Cơ sở lý luận về lợi nhuận trong doanh nghiệp. Mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn lịch sử, lợi nhuận được hiểu theo những cách khác nhau. Đó là đề tài tranh luận của nhiều trường phái, nhiều nhà lý luận kinh tế. Từ những giai đoạn đầu sơ khai của nền kinh tế hàng hoḠcho đến khi nền kinh tế thị trường phát triển ở giai đoạn cao, sản xuất, trao đổi hàng hoá trên thị trường chịu sự tác động chủ yếu của quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Phương thức sản xuất phong kiến tan rã chuyển sang phương thức sản xuất TBCN, sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển thì lợi nhuận luôn giữ một vai trò quan trọng, là mục đích mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều hướng tới, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
Cơ sở lý luận về lợi nhuận trong doanh nghiệp.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
I. LỢI NHUẬN, KẾT CẤU LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm lợi nhuận
Mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn lịch sử, lợi nhuận được hiểu theo những cách khác
nhau. Đó là đề tài tranh luận của nhiều trường phái, nhiều nhà lý luận kinh tế. Từ những
giai đoạn đầu sơ khai của nền kinh tế hàng hoḠcho đến khi nền kinh tế thị trường phát
triển ở giai đoạn cao, sản xuất, trao đổi hàng hoá trên thị trường chịu sự tác động chủ yếu
của quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Phương thức sản xuất phong
kiến tan rã chuyển sang phương thức sản xuất TBCN, sản xuất và lưu thông hàng hoá phát
triển thì lợi nhuận luôn giữ một vai trò quan trọng, là mục đích mà bất kỳ doanh nghiệp
nào cũng đều hướng tới, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Như ta đã biết, trong nền kinh tế trọng thương thì lợi nhuận được hiểu là do lĩnh vực
lưu thông mua bán, trao đổi sinh ra. Nó là kết quả của việc mua rẻ bán đắt mà có. Có thể
nói, đây là một cách hiểu sơ khai nhất về lợi nhuận, sự hạn chế và cách hiểu bản chất lợi
nhuận do họ chưa biết đến nguồn gốc sinh ra lợi nhuận. Dựa vào quan niệm về lợi nhuận
như trên, những đề xuất trong chính sách của họ đều thiên về tổng kết kinh nghiệm thực
tiễn. Đây còn là thời kỳ tan rã của phương thức sản xuất phong kiến, phát sinh phương thức
sản xuất TBCN, nền kinh tế giản đơn chuyển sang nền kinh tế thị trường và chủ nghĩa trọng
thương là hệ thống tư tưởng kinh tế đầu tiên của giai cấp tư sản.
Trong khi đó, quan điểm về lợi nhuận của chủ nghĩa trọng nông cho rằng lợi nhuận
có được là do tiết kiệm chi phí mà có còn lưu thông không tạo ra gì cả. Quan điểm này trái
ngược với quan điểm của chủ nghĩa trọng thương, điều đó cho thấy được sự hạn chế về
mặt xã hội cũng như mặt lý luận trong quá trình nhận thức lợi nhuận về học thuyết và phân
tích kinh tế.
Đến thời kỳ C.Marx, ông đã thực hiện một cuộc cách mạng trong lĩnh vực kinh tế
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chính trị. C.Marx là người đã phân chia thời gian lao động của người công nhân thành thời
gian lao động tất yếu và thời gian lao động thặng dư. Trong thời gian lao động tất yếu người
lao động sáng tạo ra sản phẩm cho mình còn trong thời gian lao động thặng dư người lao
động sáng tạo ra sản phẩm thặng dư và bị nhà tư bản chiếm đoạt và gọi là giá trị thặng dư.
Nếu gọi giá trị sản phẩm là C + V + m
Trong đó:
C: Chi phí nhà sản xuất bỏ ra để mua TLSX
V: Chi phí thuê nhân công
m: Giá trị thặng dư
Thì giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài tiền mua sức lao động và do người
công nhân làm thuê sáng tạo ra.Như vậy, trong quá trình sản xuất, sức lao động sáng tạo ra
giá trị mới lớn hơn phần tiền công lao động, phần dôi ra là giá trị thặng dư.
Tuy nhiên, đối với nhà tư bản thì họ lấy kết quả tiền thu bán hàng so sánh với chi
phí sản xuất đã bỏ ra về tư liệu sản xuất, tiền thuê nhân công và phần dôi ra gọi là lợi nhuận.
Như vậy khái niệm lợi nhuận gắn liền với khái niệm chi phí sản xuất. Do đó, C.Marx
cho rằng, lợi nhuận xét về bản chất là một bộ phận của giá trị thặng dư do người lao động
tạo ra và nó chỉ là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư mà thôi.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường thì lợi nhuận là mục tiêu không thể thiếu ở
bất kỳ doanh nghiệp nào. Dưới góc độ tài chính, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng
của hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các
hoạt động của doanh nghiệp có thể thấy lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu
và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó từ hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy, để xác định lợi nhuận thu được trong một thời kỳ nhất định người ta căn
cứ vào hai yếu tố:
- Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định.
