Cac yeu to nang luc canh tranh cong ty gas đã giới thiệu đến cho các bạn một bài mẫu về các yếu tố năng lực ảnh hưởng tới cạnh tranh của công ty gas. Các bạn muốn tải bài mẫu này thì liên hệ với Luận Văn Tốt qua zalo : 0934.573.149 để mình hỗ trợ nhé.
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Các yếu tố năng lực cạnh tranh tại công ty gas
1. CÁC YẾU TỐ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TỚI CÔNG TY GA
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvantot.com
Dịch vụ hỗ trợ viết luận văn – Zalo : 0934.573.149
1. NĂNG LỰC QUẢN LÝ
Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra nhiều thách thức cho các quốc gia. Trong đó việc
xây dựng một đội ngũ các nhà quản lý hiện đại có tầm vóc quốc tế là một yêu cầu cực kỳ
quan trọng.
Các doanh nghiệp có tầm hoạt động toàn cầu là nền tảng cốt lõi của các doanh
nghiệp toàn cầu. Năng lực quản lý của một nhà lãnh đạo giỏi được xây dựng qua 4 kỹ năng
cơ bản sau: kỹ năng hoạch định, kỹ năng tổ chức công việc cá nhân, kỹ năng tổ chức và
điều hành doanh nghiệp và kỹ năng ứng xử và giao tiếp.
Kỹ năng hoạch định: là quá trình thiết lập các mục tiêu, xây dựng các chiến lược và
kế hoạch để thực hiện các mục tiêu. Trong quá trình này, nhà quản lý phải dự kiến được
các khó khăn, trở ngại, những biến động của môi trường kinh doanh và có những kế hoạch
dự phòng. Tuy nhiên, công việc chung sẽ không thể tổ chức tốt nếu công việc cá nhân
không được tổ chức hiệu quả.
Kỹ năng tổ chức công việc cá nhân: Nhà quản lý hiện đại phải là người tổ chức tốt
công việc và thời gian của chính mình. Cần phân bổ hợp lý các nguồn lực cá nhân cho các
công việc sự vụ hàng ngày, đầu tư phát triển (học tập, nghiên cứu), thư giãn, gia đình và
xã hội. Sự mất cân đối trong bố trí nguồn lực cá nhân sẽ làm giảm hiệu năng của nhà quản
lý.
Kỹ năng tổ chức và điều hành doanh nghiệp: Một nhà lãnh đạo tốt phải dám nhận
trách nhiệm, đương đầu với những thử thách và chấp nhận thay đổi. Họ phải biết động viên
2. nhân viên của mình bằng cách tạo ra môi trường làm việc tốt (thu nhập, sự hứng thú làm
việc, các thử thách, sự an toàn trong công việc, các thăng tiến...), phải đưa ra các nhận xét
(khen và phê bình) chính xác trên một tinh thần xây dựng. Khen và phê bình đúng lúc và
đúng liều lượng có tác dụng động viên rất cao. Nhà lãnh đạo giỏi phải có các cộng sự giỏi
để biến các kế hoạch của họ thành hiện thực.
Kỹ năng ứng xử và giao tiếp: Kỹ năng này đòi hỏi sự tinh tế, linh hoạt và kiến thức
cũng như kinh nghiệm xã hội của nhà quản lý. Mục tiêu của kỹ năng này là nâng cao sự
hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau trên cơ sở nhận diện và công nhận các giá trị và nhu cầu
của các đối tượng giao tiếp. Công nhận và chia sẻ các giá trị và thành tựu của người khác
hoàn toàn không phải là việc đơn giản dù giá trị đó là của cấp dưới hay đồng nghiệp, hoặc
cấp trên. Đây là cơ sở quan trọng của giao tiếp, xử lý mâu thuẫn và thương lượng.
2. CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
Nguồn nhân lực là một thành phần không thể thiếu trong bất cứ một đơn vị doanh
nghiệp nào. Không một đơn vị nào có thể tồn tại nếu không có nguồn nhân lực đáp ứng
được sự hoạt động và vận hành của bộ máy công ty.
