Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá hiệu quả điều trị phản vệ theo phác đồ của khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện Bạch Mai, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Thực trạng tuân thủ quy trình đặt và chăm sóc kim luồn tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại ba khoa hồi sức Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2014.Khi vào một cơ sở y tế để khám, chữa bệnh, người bệnh ủy thác tài sản quý giá nhất của mình là sức khỏe cho các thầy thuốc, họ cũng là trung tâm, là khách hàng của công tác chăm sóc trong bệnh viện nên phải được chăm sóc toàn diện, liên tục, bảo đảm hài lòng, chất lượng và an toàn[6, 9]. Khi có sự cố không mong muốn xảy ra, cả người bệnh và nhân viên y tế đều là nạn nhân, đặc biệt với người bệnh phải gánh chịu thêm hậu quả làm ảnh hưởng đến sức khỏe, thậm chí đến tính mạng[11]. Vì vậy đảm bảo an toàn cho người bệnh là trách nhiệm của mọi cơ sở y tế, mọi nhân viên y tế
Sử dụng thuốc giảm đau ở bệnh nhân có bệnh lý ganTRAN Bach
Bài trình bày của ThS. Bs. Trần Thị Khánh Tường - Bộ môn Nội - ĐHYK Phạm Ngọc Thạch. Những lưu ý khi sử dụng thuốc giảm đau trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan do bệnh lý gan kết hợp.
Đánh giá tuân thủ điều trị của bệnh nhăn tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện c, tỉnh Thái nguyên, năm 2012.Tăng huyết áp (THA) là một bệnh mạn tính, với tần suất mắc bệnh ngày càng tăng và đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của nền y học Thế giới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2000, số người mắc bệnh THA là 26,4% và dự tính sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 [2]. THA là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu ở các nước đang phát triển. Năm 2008, trên Thể giới có khoảng 16,5 triệu người chết vì THA [8]. THA nếu không điều trị (ĐT) đúng và đầy đủ sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, có thể gây tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội [5], ngược lại nếu kiểm soát huyết áp tốt sẽ phòng ngừa được các biến chứng của bệnh, kéo dài tuổi thọ, nâng cao chất lượng cuộc sống. Điều trị THA có thể giảm 40% nguy cơ tai biến mạch máu não và 15% nguy cơ nhồi máu cơ tim
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá hiệu quả điều trị phản vệ theo phác đồ của khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện Bạch Mai, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Thực trạng tuân thủ quy trình đặt và chăm sóc kim luồn tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại ba khoa hồi sức Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2014.Khi vào một cơ sở y tế để khám, chữa bệnh, người bệnh ủy thác tài sản quý giá nhất của mình là sức khỏe cho các thầy thuốc, họ cũng là trung tâm, là khách hàng của công tác chăm sóc trong bệnh viện nên phải được chăm sóc toàn diện, liên tục, bảo đảm hài lòng, chất lượng và an toàn[6, 9]. Khi có sự cố không mong muốn xảy ra, cả người bệnh và nhân viên y tế đều là nạn nhân, đặc biệt với người bệnh phải gánh chịu thêm hậu quả làm ảnh hưởng đến sức khỏe, thậm chí đến tính mạng[11]. Vì vậy đảm bảo an toàn cho người bệnh là trách nhiệm của mọi cơ sở y tế, mọi nhân viên y tế
Sử dụng thuốc giảm đau ở bệnh nhân có bệnh lý ganTRAN Bach
Bài trình bày của ThS. Bs. Trần Thị Khánh Tường - Bộ môn Nội - ĐHYK Phạm Ngọc Thạch. Những lưu ý khi sử dụng thuốc giảm đau trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan do bệnh lý gan kết hợp.
