7. Than: tr l ng kho ng 3,5 t t n đ sâu 300 mữ ượ ả ỉ ấ ở ộ
Boxit : tr l ng vài t t n, hàm l ng qu ng cao 40 - 43%ữ ượ ỉ ấ ượ ặ
Thi c: Tĩnh Túc - Cao B ng có hàng ch c ngàn t n, khai thác còn ít, tr l ngế ở ằ ụ ấ ữ ượ
129.000 t n .ấ
S t: phân b phía b c Thái Nguyên, Cao B ng, Hà Giang, ven sông H ng . Trắ ố ở ắ ằ ồ ữ
l ng kho ng g n 1 t t nượ ả ầ ỉ ấ
Apatit: tr l ng trên 1 t t n .ữ ượ ỉ ấ
Ð ng: tr l ng kho ng 600 ngàn t n, khai thác còn ít .ồ ữ ượ ả ấ
Crom: tr l ng kho ng 10 tri u t n, ch t l ng không cao .ữ ượ ả ệ ấ ấ ượ
Vàng: phân b nhi u B ng Miêu - B c L ng ; vàng sa khoáng quy mô nh B cố ề ở ồ ắ ạ ỏ ở ắ
C n, Thái Nguyên, Hà Tuyên ..., tr l ng kho ng 100 t n .ạ ữ ượ ả ấ
Ðá quý: có nhi u sông Ch y (Yên Bái), Thanh Hóa, Ngh An, Ðông Nam B vàề ở ả ệ ộ
Tây Nguyên
Ðá vôi: mi n B c, mi n Trung có tr l ng l n và mi n Namở ề ắ ề ữ ượ ớ ề
Cát th y tinh: phân b d c theo b bi n t Qu ng Bình đ n Bình Thu n, trủ ố ọ ờ ể ừ ả ế ậ ữ
l ng là 2,6 t t nượ ỉ ấ
D u m : t p trung trong các tr m tích tr tu i đ ng b ng ven bi n và th m l cầ ỏ ậ ầ ẻ ổ ở ồ ằ ể ề ụ
đ a. Tr l ng V nh B c B là 500 tri u t n, Nam Côn S n 400 tri u t n, Ð ngị ữ ượ ị ắ ộ ệ ấ ơ ệ ấ ồ
b ng sông C u Long 300 tri u t n, v nh Thái Lan 300 tri u t nằ ử ệ ấ ị ệ ấ
9. Đặc tính riêng biệt của những nguồn tài nguyên
không có khả năng tái sinh là có một tổng trữ lượng cố
định do thiên nhiên tạo ra, do vậy hiện tại càng sử
dụng nhiều thì trong tương lai tính khan hiếm lại càng
cao, khái niệm về sản lượng bền vững sẽ không phù
hợp đối với nguồn tài nguyên này, thay vào đó điều
chúng ta cần quan tâm trong quản lý nguồn tài nguyên
không tái sinh là tốc độ cạn kiệt dần và số lượng nên
khai thác là bao nhiêu cho nền kinh tế. Liên quan đến
vấn đề này,chúng ta cần xem xét tới những nguyên tắc
kinh tế trong khái niệm khan hiếm tài nguyên thiên
nhiên và cách đo sự khan hiếm đó.
10. Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm năng và
đa dạng về tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên khoáng
sản với khoảng 5.000 điểm mỏ của hơn 60 loại khoáng
sản khác nhau, trong đó có một số loại khoáng sản có
trữ lượng khá lớn như bôxít, titan, đất hiếm, than...
