30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Dat cat
1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA TPHCM
ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
GVHD: NGUYỄN TRƯỜNG NGÂN
NHÓM: LG8X
LỚP: 07CM
2.
3. KHÁI NIỆM VỀ ARENOSOLS:
• Là tên gọi chung của một nhóm đất phát triển yếu trên nền
vật liệu đất thô
• Sa cấu thô, giữ nước kém, tính thấm nhanh ,hàm lượng dinh
dưỡng thấp.
• Hình thành bởi cát còn sót lại của quá trình phong hóa các
mẫu đá Quartz giàu SiO2 hay đất được hình thành trên nền cát
lắng đọng như ở sa mạc và các vùng bờ biển.
• Những tên gọi quốc tế khác : cát có nhiều silic, đất và đá vôi,
đất podzol (Austrialia), cát đỏ và vàng (Brazil).
4. ĐẶC ĐIỂM VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ARENOSOLS:
• Về mẫu chất
• Về điều kiện môi trường
• Arenosols trên các vùng nhiệt đới ẩm
• Arenosols trên các vùng đất khô
5. Arenosols trên vùng đất khô
Arenosols trên vùng ôn đới
Các loại
Arenosols trên vùng nhiệt đới
Arenosols
Các Arenosols trẻ của bờ biển
Các Arenosols già
6. C. SƠ LƯỢC VỀ ĐẤT CÁT TẠI VIỆT NAM:
Dọc bờ biển miền Trung có một dải đất đặc biệt về mặt thổ
nhưỡng: dải đất cát ven biển. Đây là một loại đất nghèo, "cùng
họ" với nhóm đất bạc màu.
••Ở Đồng bằng sông Cửu Long có những cồn cát thấp hình thành
Ở Đồng bằng sông Cửu Long có những cồn cát thấp hình thành
những giải vòng cung hay song song với bờ biển, nhô cao hơn
những giải vòng cung hay song song với bờ biển, nhô cao hơn
vùng phù sa xung quanh
vùng phù sa xung quanh
•Đất cồn cát đỏ với diện tích 76.880 ha. Đây là một loại hình đặc
.
biệt ven biển Bình Thuận, địa hình lượn sóng dốc 3 - 8o có những
dải cao đến 200m, có tỷ lệ sét và limôn cao hơn cồn cát trắng
vàng (tỷ lệ sét vật lý khoảng trên 10%)
7. •Đất cát trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu
dài cùng với các thời kỳ địa chất, điều kiện tự nhiên thay
đổi.
• Cồn cát (sand dune) là các đụn cát thành tạo do gió,
phủ trên bề mặt của hệ thồng đê cát ven bờ (sandy bars)
và các thềm biển (marine terrace) có tuổi cổ hơn.
8. Các đặc thù của hệ cồn cát:
۔Các cồn cát có địa hình và tuổi địa chất khác nhau.
۔Các cồn cát và “cánh đồng” cát phân bố xen kẽ với
các bàu (lagun và lạch biển sót) và các lagun, lạch
biển cổ đã bị lấp cạn.
۔Hệ cồn cát ven biển là kho tàng lưu trữ nguồn nước
ngầm vô giá chất lượng tốt, nuôi sống dân vùng ven
biển bao đời nay.
9. THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT ĐẤT CÁT
THÀNH PHẦN CƠ GIỚI CỦA ĐẤT CÁT:
10. THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT ĐẤT CÁT
TÍNH CHẤT CỦA ĐẤT CÁT:
11. DIỆN TÍCH:
Theo thống kê đến năm 2000, diện tích nhóm đất cát
ven biển khoảng 562.936 ha, chiếm tỷ lệ 1,8 % tổng
diện tích đất đai tự nhiên toàn quốc (Nguyễn Khang,
Viện QHTKNN – 2000). Nhóm đất cát và cồn cát ven
biển Việt Nam có xu hướng ngày càng được mở rộng
thêm về diện tích theo thời gian.