Đánh giá tuân thủ điều trị của bệnh nhăn tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện c, tỉnh Thái nguyên, năm 2012.Tăng huyết áp (THA) là một bệnh mạn tính, với tần suất mắc bệnh ngày càng tăng và đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của nền y học Thế giới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2000, số người mắc bệnh THA là 26,4% và dự tính sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 [2]. THA là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu ở các nước đang phát triển. Năm 2008, trên Thể giới có khoảng 16,5 triệu người chết vì THA [8]. THA nếu không điều trị (ĐT) đúng và đầy đủ sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, có thể gây tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội [5], ngược lại nếu kiểm soát huyết áp tốt sẽ phòng ngừa được các biến chứng của bệnh, kéo dài tuổi thọ, nâng cao chất lượng cuộc sống. Điều trị THA có thể giảm 40% nguy cơ tai biến mạch máu não và 15% nguy cơ nhồi máu cơ tim
Download luận văn tham khảo với đề tài: Nghiên cứu điều trị bệnh thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân, cho các bạn làm luận văn tham khảo
This document contains a compatibility chart for various medications in Vietnamese. The chart lists medications down the left column and across the top row, with symbols in each cell indicating whether the medications are compatible (?), incompatible (X), or require physical compatibility testing (*) when mixed or administered together. Some common medications listed include acyclovir, amikacin, calcium chloride, cefazolin, dexamethasone, furosemide, heparin, morphine, ondansetron, and vancomycin. The chart is intended as a guide for safely administering multiple drugs to patients by identifying potential interactions or incompatibilities between medications.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download tiểu luận tốt nghiệp ngành điều dưỡng với đề tài: Khảo sát kiến thức và thực hành về an toàn truyền máu của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2017
Kiến thức, thực hành và yếu tố liên quan đến tiêm an toàn của điều dưỡng viên Trung tâm y tế quận Nam – Bắc Từ Liêm, Hà Nội năm 2018.Tiêm là một trong các biện pháp để đưa thuốc, chất dinh dưỡng vào cơ thể nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh. Đối với điều trị, tiêm có vai trò đặc biệt quan trọng trong trường hợp cấp cứu người bệnh nặng. Đối với công tác phòng bệnh, chương trình tiêm chủng mở rộng đã tác động và có hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ mắc, tử vong đối với 6 bệnh truyền nhiễm ở trẻ em có thể phòng bệnh bằng vắc xin
LUẬN VĂN KIẾN THỨC THỰC HÀNH VỀ TIÊM AN TOÀN
1.Kiến thức, thực hành về tiêm an toàn và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng tại 4 khoa lâm sàng hệ Nhi bệnh viện Sản-Nhi Hưng Yên năm 2015
2.Thực hành tiêm an toàn của điều dưỡng lâm sàng khoa Nhi bệnh viện Bà Rịa và một số yếu tố ảnh hưởng năm 2019
3.Kiến thức, thực hành và yếu tố liên quan đến tiêm an toàn của điều dưỡng viên Trung tâm y tế quận Nam – Bắc Từ Liêm, Hà Nội năm 2018
4.Luận văn Tình hình tổn thương do vật sắc nhọn, kiến thức và thực hành tiêm an toàn của điều dưỡng viên bệnh viện da liễu trung ương năm 2012
5.Kiến thức thực hành về tiêm an toàn của điều dưỡng bệnh viện quân y 354 và một số yếu tố ảnh hưởng năm 2018
6.kiến thức thực hành về tiêm an toàn của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại các bệnh viện công lập tỉnh tây ninh
7. Đánh giá thực hiện tiêm an toàn tại bệnh viện đa khoa hà đông, hà nội năm 2012
8.Thực trạng đảm bảo an toàn tiêm chủng tại thị xã quảng yên, tỉnh quảng ninh năm 2014
9.Tiêm an toàn tại khoa nội hô hấp bệnh viện đa khoa trrung ương thái nguyên năm 2014
10.Khảo sát kiến thức tiêm an toàn của sinh viên năm 2 trường đại học điều dưỡng nam định năm 2020
11. Thực trạng tiêm an toàn của điều dưỡng tại bvđk tỉnh vĩnh phúc trong 6 tháng đầu năm 2020
12.Thực trạng tiêm an toàn của điều dưỡng tại trung tâm y tế huyện nam trực năm 2019
13. Khảo sát thực trạng tiêm an toàn của hộ sinh điều dưỡng bệnh viện phụ sản hà nội năm 2020
14.Thực trạng tiêm an toàn tại khoa bệnh nhiệt đới bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
15.Thực trạng đảm bảo quy trình tiêm chủng an toàn trong buổi tiêm chủng và một số yếu tố liên quan
16.Đánh giá thực hành tiêm an toàn của điều dưỡng tại bệnh viện quân y 105, năm 2018 và một số yếu tố
17.Kiến thức, thực hành và một số yếu tố ảnh hưởng về tiêm an toàn của điều dưỡng tai trung tâm y tế vĩnh thuận, kiên giang năm 2019
18.Tuân thủ tiêm tĩnh mạch an toàn và một số yếu tố ảnh hưởng của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa thành phố cần thơ năm 2019
