SlideShare a Scribd company logo
1 of 64
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nước ta đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, sau
khi gia nhập vào tổ chức Thương mại thế giới thì ảnh hưởng càng lớn mạnh
hơn. Điều đó buộc các Doanh nghiệp Việt Nam cần phải chuẩn bị thích ứng
tốt với môi trường cạnh tranh bình đẳng nhưng cũng không ít sự khó khăn.
Muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm làm ra của Doanh nghiệp cũng phải
đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của khách hàng, sản phẩm đó phải đảm bảo
chất lượng và có giá thành phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng.
Để hạ giá thành sản phẩm thì có rất nhiều yếu tố liên quan nhưng yếu
tố cấu thành quan trọng cấu thành nên sản phẩm là nguyên vật liệu. Chi phí về
nguyên vật liệu chiếm tỉ lệ khá lớn trong giá thành sản phẩm. Hạch toán NVL
hợp lý, sử dụng tiết kiệm NVL đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa
quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản
xuất kinh doanh.
Trong quá trình SXKD, tổ chức hạch toán NVL chặt chẽ và khoa học là
công cụ quan trọng để quản lý tình hình nhập-xuất, dự trữ, bảo quản, sử dụng
và thúc đẩy việc cung cấp đồng bộ các loại NVL cần thiết cho sản xuất, đảm
bảo tiết kiệm, giảm chi phí NVL, tránh hư hỏng và mất mát…góp phần hạ giá
thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và đem lại lợi nhuận cao cho DN. Với ý
nghĩa đó, hiện nay các DN không ngừng nâng cao trình độ quản lý SXKD,
đặc biệt trong quản lý và sử dung NVL. Đây là yếu tố hết sức quan trọng, có ý
nghĩa quyết định sự sống còn của DN.
Trong thời gian học tập tại trường cũng như thời gian thực tế tại DN,
với tầm quan trọng và ý nghĩa trên, em đã lựa chọn chuyên đề: “Kế toán
nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL” làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
Báo cáo gồm 3 phần:
Chương I : Cơ sở lý luận về kế toán NVL tại DN.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty TNHH Thương mại
Kỹ thuật THL.
Chương III: Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty
TNHH Thương mại Kỹ thuật THL.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Ths Nguyễn Thị
Hồng Vân, các anh chị trong phòng kế toán của công ty đã nhiệt tình chỉ bảo
và truyền đạt những kiến thức cơ bản để em được học tập và hoàn thành
chuyên đề báo cáo của mình
Tuy nhiên trong quá trình học tập, nghiên cứu và tham khảo các tài liệu
chắc chắn em không thể tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Vì vậy em rất
mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến từ các thầy cô và các bạn!
Hà Nội, tháng 03 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Ánh Ngọc
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm
- Khái niệm: NVL là đối tượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh để chế tạo ra sản phẩm mới.
- Đặc điểm:
+ Chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất và khi kết thúc một chu kì sản xuất thì
hình dạng ban đầu của nó bị biến đổi, giá trị của vật liệu bị dịch chuyển toàn
bộ vào giá trị của sản phẩm mới
+ Chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn từ 60 - 90% trong giá thành sản phẩm một
trong ba yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh
- Yêu cầu quản lý NVL:
- Xuất phát từ vị trí, đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục thì phải
đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu kịp thời về mặt số lượng, chất lượng cũng
như chủng loại vật liệu do nhu cầu sản xuất ngày càng phát triển đòi hỏi vât
liêụ ngày càng nhiều để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất sản phẩm và kinh
doanh có lãi là mục tiêu mà các DN hướng tới. Vì vậy, quản lý tốt ở khâu thu
mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất
lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận của DN.
- Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ cho sản xuất thường xuyên biến động. Do
vậy, các DN cần giám sát chặt chẽ quá trình thu mua, bảo quản và sử dụng vật
liệu 1 cách có hiệu quả.
+ Ở khâu thu mua: Đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời nguyên vật liệu cho sản
xuất sản phẩm về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả hợp lý phản
ánh đầy đủ chính xác giá thực tế của vật liệu ( giá mua, chi phí thu mua).
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
+ Khâu bảo quản: DN phải tổ chức hệ thống kho tàng hợp lý, đúng chế độ bảo
quản với từng loại vật liệu để tránh hư hỏng, thất thoát, hao hụt, mất phẩm
chất ảnh hướng đấn chất lượng sản phẩm.
+ Khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành, không bị ngừng
trệ, gián đoạn. Doanh nghiệp phải dự trữ vật liệu đúng định mức tối đa, tối
thiểu đảm bảo cho sản xuất liên tục bình thường không gây ứ đọng (do khâu
dự trữ quá lớn) tăng nhanh vòng quay vốn.
+ Trong khâu sử dụng vật liệu: Sử dụng vật liệu theo đúng định mức tiêu hao,
đúng chủng loại vật liệu, nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vật liệu nâng cao
chất lượng sản phẩm, chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm vì vậy đòi hỏi
tổ chức tốt việc ghi chép, theo dõi phản ánh tình hình xuất vật liệu. Tính toán
phân bổ chính xác vật liệu cho từng đối tượng sử dụng theo phương pháp
thích hợp, cung cấp số liệu kịp thời chính xác cho công tác tính giá thành sản
phẩm. Đồng thời thường xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình thu mua, bảo
quản dự trữ và sử dụng vật liệu, trên cơ sở đề ra những biện pháp cần thiết
cho việc quản lý ở từng khâu, nhằm giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất
sản phẩm, là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
1.2. Phân loại nguyên vật liệu:
 NVL chính: là những loại nguyên liệu,vật liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất,thì cấu thành thực thể,vật chất,thực thể chính của sản phẩm.NVL
chính bao gồm cả những bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục
quá trình sản xuất,chế tạo sản phẩm.
 NVL phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật
liệu chính làm thay đổi màu sắc,tăng thêm chất lượng của sản phẩm như:
sơn trong các sản phẩm gỗ,các chất phụ gia,xúc tác trong sản xuất hóa
chất…
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
 Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất kinh doanh như: than,củi gỗ,xăng,dầu…
 Phụ tùng thay thế: là những vật tư cần dự trữ để sửa chữa,thay thế các
phụ tùng của máy móc,thiết bị,phương tiện vận tải,công cụ,dụng cụ sản
xuất.
 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu và thiết bị sử
dụng cho các công trình xây dựng cơ bản bao gồm: thiết bị cần lắp,công
cụ,khí cụ và kết cấu…
 Phế liệu: bao gồm các vật liệu loại ra từ quá trình sản xuất và thanh lý tài
sản cố định,công cụ dụng cụ…nhưng cũng có thể bán ra ngoài để thu hồi
vốn.
* Cần lưu ý rằng các khái niệm trên chỉ đúng khi gắn liền với các DN sản
xuất cụ thể vì: vật liệu chính ở DN này lại là vật liệu phụ ở DN khác và ngược
lại…
Tuy nhiên để khắc phục tốt hơn yêu cầu quản lí chặt chẽ các loại NVL,
đặc biệt là phục vụ cho nhu cầu xử lí thông tin trên máy vi tính cần phải lập
sổ danh điểm NVL trong đó NVL được chia thành từng loại, từng nhóm, từng
thứ chi tiết. Sổ danh điểm NVL được xác định trên cơ sở quy định thống nhất
tên gọi, kí hiệu mã số cho từng nhóm, từng vật liệu.
1.3. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu
1.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
Tính giá của NVL nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. NVL nhập kho
trong kỳ của DN bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tuỳ theo từng
nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được xác định khác nhau.
·Đối với vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế
của NVL
mua ngoài
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí
thu mua
+
Các khoản thuế
không được
hoàn lại
-
CKTM,
Giảm giá
hàng mua
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
Trong đó:
–Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong ĐM.
–Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)...
·Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế
của VL thuê ngoài
gccb
=
Giá thực tế
của VL xuất thuê
ngoài gccb
+
Chi phí
thuê ngoài
gccb
+
Chi phí
vận chuyển
(nếu có)
·Đối với vật liệu tự chế:
Giá thực tế
của VL tự chế
=
Giá thành
sản xuất VL
+
Chi phí vận
chuyển (nếu có)
·Đối với vật liệu được cấp:
Giá thực tế
của VL được cấp
=
Giá theo
biên bản giao nhận
·Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế của vật liệu
nhận góp vốn liên doanh
=
Giá trị vốn góp
do hội đồng liên doanh đánh giá
·Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ:
Giá thực tế của vật liệu
được biếu tặng, viện trợ
=
Giá thị trường
tại thời điểm nhận
·Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:
Giá thực tế của
phế liệu thu hồi
=
Giá có thể sử dụng lại
hoặc giá có thể bán
1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho:
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
phải căn cứ vào đặc điểm của từng DN về số lượng danh điểm, số lần nhập
xuất NVL, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của
DN. Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn
kho:
- Phương pháp giá thực tế đích danh
- Phương pháp bình quân
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
- Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp nhập sau xuất trước
Ngoài ra trên thực tế còn có phương pháp giá hạch toán, phương pháp
xác định giá trị tồn cuối kỳ theo giá mua lần cuối. Tuy nhiên khi xuất kho kế
toán tính toán, xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp đã đăng
ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán.
1.3.2.1.Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được
tình theo đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những
doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện
được.
Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện
tại phù hợp với doanh thu hiện tại.
Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất
thường xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu
sẽ rất phức tạp.
1.3.2.2.Phương pháp bình quân:
Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số lượng vật liệu
xuất nhân với đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể xác định theo
1 trong 3 phương pháp sau:
*Bình quân cuối kỳ trước:
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước
=
Trị giá vật tư tồn đầu kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế
toán vì giá vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về
tình hình biến động của vật liệu trong kỳ.
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động giá
cả NVL. Trường hợp giá cả thị trường NVL có sự biến động lớn thì việc tính
giá NVL xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác.
*Bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá BQ cả kỳ dự trữ = (Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư
nhập trong kỳ) / (S.lượng vật tư tồn đầu kỳ + S.lượng vật tư nhập trong
kỳ)
Phương pháp này thích hợp với những DN có ít danh điểm vật tư nhưng số
lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết NVL,
không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.
Nhược điểm: Dồn công việc tính giá NVL xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên
ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
*Bình quân liên hoàn ( bình quân sau mỗi lần nhập):
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập NVL, kế toán tính đơn giá bình
quân sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng NVL xuất để tính giá
NVL xuất.
Đơn giá BQ liên hoàn = (Trị giá NVL tồn trước lần nhập n + Trị giá NVL
nhập lần n) / (S.lượng NVL tồn trước lần nhập n + S.lượng NVL nhập
lần n)
Phương pháp này nên áp dụng ở những DN có ít danh điểm vật tư và số lần
nhập của mỗi loại không nhiều.
Ưu điểm: Phương pháp này cho giá NVL xuất kho chính xác nhất, phản ánh
kịp thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.
Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những
DN sử dụng kế toán máy.
1.3.2.3 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả
định vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá của
những lần nhập trước.
Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá
trị vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng.
Ngược lại giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến
lợi nhuận trong kỳ giảm.
Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát, và áp dụng đối với những
DN ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời, phương
pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ. Trong
thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi cho các
công ty cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá
cổ phiếu của công ty tăng lên.
Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu
phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí NVL nói
riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh
doanh của DN không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
1.3.2.4.Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả
định vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn giá của lần
nhập sau.
Phương pháp này cũng được áp dụng đối với các DN ít danh điểm vật tư và
số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp này thích hợp
trong thời kỳ giảm phát.
Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại.
Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
Làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của DN trở nên chính xác hơn. Tính
theo phương pháp này DN thường có lợi về thuế nếu giá cả vật tư có xu
hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh
được thuế.
Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của DN giảm trong
thời kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối
kế toán so với giá trị thực của nó.
1.3.2.5. Phương pháp hệ số giá (giá hạch toán)
Giá hạch toán là loại giá ổn định, DN có thể sử dụng trong thời gian dài để
hạch toán nhập, xuất, tồn kho hàng trong khi chưa tính được giá thực tế của
nó. DN có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua hàng hoá ở một thời điểm
nào đó hay giá hàng bình quân tháng trước để làm giá hạch toán. Sử dụng giá
hạch toán để giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán nhập xuất hàng hàng
ngày nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của hàng xuất, tồn kho
theo giá thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá
hạch toán.
Hệ số giá vật tư,
SP, hàng hoá
=
Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng
hoá tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng
hoá nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán vật tư, SP, hàng
hoá tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán vật tư, SP,
hàng hoá nhập kho trong kỳ
Sau khi tính hệ số giá, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán trong
kỳ thành giá thực tế vào cuối kỳ kế toán.
Trị giá thực tế hàng xuất
trong kỳ
= Hệ số giá x
Trị giá hạch toán của hàng
xuất kho trong kỳ
Trị giá thực tế hàng tồn
kho cuối kỳ
= Hệ số giá x
Trị giá hạch toán của hàng
tồn kho cuối kỳ
Ưu điểm: Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết
và hạch toán tổng hợp về hàng trong công tác tính giá, nên công việc tính giá
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
được tiến hành nhanh chóng do chỉ phải theo dõi biến động của hàng với cùng
một mức giá và đến cuối kỳ mới điều chỉnh và không bị phụ thuộc vào số
lượng danh điểm hàng , số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Phương pháp này phù hợp với các DN có nhiều chủng loại hàng và đội ngũ kế
toán có trình độ chuyên môn cao.
Nhược điểm:Trong điều kiện hiện nay, giá thực tế của hàng nhập kho luôn
biến động phụ thuộc vào các yếu tố thị trường, các chính sách điều tiết vi mô
và vĩ mô, cho nên việc sử dụng giá hạch toán cố định trong suốt kỳ kế toán là
không còn phù hợp nữa.
1.4. Nhiệm vụ của hạch toán nguyên vật liệu:
Để có thể đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán NVL cần phải thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ Tài
chính, thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình
tự luân chuyển phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những người
quản lý NVL, bảo đảm sự an toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế toán đầy
đủ, kịp thời, tránh sự trùng lặp hoặc luân chuyển chứng từ qua những khâu
không cần thiết và phải giảm thời gian luân chuyển chứng từ tới mức thấp
nhất.
- Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất và
nguyên tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của DN xây dựng căn cứ vào chế
độ kế toán và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các tài
khoản chi tiết được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của DN sao cho phù
hợp với công tác kế toán của DN và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác
kế toán.
- Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán NVL cũng cần đảm bảo hai nguyên tắc
thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
chính ban hành đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý NVL
cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.
- Các báo cáo về NVL cũng cần được xây dựng theo đúng chế độ kế toán ban
hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức năng quản
lý NVL.
1.5. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
1.5.1. Phương pháp thẻ song song:
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất
vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó.
Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại
vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự
biến động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng
ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do
thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng
từ và vào sổ chi tiết vật liệu.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu,
đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ
kho tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu
để ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.
Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán chi tiết VL theo PP thẻ song song
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối
chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho
của từng danh điểm NVL kịp thời, chính xác.
Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng,
làm tăng khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều công sức và thời gian.
Điều kiện vận dụng: Thích hợp với các DN thực hiện công tác kế toán máy và
các DN thực hiện kế toán bằng tay trong điều kiện DN có ít danh điểm vật tư,
trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
1.5.2. Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ
song song.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển NVL theo từng kho,
cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất NVL theo từng danh điểm
và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê xuất vật liệu.
Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ đối
chiếu luân chuyển.
Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
Ưu điểm: Tiết kiệm công tác lập sổ kế toán so với phương pháp thẻ song
song, giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán, tránh việc ghi chép trùng
lặp.
Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót và dồn công việc
vào cuối kỳ nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên tục, hơn nữa
làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với những DN có nhiều danh
điểm vật tư nhưng số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều, không có điều
kiện bố trí riêng từng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu để theo dõi tình hình
nhập xuất hàng ngày.
1.5.3. Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư:
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào Sổ
số dư.
Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho
chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập
Bảng luỹ kế nhập xuất tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ
kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm NVL trên sổ số dư với
Bảng luỹ kế nhập xuất tồn.
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
Sơ đồ 1.3: Quy trình hạch toán chi tiết VL theo phương pháp sổ số dư
Ưu điểm:
Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều công việc ghi
sổ trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Sử dụng phương pháp này sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc
kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót.
Điều kiện vận dụng: Thích hợp với những DN có nhiều danh điểm vật tư và
số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều, đồng thời nhân viên kế toán và thủ kho
của doanh nghiệp phải có trình độ chuyên môn cao.
1.6. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.6.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.6.1.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
* Khái niệm: Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường
xuyên là phương pháp theo dõi thường xuyên, liên tục sự biến động
nhập, xuất, tồn vật liệu trên sổ kế toán.
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu"
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của các
loại NVL theo giá thực tế.
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
Tài khoản 151 "Hàng mua đi đường"
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại NVL mà DN đã mua, đã chấp
nhận thanh toán với người bán nhưng cuối kỳ chưa về nhập kho.
1.6.1.2. Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai
thường xuyên
1.6.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì:
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
1.6.2.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
*Khái niệm : Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết
quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán
tổng hợp và từ đó tính ra trị giá vật tư, hàng hoá đã xuất.
Trị giá vật tư
xuất kho
=
Trị giá vật tư
tồn đầu kỳ
+
Tổng giá vật tư mua
vào trong kỳ
-
Trị giá vật tư
tồn cuối kỳ
Theo phương pháp này, mọi biến động về vật tư không được theo dõi, phản
ánh trên tài khoản 152, giá trị vật tư mua vào được phản ánh trên tài khoản
"Mua hàng".
Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật tư, giá trị thấp và được xuất thường xuyên
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 611 "Mua hàng":
Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật liệu mua vào, xuất
trong kỳ.
Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu", 151 "Hàng mua đi đường"
1.6.1.2. Phương pháp hạch toán:
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê
định kỳ:
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
1.7. Các hình thức sổ kế toán vận dụng trong công tác kế toán nguyên vật
liệu
1.7.1. Hình thức Nhật ký chung
1.7.1.1. Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà
trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên
các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.7.1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
(a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn
cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn
cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản
kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với
việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ
kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào
các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật
ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng
nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào
các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một
nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(b) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên
Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được
dùng để lập các Báo cáo tài chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và
Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát
sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký
chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ
Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Sơ đồ 1.6
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
1.7.2. Hình thức Nhật ký - Sổ cái
1.72.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và
theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán
tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ
Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký - Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.7.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
(a) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật
ký - Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu,
phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc
định kỳ 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi
đã ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có
liên quan.
(b) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh
trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán
tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột
Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối
tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu
tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng (trong quý) kế toán tính ra số dư
cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
(c) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật
ký - Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số
tiền của
Tổng số
phát sinh
Tổng số
phát sinh
cột “Phát
sinh” ở
Nợ của tất
cả các
Có của tất
cả các
phần Nhật
ký
Tài khoản Tài khoản
Tổng số dư Nợ các Tài
khoản
=
Tổng số dư Có các Tài
khoản.
(d) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát
sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn
cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho
từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số
phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ
Nhật ký - Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ
được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài
chính.
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
Sơ đồ 1.7
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ - SỔ CÁI
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.7.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ
1.7.3.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực
tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng
hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
NHẬT KÝ – SỔ CÁI
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Sổ, thẻ
kế toán chi
tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả
năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế
toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.7.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
(a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế
toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán
sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán
chi tiết có liên quan.
(b) Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra
Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên
Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
(c) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo
tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và
Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh
phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi
sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số
phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp
chi tiết.
Sơ đồ 1.8:
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Sổ Cái
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
1.7.4. Hình thức Nhật ký chứng từ
1.7.4.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ
(NKCT)
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của
các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài
khoản đối ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài
khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Nhật ký chứng từ,
+ Bảng kê;
+ Sổ Cái;
+ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
1.7.4.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
(a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu
ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên
quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang
tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong
các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các
Bảng kê và Nhật ký - Chứng từ có liên quan.
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết
thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số
liệu vào Nhật ký - Chứng từ.
(b) Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra,
đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết,
bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký -
Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi
trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng
hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng
từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ 1.9
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
1.7.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính
1.7.5.1. Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc
kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi
tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình
thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm
kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được
đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán
được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế
toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
1.7.5.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính.
(a) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi
sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi
tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế
toán chi tiết liên quan.
(b) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực
hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu
giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm
bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế
toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính
sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về
sổ kế toán ghi bằng tay.
Sơ đồ 1.10:
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
1.8. Công tác kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
Đối với mỗi công ty, công tác kế toán NVL có ảnh hưởng rất lớn đến
việc sử dụng NVL trong quá trình sản xuất, Nó quyết định đến hiệu suất cũng
như lợi nhuận mà công ty đó đạt được.
Để thực hiện được điều này, việc tăng cường công tác quản lý và hoàn
thiện công tác kế toán NVL là cần thiết vì đây là một biện pháp hữu hiệu,
quan trọng nhất góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
SỔ KẾ
TOÁN
- Sổ
tổng hợp
- Sổ chi
tiết
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
PHẦN MỀM KẾ
TOÁN
MÁY VI TÍNH
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
tránh mất mát hư hỏng trong quá trình SXKD mà vẫn đảm bảo chất lượng sản
phẩm sản xuất ra.
Trong khâu thu mua: Công tác kế toán NVL cần phải chọn lọc, chi tiết
NVL để tránh nhập phải NVL không đạt yêu cầu, nhằm tăng năng suất trong
quá trình sản xuất, từ đó sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí phát sinh không
cần thiết.
Trong khâu dự trữ bảo quản: Công tác kế toán NVL phải có hệ thống
kho được tổ chức khoa học hợp lý giúp vật tư được bảo quản chặt chẽ, tránh
được tình trạng thất thoát vật tư, gây thiệt hại cho DN. Như vậy, việc sử dụng
NVL trong quá trình sản xuất sẽ chính xác, tiết kiệm hơn rất nhiều.
Việc cung cấp thông tin chi tiết về tình hình nhập – xuất – tồn kho của
từng loại vật liệu thông qua các sổ kế toán chi tiết vật liệu, thẻ kho, việc phản
ánh đúng nội dung các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong kỳ…sẽ giúp cho
việc nắm bắt tình hình của ban giám đốc dề dàng hơn, nhanh nhạy hơn, chính
xác hơn và có những biện pháp kịp thời trong sản xuất, giúp cho nhà lãnh đạo
có những hướng đi phù hợp với nhu cầu của thị trường.
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT THL
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Thương mại Kỹ Thuật THL
2.1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty:
2.1.1.1 Lịch sử hình thành:
Ngày 19/01/2006 Công ty TNHH Thương mại Kỹ Thuật THL chính
thức được thành lập, số ĐKKD 0102024081 do Sở KH&ĐT Hà Nội cấp với
số vốn ban đầu là :1.900.000.000Vnđ (Một tỷ chín trăm triệu đồng chẵn)
- Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại Kỹ Thuật THL
- Địa chỉ: Số nhà 67A Phùng Chí Kiên – Nghĩa Đô – Cầu Giấy – Hà
Nội
Đến tháng 01 năm 2010, ban lãnh đạo Công ty TNHH Thương mại Kỹ
Thuật THL đã tăng tổng vốn ban đầu lên: 5.000.000.000Vnđ (Năm tỉ đồng
chẵn)./. Với thành viên, tỉ lệ vốn góp là không thay đổi.
2.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh:
- Cung cấp vật tư, thiết bị cho ngành quảng cáo, là đại diện độc quyền tại Việt
Nam của hãng Liuy, đại lý phân phối cấp một của hãng Infiniti challenger,
Encar novajet.
- Các dịch vụ về quảng cáo, thiết kế phục vụ quảng cáo.
- In và các dịch vụ liên quan đến in.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức chung của Công ty:
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
Sơ đồ 2.1:Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Thương mại
Kỹ Thuật THL
1.2.2.2 Nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận:
- Giám đốc công ty là thủ trưởng chỉ huy cao nhất của công ty, tổ chức
quản lý, chỉ huy điều hành toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, xây
dựng công ty, đảm bảo về cả số lượng, chất lượng và hiệu quả kinh tế xã hội,
chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Nhà nước và quy định của công ty.
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kinh doanh tổng hợp Phòng tài
chính, kế
toán
Phòng dự
án & PTTT
Phòng Kỹ
thuật SX
Kho Hành chính Vật tư Điều hành
SX
Thiết
kế
Bộ phận sản xuất
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
- Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc công ty, được giám
đốc phân công theo dõi, chỉ đạo và tổ chức điều hành thực hiện các lĩnh vực
và nội dung công tác cụ thể.
- Công ty gồm 4 phòng chức năng, là các phòng ban nghiệp vụ giúp
việc cho giám đốc trên các mặt quản lý nghiệp vụ tại công ty. Các phòng ban
chịu sự quản lý, chỉ huy trực tiếp của giám đốc công ty (hoặc phó giám đốc
được phân công ủy quyền):
+ Phòng kinh doanh tổng hợp : Thực hiện việc nhập mua hàng trong
nước và nước ngoài để đảm bảo nguồn vật tư cho các công trình dự án và bán
thương mại.
+ Phòng dự án và phát triển thị trường: Có chức năng xây dựng kế
hoạch làm việc và thực hiện kế hoạch về dự án và phát triển thị trường, chăm
sóc, phát triển hệ thống khách hàng và tham gia ký kết các hợp đồng, đơn đặt
hàng.
+ Phòng tài chính, kế toán: thực hiện toàn bộ công tác tài chính, hạch
toán kinh tế tại đơn vị, báo cáo tình hình tài chính của công ty với các cơ quan
chức năng của Nhà nước. Xây dựng kế hoạch và quản lý toàn bộ chi tiêu tài
chính của công ty. Xác định nhu cầu về vốn, tình hình và sự biến động các
loại tài sản hiện có.
+ Phòng kỹ thuật có chức năng: Một là dự toán khối lượng đơn đặt
hàng, tư vấn, thiết kế. Hai là giám sát, kiểm tra chất lượng của sản phẩm
2.1.3. Đặc điểm về NVL tại công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL:
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt
hàng, mỗi đơn đặt hàng có yêu cầu về sản phẩm, kiểu dáng, mẫu mã khác
nhau nên chủng loại sản phẩm rất phong phú và đa dạng. Do vậy, công ty
phải sử dụng rất nhiều loại NVL khác nhau. Chỉ xét đến NVL chính của công
ty là giấy in bao gồm rất nhiều loại khác nhau. VD: giấy in offset, giấy in
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
Couches, giấy in Duplex, giấy in Kitsu (nhập khẩu từ Nhật)… mực in bao
cũng gồm rất nhiều loại khác nhau phụ thuộc vào chất liệu in như: Mực in
phun INK-KOREA, mực Epson Inkmate 1L, mực in KLEETEC Hàn
Quốc, Mực In Apex Nhật, Mực In Peony Trung Quốc…
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống sổ kế toán tại công ty
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty được thực hiện theo phương thức kế toán t
ập trung. Toàn bộ công tác SXKD của công ty như ghi sổ chi tiết, ghi sổ tổng
hợp, báo cáo kế toán… được thực hiện tại phòng kế toán của công ty.
Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trưởng, dưới đó là các thành viên
trong bộ máy kế toán bao gồm: Kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán tiêu thụ,
kế toán NVL, TSCĐ kiêm kế toán lương và BHXH, kế toán CPSX và tính giá
thành kiêm kế toán tổng hợp.
Nhiệm vụ ở phòng kế toán được phân như sau:
+ Kế toán trưởng: Là người trực tiếp phụ trách phòng kế toán, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về vấn đề tài chính và công tác kế toán của công ty, có
nhiệm vụ quản lý và điều hành toàn bộ phòng kế toán theo hoạt động chức
năng và chuyên môn, kiểm tra chỉ đạo công tác quản lý, sử dụng vật tư, tiền
vốn trong toàn công ty theo đúng chế độ tài chính mà Nhà nước ban hành
+ Dưới kế toán trưởng là các kế toán viên thực hiện các phần hành kế toán:
Kế toán vốn bằng tiền, kế toán NVL và TSCĐ, kế toán lương và BHXH, kế
toán tiêu thụ thực hiện các chức năng nhiệm vụ theo đúng chuẩn mực kế toán,
hàng tháng đối chiếu sổ sách với nhau tạo thành một chu trình kế toán khép
kín và phải chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về chức năng, nhiệm vụ của
mình.
+ Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm kiêm kế toán tổng hợp: Căn cứ
vào bảng phân bổ vật liệu, bảng tổng hợp NVL xuất dùng, bảng phân bổ
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
lương… và các chứng từ có liên quan để ghi vào sổ tập hợp chi phí sản xuất,
tính giá thành cho từng đơn đặt hàng cụ thể. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ
tổng hợp, cân đối sổ sách giúp kế toán trưởng báo cáo tài chính và hàng tháng
tính lương, BHXH cho công nhân viên.
Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty bằng sơ
đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
2.2.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán:
- Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty kéo dài từ 01/01 đến 31/12.
- Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: Đơn vị tiền tệ trong hạch toán trong
công ty là Việt Nam đồng (VNđ)
- Phương pháp hạch toán giá trị hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp
bình quân gia quyền
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
- Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức nhật ký chung
2.3. Thực tế công tác kế toán tại công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật
THL
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Kế toán trưởng
kế toán CPSX và tính giá
thành kiêm kế toán tổng hợp.
Kế toán vốn bằng tiền
kiêm kế toán tiêu thụ
kế toán NVL, TSCĐ kiêm kế
toán lương và BHXH
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán nguyên vật liệu
2.3.1.1. Chứng từ kế toán tăng nguyên vật liệu
Do nguồn cung ứng NVL chủ yếu là mua ngoài nên công ty đã quy
định tất cả các loại NVL mua về đều phải tiến hành kiểm nghiệm và nhập
kho.
Khi NVL mua về đến kho, cán bộ cung tiêu đem hóa đơn lên phòng kế
hoạch. Trong hóa đơn bên bán có ghi rõ các chỉ tiêu: tên quy cách sản phẩm
hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, tổng tiền hàng, thuế suất thuế
GTGT, tiền thuế GTGT, tổng số tiền phải thanh toán.
Khi đó ban kiểm nghiệm vật tư sẽ được thành lập để tiến hành kiểm tra
xem nội dung trên hóa đơn có đúng với NVL mua về hay không. Trong vòng
3 ngày kể từ khi NVL được đưa về kho, cán bộ cung tiêu và thủ kho phải phối
hợp với các phòng ban chức năng kiểm tra đánh giá chất lượng NVL, lập
xong biên bản nghiệm thu, phiếu nhập kho và ghi chép đầy đủ vào thẻ kho.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu ở phòng vật tư
-Liên 2: Thủ kho giữ để ghi chép vào thẻ kho và chuyển lên cho kế
toán vật liệu để tính toán và làm căn cứ ghi trên sổ kế toán và lưu.
- Liên 3: Cán bộ cung tiêu giữ để cùng với hóa đơn mua NVL gửi lên
phòng kế toán thanh toán cho người cung cấp.
Nhập NVL xong, thủ kho kiểm nhận số lượng và chất lượng ghi vào
cột thực nhập của phiếu nhập, sau đó vào thẻ kho.
Các loại vật liệu mua về được nhập kho theo đúng quy cách, thủ kho có
trách nhiệm sắp xếp các loại NVL trong kho một cách khoa học và hợp lý để
tiện cho việc nhập, xuất, kiểm kê NVL.
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
Theo định kỳ, kế toán NVL xuống kho nhận chứng từ kho. Khi nhận
phiếu nhập kho nào kế toán kiểm tra việc vào thẻ kho của thủ kho đối với
phiếu nhập đó xem có đúng tên, đúng thẻ, đúng số lượng thực nhập và nội
dung nhập kho của loại NVL đó không, ký vào thẻ kho trước khi nhận phiếu
nhập kho.
Căn cứ vào nội dung phiếu nhập, kế toán ghi đơn giá hạch toán của
từng loại NVL nhập, xác định trị giá NVL nhập kho theo giá hạch toán của
phiếu nhập đó (tính cho lượng thực nhập). Chuyển phiếu nhập sau khi đã ghi
trị giá nhập theo giá hạch toán sang kế toán thu mua. Kế toán thu mua ghi trị
giá mua NVL của phiếu đó theo giá hóa đơn. Cuối tháng căn cứ vào các phiếu
nhập kho trong tháng, kế toán kho tổng hợp tổng trị giá hàng nhập kho theo
hóa đơn, sau đó thực hiện đối chiếu với kế toán thu mua trước khi lập báo cáo
kế toán tháng đó.
Sơ đồ 2.3: Quá trình nhập NVL:
Quá trình nhập NVL khái quát lại như sau:
VD: Tháng 01/2013, công ty mua NVL với các chứng từ liên quan đến việc
nhập kho như sau:
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Hóa đơn đỏ Phiếu nhập kho
Biên bản kiểm
nghiệm
NVL. Phòng
vật tư
Kho
vật tư
Hội đồng
kiểm nghiệm
chất lượng
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
Bảng 2.1: Hóa đơn GTGT
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
Bảng 2.2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(Vật tư – Sản phẩm – Hàng hóa)
Ngày 11/01/2013
Căn cứ vào hóa đơn số 0000868 của Công ty cổ phần công nghiệp giấy Hải
Minh
Ban kiểm nghiệm gồm có:
Bà: Tống Thị Dung đại diện cung tiêu - Trưởng ban
Ông: Phùng Quang Sáng đại diện kỹ thuật - Ủy viên
Bà: Nguyễn Thanh Hương thủ kho - Ủy viên
Bà: Trần Thị Kim Tuyến kế toán theo dõi kho -Ủy viên
Đã kiểm nghiệm loại vật liệu dưới đây:
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách vật tư, sản phẩm,
hàng hóa
Mã
số
ĐVT
Số lượng
theo chứng
từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi
chú
SL đúng
quy cách
phẩm
chất
SL không
đúng quy
cách phẩm
chất
1 Giấy in Offset kg 760 760
Kết luận của ban kiểm nghiêm: Số vật tư của công ty cổ phần công
nghiệp giấy Hải Minh là đầy đủ về số lượng, đúng quy cách phẩm chất, đủ
điều kiện làm thủ tục nhập kho.
Thñ kho KÕ to¸n VL §¹i diÖn kü thuËt Trưởng ban
(Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn) (Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
Bảng 2.3: Phiếu nhập kho
Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 11 tháng 01 năm 2013
Số: 00125
Nợ TK 152
Có TK 111
Họ tên người giao hàng: Công ty cổ phần công nghiệp giấy Hải Minh
Theo hóa đơn số 0000868 ngày 11/01/2013 của Công ty cổ phần công nghiệp
giấy Hải Minh
Nhập tại kho: Kho Vật liệu chính
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách
vật tư-sản phẩm-hàng
hóa
ĐVT
Số lượng tính
Đơn giá Thành tiền
Theo CT
Thực
nhập
1 Giấy in Offset Kg 760 760 19.800 15.048.000
Nhập ngày 11 tháng 01 năm 2013
Phô tr¸ch cung tiªn ngêi giao hµng Thñ kho
(ký, hä vµ tªn) (ký, hä vµ tªn) (ký, hä vµ tªn)
2.3.1.2. Chứng từ kế toán giảm nguyên vật liệu:
Căn cứ vào số NVL được cung cấp và định mức vật tư sử dụng cho đơn đặt
hàng để giao cho bộ phận tổ chức sản xuất.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất từng mã hàng có cân đối với số NVL hiện có,
phòng vật tư lập phiếu xuất kho NVL cho bộ phận sản xuất. Phiếu này được
lập thành 4 liên:
- 1 liên giao lưu tại phòng vật tư
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
- 1 liên giao cho thủ kho
- 1 liên lưu tại phòng kế toán
- 1 liên giao cho tổ sản xuất.
Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để tiến hành xuất NVL cho bộ phận sản
xuất.
NVL mua về được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
VD: Ngày 18/01/2013, theo đơn đặt hàng in catalogue, bộ phận sản xuất có
nhu cầu sử dụng giấy in offset như sau:
Bảng 2.4: Phiếu xuất kho
Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 18 tháng 01 năm 2013
Số: 00101
Nợ TK 152
Có TK 111
Họ tên người nhận hàng: Phùng Quang Sáng – Phòng kỹ thuật
Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất.
Xuất tại kho : Vật liệu chính
Đơn vị tính: 1000 đ
STT
Tên nhãn hiệu
quy cách sản
phẩm, vật tư
Mã số ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
1 Giấy in offset kg 500 19.800 9.900.000
Cộng 500 9.900.000
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
Kế toán chi tiết NVL được thực hiện song song giữa kho và phòng kế
toán. Để quản lý tình hình biến động NVL, phương pháp hạch toán chi tiết
được công ty áp dụng là phương pháp thẻ song song.
2.3.2.1. Quá trình hạch toán tại kho:
Hạch toán chi tiết NVL được thực hiện trên thẻ kho. Thẻ kho được lập
do thủ kho khi có chứng từ nhập, xuất NVL. Thủ kho sau khi kiểm tra tính
hợp lý, hợp lệ và chính xác của chứng từ, đối chiếu với vật liệu nhập hoặc
xuất kho thực tế với số liệu nhập xuất trên chứng từ rồi ghi số thực nhập, thực
xuất trên chứng từ vào thẻ kho, tính ra số liệu vật liệu tồn kho trên thẻ kho.
Trên cơ sở đó đối chiếu kiểm tra số liệu trên thẻ kho với số NVL hiện có
trong kho.
VD: Căn cứ vào các phiếu nhập kho (bảng số 2.3) và phiếu xuất kho (bảng số
2.4), thủ kho tìm tờ thẻ kho loại giấy in offset để ghi như sau:
Bảng 2.5: Thẻ kho
Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL
Tên kho: Kho vật liệu chính
ThÎ kho
Ngày lập thẻ : 01 tháng 01 năm 2013
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: giấy in offset
Đơn vị tính: kg
Mã số:
ST
T
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
N-X
Số lượng Ký
xác
nhận
Số hiệu
Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
A B C D E 1 2 3 4
Tồn ngày 31/12/2012
.........................
150
001 11/01 Nhập kho 11/01 760 910
002 18/01 Xuất kho 18/01 500 410
Tồn ngày 31/01/2013 760 500 410
Thẻ kho được thủ kho sử dung để theo dõi số lượng nhập – xuất – tồn NVL
2.3.2.2. Quá trình hạch toán tại phòng kế toán:
