SlideShare a Scribd company logo
Hà Nội-2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện
Tâm Thần Hải Dương
Nhận Viết Thuê Luận Văn
 Điểm Cao – Chất Lượng
 Uy Tín – Đúng Hẹn
 Zalo : 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành:Công tác xã hội
Hà Nội-2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HẢI DƯƠNG
Chuyênngành:Côngtácxã hội
Mã số:60 90 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ ngành Công tác xã hội với đề
tài “Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần HảiDương” tôi đã nhận được
rất nhiều sự trợ giúp, hướng dẫn.
Để hoàn thành nghiên cứu này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn nhà
trường cùng các thầy cô giáo trong khoa Xã hội học, bộ môn Công tác xã hội
- trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo, TS. Đỗ Thị Ngọc
Phương đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảotôi tận tình trong suốt quá
trình thực hiện nghiên cứu. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn các thầy cô giáo
trong khoa Xã hội học nói chung và bộ môn Công tác xã hội nói riêng đã
giảng dạy, cung cấp cho tôi những hệ thống kiến thức bổ ích, để vận dụng
hoàn thành nghiên cứu này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giám
đốc, nhân viên y tế, nhân viên tổ công tác xã hội, bệnh viện tâm thần Hải
Dương tỉnh HảiDương đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
Đồng thời tôi cũng cám ơn bệnh nhân, người nhà bệnh nhân bệnh viện tâm
thần Hải Dương đã cung cấp cho tôi những thông tin bổ ích phục vụ cho
nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình đến gia đình, bạn
bè, đây là nguồn động lực lớn đối với tôi, những người luôn bên cạnh, động
viên, quan tâm đến tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu.
Đối với tôi nghiên cứu là một thành quả đáng khích lệ cho sự cố gắng
của bản thân suốt quá trình dài. Vì thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế cho
nên nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các bạn và những người
quan tâm đến đề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Thị Nguyệt
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................... 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.................................................................. 4
3. Ý nghĩa của nghiên cứu......................................................................... 10
4. Mục đíchvà nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 11
5. Đốitượng và khách thể nghiên cứu........................................................ 11
6. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 12
7. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................... 12
8. Giả thuyết nghiên cứu........................................................................... 12
9. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 12
PHẦN NỘI DUNG.................................................................................. 18
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU...........18
1.1. Các khái niệm công cụ...................................................................... 18
1.1.1. Công tác xã hội............................................................................... 18
1.1.2. Nhân viên Công tác xã hội............................................................... 21
1.1.3. Sức khỏe tâm thần........................................................................... 23
1.1.4. Bệnh tâm thần................................................................................. 25
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu.............................................. 26
1.2.1. Lý thuyết nhận thức hành vi............................................................. 26
1.2.2. Lý thuyết vai trò .............................................................................. 28
1.2.3. Lý thuyết hệ thống........................................................................... 31
1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................... 33
1.3.1. Quá trình hình thành....................................................................... 33
1.3.2.Nhiệm vụ chức năng......................................................................... 34
1.3.3. Cơ cấu tổ chức................................................................................ 35
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ
NHU CẦU VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN
HẢI DƢƠNG ..................................................................................................................39
2.1. Thực trạng hoạt động công tác xã hội tại bệnh viện tâm thần Hải
Dƣơng .................................................................................................... 39
2.2. Nhu cầu hoạt động công tác xã hội của bệnh viện tâm thần Hải
Dƣơng .................................................................................................... 48
2.2.1. Nhu cầucủangườinhàbệnhnhânvềvaitròNVCTXH......................... 48
2.2.2. Nhu cầu của bệnh viện về vai trò NVCTXH...................................... 61
2.3. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải
Dƣơng .................................................................................................... 64
2.3.1. Nhân viên công tác xã hội đóng vai trò là người hỗ trợ ..................... 66
2.3.2.Nhân viên công tác xã hội đóng vai trò là người giáo dục, hướng dẫn71
2.3.3. Nhânviên côngtácxã hộiđóngvaitròlà ngườikếtnối, trunggian........ 72
2.3.4. Nhân viên công tác xã hội đóng vai trò là người biện hộ................... 74
MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................... 78
PHỤ LỤC................................................................................................ 92
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHYT Bảo hiểm y tế
CTXH Công tác xã hội
CSSSTT Chăm sóc sức khỏe tâm thần
LĐ - TBXH Lao động - Thương Binh - Xã hội
NVCTXH Nhân viên công tác xã hội
TW Trung ương
WHO Tổ chức Y tế Thế giới
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1: Hiểu biết của người nhà bệnh nhân về nhân viên công tác xã hội..39
Biểu 2.2: Những hướng dẫn của NVCTXH đối với người bệnh................... 43
Biểu 2.3: Hỗ trợ về tâm lý cho gia đìnhbệnh nhân...................................... 46
Biểu 2.4: Khó khăn của người nhà bệnh nhân............................................. 49
Biểu 2.5: Khó khăn về kinh tế của gia đình bệnh nhân................................ 51
Biểu 2.6: Khó khăn về tâm lý của người nhà bệnh nhân.............................. 54
Biểu 2.7: Những khó khăn trong nắmbắtthông tin củangười nhà bệnh nhân........ 57
Biểu 2.8: Khó khăn liên quan đếnphụchồibệnh nhân tại gia đìnhvàcộng đồng.....60
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác xã hội là một ngành khoa học và nó cũng như bao ngành khoa
học khác đảm nhiệm sứ mệnh phát triển con người và xã hội. CTXH là một
nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và
cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã
hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ
nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn
đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội, thúc đẩy con người và xã hội phát
triển. CTXH tác động vào nhiều lĩnh vực của đời sống như: Y tế, giáo dục,
trường học, tòa án, phúc lợi trẻ em, phúc lợi gia đình, dịch vụ xã hội cho
nhóm người đặc biệt…vv. Tuy nhiên trong tất cả những lĩnh vực đó thì
CTXH trong lĩnh vực y tế đang là một vấn đề mang tính thời sự, cấp bách và
nan giải.
Nói về y tế thì hiện nay vấn đề nâng cao sức khỏe cho mọi người là
mục tiêu lớn, mục tiêu chiến lược của tổ chức y tế thế giới (WHO), của nhiều
quốc gia phát triển và của cả ngành y tế nước ta. Sức khỏe là thước đo chung
của mọi xã hội văn minh. Sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm thần là hai khía
cạnh không thể tách rời, trong đó sức khỏe tâm thần có một vai trò quan trọng
trong nỗ lực chung để nâng cao chất lượng sống cho mọi người trong một xã
hội phát triển. Sức khỏe tâm thần nói chung và tâm thần phân liệt nói riêng
đang là một trong những nguyên nhân gây tàn phế hàng đầu trên thế giới. Ước
tính toàn cầu có ít nhất 26 triệu người đang sống chung với bệnh tâm thần
phân liệt. So với người bình thường, người mắc bệnh tâm thần phân liệt tử
vong sớm hơn 15-20 năm, thất nghiệp nhiều hơn 6-7 lần và thường xuyên
phải đối mặt với cảnh vô gia cư và các tổ chức tội phạm...Tại Việt Nam, ước
tính có hơn 250.000 người mắc bệnh tâm thần phân liệt, những người này chủ
yếu sống tại gia đình và không có việc làm. Điều tra dịch tễ lâm sàng 10 bệnh
2
tâm thần ở các địa điểm thuộc tám vùng kinh tế, xã hội khác nhau trong cả
nước trong thời gian ba năm (2000-2002) cho thấy tỷ lệ mắc 10 chứng bệnh
tâm thần thường gặp chiếm 14.9% dân số. Nghiên cứu phối hợp giữa Bộ Y tế
và UNICEF năm 2003 ở nhóm thanh thiếu niên độ tuổi 14-25 cho thấy 32%
cảm thấy buồn chán về cuộc sống, 21% cảm thấy thất vọng về tương lai, 0,5%
đã từng tự tử và 2,8% đã từng có hành động tự làm hại bản thân. Bộ Y tế ước
tính, chỉ với 10 dạng bệnh tâm thần phổ biến, ở Việt Nam đã có không dưới
12 triệu ngừơi cần có sự CSSKTT. Theo nghiên cứu quy mô lớn, đa quốc gia
của WHO, tỷ lệ rối nhiễu tâm trí ở các nước đang phát triển chiếm 25-30%
dân số. Khoảng 20% trong số đó thuộc nhóm loạn thần, còn lại 80% là nhóm
cá bệnh tâm căn như trầm cảm, lo âu, rối loạn liên quan đến stress, rối nhiễu
hành vi, rối loạn tâm thần do nghiện chất, nghiện rượu. Tuy nhiên, việc điều
trị hiện nay mới chỉ tập trung vào các đối tượng động kinh, tâm thần phân liệt
và các bệnh rối loạn tâm thần nặng. Nhóm bệnh có tỷ lệ mắc cao trong cộng
đồng và các bệnh có khả năng điều trị được như các rối nhiễu tâm trí dạng
trầm cảm, lo âu, mất ngủ, nghiện rượu… chiếm đến 80% gánh nặng bệnh tâm
thần cộng đồng chưa là trọng tâm của chương trình CSSKTT cộng đồng.
Chăm sóc sức khoẻ tâm trí phụ nữ mang thai, trẻ em và thanh thiếu niên vẫn
chưa được quan tâm và chưa có dịch vụ tại cộng đồng. Con số này chưa kể
đến các bệnh nhân giấu bệnh, không biết mình có bệnh hoặc khi tới bệnh viện
căn bệnh đã ở tình trạng rất xấu [20]. Những con số này cho thấy sức khỏe
tâm thần hiện nay đang là một vấn đề cần được quan tâm từ nhiều cấp, ban
ngành. Tuy nhiên có một thực tế là lĩnh vực sức khỏe tâm thần đang gặp phải
nhiều vấn đề khó khăn mà vấn đề giải quyết nó hiện còn đang là bài toán cần
lời giải. Hệ thống dịch vụ và hệ thống thông tin về CSSKTT đảm bảo chất
lượng lập kế hoạch, giám sát và đánh giá các dịch vụ CSSKTT còn nhiều bất
cập. Nhiều dự án trợ giúp người yếu thế có sự kết hợp giữa Bộ LĐ - TBXH
và Bộ Y tế chưa mang tính thiết thực cao. Đội ngũ bác sỹ về chăm sóc sức
3
khỏe tâm thần của nước ta còn thiếu nhiều, đặc biệt thiếu kiến thức và kỹ
năng tiếp cận với người bệnh và phối hợp với các bên liên quan [24]. Do ảnh
hưởng đến thần kinh nên các đối tượng rất khó tiếp cận. Đối với những bệnh
tâm thần nặng thì bệnh nhân không điều chỉnh được hành vi, cảm xúc của
mình nên quá trình điều trị kéo dài kết hợp với bệnh nhân khó hợp tác nên gây
áp lực lớn đối với y bác sỹ, điều dưỡng và nhân viên chăm nuôi.
CTXH trong bệnh viện có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo
dựng mối quan hệ hài hòa giữa tinh thần và thể chất của người bệnh, giữa
người bệnh với người thân, giữa người bệnh với những người xung quanh và
với hệ thống nhân viên y tế. Sự có mặt của NVCTXH trong bệnh viện giúp
quá trình khám và điều trị của bệnh nhân diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn và
chuyên nghiệp hơn. Điều này lại càng có ý nghĩa hơn khi người bệnh bị mắc
các chứng về tâm thần. Bởi nguyên nhân gây nên bệnh một phần là do người
bệnh không kiểm soát được cảm xúc. NVCTXH khi can thiệp tới tâm lý
người bệnh sẽ giúp bệnh nhân mau bình phục hơn. Chính vì thế tại các nước
phát triển, hầu hết các bệnh viện đều có phòng CTXH và đây là một trong
những điều kiện được công nhận là hội viên của Hội các bệnh viện. Sự hỗ trợ
của NVCTXH đã làm tăng thêm sự hài lòng của người bệnh và gia đình người
bệnh khi đến điều trị tại bệnh viện. Tại Việt Nam, hình thành và phát triển
nghề CTXH có vai trò rất quan trọng do đó ngày 15/3/2010, Thủ tướng Chính
Phủ đã ban hành Quyết định 32/2010/QĐ - TTg về việc phê duyệt Đề án phát
triển nghề CTXH giai đoạn 2010 - 2020, trong đó xác định rõ mục tiêu, nội
dung hoạt động nhằm phát triển CTXH trở thành một nghề ở Việt Nam. Đây
là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc hình thành và phát triển nghề CTXH
trong các lĩnh vực y tế ở nước ta nói chung và CTXH trong bệnh viện tâm
thần nói riêng.
CTXH trong bệnh viện cũng đã bước đầu xuất hiện tại một số bệnh
viện tuyến TW và tuyến tỉnh với cả đội ngũ chuyên nghiệp và không chuyên
4
như bệnh viện Nhi TW, bệnh viện Nhân dân 115, bệnh viện Nhi đồng 2, viện
Huyết học và Truyền máu TW, bệnh viện Bạch Mai… Hoạt động này đã góp
phần hỗ trợ cho bệnh nhân, người nhà và cán bộ y tế giảm tải những khó
khăn, áp lực trong quá trình khám chữa bệnh. Trong khi đó vấn đề CTXH
trong bệnh viện tâm thần là một vấn đề mới chưa có nhiều kinh nghiệm. Sự
can thiệp của ngành trong vấn đề nâng cao sức khỏe tâm thần mới bắt đầu
được vận dụng. Vì thế rất cần có những đề tài làm rõ nhu cầu, vai trò của
CTXH trong bệnh viện tâm thần, trên cơ sở đó đề xuất với các bên liên quan
những khuyến nghị, giải pháp hữu hiệu để xây dựng có hiệu quả mô hình
CTXH chuyên nghiệp nâng cao sự hài lòng của người bệnh và người nhà
bệnh nhân.
Bệnh viện tâm thần Hải Dương là bệnh viện hạng II, là cơ sở khám
chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế Hải Dương có chức năng khám chữa bệnh và
phục hồi chức năng cho người bệnh tâm thần trên toàn tỉnh Hải Dương. Mỗi
năm công suất giường bệnh lên tới 120%. Tổng số lượt khám chữa bệnh năm
2015 là 24318 lần đạt tỉ lệ 121%. Để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh,
song song với các hoạt động y tế, bệnh viện cũng đã thành lập tổ CTXH vào
năm 2016 để hỗ trợ người bệnh một cách tốt nhất. Vậy nhu cầu của bệnh viện
về CTXH chuyên nghiệp hiện nay như thế nào? Thực trạng hoạt động CTXH
ra sao? NVCTXH có những vai trò gì? Làm thế nào để chuyên nghiệp hóa
dịch vụ CTXH tại bệnh viện hiện nay? Để trả lời những câu hỏi này tôi quyết
định nghiên cứu đề tài “Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải
Dương”.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đề án “Phát triển nghề công tác xã hội trong ngành Y tế giai đoạn
2011-2020” ban hành kèm theo Quyết định số 2514/QĐ - BYT ngày
15/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Đề án với mục tiêu hình thành và phát triển
nghề CTXH trong ngành y tế, góp phần tăng cường chất lượng, hiệu quả của
5
sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Hoạt động khảo
sát thực trạng về nhu cầu triển khai CTXH trong ngành Y tế được Viện Chiến
lược và Chính sách Y tế và Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Dân số - Y
tế thực hiện. Từ tháng 5/2010 đến tháng 4/2011, Trung tâm đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ Dân số - Y tế đã tiến hành khảo sát nhanh về một số mô hình
CTXH trong bệnh viện và cộng đồng. Nghiên cứu đã chỉ ra: Hiện tại ở cả 3
cấp độ hoạt động của ngành y tế (tại cộng đồng, trong bệnh viện và ở cấp độ
hoạch định chính sách) đều thiếu hoặt ít có sự tham gia của CTXH [1]. Tuy
nhiên nghiên cứu cũng chưa chỉ ra được thực trạng nhân lực, nhu cầu phát
triển và đánh giá những kết quả cụ thể của NVCTXH trong các bệnh viện.
Sự ra đời Đề án 1215/QĐ - TTG theo quyết định của Thủ tướng chính
phủ, ngày 22/7/2011 “Trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm
thần, ngườirối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011 - 2020”. Mục
tiêu của đề án là huy động sự tham gia của xã hội, nhất là gia đình, cộng
đồng, trợ giúp về vật chất và tinh thần, phục hồi chức năng cho người tâm
thần để họ ổn định cuộc sống, phòng ngừa người rối nhiễu tâm trí, góp phần
đảm bảo an sinh xã hội [4]. Một trong những giải pháp để thực hiện điều này
là: Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trên các lĩnh vực phòng ngừa, can thiệp
sớm, trị liệu tâm lý và phục hồi chức năng cho người rối nhiễu tâm trí; Điều
tra, khảo sát, xây dựng các chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức
năng cho người rối nhiễu tâm trí và người tâm thần dựa vào cộng đồng. Như
vậy, nghiên cứu này còn đóng góp cho đề án một giải pháp thiết thực và có ý
nghĩa quan trọng trong vấn đề trợ giúp xã hội cho người tâm thần.
Báo cáo “Đánh giá thực trạng hệ thống chăm sóc sức khỏe tâm thần”
thuộc quản lý của Bộ LĐ - TBXH được triển khai với sự hợp tác giữa Trung
tâm Nghiên cứu & Đào tạo Phát triển Cộng đồng (RTCCD)và Cục Bảo trợ xã
hội với mục tiêu chính là đánh giá thực trạng hệ thống dịch vụ chăm sóc
người bệnh tâm thần từ đó đưa ra các kiến nghị định hướng hành động cho kế
6
hoạch toàn quốc giai đoạn 2011 - 2020 [20]. Đóng góp lớn nhất của báo cáo
là đã thống kê và chỉ ra số lượng bệnh nhân tâm thần trên cả nước, thực trạng
hệ thống dịch vụ chăm sóc, nhu cầu chăm sóc bệnh nhân tâm thần của một số
tỉnh và kiến nghị. Tuy báo cáo không đề cập đến sự tham gia của CTXH song
nó đã cung cấp một số kiến nghị là gợi ý để phát triển mô hình CTXH tại
cộng đồng.
Dự án “Những đổi mới cơ bản” với mục tiêu nhằm tăng cường chăm
sóc sức khỏe tinh thần cho người lớn và trẻ nhỏ. Dự án này do Trung tâm
Nghiên cứu Ứng dụng về sức khỏe tâm thần và Khoa giảng dạy các môn
Khoa học Sức khỏe, Đại học Simon Fraser (Canada) phối hợp thực hiện. Để
cung cấp những dịch vụ CSSKTT cho những cá nhân dễ bị tổn thương trong
xã hội, dự án cung cấp hai hoạt động: Thứ nhất, đào tạo đội ngũ nhân viên y
tế chuyên môn về sức khỏe tâm thần để điều trị cho các bệnh nhân lớn tuổi
mắc chứng bệnh rối loạn cảm xúc và trầm cảm. Thứ hai, cung cấp dịch vụ tư
vấn qua điện thoại và hỗ trợ cho các gia đình có bệnh nhi gặp chứng rối loạn
hành vi. Dự án được triển khai tại một số tỉnh thành của Việt Nam và đã điều
trị cho khoảng 4.250 bệnh nhân mắc chứng trầm cảm, trong đó 1.280 người
bệnh đã có những chuyển biến tích cực, 740 trẻ nhỏ và gia đình các em được
chuyên gia huấn luyện trong vòng 3 năm. Tuy đây không phải là một nghiên
cứu rõ ràng về CTXH trong lĩnh vực CSSKTT nhưng dự án đã đề cập tới
những đối tượng đáng lưu tâm nhất và những cách thức hỗ trợ họ một cách
hiệu quả.
Hội thảo quốc tế với chủ đề “Phát triển Công tác xã hội với chăm sóc
sức khỏe tâm thần ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập” do Trường Đại học
Lao động - Xã hội phối hợp với Đại học tổng hợp South Carolina (Mỹ) tổ
chức vào ngày 3/6/2014, tại Hà Nội. Hội thảo đề cập sâu sắc tới các vấn đề
thông qua các tham luận khoa học: Đào tạo CTXH và CTXH trong lĩnh vực
CSSKTT - kinh nghiệm của Hoa Kỳ và Đại học South Carolina; Vai trò,
7
nhiệm vụ của CTXH trong hệ thống CSSKTT; Lồng ghép CTXH vào hệ
thống CSSKTT đã có sẵn, kinh nghiệm quốc tế và một vài quan sát tại Việt
Nam; Định hướng của Việt Nam trong phát triển CTXH trong CSSKTT và
những thách thức. Những bản tham luận này là tiền đề đánh dấu sự phát triển
của CTXH nói chung và lĩnh vực CTXH trong CSSKTT nói riêng. Bên cạnh
đó, với sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan, hội thảo cũng đưa ra được
kế hoạch chung và phương án hợp tác cụ thể về phát triển CTXH với chăm
sóc sức khỏe toàn dân.
Nghiên cứu “Dịch tễ học rối nhiễu tâm trí và mô hình chăm sóc sức
khỏe tâm thần dựa vào cộng đồng” của Bác sỹ.Tiến sỹ Trần Tuấn. Bài viết
trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học Chăm sóc sức khỏe tinh thần tại Hà Nội
tháng 1 năm 2008 được Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam xuất bản.
Tác giả trình bày gánh nặng của bệnh tâm thần trong xã hội cùng cơ sở khoa
học của công tác phát hiện sớm, can thiệp điều trị sớm rối nhiễu tâm trí. Đồng
thời, trên cơ sở khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới cho công tác CSSKTT
ở các nước đang phát triển, tác giả xây dựng mô hình CSSKTT dựa vào cộng
đồng và khuyến cáo các bước đi thực tế trong điều kiện hiện nay của nước ta.
Thành công của nghiên cứu đã chỉ ra cụ thể mục tiêu, ai tham gia, ai làm gì
trong mô hình chăm sóc rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng.
Nghiên cứu “Đánh giá các mô hình chăm sóc sức khỏe tâm thần phát
triển bởi các tổ chức phi chính phủ ở Việt Nam”. Với sự thống nhất giữa Bộ
LĐ - TBXH - WHO - UNICEF, Cục Bảo trợ xã hội đã hợp tác, tổ chức
nghiên cứu với Trung tâm Nghiên cứu Đào tạo và Phát triển Cộng đồng
(RTCCD) làm rõ vấn đề nên chú trọng cải thiện và mở rộng mạng lưới các
trung tâm Bảo trợ xã hội hay chú trọng vào phát triển hệ thống điều trị, chăm
sóc và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho các bệnh nhân tâm thần.
Bên cạnh đó một số vấn đề khác cũng được làm rõ như: Quy mô của các dịch
vụ CSSKTT và phục hồichức năng cho ngườibệnh tâm thần do các NGO cung
8
cấp đến đâu? Cụ thể gồm những dịch vụ gì? Chất lượng ra sao? Tính bền vững
củacác dịchvụ này? Và những bài học rútra cho Bộ LĐ - TBXH nhằm phục vụ
cho tiến trình phát triển đề án quốc gia về củng cố hệ thống bảo trợ xã hội và
CSSKTT dựa vào cộng đồng trong giai đoạn 2011 - 2020 [19].
Tham luận khoa học “Tiếp cận vốn xã hội với công tác xã hội trong
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tâm thần cho người cao tuổi nhằm đảm bảo an
sinh xã hội” của Phó Giáo sư.Tiến sỹ Nguyễn Hồi Loan. Tham luận chỉ ra
rằng vốn xã hội là tổng thể những yếu tố hỗ trợ cuộc sống cộng đồng và qua
đó đẩy mạnh sự phát triển xã hội, còn gọi là mạng lưới xã hội. Tham luận còn
chỉ ra những thành phần tham gia vào vốn xã hội trong CSSKTT cho người
cao tuổi bao gồm: Mạng lưới cán bộ y tế xã phường, quận, huyện, chính
quyền cơ sở, thôn/tổ dân phố, người dân trên địa bàn; mạng lưới cộng tác
viên: Hội người cao tuổi, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, hội doanh nghiệp,
đoàn thanh niên, hội chữ thập đỏ và những người tình nguyện; gia đình người
thân; người cao tuổi [22]. Tham luận đã chỉ ra những nguồn lực hữu hiệu
trong điều trị, chăm sóc vấn đề sức khỏe tâm thần cho người cao tuổi.
Bài báo “Công tácxã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần ở Việt Nam”
củatác giả Thân Trung Dũng (đăng trên tạp chí Giađình và Trẻ em - trang 16, số
47, ngày 24/11/2011) đã nêu được thực trạng CSSKTT của CTXH và đề ra một
số giải pháp thúc đẩy tiến trình CSSKTT. Đây là bàiviết mang tính kháiquát và
cũng là gợi ý cho những nghiên cứu mang tính chuyên sâu và cụ thể hơn về
vai trò CTXH trong bệnh viện tâm thần tại Việt Nam.
Bài viết “Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần” của
BS.TS Trần Tuấn, phục vụ trong hội thảo Quốc tế về phát triển nghề CTXH
tại Đà Nẵng, ngày 3 - 4 tháng 11 năm 2009. Bài viết cung cấp thông tin làm
sáng tỏ câu hỏi “Người làm công tác xã hội tham gia đến đâu trong tiến trình
chăm sóc sức khỏe tâm thần?”.
9
Tập bài giảng “Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần” của
Cục Bảo trợ xã hội thuộc Bộ LĐ - TBXH thuộc chương trình đào tạo, bồi
dưỡng nghề cho cán bộ tuyến cơ sở theo đề án 32. Tập tài liệu nêu khá rõ
những nội dung CSSKTT tại cộng đồng và vai trò của CTXH. Những kết quả
của tập bài giảng này nhằm hỗ trợ viên chức, nhân viên và cộng tác viên
CTXH tuyến cơ sở (thôn, ấp, bản) hiểu sâu và hình dung cụ thể hướng thực
hành những hoạt động trợ giúp người bệnh tâm thần trong trung tâm và cộng
đồng. Trang bị và nâng cao nhận thức, kỹ năng, thái độ cho họ về công tác
CSSKTT tại cộng đồng.
Một số những nghiên cứu điều tra về số lượng tâm thần học nghiên cứu
chuyên môn từ năm 1992 đến nay do các nhóm bác sỹ và các cơ quan chuyên
môn tâm thần thực hiện, ví dụ: “Nhìn chung một số thống kê, điều tra cơ bản
về bệnh tâm thần phân liệt ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Sim (1996) đăng
trên thông tin y học Hội tâm thần học Việt Nam; “Dịch tễ và thống kê ứng
dụng trong nghiên cứu khoa học” của trường Đại học Y khoa Thái Bình
(1996)…“Lo âu trầm cảm trong thực hành tâm thần học” của Nguyễn Viết
Thiêm (2001), đăng trên nội san Tâm thần học, Hội tâm thần Việt Nam;
“Nghiên cứu rối loạn trầm cảm tại một phường dân cư thành phố Hà Nội”
của Trần Hữu Bình (2005) đăng trên nội san tâm thần học, Hội tâm thần Việt
Nam, “Tâm lý học thần kinh” của Võ Thị Minh Trí (2003) của Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội, “Giáo trình bài giảng dịch tễ học tâm thần” của
Đặng Hoàng Hải (2010) của trường Đại học Y Hà Nội…đã cung cấp nhiều
kiến thức chuyên môn và những con số liên tục tăng cùng những hiểu hiện
triệu chứng nhiều thay đổi. Nghiên cứu này đóng góp to lớn vào sự đánh giá
tầm quan trọng của vấn đề.
Tuy nhiên những nghiên cứu này mới chủ yếu nghiêng theo hướng
cung cấp kiến thức, điều tra xác định quy mô, số lượng chứ chưa sâu sát trong
khía cạnh vai trò của CTXH trong CSSKTT và làm thế nào để CTXH có thể
10
giúp đỡ được các bệnh nhân tâm thần. Và sự can thiệp, giúp đỡ đó được biểu
hiện bằng những biện pháp cụ thể như thế nào? Vậy nên xác định được điều
đó, tôi mạnh dạn xây dựng đề tài này với mong muốn đi sâu vào nghiên cứu
tình hình CTXH trong một bệnh viện cụ thể để có thể thấy được những tồn tại
cũng như những yêu cầu về vai trò CTXH trong bệnh viện tâm thần. Nghiên
cứu tìm ra những vai trò hỗ trợ của NVCXH đối với hệ thống nhân viên y tế,
người bệnh, người nhà bệnh nhân trong bệnh viện. Và cuối cùng từ những kết
quả thu nhận được từ cuộc nghiên cứu, đề xuất những giải pháp hoặc mô hình
