Mục tiêu
+ Giải phẫu hệ hô hấp
+ Thông khí phổi
+ Trao đổi khí
+ Vận chuyển khí trong máu
+ Điều hòa hô hấp
+ Đáp ứng của hô hấp với độ cao & tập luyện
Mục tiêu
+ Giải phẫu hệ hô hấp
+ Thông khí phổi
+ Trao đổi khí
+ Vận chuyển khí trong máu
+ Điều hòa hô hấp
+ Đáp ứng của hô hấp với độ cao & tập luyện
NGOẠI KHOA CƠ SỞ - Y HÀ NỘI
-----------------------------------------------------------------------
Ngoại khoa là một nhánh của y học có nhiệm vụ thực hiện những thao tác tay chân trên cơ thể người để chẩn đoán, ngăn ngừa hoặc điều trị bệnh. Ambroise Paré, một phẫu thuật viên người Pháp ở thế kỷ 16 đã nêu 5 lý do để tiến hành 1 cuộc phẫu thuật là: “Để loại bỏ những thứ không cần thiết, gắn lại những thứ đã bị lệch khỏi chỗ cũ của nó, tách những thứ dính lại với nhau, nối những thứ bị tách ra và sữa chữa những khuyết tật bẩm sinh”.
Ngay từ lúc con người bắt đầu học cách tạo ra và sử dụng các công cụ, họ đã tìm cách sử dụng tài năng của mình để hoàn thiện các kỹ thuật ngoại khoa càng ngày càng tinh vi hơn. Tuy nhiên, cho đến khi cuộc cách mạng công nghiệp xảy ra, các phẫu thuật viên vẫn không thể vượt qua được 3 trở ngại chính gây nguy hiểm cho nền y học ngay từ buổi đầu sơ khai, đó là chảy máu, đau và nhiễm trùng. Những tiến bộ trong các lĩnh vực trên đã biến ngoại khoa thành một “nghệ thuật” đầy nguy cơ trở thành một ngành khoa học có khả năng điều trị nhiều loại bệnh và bất thường khác nhau.
Ngoại khoa đã trải qua rất nhiều cuộc thăng trầm trong lịch sử. Thông thường, các phẫu thuật viên từng chỉ được xem là 1 kỹ thuật viên còn bác sĩ (có mối liên hệ lịch sử nhiều hơn với linh mục và các pháp sư) mới thật sự là người có khả năng chữa bệnh. Trong sự phát triển của y học hiện đại, cả hai bằng cấp này được dạy chung với nhau và học viên có thể thu thập đủ kiến thức để điều trị bệnh cũng như phẫu thuật sau khóa học.
Ngoại khoa cơ sở do tập thể giảng viên giàu kinh nghiệm và tâm huyết của Bộ Môn Ngoại, Trường Đại học Y Hà Nội biên soạn. Sách cung cấp các kiến thức cơ sở về triệu chứng học Ngoại khoa, chủ yếu làm tài liệu tham khảo cho sinh viên Đa khoa các năm đầu đi lâm sàng.
Viêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
NGOẠI KHOA CƠ SỞ - Y HÀ NỘI
-----------------------------------------------------------------------
Ngoại khoa là một nhánh của y học có nhiệm vụ thực hiện những thao tác tay chân trên cơ thể người để chẩn đoán, ngăn ngừa hoặc điều trị bệnh. Ambroise Paré, một phẫu thuật viên người Pháp ở thế kỷ 16 đã nêu 5 lý do để tiến hành 1 cuộc phẫu thuật là: “Để loại bỏ những thứ không cần thiết, gắn lại những thứ đã bị lệch khỏi chỗ cũ của nó, tách những thứ dính lại với nhau, nối những thứ bị tách ra và sữa chữa những khuyết tật bẩm sinh”.
Ngay từ lúc con người bắt đầu học cách tạo ra và sử dụng các công cụ, họ đã tìm cách sử dụng tài năng của mình để hoàn thiện các kỹ thuật ngoại khoa càng ngày càng tinh vi hơn. Tuy nhiên, cho đến khi cuộc cách mạng công nghiệp xảy ra, các phẫu thuật viên vẫn không thể vượt qua được 3 trở ngại chính gây nguy hiểm cho nền y học ngay từ buổi đầu sơ khai, đó là chảy máu, đau và nhiễm trùng. Những tiến bộ trong các lĩnh vực trên đã biến ngoại khoa thành một “nghệ thuật” đầy nguy cơ trở thành một ngành khoa học có khả năng điều trị nhiều loại bệnh và bất thường khác nhau.