- Chi phí phát sinh để đem lại thu nhập trong thời kỳ đó, hay nói cách khác chỉ
những chi phí phân bổ cho các hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh đã thực hiện trong kỳ.
Công thức xác định lợi nhuận:
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đối với các doanh nghiệp, thu nhập chủ yếu là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ. Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ là biểu hiện bằng tiền giá trị sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã cung cấp cho thị trường trong một thời kỳ nhất định
sau khi trừ đi các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại; cộng thêm phần trợ giá, phụ thu, phụ trội khi thực hiện việc cung cấp hàng hóa
dịch vụ. Thời điểm xác định doanh thu là khi người mua chấp nhận thanh toán, không phân
biệt đã thu được tiền hay chưa.
Chi phí là khoản tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để có được thu nhập đó. Trong tổng
chi phí, chiếm tỷ trọng lớn nhất là chi phí kinh doanh, ngoài ra các khoản thuế gián thu
được coi là một khoản chi phí nói chung mà doanh nghiệp phải nộp cho Ngân sách Nhà
nước để được quyền tự do hoạt động trong hành lang mà pháp luật đó bảo hộ.
Như vậy, để có được lợi nhuận thì toàn bộ doanh thu của doanh nghiệp thực hiện
được trong kỳ phải đủ bù đắp chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra và có lãi.
1.2. Kết cấu lợi nhuận
Ngày nay, hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp đều phát triển và mở rộng
không ngừng trong khuôn khổ hành lang pháp lý của Nhà nước. Các cơ chế chính sách của
Nhà nước đều nhằm mục đích khuyến khích sự phát triển đầu tư của doanh nghiệp trong
nước cũng như ngoài nước. Do đó phạm vi kinh doanh của mỗi doanh nghiệp trong nền
kinh tế đều được mở rộng, các doanh nghiệp có thể đầu tư vào nhiều hoạt động thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau, đa dạng hoá qui mô hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy, lợi nhuận thu
được từ nhiều hoạt động khác nhau, theo chế độ hiện hành ở nước ta lợi nhuận trong doanh
nghiệp có 2 loại sau:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lợi nhuận từ hoạt động khác
1.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu của
hoạt động sản xuất kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản
Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động đầu tư vốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận theo
những mục tiêu đã được xác định sẵn. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao
gồm hai hoạt động:
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ: Theo phân công
lao động xã hội, chức năng chủ yếu của kinh doanh thương mại là mua bán trao đổi hàng
hóa, cung cấp các dịch vụ nhằm đưa hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng. Lợi nhuận thu
được từ hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ được hình thành từ việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp còn có thể tham gia vào hoạt động đầu tư tài chính. Hoạt động tài chính là hoạt
động đầu tư vốn ra bên ngoài doanh nghiệp như: mua bán trái phiếu, cổ phiếu; góp vốn liên
doanh liên kết; cho thuê tài sản; lãi tiền gửi, lãi cho vay thuộc nguồn vốn kinh doanh…
Các khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động này góp phần làm tăng tổng lợi nhuận của
doanh nghiệp.
1.2.2. Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác: là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của các
hoạt động khác và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp). Đó là các
khoản lãi thu được từ các hoạt động riêng biệt khác ngoài những hoạt động nêu trên. Những
khoản lãi này phát sinh không thường xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trước hoặc có
dự kiến trước nhưng ít có khả năng thực hiện được. Lợi nhuân khác thường bao gồm: thu
từ các khoản phải trả không xác định được chủ nợ, thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được
duyệt bỏ, các khoản lãi từ việc bán vật tư tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát,
lãi thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; tiền được phạt, được bồi thường…
1.3. Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó
phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết
quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động, vật tư, tài sản cố định…
Lợi nhuận là một nguồn thu điều tiết quan trọng của Ngân sách Nhà nước, giúp
Nhà nước thực hiện các chương trình kinh tế xã hội, phát triển đất nước.
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất và mở rộng toàn bộ nền kinh tế
quốc dân và doanh nghiệp.
Lợi nhuận được để lại doanh nghiệp thành lập các quỹ tạo điều kiện mở
rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động
và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn.