ứng dụng vào thực tiễn bệnh viện tâm thần.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu có cơ hội sử dụng một số lý thuyết CTXH nhằm lý giải một
số vấn đề trong thực tiễn thông qua việc tìm hiểu và phân tích tình hình
CSSKTT, người tâm thần tại bệnh viện tâm thần Hải Dương như: Lý thuyết
nhận thức hành vi, lý thuyết hệ thống, lý thuyết vai trò và việc vận dụng
những lý thuyết này trong thực hành CTXH chuyên nghiệp.
Cung cấp cơ sở lý luận và khái niệm công cụ về CSSKTT tại Việt Nam
và một số khái niệm liên quan. Đồng thời làm rõ việc vận dụng các phương
pháp và kỹ năng CTXH trong quá trình nghiên cứu, củng cố sâu sắc hơn hiểu
biết về các lý thuyết, phương pháp và kỹ năng CTXH đã được học và thực
hành trong thực tiễn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ thực trạng sức khỏe tâm thần và
hoạt động CTXH trong bệnh viện tâm thần Hải Dương.
Đánh giá được nhu cầu và vai trò của NVCTXH trong lĩnh vực
CSSKTT, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động CTXH
chuyên nghiệp trong bệnh viện tâm thần Hải Dương.
11
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ ngành
y tế về tiếp cận và hỗ trợ chữa trị chăm sóc người tâm thần trong bệnh viện,
đồng thời là tài liệu tham khảo cho các cán bộ làm CTXH trong nghiên cứu
và hoạt động thực tiễn.
Nghiên cứu còn là cơ hội cho học viên được vận dụng những kiến thức
đã học vào thực tế, tạo điều kiện cho học viên được tham gia vào các hoạt
động CTXH trong bệnh viện, có cơ hội được chia sẻ, hỗ trợ đối với các đối
tượng nghiên cứu.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích
Đánh giá thực trạng, tìm hiểu nhu cầu hoạt động CTXH trong chăm
sóc, điều trị và phục hồi bệnh nhân tại bệnh viện tâm thần Hải Dương và vai
trò của NVCTXH trong bệnh viện tâm thần. Từ đó đề xuất một số giải pháp
đối với các bên liên quan nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động CTXH chuyên
nghiệp trong bệnh viện tâm thần nói riêng và các bệnh viện nói chung.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Đánh giá thực trạng hoạt động CTXH tại bệnh viện tâm thần Hải
Dương.
Tìm hiểu nhu cầu hoạt động CTXH và vai trò của NVCTXH trong
việc trợ giúp người bệnh tâm thần và người nhà bệnh nhân.
Đề xuất một số giải pháp về tăng cường hoạt động CTXH chuyên
nghiệp trong bệnh viện tâm thần để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và
hỗ trợ đối với các bệnh nhân trong bệnh viện.
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương.
12
5.2. Khách thể nghiên cứu
Bệnh nhân tâm thần và người nhà bệnh nhân tại bệnh viện tâm thần Hải
Dương tỉnh Hải Dương.
Nhân viên y tế trong bệnh viện tâm thần Hải Dương.
Nhân viên CTXH làm việc tại bệnh viện tâm thần Hải Dương.
Một số ban ngành liên quan như: Phòng LĐTB-XH Thành Phố Hải
Dương, Sở Y tế tỉnh Hải Dương.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi thời gian
Từ ngày 1/1/2015 - 20/9/2016.
6.2. Phạm vi không gian
Bệnh viện tâm thần Hải Dương và một số địa điểm khác tại thành phố
Hải Dương.
7. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào 2 câu hỏi sau:
Câu hỏi 1:Thực trạng về hoạt động CTXH tại bệnh viện tâm thần Hải
Dương ra sao?
Câu hỏi 2: Nhu cầu hoạt động CTXH và vai trò của NVCTXH như thế
nào trong việc khám bệnh, điều trị và hỗ trợ hòa nhập cho bệnh nhân tại bệnh
viện tâm thần Hải Dương?
8. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Hoạt động CTXH trong bệnh viện tâm thần Hải Dương
đã có những hiệu quả nhất định, tuy nhiên còn có một số khó khăn.
Giả thuyết 2: Nhu cầu hoạt động CTXH trong bệnh viện tâm thần là rất
cao và vai trò của NVCTXH trong bệnh viện tâm thần là rất quan trọng để hỗ
trợ bệnh nhân khám và điều trị có hiệu quả.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng 4 phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp tập hợp và
phân tích tài liệu, phương pháp trưng cầu ý kiến, phương pháp phỏng vấn sâu
và phương pháp quan sát.
13
9.1. Phương pháp tập hợp và phân tích tài liệu
Đề tài thu thập và phân tích tài liệu liên quan như:
Các bài báo, tạp chí, các nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực CTXH
trong CSSKTT. Kết quả phân tích tài liệu này được sử dụng trong phần tổng
quan nghiên cứu của đề tài, chỉ ra tác giả đã đưa ra những kết quả nghiên cứu
gì, hạn chế của những nghiên cứu này nhằm có cái nhìn tổng quan, phát hiện
vấn đề.
Những chính sách, văn bản, đề án, tài liệu về nội dung CSSKTT làm cơ
sở pháp lý và tính cấp thiết cho việc nghiên cứu. Đồng thời những tài liệu này
cũng cung cấp rất nhiều thông tin hữu ích để cá nhân tiến hành nghiên cứu
luận văn.
Tài liệu, báo cáo, đề án về công tác CSSKTT từ bệnh viện tâm thần Hải
Dương để có thể đánh giá được công tác chăm sóc người bệnh tâm thần, sự
can thiệp CTXH ở mức độ nào, những kế hoạch và định hướng của bệnh viện.
Đề án, chương trình phát triển CTXH trong tỉnh được Sở Y tế và Phòng
LĐ - TBXH cung cấp. Những tài liệu này đánh giá chung về tình hình CTXH
trong ngành y tế nói chung và sự cần thiết phải xây dựng đội ngũ NVCTXH
trong bệnh viện tâm thần Hải Dương nói riêng.
9.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Trong nghiên cứu tôi đã tiến hành 17 cuộc phỏng vấn sâu. Cụ thể:
Ban ngành liên quan: Lãnh đạo Phòng LĐ - TBXH (01 pvs); Lãnh đạo
Sở Y tế Hải Dương (01 pvs).
Bệnh viện tâm thần Hải Dương bao gồm: Giám đốc bệnh viện (01 pvs);
Bác sỹ trưởng khoa (02 pvs); Y tá (01 pvs); Điều dưỡng (01 pvs); NVCTXH
(03 pvs).
Người nhà bệnh nhân (07 pvs).
14
9.3. Phương pháp trưng cầu ý kiến
Do chủ thể nghiên cứu đều có vấn đề về tâm thần. Họ không có nhận
thức để thực hiện bảng trưng cầu ý kiến nên trong nghiên cứu này nên tôi tiến
hành tìm hiểu nhu cầu của gia đình người bệnh. Thông qua nhu cầu của gia
đình bệnh nhân có thể thấy được nhu cầu của bệnh nhân. Các thông tin thu
thập bao gồm: Đánh giá thực trạng hoạt động CTXH, khảo sát nhu cầu của
nhóm đối tượng, đánh giá vai trò của đội ngũ nhân viên CTXH trong bệnh
viện.
Cơ cấu mẫu: Nghiên cứu tiến hành khảo sát với cỡ mẫu là 50 phiếu hỏi.
Tuy cỡ mẫu không lớn nhưng do quy mô của bệnh viện nhỏ. Hơn nữa nghiên
cứu chủ yếu là nghiên cứu định tính nên với cỡ mẫu này đảm bảo tính đại
diện và độ tin cậy cho những kết luận được rút ra. Tiến hành khảo sát theo
mẫu cộng dồn từ mẫu của 4 khoa: Khoa 1, khoa 2, khoa 3, khoa 4 sao cho đủ
50 phiếu hỏi.
Cách chọn mẫu: Chọn ngẫu nhiên người nhà bệnh nhân đang chăm sóc
người bệnh tại bệnh viện tâm thần Hải Dương.
Cách thức xây dựng bảng hỏi: Dựa vào mục tiêu nghiên cứu, bảng hỏi
gồm 40 câu hỏi được chia làm 3 phần:
Phần 1: Những thông tin chung về người trả lời. Phần này khai thác
những thông tin về đối tượng như: Họ và tên, tuổi, giới tính, trình độ học vấn,
nghề nghiệp, hoàn cảnh sống và tình trạng bệnh tật, đối tượng có tham gia bảo
hiểm hay không.
Phần 2: Thực trạng hoạt động CTXH tại bệnh viện tâm thần Hải
Dương. Qua việc khai thác những câu hỏi nhằm đánh giá hiểu biết của các đối
tượng về NVCTXH đồng thời đánh giá về hoạt động chuyên nghiệp CTXH
tại bệnh viện tâm thần Hải Dương.
Phần 3: Nhu cầu của người bệnh và người nhà bệnh nhân về sự hỗ trợ
của nhân viên CTXH. Đánh giá vai trò của NVCTXH. Tìm hiểu về mức độ
15
quan trọng của CTXH và khai thác những đề xuất, kiến nghị đối với bệnh
viện và đối với tổ CTXH.
Hình thức khảo sát bằng bảng hỏi cầm tay: Tôi trực tiếp lên các khoa
phòng thăm hỏi bệnh nhân cùng với sự giới thiệu và chỉ dẫn của nhân viên tổ
CTXH để lựa chọn mẫu khảo sát. Tôi phát phiếu cho các đối tượng rồi thu lại
ngay sau khi đối tượng làm xong. Thực hiện phương pháp trưng cầu ý kiến
kết hợp với phương pháp phỏng vấn sâu một số người nhà..
Kết quả thu được từ phỏng vấn định lượng bằng bảng hỏi với người
nhà bệnh nhân được xử lý bằng phần mềm SPSS 16 for Windows.
Bảng 1: Thông tin về đối tƣợng tham gia khảo sát
Thông tin chung Số lƣợng Tỷ lệ %
Giới tính
Nam 21 42
Nữ 29 58
Tuổi
Từ 18-30 12 24
Từ 31-60 28 56
Trên 60 10 20
Nơi sinh sống
Thành thị 13 26
Nông thôn 37 74
Cơ cấu việc làm
Nông dân 30 60
Công nhân 11 22
Công chức nhà
nước
8 16
Tự do 1 2
Trình độ học vấn
Không đi học 5 10
Tiểu học 10 20
Trung học cơ sở 17 34
16
Trung học phổ
thông
10 20
Trung cấp, cao
đẳng
8 16
Đặc điểm hoàn
cảnh gia đình
Hộ nghèo 20 40
Cận nghèo 15 30
Gia đình chính
sách
9 18
Không thuộc diện
nào
6 12
Chế độ bảo hiểm
Có bảo hiểm 39 78
Không bảo hiểm 11 22
Tình trạng bệnh
Nặng 21 42
Nhẹ 10 20
Trung bình 19 38
Thời gian điều trị 2015 trở về trước 27 54
2016 trở về đây 23 46
(Nguồn kết quả khảo sát)
Như vậy cỡ mẫu người nhà bệnh nhân có 21 đối tượng là nam và 29
đối tượng nữ. Đa số những người này trong độ tuổi lao động (31tuổi - 60 tuổi)
(chiếm 56%), nơi sinh sống chủ yếu là nông thôn (chiếm 74%). Nghề nghiệp
chính là làm nông dân (chiếm 60%). Trình độ học vấn chủ yếu là cấp 1, cấp 2
và cấp 3 (tổng chiếm 74%). Gia đình đa số thuộc diện cận nghèo hoặc nghèo
(chiếm 70%). Số người nhà được bảo hiểm chi trả khá đông (chiếm
78%).Tình trạng bệnh của người thân chủ yếu ở mức độ nặng (chiếm 42%).
9.4. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát được sử dụng trong toàn bộ quá trình nghiên
cứu. Bắt đầu nghiên cứu của mình tôi đã thu thập những thông tin quan trọng
và cần thiết đó là: Thực trạng cơ sở địa bàn nghiên cứu, số lượng, sinh hoạt
17
hằng ngày của bệnh nhân tâm thần để tìm hiểu về cuộc sống và quá trình điều
trị của bệnh nhân tâm thần. Đặc điểm của những người bệnh, người nhà bệnh
nhân, những khó khăn gặp phải của người nhà bệnh nhân khi đến bệnh viện
khám và điều trị. Thái độ tiếp đón, sự chăm sóc của y bác sĩ, điều dưỡng để
đánh giá được nhu cầu hoạt động CTXH trong bệnh viện. Cùng với đó là
những khó khăn, hạn chế trong chăm sóc và điều trị bệnh tâm thần.
Kết cấu của bài luận văn được chia thành 2 chương như sau :
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của nghiên cứu
Chương 2 : Thực Trạng Hoạt Động Công Tác Xã Hội Và Nhu Cầu Về Công Tác Xã Hội Tại Bệnh Viện Tâm Thần Hải
Dương
18
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm công cụ.
1.1.1. Công tác xã hội
Có rất nhiều những khái niệm về CTXH. Một số những khái niệm tiêu
biểu có thể kể ra như:
Theo hiệp hội Quốc gia các nhân viên xã hội Mỹ - NASW (1970) thì
CTXH là một chuyên ngành được sử dụng để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc
cộng đồng tăng cường hay khôi phục năng lực thực hiện chức năng xã hội
của họ và tạo những điều kiện thích hợp nhằm đạt được những mục tiêu đó.
Theo Liên đoàn Chuyên nghiệp Xã hội Quốc tế (IFSM) tại Hội nghị
Quốc tế Montreal, Canada, vào tháng 7/2000 thì CTXH chuyên nghiệp thúc
đẩy sự thay đổi xã hội, tiến trình giải quyết vấn đề trong mối quan hệ con
người, sự tăng năng lực và giải phóng cho con người, nhằm giúp cho cuộc
sống của họ ngày càng thoải mái và dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành
vi con ngườivà các hệ thống xã hội, CTXH can thiệp ở những điểm tương tác
giữa con người và môi trường của họ. Nhân quyền và công bằng xã hội là các
nguyên tắc căn bản của nghề.
Hiệp hội CTXH quốc tế và các trường đào tạo CTXH quốc tế (2011)
thống nhất một định nghĩa về CTXH như sau: CTXH là nghềnghiệp tham gia
vào giảiquyết vấn đề liên quan tới mối quan hệcủa con người và thúc đẩy sự
thay đổi xã hội, tăng cường sự trao quyền và giải phóng quyền lực nhằm
nâng cao chất lượng sống của con người. CTXH sử dụng các học thuyết về
hành vi con người và lý luận về hệ thống xã hội vào can thiệp sự tương tác
của con người với môi trường sống.
Theo đề án 32/2010/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ, CTXH là
những hoạt động mang tính chuyên môn được thực hiện theo những nguyên
19
tắc và phương phápriêng nhằm hỗ trợ các cá nhân, gia đình, nhóm xã hội và
cộng đồng dân cư trong việc giải quyết các vấn đề giúp các đối tượng vươn
lên trong cuộc sống và hòa nhập cộng đồng, hướng tới một xã hội lành mạnh,
công bằng, hạnh phúc cho người dân và xây dựng hệ thống an sinh xã hội
tiên tiến.
Tóm lại, CTXH có thể hiểu là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp
nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng nâng cao năng lực,
đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi
trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia
đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm
bảo an sinh xã hội, phát triển con người và xã hội.
Nghề CTXH ở Việt Nam có thể được coi là chính thức được công nhận
từ năm 2010 sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
32/2010/QĐ - TTg ngày 25/3/2010 và CTXH trong ngành y tế được hình
thành ngay sau đó khi Bộ Y tế ban hành Đề án “Phát triển nghề Công tác xã
hội trong ngành Y tế giai đoạn 2011- 2020”. CTXH cho Y tế là một phân
nghề, phân ngành của CTXH giúp đỡ bệnh nhân giải quyết các vấn đề tâm lý
xã hội để chữa bệnh được tốt hơn; giúp đỡ các cộng đồng phòng bệnh và nâng
cao sức khoẻ tốt hơn. Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, CTXH lần đầu tiên
được triển khai trong các bệnh viện vào năm 1905 tại Boston, Mỹ. Đến nay
hầu hết các bệnh viện ở Mỹ đều có phòng CTXH và đã trở thành một trong
những điều kiện bắt buộc để các bệnh viện được công nhận là hội viên của
Hội các bệnh viện.
CTXH trong bệnh viện là việc sử dụng nguyên lý, phương pháp và kỹ
năng của CTXH vào việc trị liệu xã hội cho người bệnh nhằm gia tăng sự hài
lòng của họ khi sử dụng dịch vụ y tế, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc
sức khỏe nhân dân. NVCTXH có thể làm việc trực tiếp với bệnh nhân hoặc
gián tiếp thông qua việc lập kế hoạch, tiến hành nghiên cứu, xây dựng chính
20
sách hoặc trong quản lý. Làm việc trực tiếp với bệnh nhân có thể bao gồm các
hoạt động như đánh giá nhu cầu của bệnh nhân, lập kế hoạch cho việc chăm
sóc sau khi điều trị, tư vấn để giúp các bệnh nhân, người nhà bệnh nhân giải
quyết các vấn đề liên quan đến tình trạng sức khỏe của họ. Ngoài ra,
NVCTXH cũng có thể là thành viên của nhóm điều trị, cung cấp thông tin, tư
vấn giúp nhóm điều trị hiểu được các vấn đề của bệnh nhân.
CTXH trong bệnh viện có bốn chức năng đó là:
Chức năng phòng ngừa: Với quan điểm tiếp cận phòng hơn chữa, chức
năng đầu tiên là phòng ngừa, ngăn chặn cá nhân, gia đình, cộng đồng rơi vào
tình huống khó khăn. Chức năng phòng ngừa của CTXH trong bệnh viện
được thể hiện qua các hoạt động giáo dục, phổ biến, tuyên truyền nâng cao
nhận thức cho người bệnh và người nhà bệnh nhân về bệnh tật, cách chăm sóc
sức khỏe, pháp luật, chính sách, thông tin trong bệnh viện và những thông tin
liên quan tới CTXH trong bệnh viện. Thông qua các hoạt động giáo dục như
vậy, CTXH giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội có thể xảy ra với họ. Bên cạnh
đó chức năng phòng ngừa còn thể hiện thông qua các hoạt động xây dựng văn
bản, chính sách xã hội góp phần cải thiện và nâng cao đời sống, ngăn chặn gia
tăng đối tượng rơi vào hoàn cảnh khó khăn.
Chức năng trị liệu: Chức năng này còn được gọi là chức năng chữa trị
nhằm trợ giúp người bệnh và cộng đồng giải quyết vấn đề khó khăn họ đang
phải đối mặt. Với từng vấn đề và với mỗi đối tượng khác nhau, NVCTXH sẽ
có những phương pháp can thiệp hỗ trợ riêng biệt. Ví dụ với những đối tượng
có khó khăn về tâm lý NVCTXH sẽ cung cấp dịch vụ tham vấn để đối tượng
vượt qua khó khăn về tâm lý. Với những vấn đề phức tạp cần nhiều nguồn
lực, NVCTXH cần tìm kiếm, điều phối và kết nối các dịch vụ, nguồn lực đến
với đối tượng. Quy trình can thiệp của NVCTXH thường bắt đầu từ việc tiếp
cận, đánh giá nhu cầu, xác định các vấn đề, khai thác tiềm năng của đối tượng
cho việc giải quyết vấn đề, lập kế hoạch giải quyết vấn đề, hỗ trợ đối tượng
21
thực hiện kế hoạch và cuối cùng là đánh giá và kết thúc quá trình giúp đỡ.
Phương pháp chủ đạo của CTXH là giúp cho đối tượng được tăng năng lực và
tự giải quyết vấn đề của họ.
Chức năng phục hồi: Chức năng phục hồi của CTXH thể hiện ở việc
giúp cá nhân, cộng đồng khôi phục lại chức năng tâm lý, xã hội đã bị suy
giảm lấy lại trạng thái cân bằng trong cuộc sống. Thông qua các hoạt động
phục hồi hòa nhập, NVCTXH giúp cho đối tượng trở lại cuộc sống bình
thường hòa nhập cộng đồng.
Chức năng phát triển: CTXH thực hiện chức năng phát triển thông qua
các hoạt động xây dựng luật pháp, các chính sách chương trình dịch vụ giúp
cá nhân và cộng động phát triển khả năng của mình đóng góp cho sự phát
triển Y tế của xã hội. Chức năng phát triển còn giúp đối tượng tăng năng lực
và khả năng ứng phó với các tình huống và có nguy cơ cao dẫn đến những
vấn đề khó khăn cho cá nhân, gia đình và cộng đồng.
Đến nay CTXH đã có mặt trên 80 nước trên thế giới, đã và đang hỗ trợ
cho người yếu thế, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, mang lại bình
đẳng và công bằng xã hội.
1.1.2. Nhân viên Công tác xã hội
NVCTXH chuyên nghiệp là những người được đào tạo chuyên môn về
CTXH từ một trường đại học hoặc một định chế được công nhận, có cấp bằng
hoặc chứng chỉ trong ngành CTXH. Họ thường làm việc trong các cơ quan
CTXH thuộc chính phủ hoặc phi chính phủ. Một số làm việc với cá nhân,
hoặc làm việc với các nhóm hoặc với cộng đồng [31].
Nhân viên CTXH là những nhà chuyên nghiệp làm chủ những nền tảng
kiến thức cần thiết, có khả năng phát triển những kỹ năng cần thiết, tuân theo
những tiêu chuẩn và đạo đức của nghề CTXH (DuBois and Miley,2005:5).
NVCTXH chuyên nghiệp (social worker) được Hiệp hội các nhà
CTXH chuyên nghiệp Quốc tế - IASW định nghĩa: “NVCTXH chuyên nghiệp
22
là người được đào tạo và trang bị các kiến thức và kỹ năng trong CTXH, họ
có nhiệm vụ: trợ giúp các đối tượng nâng cao khả năng giải quyết và đối phó
với vấn đề trong cuộc sống; tạo cơ hội để các đối tượng tiếp cận được nguồn
lực cần thiết; thúc đẩy sự tương tác giữa các cá nhân, giữa cá nhân với môi
trường tạo ảnh hưởng tới chính sách xã hội, các cơ quan, tổ chức vì lợi ích
của cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng thông qua hoạt động nghiên cứu
và hoạt động thực tiễn.
Như vậy khái niệm NVCTXH chuyên nghiệp bao hàm các điều kiện:
Thứ nhất là được đào tạo kiến thức, kỹ năng về CTXH; thứ hai là có nhiệm vụ
trợ giúp các đối tượng đối phó với các vấn đề khó khăn của họ; thứ ba là thúc
đẩy họ tự giải quyết thông qua nghiên cứu và hoạt động thực tiễn.
Trình độ tối thiểu quy định đối với nhân viên CTXH ở những nước có
nghề CTXH phát triển như Mỹ, Anh, Canada, Australia, Philipin..vv là phải
tốt nghiệp đại học. Bên cạnh đó, để được hành nghề, NVCTXH cần đăng ký
và ở một số nơi còn cần phải thi lấy bằng hành nghề CTXH rồi mới được
hành nghề. Những người tham gia hoạt động CTXH chưa có bằng quy chuẩn
được gọi là NVCTXH bán chuyên nghiệp hoặc là những cộng tác viên.
NVCTXH có thể làm việc trong các cơ quan nhà nước ở các cấp, ở
cộng đồng và trong các cơ sở cung cấp dịch vụ, trong các trung tâm như: Cơ
sở Bảo trợ xã hội, Trường giáo dưỡng, Mái ấm, Nhà mở hay các Tổ chức phi
chính phủ. Khi NVCTXH ở những vị trí khác nhau thì vai trò và hoạt động
của họ cũng khác nhau. Theo quan điểm của Feyerico (1973) người
NVCTXH có những vai trò sau:
Vai trò là người vận động nguồn lực trợ giúp đối tượng (cá nhân, gia
đình, cộng đồng) tìm kiếm nguồn lực (nội lực và ngoại lực) cho giải quyết
vấn đề. Nguồn lực có thể bao gồm về con người, về cơ sở vật chất, tài chính,
kỹ thuật, thông tin, sự ủng hộ về chính sách, chính trị và quan điểm.
23
Vai trò là người kết nối - trung gian, NVCTXH là người có được những
thông tin về các dịch vụ, chính sách và giới thiệu thân chủ tiếp cận tới các
dịch vụ, chính sách nguồn tài nguyên sẵn có từ các cá nhân, cơ quan, tổ chức,
cộng đồng để họ có thêm sức mạnh trong giải quyết vấn đề.
Vai trò là người biện hộ là người bảo vệ quyền lợi cho thân chủ để họ
được hưởng những dịch vụ, chính sách, quyền lợi đặc biệt của họ.
Vai trò là người giáo dục cung cấp kiến thức kỹ năng liên quan tới vấn
đề họ cần giải quyết, nâng cao năng lực cho cá nhân, gia đình, nhóm hay cộng
đồng thông qua tập huấn, giáo dục cộng đồng để họ có hiểu biết, tự tin và tự
mình nhìn nhận vấn đề, đánh giá vấn đề để phân tích và tìm kiến nguồn lực
cho vấn đề cần giải quyết.
Vai trò là người tham vấn giúp cho những đối tượng có khó khăn về
tâm lý, tình cảm và xã hội vượt qua được sự căng thẳng, khủng hoảng duy trì
hành vi tích cực đảm bảo chất lượng cuộc sống.
Vai trò là người trợ giúp xây dựng và thực hiện kế hoạch cộng đồng
trên cơ sở nhu cầu của cộng đồng đã được xác định, NVCTXH giúp cộng
đồng xây dựng chương trình hành động phù hợp với điều kiện hoàn cảnh,
tiềm năng của cộng đồng để giải quyết vấn đề.
Vai trò là người quản lý hành chính:NVCTXH thực hiện những công việc
cần thiết cho việc quản lý các hoạt động, các chương trình, lên kế hoạch và triển
khai kếhoạchcác chương trình dịch vụ cho cá nhân, gia đình và cộng đồng [31].
1.1.3. Sức khỏe tâm thần
Theo định nghĩa của tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì “Sức khoẻ là một
trạng thái thoải mái hoàn toàn về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ không
phải chỉ là trạng thái không bệnh tật hay ốm yếu”.
“Sức khoẻ tâm thần chính là một trạng thái tâm thần hoàn toàn thoải
mái mà ở đó mỗi cá nhân nhận ra khả năng của họ, có thể đối mặt với stress
thông thường của cuộc sống, làm việc hiệu quả và năng suất và có thể cống
24
hiến cho cộng đồng của họ” - Theo WHO.(http://baigiangykhoa.edu.vn/noi-
khoa/dai-cuong-ve-tam-hoc.html)
Sức khỏe tâm thần cũng có thể được định nghĩa như sau: “Sức khỏe
tâm thần là khả năng của bộ máy tâm lý hoạt động một cách hoàn toàn hợp
lý, có hiệu quả và đương đầu một cách mềm dẻo trước những tình huống khó
khăn mà vẫn có thể tìm lại được sự cân bằng cho mình”.
Vậy một người có sức khỏe tinh thần tốt là người có tư duy rõ ràng, có
thể giải quyết nhiều vấn đề phải đương đầu trong cuộc sống, có khả năng tạo
lập và duy trì các quan hệ tốt với bạn bè, đồng nghiệp trong công việc và gia
đình, cảm thấy tinh thần thoải mái và mang lại hạnh phúc cho người khác
trong cộng đồng. Sức khỏe tâm thần cũng có thể được đánh giá bởi năm khía
cạnh cơ bản như sau:
Khả năng tận hưởng cuộc sống là khả năng sống với hiện tại và trân
trọng những gì mình có, khả năng học được kinh nghiệm từ quá khứ và
lên kế hoạch cho tương lai mà không trăn trở, dấn sâu vào những kỷ niệm
đau buồn, sự nối tiếc hay những điều không thể thay đổi hoặc dự đoán được
trong tương lai.
Khả năng phục hồi là khả năng bình phục sau những trải nghiệm khó
khăn hoặc những sự kiện đau buồn trong cuộc sống như trải qua mất mát, đổ
vỡ, thất nghiệp…Khả năng chống chọi với những đau khổ tâm lý trong những
sự kiện đó mà không mất đi sự lạc quan cũng như niềm tin.
Khả năng cân bằng là khả năng thiết lập một sự cân bằng trước rất
nhiều phương diện của cuộc sống như thể chất, tâm lý, tinh thần, xã hội và
kinh tế.
Khả năng phát triển cá nhân là khả năng tự nhận biết năng lực và sở
thích của cá nhân, nuôi dưỡng những tài năng của mình để đạt được sự phát
triển tối đa.
25
Sự linh hoạt là khả năng thích nghi trong những tình huống mới, khả
năng tự điều chỉnh mong đợi của mình về cuộc sống về chính bản thân mình và
về người khác để giải quyết vấn đề gặp phảivà để cảm thấy dễ chịu hơn.
1.1.4. Bệnh tâm thần
Bệnh tâm thần là một thuật ngữ tổng quát ám chỉ một nhóm bệnh tật.
Bệnh tâm thần là một vấn đề về sức khỏe, ảnh hưởng đáng kể đến tâm trạng
cách suy nghĩ, cư xử và giao tiếp với những người khác. Thuật ngữ rối loạn
tâm thần (bệnh tâm thần) là “Nhữngrối loạn liên quan đến cảm xúc, suy nghĩ
hoặc hành vi của con người, khiến họ bị lệch khỏi chuẩn mực thông thường
về các niềm tin văn hóa, nhân cách và ảnh hưởng tiêu cực đến cuốc sống của
họ hoặc của gia đình họ”. Có nhiều dạng rối loạn tâm thần, từ các rối loạn
phổ biến như trầm cảm và lo âu đến các rối loạn nặng như tâm thần phân liệt.
Một số rối loạn tâm thần phổ biến như:Trầm cảm; lo âu (rốiloạn lo âu lan
tỏa; rốiloạn hoảng sợ; ám ảnh sợ; rốiloạn ám ảnh cưỡng bức); lạm dụng chất.
Một số rối loạn tâm thần nặng như: Loạn thần cấp; tâm thần phân liệt;
rối loạn lưỡng cực.
Nguyên nhân gây rối loạn tâm thần có thể do nguyên nhân sinh học (do
gen, chấn thương não, u não, mất cân bằng hóa học trong não, nhiễm khuẩn,
dùng thuốc, rượu hoặc ma túy liều cao hoặc kéo dài tuổi tác, suy dinh dưỡng,
bệnh mãn tính như bệnh tim, suy giảm chức năng thận và đái tháo đường…);
Nguyên nhân tâm lý cá nhân (lòng tin thấp, suy nghĩ tiêu cực…); Do các sự
kiện thời thơ bé (gia đình có bạo lực, bị lạm dụng, bị bỏ rơi, cha mẹ chết hoặc
do cách nuôi dạy trẻ…) hoặc do các nguyên nhân xã hội môi trường (thảm
họa tự nhiên, nghèo đói, tội phạm, nạn nhân, thủ phạm, các sự kiện gây
stress…).
Như vậy muốn tránh các bệnh tâm thần ta phải tạo được sự thích nghi
với môi trường sống, sự sảng khoái về tinh thần, có mối quan hệ tốt đẹp với
26
những người khác, làm chủ stress, nỗ lực thích nghi với những đổi thay môi
trường…
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu
1.2.1. Lý thuyết nhận thức hành vi
Lý thuyết nhận thức hành vi trong CTXH xuất xứ từ các mô hình nhận
thức trị liệu (cognitive models of therapy) dựa trên các lý thuyết tâm lý học
giải thích quá trình nhận thức (perception) và xử lý thông tin và các mô hình
hành vi trị liệu (behavioral models of therapy) dựa trên các lý thuyết tâm lý
học về nhập tâm bài học [7, tr14].
Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là quá trình biện
chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó
con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể [11, tr31]. Hành vi
là xử sự của con nguời trong một hoàn cảnh cụ thể, biểu hiện ra bên ngoài
bằng lời nói, cử chỉ nhất định. Các quan điểm về hành vi và nhận thức xuất
phát từ hai dòng tác phẩm tâm lý học có liên quan. Về mặt lịch sử, lý thuyết
