1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
MÔ HÌNH DẠY HỌC KẾT HỢP
MỘT MÔ HÌNH HỌC TẬP HIỆU QUẢ PHÙ HỢP
VỚI NGỮ CẢNH DẠY HỌC Ở VIỆT NAM
GVHD: LÊ ĐỨC LONG
SVTH: HỒ THỊ PHI HẬU
HỒ TRẦN THANH TRÍ
Nhóm 5
5. Mô hình chức năng có thể cung cấp một cái nhìn trực quan về các
thành phần tạo nên nôi trường E-learning và những đối tượng thông
tin giữa chúng. ADL (Advanced Distributed Learning) - một tổ chức
chuyên nghiên cứu và khuyến khích việc phát triển và phân phối học
liệu sử dụng các công nghệ mới, đã công bố các tiêu chuẩn cho
SCORM (Mô hình chuẩn đơn vị nội dung chia sẻ) mô tả tổng quát
chức năng của một hệ thống E-learning bao gồm:
Hệ thống quản lý học tập (LMS) như là một hệ thống
dịch vụ quản lý việc phân phối và tìm kiếm nội dung học
tập cho người học, tức là LMS quản lý các quá trình học
tập.
Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS): Một LCMS
là một môi trường đa người dùng, ở đó các cơ sở đào
tạo có thể tạo ra, lưu trữ, sử dụng lại, quản lý và phân
phối nội dung học tập trong môi trường số từ một kho
dữ liệu trung tâm. LCMS quản lý các quá trình tạo ra và
phân phối nội dung học tập.
7. Mô hình hệ thống E-learning bao gồm 3 phần chính:
Hạ tầng truyền thông và mạng: Bao gồm các thiết bị đầu
cuối người dùng (học viên), thiết bị tại các cơ sở cung cấp
dịch vụ, mạng truyền thông,...
Hạ tầng phần mềm: Các phần mềm LMS, LCMS, Authoring
Tools (Aurthorware, Toolbook,...)
Nội dung đào tạo (hạ tầng thông tin): Phần quan trọng của
E-learning là nội dung các khoá học, các chương trình đào
tạo, các courseware.
8. Kiến trúc hệ thống E-learning sử dụng công nghệ Web
9. Trên cơ sở các đặc tính của dịch vụ Web, người ta thấy rằng
các dịch vụ Web có khả năng tốt để thực hiện tính năng liên
kết của các hệ thống E-learning bởi các lý do sau:
Thông tin trao đổi giữa các hệ thống E-learning
như LOM, gói tin IMS đều tuân thủ
tiêu chuẩn XML.
Mô hình kiến trúc Web là nền tảng và độc lập
về ngôn ngữ với E-learning Thông tin trao đổi
giữa các hệ thống E-learning như LOM, gói
tin IMS đều tuân thủ tiêu chuẩn XML.
10. GIỚI THIỆU VỀ MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP ẢO
(VIRTUAL LEARNING ENVIRONMENT - VLE)
Moodle là hệ thống quản lý khóa học mã nguồn mở
(CMS), còn được gọi là một hệ thống quản lý học tập
(LMS) hoặc một môi trường học tập ảo (VLE). Nó đã trở
thành rất phổ biến trong giáo dục trên khắp thế giới như
một công cụ cho việc tạo các trang web trực tuyến năng
động cho sinh viên của họ. Để làm việc, nó cần phải
được cài đặt trên một máy chủ web một nơi nào đó, hoặc
là trên một máy tính của riêng bạn hoặc một trong một
công ty lưu trữ web.
11. Moodle (viết tắt của Modular Object-Oriented Dynamic
Learning Environment) được sáng lập năm 1999 bởi Martin
Dougiamas, người tiếp tục điều hành và phát triển chính của
dự án. Do không hài lòng với hệ thống LMS/LCMS thương mại
WebCT trong trường học Curtin của Úc, Martin đã quyết tâm
xây dựng một hệ thống LMS mã nguồn mở hướng tới giáo dục
và người dùng hơn. Từ đó đến nay Moodle có sự phát triển
vượt bậc và thu hút được sự quan tâm của hầu hết các quốc
gia trên thế giới và ngay cả những công ty bán LMS/LCMS
thương mại lớn nhất như BlackCT (BlackBoard + WebCT)
cũng có các chiến lược riêng để cạnh tranh với Moodle.