19.Kiến thức, kỹ năng thực hành tiêm an toàn và một số yếu tố liên quan của học sinh trường trung cấp y tế tỉnh kon tum năm 2016
20.Thực trạng thực hiện mũi tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa xanh pôn năm 2015
21.Thực trạng và các yếu tố liên quan đến tiêm an toàn của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa đồng tháp 6 tháng đầu năm 2014
22.Kiến thức thực hành tiêm an toàn của điều dưỡng viên và các yếu tố liên quan tại 3 bệnh viện trực thuộc sở y tế hà nội năm 2014
23.Thực trạng và các yếu tố liên quan đến tiêm an toàn của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa đồng tháp
24.Kiến thức, thực hành về tiêm an toàn và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng bệnh viện đa khoa u minh, cà mau
25.Kiến thức, thực hành về tiêm an toàn và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng khoa lâm sàng tại bệnh viện đa khoa trà vinh
26.Đánh giá thực trạng tiêm an toàn của sinh viên năm 2 trường cao đẳng y tế thái nguyên năm 2016 và các yếu tố liên quan
27.Thực hiện quy trình an toàn tiêm chủng vắc
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành dược học với đề tài: Khảo sát sự hiểu biết và thói quen sử dụng kháng sinh của người dân huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí bệnh viện với đề tài: Thực trạng tuân thủ quy trình đặt và chăm sóc kim luồn tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại ba khoa hồi sức Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2014
Download luận văn tham khảo với đề tài: Nghiên cứu điều trị bệnh thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân, cho các bạn làm luận văn tham khảo
This document contains a compatibility chart for various medications in Vietnamese. The chart lists medications down the left column and across the top row, with symbols in each cell indicating whether the medications are compatible (?), incompatible (X), or require physical compatibility testing (*) when mixed or administered together. Some common medications listed include acyclovir, amikacin, calcium chloride, cefazolin, dexamethasone, furosemide, heparin, morphine, ondansetron, and vancomycin. The chart is intended as a guide for safely administering multiple drugs to patients by identifying potential interactions or incompatibilities between medications.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download tiểu luận tốt nghiệp ngành điều dưỡng với đề tài: Khảo sát kiến thức và thực hành về an toàn truyền máu của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2017
Kiến thức, thực hành và yếu tố liên quan đến tiêm an toàn của điều dưỡng viên Trung tâm y tế quận Nam – Bắc Từ Liêm, Hà Nội năm 2018.Tiêm là một trong các biện pháp để đưa thuốc, chất dinh dưỡng vào cơ thể nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh. Đối với điều trị, tiêm có vai trò đặc biệt quan trọng trong trường hợp cấp cứu người bệnh nặng. Đối với công tác phòng bệnh, chương trình tiêm chủng mở rộng đã tác động và có hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ mắc, tử vong đối với 6 bệnh truyền nhiễm ở trẻ em có thể phòng bệnh bằng vắc xin
LUẬN VĂN KIẾN THỨC THỰC HÀNH VỀ TIÊM AN TOÀN
1.Kiến thức, thực hành về tiêm an toàn và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng tại 4 khoa lâm sàng hệ Nhi bệnh viện Sản-Nhi Hưng Yên năm 2015
2.Thực hành tiêm an toàn của điều dưỡng lâm sàng khoa Nhi bệnh viện Bà Rịa và một số yếu tố ảnh hưởng năm 2019
3.Kiến thức, thực hành và yếu tố liên quan đến tiêm an toàn của điều dưỡng viên Trung tâm y tế quận Nam – Bắc Từ Liêm, Hà Nội năm 2018
4.Luận văn Tình hình tổn thương do vật sắc nhọn, kiến thức và thực hành tiêm an toàn của điều dưỡng viên bệnh viện da liễu trung ương năm 2012
5.Kiến thức thực hành về tiêm an toàn của điều dưỡng bệnh viện quân y 354 và một số yếu tố ảnh hưởng năm 2018
6.kiến thức thực hành về tiêm an toàn của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại các bệnh viện công lập tỉnh tây ninh
7. Đánh giá thực hiện tiêm an toàn tại bệnh viện đa khoa hà đông, hà nội năm 2012
8.Thực trạng đảm bảo an toàn tiêm chủng tại thị xã quảng yên, tỉnh quảng ninh năm 2014
9.Tiêm an toàn tại khoa nội hô hấp bệnh viện đa khoa trrung ương thái nguyên năm 2014
10.Khảo sát kiến thức tiêm an toàn của sinh viên năm 2 trường đại học điều dưỡng nam định năm 2020
11. Thực trạng tiêm an toàn của điều dưỡng tại bvđk tỉnh vĩnh phúc trong 6 tháng đầu năm 2020
12.Thực trạng tiêm an toàn của điều dưỡng tại trung tâm y tế huyện nam trực năm 2019
13. Khảo sát thực trạng tiêm an toàn của hộ sinh điều dưỡng bệnh viện phụ sản hà nội năm 2020
14.Thực trạng tiêm an toàn tại khoa bệnh nhiệt đới bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