học hỏi xuất hiện đầu tiên và phát triển trong tâm lý học lâm sàng sử dụng trị
liệu hành vi dựa trên nghiên cứu của tâm lý học. Sheldon (1995) biểu đạt bản
chất của lý thuyết này là việc tách biệt ý thức và hành vi. Các quan điểm tâm
động học và quan điểm truyền thống lại cho rằng hành vi xuất phát từ một quá
trình thực hiện theo ý thức của chúng ta, điều này có nghĩa là hành vi của con
người xuất hiện dựa trên ý thức của họ. Nhưng lý thuyết học hỏi cho rằng
chúng ta không thể biết được điều gì đang xảy ra trong ý thức của ai đó. Do
đó, chúng ta chỉ có thể trị liệu tập trung đến việc giải quyết các vấn đề làm
thay đổi hành vi mà không quan tâm đến những vấn đề biến đổi nào có thể
xảy ra trong ý thức của chúng ta trong quá trình này. Như vậy lý thuyết nhận
thức - hành vi là một phần của quá trình phát triển lý thuyết hành vi và trị
liệu. Nó cũng phát triển vượt qua khỏi hình thức về trị liệu của lý thuyết trị
27
liệu thực tế (Glasser - 1965) được các tác giả như Beck (1989) và Ellis (1962)
đưa ra. Lý thuyết nhận thức - hành vi đánh giá rằng: Hành vi bị ảnh hưởng
thông qua nhận thức hoặc các lý giải về môi trường trong quá trình học hỏi.
Như vậy, rõ ràng là hành vi không phù hợp phải xuất hiện từ việc hiểu sai và
lý giải sai. Quá trình trị liệu phải cố gắng sửa chữa việc hiểu sai đó, do đó,
hành vi chúng ta cũng tác động một cách phù hợp trở lại môi trường. Theo
Scott (1989), có nhiều cách tiếp cận khác nhau như theo quan điểm của Beck
là đề cập tới cách tư duy lệch lạc về bản thân, về cuộc sống của chúng ta, về
tương lai của chúng ta đang hướng đến những nỗi lo âu và căng thẳng; quan
điểm của Ellis có trọng tâm về những niềm tin không hợp lý về thế giới và
quan điểm trọng tâm của Meincheanbeum (1977) về những mối đe dọa mà
chúng ta trải qua [7].
Các kỹ thuật được sử dụng trong thực hành mô hình nhận thức hành vi
bao gồm “đáp ứng có điều kiện” (respondent conditioning) “ Phối ứng có điều
kiện” (operant conditioning), học bài học từ xã hội (social learning) và kỹ
năng đào tạo (skill training), và cấu trúc lại nhận thức của các hệ thống của
các hệ thống niềm tin của nhân dân (cognitive restructuring of people belief
systems). Các kỹ thuật học bài học xã hội (social learning) và các kỹ năng đào
tạo (skill training) và cấu trúc lại nhận thức của các hệ thống niềm tin của
nhân dân (cognitive restructuring of people belief systems) [7,tr14].
Vận dụng vào đề tài:
Đầu tiên cần khẳng định rằng chính cách nhìn nhận vấn đề của chúng ta
quyết định hành vi. Điều này lý giải vì sao hiện nay những mô hình CTXH
còn rất hạn chế đặc biệt trong các hệ thống bệnh viện tâm thần thì hầu như
chưa có bởi chúng ta chưa thực sự nhận thức được tầm quan trọng của CTXH
trong khám, điều trị và phục hồi người bệnh tâm thần. Đây là nhận thức khách
quan bởi tuy CTXH có mặt trên thế giới từ rất sớm xong sự phát triển CTXH
28
chuyên nghiệp ở Việt Nam cũng như những ứng dụng của ngành này thì khá
mới mẻ. Hơn nữa hệ thống y tế của nước ta vẫn còn những hạn chế nhất định.
Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc khi chúng ta đã có ngành CTXH rồi
nhưng để phát triển nó theo hướng chuyên nghiệp thì không phải dễ.
Để chúng ta có thể xây dựng được những hoạt động CTXH chuyên
nghiệp để thực hành trong các bệnh viện tâm thần thì điều tốicần thiết đó là phải
có một hệ ý thức đúng đắn, phù hợp và sâu rộng đốivớimỗingườitrong xã hội.
Đó cũng chính là lý do tôi nghiên cứu đề tài vì mục tiêu của đề tài là nâng cao
tầm quan trọng của CTXH đốivớichăm sóc và điều trịbệnh nhân bệnh viện tâm
thần Hải Dương đồng thời thấy được nhu cầu và vai trò của NVCTXH trong
bệnh viện. Để làm rõ được điều đó tôiđã tiến hành các khảo sát và các bảng hỏi
để làm rõ được vấn đề nêu ra. Lý thuyết này cũng là cơ sở để hệ thống CTXH
chuyên nghiệp có thể được mở rộng ra nhiều bệnh viện khác.
Lý thuyết này cũng được vận dụng sâu rộng trong việc NVCTXH thực
hiện các kỹ năng làm việc cũng như mô hình điểm CTXH trong bệnh viện với
chức năng tham vấn. NVCTXH sẽ vận dụng lý thuyết này để tiến hành trị liệu
cho những bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân có những hành vi chưa phù
hợp bằng cách tác động trực tiếp vào tư duy của họ để từ đó tạo ra những
hành vi đúng đắn, thay đổi hành động.
Từ lý thuyết này một số những kỹ thuật được dành cho những
NVCTXH như : Tuyên truyền nhận thức về CTXH đặc biệt đối với chăm sóc
sức khỏe người bệnh tâm thần, thực hiện các khóa về kỹ năng trong chăm sóc,
phục hồi người bệnh, tham vấn trị liệu hành vi…vv
1.2.2. Lý thuyết vai trò
Mặc dù vai trò đã xuất hiện trong ngôn ngữ châu Âu trong nhiều thế kỷ,
như một khái niệm xã hội học, thuật ngữ này chỉ có được khoảng từ những
năm 1920 và 1930. Nó trở nên nổi bật hơn trong giới ngôn xã hội học thông
29
qua các công trình lý thuyết của George Herbert Mead, Jacob L. Moreno,
Talcott Parsons, và Linton.
Mỗi xã hội có cơ cấu phức tạp bao gồm các vị trí, vai trò xã hội khác
nhau. Lý thuyết về vị trí - vai trò xã hội cho rằng, mỗi một cá nhân có một vị
trí xã hội là vị trí tương đối trong cơ cấu xã hội, hệ thống quan hệ xã hội. Nó
được xác định trong sự đối chiếu so sánh với các vị trí xã hội khác. Vị thế xã
hội là vị trí xã hội gắn với những trách nhiệm và những quyền hạn kèm theo.
Vị thế chính “là bất kỳ vị trí ổn định nào trong một hệ thống xã hội với những
kỳ vọng quyền hạn và nghĩa vụ đặc thù”. Các quyền và nghĩa vụ này thường
tương ứng với nhau. Phạm vi quyền và nghĩa vụ hoàn toàn phụ thuộc vào
quan điểm của các xã hội, của các nền văn hóa thậm chí của các nhóm xã hội
nhỏ. Nhưng khi xem xét vị trí với những quyền và nghĩa vụ kèm theo, tức là
xem xét vị thế xã hội của cá nhân, chúng ta sẽ thấy sự khác biệt trong thứ bậc
xã hội và thay đổi theo từng xã hội, từng khu vực.[7.tr20]
Mỗi cá nhân có nhiều vị trí xã hội khác nhau, do đó cũng có nhiều vị
thế khác nhau. Những vị thế xã hội của cá nhân có thể là: Vị thế đơn lẻ, vị thế
tổng quát hoặc có thể chia theo cách khác là: Vị thế có sẵn - được gán cho, vị
thế đạt được, một số vị thế vừa mang tính có sẵn, vừa mang tính đạt được.
Vai trò xã hội của mỗi cá nhân được xác định trên cơ sở các vị thế xã
hội tương ứng. Nó chính là mặt động của vị thế xã hội, vì luôn biến đổi trong
các xã hội khác nhau, qua các nhóm xã hội khác nhau. Tương ứng với từng vị
thế sẽ có một mô hình hành vi được xã hội mong đợi. Mô hình hành vi này
chính là vai trò tương ứng của vị thế xã hội. Các nhà Xã hội học cho rằng,
hành vi con người thay đổi khác nhau tùy theo bối cảnh và gắn liền với vị trí
xã hội của người hành động, hành vi phần nào được tạo ra bởi những mong
đợi của người hành động và những người khác. Như vậy, vai trò xã hội là sự
tập hợp hành vi, thái độ, quyền lợi và sự bắt buộc mà xã hội mong đợi đối với
một vị thế xã hội nhất định và sự thực hiện của cá nhân có vị thế đó.
30
Vai trò là những đòi hỏi của xã hội đặt ra với các vị thế xã hội. Những
đòi hỏi được xác định căn cứ vào các chuẩn mực xã hội. Trong các xã hội
khác nhau thì các chuẩn mực này cũng khác nhau. Vì vậy cùng một vị thế xã
hội nhưng trong các xã hội khác nhau thì mô hình hành vi được xã hội trông
đợi cũng khác nhau và các vai trò xã hội cũng khác nhau.
Theo thuyết này trong CTXH, việc tìm hiểu những nhận thức cũng như
hành động của các cá nhân, nhóm xã hội, cộng đồng phụ thuộc nhiều vào
chính vị trí mà họ được thừa nhận trong gia đình và xã hội. Nếu như họ được
coi trọng, được có tiếng nói của riêng mình, được bình đẳng như mọi người
trong gia đình và ngoài xã hội thì họ sẽ làm tốt hơn vai trò của mình, đáp ứng
được nhiều hơn những mong đợi của mọi người và ngược lại [7.tr22].
Vai trò là những khuôn mẫu ứng xử khác nhau do xã hội áp đặt cho
mỗi chức vị của con người trong xã hội đó. Thí dụ bố phải thương con, mẹ
phải hiền, chồng phải biết chăm sóc vợ, vợ phải đảm đang, con cái phải nghe
lời bố mẹ, trò phải chăm chỉ, thầy phải nghiêm túc…Có hai loại vai trò khác
nhau: vai trò hiện và vai trò ẩn. Vai trò hiện là vai trò bên ngoài mọi người
đều có thể thấy được. Vai trò ẩn là vai trò không biểu lộ ra bên ngoài mà có
khi chính người đóng vai trò đó cũng không biết.Vì một người có thể có nhiều
vai trò khác nhau, những khuôn mẫu ứng xử do xã hội áp đặt có thể mâu
thuẫn với nhau, tạo ra khó khăn [7.tr23].
Vận dụng vào đề tài nghiên cứu:
Vận dụng lý thuyết này vào nghiên cứu để tìm hiểu chức năng, vị trí
của NVCTXH nhằm mục đích chỉ ra NVCTXH có vai trò gì trong hỗ trợ
người bệnh và người nhà bệnh nhân tâm thần trong quá trình chăm sóc điều
trị bệnh. Đồng thời xem xét những vai trò này được thực hiện như thế nào
trong bệnh viện tâm thần Hải Dương. Người nhà bệnh nhân và các nhóm đối
tượng khác đánh giá thế nào về những vai trò này? Họ trông đợi ở NVCTXH
những vai trò gì khác? Từ đó giúp cho NVCTXH có một cái nhìn toàn diện
31
hơn về những gì họ đã thực hiện được và điều gì còn thiếu để bổ sung góp
phần hoàn thiện vai trò của mình.
1.2.3. Lý thuyết hệ thống
Thuyết hệ thống ra đời từ năm 1940 do nhà sinh vật học Ludwig Von
BertaLffy phát hiện. Để phản đối chủ nghĩa đơn giản hóa và việc cô lập hóa
các đốitượng của khoa học, ông đưa ra quan điểm rằng tất cả các cơ quan đều
là hệ thống, bao gồm những hệ thống nhỏ hơn và là phần tử của những hệ
thống lớn hơn. Từ một quan điểm trong ngành sinh học, ý tưởng về hệ thống
đã có nhiều ảnh hưởng tới các ngành khoa học khác [13, tr78]
Von BertaLffy đã xác định một vài quy tắc quan trọng trong việc hiểu
thế nào là một hệ thống và nó hoạt động như thế nào. Các quy tắc đó là: Mọi
hệ thống đều nằm trong một hệ thống khác lớn hơn và hệ thống lớn hơn có
ảnh hưởng tới những hệ thống nhỏ nằm trong nó; Mọi hệ thống luôn bao gồm
những hệ thống con; Mọi hệ thống đều có thể được chia thành những hệ thống
khác nhỏ hơn. Như vậy mỗi hệ thống luôn bao gồm những hệ thống con, cho
đến đơn vị nhỏ nhất là phần tử. Mỗi hệ thống con lại có những nguyên tắc riêng
cũng như biên giới và các đặc tính thống nhất. Thành viên trong những hệ thống
này có thể thay đổi theo thời gian. Như vậy hệ thống có thể mở rộng ra tới một
tập thể bất kỳ nào chứa phần tử đang nóiđến, và có thể thu hẹp tớimức nhỏ nhất
là bản thân mỗi cá nhân. Hệ thống có tính phụ thuộc. Có ba loại tính phụ thuộc
dùng để phân tích hệ thống: Tính phụ thuộc trong hệ thống: Các phần tử trong
cùng một hệ thống không bao giờ đứng riêng lẻ mà có quan hệ tương hỗ. Một
thay đổi của phần tử này sẽ ảnh hưởng tới phần tử khác trong hệ thống; Tính
phụ thuộc giữa các hệ thống: Mọi hệ thống đều có tương tác với những hệ
thống khác, các hệ thống đều phải tìm kiếm sự cân bằng từ những hệ thống
khác; Tính phụ thuộc vào môi trường: Mọi hệ thống đều cần đầu vào hay
năng lượng từ môi trường bên ngoài để tồn tại [13, tr79].
Tổng thể có nhiều đặc tính hơn tổng cộng các đặc tính của các thành
viên. Sự tương tác giữa các phần tử trong hệ thống tạo ra những đặc tính mới
32
cho tổng thể. Những đặc tính mới này trước đó không thấy có ở bất cứ thành
viên nào trong hệ thống.
Hệ thống có tính tương tác vòng. Một thành viên tác động vào một
thành viên khác sẽ nhận được một sự phản hồi. Sự phản hồi này lại tác động
tới thành viên ban đầu và gây ra những phản ứng tiếp theo từ thành viên này.
Sự tác động ngược trở lại này được gọi là sự tương tác vòng trong hệ thống.
Thuyết hệ thống cung cấp cho nhân viên xã hội một phương tiện để tổ
chức tư duy vấn đề, đặc biệt là khi vấn đề có sự tương quan phức tạp giữa các
thông tin và khi khối lượng thông tin lớn. Trong CTXH cá nhân xem xét bản
thân mỗi con người là một hệ thống, hệ thống này nằm trong hệ thống lớn hơn
là hệ thống gia đình, hệ thống gia đình lại là phần tử trong hệ thống một cộng
đồng nhất định.
Thuyết hệ thống sử dụng trong CTXH chú ý nhiều tới các quan hệ giữa
những phần tử nằm trong hệ thống hơn là chú ý tới trong phần tử là mỗi cá
nhân với các thuộc tính của phần tử, cá nhân đó [13, tr80].
Nhìn nhận vấn đề theo hệ thống là một cách hữu hiệu để giúp con
người tổ chức việc tư duy về một vấn đề phức tạp. Mọi khía cạnh của cuộc
sống đều có thể được sắp xếp và quy về hệ thống. Thực chất đây là một cách
tư duy của con người trước một khối lượng thông tin lớn. Như vậy thuyết hệ
thống được ứng dụng trong CTXH như một phương tiện để tổ chức những tư
tưởng, ý nghĩa về các vấn đề, sự kiện phức tạp.
Pincus và Minaham (1970) đã đưa ra một cách ứng dụng thuyết hệ thống
vào CTXH. Ông chia các tổ chức hỗ trợ con người trong xã hội thành ba loại
hệ thống: Hệ thống không chính thức hay còn gọi là hệ thống tự nhiên ( gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp…); hệ thống chính thức (công đoàn, đoàn thanh
niên, Hội phụ nữ…); hệ thống xã hội (nhà trường, bệnh viện…) [13, tr83].
Vận dụng vào đề tài:
Vận dụng lý thuyết này vào nghiên cứu nhằm mục đích tìm hiểu rõ về sự
tác động của các hệ thống lên ngườibệnh và ngườinhà bệnh nhân tạibệnh viện.
33
NVCTXH sẽ là người xem xét các hệ thống này tác động lên người
bệnh và người nhà bệnh nhân ra sao? Đó có thể là bệnh viện bao gồm y bác
bác và NVCTXH, gia đình, người bệnh, các đoàn thể địa phương, cộng đồng.
Tác động này có thể tiêu cực hoặc tích cực. Vậy thì với những hệ thống tiêu
cực NVCTXH sẽ tìm cách giải quyết. Với những hệ thống tích cực NVCTXH
sẽ liên kết để đối tượng của mình có thể được hưởng lợi giúp cho người bệnh
những hiệu quả tối đa.
Với cách nhìn hệ thống này thì nó giúp cho việc củng cố và phát triển
hệ thống CTXH chuyên nghiệp trong bệnh viện toàn diện và khoa học hơn.
1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
1.3.1. Quá trình hình thành
Bệnh viện tâm thần Hải Dương được thành lập từ tháng 9 năm 1967
trên địa bàn xã Gia Xuyên huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dương. Với diện tích
khoảng 18.068m2. Khi mới thành lập viện chỉ có 40 giường bệnh, khi đó mới
có 6 người gồm 1 bác sỹ, 2 y sỹ, 3 y tá. Hiện nay biên chế bệnh viện tăng lên với
142 cánbộ công nhân viên với độingũ gồm: 12 bác sỹ, trình độ sauđại học có 2
thạc sỹ, 8 chuyên khoa 1, 7 dược sỹ trung học, y tá kỹ thuật viên là 125 người
Bệnh viện tâm thần Hải Dương là bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh với
150 giường bệnh theo kế hoạch, được chia thành 13 khoa phòng, có 4 khoa
điều trị nội trú còn lại là các khoa chức năng phục vụ cho công tác điều trị và
quản lý bệnh nhân với số lượng trên 9000 bệnh nhân tâm thần và động kinh.
Bệnh viện tâm thần Hải Dương là bệnh viện chuyên khoa hạng II theo
quyết định số 989/QĐ - UBND ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hải Dương, là đơn vị sự nghiệp công lập. Bệnh viện là đơn vị sự
nghiệp do nhà nước đảm bảo toàn bộ cho phí hoạt động. Bệnh viện có chức
năng khám chữa và phòng bệnh phục hồi chức năng cho người bệnh tâm thần
trên địa bàn tỉnh [23].
34
Bệnh viện tâm thần Hải Dương
1.3.2.Nhiệm vụ chức năng
Khám, cấp cứu, chữa bệnh và phục hồi chức năng cho người bệnh tâm
thần khu vực tỉnh Hải Dương và các khu vực phụ cận khi có nhu cầu:
(i)Khám, cấp cứu điều trị người bệnh tâm thần vượt khả năng điều trị của
tuyến dưới và bệnh nhân tâm thần điều trị tự nguyện; (ii)Khám và giám định
sức khỏe tâm thần, tham gia giám định pháp y tâm thần theo quy định của
pháp luật; (iii)Khám, cấp cứu, tai nạn chấn thương, các bệnh thông thường và
chuyên khoa khác cho nhân dân trong vùng theo yêu cầu và phù hợp với khả
năng của bệnh viện.
Là cơ sở thực hành về chuyên khoa tâm hần của các trường Đại học y
tế kỹ thuật Hải Dương.
Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tâm lý,
tâm thần để phục vụ khám chữa bệnh, phòng bệnh, phục hồi chức năng, thực
hiện các chương trình hợp tác nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước.
Chỉ đạo tuyến trong lĩnh vực chuyên khoa bệnh tâm thần đối với các
đơn vị trong ngành (theo dõi, quản lý bệnh nhân tại cộng đồng xã, phường).
35
Phó giám đốc Phó giám đốc
Giám đốc
Các phòng nghiệp vụ
Phòng C§T
Phòng KHTH
Phòng Điều dưỡng
Phòng TCHC
Các khoa lâm sàng
Khoa 4
Khoa 3
Khoa 2
Khoa 1
Các khoa cận lâm sàng
Khoa DDưỡng
Khoa KSNK
Khoa Xét nghiệm
Khoa Dược
Khoa KB
Phối hợp với các cơ quan trong và ngoài ngành y tế để thực hiện truyền thông
giáo dục sức khỏe tâm thần và phòng chống bệnh tâm thần trong cộngđồng.
Tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai thảm họa.
Phối hợp với các sở y tế dự phòng thực hiện thường xuyên công tác
phòng bệnh, phòng dịch [23].
1.3.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức được thể hiện trong sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của bệnh viện [23].
36
1.3.4. Tổ Công tác xã hội
Ngày 25/01/2016 Giám đốc Bệnh viện Tâm thần Hải Dương đã ra
quyết định số 08/QĐ - BV về việc thành lập Tổ công tác xã hội trực thuộc
khoa khám bệnh, bệnh viện Tâm thần Hải Dương.
Cơ cấu tổ chức:
Tổ Công tác xã hội thuộc khoa khám bệnh của bệnh viện tâm thần Hải
Dương gồm có 5 người. Đứng đầu là trưởng khoa. Sau là tổ trưởng. Và cuối
cùng là các tổ viên. Trình độ các tổ viên đều là điều dưỡng trung cấp.
Nhiệm vụ của tổ công tác xã hội:
Hỗ trợ, tư vấn, giải quyết cá vấn đề về CTXH cho người bệnh và người
nhà người bệnh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh bao gồm: Đón tiếp, chỉ
dẫn, cung cấp thông tin, giới thiệu về các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của
bệnh viện cho người bệnh ngay từ khi người bệnh vào khoa khám bệnh hoặc
phòng khám bệnh;Tổ chức hỏi thăm người bệnh và người nhà người bệnh để
nắm bắt thông tin về tình hình sức khỏe, hoàn cảnh khó khăn của người bệnh,
xác định mức độ và có phương án hỗi trợ về tâm lý xã hội và tổ chức thực
hiện; Hỗ trợ khẩn cấp các hoạt động CTXH cho người bệnh là nạn nhân của
bạo lực gia đình, bạo lực giới, tai nạn, thảm họa nhằm bảo đảm an toàn cho
người bệnh, hỗ trợ về tâm lý, xã hội, tư vấn về pháp lý, giám định pháp y,
pháp y tâm thần và các dịch vụ khác; Hỗ trợ, tư vấn cho người bệnh về quyền,
lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của người bệnh, các chương trình, chính sách xã
hội về bảo hiểm y tế, trợ cấp xã hội trong khám chữa bệnh; Cung cấp thông
tin, tư vấn cho người bệnh có chỉ định chuyển cơ sở khám chữa bệnh hoặc
xuất viện. Hỗ trợ thủ tục xuất viện và giới thiệu người bệnh đến các địa điểm
hỗ trợ tại cộng đồng (nếu có); Phối hợp, hướng dẫn các tổ chức tình nguyện
viên có nhu cầu thực hiện về công tác xã hội của bệnh viện [9].
Thông tin, truyền thông và phổ biến giáo dục pháp luật bao gồm: Xây
dựng kế hoạch truyền thông, giáo dục sức khỏe cho người bệnh và tổ chức
37
thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt; Xây dựng nội dung, tài liệu để
giới thiệu, quảng bá hình ảnh, các dịch vụ và hoạt động của bệnh viện đến
người bệnh và cộng đồng thông qua tổ chức các hoạt động, chương trình, sự
kiện, hội nghị; Cập nhật và tổ chức phổ biến các chính sách, pháp luật của nhà
nước có liên quan đến công tác khám chữa bệnh hoạt động của bệnh viện cho
nhân viên y tế, người bệnh và người nhà người bệnh; Tổ chức thực hiện quy
tắc ứng xử, hòm thư góp ý của bệnh viện; Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục, thể thao phù hợp cho nhân viên y tế và người bệnh.
Vận động tiếp nhận tài trợ bao gồm: Thực hiện hoạt động từ thiện và
vận động tiếp nhận tài trợ về kinh phí, vật chất để hỗ trợ người bệnh có hoàn
cảnh khó khăn.
Hỗ trợ nhân viên y tế gồm những hoạt động: Cung cấp thông tin về
người bệnh cho nhân viên y tế trong mọi trường hợp cần thiết để hỗ trợ công
tác điều trị; Động viên chia sẻ với nhân viên y tế khi có vướng mắc với người
bệnh trong quá trình điều trị
Đào tạo, bồi dưỡng bao gồm: Tham gia hướng dẫn thực hành nghề
CTXH cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo nghề công tác xã hội; Bồi
dưỡng, tập huấn kiến thức về công tác xã hội cho nhân viên y tế và nhân viên
bệnh viện, phối hợp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về y tế cho người
làm việc về công tác xã hội
Tổ chức đội ngũ cộng tác viên làm CTXH của bệnh viện.
Tổ chức các hoạt động từ thiện, CTXH của bệnh viện tại cộng đồng.
Về đội ngũ NVCTXH,hiện tại tổ có 5 người. bao gồm 1 tổ trưởng và 4
tổ viên. Trong đó các NVCTXH đều được đào tạo là điều dưỡng. Họ đều
được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về hoạt động CTXH
trong bệnh viện.
Tổ CTXH có trách nhiệm phối hợp với các khoa, phòng, đơn vị trong
bệnh viện thực hiện nhiệm vụ được giao [9].
38
Khám bệnh tại bệnh viện tâm thần Hải Dương
39
10%
Chưa từng nghe
Đã từng nghe
90%
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ NHU CẦU VỀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN HẢI DƢƠNG
2.1. Thực trạng hoạt động công tác xã hội tại bệnh viện tâm thần
Hải Dƣơng
Theo WHO, điều trị bệnh tâm thần tốt nhất cần phải phối kết hợp giữa
các yếu tố: Tâm lý trị liệu; can thiệp môi trường và xã hội và hóa trị liệu.
Sức khỏe tâm thần cũng như các rối loạn tâm thần chịu tác động nhiều
yếu tố khác nhau. Do đó để giải quyết vấn đề sức khỏe tâm thần cần các can
thiệp đa ngành và toàn diện với sự tham gia tích cực của cộng đồng bao gồm
dịch vụ y tế, dịch vụ xã hội. Trên cơ sở nguyên tắc đó bệnh viện đã hình thành
tổ CTXH để hỗ trợ người mắc bệnh tâm thần. Bên cạnh những dịch vụ y tế, tổ
CTXH chính là một dịch vụ xã hội. Để đánh giá được thực trạng hoạt động
CTXH tại bệnh viện tâm thần Hải Dương, tôi đã thực hiện phương pháp trưng
cầu ý kiến với 50 người nhà bệnh nhân hiện đang điều trị nội và ngoại trú tại
bệnh viện.
Với câu hỏi “Ông/bà đã bao giờ nghe nói đến cụm từ “Nhân viên
CTXH” chưa?” thì kết quả thu được như sau:
Biểu 2.1: Hiểu biết của ngƣời nhà bệnh nhân về nhân viên công tác xã hội
(Nguồn nghiên cứu đề tài)
40
Nhìn vào biểu 2.1 ta thấy có tới 45 người chiếm 90% số người cho biết
họ chưa từng nghe đến khái niệm NVCTXH. Còn 5 người chiếm 10% nói
rằng họ đã từng được nghe. Trong số 5 người được hỏi họ đã nghe thấy ở đâu
thì có 3 người nói rằng họ được nghe thấy từ loa đài, sách báo, ti vi. Còn lại 2
người nghe thấy từ thông tin bạn bè, người thân. Không ai trả lời rằng họ thấy
trong bệnh viện tâm thần Hải Dương.
Câu hỏi này cho thấy nhận thức chung của người nhà bệnh nhân về
CTXH nói chung và CTXH trong y tế nói riêng là rất thấp. Hơn nữa, người
bệnh không biết trong bệnh viện tâm thần Hải Dương có CTXH. Vậy thì tại
sao sự có mặt của NVCTXH trong bệnh viện nhưng người bệnh và người nhà
bệnh nhân - những người trực tiếp đi cùng và làm thủ tục nhập viện cho bệnh
nhân lại không hề nhận ra. Tìm hiểu nguyên nhân cho thấy có 89% số người
được hỏi cho rằng lý do không được hỗ trợ vì không biết bệnh viện có
NVCTXH và 11% số người được hỏi trả lời rằng bệnh viện không có hoạt
động CTXH. Cũng dễ hiểu vì CTXH là một hoạt động mới trong bệnh viện
không chỉ riêng với bệnh viện tâm thần Hải Dương mà còn đối với hệ thống
các bệnh viện khác. Hơn nữa, NVCTXH cũng không nói cho người bệnh biết
khi họ được giúp đỡ nên dẫn đến việc người bệnh không biết để yêu cầu giúp
đỡ. Họ chỉ nhìn thấy trước khu vực khám có biển “bàn hướng dẫn” mà không
hiểu thực chất người hướng dẫn là NVCTXH. Điều đó dẫn đến NVCTXH
không phát huy hết trách nhiệm, vai trò của mình và người bệnh thì cũng
không biết tới sự trợ giúp đặc biệt của NVCTXH để được hưởng những lợi
ích chính đáng.
“Cáccô y tá ấy hướng dẫn tận tình lắm! Chỉ cho bà các phòng khám,
thậm chí còn đưa bà đến tận nơi. Chỉ xong lại hướng dẫn bà ngồi chờ lấy kết
quả. Giờ bệnh viện ngàycàng pháttriển, bà thấy rất hài lòng với các bácsỹ ở
đây” (PVS bà N. T. B, 59 tuổi, người nhà bệnh nhân huyện Nam Sách).
Đây là câu trả lời của một đối tượng nghiên cứu khi được hỏi “Ai đã
hướng dẫn bà làm thủ tục nhập viện?”. Đối tượng này cũng như đa số người
41
bệnh và bệnh nhân đều không biết người giúp đỡ mình là NVCTXH, họ cho
biết họ đã nhận được sự giúp đỡ, xong họ lại hiểu nhầm đó là nhân viên y tế,
cụ thể là y tá, điều dưỡng.
Như vậy, để có thể nâng cao chất lượng của tổ CTXH cũng như tạo
điều kiện để người bệnh và người nhà bệnh nhân biết đến NVCTXH, bệnh
viện cần phải cho người bệnh và người nhà bệnh nhân biết, những người
hướng dẫn họ là ai? Họ có thể giúp gì cho người bệnh và giúp như thế nào,
trong những trường hợp ra sao? Muốn tạo được sự khác biệt giữa nhân viên y
tế và NVCTXH thì cần nhấn mạnh họ là một đội ngũ riêng có chức năng khác
với nhân viên y tế để người bệnh và người nhà biết và yêu cầu sự giúp đỡ.
Vậy nên họ cần một trang phục hoặc có thẻ tên, chức vụ riêng để người nhà
và người bệnh biết được. Khi giúp đỡ, hướng dẫn người bệnh thì NVCTXH
cũng cần nói rõ mình là ai và có trách nhiệm gì đối với người bệnh. Bên cạnh
đó người bệnh cũng cần được biết tới NVCTXH - nhiệm vụ của NVCTXH
thông qua các báo đài, ti vi và apphich, tranh ảnh tại bệnh viện. Có như vậy
thì đội ngũ NVCTXH mới phát huy hết trách nhiệm của mình trong vai trò là
người hỗ trợ người bệnh.
Tìm hiểu về hoạt động của tổ CTXH với câu hỏi “Trong quá trình điều
trị thì có nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ nào từ NVCTXH không?” thì có 46
người chiếm 92% trả lời là không. Còn 4 người chiếm 10% trả lời có. Bởi vì
họ không biết về NVCTXH thì đương nhiên họ sẽ trả lời rằng không nhận
được sự trợ giúp từ NVCTXH. Đây là thực tế cần lãnh đạo bệnh viện xem xét
và có hướng thay đổi bằng những biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiểu biết
của người bệnh đối với CTXH.
Khi hỏi các đối tượng về người nào được gọi là NVCTXH thì:
Có 39 người chiếm 78% trả lời họ không biết.
Có 5 chiếm người chiếm 10% hiểu rằng NVCTXH trong bệnh viện là
cán bộ trong ngành y tế có chuyên môn về CTXH. Có nhiệm vụ hướng dẫn
bệnh nhân làm thủ tục nhập viện.
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương

More Related Content

What's hot

Công tác xã hội với người cao tuổi
Công tác xã hội với người cao tuổiCông tác xã hội với người cao tuổi
Công tác xã hội với người cao tuổi
Trường Bảo
 
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh HóaLuận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Sự hài lòng về dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện khu vực Hóc Môn
Sự hài lòng về dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện khu vực Hóc MônSự hài lòng về dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện khu vực Hóc Môn
Sự hài lòng về dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện khu vực Hóc Môn
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người HIV/AIDS, HAY
Luận văn: Phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người HIV/AIDS, HAYLuận văn: Phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người HIV/AIDS, HAY
Luận văn: Phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người HIV/AIDS, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phát hiện và can thiệp sớm rối loạn tâm thần ở học sinh trung học
Phát hiện và can thiệp sớm rối loạn tâm thần ở học sinh trung họcPhát hiện và can thiệp sớm rối loạn tâm thần ở học sinh trung học
Phát hiện và can thiệp sớm rối loạn tâm thần ở học sinh trung học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
BÀI MẪU Khóa luận ngành công tác xã hội, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận ngành công tác xã hội, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận ngành công tác xã hội, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận ngành công tác xã hội, HAY, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận Văn Công Tác Xã Hội Cá Nhân Trong Hỗ Trợ Người Cao Tuổi
Luận Văn Công Tác Xã Hội Cá Nhân Trong Hỗ Trợ Người Cao TuổiLuận Văn Công Tác Xã Hội Cá Nhân Trong Hỗ Trợ Người Cao Tuổi
Luận Văn Công Tác Xã Hội Cá Nhân Trong Hỗ Trợ Người Cao Tuổi
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Hỗ Trợ Người Sau Cai Nghiện Ma Tu...
Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Hỗ Trợ Người Sau Cai Nghiện Ma Tu...Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Hỗ Trợ Người Sau Cai Nghiện Ma Tu...
Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Hỗ Trợ Người Sau Cai Nghiện Ma Tu...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận án: Những yếu tố tâm lý xã hội liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Luận án: Những yếu tố tâm lý xã hội liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinhLuận án: Những yếu tố tâm lý xã hội liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Luận án: Những yếu tố tâm lý xã hội liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhanbao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
tuanpro102
 
Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cận dịch v...
Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cận dịch v...Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cận dịch v...
Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cận dịch v...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Chương 1 – Những vấn đề chung về CTXH cá nhân
Chương 1 – Những vấn đề chung về CTXH cá nhânChương 1 – Những vấn đề chung về CTXH cá nhân
Chương 1 – Những vấn đề chung về CTXH cá nhân
Le Khoi
 
Phân tích yếu tố tác động đến tình trạng thừa cân và béo phì ở trẻ em từ 7 đế...
Phân tích yếu tố tác động đến tình trạng thừa cân và béo phì ở trẻ em từ 7 đế...Phân tích yếu tố tác động đến tình trạng thừa cân và béo phì ở trẻ em từ 7 đế...
Phân tích yếu tố tác động đến tình trạng thừa cân và béo phì ở trẻ em từ 7 đế...
nataliej4
 
Nhu Cầu Hoạt Động Công Tác Xã Hội Trong Trường Trung Học Phổ Thông 
Nhu Cầu Hoạt Động Công Tác Xã Hội Trong Trường Trung Học Phổ Thông Nhu Cầu Hoạt Động Công Tác Xã Hội Trong Trường Trung Học Phổ Thông 
Nhu Cầu Hoạt Động Công Tác Xã Hội Trong Trường Trung Học Phổ Thông 
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồngCông tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Trường Bảo
 
Cong tac xa hoi voi tre em
Cong tac xa hoi voi tre emCong tac xa hoi voi tre em
Cong tac xa hoi voi tre em
foreman
 
Luận văn: Sự gắn kết nhân viên với tổ chức trong doanh nghiệp
Luận văn: Sự gắn kết nhân viên với tổ chức trong doanh nghiệpLuận văn: Sự gắn kết nhân viên với tổ chức trong doanh nghiệp
Luận văn: Sự gắn kết nhân viên với tổ chức trong doanh nghiệp
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Công tác xã hội với người cao tuổi
Công tác xã hội với người cao tuổiCông tác xã hội với người cao tuổi
Công tác xã hội với người cao tuổi
 
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh HóaLuận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
 
Sự hài lòng về dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện khu vực Hóc Môn
Sự hài lòng về dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện khu vực Hóc MônSự hài lòng về dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện khu vực Hóc Môn
Sự hài lòng về dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện khu vực Hóc Môn
 
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
 
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người HIV/AIDS, HAY
Luận văn: Phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người HIV/AIDS, HAYLuận văn: Phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người HIV/AIDS, HAY
Luận văn: Phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người HIV/AIDS, HAY
 
Phát hiện và can thiệp sớm rối loạn tâm thần ở học sinh trung học
Phát hiện và can thiệp sớm rối loạn tâm thần ở học sinh trung họcPhát hiện và can thiệp sớm rối loạn tâm thần ở học sinh trung học
Phát hiện và can thiệp sớm rối loạn tâm thần ở học sinh trung học
 
BÀI MẪU Khóa luận ngành công tác xã hội, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận ngành công tác xã hội, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận ngành công tác xã hội, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận ngành công tác xã hội, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Công Tác Xã Hội Cá Nhân Trong Hỗ Trợ Người Cao Tuổi
Luận Văn Công Tác Xã Hội Cá Nhân Trong Hỗ Trợ Người Cao TuổiLuận Văn Công Tác Xã Hội Cá Nhân Trong Hỗ Trợ Người Cao Tuổi
Luận Văn Công Tác Xã Hội Cá Nhân Trong Hỗ Trợ Người Cao Tuổi
 
Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Hỗ Trợ Người Sau Cai Nghiện Ma Tu...
Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Hỗ Trợ Người Sau Cai Nghiện Ma Tu...Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Hỗ Trợ Người Sau Cai Nghiện Ma Tu...
Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Hỗ Trợ Người Sau Cai Nghiện Ma Tu...
 