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
Trong tháng căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho mà thủ kho gửi lên phòng kế
toán, sau khi kiểm tra tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của chứng từ và việc ghi
chép hàng ngày trên thẻ kho của thủ kho và tiến hành kiểm tra đối chiếu số
liệu trên chứng từ và trên thẻ kho, kế toán sẽ ký vào thẻ kho. Khi nhận được
chứng từ ở kho đã được sắp xếp phân loại (nếu là chứng từ nhập) và theo từng
đối tượng (nếu là chứng từ xuất), kế toán ghi giá trị vật tư mà tài khoản 111
phản ánh hoặc các tài khoản khác nếu có. Căn cứ vào đơn giá bình quân để
xác định cho từng thứ vật liệu kế toán ghi vào cột đơn giá và tính ra thành tiền
ghi vào cột thành tiền. Trích sổ chi tiết NVL:
Bảng 2.6: Sổ chi tiết NVL:
Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL
Tên kho: Kho vật liệu chính
sæ chi tiÕt vËt liÖu
Năm 2013
Tên quy cách vật tư: Giấy in offset
Đơn vị tính: 1000 đồng
Đơn giá bình quân:19.800 đ/kg
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn Ghi
chúSH NT SL TT SL TT SL TT
(1) (2) (3) (4) (5) (6) 7=5 x6 (8) 9=5x8 (10) 11=5x10 (12)
Số dư đầu tháng 19.800 150 2.970.000
001 11/01 Nhập kho 111 19.800 760 15.048.000 18.018.000
002 18/01 Xuất kho 621 500 9.900.000 410 8.118.000
Cộng x x 760 15.048.000 500 9.900.000 410 8.118.000 x
Ngày…tháng…năm 2013
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ chi tiết được mở cho từng loại vật liệu, từng thứ vật liệu, mỗi loại
được mở trên tờ sổ riêng.
Dựa trên sổ chi tiết mở cho từng loại vật liệu, kế toán lập bảng tổng
hợp Nhập- xuất- tồn NVL:
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn NVL
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP-XUẤT-TỒN NVL
Tháng 01 năm 2013
STT
Tên VL ĐVT Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng
SL ST SL ST SL ST SL ST
1 Giấy in offset kg 150 2.970.000 760 15.048.000 500 9.900.000 410 8.118.000
2 Giấy in
Duplex
kg 100 1.450.000 3.270 47.415.000 3.200 46.400.000 170 2.465.000
3 Giấy in
Couches
kg 50 1.000.000 2000 40.000.000 1650 33.000.000 400 8.000.000
4 Giấy A4 (IK
plus)
Thùng 0 0 7 3.500.000 1 500.000 6 3.000.000
5 Mực Epson
Inkmate 1L
Hộp 5 650.000 100 13.000.000 45 5.850.000 60 7.800.000
6 Mực pigment
1000ml
Hộp 100 7.500.000 100 7.500.000 200 15.000.000 0 0
7 Mực in phun
INK-KOREA
Hộp 10 300.000 100 3.000.000 80 2.400.000 30 900.000
8 Mực Inktec
12A
Hộp 10 500.000 24 1.200.000 30 1.500.000 4 200.000
9 Comax easy
Refill Kit
Hộp 5 110.000 100 2.200.000 80 1.760.000 550.000
10 Keo UF6080 Hộp 0 0 200 7.400.000 200 7.400.000 0 0
Cộng 14.480.000 140.263.000 123.710.000 31.033.000
2.3.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp NVL công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
với hệ thống sổ kế toán tổng hợp theo hình thức Nhật ký chung. Để theo dõi
tình hình biến động về NVL, kế toán sử dụng những tài khoản sau:
- TK 152: Nguyên vật liệu
+ TK 1521: Nguyên vật liệu chính
+ TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
- TK 153: Công cụ dụng cụ
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- TK 331: Phải trả cho người bán
- TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK khác có liên quan như TK 141, TK
131, TK 133, TK 627, TK 642…
2.3.3.1. Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu:
Cùng với hạch toán chi tiết vật liệu hàng ngày thì kế toán tổng hợp
NVL là công việc không thể thiếu được trong công tác hạch toán vật tư.
Do NVL công ty hầu hết là mua ngoài nhập kho nên quan hệ thanh toán
với người bán của công ty chủ yếu là với người cung cấp NVL. Vật tư mua về
với những lô hàng mua lẻ, giá trị nhỏ có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt
hoặc ngân phiếu. C̣n với những lô hàng lớn được kế toán ghi và khoản theo
dõi “Phải trả người bán”.
Phương pháp ghi sổ của các DN áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên: các tài khoản chủ yếu để hạch toán NVL là 111, 112, 621, 627, 641,
642…
Tại công ty thực tế không có trường hợp nào hóa đơn về mà NVL chưa
về hặc ngược lại. Công việc hạch toán tổng hợp nhập NVL như sau:
Trong tháng NVL về nhập kho thanh toán ngay, kế toán căn cứ vào hóa đơn
GTGT (trong trường hợp được khấu trừ thuế) ghi:
Nợ TK 152 : Trị giá NVL mua vào
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112: Tổng giá thanh toán.
VD: Theo hóa đơn GTGT số 0000868 ngày 11/01/2013, nhập kho 760 kg
giấy in offset với đơn giá 19.800 đ/kg từ Công ty Cổ phần công nghiệp giấy
Hải Minh, kế toán ghi:
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
Nợ TK 152: 15.048.000
Nợ TK 133: 1.504.800
Có TK 111: 16.552.800
Mua NVL trong tháng chưa thanh toán với người bán trong trường hợp được
khấu trừ thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Trị giá NVL mua ngoài
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Tổng giá thanh toán.
VD: Theo chứng từ số 0002165, công ty nhập kho 3.270 kg giấy in Duplex từ
công ty TNHH công nghiệp giấy & sản xuất bao bì Ngọc Diệp, có đơn giá là
14.500 đ/kg, kế toán ghi:
Nợ TK 152: 47.415.000
Nợ TK 133: 4.741.500
Có TK 331: 52.156.500
Đến khi thanh toán với người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331: 52.156.500
Có TK 111: 52.156.500.
Với các nghiệp vụ nhập kho liên quan đến tiền mặt, trước hết kế toán
viết phiếu chi tiền mặt rồi chuyển đến kế toán trưởng và Giám đốc duyệt chi.
Sau khi thanh toán xong, kế toán nhận lại phiếu chi định khoản vào sổ Nhật
ký chi tiền.
Do công ty mua vật liệu của người bán có quan hệ lâu dài nên rất tín
nhiệm trong việc hạch toán nên kế toán tổng hợp vật tư được gắn chặt với kế
toán thanh toán với người bán. Với hình thức Nhật ký chung, để hạch toán
tổng hợp NVL kế toán sử dụng sổ Nhật ký mua hàng.
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
Bảng 2.8: Sổ nhật ký mua hàng
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT THL Mẫu số S03a3- DNN
Đ/C:67A Phùng Chí Kiên-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
MST: 0101965183 ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ MUA HÀNG
Từ ngày 01/01 đến 31/12/2013
Ngày ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ TK
Tk
331,111…Số Ngày
Hàng
hóa
NVL
TK khác
SH ST
1 2 3 4 5 6 7 8 9
02/01
05/01
06/01
11/01
14/01
18/01
23/01
PC0002
HD000421
PC0007
PC0009
PC0012
PC0014
PC020
02/01
05/01
06/01
11/01
14/01
18/01
23/01
Tháng 01/2013
Mua mực in phun Epson Inkmate 1L
Mua mực in phun pigment 1000ml
Mua giấy in Duplex công ty Ngọc Diệp
Mua giấy in offset công ty Hải Minh
Mua mực in phun INK-KOREA
Mua giấy in Couches công ty Tây Sơn
Mua keo UF6080
13.000.000
7.500.000
47.415.000
15.048.000
3.000.000
40.000.000
7.400.000
133
133
133
133
133
133
133
1.300.000
750.000
4.714.500
1.504.800
300.000
4.000.000
740.000
14.300.000
8.250.000
52.156.500
16.552.800
3.300.000
44.000.000
8.140.000
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
25/01
28/01
30/01
PC022
PC023
PC025
25/01
28/01
30/01
Mua dung dịch ngâm rửa đầu in Comax
easy Refill Kit
Mua mực Inktec 12A
Mua giấy A4(IK Plus)
2.200.000
1.200.000
3.500.000
133
133
133
220.000
120.000
350.000
2.420.000
1.320.000
3.850.000
Cộng 140.263.000 14.026.300 154.289.300
Vào cuối tháng tổng cộng số liệu phát sinh trên sổ Nhật ký mua hàng và vào sổ Nhật ký chung
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
2.3.3.2. Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu:
Tại Công ty, NVL chủ yếu xuất kho để in theo đơn đặt hàng nhưng
cũng có 1 phần nhỏ dùng cho chi phí QLDN, chi phí sản xuất chung.
Khi xuất dùng NVL cho SX, kế toán ghi:
Nợ TK 621 : Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất dùng.
VD: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 00586 ngày 18/01/2013, xuất giấy in offset
để phục vụ sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 621: 9.900.000
Có TK 152: 9.900.000
Khi xuất NVL cho QLDN, chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 627: Xuất dùng cho bộ phận sản xuất
Nợ TK 642: Xuất dùng cho bộ phận QLDN
Có TK 152: Giá thực tế NVL xuất dùng.
VD: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 00575 ngày 25/01/2013. xuất giấy A4 (IK
Plus) cho phòng kế toán, kê toán ghi:
Nợ TK 642: 500.000
Có TK 152: 500.000
Căn cứ vào Bảng kê nhập NVL hàng tháng, cuối tháng tính theo giá thực tế
xuất kho. Kế toán tiến hành lập bảng phân bổ NVL.
Mục đích của việc lập bảng phân bổ NVL là để phản ánh giá trị thực tế của
NVL xuất dùng trong tháng theo các đối tượng sử dụng và chi tiết cho từng
đối tượng sử dụng.
Cột dọc phản ánh các loại NVL xuất dùng trong tháng theo giá thực tế
Các dòng ngang phản ánh các đối tượng sử dụng NVL.
Bảng phân bổ NVL được lập tại Công ty như sau:
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
Bảng 2.9: Bảng phân bổ NVL
Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 01 năm 2013
Tên TK
TK ghi Có
TK ghi Nợ
152
1 2 3
621 Chi phí NVL trực tiếp 123.210.000
627 Chi phí sản xuất chung
154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
641 Chi phí bán hàng
642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 500.000
Tổng cộng 123.710.000
Ngày…tháng…năm
Người lập bảng Kế toán trưởng
Tại Công ty, theo các quy tắc kế toán hiện hành thì hàng ngày tất cả các
nghiệp vụ phát sinh ở công ty đều được ghi vào sổ Nhật ký chung (Trích Nhật
ký chung tháng 01/2013):
Bảng 2.10: Sổ nhật ký chung
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT THL Mẫu số 03a- DNN
Đ/C:67A Phùng Chí Kiên-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
MST: 0101965183 ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/01/2013 đến 31/12/2013
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi
sổ Cái
SH
TK
Số phát sinh
SH Ngày Nợ Có
PC0002
HD000421
PC0007
PXK001
PXK002
PC0009
PC0012
PC0014
PXK003
PXK004
PXK005
02/01
05/01
06/01
11/01
14/01
18/01
23/01
Mua mực in phun Epson
Inkmate 1L
Mua mực in phun pigment
1000ml
Mua giấy in Duplex công ty
Ngọc Diệp
Xuất giấy in Duplex cho
BPSX
Xuất mực in phun Epson
Inkmate 1L cho BPSX
Mua giấy in offset công ty
Hải Minh
Mua mực in phun INK-
KOREA
Mua giấy in Couches công
ty Tây Sơn
Xuất mực in phun pigment
1000ml
Xuất giấy in Offset cho
BPSX
Xuấy giấy in Couches cho
BPSX
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
152
133
111
152
133
112
152
133
111
621
152
621
152
152
133
111
152
133
111
152
133
112
621
152
621
152
621
152
13.000.000
1.300.000
7.500.000
750.000
47.415.000
4.714.500
46.400.000
5.850.000
15.048.000
1.504.800
3.000.000
300.000
40.000.000
4.000.000
15.000.000
9.900.000
33.000.000
14.300.000
8.250.000
52.156.500
46.400.000
5.850.000
16.552.800
3.300.000
44.000.000
15.000.000
9.900.000
33.000.000
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
PXK006
PC020
PC022
PXK007
PC023
PXK009
PC025
PXK010
PXK011
25/01
28/01
30/01
Xuất mực in phun INK-
KOREA
Mua keo UF6080
Mua dung dịch ngâm rửa
đầu in Comax easy Refill
Kit
Xuất keo UF6080 cho
BPSX
Mua mực Inktec 12A
Xuất dung dịch ngâm rửa
đầu in Comax easy Refill
Kit
Mua giấy A4(IK Plus)
Xuất giấy A4(IK Plus) cho
phòng kế toán
Xuất mực Inktec 12A
X
X
X
X
621
152
152
133
111
152
133
111
621
152
152
133
111
621
152
152
133
111
642
152
621
152
2.400.000
7.400.000
740.000
2.200.000
220.000
7.400.000
1.200.000
120.000
1.760.000
3.500.000
350.000
500.000
1.500.000
2.400.000
8.140.000
2.420.000
7.400.000
1.320.000
1.760.000
3.850.000
500.000
1.500.000
Cộng 277.999.300 277.999.300
Hàng ngày, dựa vào các số liệu đã ghi trên Nhật ký chung và các sổ kế
toán chi tiết, kế toán tại công ty ghi các ngiệp vụ vào sổ Cái theo các tài
khoản kế toán phù hợp:
Bảng 2.11: Sổ cái tài khoản NVL
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT THL Mẫu số S03b- DNN
Đ/C: 67A Phùng Chí Kiên-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
MST: 0101965183 ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 152
Tên tài khoản: Nguyên liệu, vật liệu
Từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/01/2013
Nợ Có
Dư đầu kỳ 14.480.000
Phát sinh 140.263.000 123.710.000
Dư cuối
kỳ
31.033.000
Chứng từ
Diễn giải
Tran
g
NKC
TK
ĐƯ
Số phát sinh
SH Ngày Nợ Có
PC0002H
D000421
PC0007
PXK001
PXK002
PC0009
PC0012
PC0014
PXK003
PXK004
PXK005
PXK006
PC020
PC022
02/01
05/01
06/01
11/01
14/01
18/01
23/01
25/01
28/01
30/01
Số dư đầu tháng
Phát sinh trong tháng
Mua mực in phun Epson Inkmate 1L
Mua mực in phun pigment 1000ml
Mua giấy in Duplex công ty Ngọc
Diệp
Xuất giấy in Duplex cho BPSX
Xuất mực in phun Epson Inkmate 1L
cho BPSX
Mua giấy in offset công ty Hải Minh
Mua mực in phun INK-KOREA
Mua giấy in Couches công ty Tây Sơn
Xuất mực in phun pigment 1000m
Xuất giấy in Offset cho BPSX
Xuấy giấy in Couches cho BPSX
Xuất mực in phun INK-KOREA
Mua keo UF6080
Mua dung dịch ngâm rửa đầu in
Comax easy Refill Kit
111
112
111
621
621
111
111
112
621
621
621
621
111
111
14.480.000
13.000.000
7.500.000
47.415.000
15.048.000
3.000.000
40.000.000
7.400.000
2.200.000
46.400.000
5.850.000
15.000.000
9.900.000
33.000.000
2.400.000
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
PXK007
PC023
PXK008
PC023
PXK010
PXK011
Xuất keo UF6080 cho BPSX
Mua mực Inktec 12A
Xuất dung dịch ngâm rửa đầu in
Comax easy Refill Kit
Mua giấy A4(IK Plus)
Xuất giấy A4(IK Plus) cho phòng kế
toán
Xuất mực Inktec 12A
621
111
621
111
642
621
1.200.000
3.500.000
7.400.000
1.760.000
500.000
1.500.000
Cộng: 140.263.000 123.710.000
Dư cuối tháng 31.033.000
2.3.4. Công tác kế toán nguyên vật liệu trong kiểm kê:
Trong công ty mỗi năm đều tiến hành kiểm kê NVL vào cuối năm
nhằm mục đích xác định chính xác số lượng, chất lượng và giá trị của từng
loại vật tư hiện có, kiểm tra tình hình bảo quản, nhập xuất và sử dụng, phát
hiện kịp thời các trường hợp hao hụt, hư hỏng, mất mát, ứ đọng, kém phẩm
chất…trên cơ sở đó đề cao trách nhiệm của thủ kho và các bộ phận sử dụng,
từng bước chấn chỉnh đi vào nề nếp công tác hạch toán và quản lý NVL của
công ty.
Khi kiểm tra phải dùng phương pháp thích hợp như: cân, đong, đo,
đếm…việc kiểm tra không những chú trọng về mặc số lượng mà còn xét cả về
mặt chất lượng.
Công tác kiểm kê được tiến hành trước khi lập quyết toán năm. Mọi kết
quả kiểm kê đều được phản ánh vào biên bản kiểm kê do kế toán NVL lập để
kịp thời vào sổ sách trước khi lập quyết toán.
Biên bản này được lập cho từng kho, theo từng đơn vị sử dụng hoặc có
trường hợp lập chung cho từng nhóm vật tư có tính chất tương đối giống
nhau.
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
Khi kiểm kê thừa, kế toán phải ghi giảm chi phí cho Công ty:
Nợ TK 152: Giá trị vật liệu thừa chưa rõ nguyên nhân
Có TK 3381: Trị giá hàng thừa chưa rõ nguyên nhân.
VD: Trong biên bản kiểm kê NVL ngày 20/12/2012 tại công ty TNHH
Thương Mại Kỹ thuật THL, ban kiểm kê đã phát hiện ra 50kg giấy in
Couches thừa trong kho, trị giá tổng số hàng này là 1.000.000 đ, khi đó kế
toán ghi:
Nợ TK 152: 1.000.000
Có TK 3381: 1.000.000
Khi kiểm kê phát hiện thiếu kế toán ghi:
Nợ TK 138: Giá trị vật liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý
Có TK 152: Giá trị NVL thiếu
VD: Cũng trong đợt kiểm kê ngày 20/12/2012, ban kiểm kê phát hiện trong
kho NVL thiếu 2 hộp mực in chuyển nhiệt (Korea),trị giá tổng số NVL thiếu
là 1.220.000 đ, kế toán ghi:
Nợ TK 138: 1.220.000
Có TK 152: 1.220.000.
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
KỸ THUẬT THL
3.1. Nhận xét về tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình sử
dụng nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL
3.1.1. Những ưu điểm trong tổ chức kế toán nguyên vật liệu:
Hệ thống sổ kế toán, tài khoản và các mẫu biểu Công ty sử dụng đều
tuân thủ theo chính sách ban hành của Nhà nước. Công ty đã có sự đầu tư
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
thích đáng nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả NVL trong quá trình
sản xuất góp phần hạ giá thành sản xuất, tăng lợi nhuận cho công ty.
Đánh giá NVL: Công ty dùng giá thực tế cho NVL nhập kho và đơn giá
bình quân cho NVL xuất kho. Đến cuối kỳ hạch toán, kế toán dùng phương
pháp đơn giá bình quân. Việc đánh giá NVL như vậy là hợp lý, vì đặc điểm
NVL của công ty thường xuyên có biến động và yêu cầu của kế toán là phải
phản ánh kịp thời tình hình nhập xuất hàng ngày. Cách đánh giá này phần nào
khắc phục được tình hình biến động của giá cả, công tác kế toán không bị dồn
vào cuối tháng. Tuy nhiên vận dụng cách đánh giá này làm tăng khối lượng
công việc của kế toán.
Công tác tổ chức hạch toán tổng hợp NVL: Công ty đang áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất
của công ty. Kế toán căn cứ vào chứng từ để luân chuyển và ghi vào sổ chi
tiết.
Hơn nữa việc vận dụng phương pháp thẻ song song – phương pháp chi
tiết vật liệu đơn giản nhất và dễ làm, tính toán đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối
chiếu. Trong công tác quản lý nhập-xuất-tồn kho NVL được đối chiếu không
những giữa kế toán NVL với thủ kho mà trong nội bộ phòng kế toán.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chung, cung cấp
thông tin kịp thời, phù hợp với điều kiện hiện nay của công ty.
Với nền kinh tế thị trường nhiều biến động, do đó mỗi DN trong nền
kinh tế luôn tìm cách đổi mới hoàn thiện mình, thay thế và loại bỏ những điều
không hợp lý để tồn tại và phát triển. Cùng với xu thế chung của xã hội, Công
ty đã và đang tìm cho mình những bước đi thích hợp, mạnh dạn đầu tư đổi
mới công nghệ sản xuất, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm, từng bước phát triển trong cơ chế thị trường, cải thiện và nâng cao đời
sống người lao động.
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác kế toán NVL của công ty
vẫn còn những tồn tại cần khắc phục và hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu phát
triển trong nền kinh tế thị trường.
Công ty vẫn chưa sử dụng sổ danh điểm NVL trong khi NVL có nhiều
lại cần theo dõi chi tiết nên công ty khó kiểm soát được tất cả các loại NVL
về tình hình nhập, xuất. Khối lượng công tác kế toán NVL làm thủ công lớn.
Công ty chưa áp dụng phần mềm kế toán vào công tác hạch toán nên
khối lượng kế toán thủ công lớn, nhất là đối với công tác kế toán NVL.
Phương pháp quản lý NVL còn nhiều bất cập, công ty cần có những
thay đổi trong chính sách quản lý vật liệu. Vì NVL ở công ty có nhiều loại
khác nhau, tên các loại vật liệu thường khó đọc, khó nhớ làm ảnh hưởng tới
công tác kế toán.
Hiện nay với trình độ công nghệ thông tin phát triển, công ty cần đưa
kế toán máy vào sử dụng ở tất cả các bộ phận của công ty là việc hết sức cần
thiết. Đến cuối tháng khối lượng công việc nhiều nên việc đối chiếu số lượng
tồn kho và phòng kế toán còn nhiều hạn chế.
3.2. Các yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện kế toán NVL trong DN:
Hoàn thiện, tuân thủ hệ thống kế toán: Kế toán không chỉ là công cụ
quản lý của nhà nước. Mỗi quốc gia đều có một cơ chế tài chính nhất định và
xây dựng một chế độ kế toán riêng, phù hợp với cơ chế tài chính, áp dụng
thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế của nước mình. Các DN có thể linh hoạt
nhưng vẫn phải tuân thủ đúng chế độ kế toán đó. Việc tuân thủ này nhằm đảm
bảo sự thống nhất trong quá trình kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức
năng.
Hoàn thiện dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm SXKD của DN: Hệ
thống kế toán dù được ban hành dù là rất chi tiết song đó cũng chỉ là một bản
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
thiết kế tổng thể. Các DN phải tuân thủ nhưng không phải một cách cứng
nhắc mà vẫn có thể áp dụng linh hoạt một cách nhất định phù hợp với những
lĩnh vực SXKD và đặc điểm tổ chức của từng DN nhằm đem lại hiệu quả cao
nhất.
Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở đáp ứng được các yêu cầu cung cấp
thông tin nhanh chóng, chính xác, đầy đủ, kịp thời phù hợp với yêu cầu quản
lý.
Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí: mục đích cuối cùng
của DN là hiệu quả kinh tế nên bất cứ hoạt động nào cũng không thể tách rời
yêu cầu tiết kiệm chi phí. Chính vì vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán NVL
cũng phải đáp ứng được yêu cầu này.
3.3 Những đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL:
3.3.1, Hoàn thiện việc ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung:
Theo hình thức nhật ký chung, hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ
được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ vào sổ Nhật ký chung,
sau đó căn cứ số liệu ghi trên Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái theo tài khoản
kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc
ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ kế toán chi tiết
liên quan.
3.3.2. Lập bảng danh biểu NVL:
Để phục vụ cho nhu cầu quản lý NVL, tránh nhầm lẫn, thiếu sót, công
ty cần sử dụng sổ danh điểm NVL
Xây dựng hệ thống danh điểm NVL để tạo điều kiện thuận lợi cho việc
ghi chép tiết kiệm thời gian và giảm bớt công tác kế toán NVL
Công ty tiến hành phân loại vật tư theo vai trò, công dụng trong quá
trình sản xuất là hợp lý. Tuy nhiên, mỗi loại vật liệu có quy cách khác nhau
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
hoặc có những loại vật liệu tên khó đọc, khó nhớ, dễ nhầm lẫn. Do công ty
chưa xây dựng sổ danh điểm vật tư thống nhất nên có ảnh hưởng tới quá trình
theo dõi của NVL cũng như quá trình đối chiếu giữa kho với phòng kế toán
trong việc tìm kiếm một loại vật liệu nào đó. Sổ danh điểm NVL có thể xây
dựng theo mẫu sau:
Bảng 3.1: Sổ danh điểm NVL
SỔ DANH ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU
KÍ HIỆU Tên nhãn
hiệu,quy cách
NVL
Đơn vị
tính
Đơn giá
hạch toán
Ghi
chú
Nhóm Danh điểm
NVL
1 2 3 4 5 6
1521 NVL chính kg
1521.11 Giấy in offset
1521.12 Giấy in Couches
1521.13 Giấy in Ikono
1521.14 Giấy in Kitsu
………. ……………
1522 NVL phụ
……… ………. …………. ……….. ……….. ………
3.3.3. Đổi mới việc ghi chép thủ công bằng phần mềm kế toán
- Kế toán tổng hợp NVL của công ty cần tập trung xử lý công tác kế toán trên
máy vi tính để phù hợp với sự phát triển của khoa học thông tin, giảm bớt số
lượng sổ sách kế toán, hạch toán nhanh hơn, cung cấp thông tin cho lãnh đạo
công ty thương xuyên hơn.
- Đối với kế toán NVL có thể tự xây dựng chương trình tự động hóa toàn bộ
quá trình xử lý, lưu trữ, bảo quản chứng từ, in ấn sổ sách. Do vậy đòi hỏi kế
toán phải hết sức cẩn thận mới đảm bảo được độ chính xác cao. Từ thực tế đó,
công ty nên có kế hoạch đổi mới phần mềm kế toán và nâng cấp máy để tăng
tốc độ xử lý thông tin, để có được thông tin nhanh chóng, chính xác. Bên cạnh
đó, công ty nên đào tạo kế toán máy cho tất cả các nhân viên kế toán phần
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên
hành để nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý kế toán đồng thời tạo đà cho sự
phát triển sau này.
KẾT LUẬN
Hạch toán kế toán NVL là công cụ quan trọng trong công tác quản lý ở
các DN sản xuất nói chung và ở công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL
nói riêng. Hạch toán NVL chính xác, kịp thời, phản ánh đầy đủ tình hình thu
mua, sử dụng và dự trữ bảo quản NVL mới giúp cho ban lãnh đạo công ty có
biện pháp chỉ đạo sản xuất đúng đắn. Vì vậy công tác kế toán NVL nói riêng
và công tác kế toán nói chung tại công ty phải không ngừng hoàn thiện hơn
nữa.
SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
3486 (1)
3486 (1)
3486 (1)
3486 (1)

