Luận văn thạc sĩ ngành luật: Thực tiễn thi hành pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện Thuận Thành - tỉnh Bắc Ninh, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành kinh tế phát triển với đề tài: Hoàn thiện quản lý thuế xuất nhập khẩu tại thành phố Đà Nẵng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, cho các bạn tham khảo làm đề tài nghiên cứu
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh từ thực tiễn quận 7, Thành Phố Hồ Chí Minh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tải Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế đề tài:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, dành cho những bạn làm luận văn tham khảo.
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Thực tiễn thi hành pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện Thuận Thành - tỉnh Bắc Ninh, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành kinh tế phát triển với đề tài: Hoàn thiện quản lý thuế xuất nhập khẩu tại thành phố Đà Nẵng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, cho các bạn tham khảo làm đề tài nghiên cứu
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh từ thực tiễn quận 7, Thành Phố Hồ Chí Minh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tải Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế đề tài:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, dành cho những bạn làm luận văn tham khảo.
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật về chi ngân sách Nhà nước, qua thực tiễn áp dụng tại huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh từ thực tiễn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Thực hiện pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, cho các bạn tham khảo
Tiểu luận Pháp luật về khuyến mại thực tiễn và giải pháp. Mục đích và nhiệm vụ của Đề tài này là nghiên cứu , rà soát cácnhằm tìm hiể các quy định của pháp luật về khuyến mại theo quy định của Luật Thương mại năm 2005 và các văn bản quy định chi tiết nội dung khuyến mại của Luật này; đánh giá những thành tựu đã đạt được, những điểm còn tồn tại và đưa ra các giải pháp, khuyến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật về khuyến mại để góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp và người tiêu dùng, đồng thời giúp cho hoạt động khuyến mại diễn ra ổn định và trật tự hơn.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành Luật: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về tội trốn thuế trong luật hình sự Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta hiện nay, cho các bạn tham khảo làm luận văn
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng mức độ tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh An Giang, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam, cho các bạn có thể tham khảo làm đề tài nghiên cứu
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác lập và quyết toán ngân sách Nhà nước tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đức Phổ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành luật hiến pháp với đề tài: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tôi chọn vấn đề “Các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình nhằm nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về quản lý thuế, pháp luật quản lý thuế và đưa ra một số đánh giá về thực trạng pháp luật, thực tiễn thi hành pháp luật các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế ở nước ta. Trên cơ sở đó đưa ra một số định hướng và giải pháp hoàn thiện bộ phận pháp luật này ở nước ta trong giai đoạn tới.
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật về chi ngân sách Nhà nước, qua thực tiễn áp dụng tại huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh từ thực tiễn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Thực hiện pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, cho các bạn tham khảo
Tiểu luận Pháp luật về khuyến mại thực tiễn và giải pháp. Mục đích và nhiệm vụ của Đề tài này là nghiên cứu , rà soát cácnhằm tìm hiể các quy định của pháp luật về khuyến mại theo quy định của Luật Thương mại năm 2005 và các văn bản quy định chi tiết nội dung khuyến mại của Luật này; đánh giá những thành tựu đã đạt được, những điểm còn tồn tại và đưa ra các giải pháp, khuyến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật về khuyến mại để góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp và người tiêu dùng, đồng thời giúp cho hoạt động khuyến mại diễn ra ổn định và trật tự hơn.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành Luật: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về tội trốn thuế trong luật hình sự Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta hiện nay, cho các bạn tham khảo làm luận văn
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng mức độ tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh An Giang, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam, cho các bạn có thể tham khảo làm đề tài nghiên cứu
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác lập và quyết toán ngân sách Nhà nước tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đức Phổ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành luật hiến pháp với đề tài: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tôi chọn vấn đề “Các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình nhằm nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về quản lý thuế, pháp luật quản lý thuế và đưa ra một số đánh giá về thực trạng pháp luật, thực tiễn thi hành pháp luật các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế ở nước ta. Trên cơ sở đó đưa ra một số định hướng và giải pháp hoàn thiện bộ phận pháp luật này ở nước ta trong giai đoạn tới.
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Thực hiện pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Sầm Sơn, Thanh Hóa, cho các bạn tham khảo
download tại link
https://drive.google.com/file/d/1l-y_AphMd9mlIHic-ByKGRn7SNRxZ-0f/view?usp=sharing
Luận văn Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Ninh Bình
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại CCT Quận Bắc Từ Liêm – Thành phố Hà Nội, cho các bạn tham khảo
Tải Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế đề tài:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, dành cho những bạn làm luận văn tham khảo.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT đối với doanh nghiệp nhà nước tại phòng kiểm tra 3 Cục thuế thành phố Hà Nội, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật về xử lý nợ thuế từ thực tiễn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download báo cáo tiểu luận với đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế tại chi cục Thuế thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta hiện nay, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng từ thực tiễn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Ninh Bình, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Ninh Bình, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành tài chính ngân hàng: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Ninh Bình, cho các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh Thái Bình, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật về khuyến mại qua thực tiễn tại Thành phố Đà Nẵng, cho các bạn có thể tham khảo
Similar to Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT (20)
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm. Những đề tài thạc sĩ chọn lọc, VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ. ZALO/TELEGRAM 097 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng. Với những đề tài luận văn thạc sĩ, HÔ TRỢ VIẾT BÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ
ZAO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao. Với những đề tài báo cáo điểm cao. NHẬN VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi. Các đề tài báo cáo điểm cao. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao. Với Những đề tài báo cáo thực tập điểm cao. HỖ TRỢ VIẾT BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất. Với những đề tài báo cáo điểm cao. HỖ TRỢ VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao. Các đề tài báo cáo thực tập điểm cao, VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất. Các bạn sinh viên tham khảo chọn đề tài phù hợp nhé, VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao. Các đề tài báo cáo luật mới nhất. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính , Dễ Làm Điểm Cao. Các đề tài báo cáo được chọn lọc mới. NHẬN VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao. Một số đề tài báo cáo luật chọn lọc. VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi. Các đề tài báo cáo mới nhất, chọn lọc. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HOÀNG THỊ THANH HẢI
PH¸P LUËT VÒ HãA §¥N GI¸ TRÞ GIA T¡NG
ë VIÖT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HOÀNG THỊ THANH HẢI
PH¸P LUËT VÒ HãA §¥N GI¸ TRÞ GIA T¡NG
ë VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
HÀ NỘI - 2014
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Hoàng Thị Thanh Hải
4. MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HÓA ĐƠN VÀ PHÁP
LUẬT VỀ HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG..................................7
1.1. Một số vấn đề cơ bản về hóa đơn.....................................................7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hóa đơn .............................................................7
1.1.2. Phân loại hóa đơn ...............................................................................8
1.1.3. Vai trò của hóa đơn...........................................................................10
1.2. Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng.............................................13
1.2.1. Khái niệm và nội dung pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng.............13
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật hóa đơn
giá trị gia tăng...................................................................................18
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ
GIA TĂNG Ở VIỆT NAM.............................................................23
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển pháp luật hóa đơn giá trị
gia tăng ở Việt Nam........................................................................23
2.2. Thực trạng pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt
Nam hiện nay .................................................................................. 27
2.2.1. Thực trạng về tạo hóa đơn giá trị gia tăng......................................... 27
2.2.2. Thực trạng về phát hành hóa đơn giá trị gia tăng .............................. 29
2.2.3. Thực trạng sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng......................................31
2.2.4. Thực trạng quản lý hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam hiện nay......... 38
2.3. Những vấn đề đặt ra đối với pháp luật hóa về hóa đơn giá
trị gia tăng ở Việt Nam...................................................................49
5. 2.3.1. Những kết quả đạt được khi thực hiện pháp luật hóa đơn giá trị
gia tăng.............................................................................................49
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân........................................................50
Chương 3: GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN VÀ BẢO ĐẢM
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA
TĂNG Ở VIỆT NAM ..................................................................... 58
3.1. Yêu cầu và hướng hoàn thiện pháp luật về hóa đơn giá trị
gia tăng............................................................................................ 58
3.1.1. Yêu cầu ............................................................................................ 58
3.1.2. Hướng hoàn thiện pháp luật hóa đơn giá trị gia tăng......................... 60
3.2. Giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật về hóa đơn giá trị
gia tăng............................................................................................ 62
3.3. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật hóa đơn giá trị gia
tăng ở Việt Nam.............................................................................. 66
3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy cơ quan thuế .......................................... 67
3.3.2. Tăng cường thanh tra, kiểm tra hóa đơn giá trị gia tăng.................... 67
3.3.3. Tăng cường phối hợp với các cơ quan có liên quan ..........................68
3.3.4. Nhanh chóng hoàn thiện dữ liệu về quản lý hóa đơn giá trị gia tăng....... 68
3.3.5. Tăng cường quản lý hóa đơn giá trị gia tăng theo hướng quản lý
rủi ro................................................................................................. 69
3.3.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông vào công tác quản lý hóa
đơn giá trị gia tăng............................................................................ 69
3.3.7. Tăng cường hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế về
pháp luật hóa đơn giá trị gia tăng...................................................... 72
3.3.8. Đẩy nhanh hoạt động thanh toán qua ngân hàng, hạn chế thanh
toán bằng tiền mặt ............................................................................ 72
3.3.9. Cải cách thủ tục hành chính thuế trong quản lý hóa đơn giá trị
gia tăng.............................................................................................73
KẾT LUẬN................................................................................................. 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................76
PHỤ LỤC.................................................................................................... 79
6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN: Doanh nghiệp
GTGT: Giá trị gia tăng
QLAC: Quản lý ấn chỉ
7. DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện công tác phát hành hóa đơn tại
Cục thuế thành phố Hà Nội qua các năm 2011 – 2013 30
Bảng 2.2: Quản lý báo cáo về tình hình sử dụng hóa đơn trên
địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 - 2013 32
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện công tác xác minh hóa đơn tại
Cục thuế thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2013 43
Bảng 2.4: Tình hình Thanh tra thuế giai đoạn 2009 - 2012 46
8. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế GTGT xuất hiện kéo theo đó là sự ra đời của hóa đơn GTGT –
một trong những công cụ đắc lực và quan trọng để cơ quan quản lý thu đảm
bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước. Việc sử dụng hóa đơn GTGT được
xem là hệ quả tất yếu khi áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam nói riêng và các
nước áp dụng sắc thuế này nói chung.
Hóa đơn GTGT một mặt ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
đã phát sinh giữa các chủ thể trên cơ sở xác lập quan hệ mua bán, trao đổi
hàng hóa dịch vụ. Mặt khác, hóa đơn GTGT có ý nghĩa lớn đối với cơ quan
thuế trong các hoạt động khai, tính thuế theo phương pháp khấu trừ, về hoàn
thuế, về chế độ kế toán của các tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa – dịch vụ khi tính thuế GTGT.
Qua áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam cho thấy sự tác động mạnh mẽ
của sắc thuế này lên đời sống kinh tế - xã hội, bước đầu đã tạo được những
thành công nhất định. Tuy nhiên, quá trình áp dụng sắc thuế GTGT đã nảy
sinh nhiều vấn đề cần xem xét chủ yếu trong việc quản lý và sử dụng hóa đơn
GTGT. Lợi dụng những sơ hở của hệ thống pháp luật, hàng loạt các hành vi
vi phạm diễn ra khá phổ biến ở Việt Nam có liên quan đến hóa đơn GTGT
được liệt kê như: gian lận, trốn thuế… và nhiều thủ đoạn khác để chiếm đoạt
tiền từ ngân sách qua chế định khấu trừ và hoàn thuế GTGT bằng việc sử
dụng hóa đơn GTGT. Dĩ nhiên, con số phát hiện và thống kê được chỉ là
“phần nổi của tảng băng chìm”. Bên cạnh đó, công tác quản lý hóa đơn GTGT
của cơ quan thuế cũng bộc lộ nhiều hạn chế, khiếm khuyết.
