SlideShare a Scribd company logo
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
1
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................5
PHẦN I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỀ KIỂM TRA THUẾ .........................8
1.1 Khái niệm, mục đích, yêu cầu, nguyên tắc kiểm tra thuế .........................8
1.1.1 Khái niệm vềkiểm tra ................................................................................8
1.1.1.1 Khái niệm .................................................................................................8
1.1.1.2 Đặc điểm ..................................................................................................9
1.1.1.3 Vai trò .......................................................................................................9
1.1.2 Mụcđích, yêu cầu, nguyên tắc của công tác kiểm tra thuế ...................10
1.1.2.1 Mục đíchcủa kiểm tra thuế ....................................................................10
1.1.2.2 Yêu cầu của công tác kiểm tra ...............................................................11
1.1.2.2.1 Đảm bảochính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp
thời ......................................................................................................................11
1.1.2.2.2 Mọihoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đều phảituân thủ các quy định
của pháp luật.......................................................................................................12
1.1.2.2.3 Kiểm tra thuế phảiđảm bảothực hiện đúng các luậtthuế, ngăn ngừa,
loại trừ các hành vi trốn, lậu thuế .......................................................................12
1.1.2.3 Nguyên tắc kiểm tra thuế .......................................................................12
1.1.2.3.1 Nguyên tắctuân thủ pháp luật............................................................13
1.1.2.3.2 Nguyên tắctrung thực, chính xác, khách quan ...................................13
1.1.2.3.3 Nguyên tắccông khai, dân chủ ...........................................................14
1.1.2.3.4 Nguyên tắcbảo vệ bí mật ....................................................................14
1.1.2.3.5 Nguyên tắchiệu quả ............................................................................15
1.2 Nộidung kiểm tra thuế ..............................................................................15
1.2.1 Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ .................15
1.2.2 Kiểm tra việc thực hiện kê khai, tính thuế và nộp thuế ..........................16
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
2
1.3 Phân loại kiểm tra thuế ..............................................................................17
1.3.1 Theo tính kế hoạch ...................................................................................17
1.3.2 Theo nội dung và phạm vi kiểm tra .........................................................18
1.3.3 Theo địa điểm tiến hànhkiểm tra ............................................................18
1.4 Phương pháp kiểm tra thuế .......................................................................20
1.4.1 Phương pháp vận dụngkỹthuật phân tích rủi ro ..................................20
1.4.2 Phương pháp đối chiếu, so sánh .............................................................22
1.4.3 Phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết ......................................22
1.4.4 Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc .......................................................22
1.4.5 Cácphương pháp kiểm tra bổ trợ ............................................................23
PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA NGƯỜINỘP THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ HẠ HÒA TRONG THỜI GIAN QUA ......................25
2.1 Vài nét về chi cục thuế Hạ Hoà .................................................................25
2.1.1 Tổchức bộ máyvà quản lý ......................................................................25
2.1.2 Kếtquả thực hiện công tác thu thuế trong những năm qua ..................26
2.2 Tình hình công tác kiểm tra thuế tại Chi cục ..........................................30
2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức đội kiểm tra
.............................30
2.2.2 Quytrình kiểm tra thuế ............................................................................33
2.2.3 Công tácxây dựng kế hoạch kiểm tra thuế .............................................34
2.2.4 Nội dung kiểm tra thuế ............................................................................37
2.3 Đánh giá thực trạng kiểm tra NNT tại Chi cục .......................................40
2.3.1 Những kết quả đã đạtđược ......................................................................40
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
3
2.3.2 Những hạn chế .........................................................................................41
2.3.2.1 Công tác xây dựng kế hoạch ..................................................................41
2.3.2.2 Công tác phân tích sâu hồ sơ của doanh nghiệp tại cơ quan thuế ..........42
2.3.2.3 Công tác kiểm tra thuế tại cơ sở NNT ....................................................43
2.3.2.4 Về công tác phốihợp với các cơ quan ban ngành có liên quan .............44
2.3.2.5 Về cơ sở dữ liệu và thông tin về NNT tại cơ quan thuế .........................45
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên ....................................................46
PHẦN III CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM
TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HẠ HÒA ................................................49
3.1 Một số điểm cần lưu ý khi tăng cường công tác kiểm tra thuế ..............49
3.1.1 Cácgiảipháp nhằm tăng cường công tác kiểm tra NNT phải phù hợp
với tình hình kinhtế hiện nay ............................................................................49
3.1.2 Đảm bảoNNT chấp hành đúng chính sách, pháp luậtthuế .................50
3.2 Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế ở chi cục
thuế huyện Hạ Hòa ............................................................................................50
3.2.1 Xâydựng, cập nhật cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác kiểm tra thuế ...50
3.2.2 Hoàn thiện phương pháp kiểm tra trên cơ sở áp dụng kỹthuật phân tích
rủi ro ...................................................................................................................51
3.2.3 Rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các quy trình, sổ tay nghiệp
vụ kiểm tra thuế phù hợp với cơ chế tự khai tự nộp .........................................53
3.2.4 Bổsung thêm cán bộ vào Đội kiểm tra và chú trọng công tác đàotạo cán
bộ kiểm tra ..........................................................................................................54
3.2.5 Nâng cao chất lượng trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra ..............55
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
4
3.2.6 Mộtsố giải pháp khác..............................................................................55
3.2.6.1 Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ công tác kiểm tra thuế
..............................................................................................................................55
3.2.6.2 Xử lý công tác sau kiểm tra ....................................................................56
3.2.6.2.1 Tổchức tốt công tác xử lý sau kiểm tra ..............................................56
3.2.6.2.2 Thườngxuyên tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra ............56
KẾT LUẬN ....................................................................................................57
LỜI MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài:
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
5
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, là công cụ quan trọng định hướng
và điều tiết sản xuất-kinh doanh, đồng thời là bộ phận cấu thành của chính sách
tài khoá quốc gia.
Cùng với việc đổi mới sâu sắc và triệt để nền kinh tế, tiến sát tới hội nhập
kinh tế toàn cầu, hệ thống thuế Việt Nam được đổi mới rất nhiều từ cơ chế chính
sách thuế, thêm một số loại thuế mới, đến đẩy mạnh quản lý thuế trong đó đặc
biệt là công tác kiểm tra thuế. Nhờ đó bộ máy quản lý thuế đã phát huy tác dụng
tích cực, góp phần quan trọng vào việc nâng cao vai trò của thuế.
Hoạt động kiểm tra thuế gồm nhiều lĩnh vực như kiểm tra đối tượng nộp
thuế, kiểm tra nội bộ ngành thuế, kiểm tra giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo ...
Trong đó hoạt động kiểm tra người nộp thuế có vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo nguồn thu NSNN. Mặt khác, hoạt động quản lý của Nhà nước chính là
sự tác động có định hướng của chủ thể quản lý (cơ quan thuế) tới đối tượng quản
lý (người nộp thuế) nhằm đạt được mục tiêu động viên một phần thu nhập quốc
dân vào NSNN. Do vậy kiểm tra đối tượng nộp thuế chính là một công đoạn
quan trọng và là yếu tố cấu thành của hoạt động lãnh đạo quản lý Nhà nước của
cơ quan Thuế.
Thực tiễn cho thấy, trong những năm vừa qua tuy đã được bổ sung và điều
chỉnh nhiều lần nhưng nhìn chung pháp luật thuế của nước ta chưa được hoàn
chỉnh, còn nhiều kẽ hở. Do vậy, cần phải có hoạt động kiểm tra người nộp thuế
để kịp thời phát hiện các sai sótvà bổ sung các luật thuế cho hoàn chỉnh. Xét cho
cùng, các luật thuế là sản phẩm chủ quan của Nhà nước nhằm dùng công cụ thuế
để điều chỉnh các quá trình kinh tế xã hội. Việc điều chỉnh đó có phù hợp hay
không lại phụ thuộc vào tính phù hợp của các luật với quá trình vận động của đời
sống kinh tế xã hội. Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
6
khác nhau. Mỗi sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có
những phương pháp quản lý thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban
hành đều đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền
kinh tế nước ta đang ở thời kỳ kinh tế thị trường và hội nhập toàn cầu nên không
tránh khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy công tác kiểm tra thuế là
hoạt động có thể cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách
chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc
hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp.
Có luật là quan trọng, song việc thi hành luật lại càng quan trọng hơn.
Thực tế hiện nay ở nước ta, việc chấp hành pháp luật nói chung, luật thuế nói
riêng còn rất yếu. Với tư cách là chức năng quản lý Nhà nước, hoạt động thanh
tra, kiểm tra thuế chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức, cơ quan
và các cơ quan và các cá nhân có đúng quy định của chính sách pháp luật hay
không? Qua đó sử dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết
định hành chính nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của người nộp thuế.
Từ những nhận thức trên, trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, việc nâng cao hiệu
quả công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế là yêu cầu cấp bách.
Trên cơ sở nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề, cùng với những kiến
thức đã học ở trường Học viện Tài chính và trong thời gian thực tập ở Chi cục
thuế Hạ Hoà, em đã thực hiện chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Tăng cường
công tác kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục thuế Hạ Hoà”
2- Mục đích của đề tài:
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung và đánh giá thực trạng
của công tác kiểm tra thuế để đề xuất những giải pháp phù hợp với điều kiện
mới, tiếp tục đổi mới cùng với một số biện pháp đồng loạt khác nhằm tăng
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
7
cường công tác kiểm tra nói chung và kiểm tra người nộp thuế ở Chi cục thuế Hạ
Hoà nói riêng.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung chủ yếu doanh nghiệp và hộ
kinh doanh cá thể tại địa bàn Chi cục thuế Hạ Hòa.
Do khuôn khổ của một chuyên đề cuối khóa có hạn nên em chỉ tập trung
nghiên cứu những vấn đề chung và cơ bản cùng những vấn đề rút ra từ thực tiễn
qua công tác kiểm tra thuế đối với NNT ở Hạ Hoà trong thời gian qua đồng thời
định hướng cho trước mắt và những năm tới.
4- Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử để tiếp cận và giải quyết vấn đề. Phương pháp này được thực hiện bởi
các kỹ thuật, hệ thống hoá, khảo sát, thu thập số liệu và tình hình thực tế, phân
tích, luận giải và suy đoán...
5- Kết cấu của đề tài bao gồm:
Tên đề tài: “Tăng cường công tác kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục
thuế Hạ Hoà”.
Nội dung của đề tài được trình bày thành 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về kiểm tra
Phần II: Thực trạng công tác kiểm tra NNT tại Chi cục thuế Hạ Hòa
trong thời gian qua.
Phần III: Mộtsố giảipháp tăng cường công tác kiểm tra NNT tại Chi
cục thuế Hạ Hòa
PHẦN I
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
8
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỀ KIỂM TRA THUẾ
1.1 Khái niệm, mục đích, yêu cầu, nguyên tắc kiểm tra thuế
1.1.1 Khái niệm về kiểm tra
1.1.1.1 Khái niệm
Hoạt động quản lý Nhà nước chính là sự tác động có định hướng của chủ
thể quản lý (cơ quan thuế) tới các đối tượng quản lý (Người nộp thuế) nhằm đạt
được mục tiêu động viên một phần thu nhập quốc dân vào NSNN. Do vậy kiểm
tra thuế chính là một công đoạn và là một yếu tố cấu thành của hoạt động Lãnh
đạo quản lý Nhà nước của cơ quan thuế. Hoạt động quản lý của cơ quan thuế bao
gồm từ việc xây dựng các mục tiêu kế hoạch trong giai đoạn nhất định đến việc
tổ chức để thực hiện các mục tiêu kế hoạch đó và sau cùng là tiến hành kiểm tra
thuế, việc thực hiện đó như thế nào để từ đó tác động ngược trở lại từ khâu xác
định chủ trương kế hoạch có hợp lý hay không nhằm đảm bảo cho hoạt động của
cơ quan thuế đạt được hiệu quả cao. Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng
cơ bản của quản lý thuế theo mô hình chức năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết
quả tự tính, tự khai tự nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện các
biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện,
vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Kiểm
tra thuế là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp
người nộp thuế nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp
thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ. Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát
của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa
vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
9
thuế của người nộp thuế, nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm
chỉnh trong đời sống kinh tế – xã hội.
1.1.1.2 Đặc điểm
Kiểm tra thuế là một lĩnh vực đặc thù với các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, kiểm tra thuế có phạm vi rộng. Đối tượng kiểm tra là các tổ
chức, cá nhân trong ngành Thuế, là đối tượng nộp thuế bao gồm mọi tổ chức và
cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế.
Thứ hai, kiểm tra thuế là công tác rất khó khăn, phức tạp vì nó đụng chạm
trực tiếp đến lợi ích kinh tế của đối tượng nộp thuế. Để che dấu các hành vi trốn
thuế nhằm bảo vệ lợi ích vật chất của mình, các đối tượng nộp thuế thường tìm
mọi biện pháp cản trở, gây khó khăn cho công tác kiểm tra của cơ quan thuế.
Thứ ba, kiểm tra thuế là công việc đòi hỏi rất cao về năng lực chuyên môn
và phẩm chất đạo đức của người cán bộ làm việc trong lĩnh vực này. Để xác định
đúng đắn nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra, đoi hỏi cán bộ thuế không chỉ
nắm vững các luật thuế mà còn phải nắm bắt được bản chất các hoạt động kinh tế
của đối tượng kiểm tra.
1.1.1.3 Vai trò
Kiểm tra có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý thuế. Cụ thể:
- Kiểm tra người nộp thuế đã góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp
luật về thuế.
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau.
Mỗi sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những
phương pháp quản lý thu thuế khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban
hành đều đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền
kinh tế nước ta đang ở thời kỳ chuyển đổi và hội nhập ngày càng sâu vào nền
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
10
kinh tế thế giới nên không trách khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy
kiểm tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một
cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho
việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp.
- Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành vi vi phạm
pháp luật thuế và tội phạm nảy sinh trong việc thực hiện pháp luật thuế.
Hoạt động kiểm tra thuế trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan
đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác
minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Theo
đó, vừa phòng ngừa các hành vi phạm pháp luật thuế có thể xảy ra; vừa sử dụng
các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm xử
lý và răn đe hành vi vi phạm pháp luật của người nộp thuế.
Việc kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật thuế là biện pháp hữu hiệu nhất đối với việc phòng ngừa các loại tội phạm
có thể phát sinh trong việc thực hiện pháp luật thuế.
- Kiểm tra người nộp thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục
hành chính thuế.
Triển khai thực hiện pháp luật thuế, cũng đồng thời với việc triển khai
thực hiện các thủ tục hành chính thuế. Qua hoạt động kiểm tra phát hiện những
người nộp thuế thực hiện không đúng và không đủ các thủ tục hành chính thuế
để kịp thời chấn chỉnh. Đồng thời phát hiện những khiếm khuyết, những thủ tục
không phù hợp với thực tế để kiến nghị bổ sung hoàn thiện, nâng cao hiệu lực
pháp luật thuế.
1.1.2 Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc của công tác kiểm tra thuế
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
11
1.1.2.1 Mục đích của kiểm tra thuế
 Kiểm tra là một công cụ quan trọng để cơ quan quản lý thuế nắm bắt
chính xác thông tin về đối tượng nộp thuế
 Tăng cường công tác kiểm tra thuế nhằm phát hiện gian lận thuế, thực
hiện nghiêm pháp luật thuế và chống thất thu cho ngân sách nhà nước
 Tăng cường công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế nhằm cảnh báo sự
phát hiện gian lận của cơ quan thuế, qua đó ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật
thuế.
 Tăng cường công tác kiểm tra thuế để giúp đối tượng nộp thuế nhận
thức đúng đắn, đầy đủ hơn về pháp luật thuế, qua đó, tự giác chấp hành pháp luật
thuế.
 Tăng cường công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế để qua đó hoàn thiện
pháp luật thuế
1.1.2.2 Yêu cầu của công tác kiểm tra
1.1.2.2.1 Đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ,
kịp thời:
Kiểm tra thuế phải đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, xử lý đúng
người đúng tội, không bao che, quy chụp cho các đối tượng được kiểm tra. Tính
chính xác, khách quan để đảm bảo đánh giá đúng thực trạng, tình hình của cơ sở
kinh doanh được kiểm tra, phản ánh đúng sự thật không thiên vị bóp méo sự
việc, giúp cho việc xử lý các sai phạm đúng người, đúng việc, đúng pháp luật.
Đây là yêu cầu hàng đầu của kiểm tra thuế vì chỉ khi đảm bảo những yêu cầu này
mới đạt được mục đích của công tác kiểm tra thuế, mới làm cho kiểm tra thuế
thực sự trở thành cán cân công lý, mới có được sự tin tưởng của quần chúng
nhân dân.
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
12
Tính công khai thể hiện ở việc phải thông báo đầy đủ nội dung kiểm tra;
tiếp xúc công khai với đối tượng kiểm tra và mọi người có liên quan ở nơi kiểm
tra; công khai biên bản, kết luận kiểm tra (Quy định của Luật quản lý thuế -