Nguồn nhân lực bao gồm tất cả những người đã và đang làm việc tại công ty ở tất
cả các vị trí khác nhau. Có thể nói, đây là nguồn chính quyết định đến lợi nhuận và sự phát
triển của công ty. Con người dù ở mọi vị trí, mọi đơn vị khác nhau đều là những chủ thể
quan trọng trong việc sáng tạo và phát huy những lợi thế của đơn vị. Nhân lực đóng vai trò
then chốt trong mọi hoạt động. Chính vì vậy mà đây luôn là yếu tố được các doanh nghiệp
chú trọng quan tâm đầu tư cả về chất và về lượng. Với sự năng động và sáng tạo, đặc biệt
là thế hệ trẻ sẽ giúp cho công ty rất nhiều trong việc tiếp thu những cái mới, nhạy bén trong
việc học hỏi và nâng cao tri thức. Nếu người lãnh đạo biết khai thác những điểm mạnh này
thì sẽ góp phần đưa doanh nghiệp phát triển lên một tầm cao mới, đóng góp quan trọng
nhất vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
3. NĂNG LỰC MARKETING
Năng lực Marketing của một doanh nghiệp có vai trò là cầu nối trung gian giữa hoạt
động của doanh nghiệp và thị trường, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp hướng đến
thị trường, lấy thị trường làm mục tiêu kinh doanh. Nói cách khác, Marketing có nhiệm vụ
3. tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp. Sử dụng Marketing trong công tác kế lập hoạch kinh
doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện phương châm kế hoạch phải xuất phát từ thị
trường.
Marketing quyết định và điềuphối sự kết nối các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp với thị trường. Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng
theo thị trường, biết lấy thị trường, nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững
chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh.
Marketing liên kết giữa người sản xuất và người tiêu dùng: Do có sự cách biệt
về không gian và thời gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng nên các nhà sản
xuất, kinh doanh không thể nắm bắt được những thông tin về sự thay đổi của nhu cầu
tiêu dùng nếu như không có sự hỗ trợ đắc lực của hệ thống thông tin Marketing.
Nhờ các hoạt động Marketing mà những quyết định kinh doanh có cơ sở khoa học
hơn, đồng thời giúp các công ty có điều kiện thu thập và xử lý thông tin một cách hiệu quả
nhất nhằm đáp ứng cho khách hàng những nhu cầu tối ưu nhất.
Marketing giúp khắc phục những lời kêu ca, phàn nàn từ phía người tiêu dùng thông
qua việc nghiên cứu hành vi sau mua của khách hàng. Marketing sẽ giúp cho các công ty
thương mại tìm ra những phương pháp toàn diện để giải quyết, khắc phục những lời phàn
nàn của khách hàng đồng thời hoàn thiện hơn về mặt hàng kinh doanh của mình.
Khuyến khích sự phát triểnvà đưa ra những cái mới: Với những thay đổi mau chóng
trong thị hiếu, công nghệ, cạnh tranh, mỗi công ty thương mại chẳng thể chỉ kinh doanh
những mặt hàng hiện có của mình. Khách hàng luôn mong muốn và chờ đợi những mặt
hàng mới và hoàn thiện hơn. Do đó, Marketing chính là một công cụ Hướng theo thị
trường Liên kết khách hàng đảm bảo sự phát triển Tài chính đắc lực để công ty thương mại
triển khai phát triển và tung ra thị trường mục tiêu các mặt hàng mới.
Bằng việc áp dụng hợp lý ngân sách, nguồn lực cho Marketing, doanh nghiệp có thể
nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như nâng cao nhận biết dịch vụ, chất lượng dịch vụ.
Từ đó Marketing có thể đem lại những lợi ích, cơ hội về mặt tài chính cho doanh nghiệp.
4. 4. KHẢ NĂNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
Khả năng nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp bao gồm các hình thức: nghiên
cứu ứng dụng, nghiên cứu sản phẩm sản xuất, nghiên cứu chế biến, nghiên cứu vật liệu.
Ngoài ra, còn phải kể đến nghiên cứu thị trường và nghiên cứu tác nghiệp. Các hình thức
phát triển thường theo sau nghiên cứu ứng dụng và có liên quan đến việc chuyển kết quả
nghiên cứu thành ứng dụng cụ thể như những sản phẩm hay quy trình mới và biến nó thành
lợi ích thương mại. Đây là năng lực của doanh nghiệp đối với việc nắm bắt các nhu cầu
của thị trường và sẽ là điểm mạnh nếu doanh nghiệp tận dụng để cạnh tranh. Để phân tích
và dự báo thực trạng cũng như khả năng của doanh nghiệp cần tập hợp các thông tin về
nghiên cứu và phát triển gắn với sản phẩm, vật liệu, quy trình sản xuất hiện tại, mới hoặc
sẽ xuất hiện trên thị trường và của bản thân doanh nghiệp. Các thông tin về tính khả thi của
các dự án nghiên cứu và phát triển và dự tính giá thành sản phẩm, vật liệu mới… là rất cần
thiết cho việc phân tích và dự báo chiến lược.
VD: Số lượng sản phẩm mới được doanh nghiệp đưa ra thị trường. Số lượng những
cải tiến nhằm làm tăng độ phù hợp của sản phẩm với nhu cầu khách hàng nhằm thỏa mãn
tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Các chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích hoạt
động nghiên cứu và phát triển. (Nguồn: (Biên tập và hệ thống hóa) Quantri.vn).