Hóa đơn giá GTGT không chỉ là một hiện tượng của kinh tế mà còn là
hiện tượng mang tính pháp lý. Vì vậy, trước những vấn đề đặt ra của thực tiễn
về quản lý, sử dụng hóa đơn GTGT và để đảm bảo hoạt động quản lý thu thuế
9. 2
GTGT vận hành trôi chảy thì yêu cầu, đòi hỏi đặt ra về hoàn chỉnh hệ thống
pháp luật hoa đơn GTGT là cần thiết. Từng bước hoàn chỉnh các quy định pháp
luật về hóa đơn GTGT là điều kiện tiên quyết để kiện toàn và nâng cao hệ
thống pháp luật về thuế GTGT.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu
“Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam”. Việc hệ thống những
vấn đề cơ bản về hóa đơn nói chung và hóa đơn GTGT nói riêng cũng như
đánh giá thực trạng pháp luật hóa đơn GTGT ở Việt Nam thông qua các hoạt
động tạo, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn GTGT ở nước ta trong
những năm gần đây sẽ giúp cho nghiên cứu có cái được cái nhìn đầy đủ, toàn
diện và toàn cảnh về bức tranh pháp luật hóa đơn GTGT. Trên cơ sở những
hạn chế đưa ra và lý giải nguyên nhân tác động tới thực hiện pháp luật hóa
đơn GTGT, nghiên cứu đã đưa ra một số đề xuất, kiến nghị về giải pháp hoàn
thiện và đẩy mạnh cũng như nâng cao thực hiện pháp luật về hóa đơn GTGT.
Đồng thời, góp phần mang lại hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý thuế
đúng như bản chất vốn có của thuế GTGT. Đây là việc làm vô cùng thiết thực
của tiến trình cải cách thuế trong xu thế toàn cầu hóa.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài “Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam” đưa ra
những vấn đề cơ bản nhất về hóa đơn cũng như pháp luật hóa đơn GTGT.
Với việc lý giải một số nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại về tạo, phát
hành, sử dụng và quản lý khi thực hiện pháp luật về hóa đơn GTGT ở hiện
tại để có cái nhìn bao quát, đầy đủ, và toàn diện trước khi đưa ra những
giải pháp quản lý hóa đơn GTGT trong giai đoạn tiếp theo. Việc tìm hiểu,
nghiên cứu đề tài một mặt góp phần giải quyết tốt hơn những tồn tại, bất
cập là yêu cầu cấp bách đã và đang đặt ra. Mặt khác, việc đưa ra hướng
hoàn thiện, một số giải pháp để xây dựng hệ thống pháp luật về hóa đơn
GTGT hoàn chỉnh hơn nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thuế.
10. 3
3. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tại Việt Nam, pháp luật về hóa đơn GTGT chưa được nhận diện một cách
đầy đủ. Hiện nay, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về pháp luật hóa
đơn GTGT một cách chi tiết dưới góc độ pháp lý. Có một số nghiên cứu khoa
học, bài báo khoa học của các chuyên gia trên các diễn đàn có thể kể ra sau đây:
Luận văn Thạc sĩ:
1. Hoàng Thị Hương Giang (2011) Các giải pháp đẩy mạnh việc thực
hiện Nghị định 51/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Chi
cục thuế quận Long Biên, Học viện Tài chính, Hà Nội.
Luận văn đã khái quát một số vấn đề lý luận về hóa đơn, giới thiệu
những nội dung cơ bản của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP cũng như phân tích
thực trạng triển khai Nghị định số 51/2010/NĐ-CP tại Chi cục thuế quận
Long Biên. Sau khi đưa ra những kết quả đạt được và chỉ ra những tồn tại,
nguyên nhân các giải pháp đẩy mạnh thực hiện Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
tại Chi cục thuế quận Long Biên. Một số giải pháp đưa ra rất chi tiết cụ thể
như: sửa phần mềm quản lý ấn chỉ để cho phép sửa thông báo phát hành hóa
đơn cấp Chi cục mà không nhất thiết phải gửi về Cục để giảm thiểu thời gian;
đề nghị Tổng Cục thuế cho phép cấp hóa đơn lẻ cho những hộ cá nhân kinh
doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển…
Những vấn đề chưa được giải quyết thấu đáo ở luận văn này:
- Phạm vi nghiên cứu đề tài còn hẹp do chỉ tập trung nghiên cứu về việc
thực hiện Nghị định số 51/2010/NĐ-CP tại Chi cục thuế quận Long Biên về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nên không đi sâu nghiên cứu hóa
đơn GTGT.
- Về lý luận, tác giả chưa đưa ra các lý luận về quản lý hóa đơn mà chỉ
đưa ra sự cần thiết phải quản lý hóa đơn theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP.
- Phạm vi về không gian tương đối hẹp do bị giới hạn trên địa bàn quận
11. 4
Long Biên và những số liệu minh họa có được chỉ thể hiện việc quản lý hóa
đơn bán hàng hóa, dịch vụ tại Chi cục thuế quận Long Biên.
2. Bùi Nhật Tân (2007), Quản lý hóa đơn tại cơ quan thuế trên địa bàn
thành phố Hà Nội, Học viện Tài chính, Hà Nội.
Luận văn đã hệ thống một cách ngắn gọn, súc tích những lý luận cơ bản
về hóa đơn và quản lý hóa đơn của cơ quan thuế. Sau khi phân tích, đánh giá
một cách chi tiết thực trạng sử dụng hóa đơn tại cơ sở kinh doanh cũng như
thực trạng quản lý hóa đơn của cơ quan thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội
với một số kết quả đạt được tác giả nêu lên một số vấn đề khác về tồn tại, hạn
chế trong công tác quản lý hóa đơn của cơ quan thuế. Luận văn tóm tắt một số
quan điểm định hướng trong công tác quản lý hóa đơn đồng thời đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hóa đơn của cơ quan thuế nói
chung và cơ quan thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng.
Việc tạo, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn GTGT chưa được
nghiên cứu một cách cụ thể.
Bài báo khoa học:
- Dương Thị Ninh, “Một số vấn đề về hóa đơn, chứng từ”, Hà Nội.
- Phan Mỹ Hạnh, “Gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng
thông qua chứng từ, hóa đơn khống và nguy cơ gây thất thoát Ngân sách Nhà
nước”, Hà Nội.
- Hà Xuân Thạch (2013), “Chứng từ, hóa đơn và việc gian lận trong
khấu trừ, hoàn thuế GTGT”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Gian lận trong khấu
trừ, hoàn thuế và hướng hoàn thiện thuế GTGT trong tiến trình hội nhập
AFTA (CEPT), Hà Nội.
- Nguyễn Trọng Hạnh (2013), “Chứng từ hóa đơn và vấn nạn gia lận
trong hoàn thuế GTGT”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Gian lận trong khấu trừ,
hoàn thuế và hướng hoàn thiện thuế GTGT trong tiến trình hội nhập AFTA
(CEPT), Hà Nội.
12. 5
- Lê Xuân Trường (2013), “Tăng cường quản lý hóa đơn để góp phần
đấu tranh chống gian lận thuế”, Tạp chí Tài chính (số 9), Hà Nội.
- Lê Xuân Trường và Nguyễn Đình Chiến (2013), “Nhận diện các hành
vi gian lận thuế”, Tạp chí Tài chính (số 9), Hà Nội.
…v.v.
Rất nhiều các công trình, nghiên cứu khoa học về hóa đơn với phạm vi
rộng – hẹp, mức độ chuyên sâu và góc độ, khía cạnh khác nhau về quản lý
nhà nước hay nghiệp vụ kế toán. Tuy nhiên, chưa có bất kỳ nghiên cứu nào đi
sâu vào tìm hiểu về pháp luật hóa đơn GTGT ở Việt Nam – một nội dung rất
đáng được quan tâm hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Luận văn tập trung nghiên cứu các
quy định có liên quan tới hóa đơn GTGT nhằm đánh giá sự tác động các quy
định này tới việc thực hiện thuế GTGT ở Việt Nam và trong quản lý thuế nói
chung ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài có phạm vi không gian ở Việt Nam nhưng
sử dụng số liệu minh họa chủ yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội với phạm vi
thời gian là giai đoạn 2009 - 2013.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài có ngoại diên hẹp, nội hàm sâu
nên trong quá trình nghiên cứu, người viết sử dụng nhiều phương pháp
khác nhau: phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, liệt kê, khảo sát, chuyên
gia… Tùy từng nội dung của vấn đề nghiên cứu mà vận dụng linh hoạt
riêng rẽ hay kết hợp các phương pháp với nhau để nghiên cứu có được kết
quả cao nhất.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Với việc hệ thống và khái quát hóa các những vấn đề cơ bản về hóa
13. 6
đơn, hóa đơn GTGT và pháp luật hóa đơn GTGT và đánh giá thực trạng quản
lý, sử dụng hóa đơn GTGT ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở phân tích, đánh
giá thực trạng của việc tạo, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn GTGT
cùng với việc chỉ ra những ưu, nhược điểm cũng như lý giải nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế trong hệ thống pháp luật hóa đơn GTGT. Từ đây,
nghiên cứu đưa ra một số yêu cầu, hướng hoàn thiện và đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện pháp luật hóa đơn GTGT trên thực tế. Với một số giải pháp
đưa ra trong nghiên cứu, hi vọng luận văn sẽ góp phần vào việc hoàn thiện hệ
thống pháp luật về hóa đơn GTGT trong tương lai và trở thành tài liệu mang
tính tham khảo cho các nghiên cứu khoa học bàn về pháp luật hóa đơn GTGT
trong tương lai.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và một số phụ lục, nội dung chính của
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hóa đơn và pháp luật hóa đơn GTGT.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về hóa đơn GTGT ở Việt Nam.
Chương 3: Hướng hoàn thiện và những biện pháp bảo đảm thực hiện
pháp luật về hóa đơn GTGT ở Việt Nam hiện nay.
14. 7
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HÓA ĐƠN VÀ PHÁP LUẬT
VỀ HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Một số vấn đề cơ bản về hóa đơn
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hóa đơn
1.1.1.1. Khái niệm hóa đơn
Hóa đơn là hiện tượng kinh tế đồng thời cũng là hiện tượng pháp lý.
Hóa đơn xuất hiện phổ biến trong đời sống và được sử dụng với nhiều mục
đích khác nhau, nhưng chủ yếu là trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và
phân phối sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân.
Cho đến nay, khoa học pháp lý cũng như khoa học kinh tế - tài chính
vẫn chưa có sự thống nhất tuyệt đối về khái niệm của hóa đơn. Dưới các góc
độ và trên những phương diện, phạm vi rộng – hẹp khác nhau về thông tin,
thương mại, tài chính, về pháp lý… cách định nghĩa về hóa đơn được nhiều
chuyên gia của các quốc gia trên thế giới nghiên cứu và đưa ra nhằm phục vụ
cho những mục đích khác nhau. Nếu trên phương diện thông tin, hóa đơn được
hiểu: là đối tượng vật chất chứa đựng thông báo dưới dạng cố định, có mục đích
chuyên ngành để mô tả trong thời gian và không gian; là công cụ vật chất được
dùng trong quá trình giao tiếp mà ở đó con người nhờ các phương tiện, hình thức
khác nhau để thể hiện và mã hóa thông báo cố định dựa vào một hình thức hợp
lý. Thì trong lĩnh vực thương mại, hóa đơn được định nghĩa là chứng từ cơ bản
trong các chứng từ hàng hóa. Hóa đơn do người bán phát hành, xuất cho người
mua sau khi hàng hóa được gửi đi. Và là yêu cầu của người bán đòi hỏi người
mua phải thanh toán số tiền hàng theo những điều kiện cụ thể ghi trên hóa đơn
với nội dung: đặc điểm, đơn giá, tổng giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng,
phương thức thanh toán, phương tiện vận tải...v.v.