Luận án: Những yếu tố tâm lý xã hội liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Luận án: Những yếu tố tâm lý xã hội liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinhLuận án: Những yếu tố tâm lý xã hội liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Luận án: Những yếu tố tâm lý xã hội liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
 
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhanbao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
 
Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cận dịch v...
Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cận dịch v...Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cận dịch v...
Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cận dịch v...
 
Chương 1 – Những vấn đề chung về CTXH cá nhân
Chương 1 – Những vấn đề chung về CTXH cá nhânChương 1 – Những vấn đề chung về CTXH cá nhân
Chương 1 – Những vấn đề chung về CTXH cá nhân
 
Phân tích yếu tố tác động đến tình trạng thừa cân và béo phì ở trẻ em từ 7 đế...
Phân tích yếu tố tác động đến tình trạng thừa cân và béo phì ở trẻ em từ 7 đế...Phân tích yếu tố tác động đến tình trạng thừa cân và béo phì ở trẻ em từ 7 đế...
Phân tích yếu tố tác động đến tình trạng thừa cân và béo phì ở trẻ em từ 7 đế...
 
Nhu Cầu Hoạt Động Công Tác Xã Hội Trong Trường Trung Học Phổ Thông 
Nhu Cầu Hoạt Động Công Tác Xã Hội Trong Trường Trung Học Phổ Thông Nhu Cầu Hoạt Động Công Tác Xã Hội Trong Trường Trung Học Phổ Thông 
Nhu Cầu Hoạt Động Công Tác Xã Hội Trong Trường Trung Học Phổ Thông 
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
 
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồngCông tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
 
Cong tac xa hoi voi tre em
Cong tac xa hoi voi tre emCong tac xa hoi voi tre em
Cong tac xa hoi voi tre em
 
Luận văn: Sự gắn kết nhân viên với tổ chức trong doanh nghiệp
Luận văn: Sự gắn kết nhân viên với tổ chức trong doanh nghiệpLuận văn: Sự gắn kết nhân viên với tổ chức trong doanh nghiệp
Luận văn: Sự gắn kết nhân viên với tổ chức trong doanh nghiệp
 

Similar to Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương

Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAYLuận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG BỆNH VIỆN TÂM THẦN  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG BỆNH VIỆN TÂM THẦN  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG BỆNH VIỆN TÂM THẦN  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG BỆNH VIỆN TÂM THẦN  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAYLuận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luanvan dang phuonglien
Luanvan dang phuonglienLuanvan dang phuonglien
Luanvan dang phuonglien
Minh Hòa Lê
 
Quyển 7: Tài liệu bổ xung - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Quyển 7: Tài liệu bổ xung - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồngQuyển 7: Tài liệu bổ xung - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Quyển 7: Tài liệu bổ xung - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Yhoccongdong.com
 
Thực hành cộng đồng II 2016 - ctump
Thực hành cộng đồng II   2016 - ctumpThực hành cộng đồng II   2016 - ctump
Thực hành cộng đồng II 2016 - ctump
alexandreminho
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDSLuận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luan van hoat dong chat van cua dai bieu hoi dong nhan dan
Luan van hoat dong chat van cua dai bieu hoi dong nhan danLuan van hoat dong chat van cua dai bieu hoi dong nhan dan
Luan van hoat dong chat van cua dai bieu hoi dong nhan dan
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS, HOT
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS, HOTLuận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS, HOT
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái Bình
Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái BìnhQuản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái Bình
Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái Bình
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAYCông tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực trạng nguồn nhân lực y tế và sự hài lòng của nhân viên y tế đố...
Luận văn: Thực trạng nguồn nhân lực y tế và sự hài lòng của nhân viên y tế đố...Luận văn: Thực trạng nguồn nhân lực y tế và sự hài lòng của nhân viên y tế đố...
Luận văn: Thực trạng nguồn nhân lực y tế và sự hài lòng của nhân viên y tế đố...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...
Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...
Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
jackjohn45
 
Vai tro cua nhan vien cong tac xa hoi trong ho tro tam ly cho doi tuong nhiem...
Vai tro cua nhan vien cong tac xa hoi trong ho tro tam ly cho doi tuong nhiem...Vai tro cua nhan vien cong tac xa hoi trong ho tro tam ly cho doi tuong nhiem...
Vai tro cua nhan vien cong tac xa hoi trong ho tro tam ly cho doi tuong nhiem...
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOTLuận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOT
Luận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOTLuận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOT
Luận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS, HAY
Luận văn: Rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS, HAYLuận văn: Rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS, HAY
Luận văn: Rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương (20)

Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAYLuận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
 
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG BỆNH VIỆN TÂM THẦN  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG BỆNH VIỆN TÂM THẦN  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG BỆNH VIỆN TÂM THẦN  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG BỆNH VIỆN TÂM THẦN  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
 
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAYLuận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
 
Luanvan dang phuonglien
Luanvan dang phuonglienLuanvan dang phuonglien
Luanvan dang phuonglien
 
Quyển 7: Tài liệu bổ xung - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Quyển 7: Tài liệu bổ xung - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồngQuyển 7: Tài liệu bổ xung - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Quyển 7: Tài liệu bổ xung - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
 
Thực hành cộng đồng II 2016 - ctump
Thực hành cộng đồng II   2016 - ctumpThực hành cộng đồng II   2016 - ctump
Thực hành cộng đồng II 2016 - ctump
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDSLuận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
 
Luan van hoat dong chat van cua dai bieu hoi dong nhan dan
Luan van hoat dong chat van cua dai bieu hoi dong nhan danLuan van hoat dong chat van cua dai bieu hoi dong nhan dan
Luan van hoat dong chat van cua dai bieu hoi dong nhan dan
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS, HOT
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS, HOTLuận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS, HOT
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS, HOT
 
Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái Bình
Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái BìnhQuản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái Bình
Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái Bình
 
Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAYCông tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
 
Luận văn: Thực trạng nguồn nhân lực y tế và sự hài lòng của nhân viên y tế đố...
Luận văn: Thực trạng nguồn nhân lực y tế và sự hài lòng của nhân viên y tế đố...Luận văn: Thực trạng nguồn nhân lực y tế và sự hài lòng của nhân viên y tế đố...
Luận văn: Thực trạng nguồn nhân lực y tế và sự hài lòng của nhân viên y tế đố...
 
Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...
Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...
Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...
 
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
 
Vai tro cua nhan vien cong tac xa hoi trong ho tro tam ly cho doi tuong nhiem...
Vai tro cua nhan vien cong tac xa hoi trong ho tro tam ly cho doi tuong nhiem...Vai tro cua nhan vien cong tac xa hoi trong ho tro tam ly cho doi tuong nhiem...
Vai tro cua nhan vien cong tac xa hoi trong ho tro tam ly cho doi tuong nhiem...
 
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOTLuận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
 
Luận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOT
Luận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOTLuận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOT
Luận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOT
 
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
 
Cđ gt
Cđ gtCđ gt
Cđ gt
 
Luận văn: Rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS, HAY
Luận văn: Rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS, HAYLuận văn: Rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS, HAY
Luận văn: Rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
UyenDang34
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
HngMLTh
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 

Recently uploaded (18)

Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 

Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương

  • 1. Hà Nội-2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------- Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương Nhận Viết Thuê Luận Văn  Điểm Cao – Chất Lượng  Uy Tín – Đúng Hẹn  Zalo : 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành:Công tác xã hội
  • 2. Hà Nội-2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------- CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG BỆNH VIỆN TÂM THẦN HẢI DƯƠNG Chuyênngành:Côngtácxã hội Mã số:60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ ngành Công tác xã hội với đề tài “Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần HảiDương” tôi đã nhận được rất nhiều sự trợ giúp, hướng dẫn. Để hoàn thành nghiên cứu này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn nhà trường cùng các thầy cô giáo trong khoa Xã hội học, bộ môn Công tác xã hội - trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo, TS. Đỗ Thị Ngọc Phương đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảotôi tận tình trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Xã hội học nói chung và bộ môn Công tác xã hội nói riêng đã giảng dạy, cung cấp cho tôi những hệ thống kiến thức bổ ích, để vận dụng hoàn thành nghiên cứu này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giám đốc, nhân viên y tế, nhân viên tổ công tác xã hội, bệnh viện tâm thần Hải Dương tỉnh HảiDương đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Đồng thời tôi cũng cám ơn bệnh nhân, người nhà bệnh nhân bệnh viện tâm thần Hải Dương đã cung cấp cho tôi những thông tin bổ ích phục vụ cho nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình đến gia đình, bạn bè, đây là nguồn động lực lớn đối với tôi, những người luôn bên cạnh, động viên, quan tâm đến tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu. Đối với tôi nghiên cứu là một thành quả đáng khích lệ cho sự cố gắng của bản thân suốt quá trình dài. Vì thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế cho nên nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các bạn và những người quan tâm đến đề tài này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên Nguyễn Thị Nguyệt
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài..................................................................................... 1 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.................................................................. 4 3. Ý nghĩa của nghiên cứu......................................................................... 10 4. Mục đíchvà nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 11 5. Đốitượng và khách thể nghiên cứu........................................................ 11 6. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 12 7. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................... 12 8. Giả thuyết nghiên cứu........................................................................... 12 9. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 12 PHẦN NỘI DUNG.................................................................................. 18 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU...........18 1.1. Các khái niệm công cụ...................................................................... 18 1.1.1. Công tác xã hội............................................................................... 18 1.1.2. Nhân viên Công tác xã hội............................................................... 21 1.1.3. Sức khỏe tâm thần........................................................................... 23 1.1.4. Bệnh tâm thần................................................................................. 25 1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu.............................................. 26 1.2.1. Lý thuyết nhận thức hành vi............................................................. 26 1.2.2. Lý thuyết vai trò .............................................................................. 28 1.2.3. Lý thuyết hệ thống........................................................................... 31 1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................... 33 1.3.1. Quá trình hình thành....................................................................... 33 1.3.2.Nhiệm vụ chức năng......................................................................... 34 1.3.3. Cơ cấu tổ chức................................................................................ 35 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ NHU CẦU VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN HẢI DƢƠNG ..................................................................................................................39
  • 5. 2.1. Thực trạng hoạt động công tác xã hội tại bệnh viện tâm thần Hải Dƣơng .................................................................................................... 39 2.2. Nhu cầu hoạt động công tác xã hội của bệnh viện tâm thần Hải Dƣơng .................................................................................................... 48 2.2.1. Nhu cầucủangườinhàbệnhnhânvềvaitròNVCTXH......................... 48 2.2.2. Nhu cầu của bệnh viện về vai trò NVCTXH...................................... 61 2.3. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dƣơng .................................................................................................... 64 2.3.1. Nhân viên công tác xã hội đóng vai trò là người hỗ trợ ..................... 66 2.3.2.Nhân viên công tác xã hội đóng vai trò là người giáo dục, hướng dẫn71 2.3.3. Nhânviên côngtácxã hộiđóngvaitròlà ngườikếtnối, trunggian........ 72 2.3.4. Nhân viên công tác xã hội đóng vai trò là người biện hộ................... 74 MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................... 78 PHỤ LỤC................................................................................................ 92
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHYT Bảo hiểm y tế CTXH Công tác xã hội CSSSTT Chăm sóc sức khỏe tâm thần LĐ - TBXH Lao động - Thương Binh - Xã hội NVCTXH Nhân viên công tác xã hội TW Trung ương WHO Tổ chức Y tế Thế giới
  • 7. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu 2.1: Hiểu biết của người nhà bệnh nhân về nhân viên công tác xã hội..39 Biểu 2.2: Những hướng dẫn của NVCTXH đối với người bệnh................... 43 Biểu 2.3: Hỗ trợ về tâm lý cho gia đìnhbệnh nhân...................................... 46 Biểu 2.4: Khó khăn của người nhà bệnh nhân............................................. 49 Biểu 2.5: Khó khăn về kinh tế của gia đình bệnh nhân................................ 51 Biểu 2.6: Khó khăn về tâm lý của người nhà bệnh nhân.............................. 54 Biểu 2.7: Những khó khăn trong nắmbắtthông tin củangười nhà bệnh nhân........ 57 Biểu 2.8: Khó khăn liên quan đếnphụchồibệnh nhân tại gia đìnhvàcộng đồng.....60
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Công tác xã hội là một ngành khoa học và nó cũng như bao ngành khoa học khác đảm nhiệm sứ mệnh phát triển con người và xã hội. CTXH là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội, thúc đẩy con người và xã hội phát triển. CTXH tác động vào nhiều lĩnh vực của đời sống như: Y tế, giáo dục, trường học, tòa án, phúc lợi trẻ em, phúc lợi gia đình, dịch vụ xã hội cho nhóm người đặc biệt…vv. Tuy nhiên trong tất cả những lĩnh vực đó thì CTXH trong lĩnh vực y tế đang là một vấn đề mang tính thời sự, cấp bách và nan giải. Nói về y tế thì hiện nay vấn đề nâng cao sức khỏe cho mọi người là mục tiêu lớn, mục tiêu chiến lược của tổ chức y tế thế giới (WHO), của nhiều quốc gia phát triển và của cả ngành y tế nước ta. Sức khỏe là thước đo chung của mọi xã hội văn minh. Sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm thần là hai khía cạnh không thể tách rời, trong đó sức khỏe tâm thần có một vai trò quan trọng trong nỗ lực chung để nâng cao chất lượng sống cho mọi người trong một xã hội phát triển. Sức khỏe tâm thần nói chung và tâm thần phân liệt nói riêng đang là một trong những nguyên nhân gây tàn phế hàng đầu trên thế giới. Ước tính toàn cầu có ít nhất 26 triệu người đang sống chung với bệnh tâm thần phân liệt. So với người bình thường, người mắc bệnh tâm thần phân liệt tử vong sớm hơn 15-20 năm, thất nghiệp nhiều hơn 6-7 lần và thường xuyên phải đối mặt với cảnh vô gia cư và các tổ chức tội phạm...Tại Việt Nam, ước tính có hơn 250.000 người mắc bệnh tâm thần phân liệt, những người này chủ yếu sống tại gia đình và không có việc làm. Điều tra dịch tễ lâm sàng 10 bệnh
  • 9. 2 tâm thần ở các địa điểm thuộc tám vùng kinh tế, xã hội khác nhau trong cả nước trong thời gian ba năm (2000-2002) cho thấy tỷ lệ mắc 10 chứng bệnh tâm thần thường gặp chiếm 14.9% dân số. Nghiên cứu phối hợp giữa Bộ Y tế và UNICEF năm 2003 ở nhóm thanh thiếu niên độ tuổi 14-25 cho thấy 32% cảm thấy buồn chán về cuộc sống, 21% cảm thấy thất vọng về tương lai, 0,5% đã từng tự tử và 2,8% đã từng có hành động tự làm hại bản thân. Bộ Y tế ước tính, chỉ với 10 dạng bệnh tâm thần phổ biến, ở Việt Nam đã có không dưới 12 triệu ngừơi cần có sự CSSKTT. Theo nghiên cứu quy mô lớn, đa quốc gia của WHO, tỷ lệ rối nhiễu tâm trí ở các nước đang phát triển chiếm 25-30% dân số. Khoảng 20% trong số đó thuộc nhóm loạn thần, còn lại 80% là nhóm cá bệnh tâm căn như trầm cảm, lo âu, rối loạn liên quan đến stress, rối nhiễu hành vi, rối loạn tâm thần do nghiện chất, nghiện rượu. Tuy nhiên, việc điều trị hiện nay mới chỉ tập trung vào các đối tượng động kinh, tâm thần phân liệt và các bệnh rối loạn tâm thần nặng. Nhóm bệnh có tỷ lệ mắc cao trong cộng đồng và các bệnh có khả năng điều trị được như các rối nhiễu tâm trí dạng trầm cảm, lo âu, mất ngủ, nghiện rượu… chiếm đến 80% gánh nặng bệnh tâm thần cộng đồng chưa là trọng tâm của chương trình CSSKTT cộng đồng. Chăm sóc sức khoẻ tâm trí phụ nữ mang thai, trẻ em và thanh thiếu niên vẫn chưa được quan tâm và chưa có dịch vụ tại cộng đồng. Con số này chưa kể đến các bệnh nhân giấu bệnh, không biết mình có bệnh hoặc khi tới bệnh viện căn bệnh đã ở tình trạng rất xấu [20]. Những con số này cho thấy sức khỏe tâm thần hiện nay đang là một vấn đề cần được quan tâm từ nhiều cấp, ban ngành. Tuy nhiên có một thực tế là lĩnh vực sức khỏe tâm thần đang gặp phải nhiều vấn đề khó khăn mà vấn đề giải quyết nó hiện còn đang là bài toán cần lời giải. Hệ thống dịch vụ và hệ thống thông tin về CSSKTT đảm bảo chất lượng lập kế hoạch, giám sát và đánh giá các dịch vụ CSSKTT còn nhiều bất cập. Nhiều dự án trợ giúp người yếu thế có sự kết hợp giữa Bộ LĐ - TBXH và Bộ Y tế chưa mang tính thiết thực cao. Đội ngũ bác sỹ về chăm sóc sức
  • 10. 3 khỏe tâm thần của nước ta còn thiếu nhiều, đặc biệt thiếu kiến thức và kỹ năng tiếp cận với người bệnh và phối hợp với các bên liên quan [24]. Do ảnh hưởng đến thần kinh nên các đối tượng rất khó tiếp cận. Đối với những bệnh tâm thần nặng thì bệnh nhân không điều chỉnh được hành vi, cảm xúc của mình nên quá trình điều trị kéo dài kết hợp với bệnh nhân khó hợp tác nên gây áp lực lớn đối với y bác sỹ, điều dưỡng và nhân viên chăm nuôi. CTXH trong bệnh viện có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo dựng mối quan hệ hài hòa giữa tinh thần và thể chất của người bệnh, giữa người bệnh với người thân, giữa người bệnh với những người xung quanh và với hệ thống nhân viên y tế. Sự có mặt của NVCTXH trong bệnh viện giúp quá trình khám và điều trị của bệnh nhân diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn và chuyên nghiệp hơn. Điều này lại càng có ý nghĩa hơn khi người bệnh bị mắc các chứng về tâm thần. Bởi nguyên nhân gây nên bệnh một phần là do người bệnh không kiểm soát được cảm xúc. NVCTXH khi can thiệp tới tâm lý người bệnh sẽ giúp bệnh nhân mau bình phục hơn. Chính vì thế tại các nước phát triển, hầu hết các bệnh viện đều có phòng CTXH và đây là một trong những điều kiện được công nhận là hội viên của Hội các bệnh viện. Sự hỗ trợ của NVCTXH đã làm tăng thêm sự hài lòng của người bệnh và gia đình người bệnh khi đến điều trị tại bệnh viện. Tại Việt Nam, hình thành và phát triển nghề CTXH có vai trò rất quan trọng do đó ngày 15/3/2010, Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định 32/2010/QĐ - TTg về việc phê duyệt Đề án phát triển nghề CTXH giai đoạn 2010 - 2020, trong đó xác định rõ mục tiêu, nội dung hoạt động nhằm phát triển CTXH trở thành một nghề ở Việt Nam. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc hình thành và phát triển nghề CTXH trong các lĩnh vực y tế ở nước ta nói chung và CTXH trong bệnh viện tâm thần nói riêng. CTXH trong bệnh viện cũng đã bước đầu xuất hiện tại một số bệnh viện tuyến TW và tuyến tỉnh với cả đội ngũ chuyên nghiệp và không chuyên
  • 11. 4 như bệnh viện Nhi TW, bệnh viện Nhân dân 115, bệnh viện Nhi đồng 2, viện Huyết học và Truyền máu TW, bệnh viện Bạch Mai… Hoạt động này đã góp phần hỗ trợ cho bệnh nhân, người nhà và cán bộ y tế giảm tải những khó khăn, áp lực trong quá trình khám chữa bệnh. Trong khi đó vấn đề CTXH trong bệnh viện tâm thần là một vấn đề mới chưa có nhiều kinh nghiệm. Sự can thiệp của ngành trong vấn đề nâng cao sức khỏe tâm thần mới bắt đầu được vận dụng. Vì thế rất cần có những đề tài làm rõ nhu cầu, vai trò của CTXH trong bệnh viện tâm thần, trên cơ sở đó đề xuất với các bên liên quan những khuyến nghị, giải pháp hữu hiệu để xây dựng có hiệu quả mô hình CTXH chuyên nghiệp nâng cao sự hài lòng của người bệnh và người nhà bệnh nhân. Bệnh viện tâm thần Hải Dương là bệnh viện hạng II, là cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế Hải Dương có chức năng khám chữa bệnh và phục hồi chức năng cho người bệnh tâm thần trên toàn tỉnh Hải Dương. Mỗi năm công suất giường bệnh lên tới 120%. Tổng số lượt khám chữa bệnh năm 2015 là 24318 lần đạt tỉ lệ 121%. Để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, song song với các hoạt động y tế, bệnh viện cũng đã thành lập tổ CTXH vào năm 2016 để hỗ trợ người bệnh một cách tốt nhất. Vậy nhu cầu của bệnh viện về CTXH chuyên nghiệp hiện nay như thế nào? Thực trạng hoạt động CTXH ra sao? NVCTXH có những vai trò gì? Làm thế nào để chuyên nghiệp hóa dịch vụ CTXH tại bệnh viện hiện nay? Để trả lời những câu hỏi này tôi quyết định nghiên cứu đề tài “Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương”. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Đề án “Phát triển nghề công tác xã hội trong ngành Y tế giai đoạn 2011-2020” ban hành kèm theo Quyết định số 2514/QĐ - BYT ngày 15/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Đề án với mục tiêu hình thành và phát triển nghề CTXH trong ngành y tế, góp phần tăng cường chất lượng, hiệu quả của
  • 12. 5 sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Hoạt động khảo sát thực trạng về nhu cầu triển khai CTXH trong ngành Y tế được Viện Chiến lược và Chính sách Y tế và Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Dân số - Y tế thực hiện. Từ tháng 5/2010 đến tháng 4/2011, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Dân số - Y tế đã tiến hành khảo sát nhanh về một số mô hình CTXH trong bệnh viện và cộng đồng. Nghiên cứu đã chỉ ra: Hiện tại ở cả 3 cấp độ hoạt động của ngành y tế (tại cộng đồng, trong bệnh viện và ở cấp độ hoạch định chính sách) đều thiếu hoặt ít có sự tham gia của CTXH [1]. Tuy nhiên nghiên cứu cũng chưa chỉ ra được thực trạng nhân lực, nhu cầu phát triển và đánh giá những kết quả cụ thể của NVCTXH trong các bệnh viện. Sự ra đời Đề án 1215/QĐ - TTG theo quyết định của Thủ tướng chính phủ, ngày 22/7/2011 “Trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, ngườirối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011 - 2020”. Mục tiêu của đề án là huy động sự tham gia của xã hội, nhất là gia đình, cộng đồng, trợ giúp về vật chất và tinh thần, phục hồi chức năng cho người tâm thần để họ ổn định cuộc sống, phòng ngừa người rối nhiễu tâm trí, góp phần đảm bảo an sinh xã hội [4]. Một trong những giải pháp để thực hiện điều này là: Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trên các lĩnh vực phòng ngừa, can thiệp sớm, trị liệu tâm lý và phục hồi chức năng cho người rối nhiễu tâm trí; Điều tra, khảo sát, xây dựng các chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người rối nhiễu tâm trí và người tâm thần dựa vào cộng đồng. Như vậy, nghiên cứu này còn đóng góp cho đề án một giải pháp thiết thực và có ý nghĩa quan trọng trong vấn đề trợ giúp xã hội cho người tâm thần. Báo cáo “Đánh giá thực trạng hệ thống chăm sóc sức khỏe tâm thần” thuộc quản lý của Bộ LĐ - TBXH được triển khai với sự hợp tác giữa Trung tâm Nghiên cứu & Đào tạo Phát triển Cộng đồng (RTCCD)và Cục Bảo trợ xã hội với mục tiêu chính là đánh giá thực trạng hệ thống dịch vụ chăm sóc người bệnh tâm thần từ đó đưa ra các kiến nghị định hướng hành động cho kế
  • 13. 6 hoạch toàn quốc giai đoạn 2011 - 2020 [20]. Đóng góp lớn nhất của báo cáo là đã thống kê và chỉ ra số lượng bệnh nhân tâm thần trên cả nước, thực trạng hệ thống dịch vụ chăm sóc, nhu cầu chăm sóc bệnh nhân tâm thần của một số tỉnh và kiến nghị. Tuy báo cáo không đề cập đến sự tham gia của CTXH song nó đã cung cấp một số kiến nghị là gợi ý để phát triển mô hình CTXH tại cộng đồng. Dự án “Những đổi mới cơ bản” với mục tiêu nhằm tăng cường chăm sóc sức khỏe tinh thần cho người lớn và trẻ nhỏ. Dự án này do Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng về sức khỏe tâm thần và Khoa giảng dạy các môn Khoa học Sức khỏe, Đại học Simon Fraser (Canada) phối hợp thực hiện. Để cung cấp những dịch vụ CSSKTT cho những cá nhân dễ bị tổn thương trong xã hội, dự án cung cấp hai hoạt động: Thứ nhất, đào tạo đội ngũ nhân viên y tế chuyên môn về sức khỏe tâm thần để điều trị cho các bệnh nhân lớn tuổi mắc chứng bệnh rối loạn cảm xúc và trầm cảm. Thứ hai, cung cấp dịch vụ tư vấn qua điện thoại và hỗ trợ cho các gia đình có bệnh nhi gặp chứng rối loạn hành vi. Dự án được triển khai tại một số tỉnh thành của Việt Nam và đã điều trị cho khoảng 4.250 bệnh nhân mắc chứng trầm cảm, trong đó 1.280 người bệnh đã có những chuyển biến tích cực, 740 trẻ nhỏ và gia đình các em được chuyên gia huấn luyện trong vòng 3 năm. Tuy đây không phải là một nghiên cứu rõ ràng về CTXH trong lĩnh vực CSSKTT nhưng dự án đã đề cập tới những đối tượng đáng lưu tâm nhất và những cách thức hỗ trợ họ một cách hiệu quả. Hội thảo quốc tế với chủ đề “Phát triển Công tác xã hội với chăm sóc sức khỏe tâm thần ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập” do Trường Đại học Lao động - Xã hội phối hợp với Đại học tổng hợp South Carolina (Mỹ) tổ chức vào ngày 3/6/2014, tại Hà Nội. Hội thảo đề cập sâu sắc tới các vấn đề thông qua các tham luận khoa học: Đào tạo CTXH và CTXH trong lĩnh vực CSSKTT - kinh nghiệm của Hoa Kỳ và Đại học South Carolina; Vai trò,
  • 14. 7 nhiệm vụ của CTXH trong hệ thống CSSKTT; Lồng ghép CTXH vào hệ thống CSSKTT đã có sẵn, kinh nghiệm quốc tế và một vài quan sát tại Việt Nam; Định hướng của Việt Nam trong phát triển CTXH trong CSSKTT và những thách thức. Những bản tham luận này là tiền đề đánh dấu sự phát triển của CTXH nói chung và lĩnh vực CTXH trong CSSKTT nói riêng. Bên cạnh đó, với sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan, hội thảo cũng đưa ra được kế hoạch chung và phương án hợp tác cụ thể về phát triển CTXH với chăm sóc sức khỏe toàn dân. Nghiên cứu “Dịch tễ học rối nhiễu tâm trí và mô hình chăm sóc sức khỏe tâm thần dựa vào cộng đồng” của Bác sỹ.Tiến sỹ Trần Tuấn. Bài viết trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học Chăm sóc sức khỏe tinh thần tại Hà Nội tháng 1 năm 2008 được Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam xuất bản. Tác giả trình bày gánh nặng của bệnh tâm thần trong xã hội cùng cơ sở khoa học của công tác phát hiện sớm, can thiệp điều trị sớm rối nhiễu tâm trí. Đồng thời, trên cơ sở khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới cho công tác CSSKTT ở các nước đang phát triển, tác giả xây dựng mô hình CSSKTT dựa vào cộng đồng và khuyến cáo các bước đi thực tế trong điều kiện hiện nay của nước ta. Thành công của nghiên cứu đã chỉ ra cụ thể mục tiêu, ai tham gia, ai làm gì trong mô hình chăm sóc rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng. Nghiên cứu “Đánh giá các mô hình chăm sóc sức khỏe tâm thần phát triển bởi các tổ chức phi chính phủ ở Việt Nam”. Với sự thống nhất giữa Bộ LĐ - TBXH - WHO - UNICEF, Cục Bảo trợ xã hội đã hợp tác, tổ chức nghiên cứu với Trung tâm Nghiên cứu Đào tạo và Phát triển Cộng đồng (RTCCD) làm rõ vấn đề nên chú trọng cải thiện và mở rộng mạng lưới các trung tâm Bảo trợ xã hội hay chú trọng vào phát triển hệ thống điều trị, chăm sóc và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho các bệnh nhân tâm thần. Bên cạnh đó một số vấn đề khác cũng được làm rõ như: Quy mô của các dịch vụ CSSKTT và phục hồichức năng cho ngườibệnh tâm thần do các NGO cung
  • 15. 8 cấp đến đâu? Cụ thể gồm những dịch vụ gì? Chất lượng ra sao? Tính bền vững củacác dịchvụ này? Và những bài học rútra cho Bộ LĐ - TBXH nhằm phục vụ cho tiến trình phát triển đề án quốc gia về củng cố hệ thống bảo trợ xã hội và CSSKTT dựa vào cộng đồng trong giai đoạn 2011 - 2020 [19]. Tham luận khoa học “Tiếp cận vốn xã hội với công tác xã hội trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tâm thần cho người cao tuổi nhằm đảm bảo an sinh xã hội” của Phó Giáo sư.Tiến sỹ Nguyễn Hồi Loan. Tham luận chỉ ra rằng vốn xã hội là tổng thể những yếu tố hỗ trợ cuộc sống cộng đồng và qua đó đẩy mạnh sự phát triển xã hội, còn gọi là mạng lưới xã hội. Tham luận còn chỉ ra những thành phần tham gia vào vốn xã hội trong CSSKTT cho người cao tuổi bao gồm: Mạng lưới cán bộ y tế xã phường, quận, huyện, chính quyền cơ sở, thôn/tổ dân phố, người dân trên địa bàn; mạng lưới cộng tác viên: Hội người cao tuổi, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, hội doanh nghiệp, đoàn thanh niên, hội chữ thập đỏ và những người tình nguyện; gia đình người thân; người cao tuổi [22]. Tham luận đã chỉ ra những nguồn lực hữu hiệu trong điều trị, chăm sóc vấn đề sức khỏe tâm thần cho người cao tuổi. Bài báo “Công tácxã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần ở Việt Nam” củatác giả Thân Trung Dũng (đăng trên tạp chí Giađình và Trẻ em - trang 16, số 47, ngày 24/11/2011) đã nêu được thực trạng CSSKTT của CTXH và đề ra một số giải pháp thúc đẩy tiến trình CSSKTT. Đây là bàiviết mang tính kháiquát và cũng là gợi ý cho những nghiên cứu mang tính chuyên sâu và cụ thể hơn về vai trò CTXH trong bệnh viện tâm thần tại Việt Nam. Bài viết “Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần” của BS.TS Trần Tuấn, phục vụ trong hội thảo Quốc tế về phát triển nghề CTXH tại Đà Nẵng, ngày 3 - 4 tháng 11 năm 2009. Bài viết cung cấp thông tin làm sáng tỏ câu hỏi “Người làm công tác xã hội tham gia đến đâu trong tiến trình chăm sóc sức khỏe tâm thần?”.
  • 16. 9 Tập bài giảng “Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần” của Cục Bảo trợ xã hội thuộc Bộ LĐ - TBXH thuộc chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghề cho cán bộ tuyến cơ sở theo đề án 32. Tập tài liệu nêu khá rõ những nội dung CSSKTT tại cộng đồng và vai trò của CTXH. Những kết quả của tập bài giảng này nhằm hỗ trợ viên chức, nhân viên và cộng tác viên CTXH tuyến cơ sở (thôn, ấp, bản) hiểu sâu và hình dung cụ thể hướng thực hành những hoạt động trợ giúp người bệnh tâm thần trong trung tâm và cộng đồng. Trang bị và nâng cao nhận thức, kỹ năng, thái độ cho họ về công tác CSSKTT tại cộng đồng. Một số những nghiên cứu điều tra về số lượng tâm thần học nghiên cứu chuyên môn từ năm 1992 đến nay do các nhóm bác sỹ và các cơ quan chuyên môn tâm thần thực hiện, ví dụ: “Nhìn chung một số thống kê, điều tra cơ bản về bệnh tâm thần phân liệt ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Sim (1996) đăng trên thông tin y học Hội tâm thần học Việt Nam; “Dịch tễ và thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học” của trường Đại học Y khoa Thái Bình (1996)…“Lo âu trầm cảm trong thực hành tâm thần học” của Nguyễn Viết Thiêm (2001), đăng trên nội san Tâm thần học, Hội tâm thần Việt Nam; “Nghiên cứu rối loạn trầm cảm tại một phường dân cư thành phố Hà Nội” của Trần Hữu Bình (2005) đăng trên nội san tâm thần học, Hội tâm thần Việt Nam, “Tâm lý học thần kinh” của Võ Thị Minh Trí (2003) của Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, “Giáo trình bài giảng dịch tễ học tâm thần” của Đặng Hoàng Hải (2010) của trường Đại học Y Hà Nội…đã cung cấp nhiều kiến thức chuyên môn và những con số liên tục tăng cùng những hiểu hiện triệu chứng nhiều thay đổi. Nghiên cứu này đóng góp to lớn vào sự đánh giá tầm quan trọng của vấn đề. Tuy nhiên những nghiên cứu này mới chủ yếu nghiêng theo hướng cung cấp kiến thức, điều tra xác định quy mô, số lượng chứ chưa sâu sát trong khía cạnh vai trò của CTXH trong CSSKTT và làm thế nào để CTXH có thể
