền sau” làm tăng cầu tiêu dùng nhiều hơn nữa. - Về phương diện vi mô Đối với chủ thẻ: Tiện ích trong thanh toán: Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán hàng hóa, dịch vụ ở trong và ngoài nước mà không cần sử dụng tiền mặt, có thể rút tiền mặt trên toàn thế giới đem lại nhiều tiện lợi cho chủ thẻ khi đi du lịch hay công tác xa, đặc biệt ở nước ngoài không cần phải mang theo tiền mặt hay séc du lịch, không phụ thuộc vào khối lượng tiền cần thanh toán vẫn có thể thanh toán cho mọi nhu cầu chi tiêu của mình, có thể dùng thẻ ngân hàng để rút tiền mặt 24/24h; 7h/ngày. An toàn trong thanh toán: việc sử dụng thẻ sẽ an toàn hơn nhiều so với các hình thức thanh toán khác như tiền mặt, séc… Khi thẻ bị mất, người cầm thẻ cũng khó sử dụng được vì ngân hàng sẽ bảo mật cho chủ thẻ bằng mã số PIN, ảnh và chữ
  • 25. -12- ký trên thẻ. Trong trường hợp mất thẻ, chủ thẻ chỉ cần thông báo đến ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng đại lý để khóa thẻ và có thể được cấp lại thẻ khác. Tiết kiệm thời gian: sử dụng thẻ giúp cho chủ thẻ tiết kiệm được thời gian chờ đợi trong giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ vì giảm được thời gian kiểm đếm khi mua hàng hóa giá trị lớn mà phải thanh toán bằng tiền mặt. Được cấp tín dụng tự động tức thời: đối với thẻ tín dụng, chủ thẻ được cấp hạn mức tín dụng ngân hàng, chi tiêu trước, trả tiền sau. Như vậy thẻ tín dụng là một dạng cho vay thanh toán, là một dịch vụ mà ngân hàng ứng trước tiền cho các giao dịch của khách hàng, cung cấp cho khách hàng một khả năng mở rộng các giao dịch tài chính. Ngoài ra, thủ tục phát hành thẻ đơn giản giúp cho khách hàng không còn tâm lý e ngại khi đến ngân hàng làm thủ tục xin vay. Đối với ngân hàng: Góp phần tăng lợi nhuận ngân hàng: Hoạt động kinh doanh thẻ mang lại nhiều nguồn thu nhập cho ngân hàng thông qua việc thu phí và lãi từ hoạt động này. Các khoản thu bao gồm: Đối với thẻ tín dụng: ngân hàng sẽ thu phí phát hành, phí thường niên, phí chuyển đổi ngoại tệ từ tổ chức thẻ quốc tế, phí rút tiền mặt, phí thanh toán, lãi suất cho khoản tín dụng mà chủ thẻ chậm thanh toán… Đối với thẻ ghi nợ, thẻ ATM: ngân hàng sẽ thu phí phát hành, phí thường niên, phí giao dịch…Tuy nhiên các phí này có thể được miễn giảm tùy theo chính sách của mỗi ngân hàng. Góp phần đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng: Dịch vụ thẻ ra đời làm phong phú thêm các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, cung cấp cho khách hàng một sản phẩm thanh toán tiện ích, an toàn, hiện đại đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Góp phần tăng nguồn vốn cho ngân hàng: Dịch vụ thẻ phát triển, đặc biệt là thẻ ghi nợ đã giúp cho ngân hàng thu hút được khách hàng mở tài khoản, thu hút được dòng tiền gửi vào ngân hàng gồm số lượng tiền gửi của khách hàng để thanh toán thẻ, số lượng tiền ký quỹ duy trì tài khoản, số tiền khách hàng nộp vào thẻ nhưng chưa sử dụng đến. Các tài khoản này sẽ giúp cho ngân hàng có được một
  • 26. -13- nguồn vốn huy động đáng kể với lãi suất thấp (lãi suất tiền gửi không kỳ hạn) để có thể phục vụ cho các mục đích kinh doanh khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Góp phần hiện đại hóa ngân hàng: Khi phát triển thêm một phương thức thanh toán mới phục vụ khách hàng, bắt buộc ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện đầu tư thêm thiết bị kỹ thuật công nghệ, nâng cao trình độ cán bộ nhân viên để cung cấp cho thị trường những sản phẩm tốt, khách hàng có được những điều kiện tốt nhất trong thanh toán đảm bảo uy tín, an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh thẻ. Thúc đẩy hội nhập hợp tác quốc tế: Khi trở thành thành viên của một tổ chức thẻ quốc tế như Visa hay MasterCard ngân hàng thành viên có thể cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh toán quốc tế trong chuỗi dịch vụ toàn cầu. Bởi ngân hàng thành viên có thể thanh toán cho các giao dịch thanh toán bằng thẻ tín dụng của nhiều ngân hàng trên thế giới thông qua tổ chức thẻ quốc tế Visa/MasterCard và các tổ chức thẻ Visa/Master sẽ có trách nhiệm phân bổ đến các ngân hàng có liên quan trong việc thanh toán. Như vậy tham gia thị trường thẻ đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Đối với cơ sở chấp nhận thẻ: Tăng lợi thế cạnh tranh, góp phần mở rộng thị trường và tăng doanh số: Các đơn vị kinh doanh là cơ sở chấp nhận thẻ như cửa hàng, nhà hàng, khách sạn… khi chấp nhận thanh toán bằng thẻ sẽ tăng thêm lợi thế cạnh tranh cho mình do đã cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh toán nhanh chóng, tiện lợi. Do vậy, khả năng thu hút khách hàng của cơ sở chấp nhận thẻ sẽ tăng lên, đặc biệt là khách du lịch, các nhà đầu tư nước ngoài có thói quen sử dụng thẻ thanh toán và doanh số bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở chấp nhận thẻ nhờ đó cũng lớn mạnh. An toàn, đảm bảo: Khi thanh toán bằng thẻ sẽ hạn chế được hiện tượng khách hàng sử dụng tiền giả, hạn chế được tình trạng mất cắp tại các CSCNT do sự thiếu trung thực của nhân viên hoặc kẻ trộm, đồng thời cũng hạn chế được vấn đề mất cắp tiền mặt của bản thân khách hàng.