Ngoại khoa đã trải qua rất nhiều cuộc thăng trầm trong lịch sử. Thông thường, các phẫu thuật viên từng chỉ được xem là 1 kỹ thuật viên còn bác sĩ (có mối liên hệ lịch sử nhiều hơn với linh mục và các pháp sư) mới thật sự là người có khả năng chữa bệnh. Trong sự phát triển của y học hiện đại, cả hai bằng cấp này được dạy chung với nhau và học viên có thể thu thập đủ kiến thức để điều trị bệnh cũng như phẫu thuật sau khóa học.
Ngoại khoa cơ sở do tập thể giảng viên giàu kinh nghiệm và tâm huyết của Bộ Môn Ngoại, Trường Đại học Y Hà Nội biên soạn. Sách cung cấp các kiến thức cơ sở về triệu chứng học Ngoại khoa, chủ yếu làm tài liệu tham khảo cho sinh viên Đa khoa các năm đầu đi lâm sàng.
Viêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Similar to 1. KHÁM CHẤN THƯƠNG NGỰC 64.pptx (20)
3. SINH LÝ HÔ HẤP
Ngực nở ra
Cơ hoành
hạ xuống
Phổi nở
theo
Không khí
tự đi vào
phổi
Giảm
áp xuất
phế nang
SINH LÝ THỞ VÀO SINH LÝ THỞ RA
Ngực xẹp
xuống
Cơ hoành đẩy
lên
Phổi xẹp
theo
Không khí
tự đi ra khỏi
phổi
Tăng áp xuất
phế nang
6. CHẤN THƯƠNG NGỰC KÍN
Chấn thương không làm thông
khoang màng phổi với môi
trường bên ngoài
Cấp cứu ngoại khoa
Tuổi thường gặp 20-50
Nam giới chiếm 85%-90%
Nguyên nhân
TNGT*TNLĐ
TNSH*TNTT
Chấn thương vào bộ máy
tuần hoàn-hô hấp nên rất nặng
Tử vong cao
8. VẾT THƯƠNG NGỰC HỞ
Vết thương làm thông khoang
màng phổi với môi trường
bên ngoài
Cấp cứu ngoại khoa
Tuổi thường gặp 20-40
Nam giới chiếm >90%
Nguyên nhân
TNSH
Vết thương bạch binh
Vết thương hỏa khí
Vết thương vào phổi, tim,
MM lớn gây suy hô hấp, chảy
máu nhiều Tử vong cao
11. NGUY CƠ CỦA
CHẤN THƯƠNG NGỰC KÍN&
VẾT THƯƠNG NGỰC HỞ
HÔ HẤP
Thông khí phổi bị cản trở
do:
BN đau, không giám: Ho,
thở sâu, khạc đờm
Tổn thương nặng ở thành
ngực
Tràn khí, tràn máu màng
phổiép nhu mô phổi
Tăng tiết dịchỨ đọng
phế quản
TUẦN HOÀN
Thay đổi lưu lượng tim
do:
Giảm lưu lượng tuần
hoàn
Tim và MM lớn bị
chèn ép
Thương tổn tim&MM
12.
13. CÁCH KHÁM BỆNH NHÂN
CHẤN THƯƠNG NGỰC
TUẦN TỰ
NHANH
CHÓNG
GỌN GÀNG
ĐÁNH GIÁ CHÍNH XÁC
XỬ TRÍ KỊP THỜI
14. NGUYÊN TẮC CHUNG
KHÁM LỒNG NGỰC
Chấn thương kín/ hở
Thương tổn thành ngực
Thương tổn hô hấp
Thương tổn tim mạch
KHÁM TOÀN THÂN
Sọ não-Cột sống
Bụng-Tiết niệu
Hệ vận động
Nếu điều kiện BN cho phép
X-quang, Siêu âm, CT-Scan
XN cơ bản
Chức năng hô hấp
Chức năng tuần hoàn
15. HỎI BỆNH
TRỰC TIẾP BỆNH NHÂN
NGƯỜI NHÀ/NGƯỜI
ĐƯA BN ĐẾN BV
Thời gian và hoàn cảnh xẩy ra chấn thương
Cơ chế chấn thương
Tình hình sơ cứu trước khi đến bệnh viện
16. QUAN SÁT BỆNH NHÂN
TỔNG TRẠNG CHUNG
Choáng hay không?