Điểm 6, Điều 6, Chương I và Điểm 8, Điều 8, Chương I - Biên bản kiểm tra phải
được công bố công khai trước Đoàn kiểm tra và người nộp thuế được kiểm tra.
Biên bản kiểm tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra và người nộp thuế (hoặc đại
diện hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp
thuế (nếu có). Tính dân chủ nhằm tránh biểu hiện chủ quan, áp đặt, bất chấp ý
kiến người khác. Đảm bảo công khai, dân chủ là yêu cầu quan trọng của công tác
kiểm tra thuế vì thông qua đó phát huy được sức mạnh và vai trò của quần chúng
nhân dân trong công tác giám sát tuân thủ pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi nhất
để nhân dân tham gia ý kiến.
Yêu cầu kịp thời được đặt ra trong công tác kiểm tra thuế nhằm khắc phục
những yếu kém, bất cập trong quản lý Nhà nước; giúp cơ quan thuế các cấp ngăn
chặn đúng lúc, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật thuế qua kiểm tra
thuế, tránh những tổn thất nặng nề cho Nhà nước và nhân dân.
1.1.2.2.2 Mọi hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đều phải tuân thủ các quy
định của pháp luật:
Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế tại cơ sở kinh doanh phải có quyết
định thanh tra, kiểm tra do người có thẩm quyền ban hành.
Trong quá trình thanh tra, kiểm tra thuế các cán bộ thanh tra, kiểm tra cần
tôn trọng tính độc lập, nghiêm túc khi thực hiện các quyền trong phạm vi pháp
luật cho phép.
1.1.2.2.3 Kiểm tra thuế phải đảm bảo thực hiện đúng các luật thuế, ngăn
ngừa, loại trừ các hành vi trốn, lậu thuế
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
13
Đây là yêu cầu thiết yếu của công tác kiểm tra thuế; đạt được yêu cầu này
thì công tác kiểm tra thuế mới làm tròn chức năng và nhiệm vụ của mình.
1.1.2.3 Nguyên tắc kiểm tra thuế
Nhằm phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa, xử lý sai phạm gây tổn thất
tới lợi ích của nhà nước, của nhân dân, của các doanh nghiệp, góp phần hoàn
thiện chính sách thuế, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, công tác kiểm tra
thuế phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
1.1.2.3.1 Nguyên tắc tuân thủ pháp luật:
Pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân
dân. Kiểm thuế là việc kiểm tra việc thực hiện pháp luật nên phải tuân thủ pháp
luật. Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể kiểm
tra, nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế; ngăn chặn tình trạng làm trái
pháp luật, vô hiệu hoá hoạt động kiểm tra thuế.
Thực hiện đúng nguyên tắc này có nghĩa là các cơ quan và cán bộ kiểm tra
thuế phải thực hiện đúng các chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật
quy định; xem xét sự đúng sai cảu đối tượng kiểm tra phải căn cứ vào quy định
của pháp luật, không tuân theo ý kiến của bất kỳ cơ quan hoặc cá nhân nào. Kết
luận kiểm tra theo đúng quy định pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
1.1.2.3.2 Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan
Đây là vấn đề có tính nguyên tắc cao trong công tác kiểm tra. Đảm bảo
nguyên tắc này cho phép đánh giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, xử lý
đúng người đúng việc đúng pháp luật.
Nguyên tắc khách quan và chính xác đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải
tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng như nó vốn có, không suy diễn hay
quy chụp một cách chủ quan, phải tiến hành công việc một cách thận trọng; Đòi
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
14
hỏi trong hoạt động kiểm tra phải phản ánh và đánh giá đúng bản chất của sự vật
hiện tượng; vô tư, không thiên lệch; không vì quyền lợi cá nhân; phải tỷ mỉ, cẩn
thận và có kiến thức chuyên môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực
tiễn.
Nguyên tắc trung thực đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải phản ánh và
đánh giá đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; vô tư, không thiên lệch, không vì
quyền lợi cá nhân; phải tỷ mỷ, cẩn thận và phải có kiến thức chuyên môn vững
vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn.
1.1.2.3.3 Nguyên tắc công khai, dân chủ
Tính công khai trong kiểm tra thuế tức là phải thực hiện phương châm
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng
hộ của nhân dân. Việc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như: công khai
quyết định kiểm tra, tiếp xúc công khai với các đối tượng có liên quan và công
bố công khai kết luận kiểm tra. Tuy nhiên, tuỳ trường hợp cụ thể mà xác định
phạm vi công khai và hình thức công khai cho phù hợp để đảm bảo giữ gìn bí
mật quốc gia, bí mật người tố cáo.
Dân chủ trong hoạt động kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan, tôn
trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Dân chủ trong hoạt động kiểm tra nhằm lôi
cuốn sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân, sử dụng quần chúng nhân
dân như là tai mắt của lực lượng kiểm tra. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải
coi trọng việc tiếp nhận, thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều
kiện cho đối tượng kiểm tra được bày tỏ ý kiến của mình, nhất là khi giải quyết
các khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
1.1.2.3.4 Nguyên tắc bảo vệ bí mật
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
15
Cần quán triệt nguyên tắc này trong kiểm tra thuế là vì trong quá trình
kiểm tra người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, tài liệu bí mật, bí
quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật quốc gia. Nếu để tiết lộ cho những
đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại lợi ích quốc gia và các doanh
nghiệp. Do đó, họ chỉ được báo cáo cho những người có thẩm quyền được biết.
1.1.2.3.5 Nguyên tắc hiệu quả
Thực hiện nguyên tắc này mới đảm bảo cho kiểm tra thuế đạt được mục
đích của nó. Nguyên tắc này đòi hỏi kiểm tra phải đảm bảo tính hiệu quả, nghĩa
là phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm; phải giúp các
đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế.
1.2 Nội dung kiểm tra thuế
1.2.1 Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ
Theo quy định của pháp luật Việt Nam (Luật Doanh nghiệp, Luật Kế
toán,…), tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức, cơ
quan đoàn thể làm kinh tế đều phải chấp hành chế độ kế toán, thống kê.
Việc thực hiện chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hoá đơn có liên quan
mật thiết đến việc tính thuế, nộp thuế và công tác quản lý của Nhà nước. Nội
dung kiểm tra trong lĩnh vực này bao gồm những vấn đề cơ bản sau đây:
Thứ nhất, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật Kế toán của các cơ sở kinh
doanh: Kiểm tra việc mở sổ sách kế toán; việc quản lý và sử dụng các loại chứng
từ, hoá đơn theo chế độ quy định, hình thức hạch toán, chế độ ghi chép cập nhật
sổ sách. Theo cơ chế doanh nghiệp tự in hóa đơn như hiện nay thì cơ quan thuế
cần tiến hành kiểm tra việc in hóa đơn, quản lý hóa đơn và sử dụng hóa đơn trên
báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp, nếu thấy không thỏa đáng
thì phải yêu cầu doanh nghiệp giải trình và kiểm tra tại trụ sở NNT
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
16
Thứ hai, kiểm tra việc lập và sử dụng các loại chứng từ, hoá đơn có liên
quan đến việc tính thuế. Nội dung của kiểm tra chứng từ, hoá đơn là xác định
tính hợp pháp, hợp lý, tính trung thực của từng loại chứng từ, hoá đơn có liên
quan như: hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, chứng từ thu chi…
Qua kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hoá đơn
đảm bảo chính xác các căn cứ tính thuế. Do vậy, nội dung kiểm tra này cần được
tiến hành thường xuyên.
1.2.2 Kiểm tra việc thực hiện kê khai, tính thuế và nộp thuế
Việc kê khai, tính thuế và nộp thuế là nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân kinh doanh đối với Nhà nước. Nội dung công tác kiểm tra việc kê
khai, tính thuế và nộp thuế bao gồm:
Thứ nhất, kiểm tra căn cứ tính thuế. Kiểm tra căn cứ tính thuế nhằm
mục đích xác định đúng số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế được miễn,
giảm, số thuế được hoàn trong kỳ của NNT. Việc kiểm tra căn cứ tính thuế được
thực hiện dựa trên cơ sở kiểm tra sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn và các tài
liệu có liên quan. Kiểm tra căn cứ tính thuế đối với đối tượng khác nhau và các
sắc thuế khác nhau thì đều khác nhau, ví dụ như kiểm tra căn cứ tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thì cần kiểm tra thuế GTGT đầu ra có đúng không,
giá tính thuế như vậy đã hợp lý hay chưa, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì
việc kê khai các khoản được khấu trừ có đúng hay không …; đối với thuế TNDN
thì lại phải kiểm tra về doanh thu xác định thu nhập chịu thuế, kiểm tra các chi
phí hợp lý, kiểm tra các khoản thu nhập khác, tất cả đều phải được kiểm tra một
cách rõ ràng, dựa vào cách tính thuế và các quy định của các sắc thuế để tiến
hành kiểm tra. Đối với NNT khác nhau thì cũng phải kiểm tra khác nhau, dựa
vào đặc thù của từng loại NNT để kiểm tra, ví dụ như những đối tượng được ưu
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
17
đãi, miễn giảm thuế thì cần kiểm tra về số thuế được ưu đã miễn giảm để có căn
cứ tính thuế đúng nhất. Thông qua việc kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các tờ
khai, bảng kê, quyết toán thuế cơ sở kinh doanh đã kê khai với các số liệu kiểm
tra trên sổ sách kế toán và tình hình thực tế của cơ sở kinh doanh để phát hiện số
thuế đơn vị kê khai thiếu, số thuế ẩn lậu…
Thứ hai, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của cơ sở kinh
doanh. Yêu cầu của nội dung này là xác định xem NNT có thực hiện nghiêm túc
quy định về thời hạn nộp thuế của các luật thuế không, có dây dưa nộp chậm tiền
thuế để chiếm dụng NSNN làm vốn kinh doanh không, có nợ đọng thuế không.
Để đạt được yêu cầu trên, cần đối chiếu thời hạn nộp thuế theo quy định của các
luật thuế với thời gian nộp thuế của cơ sở kinh doanh qua các chứng từ nộp thuế
như Giấy nộp tiền vào Kho bạc, biên lai thuế.
Thứ ba, kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế.
Mục đích kiểm tra của nội dung này là xác định xem NNT có thực hiện các
chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế đúng với các quy định của luật thuế hay
không, có lợi dụng các chính sách ưu đãi miễn giảm để trốn thuế hay không. Để
kiểm tra được nội dung này, cần phải xác định được NNT ưu đãi miễn giảm
những gì, có đúng với luật thuế hay không, đồng thời cán bộ thuế phải hiểu rõ về
luật ưu đãi, miễn giảm không để NNT lợi dụng trốn thuế.
1.3 Phân loại kiểm tra thuế
1.3.1 Theo tính kế hoạch
Nếu xét theo tính kế hoạch, hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế có hai hình thức là
kiểm tra, thanh tra theo chương trình, kế hoạch và kiểm tra , thanh tra đột xuất.
- Kiểm tra, thanh tra thuế theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo
chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
18
hình chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, cơ quan
thuế xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra và trình cấp thẩm quyền phê duyệt và
tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế được phê duyệt.
- Kiểm tra, thanh tra thuế đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ
chức cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
1.3.2 Theo nội dung và phạm vi kiểm tra
Kiểm tra từng phần: hình thức này thường được áp dụng đối với một sắc
thuế nhất định hoặc một phần của quá trình thu nộp.
Kiểm tra toàn phần: Với hình thức kiểm tra này, cơ quan chức năng tiến
hành kiểm tra toàn diện các mặt công tác của một cơ quan thuế, một cá nhân
hoặc toàn bộ quá trìng kê khai nộp thuế với tất cả các sắc thuế có liên quan của
một đối tượng nộp thuế.
Việc xác định phạm vi kiểm tra từng phần hay toàn phần được dựa trên
yêu cầu đặt ra cho từng đợt kiểm tra.
1.3.3 Theo địa điểm tiến hành kiểm tra
- Kiểm tra tại cơ quan thuế
Việc kiểm tra tại cơ quan thuế được tiến hành trước khi kiểm tra tại trụ sở
NNT, kiểm tra khi có nghi ngờ sai phạm trên tờ khai của NNT
Việc kiểm tra tại cơ quan thuế có thể áp dụng đối với bất kỳ tờ khai thuế
nào, bao gồm kiểm tra các chỉ tiêu thu nhập, chi phí hoặc hoàn thuế.
Kiểm tra tại cơ quan thuế không cần đến tận cơ sở NNT. Phạm vi kiểm tra
thường hạn chế chỉ để xác minh một số vấn đề cụ thể đã được cán bộ rà soát tờ
khai lưu ý hoặc được lưu chuyển qua các khâu (xử lý trước đó).
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
19
Kiểm tra tại cơ quan thuế thực hiện đối chiếu chéo những thông tin kê
khai trong tờ khai cụ thể, xác minh các phép tính về trừ chi phí sử dụng vốn và
kiểm tra chéo dữ liệu thông qua việc yêu cầu NNT mang đến và xuất trình sổ
sách, chứng từ mua vào, bán ra tại cơ quan thuế. Thông thường kiểm tra tại bàn
đối với NNT lớn hoàn tất trong 5 ngày, đối với ĐTNT vừa là 3 ngày.
Kiểm tra tại cơ quan thuế bao gồm:
+ Một sắc thuế hoặc một chỉ tiêu: Chỉ thanh tra hoặc xác minh một sắc
thuế như thuế lợi tức, thuế lương, thuế khấu trừ tại nguồn. Kiểm tra tại bàn cũng
được áp dụng để kiểm tra một hạng mục chi phí hoặc chỉ tiêu nào đó trên tờ khai.
+ Một kỳ tính thuế.
+ Phạm vi hạn chế hoặc hẹp: Đối chiếu chéo những thông tin kê khai
trong tờ khai cụ thể, xác minh các phép tính về trừ chi phí sử dụng vốn và kiểm
tra chéo dữ liệu thông qua việc yêu cầu NNT mang đến, xuất trình sổ sách,
chứng từ mua vào, bán ra tại cơ quan thuế.
+ Nhóm NNT trọng điểm: Cả nhóm NNT lớn và vừa.
+ Địa điểm tiến hành: Cơ quan thuế.
+ Thời gian/độ dài cuộc kiểm tra: Kiểm tra tại bàn đối với NNT lớn hoàn
tất trong 5 ngày, đối với NNT vừa là 3 ngày.
- Kiểm tra tại trụ sở của NNT
Kiểm tra thuế tại trụ sở là một công cụ chủ yếu trong chương trình kiểm
tra của Cơ quan thuế. Thời gian cần thiết để thực hiện công việc này là từ một
vài ngày cho đến vài tuần tuỳ thuộc bản chất của cuộc kiểm tra, và hoặc quy mô
và tính phức tạp của hoạt động của NNT. Kiểm tra tại trụ sở NNT thường là việc
kiểm tra chi tiết nhưng cũng có lúc chỉ là việc kiểm tra một phần sổ sách kế toán
thông thường của NNT ngay tại trụ sở làm việc của NNT. Kiểm tra tại trụ sở có
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
20
thể được tiến hành bởi một cán bộ kiểm tra hoặc một đội kiểm tra. Đội kiểm tra
sử dụng từ hai cán bộ kiểm tra trở lên và có thể bao gồm những thành viên có
những kỹ năng khác nhau.
Đặc điểm của kiểm tra tại trụ sở của NNT:
+ Kiểm tra và sử dụng các kỹ thuật kiểm tra đối với những chứng từ kế
toán được NNT lưu giữ.
+ Trao đổi với NNT
+ Quan sát đánh giá.
+ Có thể yêu cầu NNT đang kiểm tra cung cấp thêm thông tin có liên quan
tới hoạt động kiểm tra;
+ Có thể yêu cầu thông tin từ bên thứ ba.
1.4 Phương pháp kiểm tra thuế
1.4.1 Phương pháp vận dụng kỹ thuật phân tích rủi ro
* Rủi ro và quản lý rủi ro:
Rủi ro (Risk) – theo định nghĩa của từ điển kinh tế học hiện đại là hoàn
cảnh trong đó một sự kiện xảy ra (theo chiều hướng tiêu cực) với một xác suất
nhất định; hoặc có thể xem rủi ro là nguy cơ đe doạ sự thành công của tổ chức
cũng như mục đích của tổ chức đó. Chẳng hạn, trong môi trường thể chế về kinh
tế thị trường chưa đồng bộ, pháp luật chưa nghiêm ...thì sự gian lận về thuế sẽ có
xác suất lớn và qui mô hoạt động của doanh nghiệp càng lớn thì khả năng gian
lận về thuế sẽ lớn hơn. Nói chung rủi ro được tiếp cận trong nhiều lĩnh vực và
trên thực tế nó có thể xảy ra không chỉ riêng ngành thuế mà cả trong đời sống,
kinh tế, chính trị và xã hội... bao gồm cả tác động của những yếu tố khách quan
và yếu tố chủ quan. Để hạn chế, giảm thiểu và ngăn chặn rủi ro, chúng ta phải có
biện pháp quản lý và kiểm soát nó một cách phù hợp và hiệu quả nhất.
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
21
Quản lý rủi ro là một phương pháp tiếp cận đối với một quá trình quản lý
chuyên ngành nhằm hỗ trợ cho các tổ chức giảm nguy cơ rủi ro có thể xảy ra
trong quá trình hoạt động của tổ chức đó và cho phép họ phân bổ và sử dụng các
nguồn lực khan hiếm một cách hữu hiệu và hiệu quả nhất. Trên thực tế quản lý
rủi ro là một quá trình chính thức theo đó các yếu tố rủi ro đối với một trường
hợp cụ thể được xác định, phân tích, đánh giá, xếp hạng và dự phòng một cách
có hệ thống. Ngày nay, quản lý rủi ro là một trong những công việc quan trọng
hàng đầu đối với tất cả các tổ chức trên thế giới, với một hệ thống cấu trúc theo 4
thành phần chủ yếu sau: hệ thống thu thập thông tin, bộ phận lưu trử thông tin,
trung tâm phân tích và dự báo rủi ro, bộ phận dự phòng và xử lý rủi ro.
* Rủi ro và quản lý rủi ro về thuế:
Rủi ro về thuế được hiểu một cách chung nhất là những sự kiện không
tuân thủ cơ chế, chính sách và pháp luật về thuế xảy ra (trong môi trường, hoàn
cảnh nhất định nào đó) như không kê khai thuế, không nộp thuế, mua bán hoá
đơn chứng từ, hoặc cán bộ thuế không làm đúng quy trình cấp mã số thuế, quy
trình quản lý nợ thuế... Từ đó rủi ro về thuế được tiếp cận trên diện rộng: rủi ro
từ môi trường kinh tế, xã hội, từ hệ thống pháp luật chưa đồng bộ; rủi ro từ chính
sách thuế chưa phù hợp, thiếu khoa học, thiếu chuẩn xác; rủi ro từ các thủ tục
hành chính thuế rườm rà, sơ hở; rủi ro từ phương thức, biện pháp quản lý thuế
thiếu khoa học, chưa phù hợp; rủi ro từ hiểu biết và chấp hành pháp luật thuế của
đối tượng nộp thuế; rủi ro từ trình độ và nhận thức trách nhiệm của cán bộ thuế.
Để giảm thiểu và ngăn chặn nguy cơ rủi ro có thể xảy ra trong quá trình
quản lý thuế, Cơ quan thuế phải tiến hành phân tích, đánh giá, nhận dạng rủi ro,
phân loại rủi ro để có biện pháp quản lý phù hợp, khoa học và hiệu quả nhất.
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
22
Đáp ứng yêu cầu đó, Cơ quan thuế đã nỗ lực tiến hành cải cách toàn diện từ
chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế, tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế,
thanh tra kiểm tra thuế, đào tạo cán bộ thuế, công nghệ hổ trợ quản lý thuế...
đồng thời phân bổ nguồn lực một cách hợp lý nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp
luật thuế trong toàn xã hội.
Từ cách hiểu trên về rủi ro và quản lý rủi ro cho thấy bản chất của việc áp
dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong kiểm tra thuế là việc phân loại, đánh giá NNT
dựa trên hệ thống những tiêu thức rủi ro về thuế nhằm xác định những NNT có
mức độ tuân thủ thấp và khả năng gian lận cao về thuế để tập trung nguồn lực
kiểm tra theo nguyên tắc ưu tiên nguồn lực để kiểm tra những NNT có thể mang
lại tổn thất lớn nhất và những sai phạm có nhiều khả năng xảy ra nhất.
1.4.2 Phương pháp đối chiếu, so sánh
Nội dung của phương pháp này là việc tiến hành so sánh đối chiếu các nội
dung cần kiểm tra để xác định tính hợp lý, khách quan, trung thực của nội dung
kiểm tra.
1.4.3 Phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết
Theo phương pháp này, trước hết kiểm tra số liệu tổng hợp sau đó mới
kiểm tra số chi tiết.
Việc kiểm tra số liệu tổng hợp được tiến hành với các số liệu đã được tổng
hợp theo nội dung kinh tế, phản ánh trên báo cáo tổng hợp như: bảng tổng kết tài
sản, báo cáo kết quả kinh doanh... Từ việc phân tích đối chiếu trên tài liệu tổng
hợp rút ra những nhận xét tổng quát và những vấn đề cần đi sâu kiểm tra.
Kiểm tra số liệu chi tiết là việc kiểm tra số liệu của từng nghiệp vụ kinh rế
phát sinh, thể hiện trên những chứng từ gốc hoặc những bảng kê chi tiết.
1.4.4 Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
23
Việc kiểm tra chứng từ gốc của NNT mang lại cho cán bộ thuế một cái
nhìn rõ ràng nhất về các hoạt động kinh doanh như thu chi mua bán của NNT.
Việc này có ý nghĩa rất quan trọng để xác định các sai phạm của người nộp thuế.
Có ba phương pháp kiểm tra chứng từ gốc sau:
(1) Kiểm tra chứng từ gốc theo trình tự thời gian: Là kiểm tra tất cả các
chứng từ gốc đã được sắp xếp thứ tự thời gian phát sinh.
(2) Kiểm tra theo loại nghiệp vụ: Là kiểm tra chứng từ đã được phân loại,