More Related Content

What's hot

Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Thăng Long Gas - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Thăng Long Gas - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Thăng Long Gas - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Thăng Long Gas - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bao cao thuc tap123456
Bao cao thuc tap123456Bao cao thuc tap123456
Bao cao thuc tap123456Võ Trâm
 
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệpLuận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệpHọc kế toán thực tế
 
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệpHoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệpHọc kế toán thực tế
 
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệuChuyên đề kế toán nguyên vật liệu
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệuMinh t?
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụHạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụNguyễn Công Huy
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bai hoan chinh copy
Bai hoan chinh   copyBai hoan chinh   copy
Bai hoan chinh copyTử Đằng
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp  sản xuấtKế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp  sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuấtNguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 10
Báo cáo thực tập quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 10Báo cáo thực tập quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 10
Báo cáo thực tập quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 10TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...kimhuyen84
 
bctntlvn (119).pdf
bctntlvn (119).pdfbctntlvn (119).pdf
bctntlvn (119).pdfLuanvan84
 

What's hot (20)

Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Thăng Long Gas - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Thăng Long Gas - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Thăng Long Gas - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Thăng Long Gas - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAYĐề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAY
 
Bao cao thuc tap123456
Bao cao thuc tap123456Bao cao thuc tap123456
Bao cao thuc tap123456
 
Báo cáo thực tập quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 10
Báo cáo thực tập quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 10Báo cáo thực tập quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 10
Báo cáo thực tập quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 10
 
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệpLuận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
 
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
 
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệpHoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
 
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...
 