Mục đích cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là sản xuất kinh doanh thật
nhiều sản phẩm, đảm bảo chất lượng tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước với giá
thành thấp nhất và mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp, tăng tích luỹ mở
rộng sản xuất, là điều kiện cải thiện đời sống vật chất của người lao động trong doanh
nghiệp, góp phần làm giàu mạnh đất nước. Ngược lại, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ
sẽ dẫn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp khó khăn, thiếu khả năng thanh toán, tình
hình này kéo dài doanh nghiệp sẽ bị phá sản.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp
1.4.1. Tổng mức lợi nhuận
Tổng mức lợi nhuận là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số lãi sẽ được tạo ra
trong năm. Chỉ tiêu này được xác định và tổng hợp theo từng mảng hoạt động hoặc theo
từng đơn vị thành viên của DN
Tổng mức lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ
hoạt động kinh doanh, nhưng không vì thế mà coi nó là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và cũng không thể chỉ dùng nó để
so sánh chất lượng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau. Để đánh giá, so
sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp với nhau thì ngoài chỉ tiêu lợi
nhuận tuyệt đối, người ta còn phải sử dụng chỉ tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận. Các tỷ
suất lợi nhuận thường được sử dụng để đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp
bao gồm:
1.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
=
Tổng lợi nhuận trước thuế
x 100%
trên tổng vốn kinh doanh Tổng vốn KD bình quân
Hoặc:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
=
Tổng lợi nhuận sau thuế
x 100%
trên tổng vốn kinh doanh Tổng vốn KD bình quân
Vốn kinh doanh bình quân được tính như sau:
=
Vốn kinh doanh
+
Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh đầu kỳ cuối kỳ
bình quân
2
Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh cho biết, cứ 1 đồng vốn sử dụng bình
quân trong kỳ ta thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận (trước và sau thuế). Thông qua chỉ tiêu
này có thể đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có biện
pháp sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
1.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
=
Tổng lợi nhuận trước thuế
x 100
trên doanh thu Tổng doanh thu thuần
Hoặc:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
=
Tổng lợi nhuận sau thuế
x 100%
trên doanh thu Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ thì có bao
nhiêu đồng lợi nhuận (trước và sau thuế). Công thức trên cho thấy, để tăng tỷ suất lợi
nhuận, một mặt phải tăng khối lượng tiêu thụ mặt khác phải đảm bảo chất lượng sản phẩm
tiêu thụ. Nếu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu thì tỷ suất
lợi nhuận sẽ tăng và ngược lại.
1.4.4. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
= Tổng lợi nhuận sau thuế x 100%
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tỷ suất lợi nhuận
trên chi phí
Tổng CPKD phân bổ cho hàng đã tiêu thụ
trong năm
Nó cho biết cứ 1 đồng chi phí bỏ vào sản xuất sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí càng cao càng tốt. Bởi lẽ mục tiêu của doanh nghiệp là tăng
lợi nhuận cao và sử dụng chi phí ở mức thấp nhất. Và chính qua đây, doanh nghiệp có thể
biết được lợi thế trong việc tăng giảm chi phí như thế nào là tốt từ đó đề ra các biện pháp
quản lý chi phí cho phù hợp.
1.4.5. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận
=
Tổng lợi nhuận sau thuế
x 100%
trên vốn chủ sở hữu vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy, cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra trong kinh doanh thì thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp thấy được hiệu quả của nguồn
vốn chủ sở hữu bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh
nghiệp định hướng sản xuất những mặt hàng có doanh lợi cao, đảm bảo sản xuất có hiệu
quả. Chỉ tiêu này còn là mối quan tâm của các nhà cung ứng tín dụng và các nhà đầu tư.
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI
NHUẬN
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp do đó, nó sẽ chịu
ảnh hưởng của tổng hợp các nhân tố kinh tế, kỹ thuật, tổ chức, xã hội, thị trường trong và
ngoài nước. Kết cấu của lợi nhuận khá phức tạp và nó ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố. Trong
đó có những nhân tố thuộc về bên trong chủ quan của doanh nghiệp, có những nhân tố bên
ngoài không thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Một số nhân tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp như sau
2.1.1. Nhân tố khách quan
2.1.1.1. Các nhân tố về thị trường
* Thị trường và sự cạnh tranh: Chính nhu cầu hàng hoá, dịch vụ của thị trường quyết
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
định lượng cung ứng của doanh nghiệp trên cơ sở xác định quy mô sản xuất tối ưu. Một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả đồng thời là một doanh nghiệp có được thị
trường tiêu thụ lớn, nhiều tiềm năng. Mục đích của doanh nghiệp là sản xuất hàng hóa,
dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng để kiếm lời. Bởi vậy mà các doanh nghiệp
rất chú trọng đến việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm và mở rộng thị trường từ đó mở
rộng quy mô kinh doanh thu được lơin nhuận ngày càng nhiều.
Khi có khả năng thanh toán của xã hội với sản phẩm của doanh nghiệp tăng lên,
doanh nghiệp sẽ bán được nhiều sản phẩm với mức giá có xu hướng tăng lên, nên sẽ thu
được nhiều lợi nhuận hơn. Nhưng khi nhu cầu này giảm xuống thì lượng tiêu thụ sản phẩm
giảm đi, mức lợi nhuận doanh nghiệp giảm đi. Như chúng ta có thể thấy, mối quan hệ cung
cầu có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Và điều quan trọng ở đây là
mỗi loại doanh nghiệp sau khi đã nghiên cứu kỹ về cung cầu thị trường về hàng hoá, dịch
vụ mình sản xuất kinh doanh thì phải xác định được một quy mô sản xuất tối ưu, chất lượng
hàng hoá, xác định được mức giá phù hợp nhất để đảm bảo cho người bán muốn bán và
người mua cũng muốn mua. Từ đó đảm bảo được lợi nhuận tối ưu.