sắp xếp theo một loại nghiệp vụ nhất định như: chứng từ thu, chi tiền mặt; chứng
từ nhập, xuất vật tư.
(3) Kiểm tra điển hình: Là lựa chọn ngẫu nhiên một số chứng từ của một
loại nghiệp vụ nào đó để kiểm tra, xem xét và rút ra kết luận chung
1.4.5 Các phương pháp kiểm tra bổ trợ
1) Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát giúp cho các cán bộ kiểm tra thuế nắm bắt được
những vấn đề mấu chốt, những vấn đề cần đi sâu vào kiểm tra
2) Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn đem lại cho cán bộ kiểm tra những thông tin hữu
ích cho công tác kiểm tra. Cán bộ kiểm tra có thể trực tiếp phỏng vấn doanh
nghiệp hay phỏng vấn một bên thứ ba.
3) Phương pháp thẩm tra và xác nhận từng phần
Phương pháp này được sử dụng thường xuyên trong công tác kiểm tra,
thường thì các cán bộ kiểm tra đi sâu vào kiểm tra một vấn đề nào đó cũng sẽ
thẩm tra và xác nhận từng phần vấn đề đó
4) Các phương pháp toán học
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
24
Phương pháp này là phương pháp bổ trợ hữu ích cho công tác kiểm tra,
giúp các cán bộ kiểm tra tính toán tốt hơn
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI CHI
CỤC THUẾ HẠ HÒA TRONG THỜI GIAN QUA.
2.1 Vài nét về chi cục thuế Hạ Hoà:
Chi cục thuế huyện Hạ Hòa là một chi cục nhỏ thuộc diện thực hiện thu
thuế hàng năm dưới 300 tỉ đồng nên Cục thuế tỉnh Phú Thọ quyết định cho chi
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
25
cục có số đội ít hơn so với quy định tại Quyết định 503/QĐ-TCT. Về cơ cấu tổ
chức của Chi cục thuế huyện Hạ Hòa như sau:
2.1.1 Tổ chức bộ máy và quản lý:
 Bộ phận lãnh đạo
Gồm có một chi cục trưởng và hai chi cục phó
 Cơ cấu các đội
1. Đội Tuyên truyền – Nghiệp vụ và Hỗ trợ người nộp thuế (viết tắt là
TT-HT)
2. Đội kê khai – Kế toán thuế - Dự toán và Tin học (viết tắt là KK-
KTT-TH)
3. Đội Kiểm tra và Quản lý nợ thuế (viết tắt là KT-QLN)
4. Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân (viết tắt là TNCN)
5. Đội Quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác (viết, gọi tắt là Trước bạ
- Thu khác)
6. Đội Hành chính – Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ (viết, gọi tắt là Hành
chính - Ấn chỉ)
7. Đội thuế Liên xã thị trấn Hạ Hòa (viết, gọi tắt là Độithuế Thị trấn)
8. Đội thuế Liên xã Đan Thượng (viết, gọi tắt là Đội thuế Đan
Thượng)
9. Đội thuế Liên xã Hương Xạ (viết, gọi tắt là Độithuế Hương Xạ)
10.Đội thuế Liên xã Xuân Áng (viết, gọi tắt là Đội thuế Xuân Áng)
2.1.2 Kết quả thực hiện công tác thu thuế trong những năm qua:
Công tác thu ngân sách nội địa trên địa bàn năm 2011 và giai đoạn 2008 -
2011 đã đạt được những kết quả tích cực trên các mặt chủ yếu sau:
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
26
Tổng thu NSNN thực hiện năm 2011 thu được 42.213 triệu đồng, đạt
152,3% dự toán pháp lệnh năm; đạt 145,2% so với chỉ tiêu HĐND huyện giao;
đạt 115% chỉ tiêu phấn đấu Cục Thuế giao; so với cùng kỳ bằng 103%. Trong đó
có 9/9 chỉ tiêu hoàn thành vượt mức dự toán pháp lệnh và chỉ tiêu HĐND huyện
giao; có 8/9 chỉ tiêu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu phấn đấu Cục Thuế giao (1 chỉ
tiêu không hoàn thành là thu thuế NQD); có 8/9 chỉ tiêu tăng thu so với cùng kỳ
(1 chỉ tiêu thấp hơn là thu cấp quyền sử dụng đất) ( Biểu 1 ). Cụ thể như sau:
Một số khoản thu lớn ổn định và tăng trưởng tốt so với năm 2010, các
khoản thu từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn giữ được mức tăng trưởng tốt
trong những năm gần đây, tăng 21% ( năm 2010 tăng 59% ). Thu từ lệ phí trước
bạ tăng 65% (năm 2009 tăng 57%, năm 2010 vẫn giữ nguyên), số thu các năm
như sau: Năm 2008: 1673 triệu đồng; năm 2009: 2631 triệu đồng; năm 2010:
2127 triệu đồng; năm 2011: 3502 triệu đồng. Thu từ lệ phí trước bạ trên địa bàn
huyện Hạ Hoà được đánh giá là có tiềm năng thu tốt do nhu cầu phương tiện đi
lại của người dân ngày càng tăng về chất lượng.
Thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao tuy mới được triển
khai nhưng bước đầu có hiệu quả khá tốt và đã có các giải pháp tăng cường quản
lý, mở rộng diện khấu trừ tại nguồn, khoản thu này đạt 566 triệu đồng tăng
trưởng 55%.
Công tác quản lý, huy động các khoản thu từ nhà đất trong năm 2011 luôn
được coi trọng và tăng cường các biện pháp quản lý. Tuy nhiên các giao dịch
mua bán nhà đất bị chững lại trong một thời gian khá dài, nên số thu từ nguồn
này chỉ bằng 75% so với năm 2010 và đây cũng là chỉ tiêu duy nhất có số thu
nhỏ hơn năm truớc.
Tổng số thu NSNN năm 2008- 2011 đạt 135 tỷ đồng, vượt kế hoạch dựtoán:
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
27
Năm 2008 đạt 185,9% Dự toán
Năm 2009 đạt 146,7% Dự toán
Năm 2010 đạt 206,7% Dự toán
Năm 2011 đạt 152,3% Dự toán
Các khoản thu cụ thể trong 2 năm 2010, 2011 được thể hiện qua 2 biểu sau:
Biểu 1: Tổng hợp số nộp ngân sách năm 2010
TT Chỉ tiêu
Dự toán năm 2010
Thực hiện
năm 2010
So sánh dự toán năm
2010
Pháp
lệnh
HĐND
huyện
Pháp lệnh
(% )
HĐND
huyện
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
28
(% )
Tổng thu trên địa bàn 19.830 21.878 40.989 206,7 187,4
A Số thu chi cục quản lý 19.820 21.878 40.966 206,7 187,2
1 Thuế Ngoài quốc doanh 9.000 10.455 16.717 185,7 159,9
Thuế môn bài 530 470 609 114,9 129,6
Thuế GTGT 8.470 9.910 15.929 188,1 160,7
Thuế Tài nguyên và thu khác 178
2 Thuế TNCN 250 250 367 146,8 146,8
3 Thu cấp quyền sử dụng đất 6.000 6.000 16.151 269,2 269,2
4 Thuế Nhà đất 700 800 784 112,0 98,0
5 Tiền thuê đất 70 73 99 141,4 135,6
6 Lệ phí trước bạ 2.300 2.300 2.128 92,5 92,5
7 Thu phí, lệ phí 700 1.000 1.173 167,6 117,3
8 Thu khác 500 500 2.235 447,0 447,0
Thu khác của huyện 632
Thu phạt ATGT 1603
9 Thu phạt chậm KK trước bạ 11
10 Thu cố định tại xã 300 500 1.224 408,0 244,8
Thu từ quỹ 5% 515
Thu khoán thầu 384
Các khoản TK ở xã 325
11 Thu DNNN 77
B Số thu cục quản lý 10 23 230,0
Biểu 2: Tổng hợp số nộp ngân sách năm 2011
TT Chỉ tiêu
Dự toán năm 2011
Thực hiện
năm 2011
So sánh dự toán năm
2011
Pháp
lệnh
HĐND
huyện
Pháp
lệnh
HĐND
huyện
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
29
(% ) (% )
Tổng thu trên địa bàn
A Số thu chi cục quản lý 27.710 29.080 42.213 152,3 145,2
1 Thuế Ngoài quốc doanh 18.000 18.000 20.170 112,1 112,1
Thuế môn bài 610 610 630 103,3 103,3
Thuế GTGT 17.290 17.290 19.268 111,4 111,4
Thuế Tài nguyên và thu khác 100 100 246 246,0 246,0
2 Thuế TNCN 280 280 566 202,1 202,1
3 Thu cấp quyền sử dụng đất 5.000 6.000 11.782 235,6 196,4
4 Thuế Nhà đất 730 800 876 120,0 109,5
5 Tiền thuê đất 90 90 133 147,8 147,8
6 Lệ phí trước bạ 2.100 2.100 3.503 166,8 166,8
7 Thu phí, lệ phí 910 910 1.344 147,7 147,7
8 Thu khác 300 300 2.251 750,3 750,3
Thu khác của huyện 491
Thu phạt ATGT 1760
9 Thu phạt chậm KK trước bạ 2
10 Thu cố định tại xã 300 600 1523 507,7 253,8
Thu từ quỹ 5% 544
Thu khoán thầu 580
Các khoản TK ở xã 399
11 Thu DNNN 63
B Số thu cục quản lý 20 20 322 152,3 145,2
(Nguồn: Chi cục thuế Hạ Hòa)
2.2 Tình hình công tác kiểm tra thuế tại Chi cục
2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức đội kiểm tra quản lý nợ
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai
thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực hiện
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
30
dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế ; thực hiện công tác quản lý
nợ thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm
vi quản lý của Chi cục Thuế; ngoài ra còn quản lý các khoản thu vãng lai trên địa
bàn theo quy định.
Nhiệm vụ cụ thể:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê
khai thuế trên địa bàn;
2. Tổ chức thu thập thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế;
3. Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng của người nộp thuế, thu thập
thông tin, phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan thuế;
kiểm tra tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế; phát hiện những nghi
vấn, bất thường trong kê khai thuế, yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc điều
chỉnh kịp thời;
4. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại trụ sở của
người nộp thuế; kiểm tra các tổ chức được ủy nhiệm thu thuế theo quy định của
Luật Quản lý thuế;
5. Kiểm tra các hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước;
thực hiện các thủ tục miễn thuế, giảm thuế, trình Lãnh đạo Chi cục ra quyết định;
chuyển hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế không thuộc thẩm quyền cho cơ
quan thuế cấp trên giải quyết theo quy định;
6. ấn định thuế đối với các trường hợp khai thuế không đủ căn cứ, không đúng
thực tế phát sinh mà người nộp thuế không giải trình được;
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
31
7. Xác định các trường hợp có dấu hiệu trốn lậu thuế, gian lận thuế để chuyển hồ
sơ cho bộ phận thanh tra của cơ quan thuế cấp trên giải quyết;
8. Kiểm tra các trường hợp người nộp thuế sáp nhập, giải thể, phá sản, ngừng kê
khai, bỏ trốn, mất tích, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc tổ chức sắp xếp lại
doanh nghiệp, cổ phần hoá doanh nghiệp...;
9. Thực hiện kiểm tra, đối chiếu xác minh hoá đơn và trả lời kết quả xác minh
hoá đơn theo quy định; xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm về quản lý và sử dụng
hoá đơn, sai phạm về thuế theo kết quả xác minh hoá đơn; tổ chức kiểm tra việc
chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng biên lai, ấn chỉ thuế của người nộp
thuế và các tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ quyền thu thuế, phí, lệ phí;
10. Xử lý và kiến nghị xử lý những trường hợp người nộp thuế có hành vi vi
phạm pháp luật về thuế phát hiện khi kiểm tra thuế;
11. Tổ chức hoạt động tiếp dân tại trụ sở cơ quan thuế để nắm bắt, xem xét, giải
quyết những thông tin phản ánh của nhân dân về hành vi vi phạm chính sách,
pháp luật thuế của người nộp thuế;
12. Kiểm tra xác minh, giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật thuế của
người nộp thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục Thuế; đề xuất ý kiến đối
với các hồ sơ tố cáo về thuế không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục
Thuế, chuyển cho các cơ quan thuế cấp trên và các cơ quan khác có liên quan
giải quyết;
13. Cung cấp các thông tin điều chỉnh về nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;
thông tin, kết luận sau kiểm tra cho bộ phận chức năng có liên quan; Rà soát, đôn
đốc, theo dõi việc thực thi các quyết định xử lý, xử phạt về thuế, quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
32
14. Nhận dự toán thu ngân sách của người nộp thuế thuộc Chi cục Thuế trực tiếp
quản lý (trừ các đối tượng thuộc quản lý của Đội thuế liên xã, phường, thị trấn,
dự toán thuế thu nhập cá nhân); trực tiếp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự
toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý;
15. Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra thuế; giải
quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý;
16. Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy
của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
18. Xây dựng chương trình, kế hoạch quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu tiền thuế
nợ, tiền phạt trên địa bàn;
19. Thực hiện các thủ tục thu tiền thuế nợ, tiền phạt; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp
kết quả thu hồi tiền thuế nợ, tiền phạt vào ngân sách nhà nước; thực hiện xác
nhận tình trạng nợ ngân sách nhà nước;
20. Theo dõi tình hình kê khai, nộp thuế của người nộp thuế, phân loại nợ thuế
theo quy định; phân tích tình trạng nợ thuế của từng người nộp thuế trên địa bàn;
21. Thu thập thông tin về người nộp thuế còn nợ tiền thuế; đề xuất biện pháp đôn
đốc thu nợ và cưỡng chế nợ tiền thuế, tiền phạt; cung cấp thông tin về tình hình
nợ thuế theo yêu cầu của các cơ quan pháp luật và theo chỉ đạo của lãnh đạo Chi
cục Thuế; cung cấp danh sách các tổ chức và cá nhân chây ỳ nợ thuế để thông
báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
22. Tham mưu, đề xuất xử lý các hồ sơ xin khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ thuế, tiền
phạt và giải quyết các hồ sơ xử lý khác về nợ thuế; thẩm định trình cấp có thẩm
quyền giải quyết hoặc quyết định theo thẩm quyền việc khoanh nợ, giãn nợ, xoá
nợ tiền thuế, tiền phạt;
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
33
23. Theo dõi kết quả xử lý nợ của cơ quan thuế cấp trên và thực hiện các quyết
định xử lý nợ đối với người nộp thuế;
24. Thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xử lý các khoản nợ không có khả
năng thu hồi theo quy định; hướng dẫn người nộp thuế lập hồ sơ xử lý nợ thuế;
25. Lập hồ sơ đề nghị cưỡng chế và đề xuất biện pháp thực hiện cưỡng chế thu
tiền thuế nợ trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ra quyết định và thực hiện cưỡng chế
theo thẩm quyền hoặc tham mưu, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền, thực
hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ theo quy định;
26. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế thuộc phạm vi Chi cục quản lý; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;
27. Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy
của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;
28. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
2.2.2 Quy trình kiểm tra thuế
Quá trình hình thành và phát triển hệ hệ thống tự khai tự nộp cũng là quá
trình đổi mới quy trình kiểm tra thuế cùng với hệ thống chi tiêu phân tích phục vụ
cho lựa chọn đối tượng kiểm tra. Thực hiện công cuộc cải cách và hiện đại hóa
ngành thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế nói riêng. Năm 2004 hoạt động
kiểm tra, thực hiện theo quy trình 1322/TCT-HTQT, năm 2005-2006 theo quy
trình 1166/QĐ-TCT. Đến năm 2007 Luật quản lý thuế có hiệu lực từ ngày
1.7.2007 đã chi phối quy trình thực hiện kiểm tra thuế năm 2007. Các quy định
về kiểm tra, thanh tra thuế của Tổng cục thuế trong giai đoạn này bao gồm công
văn 530/TCT-TTr ngày 23.01.2007, Quyết định 528/QĐ-TCT ngày 29.5.2008 và
quyết định 460/QĐ-TCT ngày 5.5.2009. Qua thực hiện kiểm tra, thuế theo cơ chế
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
34
tự khai tự nộp tại Chi cục thuế Hạ Hoà đã có những chuyển biến tích cực so với
cơ chế chuyên quản khép kín trước đây, cụ thế:
- Quy định rõ ràng hơn từng bước công việc gắn với trách nhiệm của từng
bộ phận, từng người tham gia quy trình đã tạo nên sự chuyên môn hóa trong
công việc và phù hợp với trình độ của từng cán bộ, hạn chế được tình trạng
thông đồng giữa người nộp thuế và cán bộ thuế.
- Áp dụng kỹ thuật thu thập thông tin, dữ liệu, phân tích, đánh giá rủi ro để
lựa chọn chính xác hơn đối tượng cần kiểm tra thuế.
- Chú trọng khâu lập kế hoạch và chuẩn bị trước khi tiến hành kiểm tra
nhằm đảo bảo việc kiểm tra tại cơ sở kinh doanh mất ít thời gian, nguồn lực nhất
và hiệu quả nhất.
- Tăng cường hoạt động kiểm soát, đánh giá chất lượng kiểm tra.
- Nâng cao vai trò của Tổng cục thuế và Cục thuế trong việc lập kế hoạch
kiểm tra phân tích rủi ro và chỉ đạo thực hiện kiểm tra theo cơ chế tự khai tự nộp.
- Chuyển đổi từ cơ chế kiểm tra nhằm vào người nộp thuế sang cơ chế
kiểm tra theo mức độ vi phạm về thuế, gian lận về thuế.
- Chuyển từ hoạt động kiểm tra chủ yếu tiến hành tại cơ sở kinh doanh
sang kiểm tra chủ yếu tại cơ quan thuế nên đã hạn chế trình trạng gây phiền hà
cho người nộp thuế so với cơ chế chuyên quản khép kín trước đây.
- Chuyển từ kiểm tra toàn diện sang kiểm tra theo chuyên đề, nội dung vi
phạm
2.2.3 Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế
Kế hoạch kiểm tra hàng năm do Chi cục thuế Hạ Hoà xây dựng phải được
báo cáo về Cục thuế. Hàng năm, Tổng cục thuế và Cục thuế đã có hướng dẫn cụ
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
35
thể tới Chi cục thuế các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh về công tác xây dựng
kế hoạch thanh tra hàng năm.
Các bước xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế
- Lựa chọn đối tượng kiểm tra
- Ra quyết định kiểm tra
- Thực hiện kiểm tra NNT
- Tổng kết, đánh giá kết quả kiểm tra
Công tác xây dựng kế hoạch từ đơn giản, hệ thống chỉ tiêu sơ sài, thiếu
đánh giá nguồn nhân lực theo cơ chế chuyên quản khép kín trước đây đã tiến đến
một phương pháp xây dựng kế hoạch kiểm tra khoa học, dựa trên hệ thống các
chỉ tiêu đánh giá độ rủi ro, mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.
Do vậy đã hạn chế việc kiểm tra NNT tràn lan do hoạt động kiểm tra NNT được
thực hiện trên cơ sở phân tích các dữ liệu về NNT trên hệ thống báo cáo tài
chính, hồ sơ kê khai thuế và kết hợp các nguồn thông tin khác như thông tin về
tính hình chấp hành pháp luật thuế nắm được qua công tác quản lý, tình hình xu
thế phát triển ngành kinh tế để lựa chọn chính xác hơn những đối tượng vi phạm
pháp luật thuế, cụ thể các tiêu chí để lựa chọn đối tượng để kiểm tra thuế tại Chi
cục thuế Hạ Hoà.
Các tiêu chí để lựa chọn ĐTNT để kiểm tra thuế
* Lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về thuế.
- Cơ sở kinh doanh có ý thức tuân thủ pháp luật về thuế thấp như:
+ Nộp hồ sơ khai thuế thường không đầy đủ các tài liệu kèm theo hoặc
nộp không đúng hạn các loại hồ sơ khai thuế.
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
36
+ Khai thuế hay sai sót không đúng với số thuế thực tế phải nộp, phải điều
chỉnh nhiều lần; cơ quan Thuế đã nhiều lần nhắc nhở nhưng chậm khắc phục.
+ Vi phạm về hồ sơ khai thuế tháng, quý mà cơ quan Thuế phải ra Quyết
định kiểm tra tại trụ sở cơ sở kinh doanh ít nhất 3 lần trong 1 năm.
+ Không nộp đầy đủ số thuế đã kê khai và nộp chậm kéo dài, thường
xuyên có tình trạng nợ thuế.
- Có các dấu hiệu không bình thường về khai thuế so với tháng trước hoặc
năm trước:
+ Có số thuế giá trị gia tăng âm (-) liên tục nhưng không xin hoàn hoặc có
xin hoàn nhưng hồ sơ khai thuế không đầy đủ và cơ quan Thuế đã có yêu cầu bổ
sung hoàn thiện nhưng không thực hiện được.
+ Có đột biến về doanh thu hoặc số thuế phải nộp tăng (+), giảm (-) trên
20%.
* Lựa chọn cơ sở kinh doanh có doanh thu năm trước hoặc số thuế phải
nộp lớn.
* Lựa chọn một số cơ sở kinh doanh theo chỉ đạo của cấp trên.
Bảng 1: Kế hoạch và kết quả thực hiện được
Loại Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
37
(Nguồn: Chi cục thuế Hạ Hòa)
2.2.4 Nội dung kiểm tra thuế
Thực hiện kiểm tra, thanh tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp, hoạt động
kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở NNT trên cơ sở thu thập và phân tích thông tin,
lựa chọn các đơn vị có dấu hiệu gian lận thuế để tiến hành kiểm tra, vừa không
gây phiền hà cho các doanh nghiệp có vi phạm, vừa tránh lãng phí nguồn lực của
cơ quan thuế. Với phương pháp này, mặc dù từ năm 2009 đến năm 2011 số đối
tượng kiểm tra thuế đều giảm so với năm 2008 nhưng số thuế truy thu đều tăng
so với năm 2008.
Đồng thời, việc áp dụng các công cụ hỗ trợ cho công tác kiểm tra như
công cụ tra cứu thông tin NNT, các phần mềm phân tích tài chính doanh nghiệp,
các chương trình Excel tính toán số liệu đã rút ngắn thời gian kiểm tra tại cơ sở
kinh doanh xuống đáng kể.
Bước đầu xây dựng sổ tay nghiệp vụ kiểm tra đối tượng nộp thuế, hoàn thiện qui
trình kiểm tra NNT đã chuẩn hoá các bước thực hiện kiểm tra tại cơ sở kinh
doanh từ khâu phỏng vấn, quan sát, phân tích tổng hợp, phân tích chi tiết tài liệu,
sổ sách kế toán của đơn vị đến khâu lập biên bản xác nhận số liệu đã giúp cho
công tác kiểm tra, thanh tra tại cơ sở được tiến hành theo một trình tự khoa học
và hiệu quả.
hình Kế
hoạch
Đã
kiểm
tra
Kế
hoạch
Đã
kiểm
tra
Kế
hoạch
Đã
kiểm
tra
Kế
hoạch
Đã
kiểm
tra
DN NQD 48 46 43 43 40 37 35 35
Hộ cá thể 102 86 98 95 60 60 67 65
Cộng 150 132 141 138 100 97 102 100
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
38
- Kết quá kiểm tra thuế tại trụ sở NNT
Hoạt động kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Hạ Hòa được thực hiện theo 02 loại
hình NNT (doanh nghiệp nhà nước, hộ kinh doanh cá thể). Kết quả kiểm tra thuế
như sau:
Bảng 1: Kết quả nộp thuế hàng năm cho Chi cục thuế Hạ Hòa