15. 8
Tuy nhiên, dưới góc độ pháp luật, hóa đơn là dấu hiệu vật chất bất kỳ
chứng minh các quan hệ pháp luật của các sự kiện. Cụ thể: “Hóa đơn là
chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, dịch vụ theo
quy định của pháp luật” [7, Điều 3]. Định nghĩa này được đánh giá là ngắn
gọn, súc tích và thể hiện đầy đủ bản chất của hóa đơn. Định nghĩa đã khẳng
định hóa đơn là vật chất (chứng từ) xác nhận các quan hệ mua - bán, trao đổi
hàng hóa - dịch vụ, quan hệ thanh toán - quyết toán tài chính, xác định chi phí
hợp lý khi tính nghĩa vụ thuế đối với nhà nước… và các vấn đề khác theo quy
định của pháp luật.
1.1.1.2. Đặc điểm hóa đơn
Hóa đơn thường có 3 phần:
Phần thứ nhất, gồm các thông tin về: tên, ký hiệu và số hóa đơn (không
có hóa đơn nào được phép trùng ký hiệu và số hóa đơn); Ngày lập hóa đơn; Họ
tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) của người mua và người bán. Ở những quốc
gia mà hình thức thanh toán điện tử là phương pháp được áp dụng phổ biến thì
trên hóa đơn có thêm số tài khoản ngân hàng của người mua, người thanh toán
(nếu người mua và người thanh toán không là một) và người bán. Ngoài ra, có
thể có thêm tiêu thức về hình thức giao hàng và hình thức thanh toán.
Phần thứ hai, thường chứa đựng các thông tin về hàng hóa, dịch vụ
được giao dịch như: tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, số tiền cho mỗi loại
hàng hóa, dịch vụ được liệt kê.
Phần thứ ba, thông thường là: tổng số tiền của tất cả các mục; thuế
suất; tiền thuế (nếu có); tổng số tiền thanh toán; chữ ký của người mua và
người bán. Ngoài ra, có thể có thêm các hướng dẫn thanh toán, chính sách trả
lại hàng, chính sách thanh toán quá hạn… nếu cần thiết.
1.1.2. Phân loại hóa đơn
Có nhiều cách phân loại khác nhau về hóa đơn. Tuy nhiên, dưới góc độ
16. 9
pháp lý, hóa đơn được chia thành nhiều loại cơ bản với căn cứ về: đối tượng
sử dụng và hình thức biểu hiện.
Căn cứ đối tượng sử dụng, hóa đơn được cụ thể hóa thành: hóa đơn
GTGT, hóa đơn bán hàng và các loại hóa đơn khác.
Hóa đơn GTGT: Là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
Hóa đơn bán hàng: Là loại hóa đơn dựa vào mục đích sử dụng để nhận
biết và phân biệt khi xác định. Hóa đơn bán hàng được dùng cho các đối tượng:
- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khi phi thuế quan và các
trường hợp được coi như xuất khẩu, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra
nước ngoài.
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức,
cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch
vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu
phi thuế quan”.
Các loại khác, gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm…
Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận
tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung
được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
Căn cứ hình thức biểu hiện, hóa đơn được chia thành 03 loại: Hóa đơn
tự in, hóa đơn điện tử và hóa đơn đặt in.
Hóa đơn tự in: Là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các
thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, dịch vụ;
17. 10
Hóa đơn điện tử: Là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng
hóa, dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại
Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Hóa đơn đặt in: Là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh đặt in theo mẫu
để sử dụng cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in
theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân.
Thực tế còn tồn tại loại hình chứng từ được tạo, phát hành, sử dụng và
quản lý như hóa đơn gồm: phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất
kho hàng gửi bán đại lý. Cũng có quan điểm cho rằng các chứng từ này không
đáp ứng những tiêu chuẩn về hình thức và nội dung của hóa đơn. Song, không
thể phủ nhận giá trị pháp lý của các chứng từ này trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
Còn nhiều tiêu chí để phân loại hóa đơn như: dựa vào chủ thể tạo lập và
phát hành hóa đơn; dựa vào phương pháp tính thuế… Dù phân loại hóa đơn
theo tiêu chí nào thì mục đích cuối cùng đều nhằm phục vụ cho việc quản lý
và sử dụng hóa đơn.
Các cách phân loại hóa đơn nêu trên được đánh giá khá toàn diện và
liệt kê tương đối đầy đủ các loại hóa đơn cùng đặc điểm, tính chất vốn có đã
và đang được sử dụng trong hoạt động lưu thông hàng hóa, dịch vụ của tổ
chức, cá nhân trên thị trường trong nước hoặc quốc tế.
1.1.3. Vai trò của hóa đơn
Hoạt động kinh tế được phát sinh liên tục thông qua việc mua bán, trao
đổi hàng hóa, dịch vụ. Nền kinh tế thị trường không thể thiếu đi vai trò của hóa
đơn. Bởi vậy, nhìn từ góc độ ý nghĩa, vai trò – chức năng của hóa đơn không
thể phủ nhận tầm quan trọng của chứng từ này. Hóa đơn có vai trò to lớn, toàn
diện đối với Nhà nước và các thể nhân, pháp nhân trong xã hội.
18. 11
Thứ nhất, đối với Nhà nước
Hóa đơn có đóng góp quan trọng trong việc góp phần ổn định trật tự
trên các phương diện về pháp lý, kinh tế và chính trị xã hội.
Trên phương diện pháp lý và kinh tế, hóa đơn không chỉ là căn cứ cho
việc xác định đúng nghĩa vụ thuế của các đơn vị sản xuất kinh doanh đối với
Nhà nước mà còn nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, kiểm tra được
việc kê khai các chi phí hợp lý, hợp lệ khi xác định nghĩa vụ thuế của đơn vị.
Hóa đơn là chứng từ ghi nhận hoạt động kinh doanh nên chúng cũng có nghĩa
là tiền, thậm chí quan trọng hơn tiền vì nếu hóa đơn vượt ngoài tầm kiểm soát
của Nhà nước thì tính chất, mức độ nguy hiểm hơn nhiều việc làm tiền giả.
Việc quản lý hóa đơn tốt hay không tốt sẽ có tác động tích cực hoặc tiêu cực
trong việc tạo nên môi trường pháp lý, kinh tế bình đẳng hoặc bất bình đẳng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà
nước giữa các chủ thể trong nước với nhau và với chủ thể nước ngoài. Các
chính sách, quy định pháp luật về hóa đơn là công cụ để Nhà nước điều tiết
các hoạt động sản xuất, kinh doanh của thể nhân, pháp nhân để những hoạt
động này vừa vận hành theo đúng quy luật thị trường vừa đảm bảo lợi ích của
Nhà nước. Ở khía cạnh nào đó, trật tự quản lý trong lĩnh vực pháp lý, kinh tế
được thiết lập. Có thể khẳng định: hóa đơn là công cụ đắc lực góp phần vào
sự ổn định của môi trường pháp lý và kinh tế.
Trên phương diện chính trị xã hội, sự ổn định về chính trị xã hội là hệ
quả tất yếu khi có sự ổn định nhất định của pháp lý và kinh tế. Đồng thời, sự
ổn định về chính trị xã hội cũng tác động ngược lại tới pháp lý, kinh tế.
Vai trò của hóa đơn trên một số phương diện chủ yếu là lý do quan
trọng để Nhà nước nhìn nhận về hóa đơn một cách nghiêm túc.
Thứ hai, đối với thể nhân và pháp nhân trong xã hội
Các thể nhân và pháp nhân trong xã hội có thể vừa đóng vai trò là người
tiêu dùng vừa đóng vai trò là người sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ.
19. 12
Dưới góc độ là người tiêu dùng, việc lưu giữ hóa đơn sẽ giúp họ chứng
minh được quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ
khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa,
dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký
quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật.
Dưới góc độ là người sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, để tiến
hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, họ cần phải: quản lý tài chính chặt chẽ
và hiệu quả; đánh giá chính xác nhất kết quả lãi lỗ; xác định đúng chi phí hợp
lý, hợp lệ. Trong công tác hạch toán kế toán, hóa đơn là căn cứ quan trọng để
các đơn vị hạch toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Thông qua hoá
đơn, doanh nghiệp dễ dàng hạch toán được các luồng hàng hoá, dịch vụ cũng
như sự vận động của các luồng tiền, vốn trong kinh doanh, xác định đúng kết
quả kinh doanh, lãi, lỗ của doanh nghiệp. Do đó, nếu sử dụng hóa đơn không
đúng quy định pháp luật, quản lý không tốt (cháy, mất, hỏng) đơn vị sản xuất
kinh doanh không thể đánh giá đúng tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị
mình cũng như không thể đưa ra phương hướng đầu tư đúng và gây khó khăn
cho đơn vị trong việc lưu thông hàng hóa.
Thêm vào đó, hóa đơn cũng là chứng từ quan trọng và là cơ sở cho việc
xác định nghĩa vụ thuế của các đơn vị đối với Nhà nước. Khi thực hiện luật
thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu thực hiện tốt chế độ về hóa
đơn chứng từ thì các đơn vị sẽ nhiều thuận lợi trong việc xét khấu trừ thuế,
hoàn thuế hay xác định chi phí hợp lý, hợp lệ để tính thu nhập chịu thuế.
Ngoài ra, việc mua bán hàng hóa dịch vụ có hóa đơn chứng từ là biểu
hiện của một xã hội văn minh, công khai và minh bạch.
20. 13
1.2. Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng
1.2.1. Khái niệm và nội dung pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng
Giống như thuế GTGT, sự lựa chọn ban hành các quy định có liên quan
đến hóa đơn GTGT được cân nhắc nhiều trước khi áp dụng trên thực tế. Hiện
nay, chưa có bất kỳ tài nào đưa ra định nghĩa về pháp luật hóa đơn GTGT.
Tuy nhiên, có thể hiểu pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng là tổng hợp các
quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành điều chỉnh các quan hệ phát sinh
trong quá trình tạo, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn giá trị gia tăng.
Sự xuất hiện của hóa đơn GTGT là kết quả của những yếu tố khách
quan và chủ quan nhằm đạt những mục đích nhất định. Do đó, những yếu tố
cấu thành hình thức, nội dung hóa đơn GTGT phải thỏa mãn những điều kiện
nhất định. Pháp luật về hóa đơn GTGT được hình thành, điều chỉnh và từng
bước hoàn thiện để biến hóa đơn GTGT trở thành công cụ đắc lực của Nhà
nước trong hoạt động quản lý thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng. Trước
“vấn nạn” về gian lận trong hoạt động khấu trừ thuế, hoàn thuế thông qua hóa
đơn GTGT đã đặt các nhà làm luật, các nhà hoạch định chính sách thuế trước
yêu cầu, đòi hỏi về hoàn thiện pháp luật hóa đơn GTGT. Để nội dung pháp
luật về hóa đơn GTGT không đơn thuần là cách thức tạo, phát hành hóa đơn
GTGT ra sao mà còn được sử dụng như thế nào cho phù hợp với quy định
pháp luật? Và việc quản lý hóa đơn GTGT với các bước như thế nào có đạt
kết quả cao nhất?