Nói đến thị trường không thể không nói đến yếu tố cạnh tranh. Cạnh tranh là một
đặc tính tất yếu của nền kinh tế thị trường và có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có khả năng cạnh tranh tốt sẽ thu hút được khách
hàng, chiếm lĩnh được thị trường, đạt lợi nhuận cao. Ngược lại doanh nghiệp không có khả
năng cạnh tranh sẽ giảm dần thị phần tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, dẫn đến khả năng
không thể tồn tại lâu dài được. Bởi thế, các doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý đến vấn đề
nâng cao khả năng cạnh tranh trên tất cả các mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Giá cả vật tư, tiền lương đầu vào của doanh nghiệp:
Giá cả vật tư, tiền lương đầu vào thuộc về chi phí sản xuất kinh doanh, và là một
nhân tố có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận doanh nghiệp. Một giải pháp hiệu quả để tăng lợi
nhuận là phải giảm thiểu chi phí và giảm được giá vật tư đầu vào và chi phí tiền lương hợp
lý luôn là mối quan tâm hàng đầu cho việc giảm chi phí. Nhân tố này có quan hệ tác động
ngược chiều với lợi nhuận. Khi mà giá cả vật tư, tiền lương đầu vào càng cao làm cho chi
phí tăng lên và lợi nhuận sẽ giảm đi rõ rệt. Bởi vậy, nếu giá cả vật tư ổn định, tiền lương
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hợp lý sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn.
* Giá cả các dịch vụ mua ngoài:
Cũng là một yếu tố chi phí, do đó giá cả các dịch vụ mua ngoài của doanh nghiệp
cũng phần nào ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của
mình, doanh nghiệp cũng phải thanh toán nhiều chi phí dịch vụ mua ngoài thiết yếu, ví dụ
như: chi phí quảng cáo, chi phí điện nước… Chi phí dịch vụ mua ngoài nhiều hay ít còn
phụ thuộc vào từng hoạt động của doanh nghiệp. Bởi vậy giá cả các dịch vụ đó có ảnh
hưởng lớn hay nhỏ còn phụ thuộc vào các doanh nghiệp khác nhau đó. Tuy nhiên dù ít hay
nhiều sự biến động lên xuống của giá cả dịch vụ mua ngoài cũng có ảnh hưởng đến lợi
nhuận doanh nghiệp và do đó, các doanh nghiệp cũng cần phải xem xét tới ảnh hưởng này
để có biện pháp giảm tới mức tối thiểu tác động xấu của nó.
2.1.1.2. Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô và chính sách kinh tế của Nhà nước.
* Môi trường vĩ mô
Doanh nghiệp chỉ là một tế bào nhỏ bé trong hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động
của nó không chỉ chịu tác động của nhân tố thuộc môi trường vi mô mà còn chịu chi phối
từ môi trường kinh tế vĩ mô. Môi trường kinh tế vĩ mô với các yếu tố: lãi suất, lạm phát, tỷ
giá…có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp tuỳ theo lĩnh vực kinh doanh. Vì vậy
nó không thể không ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
* Chính sách kinh tế của Nhà nước
Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường thể hiện thông qua việc
điều tiết kinh tế ở tầm vĩ mô bằng các chính sách, luật và công cụ tài chính. Chính sách
quản lý của Nhà nước sẽ định hướng, khuyến khích hay hạn chế hoạt động của các tổ chức
kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Đặc biêt, chính sách thuế có sự ảnh hưởng
lớn đến các quyết định kinh doanh và các kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp.
2.1.1.3. Cung cầu hàng hóa trên thị trường
Đây là một yếu tố khách quan tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Sự biến
động của cung - cầu hàng hóa trên thị trường ảnh hưởng đến khối lượng hành hóa bán ra
của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng kinh doanh của
doanh nghiệp đã đáp ứng đủ nhu cầu của người tiêu dùng và đang có xu hướng dư thừa.
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Lúc này dù doanh nghiệp có các biện pháp khuyến khích mua hàng nhưng việc tăng khối
lượng hàng bán ra là rất khó khăn kéo theo lợi nhuận của doanh nghiệp có thể giảm dần.
Ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu tức là mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh được nhiều
người tiêu dùng chọn dùng. Nếu nhạy bén trong kinh doanh thì đây là lúc doanh nghiệp dễ
dàng đẩy mạnh hoạt động bán hàng làm tăng lợi nhuận.