  • 27. -14- 1.1.5. Các rủi ro trong hoạt động thẻ thanh toán tại các Ngân hàng thương mại Rủi ro trong hoạt động thẻ của Ngân hàng thương mại là các tổn thất về vật chất hoặc phi vật chất phát sinh trong quá trình kinh doanh thẻ của Ngân hàng, bao gồm cả hoạt động phát hành và hoạt động thanh toán thẻ. Ngân hàng kinh doanh thẻ có thể nhận thức được các rủi ro Ngân hàng có thể gánh chịu nhưng không thể triệt tiêu được rủi ro vì nó xảy ra ngoài dự kiến và mong đợi. Cách tốt nhất để các Ngân hàng kinh doanh thẻ đối mặt với rủi ro là nhận thức và đưa ra các giải pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro cũng như khắc phục các tổn thất khi rủi ro xảy ra. Các loại rủi ro thường gặp: Đơn phát hành thẻ giả mạo: Ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng có đơn xin phát hành thẻ với các thông tin giả mạo do không thẩm định kỹ các thông tin khách hàng cung cấp trên hồ sơ xin phát hành thẻ. Thông tin không chính xác dẫn đến những khó khăn cho ngân hàng khi muốn liên hệ với chủ thẻ và đặt ngân hàng trước nguy cơ tổn thất tín dụng khi chủ thẻ sử dụng thẻ nhưng không có đủ khả năng thanh toán hoặc chủ thẻ cố tình lừa đảo để chiếm dụng tiền của ngân hàng. Thẻ giả: Thẻ giả là thẻ do các tổ chức hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các thông tin có được từ việc đánh cắp các dữ liệu trên băng từ của thẻ thật từ các thẻ mất cắp, thất lạc. Thẻ có thể được làm giả dưới các hình thức: Thông tin dập nổi trên thẻ bị sửa lại, thẻ bị mã hóa lại băng từ, thẻ trắng nhưng đã được mã hóa băng từ hoặc thẻ bị làm giả hoàn toàn dựa trên các dữ liệu của thẻ thật. Thẻ giả được sử dụng sẽ gây tổn thất cho ngân hàng phát hành bởi vì theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch mang mã số BIN của Ngân hàng phát hành. Đây là loại hình rủi ro có tỷ lệ cao, thường được tội phạm thẻ sử dụng rộng rãi, phổ biến nhất. Thẻ mất cắp, thất lạc: Rủi ro xảy xa khi thẻ bị mất cắp, thất lạc và bị sử dụng trước khi chủ thẻ thông báo cho ngân hàng phát hành để có các biện pháp chấm dứt
  • 28. -15- sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Thẻ bị mất cắp thất lạc cũng có thể bị tội phạm thẻ sử dụng làm thẻ giả như trường hợp thẻ giả. Đôi khi giả mạo có liên quan đến chủ thẻ cố tình báo mất thẻ và sau đó sử dụng thẻ. Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gửi: Là trường hợp thẻ bị đánh cắp hoặc bị lợi dụng thực hiện giao dich trong quá trình chuyển từ ngân hàng phát hành đến chủ thẻ. Việc xác định thẻ bị ăn cắp trên đường mất nhiều thời gian do khoảng thời gian chủ thẻ nhận được thẻ và gửi xác nhận cho ngân hàng thường kéo dài, đôi khi chủ thẻ khiếu nại là không nhận được thẻ thì ngân hàng mới phát hiện được. Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: Rủi ro này phát sinh khi ngân hàng phát hành nhận được những yêu cầu thay đổi thông tin của chủ thẻ, đặc biệt là thay đổi địa chỉ của chủ thẻ. Do không xác minh kỹ nên ngân hàng phát hành đã gửi thẻ về địa chỉ như yêu cầu mà không đến tay chủ thẻ thật. tài khoản của chủ thẻ thật đã bị người khác lợi dụng sử dụng. Đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo: Đơn vị chấp nhận thẻ cố tình đăng ký các thông tin không chính xác với ngân hàng thanh toán. Ngân hàng thanh toán sẽ chịu tổn thất khi không thu được những khoản đã tạm ứng cho những ĐVCNT này trong trường hợp ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ hoặc cố tình tạo ra các hoá đơn hoặc giao dịch giả mạo để chiếm dụng vốn của ngân hàng. Nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ sửa đổi thông tin trên các hóa đơn thẻ hoặc in nhiều hóa đơn thanh toán của một thẻ: Trong trường hợp này nhân viên khi thực hiện giao dịch đã cố tình in nhiều hóa đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ cho chủ thẻ ký để hoàn thành giao dịch. Sau đó nhân viên sẽ mạo nhận chủ thẻ hoàn tất giao dịch và nộp các hóa đơn thanh toán còn lại để đòi tiền, chiếm đoạt tiền của ngân hàng. Ngoài ra nhân viên tại ĐVCNT cũng có thẻ sửa đổi hoá đơn giao dịch, ghi tăng giá trị giao dịch mà không được sự đồng ý của chủ thẻ để lấy tiền tạm ứng của ngân hàng
  • 29. -16- Các rủi ro này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, uy tín của Ngân hàng phát hành thẻ và gây phiền nhiễu cho chủ thẻ. Do đó, Ngân hàng cần có sự quan tâm đặc biệt đến hoạt động quản lý rủi ro thẻ. 1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại Việt Nam 1.1.6.1 Nhân tố khách quan Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, ra đời và phát triển cùng với quá trình hiện đại hoá và ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng. Nếu như tiền mặt và các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt khác như séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, chuyển tiền … đã ra đời và được công chúng sử dụng trong một thời gian dài thì thẻ ngân hàng mới chính thức được chấp nhận rộng rãi trên thế giới trong khoảng vài thập kỷ trở lại đây. Giống như bất kỳ một sản phẩm mới ra đời, người tiêu dùng đều cần có thời gian tìm hiểu,làm quen và học cách sử dụng chúng. Chính vì vậy trong thời gian đầu, chủ thẻ không thể tránh khỏi những bỡ ngỡ trong việc sử dụng thẻ, không thể ngay lập tức biết cách sử dụng, bảo quản thẻ an toàn. Nhiều khi khách hàng không thực sự chú ý đến những hướng dẫn sử dụng ban đầu, những khuyến cáo của ngân hàng đối với khách hàng khi sử dụng và chấp nhận thanh toán thẻ. Bên cạnh đó, chủ thẻ, các ĐVCNT và bản thân ngân hàng thanh toán thẻ, ngân hàng phát hành thẻ và các Tổ chức thẻ quốc tế cũng chưa nhận thức được hoàn toàn các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh thẻ. Chỉ có qua thực tế sử dụng, phát hành và thanh toán thẻ thì mọi người mới dần dần đúc kết được cho mình những kinh nghiệm, những bài học cho mình trong quá trình sử dụng thẻ. Quy mô dân số trẻ không ngừng mở rộng cùng với sự phát triển của công nghệ và xu hướng thương mại điện tử ngày càng thịnh hành là những yếu tố cơ bản khiến thị trường thẻ thanh toán ở Việt Nam, cả thẻ tín dụng (credit card) và thẻ ghi nợ (debit card), phát triển nhanh trong vài năm trở lại đây.