12. Moodle là một nền tảng cho học trực tuyến có mã nguồn mở.
Moodle có một số lượng rất lớn người sử dụng với 9.237
website đã đăng ký tại 147 quốc gia với 2.587.905 người sử
dụng tại 242.342 khóa học (vào năm 2006).
Moodle nổi bật là thiết kế hướng tới giáo dục, dành cho
những người làm trong lĩnh vực giáo dục.
Moodle thực chất là gói phần mềm thiết kế để giúp đỡ các
nhà giáo dục tạo các khóa học trực tuyến có chất lượng. Hệ
thống học trực tuyến đôi khi còn được gọi là hệ thống quản lý
học tập (LMS), hệ thống quản lý khóa học (CMS), môi trường
học tập ảo (VLE), giáo dục bằng phương pháp giao tiếp qua
máy tính (CMC), hoặc chỉ đơn giản là giáo dục trực tuyến
13. KHẢO SÁT MỘT SỐ LMS/LCMS THÔNG DỤNG
1. Giới thiệu chung về LMS
Hệ thống quản lý học tập (Learning Management
System – LMS) là một gói phần mềm nhằm giúp
giáo viên và nhà giáo dục có thể quản lý các nội
dung, tài nguyên học tập và tạo báo cáo dựa trên
tương tác giữa học viên và nội dung và giữa học
viên với giảng viên.
Một LMS có thể giúp người dạy quản lý người học,
theo dõi sự tiến bộ của họ và tiến độ hoàn thành các
hoạt động học tập. LMS cũng được sử dụng nhằm hỗ
trợ công việc hành chính như lập các báo cáo gửi
đến giáo viên, nhưng nó không thường được dùng để
tạo ra nội dung bài học. Thông thường, một LMS có
thể chạy trên nền web nên người học có thể truy cập
nội dung học tập mọi lúc mọi nơi.
14. KHẢO SÁT MỘT SỐ LMS/LCMS THÔNG DỤNG
1. Giới thiệu chung về LMS
Mọi LMS đều cung cấp một bộ công cụ cơ bản như nhau:
cách thức trình bày nội dung theo cấu trúc thư mục, công
cụ đánh giá, công cụ thảo luận nhóm, bảng thông báo
chung, sổ điểm, bảng khảo sát… Các LMS khác nhau ở
giao diện người dùng, các chức năng phụ thêm, bản quyền,
giá cả, dịch vụ để xây dựng bài giảng và đào tạo sử dụng,
và khả năng tích hợp với các hệ thống khác đang vận hành
trong mạng nhà trường như e-mail, đăng ký tài khoản.
15. KHẢO SÁT MỘT SỐ LMS/LCMS THÔNG DỤNG
1. Giới thiệu chung về LMS
Các yêu cầu xây dựng hệ thống LMS:
Hạ tầng truyền thông và mạng: Bao gồm các thiết
bị đầu cuối người dùng (học viên), thiết bị tại các cơ
sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông, ...
Hạ tầng phần mềm: Các phần mềm LMS,
LCMS, Authoring Tools (Aurthorware, Toolbook,...)
Nội dung đào tạo (hạ tầng thông tin): Phần
quan trọng của E-learning là nội dung các khoá
học, các chương trình đào tạo, các courseware.
16. KHẢO SÁT MỘT SỐ LMS/LCMS THÔNG DỤNG
1. Giới thiệu chung về LMS
Một LMS về cơ bản sẽ có các tính năng sau:
Đăng kí: Học viên đăng ký thông qua môi trường web. Việc
quản lý học viên cũng thông qua môi trường web
Lập kế hoạch: Lập lịch các khóa học và tạo chương trình đào
tạo nhằm đáp ứng yêu cầu của tổ chức và cá nhân.
Phân phối: Phân phối các khóa học trực tuyến, các bài thi và
các tài nguyên khác
Theo dõi: Theo dõi quá trình học tập của học viên và tạo các
báo cáo
Trao đổi thông tin: Trao đổi thông tin bằng chát, diễn đàn, e-mail….
Kiểm tra: cung cấp khả năng kiểm tra và đánh giá kết quả học
tập của học viên
17. KHẢO SÁT MỘT SỐ LMS/LCMS THÔNG DỤNG
2. Giới thiệu chung về LCMS
LCMS(Learning Content Management System): Là hệ
thống được sử dụng để tạo ra, lưu trữ, tổ chức và phân
phối nội dung học tập, quản lý việc chỉnh sửa trong cơ sở
dữ liệu, đảm bảo cho người dùng truy vấn và dùng lại
thông tin dễ dàng dựa trên các đối tượng như: Learning
Objects, Meta-tagging, Workflow Services.