2.1.1.4. Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của một đất nước ổn định sẽ tạo tâm lý
yên tâm cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là môi trường đầu tư an
toàn mà các nhà đầu tư muốn lựa chọn, các doanh nghiệp sẽ có điều kiện, cơ hội mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu một đất nước có tình hình kinh tế, chính trị không ổn
định, bị rối loạn sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến việc tiêu dùng cũng như sản xuất của quốc gia
đó. Tình hình văn hóa, xã hội ảnh hưởng đến tập quán tiêu dùng của khách hàng vì vậy,
doanh nghiệp cần phải nắm bắt kịp thời với sự biến động của các yếu tố đó và có các phản
ứng kịp thời giúp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.1.1.5. Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế
Đây là một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu cơ sở hạ
tầng tốt sẽ có ảnh hưởng tích cực đối với hoạt động của doanh nghiệp. Chẳng hạn như
mạng lưới giao thông thông suốt thuận tiện cho việc đi lại có thể rút ngắn thời gian lưu
thông hàng hóa, tiết kiệm được chi phí và đáp ứng nhanh chóng, kịp thời nhu cầu của khách
hàng làm tăng doanh thu tiêu thụ, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu cơ sở hạ tầng yếu
kém gây khó khăn cho việc chu chuyến hàng hóa, cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ làm giảm bớt doanh thu cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp.
Những nhân tố khách quan trên ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp. Những ảnh hưởng này nằm ngoài
tầm kiểm soát chi phối của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp vẫn cần phải tìm hiểu, phân
tích để tận dụng những ảnh hưởng tích cực và hạn chế đến mức tối đa ảnh hưởng tiêu cực
đến hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.2. Nhân tố chủ quan
2.1.2.1. Phạm vi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Phạm vi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: ngành nghề, sản phẩm
kinh doanh và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp với phạm vi hoạt
động kinh doanh riêng sẽ có đặc thù riêng về cơ cấu hàng hoá, thị trường tiêu thụ, cách
thức tổ chức sản xuất, cấu thành chi phí, giá cả hàng hoá đầu vào đầu ra. Chính đặc thù này
sẽ tạo ra vị trí riêng của doanh nghiệp trong thị trường, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp.Tổ
chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá, dịch vụ là quá trình thực hiện sự kết hợp chặt
chẽ giữa các yếu tố sức lao động, vật tư, kỹ thuật…để chế tạo ra sản phẩm hàng hoá. Quá
trình này có thuận lợi suôn sẻ hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc tạo ra số lượng sản
phẩm, đặc biệt là chất lượng sản phẩm và chi phí sử dụng các yếu tố để sản xuất ra hàng
hoá đó. Vấn đề cơ bản đặt ra cho mỗi nhà kinh doanh là sản xuất cái gì, sản xuất như thế
nào sản xuất cho ai và sản xuất với số lượng bao nhiêu? Và vấn đề sản xuất như thế nào để
có các chi phí đầu vào thấp mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày càng nâng cao. Các
yếu tố đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo khả năng tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, chi phí sản xuất và giá thành giảm từ đó có cơ sở tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp và ngược lại.
2.1.2.2. Việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trên thị trường
Hàng hoá sản xuất ra phải được tiêu thụ tốt, chứng tỏ doanh nghiệp đã phải giải
quyết tốt vấn đề kinh tế cơ bản thứ ba là: “sản xuất cho ai” công tác tiêu thụ nằm trong giai
đoạn cuối cùng của cả một quá trình kinh doanh nhằm tăng tổng doanh thu tiêu thụ. Doanh
thu tiêu thụ là nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới sự tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, doanh thu tiêu thụ có quan hệ cùng chiều với
lợi nhuận doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu tiêu dùng, sức mua đối với từng loại hàng hóa
cũng thay đổi liên tục, vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có chính sách lựa chọn cơ cấu mặt
hàng kinh doanh phù hợp. Doanh nghiệp có chính sách sản xuất kinh doanh sản phẩm linh
hoạt thì sẽ đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa tạo điều kiện thu được lợi nhuận cao, tốc độ
quay vòng vốn cũng tăng. Nếu ngược lại thì ảnh hưởng đến tốc độ quay vòng vốn, sản
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phẩm tồn kho nhiều làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận giảm.
2.1.2.3. Hoạt động quản lý của doanh nghiệp
* Quản lý kinh doanh
Tổ chức quản lý tốt được quá trình kinh doanh của doanh nghiệp luôn là một vấn đề
bức xúc hết sức quan trọng đối với mọi nhà kinh doanh ngày nay. Bởi công việc này gián
tiếp tác động mạnh mẽ đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Quản lý kinh doanh gồm các khâu cơ bản: định hướng chiến lược phát triển doanh
nghiệp, xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh, xây dựng các phương án kinh doanh,
xây dựng được kế hoạch kinh doanh, tổ chức các hoạt động kinh doanh… Các khâu này
nếu được tổ chức quản lý tốt sẽ có khả năng làm tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản
phẩm và có thể hạ được giá thành sản phẩm nhờ giảm được chi phí quản lý và chi phí bán
hàng từ đó dẫn đến tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
* Quản lý lao động
Đây là một nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất, chất lượng và hạ giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp. Việc tổ chức được quá trình kinh doanh khoa học sẽ tạo ra sự
kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý - bố trí lực lượng lao động cân đối đồng bộ
trong dây chuyền sản xuất, sử dụng tốt thói quen lao động hữu ích, không để lao động nằm
chờ việc, loại trừ được tình trạng lãng phí lao động, lãng phí thời gian, có tác dụng lớn với
việc nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí dẫn đến hạ giá thành sản phẩm. Để đạt được
điều đó thì bên cạnh việc đặt định mức lao động hợp lý doanh nghiệp cần phải quan tâm
đến yếu tố con người một cách đúng mức, cụ thể là công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn
nhân lực, doanh nghiệp cần quan tâm đến người lao động ngoài yếu tố về tinh thần (sinh
hoạt quần chúng, đoàn thể…) còn phải quan tâm đến yếu tố về lợi ích kinh tế của từng
thành viên, chú trọng đến tiền lương, tiền thưởng, để khơi dậy trong họ tiềm năng, sự nhiệt
tình cống hiến hết mình cho sự nghiệp chung của doanh nghiệp.