Đvt: Triệu đồng
(Nguồn: Chi cục thuế Hạ Hòa)
Loại hình
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
SL
đơn
vị
Số
thuế
nộp
SL
đơn
vị
Số
thuế
nộp
SL
đơn
vị
Số
thuế
nộp
SL
đơn
vị
Số
thuế
nộp
DN NQD 63 7235 82 7736 97 10984 108 14573
Hộ cá thể 985 3526 1022 3954 1347 5864 1563 6427
Cộng 1034 199 1104 212 1444 277 1671 296
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
39
Bảng 2: Kết quả truy thuế hàng năm qua hoạt động kiểm tra thuế
Đvt: Triệu đồng
(Nguồn: Chi cục thuế Hạ Hòa)
Bảng 3: Kết quả truy thu bình đơn trên 01 đơn vị qua hoạt động kiểm tra thuế
Đvt: Triệu đồng
Loại hình
Năm 2008
Số thuế truy
thu bq/01
đơn vị
Năm 2009
Số thuế truy
thu bq/01
đơn vị
Năm 2010
Số thuế truy
thu bq/01
đơn vị
Năm 2011
Số thuế truy
thu bq/01
đơn vị
DN NQD 1,46 1,65 1,90 2,33
Hộ cá thể 0,073 0,085 0,090 0,097
Cộng 1,533 1,735 1,990 2,427
(Nguồn : Chi cục thuế Hạ Hoà)
Qua hai bảng số liệu trên, có thể thấy rằng số thuế truy thu qua kiểm tra thuế
trong năm và số thuế truy thu bìnhquân/01 đơn vị đều tăng qua các năm.
Loại hình
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
SL
đơn
vị
Thuế
truy
thu
SL
đơn
vị
Thuế
truy
thu
SL
đơn
vị
Thuế
truy
thu
SL
đơn
vị
Thuế
truy
thu
DN NQD 63 92 82 135 97 184 108 252
Hộ cá thể 985 72 1022 87 1347 122 1563 152
Cộng 1048 164 1104 222 1444 306 1671 404
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
40
Từ năm 2008 đến năm 2011, số thuế truy thu đều tăng theo từng năm và
năm 2011 cao nhất đã truy thu được 404 triệu đồng, dự kiến những năm tới còn
có thể truy thu nhiều hơn nữa.
2.3. Đánh giá thực trạng kiểm tra NNT tại Chi cục
2.3.1 Những kết quả đã đạt được
Thực hiện quản lý thuế theo mô hình chức năng gắn với cơ chế tự khai, tự
nộp, công tác kiểm tra thuế đã dần hoàn hiện. Chi cục thuế Hạ Hòa kiểm tra thuế
dựa trên kết quả phân tích, đánh giá, phân loại đối với NNT về mức độ thực hiện
chính sách, chọn lọc để kiểm tra thuế đúng đối tượng, không tràn lan và không
gây phiền hà cho các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt pháp luật thuế.
Chi cục thuế Hạ Hòa cũng thường xuyên quán triệt cho cán bộ thể hiện
được vai trò trách nhiệm, nâng cao nhận thức về ý thức kỷ luật, chuyên môn,
nghiệp vụ công tác kiểm tra thuế. Cán bộ công chức thể hiện tốt tinh thần trách
nhiệm, nâng cao đạo đức, phẩm chất, tác phong của cán bộ kiểm tra thuế
Nhờ đẩy mạnh công tác kiểm tra thuế xử lý các vi phạm về thuế nên Chi
cục thuế Hạ Hòa đã góp phần răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm, gian lận về
thuế; trước tiên là ngăn chặn, đẩy lùi tình trạnh thành lập “doanh nghiệp ma” để
kinh doanh hóa đơn bất hợp pháp, kê khai khống một phần hoặc toàn bộ tiền
hoàn thuế GTGT để chiếm đoạt tiền hoàn thuế của NSNN. Góp phần làm cho
việc thực thi các luật và chính sách thuế đạt kết quả tốt hơn.
Những năm vừa qua, Chi cục thuế Hạ Hòa luôn luôn quan tâm tới công tác
kiểm tra, vì vậy mà luôn hoàn thành các chỉ tiêu mà Cục thuế đã đề ra, hơn nữa
còn phát hiện và truy thu một số tiền thuế lớn
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
41
Qua hoạt động kiểm tra thuế đã góp phần tạo lập công bằng về nghĩa vụ
thuế, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế.
Cùng với các biện pháp tuyên truyền hỗ trợ, công tác kiểm tra thuế góp
phần nâng cao dần tính tuân thủ tự giác trong việc chấp hành các chính sách thuế
của người nộp thuế
2.3.2. Những hạn chế
2.3.2.1 Công tác xây dựng kế hoạch
Những năm qua Chi cục thuế Hạ Hòa đã làm tốt công tác chuyển đổi từ
việc kiểm tra theo diện rộng sang kiểm tra theo hệ thống tiêu thức lựa chọn, đi
vào chiều sâu của mức độ vi phạm. Nhưng trên thực tế, đối tượng kiểm tra theo
cơ chế mới chủ yếu được định đoạt bởi việc phân tích thông tin về NNT và các
thông tin liên quan khác. Vấn đề đặt ra là độ chính xác của các thông tin mà cơ
quan thuế có, độ tin cậy của những thông tin đầu vào này được đảm bảo đến đâu,
từ nguồn nào? chính thức hay không chính thức? Hiệu quả và độ chính xác của
việc phân tích thông tin này có lẽ chủ yếu vẫn dựa vào kinh nghiệm của những
người làm công tác quản lý.
Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch và lập danh sách các đối tượng
được kiểm tra thuế được thực hiện từ đầu năm có những hạn chế sau:
- Do chi cục có ít cán bộ, trang thiết bị tin học lại không tốt nên cơ sở dữ
liệu về NNT chưa đầy đủ, không đáp ứng được yêu cầu để áp dụng kỹ thuật xây
dựng kế hoạch kiểm tra trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu đánh giá rủi ro và mức
độ tuân thủ pháp luật...theo hướng dẫn của Tổng cục thuế.
- Do cán bộ kiểm tra ở chi cục trình độ chưa cao nên kết quả phân tích mới
chỉ đáp ứng được các bước đánh giá cơ bản, không chi tiết và thiếu tính thuyết
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
42
phục. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra còn mang tính hình thức, chủ yếu phụ
thuộc vào kinh nghiệm của cán bộ đảm nhiệm công tác xây dựng kế hoạch.
- Đối với các chỉ tiêu phát triển của từng ngành, trên từng địa phương và
khu vực khác nhau cũng không đầy đủ và được đánh giá chính xác, thiếu cơ sở
để so sánh và xây dựng kế hoạch kiểm tra khi đánh giá chỉ tiêu qui mô và tốc độ
phát triển của ngành và các doanh nghiệp cùng ngành.
Hàng năm Chi cục thuế Hạ Hoà chỉ tiến hành kiểm tra được khoảng 30%
trên tổng số NNT cơ quan thuế quản lý. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra đòi hỏi
phải được quan tâm đúng mức, bởi nếu không sẽ có rất nhiều doanh nghiệp chấp
hành pháp luật thuế lại bị liên tục kiểm tra trong khi đó lại bỏ sót các doanh
nghiệp nhiều năm không bị quyết toán, hoặc trình độ của kế toán viên giỏi, xây
dựng được một bảng cân đối kế toán tốt, cán bộ thuế chỉ trên cơ sở đánh giá
phân tích các chỉ tiêu sẽ không thế đánh giá được hết rủi ro.
2.3.2.2 Công tác phân tích sâu hồ sơ của doanh nghiệp tại cơ quan thuế
Công tác phân tích sâu hồ sơ doanh nghiệp gồm có phân tích báo cáo tài
chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kết hợp với đối
chiếu tờ khai thuế. Đây là một công tác khá quan trọng, nó góp phần phát hiện
những doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm.
Tuy nhiên do trình độ cán bộ Chi cục còn yếu, hơn nữa công tác phân tích
sâu về doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và trình độ của cán bộ
kiểm tra. Nên việc phân tích hồ sơ khai thuế, báo cáo tài chính còn mang tính sơ
sài, hình thức chưa đánh giá được các rủi ro tiềm ẩn của hồ sơ kiểm tra một cách
hiệu quả.
Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế chưa đáp ứng yêu cầu
phân tích sơ bộ tất cả hồ sơ khai thuế theo quy trình kiểm tra thuế 528/QĐ-CT
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
43
ngày 29/5/2008 của Tổng cục thuế, hiện tại việc phân tích sơ bộ hồ sơ khai thuế
chỉ đáp ứng được 30% doanh nghiệp quản lý.
2.3.2.3 Công tác kiểm tra thuế tại cơ sở NNT
Chất lượng nhiều cuộc kiểm tra không cao, nội dung kiểm tra sơ sài; biên
bản lập không đúng qui định; đặc biệt đối với các biên bản kiểm tra hộ kinh
doanh cá thể, do các cán bộ Chi cục kiểm tra còn hạn chế về trình độ, khả năng
phân tích rủi ro và đánh giá các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của đơn vị còn hạn
chế, đã ảnh hưởng đến chất lượng biên bản kiểm tra quyết toán thuế.
Khi tiến hành kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và
vừa, cán bộ Chi cục thường kiểm tra toàn bộ các nội dung về nghĩa vụ thuế của
NNT, việc đánh giá rủi ro có áp dụng nhưng ở mức độ thấp. Thời gian kiểm tra
tại cơ sở còn bị kéo dài do việc kiểm tra toàn bộ các nội dung liên quan đến
nghĩa vụ thuế, thời gian thu thập tài liệu, thời gian xác minh hoá đơn còn kéo
dài...Với trường hợp NNT có sử dụng hoá đơn của công ty bỏ trốn, công tác xác
minh hoá đơn mới chỉ mang tính hình thức về việc kê khai, còn không nắm rõ
được bản chất của hoạt động mua bán có thực hay không. Thiếu cơ sở pháp lý để
tiến hành xử lý vi phạm do quan điểm và hướng dẫn của Tổng cục thuế và Cục
thuế chưa được cụ thể.
Khi tiến hành kiểm tra tại cơ sở kinh doanh, các nghiệp vụ như thăm quan
cơ sở kinh doanh, phỏng vấn chưa được đề cao và áp dụng một cách khoa học,
chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của cán bộ kiểm tra.
Nói chung công tác kiểm tra ở Chi cục thuế Hạ Hòa vẫn chưa được khoa
học, chưa đổi mới một cách đáng kể, còn khá thủ công và chưa mang tính
chuyên sâu.
2.3.2.4 Về công tác phối hợp với các cơ quan ban ngành có liên quan
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
44
* Đối với cơ quan thuế
- Tại một số phòng tại văn phòng Cục thuế cũng chưa có bộ phận đầu mối
về công tác phối hợp với Cục thuế và các Chi cục thuế trong cùng tỉnh, phối hợp
với các cơ quan công an, hành chính nhà nước trong huyện, do đó việc xử lý vi
phạm hành chính (cơ quan điều tra chuyển đến) nhiều lúc chưa thống nhất trong
các quyết định xử lý; Việc cung cấp tài liệu không thống nhất về cách thức bàn
giao.
- Phối hợp giữa các đơn vị trong nội bộ: Tồn tại trong khâu này là việc bàn
giao hồ sơ quản lý giữa các đơn vị trong ngành chưa tốt, ví dụ như bàn giao dữ
liệu tờ khai thuế hay báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ở các bộ phận Ấn chỉ và
Kê khai; dẫn đến để thất lạc hoặc bàn giao thiếu, trả lời xác minh hoá đơn không
kịp thời gây khó khăn trong việc cung cấp tài liệu khi có yêu cầu từ phía cơ quan
điều tra.
* Đối với cơ quan cơ quan điều tra:
- Việc hồi âm trả lời các kết quả xác minh điều tra sau khi đã nhận được
tài liệu từ cơ quan thuế của cơ quan điều tra còn hạn chế dẫn đến tình trạng Cơ
quan thuế đặt vấn đề nghi vấn doanh nghiệp vi phạm bị kéo dài.
- Còn có trường hợp cơ quan điều tra yêu cầu cơ quan thuế cung cấp thông
tin, hồ sơ doanh nghiệp chung chung, dàn trải (cung cấp hồ sơ từ khi thành lập
đến nay; cung cấp tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế..) hoặc hồ sơ đã được cung
cấp cho cơ quan điều tra nhưng giữa các cấp, các bộ phận vẫn yêu cầu cơ quan
thuế cung cấp, dẫn đến cung cấp trùng lắp làm ảnh hưởng đến thời gian và nhân
lực của cơ quan thuế. Cũng có trường hợp cơ quan công an yêu cầu cơ quan thuế
cung cấp hồ sơ nhưng không liên hệ lại để bàn giao. Các trường hợp yêu cầu xác
minh hoá đơn không cung cấp đủ thông tin để xác định nguồn dữ liệu hoặc cơ
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
45
quan thuế quản lý doanh nghiệp cần xác minh (mã số thuế, ký hiệu, seri hoá
đơn).
- Đối với Cục thuế và các Chi cục thuế trong cùng tỉnh, cơ quan Công an,
cơ quan hành chính chưa chủ động đẩy mạnh công tác phối hợp trao đổi thông
tin, phối hợp giải quyết vụ việc, phối hợp giải quyết theo chuyên đề,
phối hợp trong công tác xây dựng lực lượng và tổ chức giao ban định kỳ.
- Công tác thu hồi tiền thuế trốn lậu, công tác phối hợp đôn đốc các cá
nhân, doanh nghiệp còn nợ đọng thuế chưa được quan tâm đúng mức.
- Trong phối hợp thực hiện có nơi, có chỗ còn chưa xác định rõ trách
nhiệm của từng cơ quan, cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin và phối
hợp thực hiện tính, xác định số thuế gian lận…
2.3.2.5 Về cơ sở dữ liệu và thông tin về NNT tại cơ quan thuế
Mặc dù công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về NNT ở Chi cục thuế Hạ Hòa
đã được chú trọng và quan tâm, Tổng cục thuế đã phát hành nhiều ứng dụng tin
học mới. Nhưng trên thực tế, nội dung và các chỉ tiêu về NNT trên danh bạ quản
lý của cơ quan thuế còn chưa đầy đủ. Chức năng cập nhật danh bạ của NNT hiện
nay giao cho các phòng quản lý trực tiếp cập nhật. Do cán bộ ở Chi cục hạn chế
về trình độ máy tính, chất lượng trang thiết bị tin học lại không cao, các ứng
dụng nâng cấp và thay đổi liên tục nên các cán bộ kiểm tra còn khá lúng túng
xảy ra tình trạng thông tin, nội dung không được cập nhật đầy đủ, cập nhật rồi lại
bị mất dữ liệu và chưa cập nhật được một cách thường xuyên khi có sự thay đổi
từ phía NNT. Các chỉ tiêu được sử dụng vào công tác xây dựng kế hoạch kiểm
tra nhiều lúc không được cập nhật.
Bên cạnh đó để đáp ứng được yêu cầu quản lý ngày càng cao, các chỉ tiêu
đánh giá rủi ro ngày càng phức tạp, cơ quan thuế còn cần rất nhiều các thông tin
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
46
khác mang tính đặc thù hoặc có liên quan đến bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh
doanh. Tuy nhiên, NNT còn rất dè dặt khi cung cấp những thông tin mà cơ quan
thuế yêu cầu. Phần bị sợ lộ bí mật nghề nghiệp, phần vì chưa thấy có gì đảm bảo
rằng nhưng thông tin đó không bị lạm dụng có ảnh hưởng đến triển vọng phát
triển của doanh nghiệp. Thực tế này có thể được hiểu được là do thiếu các qui
định mang tính pháp lý đề điều chỉnh các mối quan hệ tranh chấp phát sinh giữa
cơ quan thuế và NNT. Thực tế đó dẫn tới tình trạng doanh nghiệp tìm mọi cách
để giữ thông tin, còn cơ quan thuế thì tìm mọi cách khai thác các thông thông tin
không chính thức. Vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là tính chính xác và mức độ tin
cậy mà cơ quan thuế có được như thế nào?
Việc thực hiện thành công phương pháp đánh giá rủi ro phụ thuộc tới 70%
vào cơ sở dữ liệu, chính vì vậy một cơ sở dữ liệu đầy đủ, chính xác mới mang lại
kết quả phân tích đúng. Kế hoạch kiểm tra xây dựng có tính chính
xác cao nhằm đảm bảo những đối tượng không chấp hành tốt các nghĩa vụ và qui
định cụ thể về pháp luật thuế sẽ bị kiểm tra theo qui định. Và những đối tượng
chấp hành tốt sẽ được tạo điều kiện để thực hiện nghĩa vụ thuế, đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh diễn ra thông suốt và bình đẳng. Theo Luật quản lý thuế
được ban hành đã đặt ra yêu cầu cơ quan quản lý thuế phải xây dựng hệ thống
thông tin về người nộp thuế. Hệ thống thông tin này một mặt được thu thập từ
người nộp thuế, mặt khác được thu thập từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan. Do đó, cần quy định cụ thể nhiệm vụ này cho các cán bộ quản lý thuế về
trách nhiệm sử dụng thông tin về NNT và nguyên tắc bảo mật được đề cao hàng
đầu.
2.3.3 Nguyênnhân của những hạn chế trên
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
47
Những vấn đề tồn tại trong hoạt động kiểm tra thuế ở Chi cục thuế Hạ Hoà
do các nguyên nhân chủ yếu sau:
Mặc dù phương pháp kiểm tra thuế dưa trên cơ sở đánh giá mức độ vi
phạm, mức độ gian lận của người nộp thuế để lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra
thuế nhưng phương pháp phân tích rủi ro còn mang tính thủ công chưa chuyên
sâu, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm trong quản lý; Đội kiểm tra thuế ở Chi cục
thuế Hạ Hòa chưa có cơ sở vững chắc trong việc phân loại các doanh nghiệp có
rủi ro cao để lập kế hoạch kiểm tra. Việc phân loại doanh nghiệp chủ yếu dựa
vào việc phân tích số liệu kê khai thuế của NNT và tình hình tuân thủ nghĩa vụ
thuế của đơn vị, chưa tìm hiểu chính xác thông tin về hoạt động của doanh
nghiệp như quy mô, ngành nghề, quy trình sản xuất kinh doanh, lực lượng lao
động và chưa chú trọng đến việc phân tích báo cáo tài chính. Do đó, dẫn đến
những rủi ro trong quá trình lập kế hoạch kiểm tra thuế như chọn những đối
tượng chủ yếu có vi phạm hóa đơn, quy mô không lớn, ngành nghề kinh doanh
giản đơn, nhiều trường hợp không có hành vi gian lận cũng tổ chức kiểm tra làm
cho hoạt động kiểm tra thuế chưa hiệu quả.
Các phần mềm ứng dụng để thực hiện công tác phân tích sâu doanh
nghiệp chưa được áp dụng tại Chi cục thuế Hạ Hoà cho việc phân tích hồ sơ của
NNT do đoàn kiểm tra thực hiện trước khi tiến hành kiểm tra tại cơ sở
của NNT. Do vậy, công tác phân tích rủi ro chuyên sâu đối với doanh nghiệp
thuộc đối tượng kiểm tra thuế chưa thực hiện tốt, công tác kiểm tra thuế chưa
gắn chặt với kiểm tra và đối chiếu định mức tiêu hao nguyên vật liệu dùng vào
sản xuất của doanh nghiệp, dẫn đến hiệu quả kiểm tra thuế không cao.
Việc tổ chức cập nhật, thu thập thông tin, chứng cứ, đánh giá phân tích tài
liệu kê khai, báo cáo tài chính của doanh nghiệp trước khi tiến hành kiểm tra tại
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
48
Đội kiểm tra của Chi cục chưa sâu, còn chung chung do Đội kiểm tra của Chi
cục còn quá ít người nên khó phát hiện được các dấu hiệu vi phạm từ đó lập đề
cương kiểm tra thuế rập khuôn giữa các doanh nghiệp, không có trọng tâm nội
dung kiểm tra thuế cụ thể nên công tác kiểm tra thuế không mang lại hiệu quả
cao.
Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc và văn phòng làm việc của cơ quan
thuế còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc. Máy móc đa phần
cũ và có một số hỏng hóc.
Các cơ sở dữ liệu từ các phần mềm ứng dụng chưa cung cấp đầy đủ thông
tin về họat động sản xuất kinh của doanh nghiệp qua nhiều năm tài chính để
phục vụ cho công tác phân tích thu thập thông tin, thiếu các qui định mang tính
pháp lý đề điều chỉnh các mối quan hệ tranh chấp phát sinh giữa cơ quan thuế và
NNT về việc cung cấp thông tin.
Cán bộ làm công tác kiểm tra thuế tại Chi cục còn hạn chế về mặt trình độ
nên khả năng phân tích hồ sơ thuế và phân tích báo cáo tài chính còn chưa cao,
chưa cập nhật kịp thời chính sách thuế cũng như chế độ kế toán; trình độ kiểm
tra thuế chưa đáp ứng được đối với các doanh nghiệp và hộ kinh doanh đang
ngày càng đa dạng về cách thức và hàng hoá sản xuất, kinh doanh.
Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt
Nghiệp
Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang
49
PHẦN III
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HẠ HÒA
3.1. Một số điểm cần lưu ý khi tăng cường công tác kiểm tra thuế:
3.1.1. Các giảipháp nhằm tăng cường công tác kiểm tra NNT phải phù hợp
với tình hình kinh tế hiện nay:
Trong giai đoạn kinh tế nước ta từ nay tới năm 2020, Đảng và Nhà nước ta
đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Do chính sách khuyến khích phát triển các
thành phần kinh tế, hàng năm có thêm hàng chục vạn doanh nghiệp và hộ kinh
doanh ra đời, quy mô kinh doanh ngày càng lớn, hoạt động kinh doanh ngày
càng đa dạng, quản lý kinh doanh ngày càng tiên tiến và hiện đại đòi hỏi hệ
thống thuế phải được cải cách để phù hợp với quá trình HĐH kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chính vì lý do trên, ngày 17 tháng 5 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã
ký Quyết định số 732/QĐ-TTg phê duyệt "Chiến lược cải cách hệ thống thuế
giai đoạn 2011 - 2020", theo đó, trong giai đoạn 2011 - 2020 các sắc thuế, phí và
lệ phí chủ yếu gồm: thuế giá trị gia tăng; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế xuất, nhập
khẩu; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân; thuế tài nguyên; thuế
sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; thuế bảo vệ môi
trường; các loại phí và lệ phí. Đồng thời, thuế môn bài sẽ được chuyển thành một
khoản thu lệ phí quản lý hoạt động kinh doanh hàng năm. Bên cạnh đó, sẽ hoàn
thiện các chế độ thu từ tài nguyên, khoáng sản quốc gia như: thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, thu đấu giá quyền khai thác khoáng sản và thu từ dầu khí...
Đề tài: Công tác kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục thuế Hạ Hoà
Đề tài: Công tác kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục thuế Hạ Hoà
Đề tài: Công tác kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục thuế Hạ Hoà
Đề tài: Công tác kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục thuế Hạ Hoà
Đề tài: Công tác kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục thuế Hạ Hoà
Đề tài: Công tác kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục thuế Hạ Hoà
Đề tài: Công tác kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục thuế Hạ Hoà
Đề tài: Công tác kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục thuế Hạ Hoà
Đề tài: Công tác kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục thuế Hạ Hoà
Đề tài: Công tác kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục thuế Hạ Hoà
Đề tài: Công tác kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục thuế Hạ Hoà
Đề tài: Công tác kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục thuế Hạ Hoà