  • 30. -17- 1.1.6.2 Nhân tố chủ quan Hầu hết người tiêu dùng vẫn có thói quen dùng ATM để rút tiền và tiến hành giao dịch bằng tiền mặt. Số lượng giao dịch rút tiền mặt bằng thẻ qua hệ thống ATM chiếm đến 80% số lượng giao dịch thẻ thực hiện. Điều đó có nghĩa là ATM chỉ như một chỗ giữ tiền để có thể rút ra bất kỳ lúc nào, chứ chưa trở thành ví tiền để có thể thanh toán một cách trực tiếp. Mặc dù các ngân hàng đua nhau khuyến mãi, mời chào và tiếp thị tận nơi nhưng tỷ lệ mở tài khoản tại ngân hàng của Việt Nam vẫn thấp hơn nhiều so với chuẩn quốc tế (mới có khoảng 6% số người có tài khoản tại ngân hàng), trong khi đó tại một số nước trong khu vực Asian như Singapore tỷ lệ người sử dụng thẻ tín dụng chiếm 95%, Malaysia 55% và Thái Lan khoảng 46%. Theo giới ngân hàng, số thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và thẻ quốc tế phát hành ở Việt Nam đang tăng mạnh trong vài năm gần đây, tuy nhiên số người dùng thẻ mới chỉ chiếm khoảng hơn 1% so với dân số cả nước. Tiện ích của việc dùng thẻ trong thanh toán là rõ ràng nhưng khách hàng sử dụng thẻ chưa nhiều. Một chuyên gia ngân hàng cho rằng, việc dùng thẻ hiện nay trên lý thuyết là liên thông thanh toán giữa các ngân hàng nhưng thực tế không giao dịch được. Trong khi đó nhiều khách hàng đang dùng thẻ cho rằng, do đặc tính của các thẻ tín dụng do các ngân hàng phát hành khác nhau nên nhiều khách hàng cùng lúc có tới năm đến bảy chiếc thẻ khác nhau để trong ví, gây phiền hà và tốn công cất giữ. Bên cạnh đó, việc chấp nhận thanh toán thẻ hiện nay còn hạn chế, phần nhiều mới chỉ được thực hiện ở các công ty, trung tâm thương mại lớn nên chưa thuận tiện cho người sử dụng. Tỷ lệ người dùng thẻ ở Việt Nam chưa cao là do ảnh hưởng thói quen dùng tiền mặt trong giao dịch, do tham khoản lợi trước mắt nên các đơn vị chấp nhận thẻ tại Việt Nam vẫn có nơi tính phí đối với khách hàng dùng thẻ tín dụng để thanh toán mặc dù Hiệp hội Thẻ tín dụng Việt Nam đã cố gắng ngăn chặn việc này. Ngoài ra,
  • 31. -18- còn do các tổ chức tín dụng và ngân hàng chưa đẩy mạnh mảng tín dụng tín chấp trong giai đoạn này. Hiện tại, thị trường Việt Nam vẫn trong giai đoạn ban đầu đề người dân làm quen với giao dịch thẻ nói chung và thẻ tín dụng nói riêng. Theo giới quản trị ngân hàng, các sản phẩm cho vay tiêu dùng, các sản phẩm quản lý tài chính, quỹ đầu tư, thẻ tín dụng sẽ tăng mạnh trong thời gian tới. Mặt khác, các ngân hàng cũng đang ráo riết đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp các dịch vụ nên thị trường tài chính sẽ có những cuộc cạnh tranh tìm khách hàng quyết liệt. Tuy nhiên đây là dự báo cho tương lai gần còn hiện tại thì tiềm năng vẫn chưa được sử dụng hết, trong đó có thị trường thẻ tín dụng. 1.2 Kinh nghiệm phát triển hoạt động thẻ thanh toán của một số nước và bài học đối với Việt Nam. 1.2.1 Kinh nghiệm của một số nước 1.2.1.1 Thị trường thẻ Thái Lan Từ năm 1990 đến năm 1996, Thái Lan là một nước có tốc độ tăng trưởng khá nhanh với tốc độ phát triển hàng năm bình quân hơn 8%, được xem là một trong những “con hổ Châu Á”. Đối với thị trường thẻ, Thái Lan có năm ngân hàng nước ngoài được dẫn đầu bởi ngân hàng Citibank và Standard Chartered, và mười một ngân hàng trong nước được dẫn đầu bởi ngân hàng Bangkok, ngân hàng Thai Farmers và ngân hàng thương mại Siam tham gia, trong đó những ngân hàng phát hành thẻ nước ngoài đã thành công ở Thái Lan, chiếm hơn ¼ thị phần thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng. Trong năm 1997, cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ trong khu vực đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của các ngân hàng Thái Lan nói chung và thị trường thẻ nói riêng. Các ngân hàng Thái Lan đã áp dụng một số quy định nhằm thắt chặt các điều kiện phát hành thẻ tín dụng như: quy định thu nhập tối thiểu, hạn chế phát hành thẻ phụ, hạn chế hạn mức tín dụng… Với những quy định trên, cùng với việc tiêu dùng của người dân giảm sút đã làm giảm số lượng thẻ phát hành đến 10% vào năm 1998 (tính đến năm 1998, tại Thái Lan đã phát hành khoảng 1,6 triệu
  • 32. -19- thẻ), cũng như giảm đáng kể số lượng người đủ điều kiện để phát hành thẻ từ 3 triệu người xuống còn 1,4 triệu người. Đối với loại thẻ thông minh (smart card), thị trường thẻ của Thái Lan đã xuất hiện loại thẻ Sogo Smart Card với việc sử dụng công nghệ “chip” để lưu giữ lại toàn bộ việc thực hiện giao dịch tại các cửa hàng, nhà hàng… Trên lĩnh vực thương mại điện tử, Chính phủ khuyến khích việc sử dụng phương tiện thanh toán điện tử trong kinh doanh nhằm cố gắng từng bước hiện đại hóa công nghệ thanh toán tại Thái Lan. Tóm lại, mặc dù với số lượng thẻ tín dụng đang lưu hành tại Thái Lan là hơn 14,9 triệu thẻ, nhưng so với dân số hiện có và tiềm năng của thị trường thì con số đó còn quá khiêm tốn đối với quốc gia này. Thật vậy, thực tế cho thấy người dân của quốc gia này vẫn còn ưa chuộng sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Chính vì vậy, hiện tại Chính phủ Thái Lan đang nỗ lực kết hợp cùng với các tổ chức thẻ quốc tế phát triển thị trường thẻ tại Thái Lan, hạn chế thói quen sử dụng tiền mặt để thanh toán trong dân cư. 1.2.1.2 Thị trường thẻ của Mỹ Là nơi thẻ ra đời đồng thời cũng là nơi phát triển nhất của các loại thẻ. Khu vực này dường như đã bảo hòa về thẻ tín dụng, do đó có sự cạnh tranh và phân chia thị trường khá