* Quản lý tài chính
Quản lý tốt về tài chính trực tiếp liên quan đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp tránh tình trạng ứ đọng vốn chiếm dụng vốn, tăng khả năng thanh toán.
Để quản lý tốt về tài chính, doanh nghiệp phải tổ chức tốt về công tác hạch toán, kế toán.
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Kế toán, hạch toán tốt mới có thể quản lý vật tư tốt, sử dụng tài sản hiệu quả, quản lý các
nguồn vốn một cách hữu hiệu, xác định được lợi nhuận một cách chính xác, tránh tình trạng
lãi giả lỗ thật.
2.1.2.4. Về mặt tài chính
* Vốn kinh doanh
Vốn là một yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Trong môi trường
cạnh tranh doanh nghiệp nào có lợi thế về vốn thì tất yếu sẽ có lợi thế kinh doanh có thể
nắm bắt thời cơ, cơ hội kịp thời. Đây là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng quy mô sản
xuất, mở rộng thị trường từ đó tăng doanh thu cũng như lợi nhuận cho doanh nghiệp.
* Chính sách giá
Chính sách giá là một nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nó là một chính sách quan trọng đối với việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của
doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có chính sách giá linh hoạt như giảm giá khi nhu cầu thị
trường đang giảm, tăng giá ở mức độ cho phép khi nhu cầu thị trường tăng. Tóm lại, doanh
nghiệp cần có chính sách giá đúng đắn hợp lý với tình hình thị trường.
2.1.2.5. Ý thức trách nhiệm của chủ doanh nghiệp và của người lao động
Bên cạnh khả năng và trình độ chuyên môn, chủ doanh nghiệp cũng như người lao
động cần phải có ý thức trách nhiệm đối với công việc được giao cũng như ý thức trách
nhiệm đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để doanh nghiệp có thể tồn tại và
phát triển vững mạnh một phần lớn phụ thuộc vào tinh thần xây dựng của mỗi thành viên
trong doanh nghiệp đó.Các thành viên cần có ý thức xây dựng tập thể vững mạnh, hoàn
thành tốt công việc được giao, không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn,… tất
cả vì sự lớn mạnh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả phải
biết tìm kiếm và phát huy những nhân tố có lợi, hạn chế được những nhân tố kìm hãm sự
phát triển của doanh nghiệp.
2.2. Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp
2.2.1. Nguyên tắc trong phân phối lợi nhuận
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Phân phối lợi nhuận nhằm mục đích chủ yếu tái đầu tư mở rộng năng lực hoạt động
sản xuất kinh doanh và phát triển vốn của doanh nghiệp, khuyến khích người lao động
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế, sau khi chi trả các khoản nộp phạt, được trích lập các quỹ như:
quỹ đầu tư phát triển, lập quỹ dự phòng (nợ khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng trợ cấp mất việc làm), quỹ khen thưởng và phúc lợi.
Về nguyên tắc, lợi nhuận được chia làm hai phần: phần đem chia và phần không chia.
2.2.2. Nội dung trong phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận thực hiện trong năm của doanh nghiệp được phân phối theo thứ tự sau:
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định
- Trừ các khoản tiền phạt vi phạm kỷ luật thu nộp ngân sách, tiền phạt vi phạm hành
chính, phạt vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn, các khoản chi phí hợp lệ chưa được trừ khi
xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
- Trừ các khoản lỗ chưa được trừ vào lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh trong một số ngành đặc thù mà pháp
luật quy định phải trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau khi nộp các khoản trên, doanh
nghiệp trích lập các quỹ đó theo tỷ lệ đã được Nhà nước quy định.
Phần lợi nhuận sau khi trừ các khoản trên, được doanh nghiệp trích lập các quỹ theo
tỷ lệ như sau:
(1) Quỹ đầu tư phát triển: mức trích tối thiểu 50%, không hạn chế mức tối đa.
(2) Quỹ dự phòng tài chính: trích 10%, số dư của quỹ này tối đa không vượt quá
25% vốn điều lệ.
(3) Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm: trích 5% , mức tối đa của quỹ không
vượt quá 6 tháng lương thực hiện.
(4) Chia lãi cổ phần (nếu có).