  • 17. 10 giúp đỡ được các bệnh nhân tâm thần. Và sự can thiệp, giúp đỡ đó được biểu hiện bằng những biện pháp cụ thể như thế nào? Vậy nên xác định được điều đó, tôi mạnh dạn xây dựng đề tài này với mong muốn đi sâu vào nghiên cứu tình hình CTXH trong một bệnh viện cụ thể để có thể thấy được những tồn tại cũng như những yêu cầu về vai trò CTXH trong bệnh viện tâm thần. Nghiên cứu tìm ra những vai trò hỗ trợ của NVCXH đối với hệ thống nhân viên y tế, người bệnh, người nhà bệnh nhân trong bệnh viện. Và cuối cùng từ những kết quả thu nhận được từ cuộc nghiên cứu, đề xuất những giải pháp hoặc mô hình ứng dụng vào thực tiễn bệnh viện tâm thần. 3. Ý nghĩa của nghiên cứu 3.1. Ý nghĩa lý luận Nghiên cứu có cơ hội sử dụng một số lý thuyết CTXH nhằm lý giải một số vấn đề trong thực tiễn thông qua việc tìm hiểu và phân tích tình hình CSSKTT, người tâm thần tại bệnh viện tâm thần Hải Dương như: Lý thuyết nhận thức hành vi, lý thuyết hệ thống, lý thuyết vai trò và việc vận dụng những lý thuyết này trong thực hành CTXH chuyên nghiệp. Cung cấp cơ sở lý luận và khái niệm công cụ về CSSKTT tại Việt Nam và một số khái niệm liên quan. Đồng thời làm rõ việc vận dụng các phương pháp và kỹ năng CTXH trong quá trình nghiên cứu, củng cố sâu sắc hơn hiểu biết về các lý thuyết, phương pháp và kỹ năng CTXH đã được học và thực hành trong thực tiễn. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn góp phần làm sáng tỏ thực trạng sức khỏe tâm thần và hoạt động CTXH trong bệnh viện tâm thần Hải Dương. Đánh giá được nhu cầu và vai trò của NVCTXH trong lĩnh vực CSSKTT, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động CTXH chuyên nghiệp trong bệnh viện tâm thần Hải Dương.
  • 18. 11 Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ ngành y tế về tiếp cận và hỗ trợ chữa trị chăm sóc người tâm thần trong bệnh viện, đồng thời là tài liệu tham khảo cho các cán bộ làm CTXH trong nghiên cứu và hoạt động thực tiễn. Nghiên cứu còn là cơ hội cho học viên được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, tạo điều kiện cho học viên được tham gia vào các hoạt động CTXH trong bệnh viện, có cơ hội được chia sẻ, hỗ trợ đối với các đối tượng nghiên cứu. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích Đánh giá thực trạng, tìm hiểu nhu cầu hoạt động CTXH trong chăm sóc, điều trị và phục hồi bệnh nhân tại bệnh viện tâm thần Hải Dương và vai trò của NVCTXH trong bệnh viện tâm thần. Từ đó đề xuất một số giải pháp đối với các bên liên quan nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động CTXH chuyên nghiệp trong bệnh viện tâm thần nói riêng và các bệnh viện nói chung. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Đánh giá thực trạng hoạt động CTXH tại bệnh viện tâm thần Hải Dương. Tìm hiểu nhu cầu hoạt động CTXH và vai trò của NVCTXH trong việc trợ giúp người bệnh tâm thần và người nhà bệnh nhân. Đề xuất một số giải pháp về tăng cường hoạt động CTXH chuyên nghiệp trong bệnh viện tâm thần để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và hỗ trợ đối với các bệnh nhân trong bệnh viện. 5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương.
  • 19. 12 5.2. Khách thể nghiên cứu Bệnh nhân tâm thần và người nhà bệnh nhân tại bệnh viện tâm thần Hải Dương tỉnh Hải Dương. Nhân viên y tế trong bệnh viện tâm thần Hải Dương. Nhân viên CTXH làm việc tại bệnh viện tâm thần Hải Dương. Một số ban ngành liên quan như: Phòng LĐTB-XH Thành Phố Hải Dương, Sở Y tế tỉnh Hải Dương. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Phạm vi thời gian Từ ngày 1/1/2015 - 20/9/2016. 6.2. Phạm vi không gian Bệnh viện tâm thần Hải Dương và một số địa điểm khác tại thành phố Hải Dương. 7. Câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu tập trung vào 2 câu hỏi sau: Câu hỏi 1:Thực trạng về hoạt động CTXH tại bệnh viện tâm thần Hải Dương ra sao? Câu hỏi 2: Nhu cầu hoạt động CTXH và vai trò của NVCTXH như thế nào trong việc khám bệnh, điều trị và hỗ trợ hòa nhập cho bệnh nhân tại bệnh viện tâm thần Hải Dương? 8. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết 1: Hoạt động CTXH trong bệnh viện tâm thần Hải Dương đã có những hiệu quả nhất định, tuy nhiên còn có một số khó khăn. Giả thuyết 2: Nhu cầu hoạt động CTXH trong bệnh viện tâm thần là rất cao và vai trò của NVCTXH trong bệnh viện tâm thần là rất quan trọng để hỗ trợ bệnh nhân khám và điều trị có hiệu quả. 9. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng 4 phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp tập hợp và phân tích tài liệu, phương pháp trưng cầu ý kiến, phương pháp phỏng vấn sâu và phương pháp quan sát.
  • 20. 13 9.1. Phương pháp tập hợp và phân tích tài liệu Đề tài thu thập và phân tích tài liệu liên quan như: Các bài báo, tạp chí, các nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực CTXH trong CSSKTT. Kết quả phân tích tài liệu này được sử dụng trong phần tổng quan nghiên cứu của đề tài, chỉ ra tác giả đã đưa ra những kết quả nghiên cứu gì, hạn chế của những nghiên cứu này nhằm có cái nhìn tổng quan, phát hiện vấn đề. Những chính sách, văn bản, đề án, tài liệu về nội dung CSSKTT làm cơ sở pháp lý và tính cấp thiết cho việc nghiên cứu. Đồng thời những tài liệu này cũng cung cấp rất nhiều thông tin hữu ích để cá nhân tiến hành nghiên cứu luận văn. Tài liệu, báo cáo, đề án về công tác CSSKTT từ bệnh viện tâm thần Hải Dương để có thể đánh giá được công tác chăm sóc người bệnh tâm thần, sự can thiệp CTXH ở mức độ nào, những kế hoạch và định hướng của bệnh viện. Đề án, chương trình phát triển CTXH trong tỉnh được Sở Y tế và Phòng LĐ - TBXH cung cấp. Những tài liệu này đánh giá chung về tình hình CTXH trong ngành y tế nói chung và sự cần thiết phải xây dựng đội ngũ NVCTXH trong bệnh viện tâm thần Hải Dương nói riêng. 9.2. Phương pháp phỏng vấn sâu Trong nghiên cứu tôi đã tiến hành 17 cuộc phỏng vấn sâu. Cụ thể: Ban ngành liên quan: Lãnh đạo Phòng LĐ - TBXH (01 pvs); Lãnh đạo Sở Y tế Hải Dương (01 pvs). Bệnh viện tâm thần Hải Dương bao gồm: Giám đốc bệnh viện (01 pvs); Bác sỹ trưởng khoa (02 pvs); Y tá (01 pvs); Điều dưỡng (01 pvs); NVCTXH (03 pvs). Người nhà bệnh nhân (07 pvs).
  • 21. 14 9.3. Phương pháp trưng cầu ý kiến Do chủ thể nghiên cứu đều có vấn đề về tâm thần. Họ không có nhận thức để thực hiện bảng trưng cầu ý kiến nên trong nghiên cứu này nên tôi tiến hành tìm hiểu nhu cầu của gia đình người bệnh. Thông qua nhu cầu của gia đình bệnh nhân có thể thấy được nhu cầu của bệnh nhân. Các thông tin thu thập bao gồm: Đánh giá thực trạng hoạt động CTXH, khảo sát nhu cầu của nhóm đối tượng, đánh giá vai trò của đội ngũ nhân viên CTXH trong bệnh viện. Cơ cấu mẫu: Nghiên cứu tiến hành khảo sát với cỡ mẫu là 50 phiếu hỏi. Tuy cỡ mẫu không lớn nhưng do quy mô của bệnh viện nhỏ. Hơn nữa nghiên cứu chủ yếu là nghiên cứu định tính nên với cỡ mẫu này đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy cho những kết luận được rút ra. Tiến hành khảo sát theo mẫu cộng dồn từ mẫu của 4 khoa: Khoa 1, khoa 2, khoa 3, khoa 4 sao cho đủ 50 phiếu hỏi. Cách chọn mẫu: Chọn ngẫu nhiên người nhà bệnh nhân đang chăm sóc người bệnh tại bệnh viện tâm thần Hải Dương. Cách thức xây dựng bảng hỏi: Dựa vào mục tiêu nghiên cứu, bảng hỏi gồm 40 câu hỏi được chia làm 3 phần: Phần 1: Những thông tin chung về người trả lời. Phần này khai thác những thông tin về đối tượng như: Họ và tên, tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, hoàn cảnh sống và tình trạng bệnh tật, đối tượng có tham gia bảo hiểm hay không. Phần 2: Thực trạng hoạt động CTXH tại bệnh viện tâm thần Hải Dương. Qua việc khai thác những câu hỏi nhằm đánh giá hiểu biết của các đối tượng về NVCTXH đồng thời đánh giá về hoạt động chuyên nghiệp CTXH tại bệnh viện tâm thần Hải Dương. Phần 3: Nhu cầu của người bệnh và người nhà bệnh nhân về sự hỗ trợ của nhân viên CTXH. Đánh giá vai trò của NVCTXH. Tìm hiểu về mức độ
  • 22. 15 quan trọng của CTXH và khai thác những đề xuất, kiến nghị đối với bệnh viện và đối với tổ CTXH. Hình thức khảo sát bằng bảng hỏi cầm tay: Tôi trực tiếp lên các khoa phòng thăm hỏi bệnh nhân cùng với sự giới thiệu và chỉ dẫn của nhân viên tổ CTXH để lựa chọn mẫu khảo sát. Tôi phát phiếu cho các đối tượng rồi thu lại ngay sau khi đối tượng làm xong. Thực hiện phương pháp trưng cầu ý kiến kết hợp với phương pháp phỏng vấn sâu một số người nhà.. Kết quả thu được từ phỏng vấn định lượng bằng bảng hỏi với người nhà bệnh nhân được xử lý bằng phần mềm SPSS 16 for Windows. Bảng 1: Thông tin về đối tƣợng tham gia khảo sát Thông tin chung Số lƣợng Tỷ lệ % Giới tính Nam 21 42 Nữ 29 58 Tuổi Từ 18-30 12 24 Từ 31-60 28 56 Trên 60 10 20 Nơi sinh sống Thành thị 13 26 Nông thôn 37 74 Cơ cấu việc làm Nông dân 30 60 Công nhân 11 22 Công chức nhà nước 8 16 Tự do 1 2 Trình độ học vấn Không đi học 5 10 Tiểu học 10 20 Trung học cơ sở 17 34
  • 23. 16 Trung học phổ thông 10 20 Trung cấp, cao đẳng 8 16 Đặc điểm hoàn cảnh gia đình Hộ nghèo 20 40 Cận nghèo 15 30 Gia đình chính sách 9 18 Không thuộc diện nào 6 12 Chế độ bảo hiểm Có bảo hiểm 39 78 Không bảo hiểm 11 22 Tình trạng bệnh Nặng 21 42 Nhẹ 10 20 Trung bình 19 38 Thời gian điều trị 2015 trở về trước 27 54 2016 trở về đây 23 46 (Nguồn kết quả khảo sát) Như vậy cỡ mẫu người nhà bệnh nhân có 21 đối tượng là nam và 29 đối tượng nữ. Đa số những người này trong độ tuổi lao động (31tuổi - 60 tuổi) (chiếm 56%), nơi sinh sống chủ yếu là nông thôn (chiếm 74%). Nghề nghiệp chính là làm nông dân (chiếm 60%). Trình độ học vấn chủ yếu là cấp 1, cấp 2 và cấp 3 (tổng chiếm 74%). Gia đình đa số thuộc diện cận nghèo hoặc nghèo (chiếm 70%). Số người nhà được bảo hiểm chi trả khá đông (chiếm 78%).Tình trạng bệnh của người thân chủ yếu ở mức độ nặng (chiếm 42%). 9.4. Phương pháp quan sát Phương pháp quan sát được sử dụng trong toàn bộ quá trình nghiên cứu. Bắt đầu nghiên cứu của mình tôi đã thu thập những thông tin quan trọng và cần thiết đó là: Thực trạng cơ sở địa bàn nghiên cứu, số lượng, sinh hoạt
  • 24. 17 hằng ngày của bệnh nhân tâm thần để tìm hiểu về cuộc sống và quá trình điều trị của bệnh nhân tâm thần. Đặc điểm của những người bệnh, người nhà bệnh nhân, những khó khăn gặp phải của người nhà bệnh nhân khi đến bệnh viện khám và điều trị. Thái độ tiếp đón, sự chăm sóc của y bác sĩ, điều dưỡng để đánh giá được nhu cầu hoạt động CTXH trong bệnh viện. Cùng với đó là những khó khăn, hạn chế trong chăm sóc và điều trị bệnh tâm thần. Kết cấu của bài luận văn được chia thành 2 chương như sau : Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của nghiên cứu Chương 2 : Thực Trạng Hoạt Động Công Tác Xã Hội Và Nhu Cầu Về Công Tác Xã Hội Tại Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
  • 25. 18 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU 1.1. Các khái niệm công cụ. 1.1.1. Công tác xã hội Có rất nhiều những khái niệm về CTXH. Một số những khái niệm tiêu biểu có thể kể ra như: Theo hiệp hội Quốc gia các nhân viên xã hội Mỹ - NASW (1970) thì CTXH là một chuyên ngành được sử dụng để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng tăng cường hay khôi phục năng lực thực hiện chức năng xã hội của họ và tạo những điều kiện thích hợp nhằm đạt được những mục tiêu đó. Theo Liên đoàn Chuyên nghiệp Xã hội Quốc tế (IFSM) tại Hội nghị Quốc tế Montreal, Canada, vào tháng 7/2000 thì CTXH chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tiến trình giải quyết vấn đề trong mối quan hệ con người, sự tăng năng lực và giải phóng cho con người, nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái và dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con ngườivà các hệ thống xã hội, CTXH can thiệp ở những điểm tương tác giữa con người và môi trường của họ. Nhân quyền và công bằng xã hội là các nguyên tắc căn bản của nghề. Hiệp hội CTXH quốc tế và các trường đào tạo CTXH quốc tế (2011) thống nhất một định nghĩa về CTXH như sau: CTXH là nghềnghiệp tham gia vào giảiquyết vấn đề liên quan tới mối quan hệcủa con người và thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tăng cường sự trao quyền và giải phóng quyền lực nhằm nâng cao chất lượng sống của con người. CTXH sử dụng các học thuyết về hành vi con người và lý luận về hệ thống xã hội vào can thiệp sự tương tác của con người với môi trường sống. Theo đề án 32/2010/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ, CTXH là những hoạt động mang tính chuyên môn được thực hiện theo những nguyên
  • 26. 19 tắc và phương phápriêng nhằm hỗ trợ các cá nhân, gia đình, nhóm xã hội và cộng đồng dân cư trong việc giải quyết các vấn đề giúp các đối tượng vươn lên trong cuộc sống và hòa nhập cộng đồng, hướng tới một xã hội lành mạnh, công bằng, hạnh phúc cho người dân và xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến. Tóm lại, CTXH có thể hiểu là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng nâng cao năng lực, đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội, phát triển con người và xã hội. Nghề CTXH ở Việt Nam có thể được coi là chính thức được công nhận từ năm 2010 sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 32/2010/QĐ - TTg ngày 25/3/2010 và CTXH trong ngành y tế được hình thành ngay sau đó khi Bộ Y tế ban hành Đề án “Phát triển nghề Công tác xã hội trong ngành Y tế giai đoạn 2011- 2020”. CTXH cho Y tế là một phân nghề, phân ngành của CTXH giúp đỡ bệnh nhân giải quyết các vấn đề tâm lý xã hội để chữa bệnh được tốt hơn; giúp đỡ các cộng đồng phòng bệnh và nâng cao sức khoẻ tốt hơn. Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, CTXH lần đầu tiên được triển khai trong các bệnh viện vào năm 1905 tại Boston, Mỹ. Đến nay hầu hết các bệnh viện ở Mỹ đều có phòng CTXH và đã trở thành một trong những điều kiện bắt buộc để các bệnh viện được công nhận là hội viên của Hội các bệnh viện. CTXH trong bệnh viện là việc sử dụng nguyên lý, phương pháp và kỹ năng của CTXH vào việc trị liệu xã hội cho người bệnh nhằm gia tăng sự hài lòng của họ khi sử dụng dịch vụ y tế, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. NVCTXH có thể làm việc trực tiếp với bệnh nhân hoặc gián tiếp thông qua việc lập kế hoạch, tiến hành nghiên cứu, xây dựng chính
  • 27. 20 sách hoặc trong quản lý. Làm việc trực tiếp với bệnh nhân có thể bao gồm các hoạt động như đánh giá nhu cầu của bệnh nhân, lập kế hoạch cho việc chăm sóc sau khi điều trị, tư vấn để giúp các bệnh nhân, người nhà bệnh nhân giải quyết các vấn đề liên quan đến tình trạng sức khỏe của họ. Ngoài ra, NVCTXH cũng có thể là thành viên của nhóm điều trị, cung cấp thông tin, tư vấn giúp nhóm điều trị hiểu được các vấn đề của bệnh nhân. CTXH trong bệnh viện có bốn chức năng đó là: Chức năng phòng ngừa: Với quan điểm tiếp cận phòng hơn chữa, chức năng đầu tiên là phòng ngừa, ngăn chặn cá nhân, gia đình, cộng đồng rơi vào tình huống khó khăn. Chức năng phòng ngừa của CTXH trong bệnh viện được thể hiện qua các hoạt động giáo dục, phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người bệnh và người nhà bệnh nhân về bệnh tật, cách chăm sóc sức khỏe, pháp luật, chính sách, thông tin trong bệnh viện và những thông tin liên quan tới CTXH trong bệnh viện. Thông qua các hoạt động giáo dục như vậy, CTXH giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội có thể xảy ra với họ. Bên cạnh đó chức năng phòng ngừa còn thể hiện thông qua các hoạt động xây dựng văn bản, chính sách xã hội góp phần cải thiện và nâng cao đời sống, ngăn chặn gia tăng đối tượng rơi vào hoàn cảnh khó khăn. Chức năng trị liệu: Chức năng này còn được gọi là chức năng chữa trị nhằm trợ giúp người bệnh và cộng đồng giải quyết vấn đề khó khăn họ đang phải đối mặt. Với từng vấn đề và với mỗi đối tượng khác nhau, NVCTXH sẽ có những phương pháp can thiệp hỗ trợ riêng biệt. Ví dụ với những đối tượng có khó khăn về tâm lý NVCTXH sẽ cung cấp dịch vụ tham vấn để đối tượng vượt qua khó khăn về tâm lý. Với những vấn đề phức tạp cần nhiều nguồn lực, NVCTXH cần tìm kiếm, điều phối và kết nối các dịch vụ, nguồn lực đến với đối tượng. Quy trình can thiệp của NVCTXH thường bắt đầu từ việc tiếp cận, đánh giá nhu cầu, xác định các vấn đề, khai thác tiềm năng của đối tượng cho việc giải quyết vấn đề, lập kế hoạch giải quyết vấn đề, hỗ trợ đối tượng
  • 28. 21 thực hiện kế hoạch và cuối cùng là đánh giá và kết thúc quá trình giúp đỡ. Phương pháp chủ đạo của CTXH là giúp cho đối tượng được tăng năng lực và tự giải quyết vấn đề của họ. Chức năng phục hồi: Chức năng phục hồi của CTXH thể hiện ở việc giúp cá nhân, cộng đồng khôi phục lại chức năng tâm lý, xã hội đã bị suy giảm lấy lại trạng thái cân bằng trong cuộc sống. Thông qua các hoạt động phục hồi hòa nhập, NVCTXH giúp cho đối tượng trở lại cuộc sống bình thường hòa nhập cộng đồng. Chức năng phát triển: CTXH thực hiện chức năng phát triển thông qua các hoạt động xây dựng luật pháp, các chính sách chương trình dịch vụ giúp cá nhân và cộng động phát triển khả năng của mình đóng góp cho sự phát triển Y tế của xã hội. Chức năng phát triển còn giúp đối tượng tăng năng lực và khả năng ứng phó với các tình huống và có nguy cơ cao dẫn đến những vấn đề khó khăn cho cá nhân, gia đình và cộng đồng. Đến nay CTXH đã có mặt trên 80 nước trên thế giới, đã và đang hỗ trợ cho người yếu thế, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, mang lại bình đẳng và công bằng xã hội. 1.1.2. Nhân viên Công tác xã hội NVCTXH chuyên nghiệp là những người được đào tạo chuyên môn về CTXH từ một trường đại học hoặc một định chế được công nhận, có cấp bằng hoặc chứng chỉ trong ngành CTXH. Họ thường làm việc trong các cơ quan CTXH thuộc chính phủ hoặc phi chính phủ. Một số làm việc với cá nhân, hoặc làm việc với các nhóm hoặc với cộng đồng [31]. Nhân viên CTXH là những nhà chuyên nghiệp làm chủ những nền tảng kiến thức cần thiết, có khả năng phát triển những kỹ năng cần thiết, tuân theo những tiêu chuẩn và đạo đức của nghề CTXH (DuBois and Miley,2005:5). NVCTXH chuyên nghiệp (social worker) được Hiệp hội các nhà CTXH chuyên nghiệp Quốc tế - IASW định nghĩa: “NVCTXH chuyên nghiệp
  • 29. 22 là người được đào tạo và trang bị các kiến thức và kỹ năng trong CTXH, họ có nhiệm vụ: trợ giúp các đối tượng nâng cao khả năng giải quyết và đối phó với vấn đề trong cuộc sống; tạo cơ hội để các đối tượng tiếp cận được nguồn lực cần thiết; thúc đẩy sự tương tác giữa các cá nhân, giữa cá nhân với môi trường tạo ảnh hưởng tới chính sách xã hội, các cơ quan, tổ chức vì lợi ích của cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng thông qua hoạt động nghiên cứu và hoạt động thực tiễn. Như vậy khái niệm NVCTXH chuyên nghiệp bao hàm các điều kiện: Thứ nhất là được đào tạo kiến thức, kỹ năng về CTXH; thứ hai là có nhiệm vụ trợ giúp các đối tượng đối phó với các vấn đề khó khăn của họ; thứ ba là thúc đẩy họ tự giải quyết thông qua nghiên cứu và hoạt động thực tiễn. Trình độ tối thiểu quy định đối với nhân viên CTXH ở những nước có nghề CTXH phát triển như Mỹ, Anh, Canada, Australia, Philipin..vv là phải tốt nghiệp đại học. Bên cạnh đó, để được hành nghề, NVCTXH cần đăng ký và ở một số nơi còn cần phải thi lấy bằng hành nghề CTXH rồi mới được hành nghề. Những người tham gia hoạt động CTXH chưa có bằng quy chuẩn được gọi là NVCTXH bán chuyên nghiệp hoặc là những cộng tác viên. NVCTXH có thể làm việc trong các cơ quan nhà nước ở các cấp, ở cộng đồng và trong các cơ sở cung cấp dịch vụ, trong các trung tâm như: Cơ sở Bảo trợ xã hội, Trường giáo dưỡng, Mái ấm, Nhà mở hay các Tổ chức phi chính phủ. Khi NVCTXH ở những vị trí khác nhau thì vai trò và hoạt động của họ cũng khác nhau. Theo quan điểm của Feyerico (1973) người NVCTXH có những vai trò sau: Vai trò là người vận động nguồn lực trợ giúp đối tượng (cá nhân, gia đình, cộng đồng) tìm kiếm nguồn lực (nội lực và ngoại lực) cho giải quyết vấn đề. Nguồn lực có thể bao gồm về con người, về cơ sở vật chất, tài chính, kỹ thuật, thông tin, sự ủng hộ về chính sách, chính trị và quan điểm.
  • 30. 23 Vai trò là người kết nối - trung gian, NVCTXH là người có được những thông tin về các dịch vụ, chính sách và giới thiệu thân chủ tiếp cận tới các dịch vụ, chính sách nguồn tài nguyên sẵn có từ các cá nhân, cơ quan, tổ chức, cộng đồng để họ có thêm sức mạnh trong giải quyết vấn đề. Vai trò là người biện hộ là người bảo vệ quyền lợi cho thân chủ để họ được hưởng những dịch vụ, chính sách, quyền lợi đặc biệt của họ. Vai trò là người giáo dục cung cấp kiến thức kỹ năng liên quan tới vấn đề họ cần giải quyết, nâng cao năng lực cho cá nhân, gia đình, nhóm hay cộng đồng thông qua tập huấn, giáo dục cộng đồng để họ có hiểu biết, tự tin và tự mình nhìn nhận vấn đề, đánh giá vấn đề để phân tích và tìm kiến nguồn lực cho vấn đề cần giải quyết. Vai trò là người tham vấn giúp cho những đối tượng có khó khăn về tâm lý, tình cảm và xã hội vượt qua được sự căng thẳng, khủng hoảng duy trì hành vi tích cực đảm bảo chất lượng cuộc sống. Vai trò là người trợ giúp xây dựng và thực hiện kế hoạch cộng đồng trên cơ sở nhu cầu của cộng đồng đã được xác định, NVCTXH giúp cộng đồng xây dựng chương trình hành động phù hợp với điều kiện hoàn cảnh, tiềm năng của cộng đồng để giải quyết vấn đề. Vai trò là người quản lý hành chính:NVCTXH thực hiện những công việc cần thiết cho việc quản lý các hoạt động, các chương trình, lên kế hoạch và triển khai kếhoạchcác chương trình dịch vụ cho cá nhân, gia đình và cộng đồng [31]. 1.1.3. Sức khỏe tâm thần Theo định nghĩa của tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì “Sức khoẻ là một trạng thái thoải mái hoàn toàn về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ không phải chỉ là trạng thái không bệnh tật hay ốm yếu”. “Sức khoẻ tâm thần chính là một trạng thái tâm thần hoàn toàn thoải mái mà ở đó mỗi cá nhân nhận ra khả năng của họ, có thể đối mặt với stress thông thường của cuộc sống, làm việc hiệu quả và năng suất và có thể cống
  • 31. 24 hiến cho cộng đồng của họ” - Theo WHO.(http://baigiangykhoa.edu.vn/noi- khoa/dai-cuong-ve-tam-hoc.html) Sức khỏe tâm thần cũng có thể được định nghĩa như sau: “Sức khỏe tâm thần là khả năng của bộ máy tâm lý hoạt động một cách hoàn toàn hợp lý, có hiệu quả và đương đầu một cách mềm dẻo trước những tình huống khó khăn mà vẫn có thể tìm lại được sự cân bằng cho mình”. Vậy một người có sức khỏe tinh thần tốt là người có tư duy rõ ràng, có thể giải quyết nhiều vấn đề phải đương đầu trong cuộc sống, có khả năng tạo lập và duy trì các quan hệ tốt với bạn bè, đồng nghiệp trong công việc và gia đình, cảm thấy tinh thần thoải mái và mang lại hạnh phúc cho người khác trong cộng đồng. Sức khỏe tâm thần cũng có thể được đánh giá bởi năm khía cạnh cơ bản như sau: Khả năng tận hưởng cuộc sống là khả năng sống với hiện tại và trân trọng những gì mình có, khả năng học được kinh nghiệm từ quá khứ và lên kế hoạch cho tương lai mà không trăn trở, dấn sâu vào những kỷ niệm đau buồn, sự nối tiếc hay những điều không thể thay đổi hoặc dự đoán được trong tương lai. Khả năng phục hồi là khả năng bình phục sau những trải nghiệm khó khăn hoặc những sự kiện đau buồn trong cuộc sống như trải qua mất mát, đổ vỡ, thất nghiệp…Khả năng chống chọi với những đau khổ tâm lý trong những sự kiện đó mà không mất đi sự lạc quan cũng như niềm tin. Khả năng cân bằng là khả năng thiết lập một sự cân bằng trước rất nhiều phương diện của cuộc sống như thể chất, tâm lý, tinh thần, xã hội và kinh tế. Khả năng phát triển cá nhân là khả năng tự nhận biết năng lực và sở thích của cá nhân, nuôi dưỡng những tài năng của mình để đạt được sự phát triển tối đa.
  • 32. 25 Sự linh hoạt là khả năng thích nghi trong những tình huống mới, khả năng tự điều chỉnh mong đợi của mình về cuộc sống về chính bản thân mình và về người khác để giải quyết vấn đề gặp phảivà để cảm thấy dễ chịu hơn. 1.1.4. Bệnh tâm thần Bệnh tâm thần là một thuật ngữ tổng quát ám chỉ một nhóm bệnh tật. Bệnh tâm thần là một vấn đề về sức khỏe, ảnh hưởng đáng kể đến tâm trạng cách suy nghĩ, cư xử và giao tiếp với những người khác. Thuật ngữ rối loạn tâm thần (bệnh tâm thần) là “Nhữngrối loạn liên quan đến cảm xúc, suy nghĩ hoặc hành vi của con người, khiến họ bị lệch khỏi chuẩn mực thông thường về các niềm tin văn hóa, nhân cách và ảnh hưởng tiêu cực đến cuốc sống của họ hoặc của gia đình họ”. Có nhiều dạng rối loạn tâm thần, từ các rối loạn phổ biến như trầm cảm và lo âu đến các rối loạn nặng như tâm thần phân liệt. Một số rối loạn tâm thần phổ biến như:Trầm cảm; lo âu (rốiloạn lo âu lan tỏa; rốiloạn hoảng sợ; ám ảnh sợ; rốiloạn ám ảnh cưỡng bức); lạm dụng chất. Một số rối loạn tâm thần nặng như: Loạn thần cấp; tâm thần phân liệt; rối loạn lưỡng cực. Nguyên nhân gây rối loạn tâm thần có thể do nguyên nhân sinh học (do gen, chấn thương não, u não, mất cân bằng hóa học trong não, nhiễm khuẩn, dùng thuốc, rượu hoặc ma túy liều cao hoặc kéo dài tuổi tác, suy dinh dưỡng, bệnh mãn tính như bệnh tim, suy giảm chức năng thận và đái tháo đường…); Nguyên nhân tâm lý cá nhân (lòng tin thấp, suy nghĩ tiêu cực…); Do các sự kiện thời thơ bé (gia đình có bạo lực, bị lạm dụng, bị bỏ rơi, cha mẹ chết hoặc do cách nuôi dạy trẻ…) hoặc do các nguyên nhân xã hội môi trường (thảm họa tự nhiên, nghèo đói, tội phạm, nạn nhân, thủ phạm, các sự kiện gây stress…). Như vậy muốn tránh các bệnh tâm thần ta phải tạo được sự thích nghi với môi trường sống, sự sảng khoái về tinh thần, có mối quan hệ tốt đẹp với