1.2.1.1. Quy định tạo, phát hành hóa đơn giá trị gia tăng
Thứ nhất, về tạo hóa đơn GTGT
Tạo hóa đơn GTGT là hoạt động làm ra hóa đơn để sử dụng cho mục
đích bán hàng hóa, dịch vụ của tổ chức kinh doanh khai, tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, gồm: tự in từ các máy móc, thiết bị tại doanh
nghiệp; đặt các doanh nghiệp đủ điều kiện in hóa đơn; khởi tạo hóa đơn
21. 14
điện tử theo Luật Giao dịch điện tử. Tổ chức kinh doanh có thể đồng thời
tạo nhiều hình thức hóa đơn GTGT khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt
in, hóa đơn điện tử).
- Đối với việc tạo hóa đơn GTGT tự in, đối tượng được tạo hóa đơn tự
in kể từ khi được cấp mã số thuế gồm? Điều kiện về vốn điều lệ để các chủ
thể được tự in hóa đơn GTGT là bao nhiêu? Tình huống đặt ra: nếu tổ chức có
vốn điều lệ thấp hơn quy định thì tổ chức có được cơ quan thuế chấp nhận cho
in hóa đơn GTGT hay không? Và điều kiện để các tổ chức được tự in hóa đơn
GTGT cụ thể ra sao?...
Các đối tượng được tự in hóa đơn trước khi tạo hoá đơn phải ra quyết
định áp dụng hoá đơn tự in gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và chịu
trách nhiệm về quyết định này. Đồng thời, khi sử dụng chương trình tự in
hoá đơn từ các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác phải
đảm bảo nguyên tắc: việc đánh số thứ tự trên hoá đơn được thực hiện tự
động. Mỗi liên của một số hoá đơn chỉ được in ra một lần, nếu in ra từ lần
thứ 2 trở đi phải thể hiện là bản sao (copy); phần mềm ứng dụng để in hoá
đơn phải đảm bảo yêu cầu về bảo mật bằng việc phân quyền cho người sử
dụng, người không được phân quyền sử dụng không được can thiệp làm thay
đổi dữ liệu trên ứng dụng.
- Đối với việc tạo hóa đơn GTGT đặt in, đối tượng được tạo hóa đơn
đặt in gồm: tổ chức kinh doanh có mã số thuế đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế; Cục thuế các địa phương.
Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in được quyền tự quyết định mẫu, số
lượng hóa đơn đặt in, tự chọn doanh nghiệp in hợp pháp để đặt in hóa đơn.
Việc in hóa đơn đặt in thực hiện theo hợp đồng giữa tổ chức kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ hoặc Cục Thuế với doanh nghiệp nhận in hóa đơn có đủ điều
kiện theo quy định.
22. 15
Hóa đơn GTGT tự in hoặc đặt in phải đảm bảo khi lập hoá đơn có đầy
đủ nội dung bắt buộc về: Tên gọi? Ký hiệu mẫu số quy định ra sao? Ký hiệu
như thế nào để người sử dụng dễ dàng phân biệt với hóa đơn thông thường
khác? Số thứ tự hóa đơn GTGT nằm ở vị trí nào? Liên hóa đơn GTGT được
quy định như thế nào về số lượng tối thiểu và tối đa của một số hóa đơn
GTGT?... Có vô vàn các câu hỏi pháp lý về tạo hóa đơn GTGT được đặt ra và
cần giải quyết trong nội dung pháp luật hóa đơn GTGT.
Ngoài ra, còn một số nội dung bắt buộc như: tên, địa chỉ, mã số thuế
của người bán và người mua; tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính; số lượng;
đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền; cộng tiền hàng; thuế suất GTGT; tiền
thuế GTGT; Tổng cộng tiền thanh toán bằng số và bằng chữ; người mua ký,
ghi rõ họ, tên; người bán ký, đóng dấu (nếu có) và ghi rõ họ tên; ngày, tháng,
năm lập hóa đơn; tên tổ chức nhận in hóa đơn.
Bên cạnh những nội dung bắt buộc, hình thức hóa đơn GTGT còn tồn
tại một số nội dung không bắt buộc như lô-gô, hình ảnh trang trí…
Với những hóa đơn GTGT đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được
hủy bỏ trước khi thanh lý hợp đồng đặt in là nội dung bắt buộc đối với quá
trình tạo, phát hành hóa đơn GTGT.
- Đối với việc tạo hóa đơn điện tử, hoá đơn điện tử được khởi tạo, lập,
xử lý trên hệ thống máy tính của doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế
(khai, tính thuế theo phương pháp khấu trừ) khi bán hàng hoá, dịch vụ và
được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao
dịch điện tử. Hoá đơn điện tử được sử dụng theo quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử.
Thứ hai, về phát hành hóa đơn GTGT
Trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ (trừ hóa đơn
được mua, cấp tại cơ quan thuế) tổ chức kinh doanh phải lập tờ thông báo
23. 16
phát hành hóa đơn với đầy đủ nội dung theo quy định và gửi đến cơ quan thuế
quản lý trực tiếp chậm nhất năm (05) ngày trước khi họ bắt đầu sử dụng hóa
đơn và trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành. Đồng
thời, niêm yết ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ
trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn. Khi gửi thông báo phát hành từ lần thứ
2 trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức hóa đơn phát hành
thì không cần phải gửi kèm hóa đơn mẫu.
1.2.1.2. Quy định về sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng
Quy định về sử dụng hóa đơn GTGT là nội dung quan trọng của
pháp luật hóa đơn GTGT. Việc sử dụng hóa đơn GTGT là những yêu cầu
của nhà làm luật đặt ra đối với không chỉ người bán mà còn với người mua
hàng hóa, dịch vụ.
Đối với người bán hàng hóa, dịch vụ pháp luật hóa đơn GTGT đặt ra
nhiều vấn đề pháp lý trong sử dụng hóa đơn GTGT về: Cách thức lập hóa đơn
đúng quy định; Ủy nhiệm lập hóa đơn; Trường hợp nào người bán hàng hóa,
dịch vụ không phải viết hóa đơn GTGT; Phải làm gì khi không tiếp tục sử
dụng hoặc hóa đơn GTGT bị mất, cháy, hỏng; Sử dụng hóa đơn GTGT bất
hợp pháp và sử dụng bất hợp pháp hóa đơn GTGT; Hủy hóa đơn khi nào và
phải làm gì... nhằm định hướng, hướng dẫn người bán hàng hóa, dịch vụ khi
tham gia quan hệ pháp luật hóa đơn GTGT.
Đối với người mua hàng hóa, dịch vụ, quy định về việc sử dụng hóa
đơn GTGT trong một số trường hợp nhất định: để chứng minh quyền sử dụng,
quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi,
xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; để hạch
toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về
kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê
khai thanh toán vốn ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật. Hóa
24. 17
đơn GTGT còn là căn cứ để cơ quan quản lý thuế theo dõi số thuế đầu vào
của tổ chức kinh doanh có khai, đăng ký tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ có hợp lý, hợp lệ hay không? Hoàn và giảm thuế phải nộp…
Quy định về sử dụng hóa đơn GTGT một mặt ghi nhận quyền và nghĩa
vụ mặt khác khuyến khích họ tham gia công tác quản lý hóa đơn GTGT thông
qua hiện thực hóa các quy định về sử dụng hóa đơn GTGT trên thực tế.
1.2.1.3. Quy định về quản lý hóa đơn giá trị gia tăng
Quy định về quản lý hóa đơn GTGT chủ yếu đặt ra với cơ quan có chức
năng quản lý hóa đơn GTGT. Bằng việc hiện thực hóa các quy định pháp luật
về hóa đơn GTGT, cơ quan thuế nắm bắt một cách đầy đủ về mọi hoạt động
có liên quan tới hóa đơn GTGT thông qua các số liệu trong báo cáo tình hình
của đối tượng đủ điều kiện được tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn GTGT và
qua một số hoạt động nghiệp vụ cơ bản về thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi
phạm về hóa đơn GTGT. Quản lý hóa đơn GTGT là nội dung quan trọng. Bởi
vậy, chúng ta cần hiểu những nét cơ bản về khái niệm và các hoạt động của
quản lý hóa đơn GTGT.
Quản lý hóa đơn GTGT được hiểu là sự tác động, kiểm soát có tổ chức
của cơ quan thuế đối với tổ chức tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn GTGT
nhằm đảm bảo hóa đơn GTGT được sử dụng đúng mục đích, chức năng và
phát huy được vai trò trong hoạt động quản lý thuế thông qua việc nắm bắt
các số liệu về tình hình tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn của đối tượng cũng
như hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về hóa đơn GTGT.
Quy định về quản lý hóa đơn GTGT chứa đựng trong đó nhiều quy
định trong các hoạt động khác nhau giúp cơ quan thuế thực hiện hiệu quả
trách nhiệm quản lý của mình. Cụ thể: Quy định trong hoạt động tạo, phát
hành và sử dụng hóa đơn GTGT; Quy định trong hoạt động thanh tra, kiểm
tra và xử lý các vi phạm hành chính về hóa đơn GTGT.
25. 18
Với các hoạt động tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn GTGT cũng như
trong hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
GTGT, luật quy định cơ quan thuế có những quyền và nghĩa vụ gì để thực
hiện quản lý.
Với việc đưa ra khái niệm và một số nội dung khái quát, cơ bản về
pháp luật hóa đơn GTGT để thấy được vai trò và tầm quan trọng của các quy
định này trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật hóa đơn
giá trị gia tăng
Thực tiễn nghiên cứu khoa học của các chuyên gia kinh tế - tài chính
cũng như pháp lý, thuật ngữ thực hiện pháp luật chưa được sử dụng phổ biến.
Giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật của Trường Đại học Luật Hà Nội
định nghĩa về thực hiện pháp luật như sau: “Thực hiện pháp luật là một quá
trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào
cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp
luật” [14, tr.468].
Chưa có khái niệm chính thức về thực hiện pháp luật hóa đơn GTGT,
nhưng có thể hiểu: Thực hiện pháp luật hóa đơn GTGT là hoạt động có mục
đích nhằm biến các quy định của pháp luật về hóa đơn GTGT trở thành hành
vi hợp pháp của các chủ thể về hóa đơn GTGT.
Về cơ bản, pháp luật hóa đơn GTGT có hình thức thực hiện như thực
hiện pháp luật nói chung gồm: Tuân thủ, thi hành, sử dụng và áp dụng. Trong
đó, áp dụng pháp luật được xem là hình thức quan trọng nhất.
Pháp luật hóa đơn GTGT ngày càng hoàn thiện. Tuy vậy, quá trình
thực hiện pháp luật hóa đơn GTGT chịu nhiều tác động của các nhân tố khách
quan và chủ quan. Các nhân tố này một mặt tác động tích cực nhưng đồng
thời cũng tác động tiêu cực đến việc thực hiện pháp luật về hóa đơn GTGT.
26. 19
1.2.2.1. Các nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan xuất hiện một cách ngẫu nhiên, bên ngoài và không
phụ thuộc vào ý chí của chủ thể trong quan hệ pháp luật về hóa đơn GTGT. Các
nhân tố khách quan có thể liệt kê như: Trình độ phát triển kinh tế, văn hóa và xã
hội; Hệ thống pháp luật; Hệ thống chính trị; Và Bộ máy nhà nước.
Về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội
Trình độ phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội là yếu tố quyết định tính
hiệu quả của việc thực hiện pháp luật hóa đơn GTGT. Nền kinh tế của một
quốc gia phát triển ổn định, bền vững sẽ kéo theo sự phát triển về mọi mặt:
văn hóa – xã hội, y tế, giáo dục… và chất lượng cuộc sống của người dân
được nâng cao. Khi đó, khả năng tư duy, trình độ nhận thức của đại bộ phận
người dân được cải thiện đáng kể, trong đó có pháp luật về hóa đơn GTGT.