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệuChuyên đề kế toán nguyên vật liệu
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụHạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
 
Bai hoan chinh copy
Bai hoan chinh   copyBai hoan chinh   copy
Bai hoan chinh copy
 
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt - May, 9đ
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt - May, 9đĐề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt - May, 9đ
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt - May, 9đ
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu công trình trường THPT Hoàng Mai
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu công trình trường THPT Hoàng MaiĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu công trình trường THPT Hoàng Mai
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu công trình trường THPT Hoàng Mai
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
 
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp  sản xuấtKế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp  sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
 
Báo cáo thực tập quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 10
Báo cáo thực tập quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 10Báo cáo thực tập quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 10
Báo cáo thực tập quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 10
 
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...
 
bctntlvn (119).pdf
bctntlvn (119).pdfbctntlvn (119).pdf
bctntlvn (119).pdf
 

Similar to 3486 (1)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châuKế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châutrungan88
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dây và Cáp Điện, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dây và Cáp Điện, HAY - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dây và Cáp Điện, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dây và Cáp Điện, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp tại Công ty Cổ p...
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp tại Công ty Cổ p...Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp tại Công ty Cổ p...
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp tại Công ty Cổ p...luanvantrust
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng luanvantrust
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụBáo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụNguyen Minh Chung Neu
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to 3486 (1) (20)

Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mạiĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mại
 
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châuKế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
 
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAYĐề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng thương mạiĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng thương mại
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TYPHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dây và Cáp Điện, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dây và Cáp Điện, HAY - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dây và Cáp Điện, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dây và Cáp Điện, HAY - Gửi miễn p...
 
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp tại Công ty Cổ p...
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp tại Công ty Cổ p...Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp tại Công ty Cổ p...
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp tại Công ty Cổ p...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đ
 
Đề tài: Quản lý chi phí nguyên vật liệu tại công ty khoáng sản, 9đ
Đề tài: Quản lý chi phí nguyên vật liệu tại công ty khoáng sản, 9đĐề tài: Quản lý chi phí nguyên vật liệu tại công ty khoáng sản, 9đ
Đề tài: Quản lý chi phí nguyên vật liệu tại công ty khoáng sản, 9đ
 
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụBáo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
 
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp tại công ty cổ ph...
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp tại công ty cổ ph...Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp tại công ty cổ ph...
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp tại công ty cổ ph...
 
Đề tài: Tình hình sử dụng quản lý nguyên vật liệu tại nhà máy giầy
Đề tài: Tình hình sử dụng quản lý nguyên vật liệu tại nhà máy giầyĐề tài: Tình hình sử dụng quản lý nguyên vật liệu tại nhà máy giầy
Đề tài: Tình hình sử dụng quản lý nguyên vật liệu tại nhà máy giầy
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty dịch vụ, HAY
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty dịch vụ, HAYĐề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty dịch vụ, HAY
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty dịch vụ, HAY
 

3486 (1)

