30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Đảo
1.
2. ĐẶC ĐIỂM ĐẢO SAN HÔ
• PHÂN LOẠi 3 loại ám tiêu viền,
• BẢNG SO SÁNH
3. PHÂN BỐ ĐẢO SAN HÔ Ở VIỆT NAM
ĐẶC ĐIỂM QUẦN ĐẢO HOÀNG SA QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA
VĨ ĐỘ 15°45′ đến 17°15′ Bắc và từ 111°00′ đến
113°00′ Đông
6°30′ đến 12°00′ Bắc; kinh độ 111°30′
đến 15°45′ 117°30′ Đông
Diện tích phần nổi Khoảng 10km2 Khoảng 10 km2
Độ cao 8 – 10m 3 – 5m
Sinh vật San hô mềm, hải quì San hô mềm, hải quì
4. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH
• Tổng thể quần đảo là những phức ám tiêu san hô phát triển trên các dạng địa hình dương phần
lớn có chân nằm ở độ sâu 1500 - 2500 m, vỏ trái đất kiểu lục địa dày 24 - 26 km.
Bề mặt đảo luôn nổi lên trên
mực nước biển
Ám tiêu được nâng cao, diện tích lớn, hình long chảo, địa hình cao từ 2.5 –
3.5
Bờ đảo Bãi cát dốc, vách san hô hoặc các lớp trầm tích nằm nghiêng góc dốc 10 – 15
độ.
Thềm san hô quanh đảo Rộng, mặt thềm có độ sâu 0.4 – 0.6 m, độ dốc rất nhỏ, độ nhám lớn. => giảm
tốc độ, hạn chế sự phá hủy của song với bờ đảo
Vách ngầm Góc dốc lớn 30 – 35 độ, độ sâu thay đổi từ 5 – 15m, trung bình 10m, có
nhiều khe rãnh sâu => giảm năng lượng dòng chảy, bảo vệ thềm san hô bên
trong.
Sườn ngầm: Độ dốc thoải dần, độ sâu trên 50m, bề mặt phủ đá san hô chết.
Đáy biển sâu Độ sâu trên 1500m, trầm tích là đá bùn, bùn vỏ trùng lỗ.
5.
6.
7. Địa hình dưới nước
Hồ giữa bãi Dáng lượn dọc bao ngoài, độ sâu 5 -10m
Bề mặt bãi cạn Độ dốc mặt bãi rất nhỏ, có cồn nhỏ và mỏm đá nỗi
trên mặt bãi.
Vách ngầm Giống với thềm vách ngầm san hô đảo nổi, san hô
phát triển mạnh
Sườn ngầm và đáy biển sâu Giống như sườn và đáy biển của phần đảo nổi
8. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH
• Tổng thể quần đảo là những phức ám tiêu san hô phát triển trên các
dạng địa hình dương phần lớn có chân nằm ở độ sâu 1500 - 2500 m,
vỏ trái đất kiểu lục địa dày 24 - 26 km.
• Gồm 2 phần: phần đảo nổi và địa hình dưới nước.
9.
10.
11.
12.
13. NHỮNG NHÂN TỐ CƠ BẢN CHI PHỐI ĐỘNG LỰC
BỒI XÓI BỜ VÀ SỰ THAY ĐỔI HÌNH DẠNG ĐẢO
• Đặc điểm động lực bồi tụ, xói lở bờ, bãi và sự thay đổi trắc diện bờ,
hình dáng đảo thể hiện qua 4 xu thế:
• Xu thế biến đổi theo giờ thủy triều
• Bồi tụ, xói lở và sự thay đổi hình thái trắc diện bờ, bãi theo kỳ con
nước triều
• Bồi tụ, xói lở và sự thay đổi hình dạng đảo theo mùa gió
• Xu hướng bồi tụ, xói lở lâu dài
=> Trắc diện bờ, bãi và hình dạng đảo Trường sa liên tục thay đổi luân
phiên do quá trình bồi tụ, xói lở có liên quan chế đôh triều vá gió
14. ĐẶC ĐIỂM THÀNH TẠO ĐẢO SAN HÔ
• Các đảo san hô có thể hình thành từ ba tiến trình (có thể diễn ra
đồng thời nhiều tiến trình):
• Bồi thêm
• Nâng lên hoặc mực nước biển giảm xuống
15. Quá trình bồi thêm (accretion)
Khởi đầu khi bão và sóng biển tàn phá rạn san hô thành các mảnh đá, giúp hình thành bãi cạn
phía trên rạn san hô.
Sóng và dòng chảy mang thêm các vật chất khác đến bồi tụ.
Theo thời gian dần dà có những bãi cát hình thành chung quanh bãi cạn.
Những cơn gió bốc tung đám vật chất nhẹ và mịn lên, từ đó tạo thành những đụn cát.
Nước mưa phản ứng hóa học với hợp chất canxi cácbônát trong đám vật chất này khiến chúng
dần kết dính lại với nhau.
Trong giai đoạn sau, các sinh vật bắt đầu phát triển trên vùng đất mới này và đồng thời giúp giữ
gìn và mở rộng thêm diện tích đất đai cho đảo.
16.
17. Quá trình nâng lên (uplift)
Diễn ra khi hoạt động kiến tạo của vỏ Trái Đất đã nâng một phần
hoặc toàn bộ rạn san hô vượt khỏi mặt biển.