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk LắkLuận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
 
Đề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta
Đề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước taĐề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta
Đề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta
 
Quản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế tỉnh Quảng Bình, 9đ
Quản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế tỉnh Quảng Bình, 9đQuản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế tỉnh Quảng Bình, 9đ
Quản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế tỉnh Quảng Bình, 9đ
 
Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...
Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...
Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...
 
Kiểm toán chu kỳ tiền lương và lao động tại Công ty Kiểm toán, HOT
Kiểm toán chu kỳ tiền lương và lao động tại Công ty Kiểm toán, HOTKiểm toán chu kỳ tiền lương và lao động tại Công ty Kiểm toán, HOT
Kiểm toán chu kỳ tiền lương và lao động tại Công ty Kiểm toán, HOT
 
Báo cáo thực tập kế toán quản trị
Báo cáo thực tập kế toán quản trịBáo cáo thực tập kế toán quản trị
Báo cáo thực tập kế toán quản trị
 
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOTLuận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệuBáo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
 
Chuẩn mực kiểm toán nhà nước số 4000 (cmktnn 4000) hướng dẫn kiểm toán tuân thủ
Chuẩn mực kiểm toán nhà nước số 4000 (cmktnn 4000) hướng dẫn kiểm toán tuân thủChuẩn mực kiểm toán nhà nước số 4000 (cmktnn 4000) hướng dẫn kiểm toán tuân thủ
Chuẩn mực kiểm toán nhà nước số 4000 (cmktnn 4000) hướng dẫn kiểm toán tuân thủ
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhânLuận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
 
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đQuản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
 
Đề tài: Kiểm toán khoản mục tiền lương tại Công ty kiểm toán ASCO
Đề tài: Kiểm toán khoản mục tiền lương tại Công ty kiểm toán ASCOĐề tài: Kiểm toán khoản mục tiền lương tại Công ty kiểm toán ASCO
Đề tài: Kiểm toán khoản mục tiền lương tại Công ty kiểm toán ASCO
 
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
 
Luận án: Kiểm toán hàng tồn kho tại doanh nghiệp sản xuất thép
Luận án: Kiểm toán hàng tồn kho tại doanh nghiệp sản xuất thépLuận án: Kiểm toán hàng tồn kho tại doanh nghiệp sản xuất thép
Luận án: Kiểm toán hàng tồn kho tại doanh nghiệp sản xuất thép
 
Đề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAY
Đề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAYĐề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAY
Đề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAY
 
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAYĐề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
 
Công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định hữu hình kiểm toán
Công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định hữu hình kiểm toánCông tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định hữu hình kiểm toán
Công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định hữu hình kiểm toán
 
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASCĐề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
 
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAY
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAYĐề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAY
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAY
 
Đề tài Kế toán quản trị môi trường tại công ty cổ phần xi măng vicem hải vân ...
Đề tài Kế toán quản trị môi trường tại công ty cổ phần xi măng vicem hải vân ...Đề tài Kế toán quản trị môi trường tại công ty cổ phần xi măng vicem hải vân ...
Đề tài Kế toán quản trị môi trường tại công ty cổ phần xi măng vicem hải vân ...
 

Similar to Đề tài: Công tác kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục thuế Hạ Hoà

Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc Thiên
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc ThiênTổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc Thiên
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc Thiên
Tommie Harber
 

Similar to Đề tài: Công tác kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục thuế Hạ Hoà (20)

Đề tài: Công tác kiểm tra thuế GTGT đối với doanh nghiệp nhà nước
Đề tài: Công tác kiểm tra thuế GTGT đối với doanh nghiệp nhà nướcĐề tài: Công tác kiểm tra thuế GTGT đối với doanh nghiệp nhà nước
Đề tài: Công tác kiểm tra thuế GTGT đối với doanh nghiệp nhà nước
 
Kiểm toán tài chính Hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán UHY ACA
Kiểm toán tài chính Hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán UHY ACAKiểm toán tài chính Hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán UHY ACA
Kiểm toán tài chính Hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán UHY ACA
 
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...
 
Vận Dụng Thủ Tục Phân Tích Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Tại Các Đơn Vị H...
Vận Dụng Thủ Tục Phân Tích Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Tại Các Đơn Vị H...Vận Dụng Thủ Tục Phân Tích Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Tại Các Đơn Vị H...
Vận Dụng Thủ Tục Phân Tích Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Tại Các Đơn Vị H...
 
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAYĐề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
 
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc Thiên
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc ThiênTổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc Thiên
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc Thiên
 
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng tại Công ty Dịch Vụ Minh Tiến - Gửi miễn phí...
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng tại Công ty Dịch Vụ Minh Tiến - Gửi miễn phí...Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng tại Công ty Dịch Vụ Minh Tiến - Gửi miễn phí...
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng tại Công ty Dịch Vụ Minh Tiến - Gửi miễn phí...
 
Tăng cường chống thất thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhà nước
Tăng cường chống thất thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhà nướcTăng cường chống thất thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhà nước
Tăng cường chống thất thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhà nước
 
Luận văn thạc sĩ ngành Kế toán, 9 ĐIỂM
Luận văn thạc sĩ ngành Kế toán, 9 ĐIỂMLuận văn thạc sĩ ngành Kế toán, 9 ĐIỂM
Luận văn thạc sĩ ngành Kế toán, 9 ĐIỂM
 
Quản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh Hóa
Quản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh HóaQuản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh Hóa
Quản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh Hóa
 
Luận văn: Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC tại các đơn vị hành...
Luận văn: Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC tại các đơn vị hành...Luận văn: Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC tại các đơn vị hành...
Luận văn: Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC tại các đơn vị hành...
 
Luận văn: Kiểm soát quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Huyện...
Luận văn: Kiểm soát quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Huyện...Luận văn: Kiểm soát quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Huyện...
Luận văn: Kiểm soát quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Huyện...
 
Kiểm soát quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thanh trì...
Kiểm soát quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thanh trì...Kiểm soát quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thanh trì...
Kiểm soát quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thanh trì...
 
Đề tài ke toan hang ton kho trong kiem toan hay nhat 2017
Đề tài  ke toan hang ton kho trong kiem toan hay nhat 2017Đề tài  ke toan hang ton kho trong kiem toan hay nhat 2017
Đề tài ke toan hang ton kho trong kiem toan hay nhat 2017
 
Đề tài kế toán hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính hay nhất 2017
Đề tài kế toán hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính hay nhất 2017Đề tài kế toán hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính hay nhất 2017
Đề tài kế toán hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính hay nhất 2017
 
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm nước sạch & vệ ...
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm nước sạch & vệ ...Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm nước sạch & vệ ...
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm nước sạch & vệ ...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và th...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và th...Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và th...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và th...
 
Đề tài Thuế thu nhập cá nhân
Đề tài Thuế thu nhập cá nhânĐề tài Thuế thu nhập cá nhân
Đề tài Thuế thu nhập cá nhân
 
Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay sdt/ ...
Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay  sdt/ ...Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay  sdt/ ...
Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay sdt/ ...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
hoangphuc12ta6
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 

Recently uploaded (18)

Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
 
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
 
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
 
3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless
3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless
3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless
 
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doconluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptxBài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NGThực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
 
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hustslide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
 

Đề tài: Công tác kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục thuế Hạ Hoà