15.Thực trạng đảm bảo quy trình tiêm chủng an toàn trong buổi tiêm chủng và một số yếu tố liên quan
16.Đánh giá thực hành tiêm an toàn của điều dưỡng tại bệnh viện quân y 105, năm 2018 và một số yếu tố
17.Kiến thức, thực hành và một số yếu tố ảnh hưởng về tiêm an toàn của điều dưỡng tai trung tâm y tế vĩnh thuận, kiên giang năm 2019
18.Tuân thủ tiêm tĩnh mạch an toàn và một số yếu tố ảnh hưởng của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa thành phố cần thơ năm 2019
19.Kiến thức, kỹ năng thực hành tiêm an toàn và một số yếu tố liên quan của học sinh trường trung cấp y tế tỉnh kon tum năm 2016
20.Thực trạng thực hiện mũi tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa xanh pôn năm 2015
21.Thực trạng và các yếu tố liên quan đến tiêm an toàn của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa đồng tháp 6 tháng đầu năm 2014
22.Kiến thức thực hành tiêm an toàn của điều dưỡng viên và các yếu tố liên quan tại 3 bệnh viện trực thuộc sở y tế hà nội năm 2014
23.Thực trạng và các yếu tố liên quan đến tiêm an toàn của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa đồng tháp
24.Kiến thức, thực hành về tiêm an toàn và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng bệnh viện đa khoa u minh, cà mau
25.Kiến thức, thực hành về tiêm an toàn và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng khoa lâm sàng tại bệnh viện đa khoa trà vinh
26.Đánh giá thực trạng tiêm an toàn của sinh viên năm 2 trường cao đẳng y tế thái nguyên năm 2016 và các yếu tố liên quan
27.Thực hiện quy trình an toàn tiêm chủng vắc
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành dược học với đề tài: Khảo sát sự hiểu biết và thói quen sử dụng kháng sinh của người dân huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí bệnh viện với đề tài: Thực trạng tuân thủ quy trình đặt và chăm sóc kim luồn tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại ba khoa hồi sức Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2014
Insulin trên bệnh nhân đái tháo đường cao tuổibanbientap
Liệu pháp tiêm insulin có thể được dùng để chữa trị cho cả 2 loại đái tháo đường typ 1 và typ 2. Tuy vậy, nhiều người bị đái tháo đường typ 2 có thể kiểm soát lượng đường huyết bằng cách uống thuốc và thay đổi lối sống.
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang phổi, và kết quả khí máu của bệnh nhân ...banbientap
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang phổi, và kết quả khí máu của bệnh nhân có đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai
This document discusses various concepts and classifications related to abdominal trauma imaging. It begins with definitions of terms like window, Hounsfield units, and anatomy. It then covers classifications of injury to different solid organs like liver, spleen, kidney, and pancreas. Specific examples of injuries at different grades are shown, along with complications. Treatment options for some injuries are also mentioned.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Muốn tìm hiểu địa chỉ phá thai an toàn ở Đà Nẵng? Xem ngay bài viết này để biết thông tin về các cơ sở phá thai đáng tin cậy, chuyên nghiệp tại khu vực này.
1. 22 Taøi lieäu Hoäi nghò Khoa hoïc Quoác teá Ñieàu döôõng
Đánh giá kiến thức phòng và cấp cứu
sốc phản vệ của điều dưỡng
bệnh viện bắc Thăng Long năm 2013
TÓM TẮT
Nghiên cứu (NC) mô tả cắt ngang về phòng và cấp cứu sốc phản vệ
(SPV), được thực hiện tại Bệnh viện Bắc Thăng Long, Sở y tế Hà Nội năm
2013, với cỡ mẫu 137 điều dưỡng (ĐD) trong toàn bộ các khoa lâm sàng
tham gia vào NC. Đối tượng NC đa số thuộc giới nữ và ở lứa tuổi trẻ, 38%
ĐD có trình độ cao đẳng, đại học. Kết quả cho thấy >90% ĐD có kiến thức
đúng về nguyên nhân SPV, các biện pháp dự phòng và cách xử trí. >90-100%
ĐD có kiến thức đúng để nhận biết về các triệu chứng biểu hiện của SPV,
cách sử dụng, liều dùng Adrenalin ở người lớn.
Tuy nhiên còn 56.2% ĐD chọn thời điểm xuất hiện triệu chứng đầu tiên
của SPV, 38% ĐD hiểu sai về liều dùng Adrenalin ở trẻ em (các ĐD này
chủ yếu công tác tại khoa Đông y và khoa liên chuyên khoa), đặc biệt còn
47,4% ĐD cho là vẫn thử test kháng sinh với người bệnh (NB) đã bị dị ứng
với kháng sinh đó, NC đã chỉ ra sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa
thâm niên công tác với kiến thức của ĐD về SPV nhưng có sự liên quan giữa
trình độ ĐD với kiến thức về SPV, ĐD cao đẳng, đại học có kiến thức đúng
cao hơn so với ĐD trung cấp về: Thời điểm xuất hiện sốc, cách xử trí tại chỗ
và khoảng cách tiêm Adrenalin. Từ kết quả NC bệnh viện có cơ sở thực hiện
công tác đào tạo liên tục và thường xuyên kiểm tra, giám sát về kiến thức
phòng và cấp cứu SPV, tăng sự an toàn cho và góp phần nâng cao chất lượng
chăm sóc NB tại Bệnh viện Bắc Thăng Long.