Kinh tế phát triển, điều kiện cơ sở hạ tầng hiện đại cùng với quan điểm, tư
duy nhận thức thay đổi theo hướng tích cực sẽ tạo thuận lợi cho việc thực
hiện pháp luật về hóa đơn GTGT. Và ngược lại, trình độ phát triển kinh tế,
văn hóa và xã hội kém phát triển sẽ tạo nên những rào cản trong việc thực
hiện pháp luật về hóa đơn GTGT.
Về hệ thống pháp luật
Giả sử, các quy định quy định được soạn thảo trình độ, kỹ năng lập
pháp cao khi đó hệ thống pháp luật của quốc gia sẽ đáp ứng và giải quyết tốt
các quan hệ phát sinh trong tương lai. Với hệ thống pháp luật mà các quy định
nằm rải rác ở nhiều văn bản khác nhau dẫn tới thiếu thống nhất, đồng bộ khi
áp dụng và hiện tượng trùng lặp, chồng chéo trong việc thực hiện pháp luật là
không tránh khỏi. Sự hoàn thiện kỹ năng lập pháp “mở đường” cho các quy
định pháp luật đi vào thực tiễn nhanh hơn, áp dụng rộng rãi hơn, phổ biến hơn
và mang lại hiệu quả cao hơn do tính khuyến khích, động viên các chủ thể
tích cực tham gia thực hiện pháp luật . Ngược lại, hệ thống pháp luật với các
27. 20
quy định pháp luật thiếu chặt chẽ và xa rời thực tiễn sẽ là trở ngại lớn cho
việc hiện thực hóa các quy định.
Về hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị có ý nghĩa quyết định tới trật tự an ninh và xã hội của
một quốc gia. Một mô hình chính trị được thiết lập kéo theo là sự hình thành,
tồn tại của hệ thống pháp luật tương ứng và là công cụ đắc lực đảm bảo cho
Nhà nước duy trì hệ thống chính trị. Bởi vậy, hệ thống chính trị của quốc gia có
tác động lớn tới hệ thống pháp luật và việc thực hiện chúng trên thực tế.
Hệ thống chính trị ở Việt Nam ngoài việc ghi nhận sự lãnh đạo tập
trung, thống nhất và duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam còn công nhận
sự tồn tại của các tổ chức chính trị khác như: Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu
chiến binh Việt Nam… Sự tồn tại của các tổ chức này ghi nhận nhiều kết
quả trong công tác thực hiện pháp luật. Với cách thức, tổ chức hoạt động của
các mô hình đặc biệt này mà các quy định của pháp luật đi sâu, rộng vào đời
sống quần chúng nhân dân với những biện pháp tuyên truyền, giáo dục nhận
thức pháp luật cho người dân.
Về bộ máy nhà nước
Việc hiện thực hóa các quy định pháp luật về hóa đơn GTGT chịu tác
động không nhỏ của bộ máy nhà nước. Bộ máy nhà nước một quốc gia gồm
hệ thống các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Các cơ quan này là
cánh tay nối dài để hiện thực hóa các quy định pháp luật trong đời sống. Vì
vậy, hiệu quả thực hiện pháp luật do các cơ quan trong bộ máy nhà nước đóng
vai trò quyết định. Sự vận hành nhịp nhàng và hiệu quả giữa các cơ quan liên
quan trong bộ máy nhà nước góp phần giải quyết tốt hơn những vấn đề nảy
sinh trong thực tiễn.
28. 21
Cụ thể, quá trình thực hiện pháp luật về hóa đơn GTGT ở Việt Nam
Tổng cục Thuế không phải là cơ quan duy nhất có hoạt động kiểm soát và thu
thuế GTGT. Cùng với cơ quan thuế còn có nhiều cơ quan có liên quan: Cơ
quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép kinh doanh; cơ
quan Hải quan; Cơ quan Điều tra; Quản lý thị trường… Thực hiện pháp luật
về hóa đơn GTGT đạt kết quả ra sao còn phụ thuộc vào sự phối hợp giữa các
cơ quan liên quan có chặt chẽ, nhịp nhàng hay không?
1.2.2.2. Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan tồn tại bên trong chính các chủ thể. Vì thế,
việc thực hiện các quy định pháp luật về hóa đơn GTGT phụ thuộc nhiều
vào nhân tố chủ quan. Có thể kể tới các nhân tố chủ quan như: Trình độ
nhận thức, yếu tố tâm lý.
Về trình độ nhận thức
Đối với người dân, khi trình độ văn hóa và khả năng nhận thức cao thì
việc nắm bắt các quy định pháp luật nói chung và về hóa đơn GTGT nói riêng
trở nên dễ dàng hơn. Việc nắm vững các quy định về hóa đơn là tiền đề quan
trọng góp phần định hướng hành vi hợp pháp của người dân khi trở thành đối
tượng nộp thuế. Tuy nhiên, với những khoảng trống của pháp luật về hóa đơn
GTGT nhiều chủ thể đã vận dụng sự hiểu biết để thực hiện những hành vi vi
phạm tinh vi khiến cơ quan quản lý thuế khó phát hiện ra hoặc chứng minh vi
phạm để có biện pháp xử lý phù hợp. Ngược lại, nếu trình độ dân trí thấp,
người dân khi tham gia vào quan hệ pháp luật hóa đơn GTGT sẽ lúng túng do
thiếu hiểu biết các quy định dẫn đến các hành vi vi phạm do không thực hiện
đúng các quy định.
Về phía cơ quan quản lý thuế, thực tế đã chứng minh nếu đội ngũ cán
bộ thuế có trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức tốt thì sự vận hành của bộ
máy trong việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế sẽ trở nên đơn giản,
29. 22
nhanh chóng, chính xác hơn. Và ngược lại, nếu đội ngũ cán bộ của cơ quan
quản lý thuế yếu kém về trình độ, năng lực độ cũng như phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp sẽ khiến cho hệ thống thuế thiếu tính linh hoạt và chuyên nghiệp.
Hiện tượng suy thoái về đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận cán bộ thuế sẽ
gây ra những hậu quả khôn lường. Sự tiếp tay của cán bộ thuế cho đối tượng
nộp thuế thông qua sử dụng hóa đơn giả hoặc kê khai không đúng đã gây thất
thoát số tiền thuế vô cùng lớn cho ngân sách nhà nước.
Về yếu tố tâm lý
Yếu tố tâm lý góp phần lớn trong việc thực hiện pháp luật hóa đơn
GTGT. Thực tế cho thấy ở các nước phát triển, ý thức pháp luật của người
dân với nhà nước rất cao khi tham gia bất cứ quan hệ pháp luật nào. Do
vậy, các quan hệ này được hiện đại hóa với những ứng dụng hiện đại của
công nghệ, điện tử trong công tác quản lý của Chính phủ. Đối với các quốc
gia đang phát triển và kém phát triển, người dân khi tham gia quan hệ pháp
luật thường có tâm lý chung là né tránh, e ngại và thụ động do chưa hình
thành thói quen pháp luật. Điều này khiến cho việc thực hiện pháp luật gặp
nhiều khó khăn.
Các yếu tố khách quan và chủ quan dù muốn hay không chúng vẫn tồn
tại trong đời sống. Việc chỉ ra những tác động hai chiều của các yếu tố này
trong việc thực hiện pháp luật hóa đơn GTGT sẽ khiến cho ta có cái nhìn đầy
đủ, khách quan và toàn diện hơn để đưa ra các chính sách, quy định phù hợp
với điều kiện quốc gia.
Một số vấn đề cơ bản về hóa đơn và pháp luật về hóa đơn GTGT giúp
ta có được cái nhìn tương đối đầy đủ, cơ bản về hóa đơn cũng như pháp luật
hóa đơn GTGT và bước đầu đã đặt những viên gạch đầu tiên để xây dựng và
hoàn thiện hệ thống các quy định pháp luật về hóa đơn GTGT về sau.
30. 23
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ở VIỆT NAM
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển pháp luật hóa đơn giá trị gia tăng
ở Việt Nam
Lịch sử hình thành và phát triển pháp luật hóa đơn GTGT ở Việt Nam
trải qua các giai đoạn với nhiều dấu mốc quan trọng. Bên cạnh những kết quả
đạt được còn bộc lộ tồn tại, hạn chế nhất định. Tuy nhiên, hệ thống các quy
định về hóa đơn GTGT đang tiếp tục không ngừng hoàn thiện nhằm phục vụ
cho yêu cầu quản lý nhà nước về hóa đơn trong tương lai.
Trước khi luật thuế Giá trị gia tăng có hiệu lực
Lịch sử xuất hiện của hóa đơn GTGT được đánh dấu bằng sự ra đời của
Luật Thuế GTGT. Tuy nhiên, nội dung và hình thức hóa đơn GTGT tuân thủ
theo nội dung và hình thức cơ bản của hóa đơn.
Pháp lệnh Kế toán và Thống kê số 6-LCT/HĐNN8 ngày 20 tháng 5
năm 1988 của Hội đồng Nhà nước quy định chế độ Kế toán và Thống kê áp
dụng trong nền kinh tế quốc dân cùng với một số văn bản hướng dẫn ra đời có
hiệu lực và trở thành căn cứ pháp lý quan trọng để Nhà nước ban hành Quyết
định số 54-TC/TCT và các văn bản hướng dẫn thi hành: Thông tư số 73/TC-
TCT ngày 20 tháng 10 năm 1997 của Tổng Cục thuế hướng dẫn chế độ hóa
đơn, chứng từ đối với hàng hóa lưu thông trên thị trường…
Hệ thống các văn bản về hóa đơn ra đời trong thời kỳ này mang những
đặc điểm nhất định: Nhà nước giữ vai trò là chủ thể độc quyền trong việc tạo,
phát hành hóa đơn; Về cơ bản, hình thức và nội dung hóa đơn đã đáp ứng
được nhu cầu của hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; Việc
quản lý, sử dụng hóa đơn đặt dưới sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước và đáp
ứng đầy đủ yêu cầu đặt ra của công tác quản lý về hóa đơn.
31. 24
Sau khi luật thuế Giá trị gia tăng chính thức có hiệu lực đến nay
Giai đoạn này, pháp luật hóa đơn GTGT trải qua nhiều thăng trầm với
một số dấu mốc đáng ghi nhận.
Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ
11 thông qua ngày 10 tháng 5 năm 1997 chính thức có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 1999 (sau đây gọi tắt là Luật thuế GTGT). Từ đây, thuật ngữ
“hóa đơn GTGT” chính thức được ghi nhận tại Điều 10, Điều 11 Mục 2 của
Luật thuế GTGT đầu tiên ở Việt Nam. Luật thuế GTGT là căn cứ pháp lý cao
nhất, là cơ sở để hóa đơn GTGT xuất hiện và đưa vào sử dụng trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam.
Trên cơ sở luật thuế GTGT và các văn bản pháp luật về hóa đơn, hệ
thống pháp luật về hóa đơn GTGT đã có những thay đổi không ngừng và đạt
một số kết quả đáng kể. Trong số đó, phải kể đến Nghị định số 89/2002/NĐ-
CP ngày 07 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng,
quản lý hóa đơn (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2002/NĐ-CP). Nghị định
số 89/2002/NĐ-CP và Thông tư 120/2002/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm
2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP
ngày 07/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa
đơn và Thông tư số 99/2003/TT-BTC ngày là dấu mốc quan trọng vì lần đầu
tiên trong lịch sử phát triển pháp luật về hóa đơn, chứng từ Nhà nước đã trao
quyền tự chủ trong việc in (tạo), phát hành hóa đơn cho một số doanh nghiệp
đáp ứng những điều kiện nhất định. Điều này, tạo sự chủ động cho doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và giảm gánh nặng trong việc in,
phát hành hóa đơn của Nhà nước.