khốc liệt. Thêm vào đó, dịch vụ ATM dường như có mặt khắp nơi và nó đi tiên phong trong phương thức ghi nợ ở điểm bán lẻ, một thị trường mới nhất của kỹ nghệ thẻ thanh toán. Visa và Master Card là hai tổ chức cạnh tranh gay gắt nhất trên thị trường này. Trong nhiều năm Visa đã cạnh tranh trực tiếp với Amex trên thị trường thẻ cao cấp. Sau sự cố gắng mở rộng cơ sở hạ tầng của mình, trong khi vẫn giữ uy tín Amex một lần nữa tập trung vào thị trường thẻ cao cấp truyền thống bằng cách cung cấp thêm sản phẩm mới là OPTIMA, loại thẻ tín dụng tuần hoàn, lúc đầu nó được tiếp thị chỉ cho người nắm giữ Amex, bây giờ nó lại được tiếp thị như một sản phẩm riêng lẻ. Discover Card tham gia thị trường thẻ tín dụng Hoa Kỳ năm 1986, nó được chấp nhận tại hơn 1,8 triệu điểm thanh toán, không có phí hàng năm mà chỉ thu 1% trên việc mua sắm của người giữ thẻ.
  • 33. -20- 1.2.1.3 Thị trường thẻ của Châu Âu Châu Âu là thị trường lý tưởng cho các tổ chức hoạt động và phát triển. Người dân ở đây sử dụng thẻ do sự tiện lợi của nó nhiều hơn là được cấp tín dụng, ngoại trừ Anh và Tây Ban Nha. Hầu hết thẻ thanh toán Châu Âu là thẻ ghi nợ ngay hay có gia hạn, gắn liền với việc sử dụng số dư trên tài khoản tiền gửi. Phương tiện thanh toán mạnh nhất ở Châu Âu là check (Eurocheck), có chức năng như check bình thường; bên cạnh đó, phương tiện thanh toán thẻ cũng ngày càng phát triển. Thẻ được xem như là một phương thức thanh toán của tầng lớp thượng lưu. Thị trường thanh toán ở Châu Âu được phân đoạn theo các thanh toán: thanh toán trước, thanh toán ngay, và trả chậm 1.2.2 Bài học đối với Việt Nam Tại Việt Nam, thẻ Ngân hàng từ chỗ được xem là tài sản hay thương hiệu của mỗi Ngân hàng thì nay đã trở thành công cụ thanh toán thông dụng. Sự phát triển của hoạt động phát hành và thanh toán thẻ đã bổ sung thêm cho Ngân hàng mộ kênh tạo vốn quan trọng vì hầu hết lượng thẻ phát hành đều gắn với tài khoản tiền gửi cá nhân và có số dư tiền gửi nhất định trong đó. Ngoài ra dịch vụ Ngân hàng tiện ích này cũng cho phép mở rộng phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Tuy nhiên thẻ thanh toán tại Việt Nam ra đời sau các nước trên thế giới nên những khó khăn, hạn chế cũng như những thất bại ban đầu là không thể tránh khỏi. Vì vậy, việc tiếp thu những bài học kinh nghiệm ở các nước trên thế giới về việc sử dụng thẻ thanh toán đối với nền kinh tế Việt Nam là một trong những tiền đề quan trọng để thị trường thẻ thanh toán trong nước phát triển. 1.2.2.1 Bài học về ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật Do hoạt động thẻ có tính chất liên tục và online 24/24h nên bất kỳ một sự cố kỹ thuật nào cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện giao dịch, đến tính chính xác trong công tác thanh toán cũng như quyền lợi của khách hàng. Khi hệ thống có sự cố nó không chỉ ảnh hưởng đến riêng một khách hàng, đến riêng một ngân hàng hay tổ chức tài chính mà ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ của toàn bộ tổ chức thẻ quốc tế và các khách hàng tham gia hoạt động thẻ. Do đó nếu tổn thất xảy
  • 34. -21- ra sẽ rất lớn và khó kiểm soát được, chính vì vậy đảm bảo hệ thống vận hành một cách chính xác liên tục là yêu cầu hàng đầu đối với các thành viên khi tham gia kinh doanh thẻ. Việc ứng dụng những tiến bộ của ngành công nghệ thông tin mang lại đối với công nghệ thanh toán ngân hàng là hết sức quan trọng, trong đó có sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ các quốc gia trong khu vực để phát triển thị trường thẻ. 1.2.2.2 Bài học về đa dạng hóa các sản phẩm thẻ Đa dạng hoá các sản phẩm thẻ là hết sức cần thiết nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của người dân. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới, nhất là sau khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp ngày càng phải đối mặt với áp lực cạnh tranh, đặc biệt là lĩnh vực tài chính ngân hàng. Sự cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại chủ yếu tập trung vào những sản phẩm dịch vụ đa tiện ích với hệ thống phân phối hiện đại, chất lượng phục vụ được nâng cao phù hợp với nhiều đối tượng khác nhau. Vì vậy, các Ngân hàng thương mại cần đa dạng hoá sản phẩm, nghiên cứu, phát triển các sản phẩm thẻ mới đáp ứng nhu cầu sử dụng thẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh, khẳng định vị thế tiên phong trong lĩnh vực thẻ của các Ngân hàng thương mại trên thị trường trong nước và quốc tế. Nhanh chóng phát hành thẻ ghi nợ quốc tế và các sản phẩm thẻ liên kết giữa ngân hàng và các doanh nghiệp, đối tác lớn như xăng dầu, bưu điện, hàng không, các trung tâm thương mại,… 1.2.2.3 Bài học về thẻ là công cụ thanh toán thông dụng Thẻ ngân hàng tại Việt Nam nếu trước đây được xem như một tài sản hay thương hiệu đối với ngân hàng thương mại đến nay đã trở thành công cụ thanh toán thông dụng. Theo Ngân hàng Nhà nước, dịch vụ thẻ tăng trưởng cao trong những năm gần đây, từ 150-300%/năm, dịch vụ thẻ đã tạo ra một kênh dẫn vốn quan trọng cho các ngân hàng, vì hầu hết lượng thẻ phát hành đều gắn với tài khoản tiền gửi cá nhân và có một số dư tiền gửi nhất định trong đó. Ngoài ra dịch vụ ngân hàng tiện ích này cho phép mở rộng phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đem lại sự thuận tiện cho người dân và hiệu quả cho cả các doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ thẻ.