ABSTRACT
Cross sectional study about anaphylaxis shock was taken in Bac Thang
Long hospital in 2013. Study objects: 137 nurses, most of them are women
at young age. 38% of study objects had college and university’s degree.
The result show that, more than 90% of nurses had right knowledge about
causes, prevention and treatment of anaphylaxis shock. More than 90%
of nurses had right knowledge about anaphylaxis shock’s symptomps,
adrenalin’s dose and usage for adult. However, only 56,2% nurses know
when first anaphylaxis shock’s symptomp appeared 38% nurses had wrong
understanding about adrenalin’s dose for children ( these nurses are working
at traditional medical faculty and faculty of associated specialist), and 47,4%
nurses still did antibiotic test for patient whom had allergy with the same
antibiotic. There is no statistical difference between seniority and nurse’s
knowledge about anaphylaxis shock. However, there is connection between
nurse’s degree and knowledge about anaphylaxis shock. Nurses, who had
Nguyễn Thanh Vân*
*
Khoa Nội tổng hợp, Bệnh viện
Bắc Thăng Long
2. 23Naêm 2014
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốc phản vệ là hội chứng lâm sàng biểu hiện
bằng tình trạng tụt huyết áp và giảm tưới máu tổ
chức, bản chất là phản ứng dị ứng rất nặng, sốc
phản vệ có thể do thuốc, máu và chế phẩm máu,
hóa chất, thức ăn, nọc côn trùng… Thuốc đưa vào
cơ thể bằng bất cứ đường nào đều có thể gây sốc
phản vệ. Sốc phản vệ có thể xảy ra ngay sau dùng
thuốc lần đầu hoặc sau dùng thuốc vài lần, một
người đã làm test nội bì âm tính vẫn có thể bị sốc
phản vệ với kháng sinh đó. Cấp cứu sốc phản vệ đòi
hỏi phải khẩn trương như cấp cứu ngừng tuần hoàn,
phải tiến hành ngay tại chỗ, các tai biến và tỷ lệ tử
vong do sốc phản vệ có thể giảm khi điều dưỡng
nắm được kiến thức để thực hiện đúng cách phòng
chống và chăm sóc người bệnh sốc phản vệ.
Bộ Y tế ban hành Thông tư 08/1999/TT-BYT
hướng dẫn phòng và cấp cứu sốc phản vệ quy định
các bác sĩ, điều dưỡng phải nắm vững phác đồ cấp
cứu sốc phản vệ để xử lý kịp thời khi phát hiện người
bệnh có biểu hiện của sốc phản vệ nhằm hạn chế
thấp nhất các tai biến cho người bệnh. Tại Bệnh viện
Bắc Thăng Long, yêu cầu bắt buộc đối với các bác
sĩ, điều dưỡng là phải nắm vững Thông tư 08/1999/
TT-BYT nhằm đảm bảo việc chủ động tốt nhất để xử
trí đạt hiệu quả tốt nhất khi phát hiện người bệnh có
biểu hiện sốc phản vệ. Để đánh giá kiến thức phòng
và cấp cứu sốc phản vệ của điều dưỡng Bệnh viện
Bắc Thăng Long, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu
mô tả cắt ngang nhằm các mục tiêu sau:
1. Đánh giá thực trạng kiến thức của điều
dưỡng tại các khoa lâm sàng về phòng và cấp cứu
sốc phản vệ.
2. Đề xuất giải pháp can thiệp nhằm nâng cao
kiến thức, kỹ năng phòng và cấp cứu sốc phản vệ.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ điều dưỡng
(ĐD) đang công tác tại các khoa lâm sàng (tổng
số: 137 điều dưỡng/12 khoa).
2. Tiêu chuẩn loại trừ: Các điều dưỡng nghỉ phép,
nghỉ ốm, nghỉ thai sản vắng mặt trong thời gian
nghiên cứu và các điều dưỡng không đồng ý tham
gia nghiên cứu.
3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2013 đến
tháng 10/2013.
4. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang bằng
phỏng vấn theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn.