  • 1. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay nước ta đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, sau khi gia nhập vào tổ chức Thương mại thế giới thì ảnh hưởng càng lớn mạnh hơn. Điều đó buộc các Doanh nghiệp Việt Nam cần phải chuẩn bị thích ứng tốt với môi trường cạnh tranh bình đẳng nhưng cũng không ít sự khó khăn. Muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm làm ra của Doanh nghiệp cũng phải đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của khách hàng, sản phẩm đó phải đảm bảo chất lượng và có giá thành phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng. Để hạ giá thành sản phẩm thì có rất nhiều yếu tố liên quan nhưng yếu tố cấu thành quan trọng cấu thành nên sản phẩm là nguyên vật liệu. Chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỉ lệ khá lớn trong giá thành sản phẩm. Hạch toán NVL hợp lý, sử dụng tiết kiệm NVL đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh. Trong quá trình SXKD, tổ chức hạch toán NVL chặt chẽ và khoa học là công cụ quan trọng để quản lý tình hình nhập-xuất, dự trữ, bảo quản, sử dụng và thúc đẩy việc cung cấp đồng bộ các loại NVL cần thiết cho sản xuất, đảm bảo tiết kiệm, giảm chi phí NVL, tránh hư hỏng và mất mát…góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và đem lại lợi nhuận cao cho DN. Với ý nghĩa đó, hiện nay các DN không ngừng nâng cao trình độ quản lý SXKD, đặc biệt trong quản lý và sử dung NVL. Đây là yếu tố hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định sự sống còn của DN. Trong thời gian học tập tại trường cũng như thời gian thực tế tại DN, với tầm quan trọng và ý nghĩa trên, em đã lựa chọn chuyên đề: “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 2. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên Báo cáo gồm 3 phần: Chương I : Cơ sở lý luận về kế toán NVL tại DN. Chương II: Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL. Chương III: Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Ths Nguyễn Thị Hồng Vân, các anh chị trong phòng kế toán của công ty đã nhiệt tình chỉ bảo và truyền đạt những kiến thức cơ bản để em được học tập và hoàn thành chuyên đề báo cáo của mình Tuy nhiên trong quá trình học tập, nghiên cứu và tham khảo các tài liệu chắc chắn em không thể tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Vì vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến từ các thầy cô và các bạn! Hà Nội, tháng 03 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Ánh Ngọc SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 3. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, đặc điểm - Khái niệm: NVL là đối tượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh để chế tạo ra sản phẩm mới. - Đặc điểm: + Chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất và khi kết thúc một chu kì sản xuất thì hình dạng ban đầu của nó bị biến đổi, giá trị của vật liệu bị dịch chuyển toàn bộ vào giá trị của sản phẩm mới + Chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn từ 60 - 90% trong giá thành sản phẩm một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh - Yêu cầu quản lý NVL: - Xuất phát từ vị trí, đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục thì phải đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu kịp thời về mặt số lượng, chất lượng cũng như chủng loại vật liệu do nhu cầu sản xuất ngày càng phát triển đòi hỏi vât liêụ ngày càng nhiều để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất sản phẩm và kinh doanh có lãi là mục tiêu mà các DN hướng tới. Vì vậy, quản lý tốt ở khâu thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận của DN. - Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ cho sản xuất thường xuyên biến động. Do vậy, các DN cần giám sát chặt chẽ quá trình thu mua, bảo quản và sử dụng vật liệu 1 cách có hiệu quả. + Ở khâu thu mua: Đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả hợp lý phản ánh đầy đủ chính xác giá thực tế của vật liệu ( giá mua, chi phí thu mua). SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 4. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên + Khâu bảo quản: DN phải tổ chức hệ thống kho tàng hợp lý, đúng chế độ bảo quản với từng loại vật liệu để tránh hư hỏng, thất thoát, hao hụt, mất phẩm chất ảnh hướng đấn chất lượng sản phẩm. + Khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành, không bị ngừng trệ, gián đoạn. Doanh nghiệp phải dự trữ vật liệu đúng định mức tối đa, tối thiểu đảm bảo cho sản xuất liên tục bình thường không gây ứ đọng (do khâu dự trữ quá lớn) tăng nhanh vòng quay vốn. + Trong khâu sử dụng vật liệu: Sử dụng vật liệu theo đúng định mức tiêu hao, đúng chủng loại vật liệu, nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vật liệu nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm vì vậy đòi hỏi tổ chức tốt việc ghi chép, theo dõi phản ánh tình hình xuất vật liệu. Tính toán phân bổ chính xác vật liệu cho từng đối tượng sử dụng theo phương pháp thích hợp, cung cấp số liệu kịp thời chính xác cho công tác tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thường xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình thu mua, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu, trên cơ sở đề ra những biện pháp cần thiết cho việc quản lý ở từng khâu, nhằm giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất sản phẩm, là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội. 1.2. Phân loại nguyên vật liệu:  NVL chính: là những loại nguyên liệu,vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,thì cấu thành thực thể,vật chất,thực thể chính của sản phẩm.NVL chính bao gồm cả những bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất,chế tạo sản phẩm.  NVL phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc,tăng thêm chất lượng của sản phẩm như: sơn trong các sản phẩm gỗ,các chất phụ gia,xúc tác trong sản xuất hóa chất… SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 5. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên  Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh như: than,củi gỗ,xăng,dầu…  Phụ tùng thay thế: là những vật tư cần dự trữ để sửa chữa,thay thế các phụ tùng của máy móc,thiết bị,phương tiện vận tải,công cụ,dụng cụ sản xuất.  Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu và thiết bị sử dụng cho các công trình xây dựng cơ bản bao gồm: thiết bị cần lắp,công cụ,khí cụ và kết cấu…  Phế liệu: bao gồm các vật liệu loại ra từ quá trình sản xuất và thanh lý tài sản cố định,công cụ dụng cụ…nhưng cũng có thể bán ra ngoài để thu hồi vốn. * Cần lưu ý rằng các khái niệm trên chỉ đúng khi gắn liền với các DN sản xuất cụ thể vì: vật liệu chính ở DN này lại là vật liệu phụ ở DN khác và ngược lại… Tuy nhiên để khắc phục tốt hơn yêu cầu quản lí chặt chẽ các loại NVL, đặc biệt là phục vụ cho nhu cầu xử lí thông tin trên máy vi tính cần phải lập sổ danh điểm NVL trong đó NVL được chia thành từng loại, từng nhóm, từng thứ chi tiết. Sổ danh điểm NVL được xác định trên cơ sở quy định thống nhất tên gọi, kí hiệu mã số cho từng nhóm, từng vật liệu. 1.3. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu 1.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho: Tính giá của NVL nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. NVL nhập kho trong kỳ của DN bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được xác định khác nhau. ·Đối với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế của NVL mua ngoài = Giá mua ghi trên hoá đơn + Chi phí thu mua + Các khoản thuế không được hoàn lại - CKTM, Giảm giá hàng mua SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 6. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên Trong đó: –Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong ĐM. –Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)... ·Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế của VL thuê ngoài gccb = Giá thực tế của VL xuất thuê ngoài gccb + Chi phí thuê ngoài gccb + Chi phí vận chuyển (nếu có) ·Đối với vật liệu tự chế: Giá thực tế của VL tự chế = Giá thành sản xuất VL + Chi phí vận chuyển (nếu có) ·Đối với vật liệu được cấp: Giá thực tế của VL được cấp = Giá theo biên bản giao nhận ·Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế của vật liệu nhận góp vốn liên doanh = Giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá ·Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ: Giá thực tế của vật liệu được biếu tặng, viện trợ = Giá thị trường tại thời điểm nhận ·Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất: Giá thực tế của phế liệu thu hồi = Giá có thể sử dụng lại hoặc giá có thể bán 1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho: Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm của từng DN về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất NVL, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của DN. Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho: - Phương pháp giá thực tế đích danh - Phương pháp bình quân SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 7. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên - Phương pháp nhập trước xuất trước - Phương pháp nhập sau xuất trước Ngoài ra trên thực tế còn có phương pháp giá hạch toán, phương pháp xác định giá trị tồn cuối kỳ theo giá mua lần cuối. Tuy nhiên khi xuất kho kế toán tính toán, xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. 1.3.2.1.Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tình theo đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại. Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp. 1.3.2.2.Phương pháp bình quân: Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số lượng vật liệu xuất nhân với đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể xác định theo 1 trong 3 phương pháp sau: *Bình quân cuối kỳ trước: Đơn giá bình quân cuối kỳ trước = Trị giá vật tư tồn đầu kỳ Số lượng vật tư tồn đầu kỳ Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán vì giá vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến động của vật liệu trong kỳ. SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 8. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động giá cả NVL. Trường hợp giá cả thị trường NVL có sự biến động lớn thì việc tính giá NVL xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác. *Bình quân cả kỳ dự trữ: Đơn giá BQ cả kỳ dự trữ = (Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập trong kỳ) / (S.lượng vật tư tồn đầu kỳ + S.lượng vật tư nhập trong kỳ) Phương pháp này thích hợp với những DN có ít danh điểm vật tư nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết NVL, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư. Nhược điểm: Dồn công việc tính giá NVL xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác. *Bình quân liên hoàn ( bình quân sau mỗi lần nhập): Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập NVL, kế toán tính đơn giá bình quân sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng NVL xuất để tính giá NVL xuất. Đơn giá BQ liên hoàn = (Trị giá NVL tồn trước lần nhập n + Trị giá NVL nhập lần n) / (S.lượng NVL tồn trước lần nhập n + S.lượng NVL nhập lần n) Phương pháp này nên áp dụng ở những DN có ít danh điểm vật tư và số lần nhập của mỗi loại không nhiều. Ưu điểm: Phương pháp này cho giá NVL xuất kho chính xác nhất, phản ánh kịp thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn. Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những DN sử dụng kế toán máy. 1.3.2.3 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 9. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá của những lần nhập trước. Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận trong kỳ giảm. Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát, và áp dụng đối với những DN ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời, phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ. Trong thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi cho các công ty cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá cổ phiếu của công ty tăng lên. Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí NVL nói riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của DN không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL. 1.3.2.4.Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn giá của lần nhập sau. Phương pháp này cũng được áp dụng đối với các DN ít danh điểm vật tư và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ giảm phát. Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại. Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL. SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 10. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên Làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của DN trở nên chính xác hơn. Tính theo phương pháp này DN thường có lợi về thuế nếu giá cả vật tư có xu hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh được thuế. Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của DN giảm trong thời kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán so với giá trị thực của nó. 1.3.2.5. Phương pháp hệ số giá (giá hạch toán) Giá hạch toán là loại giá ổn định, DN có thể sử dụng trong thời gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho hàng trong khi chưa tính được giá thực tế của nó. DN có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua hàng hoá ở một thời điểm nào đó hay giá hàng bình quân tháng trước để làm giá hạch toán. Sử dụng giá hạch toán để giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán nhập xuất hàng hàng ngày nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của hàng xuất, tồn kho theo giá thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán. Hệ số giá vật tư, SP, hàng hoá = Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hoá nhập kho trong kỳ Trị giá hạch toán vật tư, SP, hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Trị giá hạch toán vật tư, SP, hàng hoá nhập kho trong kỳ Sau khi tính hệ số giá, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán trong kỳ thành giá thực tế vào cuối kỳ kế toán. Trị giá thực tế hàng xuất trong kỳ = Hệ số giá x Trị giá hạch toán của hàng xuất kho trong kỳ Trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ = Hệ số giá x Trị giá hạch toán của hàng tồn kho cuối kỳ Ưu điểm: Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về hàng trong công tác tính giá, nên công việc tính giá SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 11. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên được tiến hành nhanh chóng do chỉ phải theo dõi biến động của hàng với cùng một mức giá và đến cuối kỳ mới điều chỉnh và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm hàng , số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít. Phương pháp này phù hợp với các DN có nhiều chủng loại hàng và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao. Nhược điểm:Trong điều kiện hiện nay, giá thực tế của hàng nhập kho luôn biến động phụ thuộc vào các yếu tố thị trường, các chính sách điều tiết vi mô và vĩ mô, cho nên việc sử dụng giá hạch toán cố định trong suốt kỳ kế toán là không còn phù hợp nữa. 1.4. Nhiệm vụ của hạch toán nguyên vật liệu: Để có thể đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán NVL cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ Tài chính, thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình tự luân chuyển phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những người quản lý NVL, bảo đảm sự an toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời, tránh sự trùng lặp hoặc luân chuyển chứng từ qua những khâu không cần thiết và phải giảm thời gian luân chuyển chứng từ tới mức thấp nhất. - Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất và nguyên tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của DN xây dựng căn cứ vào chế độ kế toán và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các tài khoản chi tiết được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của DN sao cho phù hợp với công tác kế toán của DN và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác kế toán. - Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán NVL cũng cần đảm bảo hai nguyên tắc thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 12. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên chính ban hành đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý NVL cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời. - Các báo cáo về NVL cũng cần được xây dựng theo đúng chế độ kế toán ban hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức năng quản lý NVL. 1.5. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu: 1.5.1. Phương pháp thẻ song song: Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó. Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư. Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết vật liệu. Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu. Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán chi tiết VL theo PP thẻ song song SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 13. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của từng danh điểm NVL kịp thời, chính xác. Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng, làm tăng khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều công sức và thời gian. Điều kiện vận dụng: Thích hợp với các DN thực hiện công tác kế toán máy và các DN thực hiện kế toán bằng tay trong điều kiện DN có ít danh điểm vật tư, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế. 1.5.2. Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ song song. Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển NVL theo từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất NVL theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê xuất vật liệu. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển. Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 14. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên Ưu điểm: Tiết kiệm công tác lập sổ kế toán so với phương pháp thẻ song song, giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán, tránh việc ghi chép trùng lặp. Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót và dồn công việc vào cuối kỳ nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên tục, hơn nữa làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác. Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với những DN có nhiều danh điểm vật tư nhưng số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều, không có điều kiện bố trí riêng từng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu để theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày. 1.5.3. Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư: Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào Sổ số dư. Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập Bảng luỹ kế nhập xuất tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm NVL trên sổ số dư với Bảng luỹ kế nhập xuất tồn. SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 15. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên Sơ đồ 1.3: Quy trình hạch toán chi tiết VL theo phương pháp sổ số dư Ưu điểm: Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều công việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ. Nhược điểm: Sử dụng phương pháp này sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót. Điều kiện vận dụng: Thích hợp với những DN có nhiều danh điểm vật tư và số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều, đồng thời nhân viên kế toán và thủ kho của doanh nghiệp phải có trình độ chuyên môn cao. 1.6. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 1.6.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.6.1.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng: * Khái niệm: Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi thường xuyên, liên tục sự biến động nhập, xuất, tồn vật liệu trên sổ kế toán. * Tài khoản sử dụng: Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu" Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của các loại NVL theo giá thực tế. SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 16. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên Tài khoản 151 "Hàng mua đi đường" Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại NVL mà DN đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng cuối kỳ chưa về nhập kho. 1.6.1.2. Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.6.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì: SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 17. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên 1.6.2.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng: *Khái niệm : Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá vật tư, hàng hoá đã xuất. Trị giá vật tư xuất kho = Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Tổng giá vật tư mua vào trong kỳ - Trị giá vật tư tồn cuối kỳ Theo phương pháp này, mọi biến động về vật tư không được theo dõi, phản ánh trên tài khoản 152, giá trị vật tư mua vào được phản ánh trên tài khoản "Mua hàng". Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, giá trị thấp và được xuất thường xuyên * Tài khoản sử dụng: Tài khoản 611 "Mua hàng": Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật liệu mua vào, xuất trong kỳ. Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu", 151 "Hàng mua đi đường" 1.6.1.2. Phương pháp hạch toán: SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 18. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ: SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 19. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên 1.7. Các hình thức sổ kế toán vận dụng trong công tác kế toán nguyên vật liệu 1.7.1. Hình thức Nhật ký chung 1.7.1.1. Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; - Sổ Cái; - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. 1.7.1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). (b) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 20. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. Sơ đồ 1.6 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06 Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ Nhật ký đặc biệt Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ CHUNG SỔ CÁI Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng tổng hợp chi tiết