  • 1. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 1 LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................5 PHẦN I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỀ KIỂM TRA THUẾ .........................8 1.1 Khái niệm, mục đích, yêu cầu, nguyên tắc kiểm tra thuế .........................8 1.1.1 Khái niệm vềkiểm tra ................................................................................8 1.1.1.1 Khái niệm .................................................................................................8 1.1.1.2 Đặc điểm ..................................................................................................9 1.1.1.3 Vai trò .......................................................................................................9 1.1.2 Mụcđích, yêu cầu, nguyên tắc của công tác kiểm tra thuế ...................10 1.1.2.1 Mục đíchcủa kiểm tra thuế ....................................................................10 1.1.2.2 Yêu cầu của công tác kiểm tra ...............................................................11 1.1.2.2.1 Đảm bảochính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời ......................................................................................................................11 1.1.2.2.2 Mọihoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đều phảituân thủ các quy định của pháp luật.......................................................................................................12 1.1.2.2.3 Kiểm tra thuế phảiđảm bảothực hiện đúng các luậtthuế, ngăn ngừa, loại trừ các hành vi trốn, lậu thuế .......................................................................12 1.1.2.3 Nguyên tắc kiểm tra thuế .......................................................................12 1.1.2.3.1 Nguyên tắctuân thủ pháp luật............................................................13 1.1.2.3.2 Nguyên tắctrung thực, chính xác, khách quan ...................................13 1.1.2.3.3 Nguyên tắccông khai, dân chủ ...........................................................14 1.1.2.3.4 Nguyên tắcbảo vệ bí mật ....................................................................14 1.1.2.3.5 Nguyên tắchiệu quả ............................................................................15 1.2 Nộidung kiểm tra thuế ..............................................................................15 1.2.1 Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ .................15 1.2.2 Kiểm tra việc thực hiện kê khai, tính thuế và nộp thuế ..........................16
  • 2. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 2 1.3 Phân loại kiểm tra thuế ..............................................................................17 1.3.1 Theo tính kế hoạch ...................................................................................17 1.3.2 Theo nội dung và phạm vi kiểm tra .........................................................18 1.3.3 Theo địa điểm tiến hànhkiểm tra ............................................................18 1.4 Phương pháp kiểm tra thuế .......................................................................20 1.4.1 Phương pháp vận dụngkỹthuật phân tích rủi ro ..................................20 1.4.2 Phương pháp đối chiếu, so sánh .............................................................22 1.4.3 Phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết ......................................22 1.4.4 Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc .......................................................22 1.4.5 Cácphương pháp kiểm tra bổ trợ ............................................................23 PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA NGƯỜINỘP THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HẠ HÒA TRONG THỜI GIAN QUA ......................25 2.1 Vài nét về chi cục thuế Hạ Hoà .................................................................25 2.1.1 Tổchức bộ máyvà quản lý ......................................................................25 2.1.2 Kếtquả thực hiện công tác thu thuế trong những năm qua ..................26 2.2 Tình hình công tác kiểm tra thuế tại Chi cục ..........................................30 2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức đội kiểm tra .............................30 2.2.2 Quytrình kiểm tra thuế ............................................................................33 2.2.3 Công tácxây dựng kế hoạch kiểm tra thuế .............................................34 2.2.4 Nội dung kiểm tra thuế ............................................................................37 2.3 Đánh giá thực trạng kiểm tra NNT tại Chi cục .......................................40 2.3.1 Những kết quả đã đạtđược ......................................................................40
  • 3. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 3 2.3.2 Những hạn chế .........................................................................................41 2.3.2.1 Công tác xây dựng kế hoạch ..................................................................41 2.3.2.2 Công tác phân tích sâu hồ sơ của doanh nghiệp tại cơ quan thuế ..........42 2.3.2.3 Công tác kiểm tra thuế tại cơ sở NNT ....................................................43 2.3.2.4 Về công tác phốihợp với các cơ quan ban ngành có liên quan .............44 2.3.2.5 Về cơ sở dữ liệu và thông tin về NNT tại cơ quan thuế .........................45 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên ....................................................46 PHẦN III CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HẠ HÒA ................................................49 3.1 Một số điểm cần lưu ý khi tăng cường công tác kiểm tra thuế ..............49 3.1.1 Cácgiảipháp nhằm tăng cường công tác kiểm tra NNT phải phù hợp với tình hình kinhtế hiện nay ............................................................................49 3.1.2 Đảm bảoNNT chấp hành đúng chính sách, pháp luậtthuế .................50 3.2 Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế ở chi cục thuế huyện Hạ Hòa ............................................................................................50 3.2.1 Xâydựng, cập nhật cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác kiểm tra thuế ...50 3.2.2 Hoàn thiện phương pháp kiểm tra trên cơ sở áp dụng kỹthuật phân tích rủi ro ...................................................................................................................51 3.2.3 Rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các quy trình, sổ tay nghiệp vụ kiểm tra thuế phù hợp với cơ chế tự khai tự nộp .........................................53 3.2.4 Bổsung thêm cán bộ vào Đội kiểm tra và chú trọng công tác đàotạo cán bộ kiểm tra ..........................................................................................................54 3.2.5 Nâng cao chất lượng trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra ..............55
  • 4. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 4 3.2.6 Mộtsố giải pháp khác..............................................................................55 3.2.6.1 Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ công tác kiểm tra thuế ..............................................................................................................................55 3.2.6.2 Xử lý công tác sau kiểm tra ....................................................................56 3.2.6.2.1 Tổchức tốt công tác xử lý sau kiểm tra ..............................................56 3.2.6.2.2 Thườngxuyên tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra ............56 KẾT LUẬN ....................................................................................................57 LỜI MỞ ĐẦU 1- Tính cấp thiết của đề tài:
  • 5. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 5 Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, là công cụ quan trọng định hướng và điều tiết sản xuất-kinh doanh, đồng thời là bộ phận cấu thành của chính sách tài khoá quốc gia. Cùng với việc đổi mới sâu sắc và triệt để nền kinh tế, tiến sát tới hội nhập kinh tế toàn cầu, hệ thống thuế Việt Nam được đổi mới rất nhiều từ cơ chế chính sách thuế, thêm một số loại thuế mới, đến đẩy mạnh quản lý thuế trong đó đặc biệt là công tác kiểm tra thuế. Nhờ đó bộ máy quản lý thuế đã phát huy tác dụng tích cực, góp phần quan trọng vào việc nâng cao vai trò của thuế. Hoạt động kiểm tra thuế gồm nhiều lĩnh vực như kiểm tra đối tượng nộp thuế, kiểm tra nội bộ ngành thuế, kiểm tra giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo ... Trong đó hoạt động kiểm tra người nộp thuế có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu NSNN. Mặt khác, hoạt động quản lý của Nhà nước chính là sự tác động có định hướng của chủ thể quản lý (cơ quan thuế) tới đối tượng quản lý (người nộp thuế) nhằm đạt được mục tiêu động viên một phần thu nhập quốc dân vào NSNN. Do vậy kiểm tra đối tượng nộp thuế chính là một công đoạn quan trọng và là yếu tố cấu thành của hoạt động lãnh đạo quản lý Nhà nước của cơ quan Thuế. Thực tiễn cho thấy, trong những năm vừa qua tuy đã được bổ sung và điều chỉnh nhiều lần nhưng nhìn chung pháp luật thuế của nước ta chưa được hoàn chỉnh, còn nhiều kẽ hở. Do vậy, cần phải có hoạt động kiểm tra người nộp thuế để kịp thời phát hiện các sai sótvà bổ sung các luật thuế cho hoàn chỉnh. Xét cho cùng, các luật thuế là sản phẩm chủ quan của Nhà nước nhằm dùng công cụ thuế để điều chỉnh các quá trình kinh tế xã hội. Việc điều chỉnh đó có phù hợp hay không lại phụ thuộc vào tính phù hợp của các luật với quá trình vận động của đời sống kinh tế xã hội. Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế
  • 6. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 6 khác nhau. Mỗi sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những phương pháp quản lý thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban hành đều đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền kinh tế nước ta đang ở thời kỳ kinh tế thị trường và hội nhập toàn cầu nên không tránh khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy công tác kiểm tra thuế là hoạt động có thể cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp. Có luật là quan trọng, song việc thi hành luật lại càng quan trọng hơn. Thực tế hiện nay ở nước ta, việc chấp hành pháp luật nói chung, luật thuế nói riêng còn rất yếu. Với tư cách là chức năng quản lý Nhà nước, hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức, cơ quan và các cơ quan và các cá nhân có đúng quy định của chính sách pháp luật hay không? Qua đó sử dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của người nộp thuế. Từ những nhận thức trên, trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, việc nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế là yêu cầu cấp bách. Trên cơ sở nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề, cùng với những kiến thức đã học ở trường Học viện Tài chính và trong thời gian thực tập ở Chi cục thuế Hạ Hoà, em đã thực hiện chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Tăng cường công tác kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục thuế Hạ Hoà” 2- Mục đích của đề tài: Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung và đánh giá thực trạng của công tác kiểm tra thuế để đề xuất những giải pháp phù hợp với điều kiện mới, tiếp tục đổi mới cùng với một số biện pháp đồng loạt khác nhằm tăng
  • 7. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 7 cường công tác kiểm tra nói chung và kiểm tra người nộp thuế ở Chi cục thuế Hạ Hoà nói riêng. 3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung chủ yếu doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể tại địa bàn Chi cục thuế Hạ Hòa. Do khuôn khổ của một chuyên đề cuối khóa có hạn nên em chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề chung và cơ bản cùng những vấn đề rút ra từ thực tiễn qua công tác kiểm tra thuế đối với NNT ở Hạ Hoà trong thời gian qua đồng thời định hướng cho trước mắt và những năm tới. 4- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để tiếp cận và giải quyết vấn đề. Phương pháp này được thực hiện bởi các kỹ thuật, hệ thống hoá, khảo sát, thu thập số liệu và tình hình thực tế, phân tích, luận giải và suy đoán... 5- Kết cấu của đề tài bao gồm: Tên đề tài: “Tăng cường công tác kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục thuế Hạ Hoà”. Nội dung của đề tài được trình bày thành 3 phần: Phần I: Khái quát chung về kiểm tra Phần II: Thực trạng công tác kiểm tra NNT tại Chi cục thuế Hạ Hòa trong thời gian qua. Phần III: Mộtsố giảipháp tăng cường công tác kiểm tra NNT tại Chi cục thuế Hạ Hòa PHẦN I
  • 8. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 8 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỀ KIỂM TRA THUẾ 1.1 Khái niệm, mục đích, yêu cầu, nguyên tắc kiểm tra thuế 1.1.1 Khái niệm về kiểm tra 1.1.1.1 Khái niệm Hoạt động quản lý Nhà nước chính là sự tác động có định hướng của chủ thể quản lý (cơ quan thuế) tới các đối tượng quản lý (Người nộp thuế) nhằm đạt được mục tiêu động viên một phần thu nhập quốc dân vào NSNN. Do vậy kiểm tra thuế chính là một công đoạn và là một yếu tố cấu thành của hoạt động Lãnh đạo quản lý Nhà nước của cơ quan thuế. Hoạt động quản lý của cơ quan thuế bao gồm từ việc xây dựng các mục tiêu kế hoạch trong giai đoạn nhất định đến việc tổ chức để thực hiện các mục tiêu kế hoạch đó và sau cùng là tiến hành kiểm tra thuế, việc thực hiện đó như thế nào để từ đó tác động ngược trở lại từ khâu xác định chủ trương kế hoạch có hợp lý hay không nhằm đảm bảo cho hoạt động của cơ quan thuế đạt được hiệu quả cao. Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mô hình chức năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai tự nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Kiểm tra thuế là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp người nộp thuế nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ. Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp
  • 9. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 9 thuế của người nộp thuế, nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế – xã hội. 1.1.1.2 Đặc điểm Kiểm tra thuế là một lĩnh vực đặc thù với các đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, kiểm tra thuế có phạm vi rộng. Đối tượng kiểm tra là các tổ chức, cá nhân trong ngành Thuế, là đối tượng nộp thuế bao gồm mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế. Thứ hai, kiểm tra thuế là công tác rất khó khăn, phức tạp vì nó đụng chạm trực tiếp đến lợi ích kinh tế của đối tượng nộp thuế. Để che dấu các hành vi trốn thuế nhằm bảo vệ lợi ích vật chất của mình, các đối tượng nộp thuế thường tìm mọi biện pháp cản trở, gây khó khăn cho công tác kiểm tra của cơ quan thuế. Thứ ba, kiểm tra thuế là công việc đòi hỏi rất cao về năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức của người cán bộ làm việc trong lĩnh vực này. Để xác định đúng đắn nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra, đoi hỏi cán bộ thuế không chỉ nắm vững các luật thuế mà còn phải nắm bắt được bản chất các hoạt động kinh tế của đối tượng kiểm tra. 1.1.1.3 Vai trò Kiểm tra có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý thuế. Cụ thể: - Kiểm tra người nộp thuế đã góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về thuế. Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những phương pháp quản lý thu thuế khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban hành đều đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền kinh tế nước ta đang ở thời kỳ chuyển đổi và hội nhập ngày càng sâu vào nền
  • 10. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 10 kinh tế thế giới nên không trách khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy kiểm tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp. - Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành vi vi phạm pháp luật thuế và tội phạm nảy sinh trong việc thực hiện pháp luật thuế. Hoạt động kiểm tra thuế trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Theo đó, vừa phòng ngừa các hành vi phạm pháp luật thuế có thể xảy ra; vừa sử dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm xử lý và răn đe hành vi vi phạm pháp luật của người nộp thuế. Việc kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế là biện pháp hữu hiệu nhất đối với việc phòng ngừa các loại tội phạm có thể phát sinh trong việc thực hiện pháp luật thuế. - Kiểm tra người nộp thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành chính thuế. Triển khai thực hiện pháp luật thuế, cũng đồng thời với việc triển khai thực hiện các thủ tục hành chính thuế. Qua hoạt động kiểm tra phát hiện những người nộp thuế thực hiện không đúng và không đủ các thủ tục hành chính thuế để kịp thời chấn chỉnh. Đồng thời phát hiện những khiếm khuyết, những thủ tục không phù hợp với thực tế để kiến nghị bổ sung hoàn thiện, nâng cao hiệu lực pháp luật thuế. 1.1.2 Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc của công tác kiểm tra thuế
  • 11. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 11 1.1.2.1 Mục đích của kiểm tra thuế  Kiểm tra là một công cụ quan trọng để cơ quan quản lý thuế nắm bắt chính xác thông tin về đối tượng nộp thuế  Tăng cường công tác kiểm tra thuế nhằm phát hiện gian lận thuế, thực hiện nghiêm pháp luật thuế và chống thất thu cho ngân sách nhà nước  Tăng cường công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế nhằm cảnh báo sự phát hiện gian lận của cơ quan thuế, qua đó ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế.  Tăng cường công tác kiểm tra thuế để giúp đối tượng nộp thuế nhận thức đúng đắn, đầy đủ hơn về pháp luật thuế, qua đó, tự giác chấp hành pháp luật thuế.  Tăng cường công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế để qua đó hoàn thiện pháp luật thuế 1.1.2.2 Yêu cầu của công tác kiểm tra 1.1.2.2.1 Đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời: Kiểm tra thuế phải đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, xử lý đúng người đúng tội, không bao che, quy chụp cho các đối tượng được kiểm tra. Tính chính xác, khách quan để đảm bảo đánh giá đúng thực trạng, tình hình của cơ sở kinh doanh được kiểm tra, phản ánh đúng sự thật không thiên vị bóp méo sự việc, giúp cho việc xử lý các sai phạm đúng người, đúng việc, đúng pháp luật. Đây là yêu cầu hàng đầu của kiểm tra thuế vì chỉ khi đảm bảo những yêu cầu này mới đạt được mục đích của công tác kiểm tra thuế, mới làm cho kiểm tra thuế thực sự trở thành cán cân công lý, mới có được sự tin tưởng của quần chúng nhân dân.
  • 12. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 12 Tính công khai thể hiện ở việc phải thông báo đầy đủ nội dung kiểm tra; tiếp xúc công khai với đối tượng kiểm tra và mọi người có liên quan ở nơi kiểm tra; công khai biên bản, kết luận kiểm tra (Quy định của Luật quản lý thuế - Điểm 6, Điều 6, Chương I và Điểm 8, Điều 8, Chương I - Biên bản kiểm tra phải được công bố công khai trước Đoàn kiểm tra và người nộp thuế được kiểm tra. Biên bản kiểm tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế (nếu có). Tính dân chủ nhằm tránh biểu hiện chủ quan, áp đặt, bất chấp ý kiến người khác. Đảm bảo công khai, dân chủ là yêu cầu quan trọng của công tác kiểm tra thuế vì thông qua đó phát huy được sức mạnh và vai trò của quần chúng nhân dân trong công tác giám sát tuân thủ pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi nhất để nhân dân tham gia ý kiến. Yêu cầu kịp thời được đặt ra trong công tác kiểm tra thuế nhằm khắc phục những yếu kém, bất cập trong quản lý Nhà nước; giúp cơ quan thuế các cấp ngăn chặn đúng lúc, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật thuế qua kiểm tra thuế, tránh những tổn thất nặng nề cho Nhà nước và nhân dân. 1.1.2.2.2 Mọi hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật: Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế tại cơ sở kinh doanh phải có quyết định thanh tra, kiểm tra do người có thẩm quyền ban hành. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra thuế các cán bộ thanh tra, kiểm tra cần tôn trọng tính độc lập, nghiêm túc khi thực hiện các quyền trong phạm vi pháp luật cho phép. 1.1.2.2.3 Kiểm tra thuế phải đảm bảo thực hiện đúng các luật thuế, ngăn ngừa, loại trừ các hành vi trốn, lậu thuế
  • 13. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 13 Đây là yêu cầu thiết yếu của công tác kiểm tra thuế; đạt được yêu cầu này thì công tác kiểm tra thuế mới làm tròn chức năng và nhiệm vụ của mình. 1.1.2.3 Nguyên tắc kiểm tra thuế Nhằm phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa, xử lý sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của nhà nước, của nhân dân, của các doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện chính sách thuế, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, công tác kiểm tra thuế phải tuân thủ những nguyên tắc sau: 1.1.2.3.1 Nguyên tắc tuân thủ pháp luật: Pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân. Kiểm thuế là việc kiểm tra việc thực hiện pháp luật nên phải tuân thủ pháp luật. Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể kiểm tra, nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế; ngăn chặn tình trạng làm trái pháp luật, vô hiệu hoá hoạt động kiểm tra thuế. Thực hiện đúng nguyên tắc này có nghĩa là các cơ quan và cán bộ kiểm tra thuế phải thực hiện đúng các chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy định; xem xét sự đúng sai cảu đối tượng kiểm tra phải căn cứ vào quy định của pháp luật, không tuân theo ý kiến của bất kỳ cơ quan hoặc cá nhân nào. Kết luận kiểm tra theo đúng quy định pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật. 1.1.2.3.2 Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan Đây là vấn đề có tính nguyên tắc cao trong công tác kiểm tra. Đảm bảo nguyên tắc này cho phép đánh giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, xử lý đúng người đúng việc đúng pháp luật. Nguyên tắc khách quan và chính xác đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng như nó vốn có, không suy diễn hay quy chụp một cách chủ quan, phải tiến hành công việc một cách thận trọng; Đòi
  • 14. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 14 hỏi trong hoạt động kiểm tra phải phản ánh và đánh giá đúng bản chất của sự vật hiện tượng; vô tư, không thiên lệch; không vì quyền lợi cá nhân; phải tỷ mỉ, cẩn thận và có kiến thức chuyên môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn. Nguyên tắc trung thực đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải phản ánh và đánh giá đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; vô tư, không thiên lệch, không vì quyền lợi cá nhân; phải tỷ mỷ, cẩn thận và phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn. 1.1.2.3.3 Nguyên tắc công khai, dân chủ Tính công khai trong kiểm tra thuế tức là phải thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ của nhân dân. Việc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như: công khai quyết định kiểm tra, tiếp xúc công khai với các đối tượng có liên quan và công bố công khai kết luận kiểm tra. Tuy nhiên, tuỳ trường hợp cụ thể mà xác định phạm vi công khai và hình thức công khai cho phù hợp để đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật người tố cáo. Dân chủ trong hoạt động kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan, tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Dân chủ trong hoạt động kiểm tra nhằm lôi cuốn sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân, sử dụng quần chúng nhân dân như là tai mắt của lực lượng kiểm tra. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải coi trọng việc tiếp nhận, thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng kiểm tra được bày tỏ ý kiến của mình, nhất là khi giải quyết các khiếu nại, tố cáo của nhân dân. 1.1.2.3.4 Nguyên tắc bảo vệ bí mật
  • 15. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 15 Cần quán triệt nguyên tắc này trong kiểm tra thuế là vì trong quá trình kiểm tra người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, tài liệu bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật quốc gia. Nếu để tiết lộ cho những đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại lợi ích quốc gia và các doanh nghiệp. Do đó, họ chỉ được báo cáo cho những người có thẩm quyền được biết. 1.1.2.3.5 Nguyên tắc hiệu quả Thực hiện nguyên tắc này mới đảm bảo cho kiểm tra thuế đạt được mục đích của nó. Nguyên tắc này đòi hỏi kiểm tra phải đảm bảo tính hiệu quả, nghĩa là phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm; phải giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế. 1.2 Nội dung kiểm tra thuế 1.2.1 Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ Theo quy định của pháp luật Việt Nam (Luật Doanh nghiệp, Luật Kế toán,…), tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức, cơ quan đoàn thể làm kinh tế đều phải chấp hành chế độ kế toán, thống kê. Việc thực hiện chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hoá đơn có liên quan mật thiết đến việc tính thuế, nộp thuế và công tác quản lý của Nhà nước. Nội dung kiểm tra trong lĩnh vực này bao gồm những vấn đề cơ bản sau đây: Thứ nhất, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật Kế toán của các cơ sở kinh doanh: Kiểm tra việc mở sổ sách kế toán; việc quản lý và sử dụng các loại chứng từ, hoá đơn theo chế độ quy định, hình thức hạch toán, chế độ ghi chép cập nhật sổ sách. Theo cơ chế doanh nghiệp tự in hóa đơn như hiện nay thì cơ quan thuế cần tiến hành kiểm tra việc in hóa đơn, quản lý hóa đơn và sử dụng hóa đơn trên báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp, nếu thấy không thỏa đáng thì phải yêu cầu doanh nghiệp giải trình và kiểm tra tại trụ sở NNT