Đảo san hô hình thành theo cách này thường có nhiều vách đá; bề
mặt thì lỗ rỗ và bị phong hoá (karst).
Tuy nhiên, nhiều khi người ta gọi những thực thể này là rạn san hô
vòng dù vụng biển của chúng chỉ còn rất nông và có khi khô cạn hẳn
18. Mực nước biển giảm xuống
Mực nước biển giảm xuống khiến phần cao nhất của rạn san hô vượt
khỏi mặt nước và dần trở thành đảo san hô, có thể là nhờ vào các
tiến trình còn lại.
19.
20.
21. CẤU TRÚC VÀ PHÂN BỐ HỆ THỐNG ÁM TIÊU SAN
HÔ VÙNG QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA – HOÀNG SA:
• Các phức ám tiêu
• Các hệ ám tiêu phát triển từ Plioxn đến nay
• Các ám tiêu cấp I
• Các ám tiêu cấp II
22. Các ám tiêu có đảo nổi:
• Thường gọi là đảo nồi, mặt đảo thường cao 2-5m.
• Thềm san hô bao quanh có độ cao 0.3-0.8m trên số 0 hải đồ, rộng vài trăm mét,
có khi đến 2000m
• QĐTS có 23 đảo nổi
+ Phức tây bắc có 13 đảo: đảo thường là một bộ phận tham gia tạo nên các
ám tiêu vòng cấp I, có diện tích lớn( 10-15ha), độ cao cũng lớn (3-5m) phần
lớn các đảo ở đây không tham gia ám tiêu vòng mà đứng riêng lẻ kiểu ám tiêu
kim
+ Phức đông bắc: có 2 đro nhỏ Bình Nguyên và Vĩnh Viễn gần nhau, có lẻ
chúng là các bộ phận của ám tiêu vòng cấp I chưa bị ngập chìm hoàn toàn.
• Bề mặt các đảo nổi được cấu tạo từ các sản phẩm cát, cuội bở rời mới vun tụi
gần đây hoặc từ các loại đá rắn chắc, sản phẩm của vật liệu am tiêu cũ, bị phong
hóa bở rời trở lại ở mức độ khác nhau và có tuổi đã khá lâu ( trước Holoxen)
23.
24. B. Các ám tiêu lập lờ mặt nước:
• Thường được gọi là đảo “Đá” ( thuật ngữ Coral rề - đá ngầm san hô)
• Các ám tiêu lập lờ mặt nước là thành phần chủ yếu của QĐ san hô
trường sa, có kích thước khác nhau (có khi 500x300m. có khi dài trên
30km rộng 5-6km)
• Trên toàn QĐTS hầu hết các đsa có mặt thềm san hô nằm sâu khoảng 3-
5m dưới mặt nước biển.
• Trên mặt các thềm thường gặp các đá mồ côi( cao 1-2m, đường kính 3-
4m) là các khối đá vôi san hô sót lại của thềm san hô cổ chưa bị xâm thực
hết.
• Các ám tiêu lập lờ thường có hình dạng của ám tiêu dạng vòng, có thể coi
như ám tiêu vòng nhỏ ( microatoll).
• Trên bề mặt của chúng phát triển sn hô sống và tảo vôi
25.
26. C. Các bãi nông:
• khác với các bãi ngầm Bank ở chỗ nông, hẹp.
• Là ám tiêu cấp II có bề mặt chìm sâu trên dưới chục mét.
• Bề mặt gồm cá thành tạo cát, đá vôi san hô chết và san hô sống
đang mọc.
• Các ám tiêu cấp II phát triển trong thời gian Haloxen , khoảng vạn
năm trở lại đây.
27. TRẦM TÍCH TẦNG MẶT ĐẢO NỐI VÀ TRỂN RẠN SAN
HÔ:
• Trầm tích tầng mặt đảo nổi gồm 3 loại chính: đá vôi san hô, đá vụn
thô gắn kết và trầm tích vụn thô bở rời từ mảnh san hô và thân mềm
biển, điển hình nhất ở đảo Trường Sa lớn (Trần Đức Thạnh, 1991,
1998).
• Trầm tích trên rạn san hô chủ yếu là: tảng; cuội lớn-tảng, cuội trung,
cuội nhỏ, sỏi lớn, sỏi trung, sỏi nhỏ, cát lớn, cát trung và cát nhỏ.
28.
29. NƯỚC NGẦM TRÊN ĐẢO
• Phụ thuộc vào dao động của nước triều chậm pha hơn 1 – 2 giờ.
• Đới thông khí từ bề mặt đảo đến độ sâu 1,7 m, đới mực nước nằm
trong khoảng độ sâu dao động 1,7 - 2,5 m và đới chứa nước nhạt
thường xuyên đạt đến độ sâu 34 m.
• Nước ngầm ở đảo là túi nước nhạt nguồn gốc từ nước mưa, được
hình thành do sự kết hợp nhiều yếu tố: diện tích đảo, đặc điểm
thạch học, cấu tạo địa chất và đặc biệt là mặt đảo nổi cao trên mặt
biển trong thời gian lâu dài từ cuối Pleistocen muộn đến nay ở một
vùng có lượng nước mưa lớn.