Sốt Q là một căn bệnh truyền nhiễm từ thú vật
sang người. Bệnh này có ở khắp nơi trên thế
giới. Sốt Q do vi trùng có tên là Coxiella
burnetii gây ra. Vi trùng này có thể sống
trong nhiều tháng và ngay cả nhiều năm trong
bụi hoặc đất.
This talk covers burns assessment and initial wound management, including the types of dressings available. Very easy to get wrong, with serious ramifications if you do!
Siêu vi trùng West Nile (WNV) là bệnh thường lây
lan giữa các loài chim bởi muỗi. Muỗi có thể trở thành
những vật mang mầm bệnh sau khi cắn những con
chim bị nhiễm siêu vi trùng. Con người, ngựa và
những thú vật khác có thể trở nên bị nhiễm bệnh nếu
họ và những con thú đó bị chích bởi muỗi mang siêu
vi trùng.
Salmonellosis là nhiễm trùng từ thức ăn do
vi trùng Salmonella gây ra.
Các triệu chứng gồm thình lình đau bụng,
tiêu chảy, sốt, buồn nôn và ói mửa. Người bị
nhiễm trùng có thể bị khô kiệt nặng, nhất là
ở những nhóm người dễ có rủi ro như em bé,
trẻ em và người cao niên
This talk covers burns assessment and initial wound management, including the types of dressings available. Very easy to get wrong, with serious ramifications if you do!
Siêu vi trùng West Nile (WNV) là bệnh thường lây
lan giữa các loài chim bởi muỗi. Muỗi có thể trở thành
những vật mang mầm bệnh sau khi cắn những con
chim bị nhiễm siêu vi trùng. Con người, ngựa và
những thú vật khác có thể trở nên bị nhiễm bệnh nếu
họ và những con thú đó bị chích bởi muỗi mang siêu
vi trùng.
Salmonellosis là nhiễm trùng từ thức ăn do
vi trùng Salmonella gây ra.
Các triệu chứng gồm thình lình đau bụng,
tiêu chảy, sốt, buồn nôn và ói mửa. Người bị
nhiễm trùng có thể bị khô kiệt nặng, nhất là
ở những nhóm người dễ có rủi ro như em bé,
trẻ em và người cao niên
Bệnh dại là bệnh rất nghiêm trọng và thường làm chết người do một trong nhiều loại siêu vi khuẩn bệnh dại gây ra. Siêu vi khuẩn này nhiễm vào não bộ và hệ thống thần kinh của động vật có vú và gây tử vong cho người nếu không tiêm ngừa sớm sau khi bị nhiễm bệnh này.
Bài viết này sẽ giúp bạn có cái nhìn tổng quan về bệnh lý u xơ tuyến vú. Về triệu chứng, các loại u xơ tuyến vú cũng như nguyên nhân, chẩn đoán và cách điều trị
Trong những tháng tới, COVID Reference sẽ trình bày các cập nhật hàng tuần và tường thuật các dữ liệu khoa học một cách mạch lạc nhất có thể về dịch bệnh COVID-19.
Đây là cuốn sách do tổ chức HANS (Hãy giúp đỡ trẻ tự kỷ ngay bây giờ) biên soạn và do Trường Giáo dục chuyên biệt Khai Trí biên dịch. Cuốn sách là một cẩm nang với những minh họa ngắn gọn, dễ hiểu nhằm giúp người lớn nhận biết rõ hơn về hội chứng tự kỷ, các giai đoạn và triệu chứng của trẻ tự kỷ, từ đó có biện pháp can thiệp, trị liệu sớm để giúp trẻ sớm hòa nhập tốt vào cộng đồng.
Đây là loại vết thương dễ ngăn ngừa nhất nếu được phát hiện sớm. Tuy nhiên nếu vết loét nầy kết hợp với loét đái tháo đường và loét ung thư thì trở nên loại vết thương khó chữa trị nhất
Trong những tháng tới, COVID Reference sẽ trình bày các cập nhật hàng tuần và tường thuật các dữ liệu khoa học một cách mạch lạc nhất có thể về dịch bệnh COVID-19.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
1. Vietnamese - Number 79
March 2013
Sốt Q
Q Fever
Sốt Q là gì?