Tỉnh hay mê?
Nằm yên hay giẫy giụa?
Khó thở? Cánh mũi phập
phồng?
Thở bình thường hay
nhanh?
Thở khò khè? Co kéo
xương ức?
Da hồng hào hay tái nhợt?
Môi và các đầu chi tím tái?
Toát mồ hôi lạnh?
QUAN SÁT
LỒNG NGỰC
Lồng ngực có biến
dạng không?
Có vết thương ngực
hở?
Có thở phì phò tại vết
thương không?
Có mảng sườn di động
không?
Có thương tổn tim&
MM lớn?
17. Thở phì phò trong vết
thương ngực hở?
Vết thương làm thông
khoan màng phổi với
môi trường bên ngoài
Trong kỳ thở vào, KK
qua lỗ hở đi vào khoang
màng phổi
Trong kỳ thở ra, KK theo
lỗ hở đi ra môi trường
bên ngoài
Tại vị trí VT có bọt khí
và âm thanh phì phò Vết thương ngực hở
19. Mảng sườn di động
là gì?
Gãy 3 xương sườn
liên tiếp trở lên
Mỗi xương sườn gãy
hai đầu
Mảng sườn hoạt động
ngược với lồng ngực
Mảng sườn đi động
CT Scan lồng ngực
Tái tạo hình xương
lồng ngực
20. Thở phì phò tại
vết thương ngực hở
Mảng sườn di động
Hô hấp đảo ngược Lắc lư trung thất
SUY HÔ HẤP
21. HÔ HẤP
ĐẢO NGƯỢC
Kỳ thở vào: Lồng ngực nở raKK từ bên ngoài áp lực
cao vào khoang màng phổi xẹp phổiđẩy KK cặn
qua phổi lành
Kỳ thở ra: Lồng ngực xẹp KK khoang màng phổi đi
đẩy ra ngoài phổi nở hít một phần KK cặn bên phổi
lành sang phổi xẹp
Hiện tượng luẩn quẩn của KK cặn này (nhiều CO2) đi
qua đi về giữa 2 phổi làm cho thiếu Oxy nghiêm trọng
22. TRUNG THẤT
LẮC LƯ
Kỳ thở vào: Lồng ngực nở ra KK từ bên ngoài áp
lực cao vào khoang màng phổi trung thất hút về bên
phổi lành có áp lực âm
Kỳ thở ra: Lồng ngực xẹp KK khoang màng phổi
đi đẩy ra ngoài trung thất bị hút về bên phổi bệnh
Hiện tượng di chuyển qua/về này gọi là trung thất lắc
lư
23. HÔ HẤP
ĐẢO NGƯỢC
Kỳ thở vào: Lồng ngực nở raMSDĐ bị kéo vào
xẹp phổiđẩy KK cặn qua phổi lành
Kỳ thở ra : Lồng ngực xẹp MSDĐ đẩy ra phổi
nở hít một phần KK cặn bên phổi lành sang phổi
xẹp
Hiện tượng luẩn quẩn của KK cặn này (nhiều CO2)
đi qua đi về giữa 2 phổi làm cho thiếu Oxy nghiêm
trọng
24. TRUNG THẤT
LẮC LƯ
Kỳ thở vào: Lồng ngực nở ra MSDĐ bị kéo vào
trung thất hút về bên phổi lành có áp lực âm
Kỳ thở ra: Lồng ngực xẹp MSDĐ bị đẩy ra phổi
nở trung thất về bên phổi bệnh
Hiện tượng di chuyển qua về này gọi là trung thất lắc
lư
26. Mảng sườn
di động
Mỗi xương sườn gãy 2 đoạn
Tối thiểu gãy 3 xương sườn liên tiếp
(VIDEO)
27. GÃY XƯƠNG SƯỜN
CƠ CHẾ CHẤN THƯƠNG
Trực tiếp hoặc gián tiếp
GIẢI PHẪU BÊNH
Gãy 1 xươngNhiều xương
Gãy 1 vị nhiều vị trí
Gãy cung trước/Cung bên
/cung sau
Gãy xương ức
KHÁM LÂM SÀNG
Đau: BN đau không
giám thở, không giám ho
Sờ dọc theo xương
sườn điểm đau chói
Áp cả bàn tay vào vùng
gãy, BN thở, có thể cảm
giác tiếng lục cục của x.