12. PHÂN BỐ:
Diện tích đất cát và cồn cát ven biển Việt Nam phân bố ở hầu
hết các vùng ven biển từ Quảng Ninh đến các tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long, với bề rộng của dải đất cát từ 50 m đến
10.000 m, từ bờ biển vào đất liền, như sau:
- Vùng Duyên hải, Nam Trung bộ: 264.981 ha
- Vùng khu 4 cũ: 150.582 ha
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long: 49.717 ha
- Vùng Đông Nam bộ: 22.671 ha
- Vùng ven biển Trung du và miền núi Bắc bộ: 8.972 ha
- Vùng đồng bằng sông Hồng: 4.709 ha
(Nguồn Viện QH và TKNN – 1980)
13. PHÂN LOẠI:
Cồn cát trắng vàng
(Luvic Arenosols)
NHÓM ĐẤT
Cồn cát đỏ (Rhodic
CÁT Arenosols)
Đất cát (Haplic
Arenosols)
14. KHAI THÁC
CÁT TRÊN
SÔNG
HIỆN NHÀ NGHỈ
TRẠNG Ở CỒN
NUÔI TÔM KHAI
TRÊN CÁT CÁT VEN
THÁC,SỬ BIỂN
DỤNG
CÁC HOẠT
ĐỘNG
KHÁC
15. ẢNH
HƯỞNG
CỦA THIÊN
NHIÊN
CÁC VẤN
ĐỀ MÔI
TRƯỜNG
PHÁT SINH
HOẠT
ĐỘNG CỦA
CON NGƯỜI
18. • Trồng rừng phi lao dọc
biển.
• Cải tạo cồn cát và xây dựng
mô hình sinh thái –du lịch.
• Tăng dần độ che phủ của
thảm thực vật trên cát.
• Quản lý chặt chẽ,nghiêm
cấm nạn phá rừng bừa bãi.
• Hạn chế tiến tới chấm dứt
nuôi tôm trên cát,khai thác
cần có tính toán, quy hoạch
hợp lý.
19. ỨNG DỤNG CỦA CÁT:
• Tạo thảm cát bảo vệ xói lở dòng sông , làm đê chắn lũ.
20. ỨNG DỤNG CỦA CÁT:
• Dùng để nấu thủy tinh, chế biến pha lê.
22. ỨNG DỤNG CỦA CÁT:
• Tạo những tác phẩm mỹ thuật đặc sắc có một không
hai
23. ỨNG DỤNG CỦA CÁT:
Ngoài ra cát còn được dùng làm:
• Là vật liệu xây dựng
• Để đánh bóng các vật gia dụng như: lư, chân đèn, xoang,
nồi…
• Là vật liệu giữa nhiệt rất tốt
• Dùng trong nghệ thuật làm đẹp của phái nữ như tấm trắng
và rất tốt khi dùng trong massa thư giản
• Trong xử lý môi trường chúng ta dùng cát để lọc nước trong
đời sống hằng ngày của người dân và cát còn là một loại vật
liệu được xử dụng rất phổ biến trong các công nghệ lắng, lọc
phục vụ vì mục đích bảo vệ môi trường.
24. Trong bài này chúng tôi đã tìm hiểu về tài nguyên cát và thực
trạng khai thác, sử dụng tài nguyên cát hiện nay, ta có thể nhận
thấy rõ ràng rằng nguồn tài nguyên này đang bị khai thác, sử dụng
quá mức. Nếu như chúng ta không có một cách xử lý kịp thời thì
nguồn tài nguyên này trong tương lai sẽ không còn giá trị nữa.
Bản chất của tài nguyên cát là rất nhạy với các tác động từ tự
nhiên và con người, chính tác động này làm cho cát trở thành
nguồn gây ô nhiễm môi trường ( Bão cát, lũ cát, bãi cát nhiễm dầu
khó xử lý …). Thiên nhiên phục vụ con người , con người cũng
phải biết phục vụ lại thiên nhiên. Có như vậy con người và thiên
nhiên mới hài hòa chung sống được với nhau.