  • 35. -22- 1.2.2.4 Bài học về quản lý rủi ro thẻ thanh toán Việc đảm bảo an toàn về thông tin, nhất là đối với các khách hàng sử dụng thẻ tín dụng là vô cùng quan trọng đối với khách hàng cũng như uy tín của Ngân hàng phát hành. Ngoài ra, việc sử dụng thẻ để thanh toán trên internet cũng dễ bị hacker lấy cắp mã PIN và tài khoản nếu người dùng bất cẩn sử dụng tại các máy tính công cộng hoặc bị gài phần mềm gián điệp tại máy tính mình mà không biết. Mỗi năm thế giới mất hàng tỷ đô la từ các thẻ tín dụng bị tin tặc đánh cắp thông tin. Do đó, các Ngân hàng phát hành phải không ngừng cải tiến, nâng cao quy trình, công nghệ quản lý rủi ro thẻ thanh toán. 1.2.2.5 Bài học về Marketing và dịch vụ khách hàng Cũng như những ngành nghề kinh doanh khác, kinh doanh thẻ ngân hàng đòi hỏi chú trọng đáng kể vào công tác Marketing và dịch vụ khách hàng. Về lý thuyết, Marketing và dịch vụ khách hàng trong kinh doanh thẻ là khái niệm tương đối rộng, bao gồm toàn bộ các phương thức để tìm kiếm khách hàng (ĐVCNT và chủ thẻ ), giúp họ tiếp cận, quyết định và lựa chọn phương thức thanh toán phi tiền mặt này và trở thành khách hàng lâu dài của ngân hàng Hoạt động Marketing bao gồm các hoạt động cơ bản sau: Tiếp xúc với các đơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ có tiềm năng cho hoạt động thẻ, thuyết phục họ ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ. Cung cấp dịch vụ cho các ĐVCNT : lắp đặt thiết bị đọc thẻ, hướng dẫn quy trình nghiệp vụ chấp nhận thẻ, bảo trì bảo dưỡng máy móc thiết bị thanh toán thẻ Tiến hành việc quảng cáo cho các ĐVCNT nói chung hoặc các ĐVCNT tiềm năng cùng với chương trình quảng cáo, khuyếch trương thẻ Xây dựng chính sách khuyến mãi hợp lý đối với các ĐVCNT bằng cách xếp hạng, tính điểm phục vụ hoặc lượng giá trị giao dịch tại đơn vị để từ đó có chính sách giảm phí, tỷ lệ chiết khấu cho chủ thẻ và ĐVCNT Tiếp xúc với các khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp có tiềm năng sử dụng thẻ, thuyết phục họ ký kết hợp đồng sử dụng thẻ thông qua những tiện ích của thẻ ngân hàng nói chung và các ưu thế về dịch vụ ngân hàng cung cấp.
  • 36. -23- Duy trì mối liên hệ với chủ thẻ, khuyến khích tiêu dùng của chủ thẻ thông qua việc xây dựng các chương trình khuyến mại, điểm thưởng Tuy nhiên, yếu tố quan trọng và đóng vai trò quyết định trong hoạt động Marketing chính là yếu tố con người. Các cán bộ Marketing phải là người vừa vững về nghiệp vụ thẻ,thông hiểu về thị trường thẻ và có khả năng nghiệp vụ Marketing. Kết luận chương 1 Trong chương 1, luận văn đã trình bày những vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán, trong đó đã đưa ra khái niệm cơ bản về thẻ thanh toán, phân loại thẻ, lịch sử phát triển thẻ thanh toán và những lợi ích khi sử dụng thẻ. Ngoài ra, chương 1 cũng đề cập đến những kinh nghiệm phát triển thị trường thẻ của các nước trên thế giới và trong khu vực. Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình phát triển thẻ thanh toán. Như vậy, sau khi kết thúc chương 1, luận văn đã trình bày cơ sở lý luận để sang chương 2 chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu rõ tình hình kinh doanh thẻ thanh toán của Ngân hàng HSBC Việt Nam trong những năm qua. Từ đó, đưa ra những nhận định cũng như tìm ra nguyên nhân hạn chế làm cơ sở đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm giúp cho thẻ thanh toán của ngân hàng HSBC Việt Nam có một hướng đi bền vững phát triển.