  • 21. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên 1.7.2. Hình thức Nhật ký - Sổ cái 1.72.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký - Sổ Cái; - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. 1.7.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái (a) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. (b) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 22. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng (trong quý) kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái. (c) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau: Tổng số tiền của Tổng số phát sinh Tổng số phát sinh cột “Phát sinh” ở Nợ của tất cả các Có của tất cả các phần Nhật ký Tài khoản Tài khoản Tổng số dư Nợ các Tài khoản = Tổng số dư Có các Tài khoản. (d) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính. SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 23. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên Sơ đồ 1.7 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ - SỔ CÁI Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 1.7.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ 1.7.3.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; + Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06 Chứng từ kế toán Sổ quỹ NHẬT KÝ – SỔ CÁI Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH
  • 24. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: - Chứng từ ghi sổ; - Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; - Sổ Cái; - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. 1.7.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. (b) Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh. (c) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 25. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết. Sơ đồ 1.8: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06 Chứng từ kế toán Sổ quỹ CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH
  • 26. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên 1.7.4. Hình thức Nhật ký chứng từ 1.7.4.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ (NKCT) - Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. - Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau: + Nhật ký chứng từ, + Bảng kê; + Sổ Cái; + Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. 1.7.4.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ (a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký - Chứng từ có liên quan. SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 27. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký - Chứng từ. (b) Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Sơ đồ 1.9 SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 28. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên 1.7.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 1.7.5.1. Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. 1.7.5.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính. (a) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. (b) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 29. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Sơ đồ 1.10: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra 1.8. Công tác kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất: Đối với mỗi công ty, công tác kế toán NVL có ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng NVL trong quá trình sản xuất, Nó quyết định đến hiệu suất cũng như lợi nhuận mà công ty đó đạt được. Để thực hiện được điều này, việc tăng cường công tác quản lý và hoàn thiện công tác kế toán NVL là cần thiết vì đây là một biện pháp hữu hiệu, quan trọng nhất góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06 SỔ KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị PHẦN MỀM KẾ TOÁN MÁY VI TÍNH
  • 30. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên tránh mất mát hư hỏng trong quá trình SXKD mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Trong khâu thu mua: Công tác kế toán NVL cần phải chọn lọc, chi tiết NVL để tránh nhập phải NVL không đạt yêu cầu, nhằm tăng năng suất trong quá trình sản xuất, từ đó sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí phát sinh không cần thiết. Trong khâu dự trữ bảo quản: Công tác kế toán NVL phải có hệ thống kho được tổ chức khoa học hợp lý giúp vật tư được bảo quản chặt chẽ, tránh được tình trạng thất thoát vật tư, gây thiệt hại cho DN. Như vậy, việc sử dụng NVL trong quá trình sản xuất sẽ chính xác, tiết kiệm hơn rất nhiều. Việc cung cấp thông tin chi tiết về tình hình nhập – xuất – tồn kho của từng loại vật liệu thông qua các sổ kế toán chi tiết vật liệu, thẻ kho, việc phản ánh đúng nội dung các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong kỳ…sẽ giúp cho việc nắm bắt tình hình của ban giám đốc dề dàng hơn, nhanh nhạy hơn, chính xác hơn và có những biện pháp kịp thời trong sản xuất, giúp cho nhà lãnh đạo có những hướng đi phù hợp với nhu cầu của thị trường. SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 31. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT THL 2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Thương mại Kỹ Thuật THL 2.1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty: 2.1.1.1 Lịch sử hình thành: Ngày 19/01/2006 Công ty TNHH Thương mại Kỹ Thuật THL chính thức được thành lập, số ĐKKD 0102024081 do Sở KH&ĐT Hà Nội cấp với số vốn ban đầu là :1.900.000.000Vnđ (Một tỷ chín trăm triệu đồng chẵn) - Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại Kỹ Thuật THL - Địa chỉ: Số nhà 67A Phùng Chí Kiên – Nghĩa Đô – Cầu Giấy – Hà Nội Đến tháng 01 năm 2010, ban lãnh đạo Công ty TNHH Thương mại Kỹ Thuật THL đã tăng tổng vốn ban đầu lên: 5.000.000.000Vnđ (Năm tỉ đồng chẵn)./. Với thành viên, tỉ lệ vốn góp là không thay đổi. 2.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh: - Cung cấp vật tư, thiết bị cho ngành quảng cáo, là đại diện độc quyền tại Việt Nam của hãng Liuy, đại lý phân phối cấp một của hãng Infiniti challenger, Encar novajet. - Các dịch vụ về quảng cáo, thiết kế phục vụ quảng cáo. - In và các dịch vụ liên quan đến in. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty: 1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức chung của Công ty: SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 32. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên Sơ đồ 2.1:Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Thương mại Kỹ Thuật THL 1.2.2.2 Nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận: - Giám đốc công ty là thủ trưởng chỉ huy cao nhất của công ty, tổ chức quản lý, chỉ huy điều hành toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng công ty, đảm bảo về cả số lượng, chất lượng và hiệu quả kinh tế xã hội, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Nhà nước và quy định của công ty. SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06 Giám đốc Phó Giám đốc Phòng kinh doanh tổng hợp Phòng tài chính, kế toán Phòng dự án & PTTT Phòng Kỹ thuật SX Kho Hành chính Vật tư Điều hành SX Thiết kế Bộ phận sản xuất
  • 33. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên - Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc công ty, được giám đốc phân công theo dõi, chỉ đạo và tổ chức điều hành thực hiện các lĩnh vực và nội dung công tác cụ thể. - Công ty gồm 4 phòng chức năng, là các phòng ban nghiệp vụ giúp việc cho giám đốc trên các mặt quản lý nghiệp vụ tại công ty. Các phòng ban chịu sự quản lý, chỉ huy trực tiếp của giám đốc công ty (hoặc phó giám đốc được phân công ủy quyền): + Phòng kinh doanh tổng hợp : Thực hiện việc nhập mua hàng trong nước và nước ngoài để đảm bảo nguồn vật tư cho các công trình dự án và bán thương mại. + Phòng dự án và phát triển thị trường: Có chức năng xây dựng kế hoạch làm việc và thực hiện kế hoạch về dự án và phát triển thị trường, chăm sóc, phát triển hệ thống khách hàng và tham gia ký kết các hợp đồng, đơn đặt hàng. + Phòng tài chính, kế toán: thực hiện toàn bộ công tác tài chính, hạch toán kinh tế tại đơn vị, báo cáo tình hình tài chính của công ty với các cơ quan chức năng của Nhà nước. Xây dựng kế hoạch và quản lý toàn bộ chi tiêu tài chính của công ty. Xác định nhu cầu về vốn, tình hình và sự biến động các loại tài sản hiện có. + Phòng kỹ thuật có chức năng: Một là dự toán khối lượng đơn đặt hàng, tư vấn, thiết kế. Hai là giám sát, kiểm tra chất lượng của sản phẩm 2.1.3. Đặc điểm về NVL tại công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL: Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng, mỗi đơn đặt hàng có yêu cầu về sản phẩm, kiểu dáng, mẫu mã khác nhau nên chủng loại sản phẩm rất phong phú và đa dạng. Do vậy, công ty phải sử dụng rất nhiều loại NVL khác nhau. Chỉ xét đến NVL chính của công ty là giấy in bao gồm rất nhiều loại khác nhau. VD: giấy in offset, giấy in SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 34. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên Couches, giấy in Duplex, giấy in Kitsu (nhập khẩu từ Nhật)… mực in bao cũng gồm rất nhiều loại khác nhau phụ thuộc vào chất liệu in như: Mực in phun INK-KOREA, mực Epson Inkmate 1L, mực in KLEETEC Hàn Quốc, Mực In Apex Nhật, Mực In Peony Trung Quốc… 2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống sổ kế toán tại công ty 2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty được thực hiện theo phương thức kế toán t ập trung. Toàn bộ công tác SXKD của công ty như ghi sổ chi tiết, ghi sổ tổng hợp, báo cáo kế toán… được thực hiện tại phòng kế toán của công ty. Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trưởng, dưới đó là các thành viên trong bộ máy kế toán bao gồm: Kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán tiêu thụ, kế toán NVL, TSCĐ kiêm kế toán lương và BHXH, kế toán CPSX và tính giá thành kiêm kế toán tổng hợp. Nhiệm vụ ở phòng kế toán được phân như sau: + Kế toán trưởng: Là người trực tiếp phụ trách phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về vấn đề tài chính và công tác kế toán của công ty, có nhiệm vụ quản lý và điều hành toàn bộ phòng kế toán theo hoạt động chức năng và chuyên môn, kiểm tra chỉ đạo công tác quản lý, sử dụng vật tư, tiền vốn trong toàn công ty theo đúng chế độ tài chính mà Nhà nước ban hành + Dưới kế toán trưởng là các kế toán viên thực hiện các phần hành kế toán: Kế toán vốn bằng tiền, kế toán NVL và TSCĐ, kế toán lương và BHXH, kế toán tiêu thụ thực hiện các chức năng nhiệm vụ theo đúng chuẩn mực kế toán, hàng tháng đối chiếu sổ sách với nhau tạo thành một chu trình kế toán khép kín và phải chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về chức năng, nhiệm vụ của mình. + Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm kiêm kế toán tổng hợp: Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, bảng tổng hợp NVL xuất dùng, bảng phân bổ SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 35. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên lương… và các chứng từ có liên quan để ghi vào sổ tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành cho từng đơn đặt hàng cụ thể. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp, cân đối sổ sách giúp kế toán trưởng báo cáo tài chính và hàng tháng tính lương, BHXH cho công nhân viên. Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: 2.2.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán: - Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty kéo dài từ 01/01 đến 31/12. - Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: Đơn vị tiền tệ trong hạch toán trong công ty là Việt Nam đồng (VNđ) - Phương pháp hạch toán giá trị hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền - Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức nhật ký chung 2.3. Thực tế công tác kế toán tại công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06 Kế toán trưởng kế toán CPSX và tính giá thành kiêm kế toán tổng hợp. Kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán tiêu thụ kế toán NVL, TSCĐ kiêm kế toán lương và BHXH
  • 36. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên 2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán nguyên vật liệu 2.3.1.1. Chứng từ kế toán tăng nguyên vật liệu Do nguồn cung ứng NVL chủ yếu là mua ngoài nên công ty đã quy định tất cả các loại NVL mua về đều phải tiến hành kiểm nghiệm và nhập kho. Khi NVL mua về đến kho, cán bộ cung tiêu đem hóa đơn lên phòng kế hoạch. Trong hóa đơn bên bán có ghi rõ các chỉ tiêu: tên quy cách sản phẩm hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, tổng tiền hàng, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng số tiền phải thanh toán. Khi đó ban kiểm nghiệm vật tư sẽ được thành lập để tiến hành kiểm tra xem nội dung trên hóa đơn có đúng với NVL mua về hay không. Trong vòng 3 ngày kể từ khi NVL được đưa về kho, cán bộ cung tiêu và thủ kho phải phối hợp với các phòng ban chức năng kiểm tra đánh giá chất lượng NVL, lập xong biên bản nghiệm thu, phiếu nhập kho và ghi chép đầy đủ vào thẻ kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: - Liên 1: Lưu ở phòng vật tư -Liên 2: Thủ kho giữ để ghi chép vào thẻ kho và chuyển lên cho kế toán vật liệu để tính toán và làm căn cứ ghi trên sổ kế toán và lưu. - Liên 3: Cán bộ cung tiêu giữ để cùng với hóa đơn mua NVL gửi lên phòng kế toán thanh toán cho người cung cấp. Nhập NVL xong, thủ kho kiểm nhận số lượng và chất lượng ghi vào cột thực nhập của phiếu nhập, sau đó vào thẻ kho. Các loại vật liệu mua về được nhập kho theo đúng quy cách, thủ kho có trách nhiệm sắp xếp các loại NVL trong kho một cách khoa học và hợp lý để tiện cho việc nhập, xuất, kiểm kê NVL. SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 37. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên Theo định kỳ, kế toán NVL xuống kho nhận chứng từ kho. Khi nhận phiếu nhập kho nào kế toán kiểm tra việc vào thẻ kho của thủ kho đối với phiếu nhập đó xem có đúng tên, đúng thẻ, đúng số lượng thực nhập và nội dung nhập kho của loại NVL đó không, ký vào thẻ kho trước khi nhận phiếu nhập kho. Căn cứ vào nội dung phiếu nhập, kế toán ghi đơn giá hạch toán của từng loại NVL nhập, xác định trị giá NVL nhập kho theo giá hạch toán của phiếu nhập đó (tính cho lượng thực nhập). Chuyển phiếu nhập sau khi đã ghi trị giá nhập theo giá hạch toán sang kế toán thu mua. Kế toán thu mua ghi trị giá mua NVL của phiếu đó theo giá hóa đơn. Cuối tháng căn cứ vào các phiếu nhập kho trong tháng, kế toán kho tổng hợp tổng trị giá hàng nhập kho theo hóa đơn, sau đó thực hiện đối chiếu với kế toán thu mua trước khi lập báo cáo kế toán tháng đó. Sơ đồ 2.3: Quá trình nhập NVL: Quá trình nhập NVL khái quát lại như sau: VD: Tháng 01/2013, công ty mua NVL với các chứng từ liên quan đến việc nhập kho như sau: SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06 Hóa đơn đỏ Phiếu nhập kho Biên bản kiểm nghiệm NVL. Phòng vật tư Kho vật tư Hội đồng kiểm nghiệm chất lượng
  • 38. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên Bảng 2.1: Hóa đơn GTGT SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 39. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên Bảng 2.2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM (Vật tư – Sản phẩm – Hàng hóa) Ngày 11/01/2013 Căn cứ vào hóa đơn số 0000868 của Công ty cổ phần công nghiệp giấy Hải Minh Ban kiểm nghiệm gồm có: Bà: Tống Thị Dung đại diện cung tiêu - Trưởng ban Ông: Phùng Quang Sáng đại diện kỹ thuật - Ủy viên Bà: Nguyễn Thanh Hương thủ kho - Ủy viên Bà: Trần Thị Kim Tuyến kế toán theo dõi kho -Ủy viên Đã kiểm nghiệm loại vật liệu dưới đây: STT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư, sản phẩm, hàng hóa Mã số ĐVT Số lượng theo chứng từ Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú SL đúng quy cách phẩm chất SL không đúng quy cách phẩm chất 1 Giấy in Offset kg 760 760 Kết luận của ban kiểm nghiêm: Số vật tư của công ty cổ phần công nghiệp giấy Hải Minh là đầy đủ về số lượng, đúng quy cách phẩm chất, đủ điều kiện làm thủ tục nhập kho. Thñ kho KÕ to¸n VL §¹i diÖn kü thuËt Trưởng ban (Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn) (Ký, họ tên) SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 40. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên Bảng 2.3: Phiếu nhập kho Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL PHIẾU NHẬP KHO Ngày 11 tháng 01 năm 2013 Số: 00125 Nợ TK 152 Có TK 111 Họ tên người giao hàng: Công ty cổ phần công nghiệp giấy Hải Minh Theo hóa đơn số 0000868 ngày 11/01/2013 của Công ty cổ phần công nghiệp giấy Hải Minh Nhập tại kho: Kho Vật liệu chính STT Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư-sản phẩm-hàng hóa ĐVT Số lượng tính Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập 1 Giấy in Offset Kg 760 760 19.800 15.048.000 Nhập ngày 11 tháng 01 năm 2013 Phô tr¸ch cung tiªn ngêi giao hµng Thñ kho (ký, hä vµ tªn) (ký, hä vµ tªn) (ký, hä vµ tªn) 2.3.1.2. Chứng từ kế toán giảm nguyên vật liệu: Căn cứ vào số NVL được cung cấp và định mức vật tư sử dụng cho đơn đặt hàng để giao cho bộ phận tổ chức sản xuất. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất từng mã hàng có cân đối với số NVL hiện có, phòng vật tư lập phiếu xuất kho NVL cho bộ phận sản xuất. Phiếu này được lập thành 4 liên: - 1 liên giao lưu tại phòng vật tư SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 41. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên - 1 liên giao cho thủ kho - 1 liên lưu tại phòng kế toán - 1 liên giao cho tổ sản xuất. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để tiến hành xuất NVL cho bộ phận sản xuất. NVL mua về được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. VD: Ngày 18/01/2013, theo đơn đặt hàng in catalogue, bộ phận sản xuất có nhu cầu sử dụng giấy in offset như sau: Bảng 2.4: Phiếu xuất kho Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL PHIẾU XUẤT KHO Ngày 18 tháng 01 năm 2013 Số: 00101 Nợ TK 152 Có TK 111 Họ tên người nhận hàng: Phùng Quang Sáng – Phòng kỹ thuật Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất. Xuất tại kho : Vật liệu chính Đơn vị tính: 1000 đ STT Tên nhãn hiệu quy cách sản phẩm, vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Giấy in offset kg 500 19.800 9.900.000 Cộng 500 9.900.000 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.3.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu: SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 42. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên Kế toán chi tiết NVL được thực hiện song song giữa kho và phòng kế toán. Để quản lý tình hình biến động NVL, phương pháp hạch toán chi tiết được công ty áp dụng là phương pháp thẻ song song. 2.3.2.1. Quá trình hạch toán tại kho: Hạch toán chi tiết NVL được thực hiện trên thẻ kho. Thẻ kho được lập do thủ kho khi có chứng từ nhập, xuất NVL. Thủ kho sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và chính xác của chứng từ, đối chiếu với vật liệu nhập hoặc xuất kho thực tế với số liệu nhập xuất trên chứng từ rồi ghi số thực nhập, thực xuất trên chứng từ vào thẻ kho, tính ra số liệu vật liệu tồn kho trên thẻ kho. Trên cơ sở đó đối chiếu kiểm tra số liệu trên thẻ kho với số NVL hiện có trong kho. VD: Căn cứ vào các phiếu nhập kho (bảng số 2.3) và phiếu xuất kho (bảng số 2.4), thủ kho tìm tờ thẻ kho loại giấy in offset để ghi như sau: Bảng 2.5: Thẻ kho Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL Tên kho: Kho vật liệu chính ThÎ kho Ngày lập thẻ : 01 tháng 01 năm 2013 Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: giấy in offset Đơn vị tính: kg Mã số: ST T Chứng từ Diễn giải Ngày N-X Số lượng Ký xác nhận Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 Tồn ngày 31/12/2012 ......................... 150 001 11/01 Nhập kho 11/01 760 910 002 18/01 Xuất kho 18/01 500 410 Tồn ngày 31/01/2013 760 500 410 Thẻ kho được thủ kho sử dung để theo dõi số lượng nhập – xuất – tồn NVL 2.3.2.2. Quá trình hạch toán tại phòng kế toán: SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 43. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên Trong tháng căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho mà thủ kho gửi lên phòng kế toán, sau khi kiểm tra tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của chứng từ và việc ghi chép hàng ngày trên thẻ kho của thủ kho và tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu trên chứng từ và trên thẻ kho, kế toán sẽ ký vào thẻ kho. Khi nhận được chứng từ ở kho đã được sắp xếp phân loại (nếu là chứng từ nhập) và theo từng đối tượng (nếu là chứng từ xuất), kế toán ghi giá trị vật tư mà tài khoản 111 phản ánh hoặc các tài khoản khác nếu có. Căn cứ vào đơn giá bình quân để xác định cho từng thứ vật liệu kế toán ghi vào cột đơn giá và tính ra thành tiền ghi vào cột thành tiền. Trích sổ chi tiết NVL: Bảng 2.6: Sổ chi tiết NVL: Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL Tên kho: Kho vật liệu chính sæ chi tiÕt vËt liÖu Năm 2013 Tên quy cách vật tư: Giấy in offset Đơn vị tính: 1000 đồng Đơn giá bình quân:19.800 đ/kg Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chúSH NT SL TT SL TT SL TT (1) (2) (3) (4) (5) (6) 7=5 x6 (8) 9=5x8 (10) 11=5x10 (12) Số dư đầu tháng 19.800 150 2.970.000 001 11/01 Nhập kho 111 19.800 760 15.048.000 18.018.000 002 18/01 Xuất kho 621 500 9.900.000 410 8.118.000 Cộng x x 760 15.048.000 500 9.900.000 410 8.118.000 x Ngày…tháng…năm 2013 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sổ chi tiết được mở cho từng loại vật liệu, từng thứ vật liệu, mỗi loại được mở trên tờ sổ riêng. Dựa trên sổ chi tiết mở cho từng loại vật liệu, kế toán lập bảng tổng hợp Nhập- xuất- tồn NVL: Bảng 2.7: Bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn NVL SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 44. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL BẢNG TỔNG HỢP NHẬP-XUẤT-TỒN NVL Tháng 01 năm 2013 STT Tên VL ĐVT Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng SL ST SL ST SL ST SL ST 1 Giấy in offset kg 150 2.970.000 760 15.048.000 500 9.900.000 410 8.118.000 2 Giấy in Duplex kg 100 1.450.000 3.270 47.415.000 3.200 46.400.000 170 2.465.000 3 Giấy in Couches kg 50 1.000.000 2000 40.000.000 1650 33.000.000 400 8.000.000 4 Giấy A4 (IK plus) Thùng 0 0 7 3.500.000 1 500.000 6 3.000.000 5 Mực Epson Inkmate 1L Hộp 5 650.000 100 13.000.000 45 5.850.000 60 7.800.000 6 Mực pigment 1000ml Hộp 100 7.500.000 100 7.500.000 200 15.000.000 0 0 7 Mực in phun INK-KOREA Hộp 10 300.000 100 3.000.000 80 2.400.000 30 900.000 8 Mực Inktec 12A Hộp 10 500.000 24 1.200.000 30 1.500.000 4 200.000 9 Comax easy Refill Kit Hộp 5 110.000 100 2.200.000 80 1.760.000 550.000 10 Keo UF6080 Hộp 0 0 200 7.400.000 200 7.400.000 0 0 Cộng 14.480.000 140.263.000 123.710.000 31.033.000 2.3.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu Kế toán tổng hợp NVL công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên với hệ thống sổ kế toán tổng hợp theo hình thức Nhật ký chung. Để theo dõi tình hình biến động về NVL, kế toán sử dụng những tài khoản sau: - TK 152: Nguyên vật liệu + TK 1521: Nguyên vật liệu chính + TK 1522: Nguyên vật liệu phụ - TK 153: Công cụ dụng cụ SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 45. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên - TK 111: Tiền mặt - TK 112: Tiền gửi ngân hàng - TK 331: Phải trả cho người bán - TK 621: Chi phí NVL trực tiếp Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK khác có liên quan như TK 141, TK 131, TK 133, TK 627, TK 642… 2.3.3.1. Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu: Cùng với hạch toán chi tiết vật liệu hàng ngày thì kế toán tổng hợp NVL là công việc không thể thiếu được trong công tác hạch toán vật tư. Do NVL công ty hầu hết là mua ngoài nhập kho nên quan hệ thanh toán với người bán của công ty chủ yếu là với người cung cấp NVL. Vật tư mua về với những lô hàng mua lẻ, giá trị nhỏ có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc ngân phiếu. C̣n với những lô hàng lớn được kế toán ghi và khoản theo dõi “Phải trả người bán”. Phương pháp ghi sổ của các DN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên: các tài khoản chủ yếu để hạch toán NVL là 111, 112, 621, 627, 641, 642… Tại công ty thực tế không có trường hợp nào hóa đơn về mà NVL chưa về hặc ngược lại. Công việc hạch toán tổng hợp nhập NVL như sau: Trong tháng NVL về nhập kho thanh toán ngay, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT (trong trường hợp được khấu trừ thuế) ghi: Nợ TK 152 : Trị giá NVL mua vào Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112: Tổng giá thanh toán. VD: Theo hóa đơn GTGT số 0000868 ngày 11/01/2013, nhập kho 760 kg giấy in offset với đơn giá 19.800 đ/kg từ Công ty Cổ phần công nghiệp giấy Hải Minh, kế toán ghi: SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 46. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên Nợ TK 152: 15.048.000 Nợ TK 133: 1.504.800 Có TK 111: 16.552.800 Mua NVL trong tháng chưa thanh toán với người bán trong trường hợp được khấu trừ thuế, kế toán ghi: Nợ TK 152: Trị giá NVL mua ngoài Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331: Tổng giá thanh toán. VD: Theo chứng từ số 0002165, công ty nhập kho 3.270 kg giấy in Duplex từ công ty TNHH công nghiệp giấy & sản xuất bao bì Ngọc Diệp, có đơn giá là 14.500 đ/kg, kế toán ghi: Nợ TK 152: 47.415.000 Nợ TK 133: 4.741.500 Có TK 331: 52.156.500 Đến khi thanh toán với người bán, kế toán ghi: Nợ TK 331: 52.156.500 Có TK 111: 52.156.500. Với các nghiệp vụ nhập kho liên quan đến tiền mặt, trước hết kế toán viết phiếu chi tiền mặt rồi chuyển đến kế toán trưởng và Giám đốc duyệt chi. Sau khi thanh toán xong, kế toán nhận lại phiếu chi định khoản vào sổ Nhật ký chi tiền. Do công ty mua vật liệu của người bán có quan hệ lâu dài nên rất tín nhiệm trong việc hạch toán nên kế toán tổng hợp vật tư được gắn chặt với kế toán thanh toán với người bán. Với hình thức Nhật ký chung, để hạch toán tổng hợp NVL kế toán sử dụng sổ Nhật ký mua hàng. SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 47. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên Bảng 2.8: Sổ nhật ký mua hàng CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT THL Mẫu số S03a3- DNN Đ/C:67A Phùng Chí Kiên-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC MST: 0101965183 ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ NHẬT KÝ MUA HÀNG Từ ngày 01/01 đến 31/12/2013 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK Tk 331,111…Số Ngày Hàng hóa NVL TK khác SH ST 1 2 3 4 5 6 7 8 9 02/01 05/01 06/01 11/01 14/01 18/01 23/01 PC0002 HD000421 PC0007 PC0009 PC0012 PC0014 PC020 02/01 05/01 06/01 11/01 14/01 18/01 23/01 Tháng 01/2013 Mua mực in phun Epson Inkmate 1L Mua mực in phun pigment 1000ml Mua giấy in Duplex công ty Ngọc Diệp Mua giấy in offset công ty Hải Minh Mua mực in phun INK-KOREA Mua giấy in Couches công ty Tây Sơn Mua keo UF6080 13.000.000 7.500.000 47.415.000 15.048.000 3.000.000 40.000.000 7.400.000 133 133 133 133 133 133 133 1.300.000 750.000 4.714.500 1.504.800 300.000 4.000.000 740.000 14.300.000 8.250.000 52.156.500 16.552.800 3.300.000 44.000.000 8.140.000 SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 48. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên 25/01 28/01 30/01 PC022 PC023 PC025 25/01 28/01 30/01 Mua dung dịch ngâm rửa đầu in Comax easy Refill Kit Mua mực Inktec 12A Mua giấy A4(IK Plus) 2.200.000 1.200.000 3.500.000 133 133 133 220.000 120.000 350.000 2.420.000 1.320.000 3.850.000 Cộng 140.263.000 14.026.300 154.289.300 Vào cuối tháng tổng cộng số liệu phát sinh trên sổ Nhật ký mua hàng và vào sổ Nhật ký chung SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 49. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên 2.3.3.2. Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu: Tại Công ty, NVL chủ yếu xuất kho để in theo đơn đặt hàng nhưng cũng có 1 phần nhỏ dùng cho chi phí QLDN, chi phí sản xuất chung. Khi xuất dùng NVL cho SX, kế toán ghi: Nợ TK 621 : Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất dùng. VD: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 00586 ngày 18/01/2013, xuất giấy in offset để phục vụ sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 621: 9.900.000 Có TK 152: 9.900.000 Khi xuất NVL cho QLDN, chi phí sản xuất chung, kế toán ghi: Nợ TK 627: Xuất dùng cho bộ phận sản xuất Nợ TK 642: Xuất dùng cho bộ phận QLDN Có TK 152: Giá thực tế NVL xuất dùng. VD: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 00575 ngày 25/01/2013. xuất giấy A4 (IK Plus) cho phòng kế toán, kê toán ghi: Nợ TK 642: 500.000 Có TK 152: 500.000 Căn cứ vào Bảng kê nhập NVL hàng tháng, cuối tháng tính theo giá thực tế xuất kho. Kế toán tiến hành lập bảng phân bổ NVL. Mục đích của việc lập bảng phân bổ NVL là để phản ánh giá trị thực tế của NVL xuất dùng trong tháng theo các đối tượng sử dụng và chi tiết cho từng đối tượng sử dụng. Cột dọc phản ánh các loại NVL xuất dùng trong tháng theo giá thực tế Các dòng ngang phản ánh các đối tượng sử dụng NVL. Bảng phân bổ NVL được lập tại Công ty như sau: SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 50. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên Bảng 2.9: Bảng phân bổ NVL Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU Tháng 01 năm 2013 Tên TK TK ghi Có TK ghi Nợ 152 1 2 3 621 Chi phí NVL trực tiếp 123.210.000 627 Chi phí sản xuất chung 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 641 Chi phí bán hàng 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 500.000 Tổng cộng 123.710.000 Ngày…tháng…năm Người lập bảng Kế toán trưởng Tại Công ty, theo các quy tắc kế toán hiện hành thì hàng ngày tất cả các nghiệp vụ phát sinh ở công ty đều được ghi vào sổ Nhật ký chung (Trích Nhật ký chung tháng 01/2013): Bảng 2.10: Sổ nhật ký chung CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT THL Mẫu số 03a- DNN Đ/C:67A Phùng Chí Kiên-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC MST: 0101965183 ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 51. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/01/2013 đến 31/12/2013 Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ Cái SH TK Số phát sinh SH Ngày Nợ Có PC0002 HD000421 PC0007 PXK001 PXK002 PC0009 PC0012 PC0014 PXK003 PXK004 PXK005 02/01 05/01 06/01 11/01 14/01 18/01 23/01 Mua mực in phun Epson Inkmate 1L Mua mực in phun pigment 1000ml Mua giấy in Duplex công ty Ngọc Diệp Xuất giấy in Duplex cho BPSX Xuất mực in phun Epson Inkmate 1L cho BPSX Mua giấy in offset công ty Hải Minh Mua mực in phun INK- KOREA Mua giấy in Couches công ty Tây Sơn Xuất mực in phun pigment 1000ml Xuất giấy in Offset cho BPSX Xuấy giấy in Couches cho BPSX X X X X X X X X X X X 152 133 111 152 133 112 152 133 111 621 152 621 152 152 133 111 152 133 111 152 133 112 621 152 621 152 621 152 13.000.000 1.300.000 7.500.000 750.000 47.415.000 4.714.500 46.400.000 5.850.000 15.048.000 1.504.800 3.000.000 300.000 40.000.000 4.000.000 15.000.000 9.900.000 33.000.000 14.300.000 8.250.000 52.156.500 46.400.000 5.850.000 16.552.800 3.300.000 44.000.000 15.000.000 9.900.000 33.000.000 SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 52. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên PXK006 PC020 PC022 PXK007 PC023 PXK009 PC025 PXK010 PXK011 25/01 28/01 30/01 Xuất mực in phun INK- KOREA Mua keo UF6080 Mua dung dịch ngâm rửa đầu in Comax easy Refill Kit Xuất keo UF6080 cho BPSX Mua mực Inktec 12A Xuất dung dịch ngâm rửa đầu in Comax easy Refill Kit Mua giấy A4(IK Plus) Xuất giấy A4(IK Plus) cho phòng kế toán Xuất mực Inktec 12A X X X X 621 152 152 133 111 152 133 111 621 152 152 133 111 621 152 152 133 111 642 152 621 152 2.400.000 7.400.000 740.000 2.200.000 220.000 7.400.000 1.200.000 120.000 1.760.000 3.500.000 350.000 500.000 1.500.000 2.400.000 8.140.000 2.420.000 7.400.000 1.320.000 1.760.000 3.850.000 500.000 1.500.000 Cộng 277.999.300 277.999.300 Hàng ngày, dựa vào các số liệu đã ghi trên Nhật ký chung và các sổ kế toán chi tiết, kế toán tại công ty ghi các ngiệp vụ vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp: Bảng 2.11: Sổ cái tài khoản NVL CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT THL Mẫu số S03b- DNN Đ/C: 67A Phùng Chí Kiên-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC MST: 0101965183 ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 53. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên SỔ CÁI TÀI KHOẢN 152 Tên tài khoản: Nguyên liệu, vật liệu Từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/01/2013 Nợ Có Dư đầu kỳ 14.480.000 Phát sinh 140.263.000 123.710.000 Dư cuối kỳ 31.033.000 Chứng từ Diễn giải Tran g NKC TK ĐƯ Số phát sinh SH Ngày Nợ Có PC0002H D000421 PC0007 PXK001 PXK002 PC0009 PC0012 PC0014 PXK003 PXK004 PXK005 PXK006 PC020 PC022 02/01 05/01 06/01 11/01 14/01 18/01 23/01 25/01 28/01 30/01 Số dư đầu tháng Phát sinh trong tháng Mua mực in phun Epson Inkmate 1L Mua mực in phun pigment 1000ml Mua giấy in Duplex công ty Ngọc Diệp Xuất giấy in Duplex cho BPSX Xuất mực in phun Epson Inkmate 1L cho BPSX Mua giấy in offset công ty Hải Minh Mua mực in phun INK-KOREA Mua giấy in Couches công ty Tây Sơn Xuất mực in phun pigment 1000m Xuất giấy in Offset cho BPSX Xuấy giấy in Couches cho BPSX Xuất mực in phun INK-KOREA Mua keo UF6080 Mua dung dịch ngâm rửa đầu in Comax easy Refill Kit 111 112 111 621 621 111 111 112 621 621 621 621 111 111 14.480.000 13.000.000 7.500.000 47.415.000 15.048.000 3.000.000 40.000.000 7.400.000 2.200.000 46.400.000 5.850.000 15.000.000 9.900.000 33.000.000 2.400.000 SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 54. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên PXK007 PC023 PXK008 PC023 PXK010 PXK011 Xuất keo UF6080 cho BPSX Mua mực Inktec 12A Xuất dung dịch ngâm rửa đầu in Comax easy Refill Kit Mua giấy A4(IK Plus) Xuất giấy A4(IK Plus) cho phòng kế toán Xuất mực Inktec 12A 621 111 621 111 642 621 1.200.000 3.500.000 7.400.000 1.760.000 500.000 1.500.000 Cộng: 140.263.000 123.710.000 Dư cuối tháng 31.033.000 2.3.4. Công tác kế toán nguyên vật liệu trong kiểm kê: Trong công ty mỗi năm đều tiến hành kiểm kê NVL vào cuối năm nhằm mục đích xác định chính xác số lượng, chất lượng và giá trị của từng loại vật tư hiện có, kiểm tra tình hình bảo quản, nhập xuất và sử dụng, phát hiện kịp thời các trường hợp hao hụt, hư hỏng, mất mát, ứ đọng, kém phẩm chất…trên cơ sở đó đề cao trách nhiệm của thủ kho và các bộ phận sử dụng, từng bước chấn chỉnh đi vào nề nếp công tác hạch toán và quản lý NVL của công ty. Khi kiểm tra phải dùng phương pháp thích hợp như: cân, đong, đo, đếm…việc kiểm tra không những chú trọng về mặc số lượng mà còn xét cả về mặt chất lượng. Công tác kiểm kê được tiến hành trước khi lập quyết toán năm. Mọi kết quả kiểm kê đều được phản ánh vào biên bản kiểm kê do kế toán NVL lập để kịp thời vào sổ sách trước khi lập quyết toán. Biên bản này được lập cho từng kho, theo từng đơn vị sử dụng hoặc có trường hợp lập chung cho từng nhóm vật tư có tính chất tương đối giống nhau. SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 55. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên Khi kiểm kê thừa, kế toán phải ghi giảm chi phí cho Công ty: Nợ TK 152: Giá trị vật liệu thừa chưa rõ nguyên nhân Có TK 3381: Trị giá hàng thừa chưa rõ nguyên nhân. VD: Trong biên bản kiểm kê NVL ngày 20/12/2012 tại công ty TNHH Thương Mại Kỹ thuật THL, ban kiểm kê đã phát hiện ra 50kg giấy in Couches thừa trong kho, trị giá tổng số hàng này là 1.000.000 đ, khi đó kế toán ghi: Nợ TK 152: 1.000.000 Có TK 3381: 1.000.000 Khi kiểm kê phát hiện thiếu kế toán ghi: Nợ TK 138: Giá trị vật liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý Có TK 152: Giá trị NVL thiếu VD: Cũng trong đợt kiểm kê ngày 20/12/2012, ban kiểm kê phát hiện trong kho NVL thiếu 2 hộp mực in chuyển nhiệt (Korea),trị giá tổng số NVL thiếu là 1.220.000 đ, kế toán ghi: Nợ TK 138: 1.220.000 Có TK 152: 1.220.000. CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT THL 3.1. Nhận xét về tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL 3.1.1. Những ưu điểm trong tổ chức kế toán nguyên vật liệu: Hệ thống sổ kế toán, tài khoản và các mẫu biểu Công ty sử dụng đều tuân thủ theo chính sách ban hành của Nhà nước. Công ty đã có sự đầu tư SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 56. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên thích đáng nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả NVL trong quá trình sản xuất góp phần hạ giá thành sản xuất, tăng lợi nhuận cho công ty. Đánh giá NVL: Công ty dùng giá thực tế cho NVL nhập kho và đơn giá bình quân cho NVL xuất kho. Đến cuối kỳ hạch toán, kế toán dùng phương pháp đơn giá bình quân. Việc đánh giá NVL như vậy là hợp lý, vì đặc điểm NVL của công ty thường xuyên có biến động và yêu cầu của kế toán là phải phản ánh kịp thời tình hình nhập xuất hàng ngày. Cách đánh giá này phần nào khắc phục được tình hình biến động của giá cả, công tác kế toán không bị dồn vào cuối tháng. Tuy nhiên vận dụng cách đánh giá này làm tăng khối lượng công việc của kế toán. Công tác tổ chức hạch toán tổng hợp NVL: Công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất của công ty. Kế toán căn cứ vào chứng từ để luân chuyển và ghi vào sổ chi tiết. Hơn nữa việc vận dụng phương pháp thẻ song song – phương pháp chi tiết vật liệu đơn giản nhất và dễ làm, tính toán đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu. Trong công tác quản lý nhập-xuất-tồn kho NVL được đối chiếu không những giữa kế toán NVL với thủ kho mà trong nội bộ phòng kế toán. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chung, cung cấp thông tin kịp thời, phù hợp với điều kiện hiện nay của công ty. Với nền kinh tế thị trường nhiều biến động, do đó mỗi DN trong nền kinh tế luôn tìm cách đổi mới hoàn thiện mình, thay thế và loại bỏ những điều không hợp lý để tồn tại và phát triển. Cùng với xu thế chung của xã hội, Công ty đã và đang tìm cho mình những bước đi thích hợp, mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, từng bước phát triển trong cơ chế thị trường, cải thiện và nâng cao đời sống người lao động. SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 57. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác kế toán NVL của công ty vẫn còn những tồn tại cần khắc phục và hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu phát triển trong nền kinh tế thị trường. Công ty vẫn chưa sử dụng sổ danh điểm NVL trong khi NVL có nhiều lại cần theo dõi chi tiết nên công ty khó kiểm soát được tất cả các loại NVL về tình hình nhập, xuất. Khối lượng công tác kế toán NVL làm thủ công lớn. Công ty chưa áp dụng phần mềm kế toán vào công tác hạch toán nên khối lượng kế toán thủ công lớn, nhất là đối với công tác kế toán NVL. Phương pháp quản lý NVL còn nhiều bất cập, công ty cần có những thay đổi trong chính sách quản lý vật liệu. Vì NVL ở công ty có nhiều loại khác nhau, tên các loại vật liệu thường khó đọc, khó nhớ làm ảnh hưởng tới công tác kế toán. Hiện nay với trình độ công nghệ thông tin phát triển, công ty cần đưa kế toán máy vào sử dụng ở tất cả các bộ phận của công ty là việc hết sức cần thiết. Đến cuối tháng khối lượng công việc nhiều nên việc đối chiếu số lượng tồn kho và phòng kế toán còn nhiều hạn chế. 3.2. Các yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện kế toán NVL trong DN: Hoàn thiện, tuân thủ hệ thống kế toán: Kế toán không chỉ là công cụ quản lý của nhà nước. Mỗi quốc gia đều có một cơ chế tài chính nhất định và xây dựng một chế độ kế toán riêng, phù hợp với cơ chế tài chính, áp dụng thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế của nước mình. Các DN có thể linh hoạt nhưng vẫn phải tuân thủ đúng chế độ kế toán đó. Việc tuân thủ này nhằm đảm bảo sự thống nhất trong quá trình kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng. Hoàn thiện dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm SXKD của DN: Hệ thống kế toán dù được ban hành dù là rất chi tiết song đó cũng chỉ là một bản SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 58. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên thiết kế tổng thể. Các DN phải tuân thủ nhưng không phải một cách cứng nhắc mà vẫn có thể áp dụng linh hoạt một cách nhất định phù hợp với những lĩnh vực SXKD và đặc điểm tổ chức của từng DN nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở đáp ứng được các yêu cầu cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác, đầy đủ, kịp thời phù hợp với yêu cầu quản lý. Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí: mục đích cuối cùng của DN là hiệu quả kinh tế nên bất cứ hoạt động nào cũng không thể tách rời yêu cầu tiết kiệm chi phí. Chính vì vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán NVL cũng phải đáp ứng được yêu cầu này. 3.3 Những đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL: 3.3.1, Hoàn thiện việc ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung: Theo hình thức nhật ký chung, hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu ghi trên Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái theo tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ kế toán chi tiết liên quan. 3.3.2. Lập bảng danh biểu NVL: Để phục vụ cho nhu cầu quản lý NVL, tránh nhầm lẫn, thiếu sót, công ty cần sử dụng sổ danh điểm NVL Xây dựng hệ thống danh điểm NVL để tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép tiết kiệm thời gian và giảm bớt công tác kế toán NVL Công ty tiến hành phân loại vật tư theo vai trò, công dụng trong quá trình sản xuất là hợp lý. Tuy nhiên, mỗi loại vật liệu có quy cách khác nhau SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 59. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên hoặc có những loại vật liệu tên khó đọc, khó nhớ, dễ nhầm lẫn. Do công ty chưa xây dựng sổ danh điểm vật tư thống nhất nên có ảnh hưởng tới quá trình theo dõi của NVL cũng như quá trình đối chiếu giữa kho với phòng kế toán trong việc tìm kiếm một loại vật liệu nào đó. Sổ danh điểm NVL có thể xây dựng theo mẫu sau: Bảng 3.1: Sổ danh điểm NVL SỔ DANH ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU KÍ HIỆU Tên nhãn hiệu,quy cách NVL Đơn vị tính Đơn giá hạch toán Ghi chú Nhóm Danh điểm NVL 1 2 3 4 5 6 1521 NVL chính kg 1521.11 Giấy in offset 1521.12 Giấy in Couches 1521.13 Giấy in Ikono 1521.14 Giấy in Kitsu ………. …………… 1522 NVL phụ ……… ………. …………. ……….. ……….. ……… 3.3.3. Đổi mới việc ghi chép thủ công bằng phần mềm kế toán - Kế toán tổng hợp NVL của công ty cần tập trung xử lý công tác kế toán trên máy vi tính để phù hợp với sự phát triển của khoa học thông tin, giảm bớt số lượng sổ sách kế toán, hạch toán nhanh hơn, cung cấp thông tin cho lãnh đạo công ty thương xuyên hơn. - Đối với kế toán NVL có thể tự xây dựng chương trình tự động hóa toàn bộ quá trình xử lý, lưu trữ, bảo quản chứng từ, in ấn sổ sách. Do vậy đòi hỏi kế toán phải hết sức cẩn thận mới đảm bảo được độ chính xác cao. Từ thực tế đó, công ty nên có kế hoạch đổi mới phần mềm kế toán và nâng cấp máy để tăng tốc độ xử lý thông tin, để có được thông tin nhanh chóng, chính xác. Bên cạnh đó, công ty nên đào tạo kế toán máy cho tất cả các nhân viên kế toán phần SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06
  • 60. Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên hành để nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý kế toán đồng thời tạo đà cho sự phát triển sau này. KẾT LUẬN Hạch toán kế toán NVL là công cụ quan trọng trong công tác quản lý ở các DN sản xuất nói chung và ở công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL nói riêng. Hạch toán NVL chính xác, kịp thời, phản ánh đầy đủ tình hình thu mua, sử dụng và dự trữ bảo quản NVL mới giúp cho ban lãnh đạo công ty có biện pháp chỉ đạo sản xuất đúng đắn. Vì vậy công tác kế toán NVL nói riêng và công tác kế toán nói chung tại công ty phải không ngừng hoàn thiện hơn nữa. SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06