  • 16. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 16 Thứ hai, kiểm tra việc lập và sử dụng các loại chứng từ, hoá đơn có liên quan đến việc tính thuế. Nội dung của kiểm tra chứng từ, hoá đơn là xác định tính hợp pháp, hợp lý, tính trung thực của từng loại chứng từ, hoá đơn có liên quan như: hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, chứng từ thu chi… Qua kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hoá đơn đảm bảo chính xác các căn cứ tính thuế. Do vậy, nội dung kiểm tra này cần được tiến hành thường xuyên. 1.2.2 Kiểm tra việc thực hiện kê khai, tính thuế và nộp thuế Việc kê khai, tính thuế và nộp thuế là nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh đối với Nhà nước. Nội dung công tác kiểm tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuế bao gồm: Thứ nhất, kiểm tra căn cứ tính thuế. Kiểm tra căn cứ tính thuế nhằm mục đích xác định đúng số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế được miễn, giảm, số thuế được hoàn trong kỳ của NNT. Việc kiểm tra căn cứ tính thuế được thực hiện dựa trên cơ sở kiểm tra sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn và các tài liệu có liên quan. Kiểm tra căn cứ tính thuế đối với đối tượng khác nhau và các sắc thuế khác nhau thì đều khác nhau, ví dụ như kiểm tra căn cứ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì cần kiểm tra thuế GTGT đầu ra có đúng không, giá tính thuế như vậy đã hợp lý hay chưa, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì việc kê khai các khoản được khấu trừ có đúng hay không …; đối với thuế TNDN thì lại phải kiểm tra về doanh thu xác định thu nhập chịu thuế, kiểm tra các chi phí hợp lý, kiểm tra các khoản thu nhập khác, tất cả đều phải được kiểm tra một cách rõ ràng, dựa vào cách tính thuế và các quy định của các sắc thuế để tiến hành kiểm tra. Đối với NNT khác nhau thì cũng phải kiểm tra khác nhau, dựa vào đặc thù của từng loại NNT để kiểm tra, ví dụ như những đối tượng được ưu
  • 17. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 17 đãi, miễn giảm thuế thì cần kiểm tra về số thuế được ưu đã miễn giảm để có căn cứ tính thuế đúng nhất. Thông qua việc kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các tờ khai, bảng kê, quyết toán thuế cơ sở kinh doanh đã kê khai với các số liệu kiểm tra trên sổ sách kế toán và tình hình thực tế của cơ sở kinh doanh để phát hiện số thuế đơn vị kê khai thiếu, số thuế ẩn lậu… Thứ hai, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của cơ sở kinh doanh. Yêu cầu của nội dung này là xác định xem NNT có thực hiện nghiêm túc quy định về thời hạn nộp thuế của các luật thuế không, có dây dưa nộp chậm tiền thuế để chiếm dụng NSNN làm vốn kinh doanh không, có nợ đọng thuế không. Để đạt được yêu cầu trên, cần đối chiếu thời hạn nộp thuế theo quy định của các luật thuế với thời gian nộp thuế của cơ sở kinh doanh qua các chứng từ nộp thuế như Giấy nộp tiền vào Kho bạc, biên lai thuế. Thứ ba, kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế. Mục đích kiểm tra của nội dung này là xác định xem NNT có thực hiện các chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế đúng với các quy định của luật thuế hay không, có lợi dụng các chính sách ưu đãi miễn giảm để trốn thuế hay không. Để kiểm tra được nội dung này, cần phải xác định được NNT ưu đãi miễn giảm những gì, có đúng với luật thuế hay không, đồng thời cán bộ thuế phải hiểu rõ về luật ưu đãi, miễn giảm không để NNT lợi dụng trốn thuế. 1.3 Phân loại kiểm tra thuế 1.3.1 Theo tính kế hoạch Nếu xét theo tính kế hoạch, hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế có hai hình thức là kiểm tra, thanh tra theo chương trình, kế hoạch và kiểm tra , thanh tra đột xuất. - Kiểm tra, thanh tra thuế theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình
  • 18. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 18 hình chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, cơ quan thuế xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra và trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế được phê duyệt. - Kiểm tra, thanh tra thuế đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao. 1.3.2 Theo nội dung và phạm vi kiểm tra Kiểm tra từng phần: hình thức này thường được áp dụng đối với một sắc thuế nhất định hoặc một phần của quá trình thu nộp. Kiểm tra toàn phần: Với hình thức kiểm tra này, cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra toàn diện các mặt công tác của một cơ quan thuế, một cá nhân hoặc toàn bộ quá trìng kê khai nộp thuế với tất cả các sắc thuế có liên quan của một đối tượng nộp thuế. Việc xác định phạm vi kiểm tra từng phần hay toàn phần được dựa trên yêu cầu đặt ra cho từng đợt kiểm tra. 1.3.3 Theo địa điểm tiến hành kiểm tra - Kiểm tra tại cơ quan thuế Việc kiểm tra tại cơ quan thuế được tiến hành trước khi kiểm tra tại trụ sở NNT, kiểm tra khi có nghi ngờ sai phạm trên tờ khai của NNT Việc kiểm tra tại cơ quan thuế có thể áp dụng đối với bất kỳ tờ khai thuế nào, bao gồm kiểm tra các chỉ tiêu thu nhập, chi phí hoặc hoàn thuế. Kiểm tra tại cơ quan thuế không cần đến tận cơ sở NNT. Phạm vi kiểm tra thường hạn chế chỉ để xác minh một số vấn đề cụ thể đã được cán bộ rà soát tờ khai lưu ý hoặc được lưu chuyển qua các khâu (xử lý trước đó).
  • 19. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 19 Kiểm tra tại cơ quan thuế thực hiện đối chiếu chéo những thông tin kê khai trong tờ khai cụ thể, xác minh các phép tính về trừ chi phí sử dụng vốn và kiểm tra chéo dữ liệu thông qua việc yêu cầu NNT mang đến và xuất trình sổ sách, chứng từ mua vào, bán ra tại cơ quan thuế. Thông thường kiểm tra tại bàn đối với NNT lớn hoàn tất trong 5 ngày, đối với ĐTNT vừa là 3 ngày. Kiểm tra tại cơ quan thuế bao gồm: + Một sắc thuế hoặc một chỉ tiêu: Chỉ thanh tra hoặc xác minh một sắc thuế như thuế lợi tức, thuế lương, thuế khấu trừ tại nguồn. Kiểm tra tại bàn cũng được áp dụng để kiểm tra một hạng mục chi phí hoặc chỉ tiêu nào đó trên tờ khai. + Một kỳ tính thuế. + Phạm vi hạn chế hoặc hẹp: Đối chiếu chéo những thông tin kê khai trong tờ khai cụ thể, xác minh các phép tính về trừ chi phí sử dụng vốn và kiểm tra chéo dữ liệu thông qua việc yêu cầu NNT mang đến, xuất trình sổ sách, chứng từ mua vào, bán ra tại cơ quan thuế. + Nhóm NNT trọng điểm: Cả nhóm NNT lớn và vừa. + Địa điểm tiến hành: Cơ quan thuế. + Thời gian/độ dài cuộc kiểm tra: Kiểm tra tại bàn đối với NNT lớn hoàn tất trong 5 ngày, đối với NNT vừa là 3 ngày. - Kiểm tra tại trụ sở của NNT Kiểm tra thuế tại trụ sở là một công cụ chủ yếu trong chương trình kiểm tra của Cơ quan thuế. Thời gian cần thiết để thực hiện công việc này là từ một vài ngày cho đến vài tuần tuỳ thuộc bản chất của cuộc kiểm tra, và hoặc quy mô và tính phức tạp của hoạt động của NNT. Kiểm tra tại trụ sở NNT thường là việc kiểm tra chi tiết nhưng cũng có lúc chỉ là việc kiểm tra một phần sổ sách kế toán thông thường của NNT ngay tại trụ sở làm việc của NNT. Kiểm tra tại trụ sở có
  • 20. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 20 thể được tiến hành bởi một cán bộ kiểm tra hoặc một đội kiểm tra. Đội kiểm tra sử dụng từ hai cán bộ kiểm tra trở lên và có thể bao gồm những thành viên có những kỹ năng khác nhau. Đặc điểm của kiểm tra tại trụ sở của NNT: + Kiểm tra và sử dụng các kỹ thuật kiểm tra đối với những chứng từ kế toán được NNT lưu giữ. + Trao đổi với NNT + Quan sát đánh giá. + Có thể yêu cầu NNT đang kiểm tra cung cấp thêm thông tin có liên quan tới hoạt động kiểm tra; + Có thể yêu cầu thông tin từ bên thứ ba. 1.4 Phương pháp kiểm tra thuế 1.4.1 Phương pháp vận dụng kỹ thuật phân tích rủi ro * Rủi ro và quản lý rủi ro: Rủi ro (Risk) – theo định nghĩa của từ điển kinh tế học hiện đại là hoàn cảnh trong đó một sự kiện xảy ra (theo chiều hướng tiêu cực) với một xác suất nhất định; hoặc có thể xem rủi ro là nguy cơ đe doạ sự thành công của tổ chức cũng như mục đích của tổ chức đó. Chẳng hạn, trong môi trường thể chế về kinh tế thị trường chưa đồng bộ, pháp luật chưa nghiêm ...thì sự gian lận về thuế sẽ có xác suất lớn và qui mô hoạt động của doanh nghiệp càng lớn thì khả năng gian lận về thuế sẽ lớn hơn. Nói chung rủi ro được tiếp cận trong nhiều lĩnh vực và trên thực tế nó có thể xảy ra không chỉ riêng ngành thuế mà cả trong đời sống, kinh tế, chính trị và xã hội... bao gồm cả tác động của những yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Để hạn chế, giảm thiểu và ngăn chặn rủi ro, chúng ta phải có biện pháp quản lý và kiểm soát nó một cách phù hợp và hiệu quả nhất.
  • 21. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 21 Quản lý rủi ro là một phương pháp tiếp cận đối với một quá trình quản lý chuyên ngành nhằm hỗ trợ cho các tổ chức giảm nguy cơ rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của tổ chức đó và cho phép họ phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm một cách hữu hiệu và hiệu quả nhất. Trên thực tế quản lý rủi ro là một quá trình chính thức theo đó các yếu tố rủi ro đối với một trường hợp cụ thể được xác định, phân tích, đánh giá, xếp hạng và dự phòng một cách có hệ thống. Ngày nay, quản lý rủi ro là một trong những công việc quan trọng hàng đầu đối với tất cả các tổ chức trên thế giới, với một hệ thống cấu trúc theo 4 thành phần chủ yếu sau: hệ thống thu thập thông tin, bộ phận lưu trử thông tin, trung tâm phân tích và dự báo rủi ro, bộ phận dự phòng và xử lý rủi ro. * Rủi ro và quản lý rủi ro về thuế: Rủi ro về thuế được hiểu một cách chung nhất là những sự kiện không tuân thủ cơ chế, chính sách và pháp luật về thuế xảy ra (trong môi trường, hoàn cảnh nhất định nào đó) như không kê khai thuế, không nộp thuế, mua bán hoá đơn chứng từ, hoặc cán bộ thuế không làm đúng quy trình cấp mã số thuế, quy trình quản lý nợ thuế... Từ đó rủi ro về thuế được tiếp cận trên diện rộng: rủi ro từ môi trường kinh tế, xã hội, từ hệ thống pháp luật chưa đồng bộ; rủi ro từ chính sách thuế chưa phù hợp, thiếu khoa học, thiếu chuẩn xác; rủi ro từ các thủ tục hành chính thuế rườm rà, sơ hở; rủi ro từ phương thức, biện pháp quản lý thuế thiếu khoa học, chưa phù hợp; rủi ro từ hiểu biết và chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế; rủi ro từ trình độ và nhận thức trách nhiệm của cán bộ thuế. Để giảm thiểu và ngăn chặn nguy cơ rủi ro có thể xảy ra trong quá trình quản lý thuế, Cơ quan thuế phải tiến hành phân tích, đánh giá, nhận dạng rủi ro, phân loại rủi ro để có biện pháp quản lý phù hợp, khoa học và hiệu quả nhất.
  • 22. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 22 Đáp ứng yêu cầu đó, Cơ quan thuế đã nỗ lực tiến hành cải cách toàn diện từ chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế, tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế, thanh tra kiểm tra thuế, đào tạo cán bộ thuế, công nghệ hổ trợ quản lý thuế... đồng thời phân bổ nguồn lực một cách hợp lý nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật thuế trong toàn xã hội. Từ cách hiểu trên về rủi ro và quản lý rủi ro cho thấy bản chất của việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong kiểm tra thuế là việc phân loại, đánh giá NNT dựa trên hệ thống những tiêu thức rủi ro về thuế nhằm xác định những NNT có mức độ tuân thủ thấp và khả năng gian lận cao về thuế để tập trung nguồn lực kiểm tra theo nguyên tắc ưu tiên nguồn lực để kiểm tra những NNT có thể mang lại tổn thất lớn nhất và những sai phạm có nhiều khả năng xảy ra nhất. 1.4.2 Phương pháp đối chiếu, so sánh Nội dung của phương pháp này là việc tiến hành so sánh đối chiếu các nội dung cần kiểm tra để xác định tính hợp lý, khách quan, trung thực của nội dung kiểm tra. 1.4.3 Phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết Theo phương pháp này, trước hết kiểm tra số liệu tổng hợp sau đó mới kiểm tra số chi tiết. Việc kiểm tra số liệu tổng hợp được tiến hành với các số liệu đã được tổng hợp theo nội dung kinh tế, phản ánh trên báo cáo tổng hợp như: bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh... Từ việc phân tích đối chiếu trên tài liệu tổng hợp rút ra những nhận xét tổng quát và những vấn đề cần đi sâu kiểm tra. Kiểm tra số liệu chi tiết là việc kiểm tra số liệu của từng nghiệp vụ kinh rế phát sinh, thể hiện trên những chứng từ gốc hoặc những bảng kê chi tiết. 1.4.4 Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc
  • 23. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 23 Việc kiểm tra chứng từ gốc của NNT mang lại cho cán bộ thuế một cái nhìn rõ ràng nhất về các hoạt động kinh doanh như thu chi mua bán của NNT. Việc này có ý nghĩa rất quan trọng để xác định các sai phạm của người nộp thuế. Có ba phương pháp kiểm tra chứng từ gốc sau: (1) Kiểm tra chứng từ gốc theo trình tự thời gian: Là kiểm tra tất cả các chứng từ gốc đã được sắp xếp thứ tự thời gian phát sinh. (2) Kiểm tra theo loại nghiệp vụ: Là kiểm tra chứng từ đã được phân loại, sắp xếp theo một loại nghiệp vụ nhất định như: chứng từ thu, chi tiền mặt; chứng từ nhập, xuất vật tư. (3) Kiểm tra điển hình: Là lựa chọn ngẫu nhiên một số chứng từ của một loại nghiệp vụ nào đó để kiểm tra, xem xét và rút ra kết luận chung 1.4.5 Các phương pháp kiểm tra bổ trợ 1) Phương pháp quan sát Phương pháp quan sát giúp cho các cán bộ kiểm tra thuế nắm bắt được những vấn đề mấu chốt, những vấn đề cần đi sâu vào kiểm tra 2) Phương pháp phỏng vấn Phương pháp phỏng vấn đem lại cho cán bộ kiểm tra những thông tin hữu ích cho công tác kiểm tra. Cán bộ kiểm tra có thể trực tiếp phỏng vấn doanh nghiệp hay phỏng vấn một bên thứ ba. 3) Phương pháp thẩm tra và xác nhận từng phần Phương pháp này được sử dụng thường xuyên trong công tác kiểm tra, thường thì các cán bộ kiểm tra đi sâu vào kiểm tra một vấn đề nào đó cũng sẽ thẩm tra và xác nhận từng phần vấn đề đó 4) Các phương pháp toán học
  • 24. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 24 Phương pháp này là phương pháp bổ trợ hữu ích cho công tác kiểm tra, giúp các cán bộ kiểm tra tính toán tốt hơn PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HẠ HÒA TRONG THỜI GIAN QUA. 2.1 Vài nét về chi cục thuế Hạ Hoà: Chi cục thuế huyện Hạ Hòa là một chi cục nhỏ thuộc diện thực hiện thu thuế hàng năm dưới 300 tỉ đồng nên Cục thuế tỉnh Phú Thọ quyết định cho chi
  • 25. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 25 cục có số đội ít hơn so với quy định tại Quyết định 503/QĐ-TCT. Về cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế huyện Hạ Hòa như sau: 2.1.1 Tổ chức bộ máy và quản lý:  Bộ phận lãnh đạo Gồm có một chi cục trưởng và hai chi cục phó  Cơ cấu các đội 1. Đội Tuyên truyền – Nghiệp vụ và Hỗ trợ người nộp thuế (viết tắt là TT-HT) 2. Đội kê khai – Kế toán thuế - Dự toán và Tin học (viết tắt là KK- KTT-TH) 3. Đội Kiểm tra và Quản lý nợ thuế (viết tắt là KT-QLN) 4. Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân (viết tắt là TNCN) 5. Đội Quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác (viết, gọi tắt là Trước bạ - Thu khác) 6. Đội Hành chính – Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ (viết, gọi tắt là Hành chính - Ấn chỉ) 7. Đội thuế Liên xã thị trấn Hạ Hòa (viết, gọi tắt là Độithuế Thị trấn) 8. Đội thuế Liên xã Đan Thượng (viết, gọi tắt là Đội thuế Đan Thượng) 9. Đội thuế Liên xã Hương Xạ (viết, gọi tắt là Độithuế Hương Xạ) 10.Đội thuế Liên xã Xuân Áng (viết, gọi tắt là Đội thuế Xuân Áng) 2.1.2 Kết quả thực hiện công tác thu thuế trong những năm qua: Công tác thu ngân sách nội địa trên địa bàn năm 2011 và giai đoạn 2008 - 2011 đã đạt được những kết quả tích cực trên các mặt chủ yếu sau:
  • 26. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 26 Tổng thu NSNN thực hiện năm 2011 thu được 42.213 triệu đồng, đạt 152,3% dự toán pháp lệnh năm; đạt 145,2% so với chỉ tiêu HĐND huyện giao; đạt 115% chỉ tiêu phấn đấu Cục Thuế giao; so với cùng kỳ bằng 103%. Trong đó có 9/9 chỉ tiêu hoàn thành vượt mức dự toán pháp lệnh và chỉ tiêu HĐND huyện giao; có 8/9 chỉ tiêu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu phấn đấu Cục Thuế giao (1 chỉ tiêu không hoàn thành là thu thuế NQD); có 8/9 chỉ tiêu tăng thu so với cùng kỳ (1 chỉ tiêu thấp hơn là thu cấp quyền sử dụng đất) ( Biểu 1 ). Cụ thể như sau: Một số khoản thu lớn ổn định và tăng trưởng tốt so với năm 2010, các khoản thu từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn giữ được mức tăng trưởng tốt trong những năm gần đây, tăng 21% ( năm 2010 tăng 59% ). Thu từ lệ phí trước bạ tăng 65% (năm 2009 tăng 57%, năm 2010 vẫn giữ nguyên), số thu các năm như sau: Năm 2008: 1673 triệu đồng; năm 2009: 2631 triệu đồng; năm 2010: 2127 triệu đồng; năm 2011: 3502 triệu đồng. Thu từ lệ phí trước bạ trên địa bàn huyện Hạ Hoà được đánh giá là có tiềm năng thu tốt do nhu cầu phương tiện đi lại của người dân ngày càng tăng về chất lượng. Thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao tuy mới được triển khai nhưng bước đầu có hiệu quả khá tốt và đã có các giải pháp tăng cường quản lý, mở rộng diện khấu trừ tại nguồn, khoản thu này đạt 566 triệu đồng tăng trưởng 55%. Công tác quản lý, huy động các khoản thu từ nhà đất trong năm 2011 luôn được coi trọng và tăng cường các biện pháp quản lý. Tuy nhiên các giao dịch mua bán nhà đất bị chững lại trong một thời gian khá dài, nên số thu từ nguồn này chỉ bằng 75% so với năm 2010 và đây cũng là chỉ tiêu duy nhất có số thu nhỏ hơn năm truớc. Tổng số thu NSNN năm 2008- 2011 đạt 135 tỷ đồng, vượt kế hoạch dựtoán:
  • 27. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 27 Năm 2008 đạt 185,9% Dự toán Năm 2009 đạt 146,7% Dự toán Năm 2010 đạt 206,7% Dự toán Năm 2011 đạt 152,3% Dự toán Các khoản thu cụ thể trong 2 năm 2010, 2011 được thể hiện qua 2 biểu sau: Biểu 1: Tổng hợp số nộp ngân sách năm 2010 TT Chỉ tiêu Dự toán năm 2010 Thực hiện năm 2010 So sánh dự toán năm 2010 Pháp lệnh HĐND huyện Pháp lệnh (% ) HĐND huyện
  • 28. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 28 (% ) Tổng thu trên địa bàn 19.830 21.878 40.989 206,7 187,4 A Số thu chi cục quản lý 19.820 21.878 40.966 206,7 187,2 1 Thuế Ngoài quốc doanh 9.000 10.455 16.717 185,7 159,9 Thuế môn bài 530 470 609 114,9 129,6 Thuế GTGT 8.470 9.910 15.929 188,1 160,7 Thuế Tài nguyên và thu khác 178 2 Thuế TNCN 250 250 367 146,8 146,8 3 Thu cấp quyền sử dụng đất 6.000 6.000 16.151 269,2 269,2 4 Thuế Nhà đất 700 800 784 112,0 98,0 5 Tiền thuê đất 70 73 99 141,4 135,6 6 Lệ phí trước bạ 2.300 2.300 2.128 92,5 92,5 7 Thu phí, lệ phí 700 1.000 1.173 167,6 117,3 8 Thu khác 500 500 2.235 447,0 447,0 Thu khác của huyện 632 Thu phạt ATGT 1603 9 Thu phạt chậm KK trước bạ 11 10 Thu cố định tại xã 300 500 1.224 408,0 244,8 Thu từ quỹ 5% 515 Thu khoán thầu 384 Các khoản TK ở xã 325 11 Thu DNNN 77 B Số thu cục quản lý 10 23 230,0 Biểu 2: Tổng hợp số nộp ngân sách năm 2011 TT Chỉ tiêu Dự toán năm 2011 Thực hiện năm 2011 So sánh dự toán năm 2011 Pháp lệnh HĐND huyện Pháp lệnh HĐND huyện
  • 29. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 29 (% ) (% ) Tổng thu trên địa bàn A Số thu chi cục quản lý 27.710 29.080 42.213 152,3 145,2 1 Thuế Ngoài quốc doanh 18.000 18.000 20.170 112,1 112,1 Thuế môn bài 610 610 630 103,3 103,3 Thuế GTGT 17.290 17.290 19.268 111,4 111,4 Thuế Tài nguyên và thu khác 100 100 246 246,0 246,0 2 Thuế TNCN 280 280 566 202,1 202,1 3 Thu cấp quyền sử dụng đất 5.000 6.000 11.782 235,6 196,4 4 Thuế Nhà đất 730 800 876 120,0 109,5 5 Tiền thuê đất 90 90 133 147,8 147,8 6 Lệ phí trước bạ 2.100 2.100 3.503 166,8 166,8 7 Thu phí, lệ phí 910 910 1.344 147,7 147,7 8 Thu khác 300 300 2.251 750,3 750,3 Thu khác của huyện 491 Thu phạt ATGT 1760 9 Thu phạt chậm KK trước bạ 2 10 Thu cố định tại xã 300 600 1523 507,7 253,8 Thu từ quỹ 5% 544 Thu khoán thầu 580 Các khoản TK ở xã 399 11 Thu DNNN 63 B Số thu cục quản lý 20 20 322 152,3 145,2 (Nguồn: Chi cục thuế Hạ Hòa) 2.2 Tình hình công tác kiểm tra thuế tại Chi cục 2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức đội kiểm tra quản lý nợ Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực hiện
  • 30. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 30 dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế ; thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế; ngoài ra còn quản lý các khoản thu vãng lai trên địa bàn theo quy định. Nhiệm vụ cụ thể: 1. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế trên địa bàn; 2. Tổ chức thu thập thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; 3. Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng của người nộp thuế, thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan thuế; kiểm tra tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế; phát hiện những nghi vấn, bất thường trong kê khai thuế, yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc điều chỉnh kịp thời; 4. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại trụ sở của người nộp thuế; kiểm tra các tổ chức được ủy nhiệm thu thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế; 5. Kiểm tra các hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước; thực hiện các thủ tục miễn thuế, giảm thuế, trình Lãnh đạo Chi cục ra quyết định; chuyển hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế không thuộc thẩm quyền cho cơ quan thuế cấp trên giải quyết theo quy định; 6. ấn định thuế đối với các trường hợp khai thuế không đủ căn cứ, không đúng thực tế phát sinh mà người nộp thuế không giải trình được;
  • 31. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 31 7. Xác định các trường hợp có dấu hiệu trốn lậu thuế, gian lận thuế để chuyển hồ sơ cho bộ phận thanh tra của cơ quan thuế cấp trên giải quyết; 8. Kiểm tra các trường hợp người nộp thuế sáp nhập, giải thể, phá sản, ngừng kê khai, bỏ trốn, mất tích, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp, cổ phần hoá doanh nghiệp...; 9. Thực hiện kiểm tra, đối chiếu xác minh hoá đơn và trả lời kết quả xác minh hoá đơn theo quy định; xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm về quản lý và sử dụng hoá đơn, sai phạm về thuế theo kết quả xác minh hoá đơn; tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng biên lai, ấn chỉ thuế của người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ quyền thu thuế, phí, lệ phí; 10. Xử lý và kiến nghị xử lý những trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế phát hiện khi kiểm tra thuế; 11. Tổ chức hoạt động tiếp dân tại trụ sở cơ quan thuế để nắm bắt, xem xét, giải quyết những thông tin phản ánh của nhân dân về hành vi vi phạm chính sách, pháp luật thuế của người nộp thuế; 12. Kiểm tra xác minh, giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục Thuế; đề xuất ý kiến đối với các hồ sơ tố cáo về thuế không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế, chuyển cho các cơ quan thuế cấp trên và các cơ quan khác có liên quan giải quyết; 13. Cung cấp các thông tin điều chỉnh về nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; thông tin, kết luận sau kiểm tra cho bộ phận chức năng có liên quan; Rà soát, đôn đốc, theo dõi việc thực thi các quyết định xử lý, xử phạt về thuế, quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
  • 32. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 32 14. Nhận dự toán thu ngân sách của người nộp thuế thuộc Chi cục Thuế trực tiếp quản lý (trừ các đối tượng thuộc quản lý của Đội thuế liên xã, phường, thị trấn, dự toán thuế thu nhập cá nhân); trực tiếp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý; 15. Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý; 16. Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội; 17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao. 18. Xây dựng chương trình, kế hoạch quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt trên địa bàn; 19. Thực hiện các thủ tục thu tiền thuế nợ, tiền phạt; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thu hồi tiền thuế nợ, tiền phạt vào ngân sách nhà nước; thực hiện xác nhận tình trạng nợ ngân sách nhà nước; 20. Theo dõi tình hình kê khai, nộp thuế của người nộp thuế, phân loại nợ thuế theo quy định; phân tích tình trạng nợ thuế của từng người nộp thuế trên địa bàn; 21. Thu thập thông tin về người nộp thuế còn nợ tiền thuế; đề xuất biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ tiền thuế, tiền phạt; cung cấp thông tin về tình hình nợ thuế theo yêu cầu của các cơ quan pháp luật và theo chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục Thuế; cung cấp danh sách các tổ chức và cá nhân chây ỳ nợ thuế để thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng; 22. Tham mưu, đề xuất xử lý các hồ sơ xin khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ thuế, tiền phạt và giải quyết các hồ sơ xử lý khác về nợ thuế; thẩm định trình cấp có thẩm quyền giải quyết hoặc quyết định theo thẩm quyền việc khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;
  • 33. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 33 23. Theo dõi kết quả xử lý nợ của cơ quan thuế cấp trên và thực hiện các quyết định xử lý nợ đối với người nộp thuế; 24. Thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xử lý các khoản nợ không có khả năng thu hồi theo quy định; hướng dẫn người nộp thuế lập hồ sơ xử lý nợ thuế; 25. Lập hồ sơ đề nghị cưỡng chế và đề xuất biện pháp thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ra quyết định và thực hiện cưỡng chế theo thẩm quyền hoặc tham mưu, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền, thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ theo quy định; 26. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thuộc phạm vi Chi cục quản lý; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; 27. Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội; 28. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao. 2.2.2 Quy trình kiểm tra thuế Quá trình hình thành và phát triển hệ hệ thống tự khai tự nộp cũng là quá trình đổi mới quy trình kiểm tra thuế cùng với hệ thống chi tiêu phân tích phục vụ cho lựa chọn đối tượng kiểm tra. Thực hiện công cuộc cải cách và hiện đại hóa ngành thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế nói riêng. Năm 2004 hoạt động kiểm tra, thực hiện theo quy trình 1322/TCT-HTQT, năm 2005-2006 theo quy trình 1166/QĐ-TCT. Đến năm 2007 Luật quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 1.7.2007 đã chi phối quy trình thực hiện kiểm tra thuế năm 2007. Các quy định về kiểm tra, thanh tra thuế của Tổng cục thuế trong giai đoạn này bao gồm công văn 530/TCT-TTr ngày 23.01.2007, Quyết định 528/QĐ-TCT ngày 29.5.2008 và quyết định 460/QĐ-TCT ngày 5.5.2009. Qua thực hiện kiểm tra, thuế theo cơ chế