5. Nội dung NC: Phân tích đối tượng nghiên cứu
về tuổi, giới, trình độ, học vấn, thâm niên công tác
và kiến thức về sốc phản vệ theo nội dung phiếu
phỏng vấn.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Phân bổ điều dưỡng theo tuổi và giới
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ %
Giới
Nam 14 10.2
Nữ 123 89.8
Tuổi
£35 105 76.6
36-45 23 16.8
>45 9 6.6
Trung bình 31.9 ± 8.1 tuổi (22-55)
Nhận xét: Bảng 1 cho thấy đa số các ĐD thuộc
giới nữ (chiếm 89.8%), tỷ lệ này phù hợp với đặc
điểm chung về giới của ngành ĐD, lứa tuổi ≤35
unversity’s degree, have better knowledge than nurses who had lyceum’s
degree in following areas: Appearance of anaphylaxis shock, local treatment,
interval between adrenalin’s injection.
With study’s result, hospital will have the basis for continuous education,
permanent control and monitoring the knowledge about prevention and
emergency treatment of anaphylaxis shock. It will rise the safety, and quality
of patient’s health care in Bac Thang Long hospital.
3. 24 Taøi lieäu Hoäi nghò Khoa hoïc Quoác teá Ñieàu döôõng
chiếm tới 76.6% phản ánh lực lượng ĐD của Bệnh
viện (BV) Bắc Thăng Long đa số là ở độ tuổi trẻ.
62%
38%
Trung c p
Cao đ ng -
Đ i h c
Biểu đồ 1. Phân bố điều dưỡng theo trình độ
Biểu đồ 1 cho thấy tỷ lệ ĐD có trình độ
cao đẳng, đại học chiếm 38%, phản ánh BV
coi trọng nhiều đến chất lượng nguồn nhân lực
ĐD, do đó BV có được số lượng ĐD cao đẳng,
đại học chiếm tỷ lệ tương đối cao (toàn quốc
khoảng 20%).
Biểu đồ 2. Đặc điểm về thâm niên công tác
Biểu đồ 2 phản ánh về thời gian công tác của
ĐD<20 năm (chiếm 88%), tỷ lệ này phù hợp với
thực tế bởi sự đồng thuận với kết quả về độ tuổi
của đối tượng nghiên cứu (ĐD trẻ chiếm đa số -
Bảng 1).
2. Kiến thức của điều dưỡng về phòng và cấp cứu sốc phản vệ
Bảng 2. Kiến thức về cách xử trí tại chỗ đối với sốc phản vệ
Kiến thức
Đúng Sai
SL TL% SL TL%
Ngừng ngay đường tiếp xúc với dị nguyên, cho người bệnh (NB)
nằm tại chỗ, có thể tiêm Adrenalin ngay dưới da, thở oxy rồi báo
với bác sĩ.
117 85,4 20 14,6
Tiêm Adrelalin 1ml/mg tiêm ngay dưới da với liều 1/2 – 1ống ở
người lớn.
137 100 0 0
Ở trẻ em tiêm ngay Adrelalin dưới da không quá 0.3ml (ống
1ml/mg + 9ml nước cất = 10ml, sau đó tiêm 0.1 ml/kg).
85 62,0 52 38,0
Tiếp tục tiêm Adrelanin liều như trên 10-15 phút/lần cho đến khi
huyết áp trở về bình thường.
116 84,7 21 15,3
Trong thời gian huyết áp chưa trở về bình thường, phải theo dõi
huyết áp 10-15 phút/lần.
108 78,8 29 21,2
Điều dưỡng được phép tiêm Adrenaline dưới da cho NB theo phác
đồ khi bác sĩ vắng mặt.
131 95,6 6 4,4
Nhận xét: Bảng 2 cho ta thấy 100% ĐD trả lời đúng về liều Adrenalin tiêm dưới da ở người lớn,
và 95,6% biết là ĐD được tiêm Adrenaline dưới da cho NB theo phác đồ khi bác sĩ vắng mặt. Có
85.4% ĐD trả lời đúng về cách xử trí ngay tại chỗ, tuy nhiên còn 38% ĐD trả lời sai về liều Adrenalin
ở trẻ em, tỷ lệ ĐD trả lời sai này chủ yếu là các ĐD công tác tại khoa Đông y, khoa liên chuyên khoa.