(5) Phần lợi nhuận còn lại sau khi trích đủ các quỹ trên, doanh nghiệp trích quỹ phúc
lợi và quỹ khen thưởng theo quy định:
- Trích tối đa không quá 3 tháng lương thực tế nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm
nay không thấp hơn tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm trước.
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Trích tối đa không quá hai tháng lương thực tế nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm
nay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm trước.
Trong tổng số lợi nhuận được trích lập vào hai quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi,
sau khi tham khảo ý kiến Công đoàn, Ban lãnh đạo doanh nghiệp quyết định phân chia vào
mỗi quỹ cho phù hợp.
Nếu lợi nhuận trích vào hai quỹ khen thưởng và phúc lợi mà còn dư thì phần còn lại
được chuyển toàn bộ vào quỹ đầu tư phát triển.
2.2.3. Mục đích sử dụng các quỹ
* Quỹ đầu tư phát triển:
Dùng để đầu tư phát triển kinh doanh, đổi mới máy móc, thiết bị, dây chuyền công
nghệ; nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, trợ giúp thêm cho việc đào tạo nâng
cao tay nghề và điều kiện làm việc trong doanh nghiệp… Đối với doanh nghiệp Nhà nước,
trong trường hợp cần thiết Nhà nước có quyền điều động một phần quỹ đầu tư phát triển
của doanh nghiệp để sử dụng cho mục đích đầu tư phát triển doanh nghiệp Nhà nước khác.
* Quỹ dự phòng tài chính:
Dùng để bù đắp những khoản chênh lệch từ những tổn thất, thiệt hại về tài sản do
thiên tai, địch hoạ, hoặc những rủi ro trong kinh doanh mà doanh nghiệp gặp phải. Ngoài
ra, còn phải trích nộp để hình thành quỹ dự phòng tài chính của tổng công ty (nếu doanh
nghiệp là thành viên của tổng công ty) theo tỷ lệ do hội đồng quản trị tổng công ty quyết
định hàng năm và được sử dụng để hỗ trợ các tổn thất, thiệt hại trong quá trình kinh doanh
của các doanh nghiệp thành viên theo quy định trong quy chế tài chính tổng công ty.
* Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm:
Quỹ này dùng để trợ cấp cho người lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp
đủ một năm trở lên bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan và dùng để chi cho việc
đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho người lao động do thay đổi công nghệ hoặc chuyển
sang việc mới, đặc biệt là đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ của doanh nghiệp.
Mức trợ cấp là bao nhiêu do Giám đốc cùng với Chủ tịch công đoàn doanh nghiệp
xét cụ thể theo quy định của pháp luật hiện hành.
* Quỹ khen thưởng, phúc lợi:
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Quỹ này dùng để thưởng cuối năm hoặc thường kỳ cho cán bộ, công nhân viên trong
doanh nghiệp trên cơ sở năng suất lao động, thành tích công tác và mức cơ bản của mỗi
công nhân trong doanh nghiệp, thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong doanh
nghiệp có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, mang lại hiệu quả trong kinh doanh…
Ngoài ra, quỹ còn dùng để đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi
của doanh nghiệp, chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên
doanh nghiệp, phúc lợi xã hội, góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc
lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng.
Trích nộp để hình thành quỹ khen thưởng tập trung (nếu có) của tổng công ty nếu
là thành viên của tổng công ty.
2.2.4. Ý nghĩa của việc phân phối
Nếu như lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế trong sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, thì vấn đề không dừng lại ở quy mô lợi nhuận nhiều hay ít, tỷ suất lợi nhuận cao
hay thấp, mà vấn đề quan trọng là ở chỗ phân phối lợi nhuận như thế nào. Chính phân phối
lợi nhuận mới tác động tới các mặt lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp và người lao động.
Nếu như lợi nhuận của doanh nghiệp làm ra, nhà nước huy động tất cả (như thời bao cấp),
hay phần lớn thì không kích thích doanh nghiệp làm ra lợi nhuận và người lao động cũng
không có hứng thú, hăng hái trong sản xuất,cải thiện kỹ thuật, hoàn thiện sản phẩm. Chỉ
khi nào doanh nghiệp làm ra lợi nhuận, được quyền chi phối phần lớn lợi nhuận để tích luỹ
cho doanh nghiệp và giải quyết hợp lý lợi ích cho người lao động thì đòn bẩy lợi nhuận
mới phát huy tốt hơn vai trò của nó, do vậy việc phân phối lợi nhuận có ý nghĩa rất to lớn.
Doanh nghiệp thực hiện được nghĩa vụ đối với Nhà nước, đóng góp tích luỹ của
mình cho tích luỹ xã hội để tái sản xuất mở rộng xã hội
Doanh nghiệp có nguồn để tích luỹ nhằm mở rộng tái sản xuất, đổi mới công nghệ,
chống tụt hậu về kỹ thuật để dành được lợi thế trong cạnh tranh và tham gia hội nhập kinh
tế khu vực và toàn cầu một cách có lợi, ít thua thiệt.
Thực hiện được kích thích lợi nhuận vật chất đối với các bên tham gia đầu tư vào
doanh nghiệp (nếu là công ty liên doanh hoặc công ty cổ phần) để họ quan tâm đến kết quả
sản xuất kinh doanh.