  • 33. 26 những người khác, làm chủ stress, nỗ lực thích nghi với những đổi thay môi trường… 1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu 1.2.1. Lý thuyết nhận thức hành vi Lý thuyết nhận thức hành vi trong CTXH xuất xứ từ các mô hình nhận thức trị liệu (cognitive models of therapy) dựa trên các lý thuyết tâm lý học giải thích quá trình nhận thức (perception) và xử lý thông tin và các mô hình hành vi trị liệu (behavioral models of therapy) dựa trên các lý thuyết tâm lý học về nhập tâm bài học [7, tr14]. Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể [11, tr31]. Hành vi là xử sự của con nguời trong một hoàn cảnh cụ thể, biểu hiện ra bên ngoài bằng lời nói, cử chỉ nhất định. Các quan điểm về hành vi và nhận thức xuất phát từ hai dòng tác phẩm tâm lý học có liên quan. Về mặt lịch sử, lý thuyết học hỏi xuất hiện đầu tiên và phát triển trong tâm lý học lâm sàng sử dụng trị liệu hành vi dựa trên nghiên cứu của tâm lý học. Sheldon (1995) biểu đạt bản chất của lý thuyết này là việc tách biệt ý thức và hành vi. Các quan điểm tâm động học và quan điểm truyền thống lại cho rằng hành vi xuất phát từ một quá trình thực hiện theo ý thức của chúng ta, điều này có nghĩa là hành vi của con người xuất hiện dựa trên ý thức của họ. Nhưng lý thuyết học hỏi cho rằng chúng ta không thể biết được điều gì đang xảy ra trong ý thức của ai đó. Do đó, chúng ta chỉ có thể trị liệu tập trung đến việc giải quyết các vấn đề làm thay đổi hành vi mà không quan tâm đến những vấn đề biến đổi nào có thể xảy ra trong ý thức của chúng ta trong quá trình này. Như vậy lý thuyết nhận thức - hành vi là một phần của quá trình phát triển lý thuyết hành vi và trị liệu. Nó cũng phát triển vượt qua khỏi hình thức về trị liệu của lý thuyết trị
  • 34. 27 liệu thực tế (Glasser - 1965) được các tác giả như Beck (1989) và Ellis (1962) đưa ra. Lý thuyết nhận thức - hành vi đánh giá rằng: Hành vi bị ảnh hưởng thông qua nhận thức hoặc các lý giải về môi trường trong quá trình học hỏi. Như vậy, rõ ràng là hành vi không phù hợp phải xuất hiện từ việc hiểu sai và lý giải sai. Quá trình trị liệu phải cố gắng sửa chữa việc hiểu sai đó, do đó, hành vi chúng ta cũng tác động một cách phù hợp trở lại môi trường. Theo Scott (1989), có nhiều cách tiếp cận khác nhau như theo quan điểm của Beck là đề cập tới cách tư duy lệch lạc về bản thân, về cuộc sống của chúng ta, về tương lai của chúng ta đang hướng đến những nỗi lo âu và căng thẳng; quan điểm của Ellis có trọng tâm về những niềm tin không hợp lý về thế giới và quan điểm trọng tâm của Meincheanbeum (1977) về những mối đe dọa mà chúng ta trải qua [7]. Các kỹ thuật được sử dụng trong thực hành mô hình nhận thức hành vi bao gồm “đáp ứng có điều kiện” (respondent conditioning) “ Phối ứng có điều kiện” (operant conditioning), học bài học từ xã hội (social learning) và kỹ năng đào tạo (skill training), và cấu trúc lại nhận thức của các hệ thống của các hệ thống niềm tin của nhân dân (cognitive restructuring of people belief systems). Các kỹ thuật học bài học xã hội (social learning) và các kỹ năng đào tạo (skill training) và cấu trúc lại nhận thức của các hệ thống niềm tin của nhân dân (cognitive restructuring of people belief systems) [7,tr14]. Vận dụng vào đề tài: Đầu tiên cần khẳng định rằng chính cách nhìn nhận vấn đề của chúng ta quyết định hành vi. Điều này lý giải vì sao hiện nay những mô hình CTXH còn rất hạn chế đặc biệt trong các hệ thống bệnh viện tâm thần thì hầu như chưa có bởi chúng ta chưa thực sự nhận thức được tầm quan trọng của CTXH trong khám, điều trị và phục hồi người bệnh tâm thần. Đây là nhận thức khách quan bởi tuy CTXH có mặt trên thế giới từ rất sớm xong sự phát triển CTXH
  • 35. 28 chuyên nghiệp ở Việt Nam cũng như những ứng dụng của ngành này thì khá mới mẻ. Hơn nữa hệ thống y tế của nước ta vẫn còn những hạn chế nhất định. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc khi chúng ta đã có ngành CTXH rồi nhưng để phát triển nó theo hướng chuyên nghiệp thì không phải dễ. Để chúng ta có thể xây dựng được những hoạt động CTXH chuyên nghiệp để thực hành trong các bệnh viện tâm thần thì điều tốicần thiết đó là phải có một hệ ý thức đúng đắn, phù hợp và sâu rộng đốivớimỗingườitrong xã hội. Đó cũng chính là lý do tôi nghiên cứu đề tài vì mục tiêu của đề tài là nâng cao tầm quan trọng của CTXH đốivớichăm sóc và điều trịbệnh nhân bệnh viện tâm thần Hải Dương đồng thời thấy được nhu cầu và vai trò của NVCTXH trong bệnh viện. Để làm rõ được điều đó tôiđã tiến hành các khảo sát và các bảng hỏi để làm rõ được vấn đề nêu ra. Lý thuyết này cũng là cơ sở để hệ thống CTXH chuyên nghiệp có thể được mở rộng ra nhiều bệnh viện khác. Lý thuyết này cũng được vận dụng sâu rộng trong việc NVCTXH thực hiện các kỹ năng làm việc cũng như mô hình điểm CTXH trong bệnh viện với chức năng tham vấn. NVCTXH sẽ vận dụng lý thuyết này để tiến hành trị liệu cho những bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân có những hành vi chưa phù hợp bằng cách tác động trực tiếp vào tư duy của họ để từ đó tạo ra những hành vi đúng đắn, thay đổi hành động. Từ lý thuyết này một số những kỹ thuật được dành cho những NVCTXH như : Tuyên truyền nhận thức về CTXH đặc biệt đối với chăm sóc sức khỏe người bệnh tâm thần, thực hiện các khóa về kỹ năng trong chăm sóc, phục hồi người bệnh, tham vấn trị liệu hành vi…vv 1.2.2. Lý thuyết vai trò Mặc dù vai trò đã xuất hiện trong ngôn ngữ châu Âu trong nhiều thế kỷ, như một khái niệm xã hội học, thuật ngữ này chỉ có được khoảng từ những năm 1920 và 1930. Nó trở nên nổi bật hơn trong giới ngôn xã hội học thông
  • 36. 29 qua các công trình lý thuyết của George Herbert Mead, Jacob L. Moreno, Talcott Parsons, và Linton. Mỗi xã hội có cơ cấu phức tạp bao gồm các vị trí, vai trò xã hội khác nhau. Lý thuyết về vị trí - vai trò xã hội cho rằng, mỗi một cá nhân có một vị trí xã hội là vị trí tương đối trong cơ cấu xã hội, hệ thống quan hệ xã hội. Nó được xác định trong sự đối chiếu so sánh với các vị trí xã hội khác. Vị thế xã hội là vị trí xã hội gắn với những trách nhiệm và những quyền hạn kèm theo. Vị thế chính “là bất kỳ vị trí ổn định nào trong một hệ thống xã hội với những kỳ vọng quyền hạn và nghĩa vụ đặc thù”. Các quyền và nghĩa vụ này thường tương ứng với nhau. Phạm vi quyền và nghĩa vụ hoàn toàn phụ thuộc vào quan điểm của các xã hội, của các nền văn hóa thậm chí của các nhóm xã hội nhỏ. Nhưng khi xem xét vị trí với những quyền và nghĩa vụ kèm theo, tức là xem xét vị thế xã hội của cá nhân, chúng ta sẽ thấy sự khác biệt trong thứ bậc xã hội và thay đổi theo từng xã hội, từng khu vực.[7.tr20] Mỗi cá nhân có nhiều vị trí xã hội khác nhau, do đó cũng có nhiều vị thế khác nhau. Những vị thế xã hội của cá nhân có thể là: Vị thế đơn lẻ, vị thế tổng quát hoặc có thể chia theo cách khác là: Vị thế có sẵn - được gán cho, vị thế đạt được, một số vị thế vừa mang tính có sẵn, vừa mang tính đạt được. Vai trò xã hội của mỗi cá nhân được xác định trên cơ sở các vị thế xã hội tương ứng. Nó chính là mặt động của vị thế xã hội, vì luôn biến đổi trong các xã hội khác nhau, qua các nhóm xã hội khác nhau. Tương ứng với từng vị thế sẽ có một mô hình hành vi được xã hội mong đợi. Mô hình hành vi này chính là vai trò tương ứng của vị thế xã hội. Các nhà Xã hội học cho rằng, hành vi con người thay đổi khác nhau tùy theo bối cảnh và gắn liền với vị trí xã hội của người hành động, hành vi phần nào được tạo ra bởi những mong đợi của người hành động và những người khác. Như vậy, vai trò xã hội là sự tập hợp hành vi, thái độ, quyền lợi và sự bắt buộc mà xã hội mong đợi đối với một vị thế xã hội nhất định và sự thực hiện của cá nhân có vị thế đó.
  • 37. 30 Vai trò là những đòi hỏi của xã hội đặt ra với các vị thế xã hội. Những đòi hỏi được xác định căn cứ vào các chuẩn mực xã hội. Trong các xã hội khác nhau thì các chuẩn mực này cũng khác nhau. Vì vậy cùng một vị thế xã hội nhưng trong các xã hội khác nhau thì mô hình hành vi được xã hội trông đợi cũng khác nhau và các vai trò xã hội cũng khác nhau. Theo thuyết này trong CTXH, việc tìm hiểu những nhận thức cũng như hành động của các cá nhân, nhóm xã hội, cộng đồng phụ thuộc nhiều vào chính vị trí mà họ được thừa nhận trong gia đình và xã hội. Nếu như họ được coi trọng, được có tiếng nói của riêng mình, được bình đẳng như mọi người trong gia đình và ngoài xã hội thì họ sẽ làm tốt hơn vai trò của mình, đáp ứng được nhiều hơn những mong đợi của mọi người và ngược lại [7.tr22]. Vai trò là những khuôn mẫu ứng xử khác nhau do xã hội áp đặt cho mỗi chức vị của con người trong xã hội đó. Thí dụ bố phải thương con, mẹ phải hiền, chồng phải biết chăm sóc vợ, vợ phải đảm đang, con cái phải nghe lời bố mẹ, trò phải chăm chỉ, thầy phải nghiêm túc…Có hai loại vai trò khác nhau: vai trò hiện và vai trò ẩn. Vai trò hiện là vai trò bên ngoài mọi người đều có thể thấy được. Vai trò ẩn là vai trò không biểu lộ ra bên ngoài mà có khi chính người đóng vai trò đó cũng không biết.Vì một người có thể có nhiều vai trò khác nhau, những khuôn mẫu ứng xử do xã hội áp đặt có thể mâu thuẫn với nhau, tạo ra khó khăn [7.tr23]. Vận dụng vào đề tài nghiên cứu: Vận dụng lý thuyết này vào nghiên cứu để tìm hiểu chức năng, vị trí của NVCTXH nhằm mục đích chỉ ra NVCTXH có vai trò gì trong hỗ trợ người bệnh và người nhà bệnh nhân tâm thần trong quá trình chăm sóc điều trị bệnh. Đồng thời xem xét những vai trò này được thực hiện như thế nào trong bệnh viện tâm thần Hải Dương. Người nhà bệnh nhân và các nhóm đối tượng khác đánh giá thế nào về những vai trò này? Họ trông đợi ở NVCTXH những vai trò gì khác? Từ đó giúp cho NVCTXH có một cái nhìn toàn diện
  • 38. 31 hơn về những gì họ đã thực hiện được và điều gì còn thiếu để bổ sung góp phần hoàn thiện vai trò của mình. 1.2.3. Lý thuyết hệ thống Thuyết hệ thống ra đời từ năm 1940 do nhà sinh vật học Ludwig Von BertaLffy phát hiện. Để phản đối chủ nghĩa đơn giản hóa và việc cô lập hóa các đốitượng của khoa học, ông đưa ra quan điểm rằng tất cả các cơ quan đều là hệ thống, bao gồm những hệ thống nhỏ hơn và là phần tử của những hệ thống lớn hơn. Từ một quan điểm trong ngành sinh học, ý tưởng về hệ thống đã có nhiều ảnh hưởng tới các ngành khoa học khác [13, tr78] Von BertaLffy đã xác định một vài quy tắc quan trọng trong việc hiểu thế nào là một hệ thống và nó hoạt động như thế nào. Các quy tắc đó là: Mọi hệ thống đều nằm trong một hệ thống khác lớn hơn và hệ thống lớn hơn có ảnh hưởng tới những hệ thống nhỏ nằm trong nó; Mọi hệ thống luôn bao gồm những hệ thống con; Mọi hệ thống đều có thể được chia thành những hệ thống khác nhỏ hơn. Như vậy mỗi hệ thống luôn bao gồm những hệ thống con, cho đến đơn vị nhỏ nhất là phần tử. Mỗi hệ thống con lại có những nguyên tắc riêng cũng như biên giới và các đặc tính thống nhất. Thành viên trong những hệ thống này có thể thay đổi theo thời gian. Như vậy hệ thống có thể mở rộng ra tới một tập thể bất kỳ nào chứa phần tử đang nóiđến, và có thể thu hẹp tớimức nhỏ nhất là bản thân mỗi cá nhân. Hệ thống có tính phụ thuộc. Có ba loại tính phụ thuộc dùng để phân tích hệ thống: Tính phụ thuộc trong hệ thống: Các phần tử trong cùng một hệ thống không bao giờ đứng riêng lẻ mà có quan hệ tương hỗ. Một thay đổi của phần tử này sẽ ảnh hưởng tới phần tử khác trong hệ thống; Tính phụ thuộc giữa các hệ thống: Mọi hệ thống đều có tương tác với những hệ thống khác, các hệ thống đều phải tìm kiếm sự cân bằng từ những hệ thống khác; Tính phụ thuộc vào môi trường: Mọi hệ thống đều cần đầu vào hay năng lượng từ môi trường bên ngoài để tồn tại [13, tr79]. Tổng thể có nhiều đặc tính hơn tổng cộng các đặc tính của các thành viên. Sự tương tác giữa các phần tử trong hệ thống tạo ra những đặc tính mới
  • 39. 32 cho tổng thể. Những đặc tính mới này trước đó không thấy có ở bất cứ thành viên nào trong hệ thống. Hệ thống có tính tương tác vòng. Một thành viên tác động vào một thành viên khác sẽ nhận được một sự phản hồi. Sự phản hồi này lại tác động tới thành viên ban đầu và gây ra những phản ứng tiếp theo từ thành viên này. Sự tác động ngược trở lại này được gọi là sự tương tác vòng trong hệ thống. Thuyết hệ thống cung cấp cho nhân viên xã hội một phương tiện để tổ chức tư duy vấn đề, đặc biệt là khi vấn đề có sự tương quan phức tạp giữa các thông tin và khi khối lượng thông tin lớn. Trong CTXH cá nhân xem xét bản thân mỗi con người là một hệ thống, hệ thống này nằm trong hệ thống lớn hơn là hệ thống gia đình, hệ thống gia đình lại là phần tử trong hệ thống một cộng đồng nhất định. Thuyết hệ thống sử dụng trong CTXH chú ý nhiều tới các quan hệ giữa những phần tử nằm trong hệ thống hơn là chú ý tới trong phần tử là mỗi cá nhân với các thuộc tính của phần tử, cá nhân đó [13, tr80]. Nhìn nhận vấn đề theo hệ thống là một cách hữu hiệu để giúp con người tổ chức việc tư duy về một vấn đề phức tạp. Mọi khía cạnh của cuộc sống đều có thể được sắp xếp và quy về hệ thống. Thực chất đây là một cách tư duy của con người trước một khối lượng thông tin lớn. Như vậy thuyết hệ thống được ứng dụng trong CTXH như một phương tiện để tổ chức những tư tưởng, ý nghĩa về các vấn đề, sự kiện phức tạp. Pincus và Minaham (1970) đã đưa ra một cách ứng dụng thuyết hệ thống vào CTXH. Ông chia các tổ chức hỗ trợ con người trong xã hội thành ba loại hệ thống: Hệ thống không chính thức hay còn gọi là hệ thống tự nhiên ( gia đình, bạn bè, đồng nghiệp…); hệ thống chính thức (công đoàn, đoàn thanh niên, Hội phụ nữ…); hệ thống xã hội (nhà trường, bệnh viện…) [13, tr83]. Vận dụng vào đề tài: Vận dụng lý thuyết này vào nghiên cứu nhằm mục đích tìm hiểu rõ về sự tác động của các hệ thống lên ngườibệnh và ngườinhà bệnh nhân tạibệnh viện.
  • 40. 33 NVCTXH sẽ là người xem xét các hệ thống này tác động lên người bệnh và người nhà bệnh nhân ra sao? Đó có thể là bệnh viện bao gồm y bác bác và NVCTXH, gia đình, người bệnh, các đoàn thể địa phương, cộng đồng. Tác động này có thể tiêu cực hoặc tích cực. Vậy thì với những hệ thống tiêu cực NVCTXH sẽ tìm cách giải quyết. Với những hệ thống tích cực NVCTXH sẽ liên kết để đối tượng của mình có thể được hưởng lợi giúp cho người bệnh những hiệu quả tối đa. Với cách nhìn hệ thống này thì nó giúp cho việc củng cố và phát triển hệ thống CTXH chuyên nghiệp trong bệnh viện toàn diện và khoa học hơn. 1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 1.3.1. Quá trình hình thành Bệnh viện tâm thần Hải Dương được thành lập từ tháng 9 năm 1967 trên địa bàn xã Gia Xuyên huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dương. Với diện tích khoảng 18.068m2. Khi mới thành lập viện chỉ có 40 giường bệnh, khi đó mới có 6 người gồm 1 bác sỹ, 2 y sỹ, 3 y tá. Hiện nay biên chế bệnh viện tăng lên với 142 cánbộ công nhân viên với độingũ gồm: 12 bác sỹ, trình độ sauđại học có 2 thạc sỹ, 8 chuyên khoa 1, 7 dược sỹ trung học, y tá kỹ thuật viên là 125 người Bệnh viện tâm thần Hải Dương là bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh với 150 giường bệnh theo kế hoạch, được chia thành 13 khoa phòng, có 4 khoa điều trị nội trú còn lại là các khoa chức năng phục vụ cho công tác điều trị và quản lý bệnh nhân với số lượng trên 9000 bệnh nhân tâm thần và động kinh. Bệnh viện tâm thần Hải Dương là bệnh viện chuyên khoa hạng II theo quyết định số 989/QĐ - UBND ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương, là đơn vị sự nghiệp công lập. Bệnh viện là đơn vị sự nghiệp do nhà nước đảm bảo toàn bộ cho phí hoạt động. Bệnh viện có chức năng khám chữa và phòng bệnh phục hồi chức năng cho người bệnh tâm thần trên địa bàn tỉnh [23].
  • 41. 34 Bệnh viện tâm thần Hải Dương 1.3.2.Nhiệm vụ chức năng Khám, cấp cứu, chữa bệnh và phục hồi chức năng cho người bệnh tâm thần khu vực tỉnh Hải Dương và các khu vực phụ cận khi có nhu cầu: (i)Khám, cấp cứu điều trị người bệnh tâm thần vượt khả năng điều trị của tuyến dưới và bệnh nhân tâm thần điều trị tự nguyện; (ii)Khám và giám định sức khỏe tâm thần, tham gia giám định pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật; (iii)Khám, cấp cứu, tai nạn chấn thương, các bệnh thông thường và chuyên khoa khác cho nhân dân trong vùng theo yêu cầu và phù hợp với khả năng của bệnh viện. Là cơ sở thực hành về chuyên khoa tâm hần của các trường Đại học y tế kỹ thuật Hải Dương. Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tâm lý, tâm thần để phục vụ khám chữa bệnh, phòng bệnh, phục hồi chức năng, thực hiện các chương trình hợp tác nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước. Chỉ đạo tuyến trong lĩnh vực chuyên khoa bệnh tâm thần đối với các đơn vị trong ngành (theo dõi, quản lý bệnh nhân tại cộng đồng xã, phường).
  • 42. 35 Phó giám đốc Phó giám đốc Giám đốc Các phòng nghiệp vụ Phòng C§T Phòng KHTH Phòng Điều dưỡng Phòng TCHC Các khoa lâm sàng Khoa 4 Khoa 3 Khoa 2 Khoa 1 Các khoa cận lâm sàng Khoa DDưỡng Khoa KSNK Khoa Xét nghiệm Khoa Dược Khoa KB Phối hợp với các cơ quan trong và ngoài ngành y tế để thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe tâm thần và phòng chống bệnh tâm thần trong cộngđồng. Tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai thảm họa. Phối hợp với các sở y tế dự phòng thực hiện thường xuyên công tác phòng bệnh, phòng dịch [23]. 1.3.3. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức được thể hiện trong sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của bệnh viện [23].
  • 43. 36 1.3.4. Tổ Công tác xã hội Ngày 25/01/2016 Giám đốc Bệnh viện Tâm thần Hải Dương đã ra quyết định số 08/QĐ - BV về việc thành lập Tổ công tác xã hội trực thuộc khoa khám bệnh, bệnh viện Tâm thần Hải Dương. Cơ cấu tổ chức: Tổ Công tác xã hội thuộc khoa khám bệnh của bệnh viện tâm thần Hải Dương gồm có 5 người. Đứng đầu là trưởng khoa. Sau là tổ trưởng. Và cuối cùng là các tổ viên. Trình độ các tổ viên đều là điều dưỡng trung cấp. Nhiệm vụ của tổ công tác xã hội: Hỗ trợ, tư vấn, giải quyết cá vấn đề về CTXH cho người bệnh và người nhà người bệnh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh bao gồm: Đón tiếp, chỉ dẫn, cung cấp thông tin, giới thiệu về các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện cho người bệnh ngay từ khi người bệnh vào khoa khám bệnh hoặc phòng khám bệnh;Tổ chức hỏi thăm người bệnh và người nhà người bệnh để nắm bắt thông tin về tình hình sức khỏe, hoàn cảnh khó khăn của người bệnh, xác định mức độ và có phương án hỗi trợ về tâm lý xã hội và tổ chức thực hiện; Hỗ trợ khẩn cấp các hoạt động CTXH cho người bệnh là nạn nhân của bạo lực gia đình, bạo lực giới, tai nạn, thảm họa nhằm bảo đảm an toàn cho người bệnh, hỗ trợ về tâm lý, xã hội, tư vấn về pháp lý, giám định pháp y, pháp y tâm thần và các dịch vụ khác; Hỗ trợ, tư vấn cho người bệnh về quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của người bệnh, các chương trình, chính sách xã hội về bảo hiểm y tế, trợ cấp xã hội trong khám chữa bệnh; Cung cấp thông tin, tư vấn cho người bệnh có chỉ định chuyển cơ sở khám chữa bệnh hoặc xuất viện. Hỗ trợ thủ tục xuất viện và giới thiệu người bệnh đến các địa điểm hỗ trợ tại cộng đồng (nếu có); Phối hợp, hướng dẫn các tổ chức tình nguyện viên có nhu cầu thực hiện về công tác xã hội của bệnh viện [9]. Thông tin, truyền thông và phổ biến giáo dục pháp luật bao gồm: Xây dựng kế hoạch truyền thông, giáo dục sức khỏe cho người bệnh và tổ chức
  • 44. 37 thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt; Xây dựng nội dung, tài liệu để giới thiệu, quảng bá hình ảnh, các dịch vụ và hoạt động của bệnh viện đến người bệnh và cộng đồng thông qua tổ chức các hoạt động, chương trình, sự kiện, hội nghị; Cập nhật và tổ chức phổ biến các chính sách, pháp luật của nhà nước có liên quan đến công tác khám chữa bệnh hoạt động của bệnh viện cho nhân viên y tế, người bệnh và người nhà người bệnh; Tổ chức thực hiện quy tắc ứng xử, hòm thư góp ý của bệnh viện; Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao phù hợp cho nhân viên y tế và người bệnh. Vận động tiếp nhận tài trợ bao gồm: Thực hiện hoạt động từ thiện và vận động tiếp nhận tài trợ về kinh phí, vật chất để hỗ trợ người bệnh có hoàn cảnh khó khăn. Hỗ trợ nhân viên y tế gồm những hoạt động: Cung cấp thông tin về người bệnh cho nhân viên y tế trong mọi trường hợp cần thiết để hỗ trợ công tác điều trị; Động viên chia sẻ với nhân viên y tế khi có vướng mắc với người bệnh trong quá trình điều trị Đào tạo, bồi dưỡng bao gồm: Tham gia hướng dẫn thực hành nghề CTXH cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo nghề công tác xã hội; Bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về công tác xã hội cho nhân viên y tế và nhân viên bệnh viện, phối hợp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về y tế cho người làm việc về công tác xã hội Tổ chức đội ngũ cộng tác viên làm CTXH của bệnh viện. Tổ chức các hoạt động từ thiện, CTXH của bệnh viện tại cộng đồng. Về đội ngũ NVCTXH,hiện tại tổ có 5 người. bao gồm 1 tổ trưởng và 4 tổ viên. Trong đó các NVCTXH đều được đào tạo là điều dưỡng. Họ đều được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về hoạt động CTXH trong bệnh viện. Tổ CTXH có trách nhiệm phối hợp với các khoa, phòng, đơn vị trong bệnh viện thực hiện nhiệm vụ được giao [9].
  • 45. 38 Khám bệnh tại bệnh viện tâm thần Hải Dương
  • 46. 39 10% Chưa từng nghe Đã từng nghe 90% CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ NHU CẦU VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN HẢI DƢƠNG 2.1. Thực trạng hoạt động công tác xã hội tại bệnh viện tâm thần Hải Dƣơng Theo WHO, điều trị bệnh tâm thần tốt nhất cần phải phối kết hợp giữa các yếu tố: Tâm lý trị liệu; can thiệp môi trường và xã hội và hóa trị liệu. Sức khỏe tâm thần cũng như các rối loạn tâm thần chịu tác động nhiều yếu tố khác nhau. Do đó để giải quyết vấn đề sức khỏe tâm thần cần các can thiệp đa ngành và toàn diện với sự tham gia tích cực của cộng đồng bao gồm dịch vụ y tế, dịch vụ xã hội. Trên cơ sở nguyên tắc đó bệnh viện đã hình thành tổ CTXH để hỗ trợ người mắc bệnh tâm thần. Bên cạnh những dịch vụ y tế, tổ CTXH chính là một dịch vụ xã hội. Để đánh giá được thực trạng hoạt động CTXH tại bệnh viện tâm thần Hải Dương, tôi đã thực hiện phương pháp trưng cầu ý kiến với 50 người nhà bệnh nhân hiện đang điều trị nội và ngoại trú tại bệnh viện. Với câu hỏi “Ông/bà đã bao giờ nghe nói đến cụm từ “Nhân viên CTXH” chưa?” thì kết quả thu được như sau: Biểu 2.1: Hiểu biết của ngƣời nhà bệnh nhân về nhân viên công tác xã hội (Nguồn nghiên cứu đề tài)
  • 47. 40 Nhìn vào biểu 2.1 ta thấy có tới 45 người chiếm 90% số người cho biết họ chưa từng nghe đến khái niệm NVCTXH. Còn 5 người chiếm 10% nói rằng họ đã từng được nghe. Trong số 5 người được hỏi họ đã nghe thấy ở đâu thì có 3 người nói rằng họ được nghe thấy từ loa đài, sách báo, ti vi. Còn lại 2 người nghe thấy từ thông tin bạn bè, người thân. Không ai trả lời rằng họ thấy trong bệnh viện tâm thần Hải Dương. Câu hỏi này cho thấy nhận thức chung của người nhà bệnh nhân về CTXH nói chung và CTXH trong y tế nói riêng là rất thấp. Hơn nữa, người bệnh không biết trong bệnh viện tâm thần Hải Dương có CTXH. Vậy thì tại sao sự có mặt của NVCTXH trong bệnh viện nhưng người bệnh và người nhà bệnh nhân - những người trực tiếp đi cùng và làm thủ tục nhập viện cho bệnh nhân lại không hề nhận ra. Tìm hiểu nguyên nhân cho thấy có 89% số người được hỏi cho rằng lý do không được hỗ trợ vì không biết bệnh viện có NVCTXH và 11% số người được hỏi trả lời rằng bệnh viện không có hoạt động CTXH. Cũng dễ hiểu vì CTXH là một hoạt động mới trong bệnh viện không chỉ riêng với bệnh viện tâm thần Hải Dương mà còn đối với hệ thống các bệnh viện khác. Hơn nữa, NVCTXH cũng không nói cho người bệnh biết khi họ được giúp đỡ nên dẫn đến việc người bệnh không biết để yêu cầu giúp đỡ. Họ chỉ nhìn thấy trước khu vực khám có biển “bàn hướng dẫn” mà không hiểu thực chất người hướng dẫn là NVCTXH. Điều đó dẫn đến NVCTXH không phát huy hết trách nhiệm, vai trò của mình và người bệnh thì cũng không biết tới sự trợ giúp đặc biệt của NVCTXH để được hưởng những lợi ích chính đáng. “Cáccô y tá ấy hướng dẫn tận tình lắm! Chỉ cho bà các phòng khám, thậm chí còn đưa bà đến tận nơi. Chỉ xong lại hướng dẫn bà ngồi chờ lấy kết quả. Giờ bệnh viện ngàycàng pháttriển, bà thấy rất hài lòng với các bácsỹ ở đây” (PVS bà N. T. B, 59 tuổi, người nhà bệnh nhân huyện Nam Sách). Đây là câu trả lời của một đối tượng nghiên cứu khi được hỏi “Ai đã hướng dẫn bà làm thủ tục nhập viện?”. Đối tượng này cũng như đa số người
  • 48. 41 bệnh và bệnh nhân đều không biết người giúp đỡ mình là NVCTXH, họ cho biết họ đã nhận được sự giúp đỡ, xong họ lại hiểu nhầm đó là nhân viên y tế, cụ thể là y tá, điều dưỡng. Như vậy, để có thể nâng cao chất lượng của tổ CTXH cũng như tạo điều kiện để người bệnh và người nhà bệnh nhân biết đến NVCTXH, bệnh viện cần phải cho người bệnh và người nhà bệnh nhân biết, những người hướng dẫn họ là ai? Họ có thể giúp gì cho người bệnh và giúp như thế nào, trong những trường hợp ra sao? Muốn tạo được sự khác biệt giữa nhân viên y tế và NVCTXH thì cần nhấn mạnh họ là một đội ngũ riêng có chức năng khác với nhân viên y tế để người bệnh và người nhà biết và yêu cầu sự giúp đỡ. Vậy nên họ cần một trang phục hoặc có thẻ tên, chức vụ riêng để người nhà và người bệnh biết được. Khi giúp đỡ, hướng dẫn người bệnh thì NVCTXH cũng cần nói rõ mình là ai và có trách nhiệm gì đối với người bệnh. Bên cạnh đó người bệnh cũng cần được biết tới NVCTXH - nhiệm vụ của NVCTXH thông qua các báo đài, ti vi và apphich, tranh ảnh tại bệnh viện. Có như vậy thì đội ngũ NVCTXH mới phát huy hết trách nhiệm của mình trong vai trò là người hỗ trợ người bệnh. Tìm hiểu về hoạt động của tổ CTXH với câu hỏi “Trong quá trình điều trị thì có nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ nào từ NVCTXH không?” thì có 46 người chiếm 92% trả lời là không. Còn 4 người chiếm 10% trả lời có. Bởi vì họ không biết về NVCTXH thì đương nhiên họ sẽ trả lời rằng không nhận được sự trợ giúp từ NVCTXH. Đây là thực tế cần lãnh đạo bệnh viện xem xét và có hướng thay đổi bằng những biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiểu biết của người bệnh đối với CTXH. Khi hỏi các đối tượng về người nào được gọi là NVCTXH thì: Có 39 người chiếm 78% trả lời họ không biết. Có 5 chiếm người chiếm 10% hiểu rằng NVCTXH trong bệnh viện là cán bộ trong ngành y tế có chuyên môn về CTXH. Có nhiệm vụ hướng dẫn bệnh nhân làm thủ tục nhập viện.