4. 25Naêm 2014
Bảng 3. Kiến thức về các biện pháp dự phòng sốc phản vệ
Kiến thức
Đúng Sai
SL TL% SL TL%
Khai thác kỹ tiền sử dị ứng trước khi dùng thuốc 125 91,2 12 8,8
Có hộp chống sốc khi tiêm truyền, thử test 121 88,3 16 11,7
Nồng độ dung dịch kháng sinh (Penicilline, Streptomycin) thử test
là 100.000đv/ml
30 21,9 107 78,1
Theo dõi NB trong và sau khi thử test 132 96,4 5 3,6
Thời gian đọc kết quả test lẩy da là sau 20 phút 8 5,8 129 94.2
Không được thử test kháng sinh khi NB có tiền sử dị ứng với kháng
sinh đó
72 52,6 65 47,4
Danh mục quy định có trong hộp chống sốc 135 98,5 2 1,5
Nhận xét: Bảng 3 cho thấy phần lớn (91,2% - 98,5%) ĐD có kiến thức cơ bản, quan trọng về phòng
sốc phản vệ như: khai thác kỹ NB tiền sử dị ứng, theo dõi NB trong và sau khi thử test và danh mục có
trong hộp chống sốc, tuy nhiên còn 11,7% ĐD hiểu sai về việc phải có hộp chống sốc khi tiêm, đặc biệt
còn tới 47.4% ĐD cho là vẫn thử test kháng sinh cho NB có tiền sử dị ứng với kháng sinh đó, điều này
cho thấy sự thiếu hụt đáng kể về kiến thức cơ bản, quan trọng nhất mà ĐD phải hiểu để tránh sự nguy
hiểm cho NB.
.
Biểu đồ 3. Kiến thức về nguyên nhân sốc phản vệ
Theo biểu đồ 3 đa số (chiếm> 80-100%) ĐD hiểu đúng về các nguyên nhân gây sốc phản vệ. Tuy nhiên
còn 10,2% ĐD cho rằng máu và các sinh phẩm của máu không phải là nguyên nhân gây sốc phản vệ.
Biểu đồ 4. Kiến thức về triệu chứng của sốc phản vệ
5. 26 Taøi lieäu Hoäi nghò Khoa hoïc Quoác teá Ñieàu döôõng
Theo biểu đồ 4, hầu hết (94,9-100%) ĐD biết về các biểu hiện về cảm giác và biểu hiện tuần hoàn,
các biểu hiện của NB như: mẩn ngứa, nổi mề đay, ban đỏ và biết về các biểu hiệu bất thường về hô hấp,
điều này cho thấy đạt tỷ lệ cao ĐD biết hướng dẫn để NB chủ động hợp tác và biết phát hiện các biểu hiện
sớm của sốc phản vệ, tuy nhiên chỉ có 56.2% trả lời đúng về triệu chứng đầu tiên có thể xuất hiện ngay
sau khi dùng thuốc hoặc sau dùng thuốc một thời gian.
Bảng 4. Liên quan giữa trình độ chuyên môn với kiến thức về thời gian và triệu chứng sốc phản vệ
Trình độ
Thời gian xuất hiện Biểu hiện trên da Biểu hiện hô hấp Biểu hiện tiêu hóa
Đúng Sai Đúng Sai Đúng Sai Đúng Sai
Trung Cấp
(n=85)
41
48.2%
44
51.8%
84
98.8%
1
1.2%
81
95.3%
4
4.7%
76
89.4%
9
10.6%
Cao đẳng, đại
học (n=52)
36
69.2%
16
30.8%
50
96.1%
2
5.9%
49
94.2%
3
5.8%
46
88.5%
6
11.5%
p <0.05 >0.05 >0.05 >0.05
Nhận xét: Bảng 4 cho thấy các ĐD cao đẳng, đại học hiểu đúng về thời gian xuất hiện triệu chứng
sốc phản vệ chiếm tỷ lệ cao hơn ĐD trung cấp, điều này phản ánh ĐD có trình độ cao hơn thì có kiến thức
sâu hơn về cơ chế của sốc phản vệ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05).
Bảng 5. Liên quan giữa trình độ điều dưỡng và xử trí tại chỗ sốc phản vệ
Trình độ
Xử trí tại chỗ
Liều Adrenalin
ở trẻ em
Khoảng cách tiêm
Adrenalin
Đúng Sai Đúng Sai Đúng Sai
Trung cấp (n=85) 68
80%
17
20%
48
56.5%
37
43.5%
66
77.6%
19
22.4%
Cao đẳng, đại học
(n=52)
49
94.2%
3
5.8%
37
71.2%
15
28.8%
50
96.2%
2
3.8%
p <0.05 >0.05 <0.05
Nhận xét: Bảng 5 cho thấy các ĐD cao đẳng, đại học hiểu đúng về cách xử trí tại chỗ và khoảng cách
tiêm Adrenalin khi NB có biểu hiện sốc phản vệ chiếm tỷ lệ cao hơn so với ĐD trung cấp, điều này phản
ánh lên ĐD có trình độ cao hơn thì biết cách xử trí đúng hơn khi NB có biểu hiện sốc phản vệ, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05).