Sau hơn 7 năm áp dụng, Nghị định số 89/2002/NĐ-CP không còn phù
hợp với tình hình mới và bộc lộ nhiều hạn chế. Cùng với sự ra đời và thay thế
của luật như Luật Kế toán, Luật Doanh nghiệp, Luật Giao dịch điện tử…
32. 25
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy
định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP) ra đời thay thế Nghị định số 89/2002/NĐ-CP được xem
là bước ngoặt mang tính đột phá trên chặng đường hình thành và phát triển
của pháp luật về hóa đơn, chứng từ ở Việt Nam. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
và các văn bản hướng dẫn thi hành: Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28
tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính; Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15
tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính nâng cao hơn nữa tinh thần trao quyền tự
chủ, chủ động trong việc tạo, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn, chứng
từ cho các doanh nghiệp nhưng cũng đòi hỏi ở họ một cơ chế quản lý và sử
dụng hóa đơn chặt chẽ, hiệu quả hơn. Hình thức hóa đơn điện tử ra đời nhằm
thúc đẩy thương mại điện tử là quan điểm hoàn toàn mới trong cải cách thủ
tục hành chính thuế hiện nay. Và cơ quan quản lý thuế chủ yếu thực hiện hoạt
động quản lý, kiểm tra giám sát thực hiện. Theo đó, việc in, phát hành, sử
dụng và quản lý hóa đơn GTGT được áp dụng đối với doanh nghiệp đủ điều
kiện tính thuế theo phương pháp khấu trừ khi: thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn,
chứng từ và có đăng ký theo phương pháp khấu trừ thuế. Do vậy, đối tượng
in, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn GTGT tăng nhanh.
Pháp luật về hóa đơn GTGT ở giai đoạn này có nhiều biến động. Các
quy định về hóa đơn bùng nổ với nhiều thuật ngữ được luật hóa và thay đổi
liên tục nhằm hoàn thiện theo hướng mở về tư duy, quan điểm để đáp ứng tốt
hơn nhu cầu về sự phát triển kinh tế và góc độ quản lý nhà nước. Mặt khác,
cũng khiến nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp gây khó khăn cho các nhà quản lý
trong việc in, phát hành, sử dụng hóa đơn GTGT.
Luật Quản lý thuế sửa đổi năm 2012 và Luật thuế GTGT sửa đổi năm
2013 cùng với những hạn chế của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP kéo theo sự ra
33. 26
đời của Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 04/2014/NĐ-CP). Nghị định số 04/2014/NĐ-
CP, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 và Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-
BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông
tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014, Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các
thủ tục hành chính về thuế để khắc phục những hạn chế, nhược điểm của Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP nhằm kiểm soát chặt chẽ hơn các đối tượng tự in, đặt
in hóa đơn của cơ quan thuế. Số lượng đối tượng sử dụng hóa đơn GTGT giảm
xuống do quy định về ngưỡng đăng ký nộp thuế và phương pháp tính thuế.
Hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn được quy định tại Nghị
định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt hành chính về giá, phí, lệ phí, hóa đơn (sau đây gọi tắt là Nghị định số
109/2013/NĐ-CP) và Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn (sau
đây gọi tắt là Thông tư số 10/2014/TT-BTC) với việc cụ thể hóa nhiều hành vi
vi phạm và quy định những chế tài nghiêm khắc.
Các văn bản pháp luật về hóa đơn xuất hiện ở nhiều thời điểm có tính
kế thừa đã tạo nên hệ thống căn cứ pháp lý quan trọng về hóa đơn nói chung
và hóa đơn GTGT nói riêng. Hệ thống các văn bản pháp luật về hóa đơn vẫn
đang tiếp tục được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các quy định nhằm hoàn
thiện pháp luật về hóa đơn GTGT để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, quản
lý nhà nước trong tương lai.
34. 27
2.2. Thực trạng pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam
hiện nay
Thông qua thực trạng về tạo, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn
GTGT ở Việt Nam qua một số năm gần đây để thấy rõ những tác động tích
cực và tiêu cực của việc đưa các quy định về pháp luật về hóa đơn GTGT
vào thực tiễn.
2.2.1. Thực trạng về tạo hóa đơn giá trị gia tăng
Tạo hóa đơn GTGT là hoạt động làm ra hóa đơn để sử dụng nó cho
mục đích bán hàng hóa, dịch vụ của tổ chức kinh doanh, gồm: tự in từ máy
móc, thiết bị của doanh nghiệp hay đặt các tổ chức đủ điều kiện in hoặc khởi
tạo hóa đơn điện tử. Pháp luật về tạo hóa đơn GTGT ở Việt Nam hiện đang
từng bước thay đổi và hoàn thiện để phù hợp với các chính sách phát triển
kinh tế và quản lý nhà nước.
Thực trạng pháp luật về tạo hóa đơn GTGT ở Việt Nam có nhiều điểm
đáng ghi nhận. Trước khi Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ra đời, tất cả các loại
hóa đơn GTGT xuất hiện trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ đều do nhà nước độc quyền in, phát hành sau đó bán cho các cá nhân, tổ
chức có nhu cầu sử dụng hóa đơn GTGT. Theo đó, doanh nghiệp không được
chủ động trong việc tạo hóa đơn. Sau khi Nghị định số 89/2002/NĐ-CP chính
thức có hiệu lực, nhà nước đã bước đầu trao quyền cho một số tổ chức có đủ
điều kiện được in, phát hành hóa đơn GTGT. Tuy nhiên, số lượng đối tượng
đủ điều kiện in, phát hành hóa đơn GTGT không nhiều và nhà nước vẫn đóng
vài trò chủ yếu trong hoạt động in hóa đơn. Quy định này mang đến những tác
động trái chiều khi thực hiện. Đối tượng đủ điều kiện in hóa đơn GTGT
không nhiều, nhà nước dễ quản lý. Nhưng, đồng thời cũng khiến việc sử dụng
hóa đơn GTGT trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của tổ
chức kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Chỉ đến khi Nghị định số 51/2010/NĐ-
35. 28
CP được ban hành và chính thức có hiệu lực cùng với những sửa đổi nhiều
quy định của luật Doanh nghiệp thì việc tạo hóa đơn có những đột phá. Đối
tượng được tạo, phát hành hóa đơn GTGT cũng vì thế mà tăng đột biến. Điều
này, một mặt tạo sự chủ động cho các doanh nghiệp trong tiến hành hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nhưng đồng thời gây áp lực cho cơ
quan quản lý thuế trong việc kiểm soát hoạt động tạo hóa đơn nói chung và
hóa đơn GTGT nói riêng của tổ chức. Nhiều hành vi vi phạm pháp luật trong
việc tạo hóa đơn GTGT mới xuất hiện như: in (làm) hóa đơn giả, hóa đơn bất
hợp pháp, mua bán hóa đơn giữa các doanh nghiệp… đặt pháp luật hóa đơn
GTGT trước những vấn đề pháp lý mới về tính bảo mật của hóa đơn GTGT,
về hiện tượng các doanh nghiệp bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh mang theo số
lượng lớn hóa đơn GTGT... Cùng với quy định về thành lập doanh nghiệp khá
dễ dàng khiến cho hành vi gian lận thuế thông qua sử dụng hóa đơn GTGT
ngày càng nở rộ, diễn biến theo chiều hướng phức tạp và khó kiểm soát do khối
lượng hóa đơn quá lớn. Để từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật hóa đơn
GTGT và tạo môi trường pháp lý lành mạnh trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh Chính phủ đã ban hành Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và thông tư hướng
dẫn với nhiều thay đổi về đối tượng tự in và đặt in hóa đơn. Theo đó, chỉ doanh
nghiệp đủ điều kiện mới được in hóa đơn. Doanh nghiệp muốn tự in, đặt in
phải có văn bản đề nghị và được cơ quan thuế chấp thuận. Đồng thời, bổ sung
quy định giám sát, quản lý đối với doanh nghiệp vi phạm và có rủi ro.
Thực trạng về tạo hóa đơn GTGT có thể đánh giá sơ bộ qua “Báo cáo
quản lý ấn chỉ của Cục thuế thành phố Hà Nội” qua các năm từ 2011 đến 2013
có thể thấy [10, 11, 12]:
Qua các năm cho thấy rõ sự chuyển dịch của hoạt động tạo hóa đơn.
Lượng hóa đơn in và đặt in tăng lên đáng kể từ năm 2011 đến 2013. Hóa đơn do
cơ quan thuế đặt in chỉ bán cho các tổ chức, cá nhân chỉ có hoạt động mua hàng
hóa mà không có hoạt động kinh doanh. Phần lớn các doanh nghiệp có quy mô
36. 29
sản xuất, kinh doanh lớn sử dụng lượng hóa đơn nhiều đều đồng tình với việc
làm này của Bộ Tài chính. Với các doanh nghiệp siêu nhỏ, các doanh nghiệp trên
địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn nhu cầu sử dụng hóa đơn không nhiều thì việc
in, đặt in hóa đơn lại khiến cho doanh nghiệp tốn thêm một khoản chi phí. Hơn
nữa, do chi phí in, đặt in lớn nên mỗi lần in doanh nghiệp phải in nhiều quyển để
dùng cho hai năm nên vướng vào nỗi lo bảo quản hóa đơn vì nếu làm mất sẽ gây
hậu quả nghiêm trọng.
Tại Hội nghị sơ kết 5 năm (2008 - 2012) thực hiện Quy chế phối hợp đấu
tranh phòng, chống các hành vi tội phạm trong lĩnh vực thuế, ngành Thuế và
công an ở hai thành phố lớn là: Hà Nội và Hồ Chí Minh đã chỉ ra một thực trạng
gây khó khăn cho cả cơ quan thuế và cơ quan điều tra. Đó là, ngày một gia tăng
các doanh nghiệp bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh, mang theo hóa đơn… Trong
đó, tội phạm mua bán trái phép hóa đơn GTGT đang diễn ra hết sức phức tạp với
nhiều thủ đoạn mà nguyên nhân chính xuất phát từ việc doanh nghiệp được phép
tự in hóa đơn GTGT và việc đăng ký thành lập doanh nghiệp dễ dàng.
Những tình huống như in sai, in hỏng, in thừa trong quá trình tạo hóa đơn
không tránh khỏi. Tuy nhiên, lợi dụng việc này để doanh nghiệp trục lợi không
phải không có song cơ quan quản lý khó phát hiện trên thực tế.