Các đối tượng trong LCMS
• LOs (Learning Objects)là các đối tượng học tập
• Cấu trúc bài học
• Môi trường học tập
18. KHẢO SÁT MỘT SỐ LMS/LCMS THÔNG DỤNG
2. Giới thiệu chung về LCMS
Các đối tượng học tập như:
Phương tiện học tập (Content Assets): là các phương tiện hỗ
trợ học tập như hình ảnh, các ví dụ minh họa, biểu đồ, ảnh
động, các file audio và video, các tài liệu văn bản…
Các đối tượng thông tin có khả năng sử dụng lại (RIOs-
Reusable Information Objects) như các khái niệm, sự kiện,
phương thức và thủ tục được biểu diễn bằng metadata.
Các đối tượng học tập có khả năng sử dụng lại (RLOs-
Reusable Learning Objects) là tập hợp các đối tượng
thông tin có khả năng sử dụng lại trong giảng dạy ví dụ
như các bài giảng… Đây chính là một ưu điểm giúp cho
người học có thể trau dồi kỹ năng học tập sau khi học.
19. KHẢO SÁT MỘT SỐ LMS/LCMS THÔNG DỤNG
2. Giới thiệu chung về LCMS
Cấu trúc bài học: Là các đối tượng học tập như các khóa
học, các bài học ở nhiều mức độ khác nhau.
Môi trường học tập: Là sự kết hợp cấu trúc bài học với
các công cụ truyền thông.
• Meta-tagging:Hỗ trợ việc tạo metadata bằng các công
cụ có khả năng chuyển đổi dữ liệu tự động. Các loại
metadata:
• Metadata cung cấp các thuộc tính của đối tượng dữ
liệu như thời gian tạo dữ liệu, dung lượng và loại dữ
liệu…
• Metadata cung cấp thông tin về cách thức sử dụng
dữ liệu
20. THIẾT KẾ NHANH VÀ TIN CẬY CHO MỘT HỆ E-LEARNING
1. Yêu cầu hệ thống
Máy vi tính có kết nối mạng
Trình duyệt Internet (Internet Explorer, Mozila FireFox…
Đăng nhập vào hệ thống
Để đăng nhập vào hệ thống elearning, cần thực hiện theo các
bước như sau
Mở trình duyệt Internet và truy cập vào địa chỉ sau:
http://www.hsph.edu.vn/elearning
2. Đăng nhập vào hệ thống sử dụng hệ thống tài khoản trùng
với tài khoản của hệ thống email (các tài khoản này của học
viên đã được khởi tạo và cấp cho mỗi
21. học viên khi bắt đầu vào trường). Ví dụ như học viên có tài
khoản email là bph6ntq@hsph.edu.vn và mật khẩu truy
cập là xxxxxx, thì học viên đó sẽ sử dụng tên truy cập là
bph6ntq và mật khẩu là xxxxxx để đăng nhập vào hệ thống
elearning
22. 3. Sau khi đăng nhập vào hệ thống thì tên của học viên sẽ xuất hiện ở những vị trí như hình sau
23. 4. Khi không đăng nhập được thì sẽ xuất hiện hình như sau. Nếu đã thử đúng với tài khoản email
cá nhân mà vẫn không thể đăng nhập vào hệ thống được thì hãy liên lạc với bộ phận phụ trách hệ
thống để giải quyết
24. Website về e-learning của Bộ GD-Đào tạo, http://el.edu.net.vn
Trích dẫn để tham khảo tháng 7/2007
[6]
Website chính thức của LCMS nguồn mở Moodle,
http://moodle.org/course
Trích dẫn để tham khảo tháng 7/2007
[7]
Website chính thức của LCMS nguồn mở Moodle, phần documentations
http://docs.moodle.org/en/Main_Page
Trích dẫn để tham khảo tháng 7/2007
Le Duc Long, Bui Minh Tu Diem, N guyen Dinh Thuc, Axel, Hunger and
Phan Cong Chinh (2006), A model for Active-Collaborative eLearning ,
Proceedings of Software and Groupware ,Knowledge Techs and Open
Source Solutions for E-learning Systems , Hue, Vietnam