1. Môn Học :Thủy Sinh Học Đại Cương Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên, TP HCM ---Khoa Sinh Học--- Chuyên ngành: Sinh Thái GVHD : Ths. Trần Ngọc Diễm My SVTH Nguyễn Văn Thắng 0815669 Nguyễn Bảo Ngọc 0815466 Chủ Đề: Hệ sinh thái cỏ biển và Hiện trạng các thảm cỏ biển tại Đầm Già, Đầm Tre (vịnh Nha Trang) và Mỹ Giang (vịnh Vân Phong)
2.
3.
4.
5.
6.
7. Vai trò của hệ sinh thái cỏ biển. Với hệ sinh thái biển - Làm giảm năng lượng và sự chuyển động của nước biển, giữ và cố định trầm tích. Rễ và thân ngầm phát triển tạo thành một mạng lưới giữ các chất trầm tích lại sau một thời gian dài tạo thành gò, có vai trò ngăn cản dòng chảy chống xói mòn nền đáy. Mỹ Giang, Khánh Hòa trầm tích do loài Enhalus và Thalassia giữ lại tạo nên các gò ở bờ phía Tây. -Là nơi trú ẩn, bãi ương ấu thể, bãi đẻ... . Nơi cư trú cho sinh vật đáy trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế cao như tôm, cua, ghẹ, cá.. . Là nơi dừng chân, trú ẩn và kiếm mồi của nhiều loài cá, động vật không xương sống, bò sát, thú. . Bãi đẻ, bãi ương nuôi ấu thể (Mật độ con non cao gấp 5 lần so bên ngoài vùng cỏ biển).
8. - Nguồn thức ăn của bò biển, rùa biển và động vật ăn mùn bã hữu cơ Bò biển: Rất ưu thích gặm cỏ trong các vùng có mật độ thấp (10-30gkhô/m 2 ) ở độ sâu không quá 5m. Các thân ngầm và rễ của cỏ xoan Halophila spp., Zostera spp là thức ăn ưu thích nhất. Vì vậy, chúng cày xới tới 63-86% các loại cỏ. (Wake, 1975). Rùa biển: 10 tuổi sẽ di chuyển đến sống trong các thảm cỏ biển và thức ăn là các lá non của các loài Cymodocea serrulata, Halodule pinifolia, H. uninervis.... Cá, da gai, thân mềm... ăn mùn bã hữu cơ. - Cung cấp chất dinh dưỡng cho môi trường. Các cánh đồng cỏ biển được xem như là một rừng mưa nhiệt đới có năng suất sơ cấp rất cao. Loài Halodule beaudettei 182-730g/C/m 2 /năm (Florida) Loài Enhalus acoroides 0,95-2,31 g/C/m 2 /ngày (Cam Ranh) . Cung cấp O 2 (Posidonia oceanica cung cấp 4-20lO 2 /m 2 /ngày). ....Cung cấp mùn bã hữu cơ, khoáng chất.
9. -Hệ sinh thái cỏ biển có đa dạng loài cao . Ở các vùng có sinh lượng cỏ biển cao sẽ dẫn đến đa dạng cao của quần xã cá trong cỏ biển. Do sự thay đổi hình dạng của cỏ chúng sẽ tạo ra các vật bám và nơi cư trú khác nhau cho sự sinh sống và phát triển hoặc cạnh tranh của các loài.
10. -Với đời sống sinh hoạt của con người. · Làm vật liệu cách nhiệt, cách âm nhờ có hàm lượng silicon cao. Mỹ có sản phẩm là tấm cách nhiệt, âm là Cabots được sử dụng rất rộng rãi. · Được sử dụng làm mái nhà nhờ khả năng lâu phân hủy hơn các loại rơm rạ thường dùng, phổ biến ở các nhà ven biển Châu Âu và Anh. · cỏ biển như các vật liệu liên kết đất ở các kênh, mương ở Nertherland. · Làm nệm gối, chèn lót các lỗ thủng ở thân tàu (Zostera marina) · Làm phân bón, thức ăn cho sinh vật cảnh (Posidonia oceanica trộn lẫn với vôi và phosphate). · Thuốc giảm đau trong y dược. · Đồ may mặc, sợi và giấy (Phyllospadix iwatensis)
11.
12. Thành phần loài và phân bố cỏ biển Việt Nam Nguồn: Nguyễn Hữu Đại (2002); Nguyễn Văn Tiến và Đàm Đức Tiến (2000) Nguyễn Văn Tiến và cs (2002); Nguyễn Văn Tiến và cs (2004). Tên khoa học Phân bố C. rotundata QNg, PY, KH, NT, BT, BR-VT, KG Cymodocea serrulata KH, BR-VT, KG Enhalus acoroides PY, KH, NT, BR-VT, KG H. beccarii QN, HP,TB, NĐ, TH, QB, TT-H, ĐN, QNa, KH H. minor QNg, KH, BT, BR-VT, PQ H. ovalis QN, TT-H, BĐ, QNg, PY, KH, BT, BR-VT, KG H. uninervis BĐ, QNg, PY, KH, NT, BT, BR-VT, KG Halodule pinifolia TT-H, QNg, BR-VT, KG Halophila decipiens HP, BR-VT Ruppia maritima QN, HP, TB, NĐ, NB, TH, QB, HT, TT-H, ĐN, QNa, PY, KH Syringodium isoetifolium BT, BR-VT, KG Thalassia hemprichii TT-H, QNg, KH, PY, NT, BT, BR-VT, KG Thalassodendron ciliatum BR-VT Zostera japonica QN, HP, QB, TT-H, QNa, BĐ
18. Hiện trạng các thảm cỏ biển tại Đầm Già, Đầm Tre (vịnh Nha Trang) và Mỹ Giang (vịnh Vân Phong)
19.
20. Biến động sinh lượng và mật độ cỏ biển năm 2003 và 2006 tại Đầm Già và Đầm Tre Độ sâu Loài 2 Halophila ovalis Halodule uninervis 4 Halophila ovalis 6 Halophila ovalis Halodule uninervis 8 Halophila ovalis 10 Halophila ovalis 12 Halophila ovalis
21.
22.
23. Thảm Enhalus acoroides/Thalassia hemprichii/Cymodocea serrulata : Chúng phân bố gần bờ trên nền đáy là san hô chết hoặc cát tạo thành thảm đa loài Thảm Halophila ovalis : Chúng được tìm thấy ở vùng nước trong, sâu khoảng 5m, phát triển thành thảm lốm đốm.
24. Thảm cỏ bị bày khô khi triều kiệt, rất nhiều loài mọc chung trên nền đáy là san hô chết, vỏ sò ốc. Độ phủ của dạng này tương đối thấp.