  • 37. -24- Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TNHH Một thành viên HSBC Việt Nam Tập đoàn HSBC là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính và ngân hàng lớn nhất trên thế giới với các chi nhánh tại châu Âu, châu Á Thái Bình Dương, châu Mỹ, Trung Đông và châu Phi. HSBC định vị thương hiệu của mình thông qua thông điệp "Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương". HSBC là một trong những ngân hàng nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam, Ngân hàng hiện nắm giữ 10%vốn cổ phần của Tập đoàn Bảo Việt, tập đoàn bảo hiểm hàng đầu tại Việt Nam, và 20% cổ phần của Ngân hàng Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank), một trong những ngân hàng cổ phần lớn nhất tại Việt Nam. HSBC Việt Nam luôn đi tiên phong trong việc cung cấp các sản phẩm độc đáo, đa dạng và sáng tạo cho các khách hàng sử dụng dịch vụ tài chính cá nhân. Đặc biệt, HSBC Việt Nam là Ngân hàng Nước ngoài đầu tiên phát hành dịch vụ thẻ thanh toán trong nước và quốc tế. Với những thành tích hoạt động nổi trội trong nhiều năm qua, HSBC là Ngân hàng nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam cả về vốn đầu tư, mạng lưới giao dịch, chủng loại sản phẩm, số lượng nhân viên và khách hàng, tốc độ phát triển bền vững, khả năng kinh doanh, quản lý rủi ro, ứng dụng kĩ thuật tiên tiến,… Vị trí dẫn đầu của HSBC đã được khẳng định bởi hàng loạt các giải thưởng uy tín trong nước cũng như quốc tế như: - Ngân hàng tốt nhất Việt Nam tại hạng mục Giải thưởng quốc gia khu vực Châu Á năm 2010 của tạp chí The Asset. - Ngân hàng nước ngoài tốt nhất Việt Nam 2006, 2007, 2008, 2009, 2010 do tạp chí FinanceAsia bình chọn .
  • 38. -25- - Ngân hàng trực tuyến dành cho khách hàng cá nhân tốt nhất Việt Nam 2009, 2010 do Global Finance bình chọn. - Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2006, 2008 do Asset Triple A bình chọn - Ngân hàng Tài trợ Thương mại tốt nhất Việt Nam 2008, 2009 do Asset Triple A bình chọn - Ngân hàng Lưu ký tốt nhất tại Việt Nam 2006, 2009 do Asset Triple A bình chọn - Ngân hàng Nước ngoài cung cấp Dịch vụ Ngoại hối tốt nhất Việt Nam 2006, 2007, 2009 do tạp chí Asiamoney bình chọn ,… Phát triển bền vững là một trong những chiến lược kinh doanh chủ chốt của Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam) từ cấp lãnh đạo cao nhất đến sự tham gia của tất cả nhân viên trong Ngân hàng. Sự phát triễn bền vững với Ngân hàng HSBC bao hàm tính trách nhiệm, sự nhạy cảm trong phương thức quản lý kinh doanh theo chiến lược lâu dài mà trong đó lợi ích về người, xã hội và môi trường được đặt lên hàng đầu. 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải (HSBC) là sáng lập viên của Tập đoàn HSBC từ năm 1959. Với trụ sở chính tại Luân Đôn, Tập đoàn HSBC có khoảng 8.000 văn phòng tại 87 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tổng giá trị tài sản của Tập đoàn là 2.418 tỉ đô la Mỹ tính đến ngày 30 tháng 06 năm 2010, tập đoàn HSBC là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính và ngân hàng lớn nhất thế giới. Năm 1870 HSBC mở văn phòng đầu tiên tại Sài Gòn (nay là TP. Hồ Chí Minh). Tháng 8 năm 1995, chi nhánh TP. Hồ Chí Minh được cấp phép hoạt động và cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính ngân hàng. HSBC khai trương chi nhánh Hà Nội và thành lập Văn phòng Đại diện tại Cần Thơ vào năm 2005. Ngày 29 tháng 12 năm 2005, HSBC mua 10% cổ phần của Ngân hàng Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), một trong các ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất tại Việt Nam xét về vốn. Tháng 07 năm 2007, HSBC mua thêm 5% cổ phần tại Techcombank. Tháng 09 năm 2008, HSBC hoàn tất việc nâng cổ phần
  • 39. -26- sở hữu tại Techcombank từ 15% lên 20%, trở thành ngân hàng nước ngoài đầu tiên tại Việt Nam sở hữu 20% cổ phần tại một ngân hàng trong nước. Tháng 09 năm 2007, HSBC ký hợp đồng mua 10% cổ phần của Tập Đoàn Bảo Việt, tập đoàn bảo hiểm và tài chính hàng đầu của Việt Nam và trở thành đối tác chiến lược nước ngoài duy nhất của Bảo Việt. Tháng 10 năm 2009, HSBC ký thoả thuận tăng tỷ lệ cổ phần nắm giữ tại Bảo Việt từ mức 10% lên 18% với trị giá 1,88 nghìn tỷ đồng (khoảng 105,3 triệu Đôla Mỹ). Ngày 01 tháng 01 năm 2009, HSBC chính thức đưa ngân hàng con đi vào hoạt động, trở thành ngân hàng nước ngoài đầu tiên đưa ngân hàng con vào hoạt động tại Việt Nam sau khi nhận được giấy phép của Ngân hàng Nhà Nước để thành lập Ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam vào tháng 09 năm 2008. Ngân hàng mới có tên Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam) đặt trụ sở chính ở tòa nhà Metropolitan, 235 Đồng Khởi, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Với số vốn đăng ký 3,000 tỷ đồng Việt Nam, Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam thuộc 100% sở hữu của Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải, đơn vị sáng lập và thành viên chính thức của tập đoàn HSBC, một trong những tổ chức dịch vụ tài chính ngân hàng lớn nhất thế giới. Ông Thomas Tobin, Tổng giám đốc đương nhiệm của chi nhánh Ngân hàng HSBC đang hoạt động tại Việt Nam được bổ nhiệm chức Tổng giám đốc của ngân hàng con mới này. Vào ngày 1/1/2009, HSBC đã chuyển đổi tự động toàn bộ tài sản và công nợ hiện tại của HSBC Chi nhánh Hồ Chí Minh và một phần tài sản và công nợ của HSBC Chi nhánh Hà Nội sang Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam. Theo đó, tất cả các hợp đồng, tài khoản, dữ liệu hiện tại của các khách hàng, ngân hàng đối tác, nhà cung cấp và các bên liên quan đã được tự động chuyển sang pháp nhân mới. Ngân hàng cố gắng giảm thiểu các gián đoạn có thể có để các giao dịch ngân hàng và hoạt động kinh doanh của khách hàng không bị ảnh hưởng. Hiện tại, HSBC là ngân hàng nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam xét về vốn đầu tư, mạng lưới, chủng loại sản phẩm, số lượng nhân viên và khách hàng.