2.2.2. Thực trạng về phát hành hóa đơn giá trị gia tăng
Các quy định về phát hành hóa đơn ra đời nhằm kiểm soát việc đưa hóa
đơn vào sử dụng sau khi doanh nghiệp tạo hóa đơn. Theo quy định Thông tư số
39/2014/TT-BTC, sau khi tạo hóa đơn các doanh nghiệp phải ra thông báo phát
hành hóa đơn gửi tới cơ quan thuế đồng thời niêm yết tại trụ sở hoặc nơi diễn ra
hoạt động mua bán trong suốt quá trình bán hàng hóa, dịch vụ. Trên thông báo
phải có đầy đủ các nội dung của hóa đơn mẫu, ngày bắt đầu sử dụng, ngày lập tờ
thông báo và chữ ký của người đại diện theo pháp luật. Thực trạng việc thông
báo phát hành hóa đơn trên địa bàn thành phố Hà Nội đã tổng hợp qua các năm
37. 30
2011, 2012 và 2013 đã thực hiện theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC và Thông
tư số 64/2013/TT-BTC được cụ thể hóa tại bảng sau [10, 11, 12]:
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện công tác phát hành hóa đơn tại Cục thuế
thành phố Hà Nội qua các năm 2011 – 2013
Năm 2011 2012 2013
Tổng số DN cần phải phát hành thông báo (A) 66.497 77.894 84.125
Số DN đã ra thông báo phát hành (B) 64.902 76.336 82.443
Tỷ lệ (B/A) 97% 98% 98%
Số thông báo đã nhập vào quản lý ấn chỉ (C) 21.657 25.884 32.977
Tỷ lệ (C/B) 33% 33% 40%
(Nguồn: Cục thuế thành phố Hà Nội)
Giai đoạn 2011 – 2013, căn cứ tổng số các doanh nghiệp phải phát
hành thông báo có thể thấy số lượng các doanh nghiệp có sử dụng hóa đơn
không ngừng tăng nhanh qua các năm. Lý giải điều này là do sự ra đời của
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và những thay đổi về quy định trong việc đăng
ký thành lập doanh nghiệp. Các con số về tỷ lệ cũng cho biết: về cơ bản các
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội đã thực hiện các quy định pháp
luật có liên quan tới việc thông báo phát hành hóa đơn theo quy định pháp
luật nghiêm túc với tỷ lệ tương đối cao (trên 95%). Tuy nhiên, những số liệu
Cục thuế thành phố Hà Nội tổng hợp được là những con số mang tính tương
đối. Bởi lẽ, trên thực tế xuất hiện không ít hành vi vi phạm về thông báo phát
hành hóa đơn GTGT: Doanh nghiệp đưa hóa đơn GTGT vào sử dụng nhưng
cố tình không thông báo phát hành hóa đơn và không gửi thông báo phát hành
tới cơ quan thuế cũng gây ra nhiều khó khăn trong việc kiểm soát chính xác
số lượng doanh nghiệp đã ra thông báo phát hành hóa đơn. Bên cạnh đó, còn
xuất hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật khi thực hiện thông báo phát hành
hóa đơn của doanh nghiệp như: các doanh nghiệp đã ra thông báo phát hành
hóa đơn và gửi tới cơ quan thuế song tại trụ sở của doanh nghiệp hoặc nơi
38. 31
diễn ra hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp không có dán
thông báo; hoặc doanh nghiệp cố tình sử dụng hóa đơn giả, vẫn dán công khai
thông báo phát hành hóa đơn thì người mua hàng hóa, dịch vụ không có cơ sở
để phát hiện ngay hành vi vi phạm… Đối với những hành vi vi phạm các quy
định về thông báo phát hành hóa đơn GTGT đã được Cục thuế thành phố Hà
Nội phát hiện và xử phạt theo quy định của pháp luật về lĩnh vực hóa đơn.
2.2.3. Thực trạng sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng
Thực trạng sử dụng hóa đơn GTGT là tấm gương phản chiếu rõ rệt việc
thực hiện các quy định pháp luật có liên quan tới hóa đơn GTGT ở Việt Nam
hiện nay.
Vì vai trò, chức năng đặc biệt quan trọng của hóa đơn GTGT đối với
Nhà nước và cả người bán, người mua mà việc sử dụng hóa đơn GTGT trong
những năm gần đây, bên cạnh những kết quả đạt được còn xuất hiện nhiều
hành vi vi phạm khiến câu chuyện về sử dụng hóa đơn nói chung và hóa đơn
GTGT nói riêng trở thành vấn đề mang tính sống còn đối với việc thu ngân
sách nhà nước. Các hành vi vi phạm diễn ra mạnh và có chiều hướng ngày
càng phức tạp nhưng đều có chung một mục đích trốn thuế hoặc lợi dụng
chính sách khấu trừ, hoàn thuế để rút tiền từ ngân sách nhà nước. Hậu quả đã
khiến cho ngân sách nhà nước hàng năm thất thoát số tiền thuế rất lớn. Điều
này không đơn thuần chỉ là thiệt hại về kinh tế mà còn ảnh hưởng tới nền tài
chính, tiền tệ của một quốc gia.
Các quy định pháp luật về hóa đơn GTGT có nhiều thay đổi nhưng đối
tượng sử dụng hóa đơn GTGT tăng dần qua các năm. Có thể quan sát sự gia
tăng về số lượng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn thông qua báo cáo tình hình
sử dụng hóa đơn trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2013 qua
bảng số liệu 2.2 sau [10, 11, 12]:
39. 32
Bảng 2.2: Báo cáo về tình hình sử dụng hóa đơn trên địa bàn thành phố
Hà Nội giai đoạn 2011 - 2013
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Số báo cáo tình hình sử dụng hóa
đơn phải nộp (A)
241.398 265.988 361.873
Số báo cáo tình hình sử dụng hóa
đơn nhận được (B)
182.238 253.348 329.305
Tỷ lệ (B/A) 85% 95% 91%
Số chuyển vào QLAC (C) 158.547 222.156 299.667
Tỷ lệ (C/B) 87% 88% 90%
(Nguồn: Cục thuế thành phố Hà Nội)
Có thể thấy số lượng các doanh nghiệp phải thực hiện báo cáo tình hình
sử dụng hóa đơn tăng dần qua các năm. Cụ thể, từ năm 2011 đến 2013, báo
cáo tình hình sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp tăng dần. Không khó để lý
giải hiện tượng này. Do sự ra đời của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và việc
đăng ký thành lập doanh nghiệp khá dễ dàng nên lượng các doanh nghiệp gia
nhập thị trường lớn hơn lượng doanh nghiệp giải thể, phá sản.
“Báo cáo gần nhất của Chính phủ hiện có 468.600 doanh nghiệp đang
còn hoạt động, chiếm 70% trong tổng số 663.800 doanh nghiệp đã đăng ký
thành lập” [17]. Với số lượng khổng lồ về đăng ký thành lập thì việc kiểm
soát hoạt động sử dụng hóa đơn GTGT trong các doanh nghiệp này đã tạo khó
khăn không nhỏ cho các cơ quan quản lý nói chung và cơ quan quan thuế nói
riêng. Theo thống kê, trong 10 sắc thuế được ban hành có tới 5 sắc thuế bị tội
phạm lợi dụng nhiều nhất. Cũng trong danh sách này, thuế GTGT có vị trí
đứng đầu mà cách thức chủ yếu là thông qua hóa đơn GTGT với số tiền vô
cùng lớn. Đặc biệt, tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tiền ngân sách nhà nước
thông qua hoàn thuế GTGT đang có những diễn biến phức tạp nhất. Lợi dụng
40. 33
những khoảng trống trong các quy định pháp luật về hóa đơn GTGT mà các
hành vi vi phạm của đối tượng nộp thuế sử dụng để gian lận thuế thông qua
hóa đơn GTGT chủ yếu là:
Bỏ ngoài sổ sách kế toán.
Đây là thủ đoạn khá phổ biến hiện nay. Theo đó, doanh nghiệp thường
sử dụng hai hệ thống sổ sách kế toán: một hệ thống sổ kế toán nội bộ phản ánh
đầy đủ các giao dịch kinh tế; hệ thống sổ kế toán còn lại chỉ phản ánh một phần
các giao dịch kinh tế để khai thuế. Kiểu hành vi này thường diễn ra ở các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Đây là hoạt động kinh tế ngầm mà môi trường thuận lợi
chính là nền kinh tế có giao dịch chủ yếu bằng tiền mặt như Việt Nam. Tình
huống này rất khó xác định số thuế thất thu. Dạng thức của hoạt động này là
doanh nghiệp bán hàng hóa nhưng không xuất hóa đơn GTGT cho người mua.
Mục đích của việc làm này của các doanh nghiệp là muốn giảm số thuế GTGT
đầu ra và tăng số thuế GTGT đầu vào để khi cơ quan thuế thực hiện khấu trừ
thuế theo phương pháp khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT theo quy định của luật
thuế GTGT hiện hành nhằm chiếm đoạt tiền từ ngân sách nhà nước. Sở dĩ, có
hành vi này là do khi cơ quan thuế thực hiện cách xác định số thuế đầu ra hay
đầu vào theo phương pháp khấu trừ hoặc có hay không việc hoàn thuế cho
doanh nghiệp đều lấy hóa đơn GTGT làm căn cứ tính thuế.
Chẳng hạn, Công ty Trách nhiệm hữu hạn thông tin tín nhiệm
và xếp hạng DN Việt Nam đã trốn thuế 1.028 triệu đồng thông qua
hành vi không ghi sổ kế toán tiền bán quyền mua căn hộ; Công ty
Viễn thông điện lực bán hàng không xuất hóa đơn, không phản ánh
vào sổ kế toán để trốn 37 tỷ đồng [30].
Ghi giá bán thấp hơn giá thanh toán trên thực tế.
Người tiêu dùng thường không có thói quen lấy hóa đơn GTGT sau
khi mua hàng vì trong nhiều tình huống việc làm này không tác động nhiều
41. 34
tới đời sống của họ. Chỉ trong một số trường hợp nhất định buộc người tiêu
dùng phải có hóa đơn GTGT để xác lập quyền sở hữu đối với tài sản cần
đăng ký với cơ quan nhà nước do yêu cầu của quản lý như: đăng ký xe mô
tô, ô tô… để tiến hành các thủ tục đăng ký thì doanh nghiệp bán hàng hóa
buộc phải lập hóa đơn GTGT giao cho người tiêu dùng. Trong trường hợp
này, để giảm số thuế đầu ra thì doanh nghiệp buộc phải xác lập hóa đơn
GTGT có giá thanh toán thấp hơn giá bán trên thực tế. Và số tiền chênh lệch
giữa giá bán hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn với giá bán thực tế doanh
nghiệp bỏ ngoài sổ sách kế toán.
Hạch toán kế toán và kê khai thuế sai quy định bằng cách lập hóa đơn
chênh lệch giữa liên 1 và liên 2.
Theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp khi lập hóa đơn GTGT phải
sử dụng giấy than để đảm bảo nội dung các liên là như nhau để làm cơ sở pháp
lý cho hành vi mua bán hàng và phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp
của cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, doanh nghiệp thường tạo sự chênh lệch giữa
liên 1 và liên 2 khi lập hóa đơn GTGT nhằm: một mặt che giấu doanh thu tính
thuế mặt khác hạch toán tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Các kiểu hạch toán sai chế độ kế toán rất đa dạng. Đó có thể là hạch
toán sai tài sản kế toán. Ví dụ, thay vì phải hạch toán vào tài khoản 511 thì kế
toán doanh nghiệp lại hạch toán vào tài khoản 338, 138… Các dạng hạch toán
sai này chủ yếu là hạch toán toàn bộ chi phí mua sắm tài sản cố định, xây
dựng cơ bản; đưa khấu hao tài sản phúc lợi vào khấu hao tài sản cố định… Và
hành vi này chỉ bị phát hiện thông qua kiểm tra báo cáo quyết toán thuế hoặc
qua thanh tra tại cơ sở kinh doanh. Để phát hiện được hành vi này, cán bộ
thanh tra, kiểm tra phải vững vàng về nghiệp vụ kế toán và trực giác tốt khi
đánh giá báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
42. 35
Tạo giao dịch mua, bán hàng giả mạo.
Tạo giao dịch mua hàng là hành vi trốn thuế khá phổ biến hiện nay.
Thực tế, doanh nghiệp không có khoản chi này nhưng đã tự tạo ra chứng từ để
hợp pháp hóa khoản chi không có thực, vì thế trong hoạt động tài chính kế
toán người ta vẫn thường gọi nó với cái tên “chi khống”. Chi khống được thao
tác bằng việc lập những bảng kê thanh toán giả mạo với chữ ký và hợp đồng
lao động giả mạo (người lao động không có thật hoặc có thật nhưng không hề
làm việc cho doanh nghiệp) và mua hóa đơn GTGT của doanh nghiệp khác.