Sốt Q là một căn bệnh truyền nhiễm từ thú vật
sang người. Bệnh này có ở khắp nơi trên thế
giới. Sốt Q do vi trùng có tên là Coxiella
burnetii gây ra. Vi trùng này có thể sống
trong nhiều tháng và ngay cả nhiều năm trong
bụi hoặc đất.
Sốt Q có các triệu chứng gì?
Khoảng phân nửa số người bị sốt Q sẽ không
thấy có dấu hiệu bị bệnh. Trong đa số trường
hợp, sốt Q bị tưởng lầm là một bệnh siêu vi
khuẩn cấp tính.
Nếu quý vị bị nhiễm bệnh này, các triệu
chứng có thể xuất hiện sau 2 tới 3 tuần gồm:
Bắt đầu lên cơn sốt nhanh chóng;
Ớn lạnh;
Nhức đầu;
Yếu ớt;
Khó chịu (cảm giác chung là bệnh); và
Toát mồ hôi nhiều.
Trong hầu hết mọi trường hợp, bệnh này kéo
dài dưới 2 tuần, và không cần điều trị y tế gì
đặc biệt. Tuy nhiên, một số người có thể bị
sưng phổi hoặc nhiễm trùng gan và sẽ cần
tham khảo với chuyên viên chăm sóc sức
khỏe.
Bệnh này hiếm khi sinh biến chứng, nhưng dễ
có thể xảy ra biến chứng hơn ở người cao
niên hoặc người bị yếu hệ thống miễn nhiễm.
Người bị bệnh hoặc người được ghép van tim
nhân tạo bị nhiễm sốt Q sẽ tăng thêm rủi ro bị
viêm màng tim, tức là sưng tim. Phụ nữ bị sốt
Q trong khi có thai dễ bị xảy thai hơn.
Sốt Q lan truyền như thế nào?
Thú vật như dê, cừu, trâu bò và một số thú vật
khác nuôi ở nhà có thể có vi trùng sốt Q trong
thịt và chất dịch cơ thể thú. Vi trùng này có
nhiều nhất trong các mô liên quan đến sinh đẻ
như tử cung, nhau thai, và nước ối.
Sốt Q rất dễ lây và chỉ cần một ít vi trùng là
đủ làm quý vị bệnh.
Quý vị có thể bị nhiễm nếu hít phải bụi có ô
nhiễm vi trùng này, nhất là nếu quý vị có mặt
tại chỗ thú bị nhiễm sinh con. Quý vị cũng có
thể bị bệnh vì sờ vào mặt mình sau khi chạm
vào mô hoặc chất dịch bị ô nhiễm của thú.
Vi trùng Coxiella cũng có thể có trong sữa
sống từ thú vật bị nhiễm. Quý vị có thể bị
nhiễm sốt Q khi uống sữa bị ô nhiễm không
khử trùng bằng phương pháp Pasteur. Bệnh
này hiếm khi, nếu có, truyền nhiễm từ người
này sang người khác.
Cách điều trị sốt Q là gì?
Hầu hết những người bị sốt Q sẽ bình phục
mà không cần điều trị y tế gì đặc biệt. Tuy
nhiên, trong các trường hợp nặng hơn thì
thuốc trụ sinh được dùng để điều trị sốt Q.
Ai dễ có rủi ro bị sốt Q?
Sốt Q có thể có tại các khu vực nông trại, và
có thể nhiễm vào bất cứ ai làm việc ngoài trời
và tiếp xúc với đất hoặc bụi ô nhiễm. Vi trùng
sốt Q có thể bay theo chiều gió xa đến 1 cây
số hoặc xa hơn nữa. Sốt Q cũng dễ dàng lan
truyền từ phòng này sang phòng khác trong
các tòa nhà như các tòa nhà nông trại và các
phòng thí nghiệm có thú bị nhiễm trùng.