gãy
CẬN LÂM SÀNG
X-quang, CT-Scan Gãy xương sườn
33. CƠ CHẾ
CHẤN THƯƠNG
Gãy xương sườn
Chọc thủng màng phổi
thành
Chọc thủng màng phổi
tạng
Rách phế nang
KK thoát ra:
Tràn khí màng phổi
Tràn khí dưới da
KHÁM LÂM SÀNG
Sờ/Nghe: Tiếng lép
bép dưới tay
Ấn: Lõm, không
đau
Gõ: Tiếng lộp bộp
CẬN LÂM SÀNG
X-quang, CT-Scan Tràn khí dưới da
TRÀN KHÍ DƯỚI DA
Subcutaneous Emphyema
49. CƠ CHẾ
CHẤN THƯƠNG
Vỡ khí-phế quản
Khí thoát ra trung thất
Chèn ép tim
Chèn ép các MM lớn
KHÁM LÂM SÀNG
Khó thở dữ dội
Bạnh cổ
Các TM ở cổ nổi phồng
Tím tái
CẬN LÂM SÀNG
X-quang, CT, SÂ Tràn khí trung thất
TRÀN KHÍ TRUNG THẤT
PNEUMOMEDIASTINUM
52. CƠ CHẾ
CHẤN THƯƠNG
MM của màng tim bị
rách
Buồn tim bị thủng
Chảy máu ra màng tim
Chèn ép tim
KHÁM LÂM SÀNG
Tím tái
Các TM ở cổ nổi
phồng
Tim đập chậm, ỳ
Nghe tim không rõ
HA kẹp
CẬN LÂM SÀNG
X-ray, CT-Scan, Siêu âm tim Tràn máu màng tim
TRÀN MÁU MÀNG TIM
HEMOPERICARDIUM
55. Chest X-Ray
Hemopericardium
Chiều ngang của tim
to hơn bình thường
Chest CT Scan
Hemopericardium
Máu tự do chứa trong
khoang màng tim
TIM
BÓNG TIM
Màng ngoài tim
59. Câu 1
Trong vết thương ngực hở, hiện tượng hô hấp đảo
ngược có thể xảy ra gây nên tình trạng sinh lý
bệnh trong kỳ thở vào bên phổi bệnh như sau:
1. Lồng ngực nở ra
2. Không khí từ bên ngoài áp lực cao vào khoang
màng phổi
3. Xẹp phổi bên phổi bị thương tổn
4. Đẩy không khí cặn từ phổi lành qua phổi bệnh
A) 1&3 đúng
B) 2&4 đúng
C) 1;2;3 đúng
D) Chỉ có 4 đúng
E) 1;2;3;4 đúng
60. Câu 2
Khám lồng ngực BN trong tư thế ngồi, có thể phát
hiện những triệu chứng lâm sàng bên phổi bị tràn
khí-tràn máu màng phổi:
1. Gõ vang ở vùng đỉnh phổi
2. Sờ rung thanh giảm
3. Nghe rì rào phế nang giảm
4. Gõ đục vùng đáy phổi
A) 1&3 đúng
B) 2&4 đúng
C) 1;2;3 đúng
D) Chỉ có 4 đúng
E) 1;2;3;4 đúng
61. Câu 3
Trong hình H. CTN 1, hiện tượng hô hấp đảo
ngược có biểu hiện như sau:
1. Hình a là kỳ hít vào
2. Hình a biểu hiện tim bị kéo về bên mảng sườn
di động
3. Hình b là kỳ thở ra
4. Hình b biểu hiện tim bị đẩy về bên phổi lành
A) 1&3 đúng
B) 2&4 đúng
C) 1;2;3 đúng
D) Chỉ có 4 đúng
E) 1;2;3;4 đúng
62. Câu 4
Mảng sườn di động chỉ có thể xãy ra khi:
A) Nhiều xương sườn bị gãy một vị trí
B) Một xương sườn bị gãy nhiều vị trí
C) Gãy 2 xương sườn, mỗi xương sườn gãy 2 vị trí
D) Gãy 3 xương sườn liên tiếp trở lên, mỗi xương
sườn gãy 2 vị trí
E) Các câu đều đúng
63. Câu 5
Trên phim X quang phổi ghi nhận được các hình
ảnh sau:
1. Hai phổi bình thường
2. Khí quản bị đẩy sang phải
3. Tràn khí hai phổi
4. Tràn khí phổi trái
A) 1&3 đúng
B) 2&4 đúng
C) 1;2;3 đúng
D) Chỉ có 4 đúng
E) 1;2;3;4 đúng