Bằng việc làm này, doanh nghiệp không chỉ trốn thuế GTGT thông qua việc
khấu trừ khống thuế GTGT đầu vào mà còn trốn thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chưa kể, nhiều doanh nghiệp bán hóa đơn GTGT còn sử dụng hóa đơn khách
hàng không lấy để bán cho người có nhu cầu mua hóa đơn GTGT. Cụ thể, các
trường hợp xảy ra thường thấy là: sử dụng hóa đơn GTGT bất hợp pháp
không do Bộ Tài chính phát hành hoặc tự in hóa đơn không được sự cho phép
của Tổng Cục thuế; Mua ít hàng nhưng viết khống hóa đơn lên nhiều lần để
hạch toán tăng chi phí; Hoặc sử dụng hóa đơn mua hàng mua cho cá nhân,
không phục vụ kinh doanh đưa vào chi phí.
Cùng với thành lập các doanh nghiệp “ma”, thủ đoạn mua hàng hóa giả
mạo thông qua hành vi mua hóa đơn có mối liên hệ mật thiết với nhau. Doanh
nghiệp “ma” được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhưng trên
thực tế không có hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ nhằm mục đích đủ điều
kiện để được phát hành hóa đơn GTGT. Từ đó, bán hóa đơn GTGT cho các
đối tượng khác hoặc trung gian lập hóa đơn mua bán khống, lập hồ sơ giả
mạo để xin hoàn thuế. Mức độ thiệt hại của hóa đơn GTGT trôi nổi là không
thể kiểm soát được, bởi nó hoàn toàn phụ thuộc vào số chi phí đầu vào cần
hợp thức hóa của doanh nghiệp mua bán hóa đơn.
Hiện nay, hình thức gian lận này ngày càng tinh vi hơn và có hệ thống.
43. 36
Các doanh nghiệp “ma” có hình thức chủ yếu dưới dạng công ty TNHH hoặc
doanh nghiệp tư nhân với ngành nghề đăng ký kinh doanh chủ yếu là thương
mại, dịch vụ tổng hợp… vốn pháp định không lớn và không thuộc những
ngành nghề kinh doanh có điều kiện hay chứng chỉ hành nghề. Doanh thu của
các doanh nghiệp khá lớn nhưng chênh lệch giữa thuế GTGT đầu vào với
thuế GTGT đầu ra ít nên kê khai thấp thậm chí có thuế GTGT phải nộp âm
nhiều kỳ nhưng không làm thủ tục xin hoàn thuế…
Báo mất hóa đơn liên 2 của hóa đơn GTGT để bán hàng trốn thuế.
Doanh nghiệp báo mất hóa đơn và chấp nhận chịu nộp phạt mức thấp
nhất đối với hành vi này là 2 triệu đồng. Tuy nhiên, thực tế hóa đơn GTGT đó
có thể được lập với số tiền gấp rất nhiều lần thậm chí cả trăm lần nếu như
người sử dụng nó với mục đích để được khấu trừ hay hoàn thuế.
Khai sai chủng loại hàng hóa.
Với sự gia tăng của khối lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong
khi nguồn nhân lực của cơ quan hải quan có hạn và thực hiện yêu cầu đơn
giản, nhanh chóng, thuận lợi trong thủ tục nên cơ quan hải quan chỉ tiến hành
kiểm tra thực tế hàng hóa khi có nghi vấn hoặc có mức độ rủi ro cao. Do đó,
việc phân loại và áp mã hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để tính thuế phụ thuộc
rất lớn vào mức độ tuân thủ của người nộp thuế. Thực tế, qua thời gian nhiều
chủ hàng đã lợi dụng các vấn đề trên để thực hiện gian lận thuế nhập khẩu
bằng việc khai báo sai tên hàng, sai mã số hàng hóa. “Theo Thống kê của
Tổng Cục Hải quan, tính trung bình hàng năm có khoảng 10.000 mẫu hàng
hóa được phân tích, phân loại. Trong đó, mẫu khai đúng chiếm khoảng 47%
sai khoảng 53% giảm thuế khoảng 7,4%” [30]. Các hành vi thường gặp là:
Thứ nhất, cố tình khai sai tên hàng hóa, chủng loại hàng hóa nhập khẩu
nhằm mục đích giảm số thuế phải nộp. Chủ yếu là khai sai mã hàng có thuế
suất cao sang mã hàng có thuế suất thấp. Nhiều trường hợp người nộp thuế lợi
44. 37
dụng sự phức tạp của hàng hóa là các hỗn hợp, các hóa chất khó phân biệt,
xác định bằng cảm quan để khai theo hướng có lợi cho mình.
Thứ hai, người nộp thuế gian lận thuế bằng cách nhập khẩu hàng hóa là
sản phẩm hoàn chỉnh nhưng lại tháo bớt một số bộ phận để biến thành hàng
hóa chưa hoàn thiện nhằm hưởng thuế suất thấp của hàng hóa linh kiện.
Giả mạo mục đích xuất, nhập khẩu để được hưởng ưu đãi thuế.
Chứng từ được các chủ hàng giả mạo với mục đích gian lận thường
là các chứng từ nộp thuế (nhằm giải tỏa cưỡng chế thuế của cơ quan hải
quan) hoặc các hồ sơ hải quan (để hợp thức hóa các lô hàng nhập lậu).
Trong đó, các trường hợp phổ biến thường là gian lận thuế qua việc thực
hiện chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư; gian lận qua việc lợi dụng
chính sách đối với hàng gia công; gian lận thông qua hình thức tạm nhập
tái xuất và tạm xuất tái nhập…
Theo thống kê của Hải quan, trong những năm qua đã có 500 ô tô nhập
vào Việt Nam theo hình thức tạm nhập tái xuất nhưng đến nay chỉ có 100
chiếc đã làm thủ tục tái xuất và được nhập khẩu trở lại. Nghĩa là, còn khoảng
400 chiếc chưa làm thủ tục tái xuất và vẫn lưu hành trong nội địa nên gây thất
thu số tiền thuế rất lớn cho nhà nước.
Những liệt kê, mô tả nêu trên chưa phải là tất thảy các hành vi vi phạm
của đối tượng nộp thuế về sử dụng hóa đơn GTGT song là những trường hợp
rất điển hình và phổ biến xuất hiện trong tiến trình vận hành nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Những quy định pháp luật về hóa đơn GTGT trong sử dụng hiện nay
đang tạo ra nhiều khoảng trống khiến các doanh nghiệp lợi dụng để trục lợi.
Để ngăn chặn các hành vi vi phạm về sử dụng hóa đơn GTGT rất cần hoàn
thiện các quy định pháp luật để công tác quản lý nhà nước về hóa đơn nói
chung và hóa đơn GTGT nói riêng đạt được những kết quả đáng kể.
45. 38
2.2.4. Thực trạng quản lý hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam hiện nay
Thực trạng quản lý hóa đơn GTGT ở Việt Nam hiện nay là vấn đề
cần được nhìn nhận, đánh giá từ hai góc độ của: Cơ quan nhà nước và
doanh nghiệp.
2.2.4.1. Thực trạng quản lý hóa đơn GTGT của cơ quan nhà nước
Quản lý hóa đơn GTGT của nhà nước là chuỗi các hoạt động của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền nhằm kiểm soát các hoạt động về: tạo, phát
hành, sử dụng và xác minh, thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật
về hóa đơn GTGT.
Thứ nhất, thực trạng quản lý việc tạo, phát hành hóa đơn GTGT
Cơ quan thuế là cơ quan nhà nước có chức năng quản lý việc tạo, phát
hành hóa đơn GTGT. Sự thay đổi của các quy định về tạo, phát hành hóa đơn
đã có tác động nhất định tới hoạt động quản lý của cơ quan thuế. Việc tạo,
phát hành hóa đơn GTGT theo quy định tại Nghị định số 89/2002/NĐ-CP
không khiến cơ quan thuế gặp khó khăn trong quản lý do đối tượng đủ điều
kiện tạo, phát hành hóa đơn có số lượng ít và nhà nước có vai trò chính trong
việc hình thành các loại hóa đơn lưu thông trong quá trình sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp được thành lập lớn cùng với
sự ra đời của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP đã khiến cho các nhà quản lý gặp
nhiều lúng túng khi hàng loạt các vấn đề pháp lý mới về hóa đơn phát sinh.
Trước diễn biến mới, Tổng Cục thuế đã ban hành quy trình quản lý hóa đơn
kèm theo Quyết định 2423/2010/QĐ-TCT ngày 23 tháng 11 năm 2010 của
Tổng Cục thuế về việc ban hành quy trình quản lý hóa đơn (sau đậy gọi tắt là
Quy trình 2423). Quy trình 2423 được thiết lập nhằm hướng dẫn các bước cụ
thể, là căn cứ giúp cơ quan thuế quản lý hóa đơn dễ dàng hơn.
Bảng 2.1 cho thấy, hoạt động quản lý việc tạo, phát hành hóa đơn của
Cục thuế thành phố Hà Nội được thực hiện thông qua hệ thống quản lý ấn chỉ
46. 39
(QLAC) theo quy trình: nhận thông báo phát hành hóa đơn (đúng quy định)
của các doanh nghiệp gửi rồi nhập thông tin vào hệ thống dữ liệu QLAC để
tổng hợp, theo dõi. Giai đoạn 2011 – 2013, về cơ bản các doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố Hà Nội đã thực hiện ra thông báo phát hành hóa đơn theo
quy định với tỷ lệ tương đối cao. Tuy nhiên, số lượng thông báo phát hành
hóa đơn được nhập vào hệ thống QLAC còn ở mức rất thấp chỉ chiếm hơn
30% trong tổng số các doanh nghiệp đã ra thông báo phát hành. Một vài
nguyên nhân được đưa ra để lý giải cho hiện tượng này là: Các thông báo phát
hành do người nộp thuế gửi tới cơ quan thuế thường mắc nhiều lỗi. Trong số
80% doanh nghiệp gửi hồ sơ thông báo phát hành hóa đơn qua mạng thì chỉ
có 50% khai báo đúng để phần mềm QLAC có thể nhận vào được, số còn lại
phần mềm QLAC có nhận nhưng ở trạng thái treo không liên kết được dữ
liệu. Tình huống này, cơ quan thuế phải yêu cầu người nộp thuế điều chỉnh,
bổ sung thông tin và trực tiếp chỉnh sửa thủ công bằng tay nên mất nhiều thời
gian. Nguyên nhân được đánh giá là phần mềm mới được đưa vào sử dụng
nên khiến cho đối tượng nộp thuế gặp nhiều lúng túng, bỡ ngỡ trong thao tác.
Cũng có trường hợp cơ quan thuế yêu cầu điều chỉnh nhưng người nộp thuế
không điều chỉnh kịp thời theo đúng thời gian yêu cầu làm ảnh hưởng tới
công tác chuẩn hóa dữ liệu.
Thứ hai, thực trạng quản lý việc sử dụng hóa đơn GTGT
Thực trạng quản lý việc sử dụng hóa đơn GTGT là vấn đề khiến cho cơ
quan quản lý thuế gặp không ít khó khăn. Để quản lý hóa đơn sử dụng, cơ
quan thuế yêu cầu các doanh nghiệp phải thực hiện báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn theo các mẫu theo Quy trình 2423.
Nhìn bảng 2.2 có thể thấy, từ năm 2011 đến 2013 lượng báo cáo tình
hình sử dụng có xu hướng tăng nhưng do những nguyên nhân khác quan và
chủ quan mà số báo cáo nhập vào hệ thống dữ liệu QLAC không đạt kết quả