2. Những người có nhiều rủi ro bị sốt Q hơn gồm:
Nông gia, trại chủ, và công nhân nông trại
tiếp xúc với dê, cừu và trâu bò, nhất là khi
thú sinh đẻ;
Công nhân trong bãi chăn nuôi;
Tài xế xe tải chở gia súc, nhân viên sửa
chữa xe tải, và khách đến những cuộc đấu
giá thú vật;
Nhân viên mổ thịt, công nhân xưởng thịt,
thợ làm việc với da sống và lông cừu;
Thợ săn và thợ bẫy thú;
Các nhà nghiên cứu thú vật và nhân viên
yểm trợ;
Công nhân chăm sóc thú nuôi tiêu khiển
và gia súc như nhân viên thú y, và nhân
viên sở thú; và
Một số nhân viên y tế và chăm sóc sức
khỏe có tiếp xúc với máu, nước bọt hoặc
mô từ người bị nhiễm trùng.
Làm thể nào để ngừa sốt Q?
Vất bỏ đúng cách tất cả các sản phẩm về
sinh đẻ của trâu bò và gia súc, gồm cả
nhau thai, màng thai, và bào thai bị xẩy
(các sản phẩm sinh đẻ nên được phế thải
bằng cách thiêu hoặc chôn, nếu có phép).
Chó, mèo, chim và các thú khác không
nên được để đến gần để tìm bới và ăn các
sản phẩm sinh đẻ này.
Khi có thể được, nên có các tiện nghi
riêng biệt bên trong để làm chỗ sinh đẻ
cho thú.
Không để cho công chúng vào nhà kho và
phòng thí nghiệm được dùng để chứa thú
vật có thể bị nhiễm trùng.
Chỉ dùng sữa và các sản phẩm từ sữa đã
được khử trùng bằng phương pháp
Pasteur.
Cô lập thú vật nhập cảng.
Kiểm soát thú bị nhiễm trùng.
Vì thú bị nhiễm trùng không có triệu
chứng nên cần thử nghiệm thú đều đặn
theo thông lệ.
Nên áp dụng các biện pháp ngăn chặn
không khí thông đến các khu vực trong
nhà kho nông phẩm hoặc phòng thí
nghiệm có người sử dụng.
Dùng quần áo bảo vệ, bao tay và mặt nạ
trong khi làm việc với các thú này (nhất là
thú có thai).
Khử trùng đúng mức các bề mặt bằng
dung dịch 70% ethanol hoặc một chất khử
trùng có các hợp chất ammonium bộ bốn
(quaternary ammonium compounds).
Vất bỏ đúng mức chất phế thải ô nhiễm.
Phụ nữ có thai không nên giúp vào việc
sinh đẻ của gia súc.
Khi thăm viếng nông trại, các cuộc đấu
giá hoặc chương trình triển lãm gia súc,
nên áp dụng biện pháp vệ sinh kỹ lưỡng
cho tay, giày, xe tải và toa kéo chuyên
chở, v.v….
HealthLinkBC File này được ứng trích một
phần từ chi tiết do Canadian Centre for
Occupational Health and Safety (CCOHS)
(Trung Tâm Sức Khỏe và An Toàn Nghề
Nghiệp) cung cấp:
www.ccohs.ca/oshanswers/diseases/qfever.html
Muốn biết thêm các đề tài của HealthLinkBC vào
www.HealthLinkBC.ca/healthfiles
hoặc đến phòng y tế công cộng tại địa phương
quý vị.
Bấm vào www.HealthLinkBC.ca hoặc gọi số 8-1-1
để biết chi tiết và các dịch vụ sức khỏe không cấp
thiết tại B.C.
Muốn tìm trợ giúp cho người điếc và khiếm thính,
gọi số 7-1-1 tại B.C.
Có dịch vụ dịch thuật với hơn 130 ngôn ngữ khi có
yêu cầu của quý vị.