  • 40. -27- 2.1.2 Hoạt động của Ngân hàng HSBC Việt Nam Hoạt động của Ngân hàng HSBC Việt Nam bao gồm các lĩnh vực sau: - Dịch vụ tài chính cho khách hàng cá nhân, công ty, định chế tài chính - Tài trợ thương mại và tiêu dùng, các dịch vụ chứng khoán và lưu ký - Các dịch vụ ngoại hối và thị trường vốn, quản lý tiền tệ và thanh toán quốc tế - Dịch vụ ngân hàng cho cá nhân - Tài khoản bằng tiền đồng và ngoại tệ (vãng lai, tiền gửi có kỳ hạn) - Cho vay thấu chi, tiêu dùng, vay cá nhân có thời hạn, vay mua xe hơi, mua nhà - Thẻ rút tiền tự động (ATM) quốc tế, thẻ tín dụng quốc tế - Ứng tiền từ thẻ tín dụng, séc du lịch, chuyển tiền kiều hối, thu đổi ngoại tệ. - Dịch vụ ngân hàng cho công ty gồm cả khách hàng trong nước và quốc tế - Phạm vi cung cấp: cung cấp đầy đủ dịch vụ - Chất lượng cung cấp: hàng đầu ở Việt Nam - Tài trợ thương mại và vốn lưu động: bảo lãnh (đấu thầu, thực hiện hợp đồng, thanh toán ứng trước, bao thanh toán, thấu chi, tài trợ hàng hoá lưu kho,…) - Thanh toán quốc tế: mở tín dụng thư, thông báo và xác nhận, chiết khấu chứng từ xuất khẩu, nhờ thu chứng từ xuất nhập khẩu, bảo lãnh nhận hàng và mở thư tín dụng dự phòng. - Hoạt động tín dụng: cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn (thế chấp và tín chấp), cho vay hợp vốn - Quản lý tiền tệ và thanh toán: thiết lập mạng kết nối điện tử HSBCnet là hệ thống toàn cầu dựa trên nền tảng Internet của tập đoàn HSBC giúp cho khách hàng có thể xem thông tin tài khoản trực tuyến mở tại HSBC, thực hiện thanh toán trực tuyến, cập nhật thông tin mới trên thị trường tài chính và tích hợp với hệ thống kế toán của công ty - Lưu ký chứng khoán và thanh toán bù trừ: HSBC là Ngân hàng nước ngoài đầu tiên nhận giấy phép lưu ký chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp vào tháng 7/2000 với các dịch vụ bao gồm: lưu ký, nhận và chuyển
  • 41. -28- giao, xử lý theo yêu cầu/lệnh của công ty, nhận các khoản thu nhập, báo cáo ngân quỹ và đầu tư, các dịch vụ theo uỷ quyền. - Dịch vụ ngoại hối và thị trường vốn: Giao ngay SPOT Kỳ hạn FORWARD Hoán đổi SWAP Phái sinh tiền tệ DERIVATIVE: giao dịch quyền chọn, hợp đồng hoán đổi lãi suất, hợp đồng hoán đổi tiền tệ - Tư vấn quản lý rủi ro, công cụ đầu tư trên thị trường vốn - Kinh doanh ngoại hối 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng HSBC Việt Nam trong hai năm 2009 – 2010 Mặc dù có mặt ở Việt Nam khá lâu nhưng đến ngày 01 tháng 01 năm 2009, HSBC chính thức trở thành ngân hàng nước ngoài đầu tiên đưa ngân hàng con 100% vốn nước ngoài vào hoạt động tại Việt Nam mang tên Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC Việt Nam (HSBC Việt Nam) Theo báo cáo tài chính năm 2010 được Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC Việt Nam (HSBC Việt Nam) công bố ngày 29/3, HSBC Việt Nam tiếp tục đạt được nhịp độ tăng trưởng ấn tượng trong năm 2010, đồng thời duy trì được sức mạnh về vốn và tính thanh khoản cao dù phải đối mặt với nhiều thách thức của thị trường. HSBC Việt Nam vẫn giữ vững vị trí ngân hàng nước ngoài hàng đầu năm thứ hai liên tiếp sau khi trở thành ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam với mạng lưới hoạt động được mở rộng lên đến 14 điểm giao dịch. HSBC xem Việt Nam là một phần quan trọng trong chiến lược về các thị trường mới nổi của Ngân hàng.
  • 42. -29- Một số chỉ tiêu của HSBC Việt Nam đạt được trong 2 năm vừa qua: 2.1.3.1. Ưu thế về vốn và vị thế về thanh khoản Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của HSBC Việt Nam năm 2009 – 2010 Đơn vị tính: Tỷ VND Chỉ tiêu 2009 2010 Vốn huy động 21,119 26,397 Tổng tài sản 36,508 47,826 Lợi nhuận ròng 1,020 1,407 (Nguồn: Báo cáo thường niên của HSBC Việt Nam năm 2009-2010) Để đánh giá được hoạt động kinh doanh của HSBC Việt Nam, chúng ta phân tích các chỉ tiêu cụ thể sau: Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của HSBC Việt Nam năm 2009-2010 Theo như số liệu công bố thì: Lợi nhuận trước ròng của HSBC Việt Nam năm 2010 tăng 389 tỉ VND (tăng 38% so với năm 2009), đạt mức 1.407 tỉ đồng. Đây là kết quả của những nỗ lực của HSBC Việt Nam trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng nói chung và dịch vụ khách hàng nói riêng, giảm tỷ lệ nợ xấu, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
  • 43. -30- Tổng số vốn huy động được năm 2010 là 26,397 tỷ VND tăng 5,278 tỷ VND so với huy động vốn năm 2009 (tăng gần 25% so với năm 2009) đây chính là kết quả của sự mở rộng mạng lưới hoạt động của HSBC Việt Nam trong năm 2010 lên đến 14 phòng giao dịch và chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng,... Tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh (không kể đến các khoản chi phí dự phòng rủi ro tín dụng) năm 2010 tăng 553 tỉ VND (tăng 24% so với năm 2009), đạt mức 2.961 tỉ đồng. Tổng tài sản của ngân hàng tính đến ngày 31/12/2010 tăng 11.312 tỉ đồng (31% so với năm 2009), đạt mức 47.826 tỉ đồng. Tổng tài sản có của HSBC Việt Nam tăng trưởng cả về quy mô và chất lượng, HSBC Việt Nam là một trong số các Ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam có quy mô tài sản lớn nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tiếp tục tạo vốn, HSBC có tỉ lệ an toàn vốn tính theo quy định của Thông tư 13/2010/TT-NHNN là 13% tính đến 31/12/2010 (tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu mà Ngân hàng Nhà nước yêu cầu là 9%) 2.1.3.2. Tăng trưởng dư nợ cho vay nền kinh tế Bảng 2.2: Doanh số huy động và cho vay 2009 – 2010 Đơn vị tính: tỷ VND Chỉ tiêu 2009 2010 Huy động 21,119 26,397 Cho vay 11,045 15,838 Tỷ lệ cho vay/huy động 52.3% 60% (Nguồn: Báo cáo thường niên của HSBC Việt Nam năm 2009-2010) Giữ vững vị thế về thanh khoản, HSBC nắm giữ 26.397 tỷ VND tiền gửi từ khách hàng. Tỷ lệ cho vay trên vốn huy động từ khách hàng tính theo quy định của Thông tư 13/2010/TT-NHNN ở mức tốt, đạt 60% tính đến 31/12/2010 (Mức trần của NHNN là 80%).