Bảng 6. Liên quan giữa thâm niên công tác với xử trí tại chỗ sốc phản vệ
Thâm niên
Xử trí tại chỗ
Liều Adrenalin
ở trẻ em
Khoảng cách tiêm
Adrenalin
Đúng Sai Đúng Sai Đúng Sai
< 10 năm
(n=90)
77
85.6%
13
14.4%
55
61.1%
35
38.9%
76
84.4%
14
15.6%
≥ 10 năm
(n=47)
40
85.1%
7
14.9%
30
63.8%
17
36.2%
40
85.1%
7
14.9%
p >0.05 >0.05 >0.05
Nhận xét: Bảng 6 cho thấy tỷ lệ ĐD hiểu đúng về cách xử trí tại chỗ, liều Adrenalin ở trẻ em và
khoảng cách tiêm Adrenalin khi NB có biểu hiện sốc phản vệ là tương đương, không có sự khác biệt về
ý nghĩa thống kê (p>0.05).
6. 27Naêm 2014
KẾT LUẬN
Toàn bộ ĐD các khoa lâm sàng tại BV Bắc
Thăng Long tham gia vào nghiên cứu, đa số thuộc
giới nữ, còn trẻ có thời gian công tác <10 năm, tỷ
lệ ĐD có trình độ cao đẳng, đại học tương đối cao
so với tỷ lệ chung trên toàn quốc. Kết quả nghiên
cứu đưa ra:
- Phần lớn (>90%) ĐD có kiến thức đúng về
nguyên nhân gây sốc phản vệ, các biện pháp dự
phòng và cách xử trí.
- Hầu hết (>90-100%) ĐD có kiến thức để
nhận biết về các triệu chứng biểu hiện của sốc phản
vệ, cách sử dụng, liều dùng Adrenalin ở người lớn.
Tuy nhiên, tỷ lệ ĐD chọn thời điểm xuất hiện triệu
chứng đầu tiên của sốc phản vệ còn thấp (56.2%) và
còn tỷ lệ 38% ĐD hiểu sai về liều dùng Adrenalin ở
trẻ em (tập trung cao ở khoa Đông y và khoa Nhi),
đặc biệt là 47,4% ĐD cho là vẫn thử test kháng sinh
với NB đã bị dị ứng với loại kháng sinh đó.
- Nghiên cứu đã chỉ ra là không có sự liên quan
giữa thâm niên công tác với kiến thức về sốc phản
vệ nhưng có sự liên quan giữa trình độ ĐD với kiến
thức về sốc phản vệ, điều này phản ánh lên rằng tỷ
lệ ĐD có trình độ cao đồng thuận với tỷ lệ kiến thức
đúng về sốc phản vệ như: Thời điểm xuất hiện sốc,
cách xử trí tại chỗ và khoảng cách tiêm Adrenalin.
KHUYẾN NGHỊ
- Bệnh viện cần phải thực hiện tập huấn về
kiến thức, kỹ năng phòng sốc phản vệ trong kế
hoạch đào tạo liên tục cho toàn bộ ĐD làm việc
tại khoa lâm sàng, sử dụng kết quả từ nghiên cứu
này để tập huấn và giám sát điều dưỡng khi chăm
sóc NB.
- Tổ kiểm tra bệnh viện kết hợp cùng phụ trách
khoa, ĐDT khoa thường xuyên kiểm tra, giám sát
về kiến thức, kỹ năng phòng sốc phản vệ, ưu tiên
nội dung này để kiểm tra và lấy kết quả để bình xét
thi đua hàng tháng với cá nhân ĐD.
- Tăng tỷ lệ ĐD cao đẳng, đại học: Khuyến
khích cá nhân ĐD học lên trình độ cao hơn giúp
người ĐD tự tin khi chăm sóc NB, tăng cường sự
an toàn cho NB.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2004), Hướng dẫn quy trình chăm sóc người bệnh, Tập 1, Chăm sóc người bệnh sốc phản vệ,
Hà Nội, Tr. 72-73.
2. Bộ Y tế (2004), Kỹ thuật test lẩy da, Hướng dẫn quy trình chăm sóc người bệnh, Tập 2, Hà Nội, Tr.
57-60.
3. Bộ Y Tế (1999), Thông tư 08/1999-TT-BYT, Hướng dẫn phòng và cấp cứu sốc phản vệ, Hà Nội .
4. Bệnh viện Bạch Mai (2011), Sốc phản vệ, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa, Tr.102-104,
Hà Nội.
5. Bệnh viện Bắc Thăng Long (2013), Báo cáo đánh giá công tác 6 tháng đầu năm và kế hoạch quý III
năm 2013, Hà Nội.
6. Trường Đại học Y Hà Nội (2001), Quá mẫn, Miễn dịch đại cương, Tr.135-184.