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thực hiện được kích thích vật chất đối với người lao động để họ quan tâm đến thành
quả sau cùng của doanh nghiệp.
III. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao lợi nhuận nhuận của doanh nghiệp trong điều
kiện hiện nay
Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp các DN hầu như được bao
cấp về mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh cũng như về tiêu thụ sản phẩm. Do đó lợi nhuận
không được quan tâm đúng mức dẫn đến một thực tế là lợi nhuận không phát huy được vai
trò của mình.
Hơn 20 năm kể từ khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường
hoạt động của các doanh nghiệp có rất nhiều thay đổi. Lúc này, Nhà nước chỉ đóng vai trò
điều tiết vĩ mô, các DN muốn tồn tại và đứng vững trên thương trường thì phải tự lo vốn
kinh doanh, tự điều hành sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả. Lợi nhuận trở thành
mục tiêu hàng đầu và cũng là động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Các DN luôn luôn quan tâm đến lợi nhuận và không ngừng phấn đấu để nâng cao
lợi nhuận xuất phát từ các lý do sau:
- Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động SXKD của một DN.
Thông qua chỉ tiêu lợi nhuận cho phép chúng ta đánh giá về nhiều mặt hoạt động SXKD
của DN từ khâu cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất đến khâu trực tiếp sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm cũng như trình độ tổ chức quản lý của DN.
- Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, DN có tồn tại và
phát triển được hay không điều quyết định là DN có tạo ra được lợi nhuận hay không. Vì
thế lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của DN.
- Lợi nhuận là nguồn khuyến khích vật chất đối với người lao động. Khi lợi nhuận
của DN được nâng cao, người lao động sẽ nhận được mức thu nhập thỏa đáng hơn. Điều
này sẽ kích thích tính năng động, sáng tạo của lao động từ đó tăng năng suất lao động, nâng
cao hiệu quả kinh doanh của DN.
- Lợi nhuận của DN là cơ sở xác định nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà
nước (thông qua việc nộp thuế thu nhập). Khoản thu này cùng với các khoản thu khác được
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
sử dụng để phát triển kinh tế, đầu tư xây dựng cơ bản.
- Lợi nhuận còn là nguồn tài chính cơ bản để thực hiện quá trình tái sản xuất kinh
doanh mở rộng của DN và của nền kinh tế xã hội.
3.2. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp
3.2.1. Các biện pháp tăng doanh thu
-Tăng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ theo nhu cầu thị trường :
Nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường rất đa dạng và phong phú,
dễ biến động do sự cạnh tranh gay gắt giữa các Công ty. Việc tăng lượng sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ theo nhu cầu thị trường sẽ làm tăng doanh thu dẫn đến tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải chuẩn bị tốt các yếu tố và điều kiện
cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi, khuyến khích người
lao động tăng nhanh năng suất lao động, phấn đấu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng
hàng hóa mẫu mã sản phẩm tiêu thụ giá cả phù hợp với người tiêu dùng.
-Tăng cường tiêu thụ những sản phẩm có lợi nhuận cao :
Mỗi doanh nghiệp có những mặt hàng tiêu thụ khác nhau thì thu được những nguồn
lợi nhuận khác nhau. Đối với những mặt hàng có lợi nhuận lớn thì doanh nghiệp cần phấn
đấu tăng lượng tiêu thụ chú trọng vào sản xuất mặt hàng đó nhiều hơn.
3.2.2. Các biện pháp về chi phí
- Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và chi phí khác nhằm tăng lợi nhuận :
Đây là nhân tố quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, giá thành là tổng
hợp của nhiều nhân tố chi phí tạo nên bao gồm các chi phí chính như : Chi phí nguyên vật
liệu, nhiên liệu, các chi phí tiền lương, tiền công. Do vậy muốn hạ giá thành sản phẩm cần
phải giảm các nhân tố chi phí.
- Tiết kiệm nguyên vật liệu : Cải tiến định mức tiêu hao, cải tiến phương pháp công
nghệ, giảm tỷ lệ phế phẩm, giảm chi phí mua sắm, vận chuyển, bảo quản và tiết kiệm
nguyên vật liệu.
- Giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm : Muốn giảm chi
phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm cần tăng nhanh năng suất lao động
bằng cách cải tiến công tác tổ chức sản xuất, tổ chức lao động áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thuật, nâng cao trình độ người lao động, có chế độ khuyến khích người lao động tăng năng
suất lao động.
- Tổ chức khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa : Để thấy được hiệu quả rõ rệt của sản
xuất kinh doanh thì nhất thiết phải làm tốt khâu tiêu thụ sản phẩm. Dù cho sản phẩm có
chất lượng tốt như thế nào mà sản phẩm không tiêu thụ được thì sẽ không có lợi nhuận.Cần
có biện pháp xúc tiến bán hàng như quảng cáo, khuyến mãi... làm tốt công tác dịch vụ
khách hàng