  • 44. -31- Ngân hàng HSBC Việt Nam tiếp tục hỗ trợ khách hàng tăng trưởng kinh doanh với số tiền cho vay năm 2010 nhiều hơn 2009 là 4.793 tỷ VND. Như vậy, số liệu đã chứng minh HSBC Việt Nam có quy mô đầu tư tín dụng tăng trưởng nhanh, nếu như năm 2009 tổng dư nợ cho vay nền kinh tế chỉ đạt 11,045 tỷ VND thì năm 2010 tăng lên 15,838 tỷ VND, chiếm khoảng 70% tổng lợi nhuận. Thực tế cho thấy chất lượng tín dụng của HSBC Việt Nam đã được cải thiện đáng kể. Tỷ lệ nợ quá hạn giảm rõ rệt theo thời gian, tình hình tài chính thay đổi theo chiều hướng tích cực. Đây cũng chính là thách thức phát triển của HSBC Việt Nam trong những năm tiếp theo tại Việt Nam. Hoạt động kinh doanh có lãi trong các lĩnh vực: dịch vụ tài chính doanh nghiệp, kinh doanh vốn và thị trường ngoại hối, nghiệp vụ ngân hàng toàn cầu, thanh toán quốc tế và tài trợ chuỗi cung ứng, dịch vụ lưu ký chứng khoán Ngân hàng HSBC Việt Nam tiếp tục phát triển Khối dịch vụ tài chính cá nhân và nâng cao tiện ích cho khách hàng của mình thông qua việc mở rộng mạng lưới ngân hàng lên 14 điểm giao dịch và 150 máy ATM trong năm 2010 Trong năm thứ hai hoạt động như một ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, HSBC mở rộng mạng lưới ngân hàng vươn đến nhiều trung tâm kinh tế tại Việt Nam như Đà Nẵng, Đồng Nai, Cần Thơ 2.2. Thực trạng hoạt động Thẻ thanh toán tại Ngân hàng HSBC Việt Nam 2.2.1 Hoạt động thanh toán thẻ ở Việt Nam Sử dụng thẻ tín dụng, ghi nợ, ví điện tử… để thanh toán là một thói quen phổ biến tại các nước phát triển, giúp đơn giản hóa quá trình mua bán và an toàn hơn do người sử dụng không phải mang tiền mặt theo người. Từ năm 1996, dịch vụ thanh toán thẻ được các ngân hàng tại Việt Nam bắt đầu thực hiện. Trong thời kỳ này, số lượng máy ATM, số lượng thẻ cũng như sự đón nhận của người sử dụng còn rất ít nên mục tiêu của các Ngân hàng chỉ để quảng bá, từng bước tiếp cận với công nghệ mới. Đến nay, có thể nói, dịch vụ thanh toán thẻ đã phát triển mạnh mẽ, có chỗ đứng trong cộng đồng dân cư và được các ngân hàng quan tâm triển khai mạnh.
  • 45. -32- 2.2.1.1. Tiện ích của thẻ thanh toán tại Việt Nam ATM là tên gọi chung cho các loại thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng, dùng để thực hiện các giao dịch tự động như kiểm tra tài khoản, rút tiền hoặc chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, mua thẻ điện thoại... từ máy rút tiền tự động (ATM). Cùng với sự ra đời rất nhiều loại thẻ của các ngân hàng khác nhau, thẻ ATM cũng dần được bổ sung nhiều chức năng: Thanh toán khi mua hàng trên mạng: Người sử dụng thẻ có thể mua hàng và thanh toán trực tuyến tại các website có cung cấp hình thức này. Các website thường quy định chấp nhận thanh toán đối với một số loại thẻ nhất định và với điều kiện thẻ của bạn đã kích hoạt chức năng thanh toán online. Bạn thực hiện thanh toán bằng cách nhập vào các thông tin yêu cầu: Số thẻ, ngày hết hạn, CVV, hoặc các thông tin khác. Tại Việt Nam hiện có khoảng hơn 100 website chấp nhận thanh toán đối với các loại thẻ tín dụng, ghi nợ quốc tế Master, Visa, Amex, JCB và thẻ tín dụng Connect 24. Thanh toán tại các điểm chấp nhận thẻ POS: tháng 9/2010, cả nước có khoảng 42.000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS - Point of Sale) tại các cửa hàng, siêu thị, khách sạn, sân bay… Thẻ rút tiền mặt tại các máy ATM: Loại thẻ ghi nợ đòi hỏi người sử dụng có một tài khoản trong ngân hàng và chỉ được rút tiền trong số dư tài khoản. Chức năng này giúp tiền gửi ngân hàng có tính thanh khoản cao hơn nhưng mức lãi suất cũng ít hơn tiền gửi tiết kiệm. Còn đối với thẻ tín dụng, người sử dụng rút tiền mặt từ máy ATM thường bị tính thêm mức phí 3 – 5% và tính lãi suất trên số tiền rút. Tại máy ATM, người sử dụng thẻ có thể tự thực hiện các giao dịch ngân hàng truyền thống mà không cần có sự hỗ trợ của nhân viên ngân hàng. Các giao dịch truyền thống là rút tiền, kiểm tra số dư tài khoản, chuyển khoản. Ở những ATM của các ngân hàng khác nhau có thể có những giao dịch khác, được coi là giá trị gia tăng nhằm tạo thế khác biệt trong cạnh tranh và nâng cao năng lực của thẻ ATM cho khách hàng của ngân hàng đó, ví dụ chức năng gửi tiền, mua thẻ cào (điện thoại, internet... trả trước), nhận lương.