Khai thác khoáng sản đã có nhiều đóng góp cho thu
ngân sách quốc gia trong nhiều thập kỷ qua nhằm đưa
Việt Nam trở thành quốc gia có thu nhập trung bình
thấp như hiện nay
11. Nước ta có nhiều loại tài nguyên khoáng sản
nhưng nhìn chung trữ lượng thấp. Một số loại
khoáng sản như than đá, bô - xit, đá vôi, dầu mỏ…
tuy có nhiều nhưng thế giới cũng có nhiều. Thời
gian qua, việc khai thác khoáng sản chủ yếu nhằm
xuất khẩu quặng thô hay sơ chế nên giá trị không
cao, chưa nói đến việc bảo vệ môi trường khai
khoáng là việc làm cực kỳ yếu kém. Đặc biệt
trong hình thức khai thác mỏ nhỏ, hay “tận thu
khoáng sản” do các địa phương cấp phép, lợi thì ít
mà thất thoát tài nguyên và tàn phá môi trường thì
nhiều
13. Thuật ngữ kinh tế đơn giản,sự khan hiếm sẽ được phản ánhThuật ngữ kinh tế đơn giản,sự khan hiếm sẽ được phản ánh
bằng chi phí và giá cả. Thực tế cho thấy việc đo lường vàbằng chi phí và giá cả. Thực tế cho thấy việc đo lường và
dự đoán khả năng sẵn có và sự khan hiếm của tài nguyêndự đoán khả năng sẵn có và sự khan hiếm của tài nguyên
thiên nhiên hiện nay và tương lai là rất phức tạp.Việc đóthiên nhiên hiện nay và tương lai là rất phức tạp.Việc đó
đòi hỏi phải có một sự kết hợp hài hoà của các ngành khoađòi hỏi phải có một sự kết hợp hài hoà của các ngành khoa
học như vật lý, khoa học kỹ thuật nguyên vật liệu và dữhọc như vật lý, khoa học kỹ thuật nguyên vật liệu và dữ
liệu, các phương pháp và kỹ thuật phân tích kinh tế. Đemliệu, các phương pháp và kỹ thuật phân tích kinh tế. Đem
đối chiếu trữ lượng tiềm năng của các nguồn tài nguyênđối chiếu trữ lượng tiềm năng của các nguồn tài nguyên
không tái sinh với tốc độ sử dụng tài nguyên trong tươngkhông tái sinh với tốc độ sử dụng tài nguyên trong tương
lai (gắn với sự gia tăng dân số, tiến bộ của khoa học kỹlai (gắn với sự gia tăng dân số, tiến bộ của khoa học kỹ
thuật và công nghệ, khả năng đáp ứng và yêu cầu của nềnthuật và công nghệ, khả năng đáp ứng và yêu cầu của nền
kinh tế quốc dân vv...) rõ ràng đây là một việc làm khôngkinh tế quốc dân vv...) rõ ràng đây là một việc làm không
chắc chắn. Cho nên những sự tranh luận về khan hiếm sẽ làchắc chắn. Cho nên những sự tranh luận về khan hiếm sẽ là
một phần của vấn đề ý thức hệ môi trường.một phần của vấn đề ý thức hệ môi trường.
14. Quan điểm “giới hạn về sự tăng trưởng” (LTG-Quan điểm “giới hạn về sự tăng trưởng” (LTG-
Limits to growth) đồng nghĩa với “Giới hạn khảLimits to growth) đồng nghĩa với “Giới hạn khả
năng có sẵn tài nguyên đối với sự tăng trưởng” baonăng có sẵn tài nguyên đối với sự tăng trưởng” bao
hàm hai giới hạn thích hợp có thể đối với sự tănghàm hai giới hạn thích hợp có thể đối với sự tăng
trưởng kinh tế là :trưởng kinh tế là :
Khả năng hạn chế của môi trường thiên nhiên tiếpKhả năng hạn chế của môi trường thiên nhiên tiếp
nhận chất thải do các hệ thống kinh tế thải ranhận chất thải do các hệ thống kinh tế thải ra
Tính chất giới hạn của nguồn tài nguyên thiênTính chất giới hạn của nguồn tài nguyên thiên
nhiên không tái tạo .nhiên không tái tạo .
15. Việc khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản, kéo theoViệc khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản, kéo theo
các hậu quả nghiêm trọng như tàn phá môi trường, làmcác hậu quả nghiêm trọng như tàn phá môi trường, làm
thất thoát, lãng phí tài nguyên. Việc khai thác trái phép tàithất thoát, lãng phí tài nguyên. Việc khai thác trái phép tài
nguyên khoáng sản gây hậu quả lớn đến môi trường, chủnguyên khoáng sản gây hậu quả lớn đến môi trường, chủ
yếu là nạn khai thác vàng, sử dụng cyanur, hoá chất độcyếu là nạn khai thác vàng, sử dụng cyanur, hoá chất độc
hại để thu hồi vàng đã diễn ra ở Quảng Nam, Lâm Đồng,hại để thu hồi vàng đã diễn ra ở Quảng Nam, Lâm Đồng,
Đà Nẵng; khai thác chì, kẽm, thiếc, than ở các tỉnh miềnĐà Nẵng; khai thác chì, kẽm, thiếc, than ở các tỉnh miền
núi phía Bắc; khai thác quặng ilmenit dọc bờ biển, đã phánúi phía Bắc; khai thác quặng ilmenit dọc bờ biển, đã phá
hoại các rừng cây chắn sóng, chắn gió, chắn cát ven biển;hoại các rừng cây chắn sóng, chắn gió, chắn cát ven biển;
khai thác cát, sỏi lòng sông gây xói lở bờ, đê, kè, ảnhkhai thác cát, sỏi lòng sông gây xói lở bờ, đê, kè, ảnh
hưởng các công trình giao thông, gây ô nhiễm nguồnhưởng các công trình giao thông, gây ô nhiễm nguồn
nước; khai thác đá vật liệu xây dựng phá hoại cảnh quan,nước; khai thác đá vật liệu xây dựng phá hoại cảnh quan,
môi trường, gây ô nhiễm không khí.môi trường, gây ô nhiễm không khí.