  • 34. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 34 tự khai tự nộp tại Chi cục thuế Hạ Hoà đã có những chuyển biến tích cực so với cơ chế chuyên quản khép kín trước đây, cụ thế: - Quy định rõ ràng hơn từng bước công việc gắn với trách nhiệm của từng bộ phận, từng người tham gia quy trình đã tạo nên sự chuyên môn hóa trong công việc và phù hợp với trình độ của từng cán bộ, hạn chế được tình trạng thông đồng giữa người nộp thuế và cán bộ thuế. - Áp dụng kỹ thuật thu thập thông tin, dữ liệu, phân tích, đánh giá rủi ro để lựa chọn chính xác hơn đối tượng cần kiểm tra thuế. - Chú trọng khâu lập kế hoạch và chuẩn bị trước khi tiến hành kiểm tra nhằm đảo bảo việc kiểm tra tại cơ sở kinh doanh mất ít thời gian, nguồn lực nhất và hiệu quả nhất. - Tăng cường hoạt động kiểm soát, đánh giá chất lượng kiểm tra. - Nâng cao vai trò của Tổng cục thuế và Cục thuế trong việc lập kế hoạch kiểm tra phân tích rủi ro và chỉ đạo thực hiện kiểm tra theo cơ chế tự khai tự nộp. - Chuyển đổi từ cơ chế kiểm tra nhằm vào người nộp thuế sang cơ chế kiểm tra theo mức độ vi phạm về thuế, gian lận về thuế. - Chuyển từ hoạt động kiểm tra chủ yếu tiến hành tại cơ sở kinh doanh sang kiểm tra chủ yếu tại cơ quan thuế nên đã hạn chế trình trạng gây phiền hà cho người nộp thuế so với cơ chế chuyên quản khép kín trước đây. - Chuyển từ kiểm tra toàn diện sang kiểm tra theo chuyên đề, nội dung vi phạm 2.2.3 Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế Kế hoạch kiểm tra hàng năm do Chi cục thuế Hạ Hoà xây dựng phải được báo cáo về Cục thuế. Hàng năm, Tổng cục thuế và Cục thuế đã có hướng dẫn cụ
  • 35. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 35 thể tới Chi cục thuế các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh về công tác xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm. Các bước xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế - Lựa chọn đối tượng kiểm tra - Ra quyết định kiểm tra - Thực hiện kiểm tra NNT - Tổng kết, đánh giá kết quả kiểm tra Công tác xây dựng kế hoạch từ đơn giản, hệ thống chỉ tiêu sơ sài, thiếu đánh giá nguồn nhân lực theo cơ chế chuyên quản khép kín trước đây đã tiến đến một phương pháp xây dựng kế hoạch kiểm tra khoa học, dựa trên hệ thống các chỉ tiêu đánh giá độ rủi ro, mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Do vậy đã hạn chế việc kiểm tra NNT tràn lan do hoạt động kiểm tra NNT được thực hiện trên cơ sở phân tích các dữ liệu về NNT trên hệ thống báo cáo tài chính, hồ sơ kê khai thuế và kết hợp các nguồn thông tin khác như thông tin về tính hình chấp hành pháp luật thuế nắm được qua công tác quản lý, tình hình xu thế phát triển ngành kinh tế để lựa chọn chính xác hơn những đối tượng vi phạm pháp luật thuế, cụ thể các tiêu chí để lựa chọn đối tượng để kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Hạ Hoà. Các tiêu chí để lựa chọn ĐTNT để kiểm tra thuế * Lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về thuế. - Cơ sở kinh doanh có ý thức tuân thủ pháp luật về thuế thấp như: + Nộp hồ sơ khai thuế thường không đầy đủ các tài liệu kèm theo hoặc nộp không đúng hạn các loại hồ sơ khai thuế.
  • 36. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 36 + Khai thuế hay sai sót không đúng với số thuế thực tế phải nộp, phải điều chỉnh nhiều lần; cơ quan Thuế đã nhiều lần nhắc nhở nhưng chậm khắc phục. + Vi phạm về hồ sơ khai thuế tháng, quý mà cơ quan Thuế phải ra Quyết định kiểm tra tại trụ sở cơ sở kinh doanh ít nhất 3 lần trong 1 năm. + Không nộp đầy đủ số thuế đã kê khai và nộp chậm kéo dài, thường xuyên có tình trạng nợ thuế. - Có các dấu hiệu không bình thường về khai thuế so với tháng trước hoặc năm trước: + Có số thuế giá trị gia tăng âm (-) liên tục nhưng không xin hoàn hoặc có xin hoàn nhưng hồ sơ khai thuế không đầy đủ và cơ quan Thuế đã có yêu cầu bổ sung hoàn thiện nhưng không thực hiện được. + Có đột biến về doanh thu hoặc số thuế phải nộp tăng (+), giảm (-) trên 20%. * Lựa chọn cơ sở kinh doanh có doanh thu năm trước hoặc số thuế phải nộp lớn. * Lựa chọn một số cơ sở kinh doanh theo chỉ đạo của cấp trên. Bảng 1: Kế hoạch và kết quả thực hiện được Loại Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
  • 37. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 37 (Nguồn: Chi cục thuế Hạ Hòa) 2.2.4 Nội dung kiểm tra thuế Thực hiện kiểm tra, thanh tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp, hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở NNT trên cơ sở thu thập và phân tích thông tin, lựa chọn các đơn vị có dấu hiệu gian lận thuế để tiến hành kiểm tra, vừa không gây phiền hà cho các doanh nghiệp có vi phạm, vừa tránh lãng phí nguồn lực của cơ quan thuế. Với phương pháp này, mặc dù từ năm 2009 đến năm 2011 số đối tượng kiểm tra thuế đều giảm so với năm 2008 nhưng số thuế truy thu đều tăng so với năm 2008. Đồng thời, việc áp dụng các công cụ hỗ trợ cho công tác kiểm tra như công cụ tra cứu thông tin NNT, các phần mềm phân tích tài chính doanh nghiệp, các chương trình Excel tính toán số liệu đã rút ngắn thời gian kiểm tra tại cơ sở kinh doanh xuống đáng kể. Bước đầu xây dựng sổ tay nghiệp vụ kiểm tra đối tượng nộp thuế, hoàn thiện qui trình kiểm tra NNT đã chuẩn hoá các bước thực hiện kiểm tra tại cơ sở kinh doanh từ khâu phỏng vấn, quan sát, phân tích tổng hợp, phân tích chi tiết tài liệu, sổ sách kế toán của đơn vị đến khâu lập biên bản xác nhận số liệu đã giúp cho công tác kiểm tra, thanh tra tại cơ sở được tiến hành theo một trình tự khoa học và hiệu quả. hình Kế hoạch Đã kiểm tra Kế hoạch Đã kiểm tra Kế hoạch Đã kiểm tra Kế hoạch Đã kiểm tra DN NQD 48 46 43 43 40 37 35 35 Hộ cá thể 102 86 98 95 60 60 67 65 Cộng 150 132 141 138 100 97 102 100
  • 38. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 38 - Kết quá kiểm tra thuế tại trụ sở NNT Hoạt động kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Hạ Hòa được thực hiện theo 02 loại hình NNT (doanh nghiệp nhà nước, hộ kinh doanh cá thể). Kết quả kiểm tra thuế như sau: Bảng 1: Kết quả nộp thuế hàng năm cho Chi cục thuế Hạ Hòa Đvt: Triệu đồng (Nguồn: Chi cục thuế Hạ Hòa) Loại hình Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 SL đơn vị Số thuế nộp SL đơn vị Số thuế nộp SL đơn vị Số thuế nộp SL đơn vị Số thuế nộp DN NQD 63 7235 82 7736 97 10984 108 14573 Hộ cá thể 985 3526 1022 3954 1347 5864 1563 6427 Cộng 1034 199 1104 212 1444 277 1671 296
  • 39. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 39 Bảng 2: Kết quả truy thuế hàng năm qua hoạt động kiểm tra thuế Đvt: Triệu đồng (Nguồn: Chi cục thuế Hạ Hòa) Bảng 3: Kết quả truy thu bình đơn trên 01 đơn vị qua hoạt động kiểm tra thuế Đvt: Triệu đồng Loại hình Năm 2008 Số thuế truy thu bq/01 đơn vị Năm 2009 Số thuế truy thu bq/01 đơn vị Năm 2010 Số thuế truy thu bq/01 đơn vị Năm 2011 Số thuế truy thu bq/01 đơn vị DN NQD 1,46 1,65 1,90 2,33 Hộ cá thể 0,073 0,085 0,090 0,097 Cộng 1,533 1,735 1,990 2,427 (Nguồn : Chi cục thuế Hạ Hoà) Qua hai bảng số liệu trên, có thể thấy rằng số thuế truy thu qua kiểm tra thuế trong năm và số thuế truy thu bìnhquân/01 đơn vị đều tăng qua các năm. Loại hình Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 SL đơn vị Thuế truy thu SL đơn vị Thuế truy thu SL đơn vị Thuế truy thu SL đơn vị Thuế truy thu DN NQD 63 92 82 135 97 184 108 252 Hộ cá thể 985 72 1022 87 1347 122 1563 152 Cộng 1048 164 1104 222 1444 306 1671 404
  • 40. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 40 Từ năm 2008 đến năm 2011, số thuế truy thu đều tăng theo từng năm và năm 2011 cao nhất đã truy thu được 404 triệu đồng, dự kiến những năm tới còn có thể truy thu nhiều hơn nữa. 2.3. Đánh giá thực trạng kiểm tra NNT tại Chi cục 2.3.1 Những kết quả đã đạt được Thực hiện quản lý thuế theo mô hình chức năng gắn với cơ chế tự khai, tự nộp, công tác kiểm tra thuế đã dần hoàn hiện. Chi cục thuế Hạ Hòa kiểm tra thuế dựa trên kết quả phân tích, đánh giá, phân loại đối với NNT về mức độ thực hiện chính sách, chọn lọc để kiểm tra thuế đúng đối tượng, không tràn lan và không gây phiền hà cho các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt pháp luật thuế. Chi cục thuế Hạ Hòa cũng thường xuyên quán triệt cho cán bộ thể hiện được vai trò trách nhiệm, nâng cao nhận thức về ý thức kỷ luật, chuyên môn, nghiệp vụ công tác kiểm tra thuế. Cán bộ công chức thể hiện tốt tinh thần trách nhiệm, nâng cao đạo đức, phẩm chất, tác phong của cán bộ kiểm tra thuế Nhờ đẩy mạnh công tác kiểm tra thuế xử lý các vi phạm về thuế nên Chi cục thuế Hạ Hòa đã góp phần răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm, gian lận về thuế; trước tiên là ngăn chặn, đẩy lùi tình trạnh thành lập “doanh nghiệp ma” để kinh doanh hóa đơn bất hợp pháp, kê khai khống một phần hoặc toàn bộ tiền hoàn thuế GTGT để chiếm đoạt tiền hoàn thuế của NSNN. Góp phần làm cho việc thực thi các luật và chính sách thuế đạt kết quả tốt hơn. Những năm vừa qua, Chi cục thuế Hạ Hòa luôn luôn quan tâm tới công tác kiểm tra, vì vậy mà luôn hoàn thành các chỉ tiêu mà Cục thuế đã đề ra, hơn nữa còn phát hiện và truy thu một số tiền thuế lớn
  • 41. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 41 Qua hoạt động kiểm tra thuế đã góp phần tạo lập công bằng về nghĩa vụ thuế, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Cùng với các biện pháp tuyên truyền hỗ trợ, công tác kiểm tra thuế góp phần nâng cao dần tính tuân thủ tự giác trong việc chấp hành các chính sách thuế của người nộp thuế 2.3.2. Những hạn chế 2.3.2.1 Công tác xây dựng kế hoạch Những năm qua Chi cục thuế Hạ Hòa đã làm tốt công tác chuyển đổi từ việc kiểm tra theo diện rộng sang kiểm tra theo hệ thống tiêu thức lựa chọn, đi vào chiều sâu của mức độ vi phạm. Nhưng trên thực tế, đối tượng kiểm tra theo cơ chế mới chủ yếu được định đoạt bởi việc phân tích thông tin về NNT và các thông tin liên quan khác. Vấn đề đặt ra là độ chính xác của các thông tin mà cơ quan thuế có, độ tin cậy của những thông tin đầu vào này được đảm bảo đến đâu, từ nguồn nào? chính thức hay không chính thức? Hiệu quả và độ chính xác của việc phân tích thông tin này có lẽ chủ yếu vẫn dựa vào kinh nghiệm của những người làm công tác quản lý. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch và lập danh sách các đối tượng được kiểm tra thuế được thực hiện từ đầu năm có những hạn chế sau: - Do chi cục có ít cán bộ, trang thiết bị tin học lại không tốt nên cơ sở dữ liệu về NNT chưa đầy đủ, không đáp ứng được yêu cầu để áp dụng kỹ thuật xây dựng kế hoạch kiểm tra trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu đánh giá rủi ro và mức độ tuân thủ pháp luật...theo hướng dẫn của Tổng cục thuế. - Do cán bộ kiểm tra ở chi cục trình độ chưa cao nên kết quả phân tích mới chỉ đáp ứng được các bước đánh giá cơ bản, không chi tiết và thiếu tính thuyết
  • 42. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 42 phục. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra còn mang tính hình thức, chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm của cán bộ đảm nhiệm công tác xây dựng kế hoạch. - Đối với các chỉ tiêu phát triển của từng ngành, trên từng địa phương và khu vực khác nhau cũng không đầy đủ và được đánh giá chính xác, thiếu cơ sở để so sánh và xây dựng kế hoạch kiểm tra khi đánh giá chỉ tiêu qui mô và tốc độ phát triển của ngành và các doanh nghiệp cùng ngành. Hàng năm Chi cục thuế Hạ Hoà chỉ tiến hành kiểm tra được khoảng 30% trên tổng số NNT cơ quan thuế quản lý. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra đòi hỏi phải được quan tâm đúng mức, bởi nếu không sẽ có rất nhiều doanh nghiệp chấp hành pháp luật thuế lại bị liên tục kiểm tra trong khi đó lại bỏ sót các doanh nghiệp nhiều năm không bị quyết toán, hoặc trình độ của kế toán viên giỏi, xây dựng được một bảng cân đối kế toán tốt, cán bộ thuế chỉ trên cơ sở đánh giá phân tích các chỉ tiêu sẽ không thế đánh giá được hết rủi ro. 2.3.2.2 Công tác phân tích sâu hồ sơ của doanh nghiệp tại cơ quan thuế Công tác phân tích sâu hồ sơ doanh nghiệp gồm có phân tích báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kết hợp với đối chiếu tờ khai thuế. Đây là một công tác khá quan trọng, nó góp phần phát hiện những doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm. Tuy nhiên do trình độ cán bộ Chi cục còn yếu, hơn nữa công tác phân tích sâu về doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và trình độ của cán bộ kiểm tra. Nên việc phân tích hồ sơ khai thuế, báo cáo tài chính còn mang tính sơ sài, hình thức chưa đánh giá được các rủi ro tiềm ẩn của hồ sơ kiểm tra một cách hiệu quả. Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế chưa đáp ứng yêu cầu phân tích sơ bộ tất cả hồ sơ khai thuế theo quy trình kiểm tra thuế 528/QĐ-CT
  • 43. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 43 ngày 29/5/2008 của Tổng cục thuế, hiện tại việc phân tích sơ bộ hồ sơ khai thuế chỉ đáp ứng được 30% doanh nghiệp quản lý. 2.3.2.3 Công tác kiểm tra thuế tại cơ sở NNT Chất lượng nhiều cuộc kiểm tra không cao, nội dung kiểm tra sơ sài; biên bản lập không đúng qui định; đặc biệt đối với các biên bản kiểm tra hộ kinh doanh cá thể, do các cán bộ Chi cục kiểm tra còn hạn chế về trình độ, khả năng phân tích rủi ro và đánh giá các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của đơn vị còn hạn chế, đã ảnh hưởng đến chất lượng biên bản kiểm tra quyết toán thuế. Khi tiến hành kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, cán bộ Chi cục thường kiểm tra toàn bộ các nội dung về nghĩa vụ thuế của NNT, việc đánh giá rủi ro có áp dụng nhưng ở mức độ thấp. Thời gian kiểm tra tại cơ sở còn bị kéo dài do việc kiểm tra toàn bộ các nội dung liên quan đến nghĩa vụ thuế, thời gian thu thập tài liệu, thời gian xác minh hoá đơn còn kéo dài...Với trường hợp NNT có sử dụng hoá đơn của công ty bỏ trốn, công tác xác minh hoá đơn mới chỉ mang tính hình thức về việc kê khai, còn không nắm rõ được bản chất của hoạt động mua bán có thực hay không. Thiếu cơ sở pháp lý để tiến hành xử lý vi phạm do quan điểm và hướng dẫn của Tổng cục thuế và Cục thuế chưa được cụ thể. Khi tiến hành kiểm tra tại cơ sở kinh doanh, các nghiệp vụ như thăm quan cơ sở kinh doanh, phỏng vấn chưa được đề cao và áp dụng một cách khoa học, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của cán bộ kiểm tra. Nói chung công tác kiểm tra ở Chi cục thuế Hạ Hòa vẫn chưa được khoa học, chưa đổi mới một cách đáng kể, còn khá thủ công và chưa mang tính chuyên sâu. 2.3.2.4 Về công tác phối hợp với các cơ quan ban ngành có liên quan
  • 44. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 44 * Đối với cơ quan thuế - Tại một số phòng tại văn phòng Cục thuế cũng chưa có bộ phận đầu mối về công tác phối hợp với Cục thuế và các Chi cục thuế trong cùng tỉnh, phối hợp với các cơ quan công an, hành chính nhà nước trong huyện, do đó việc xử lý vi phạm hành chính (cơ quan điều tra chuyển đến) nhiều lúc chưa thống nhất trong các quyết định xử lý; Việc cung cấp tài liệu không thống nhất về cách thức bàn giao. - Phối hợp giữa các đơn vị trong nội bộ: Tồn tại trong khâu này là việc bàn giao hồ sơ quản lý giữa các đơn vị trong ngành chưa tốt, ví dụ như bàn giao dữ liệu tờ khai thuế hay báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ở các bộ phận Ấn chỉ và Kê khai; dẫn đến để thất lạc hoặc bàn giao thiếu, trả lời xác minh hoá đơn không kịp thời gây khó khăn trong việc cung cấp tài liệu khi có yêu cầu từ phía cơ quan điều tra. * Đối với cơ quan cơ quan điều tra: - Việc hồi âm trả lời các kết quả xác minh điều tra sau khi đã nhận được tài liệu từ cơ quan thuế của cơ quan điều tra còn hạn chế dẫn đến tình trạng Cơ quan thuế đặt vấn đề nghi vấn doanh nghiệp vi phạm bị kéo dài. - Còn có trường hợp cơ quan điều tra yêu cầu cơ quan thuế cung cấp thông tin, hồ sơ doanh nghiệp chung chung, dàn trải (cung cấp hồ sơ từ khi thành lập đến nay; cung cấp tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế..) hoặc hồ sơ đã được cung cấp cho cơ quan điều tra nhưng giữa các cấp, các bộ phận vẫn yêu cầu cơ quan thuế cung cấp, dẫn đến cung cấp trùng lắp làm ảnh hưởng đến thời gian và nhân lực của cơ quan thuế. Cũng có trường hợp cơ quan công an yêu cầu cơ quan thuế cung cấp hồ sơ nhưng không liên hệ lại để bàn giao. Các trường hợp yêu cầu xác minh hoá đơn không cung cấp đủ thông tin để xác định nguồn dữ liệu hoặc cơ
  • 45. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 45 quan thuế quản lý doanh nghiệp cần xác minh (mã số thuế, ký hiệu, seri hoá đơn). - Đối với Cục thuế và các Chi cục thuế trong cùng tỉnh, cơ quan Công an, cơ quan hành chính chưa chủ động đẩy mạnh công tác phối hợp trao đổi thông tin, phối hợp giải quyết vụ việc, phối hợp giải quyết theo chuyên đề, phối hợp trong công tác xây dựng lực lượng và tổ chức giao ban định kỳ. - Công tác thu hồi tiền thuế trốn lậu, công tác phối hợp đôn đốc các cá nhân, doanh nghiệp còn nợ đọng thuế chưa được quan tâm đúng mức. - Trong phối hợp thực hiện có nơi, có chỗ còn chưa xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin và phối hợp thực hiện tính, xác định số thuế gian lận… 2.3.2.5 Về cơ sở dữ liệu và thông tin về NNT tại cơ quan thuế Mặc dù công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về NNT ở Chi cục thuế Hạ Hòa đã được chú trọng và quan tâm, Tổng cục thuế đã phát hành nhiều ứng dụng tin học mới. Nhưng trên thực tế, nội dung và các chỉ tiêu về NNT trên danh bạ quản lý của cơ quan thuế còn chưa đầy đủ. Chức năng cập nhật danh bạ của NNT hiện nay giao cho các phòng quản lý trực tiếp cập nhật. Do cán bộ ở Chi cục hạn chế về trình độ máy tính, chất lượng trang thiết bị tin học lại không cao, các ứng dụng nâng cấp và thay đổi liên tục nên các cán bộ kiểm tra còn khá lúng túng xảy ra tình trạng thông tin, nội dung không được cập nhật đầy đủ, cập nhật rồi lại bị mất dữ liệu và chưa cập nhật được một cách thường xuyên khi có sự thay đổi từ phía NNT. Các chỉ tiêu được sử dụng vào công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra nhiều lúc không được cập nhật. Bên cạnh đó để đáp ứng được yêu cầu quản lý ngày càng cao, các chỉ tiêu đánh giá rủi ro ngày càng phức tạp, cơ quan thuế còn cần rất nhiều các thông tin
  • 46. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 46 khác mang tính đặc thù hoặc có liên quan đến bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh. Tuy nhiên, NNT còn rất dè dặt khi cung cấp những thông tin mà cơ quan thuế yêu cầu. Phần bị sợ lộ bí mật nghề nghiệp, phần vì chưa thấy có gì đảm bảo rằng nhưng thông tin đó không bị lạm dụng có ảnh hưởng đến triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Thực tế này có thể được hiểu được là do thiếu các qui định mang tính pháp lý đề điều chỉnh các mối quan hệ tranh chấp phát sinh giữa cơ quan thuế và NNT. Thực tế đó dẫn tới tình trạng doanh nghiệp tìm mọi cách để giữ thông tin, còn cơ quan thuế thì tìm mọi cách khai thác các thông thông tin không chính thức. Vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là tính chính xác và mức độ tin cậy mà cơ quan thuế có được như thế nào? Việc thực hiện thành công phương pháp đánh giá rủi ro phụ thuộc tới 70% vào cơ sở dữ liệu, chính vì vậy một cơ sở dữ liệu đầy đủ, chính xác mới mang lại kết quả phân tích đúng. Kế hoạch kiểm tra xây dựng có tính chính xác cao nhằm đảm bảo những đối tượng không chấp hành tốt các nghĩa vụ và qui định cụ thể về pháp luật thuế sẽ bị kiểm tra theo qui định. Và những đối tượng chấp hành tốt sẽ được tạo điều kiện để thực hiện nghĩa vụ thuế, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra thông suốt và bình đẳng. Theo Luật quản lý thuế được ban hành đã đặt ra yêu cầu cơ quan quản lý thuế phải xây dựng hệ thống thông tin về người nộp thuế. Hệ thống thông tin này một mặt được thu thập từ người nộp thuế, mặt khác được thu thập từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Do đó, cần quy định cụ thể nhiệm vụ này cho các cán bộ quản lý thuế về trách nhiệm sử dụng thông tin về NNT và nguyên tắc bảo mật được đề cao hàng đầu. 2.3.3 Nguyênnhân của những hạn chế trên
  • 47. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 47 Những vấn đề tồn tại trong hoạt động kiểm tra thuế ở Chi cục thuế Hạ Hoà do các nguyên nhân chủ yếu sau: Mặc dù phương pháp kiểm tra thuế dưa trên cơ sở đánh giá mức độ vi phạm, mức độ gian lận của người nộp thuế để lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra thuế nhưng phương pháp phân tích rủi ro còn mang tính thủ công chưa chuyên sâu, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm trong quản lý; Đội kiểm tra thuế ở Chi cục thuế Hạ Hòa chưa có cơ sở vững chắc trong việc phân loại các doanh nghiệp có rủi ro cao để lập kế hoạch kiểm tra. Việc phân loại doanh nghiệp chủ yếu dựa vào việc phân tích số liệu kê khai thuế của NNT và tình hình tuân thủ nghĩa vụ thuế của đơn vị, chưa tìm hiểu chính xác thông tin về hoạt động của doanh nghiệp như quy mô, ngành nghề, quy trình sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động và chưa chú trọng đến việc phân tích báo cáo tài chính. Do đó, dẫn đến những rủi ro trong quá trình lập kế hoạch kiểm tra thuế như chọn những đối tượng chủ yếu có vi phạm hóa đơn, quy mô không lớn, ngành nghề kinh doanh giản đơn, nhiều trường hợp không có hành vi gian lận cũng tổ chức kiểm tra làm cho hoạt động kiểm tra thuế chưa hiệu quả. Các phần mềm ứng dụng để thực hiện công tác phân tích sâu doanh nghiệp chưa được áp dụng tại Chi cục thuế Hạ Hoà cho việc phân tích hồ sơ của NNT do đoàn kiểm tra thực hiện trước khi tiến hành kiểm tra tại cơ sở của NNT. Do vậy, công tác phân tích rủi ro chuyên sâu đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng kiểm tra thuế chưa thực hiện tốt, công tác kiểm tra thuế chưa gắn chặt với kiểm tra và đối chiếu định mức tiêu hao nguyên vật liệu dùng vào sản xuất của doanh nghiệp, dẫn đến hiệu quả kiểm tra thuế không cao. Việc tổ chức cập nhật, thu thập thông tin, chứng cứ, đánh giá phân tích tài liệu kê khai, báo cáo tài chính của doanh nghiệp trước khi tiến hành kiểm tra tại
  • 48. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 48 Đội kiểm tra của Chi cục chưa sâu, còn chung chung do Đội kiểm tra của Chi cục còn quá ít người nên khó phát hiện được các dấu hiệu vi phạm từ đó lập đề cương kiểm tra thuế rập khuôn giữa các doanh nghiệp, không có trọng tâm nội dung kiểm tra thuế cụ thể nên công tác kiểm tra thuế không mang lại hiệu quả cao. Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc và văn phòng làm việc của cơ quan thuế còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc. Máy móc đa phần cũ và có một số hỏng hóc. Các cơ sở dữ liệu từ các phần mềm ứng dụng chưa cung cấp đầy đủ thông tin về họat động sản xuất kinh của doanh nghiệp qua nhiều năm tài chính để phục vụ cho công tác phân tích thu thập thông tin, thiếu các qui định mang tính pháp lý đề điều chỉnh các mối quan hệ tranh chấp phát sinh giữa cơ quan thuế và NNT về việc cung cấp thông tin. Cán bộ làm công tác kiểm tra thuế tại Chi cục còn hạn chế về mặt trình độ nên khả năng phân tích hồ sơ thuế và phân tích báo cáo tài chính còn chưa cao, chưa cập nhật kịp thời chính sách thuế cũng như chế độ kế toán; trình độ kiểm tra thuế chưa đáp ứng được đối với các doanh nghiệp và hộ kinh doanh đang ngày càng đa dạng về cách thức và hàng hoá sản xuất, kinh doanh.
  • 49. Học Viện Tài Chính Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Ngọc Quý Lâm Trang 49 PHẦN III CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HẠ HÒA 3.1. Một số điểm cần lưu ý khi tăng cường công tác kiểm tra thuế: 3.1.1. Các giảipháp nhằm tăng cường công tác kiểm tra NNT phải phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay: Trong giai đoạn kinh tế nước ta từ nay tới năm 2020, Đảng và Nhà nước ta đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Do chính sách khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế, hàng năm có thêm hàng chục vạn doanh nghiệp và hộ kinh doanh ra đời, quy mô kinh doanh ngày càng lớn, hoạt động kinh doanh ngày càng đa dạng, quản lý kinh doanh ngày càng tiên tiến và hiện đại đòi hỏi hệ thống thuế phải được cải cách để phù hợp với quá trình HĐH kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì lý do trên, ngày 17 tháng 5 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 732/QĐ-TTg phê duyệt "Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020", theo đó, trong giai đoạn 2011 - 2020 các sắc thuế, phí và lệ phí chủ yếu gồm: thuế giá trị gia tăng; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế xuất, nhập khẩu; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân; thuế tài nguyên; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; thuế bảo vệ môi trường; các loại phí và lệ phí. Đồng thời, thuế môn bài sẽ được chuyển thành một khoản thu lệ phí quản lý hoạt động kinh doanh hàng năm. Bên cạnh đó, sẽ hoàn thiện các chế độ thu từ tài nguyên, khoáng sản quốc gia như: thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thu đấu giá quyền khai thác khoáng sản và thu từ dầu khí...