21. Nhận xét:
Cơ chế thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho ngành công nghiệp khai
khoáng phát triển mạnh mẽ. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê trong giai
đoạn 1990 - 1999 sản lượng than khai thác tăng gấp hơn hai lần (năm 2002
cả nước đạt 15,8 triệu tấn, gấp hơn 3 lần) so với năm 1990; dầu thô tăng
hơn 5 lần (năm 2002 đạt 16,6 triệu tấn, gấp 6 lần) so với năm 1990. Sản
lượng các loại khoáng sản khác cũng tăng gấp nhiều lần so với năm 1990
như: apatít đạt hơn 680 ngàn tấn, gấp 2,5 lần; quặng crôm đạt 59 ngàn tấn,
gấp 13 lần; đá các loại đạt 19.172 ngàn m3
… Ngoài ra còn có hàng trăm
mỏ khoáng sản kim loại như sắt, thiếc, crômit, đồng, niken, kẽm, chì,
magan, antimon, vonfram, vàng… và các khoáng sản phi kim loại như đá
quý, đá vôi, đá ốp lát, cát, thủy tinh và vật liệu xây dựng đang được tiến
hành đầu tư khai thác. Công nghiệp khai thác mỏ phát triển đã góp phần
quan trọng trong việc cung cấp đủ nguyên liệu, nhiên liệu cho hoạt động
sản xuất của các ngành kinh tế quốc dân, xuất khẩu tăng nguồn thu ngoại tệ
cho đất nước.
23. Nếu như khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lí thì
sẽ tạo điều kiện phát triển kinh tế đất nước.
Sức khỏe cộng đồng bị đe dọa
Sinh kế cộng đồng chưa được đảm bảo
Gia tăng các mâu thuẫn, xung đột và tệ nạn xã hội
Còn nếu như khai thác quá mức sẽ gây ra sự xuống
cấp, kiệt quệ nguồn tài nguyên
Hậu quả thì như ta biết qua các phương tiện thông
tin đại chúng về các thiên tai đã xảy ra như bão lụt,
hạn hán, sóng thần... và đặc biệt là hiện tượng Trái
Đất đang nóng lên và băng tan ở 2 cực.
25. Liên quan đến chủ sở hữu nguồnLiên quan đến chủ sở hữu nguồn
tài nguyêntài nguyên
• Bảo đảm rằng các cộng đồng địa phương, đại diệnBảo đảm rằng các cộng đồng địa phương, đại diện
trong các cơ quan lập kế hoạch quốc gia hoặc íttrong các cơ quan lập kế hoạch quốc gia hoặc ít
nhất được thông tin, và mời đóng góp vào quánhất được thông tin, và mời đóng góp vào quá
trình lập kế hoạchtrình lập kế hoạch
• Tìm kiếm ý kiến và đóng góp của cộng đồng địaTìm kiếm ý kiến và đóng góp của cộng đồng địa
phương về dự thảo chiến lược và các chươngphương về dự thảo chiến lược và các chương trìnhtrình
• Tạo ra một cơ chế mà các cộng đồng có thể đánhTạo ra một cơ chế mà các cộng đồng có thể đánh
giá hiệu suất của riêng mình và chia sẻ kinhgiá hiệu suất của riêng mình và chia sẻ kinh
nghiệm và kiến thức với những ngườinghiệm và kiến thức với những người kháckhác
26. Nâng cao nhận thức và phát triểnNâng cao nhận thức và phát triển
kiến thứckiến thức
• Tận dụng các phương tiện truyền thông để thúcTận dụng các phương tiện truyền thông để thúc
đẩy nhận thức về lợi ích và chi phí, sử dụngđẩy nhận thức về lợi ích và chi phí, sử dụng
truyền thông chuyên nghiệp nhạy cảmtruyền thông chuyên nghiệp nhạy cảm với cộngvới cộng
đồng địa phươngđồng địa phương
• Lồng ghép giáo dục môi trường vào trường họcLồng ghép giáo dục môi trường vào trường học
chương trình giảng dạy, đặc biệt là trường tiểuchương trình giảng dạy, đặc biệt là trường tiểu
họchọc
27. Cơ cấu tổ chức
Lãnh Đạo Quốc Gia Quốc gia phối hợp