Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Thực trạng và giải pháp marketing tăng cường khả năng cạnh tranh sản phẩm tăm nước Sowash của Công ty TNHH TM Thiết Bị Y Tế Đại Nha
Similar to Đề tài: Thực trạng và giải pháp marketing tăng cường khả năng cạnh tranh sản phẩm tăm nước Sowash của Công ty TNHH TM Thiết Bị Y Tế Đại Nha (20)
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
Đề tài: Thực trạng và giải pháp marketing tăng cường khả năng cạnh tranh sản phẩm tăm nước Sowash của Công ty TNHH TM Thiết Bị Y Tế Đại Nha
1. Khóa luận tốt nghiệp quản trị kinh doanh 1/12 Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM
GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng SVTT: Trịnh Thị Thúy Hằng
GIẢI PHÁP MARKETING TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH SẢN PHẨM TĂM NƯỚC SOWASH
2. Khóa luận tốt nghiệp quản trị kinh doanh 2/12 Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM
GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng SVTT: Trịnh Thị Thúy Hằng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, tất cả các công ty luôn phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh
khốc liệt và các đối thủ cạnh tranh liên tục thay đổi chính sách nhằm thu hút khách
hàng về phía mình. Mỗi loại hàng hóa, người tiêu dùng nói chung đứng trước rất
nhiều sự lựa chọn khác nhau về chủng loại và nhãn hiệu hàng hóa. Đồng thời, nhu
cầu của khách hàng cũng ngày càng phong phú, đa dạng. Do đó, khách hàng có
quyền lựa chọn những hàng hóa có sức hấp dẫn nhất nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu
và lợi ích của mình.
Đứng trước môi trường cạnh tranh gay gắt như vậy, các công ty phải làm gì để
tồn tại và chiến thắng. Các công ty muốn thành công không thể làm việc theo cảm
hứng và thờ ơ trước nhu cầu của khách hàng cũng như đối thủ cạnh tranh. Họ xem
marketing là một triết lý toàn công ty chứ không chỉ là chức năng riêng biệt. Tất cả
các nhân viên của họ đều hướng theo khách hàng và đáp ứng tốt nhu cầu của họ.
Tuy vậy, muốn thu hút được khách hàng thì cần phải có chiến lược định vị nhằm
tạo sự khác biệt hơn hẳn so với đối thủ cạnh tranh.
Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về chiến lược cạnh tranh và vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn tại công ty, đề tài của khóa luận tốt nghiệp được chọn là:
“Thực trạng và giải pháp marketing tăng cường khả năng cạnh tranh sản phẩm
tăm nước Sowash của Công ty TNHH TM Thiết Bị Y Tế Đại Nha”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích, đánh giá đúng thực trạng hoạt động marketing của công ty trong thời
gian qua, tổng kết những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại trong quá
trình hoạt động.
Dựa trên những kiến thức đã học kết hợp với tìm hiểu thực tế đưa ra một số giải
pháp giúp công ty phát huy những thành tựu đã đạt được, khắc phục những hạn chế
trong hoạt động cạnh tranh hiện tại và tận dụng được những thời cơ đẩy mạnh hoạt
động tiêu thụ sản phẩm tạo sự phát triển bền vững cho công ty. Ngoài ra còn làm tài
liệu tham khảo cho công ty.
3. Khóa luận tốt nghiệp quản trị kinh doanh 3/12 Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM
GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng SVTT: Trịnh Thị Thúy Hằng
Tóm gọn lại mục tiêu thực hiện đề tài là nhằm đưa ra các giải pháp và kiến
nghị, tăng cường khả năng cạnh tranh bằng của sản phẩm tăm nước Sowash của
công ty TNHH TM Thiết Bị Y Tế Đại Nha.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi công ty TNHH TM Thiết Bị Y Tế Đại Nha để
nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây có chiều
hướng phát triển như thế nào (tăng hay giảm), có những thuận lợi và khó khăn ra
sao để từ đó tìm ra giải pháp và đề ra kế hoạch cho tương lai. Đề tài không đi sâu
vào phân tích hiệu quả về mặt xã hội mà chỉ tập trung vào lợi ích kinh tế gắn liền
với hoạt động marketing và cạnh tranh của công ty.
Dựa vào số liệu do công ty cung cấp trong thời gian 3 năm gần nhất đó là 2011,
2012, 2013 để có thể so sánh, tổng hợp đưa ra các nhận định, nhận xét.
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động marketing, tình hình cạnh tranh của Công ty
TNHH TM Thiết Bị Y Tế Đại Nha.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài đã kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp phân
tích thống kê, phương pháp so sánh, phân tích logic, kết hợp giữa lý luận với thực tế
để phân tích lý giải.
Nghiên cứu qua các nguồn dữ liệu và tình hình thực tế của công ty:
- Nguồn dữ liệu bên trong doanh nghệp: các báo cáo kết quả kinh doanh của
công ty trong năm 2011 đến 2013.
- Nguồn dữ liệu bên ngoài: qua website, sách, báo, tạp chí, phương tiện phát
thanh, truyền hình.
5. Kết cấu của đề tài
Khóa luận tốt nghiệp được thực hiện gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và chiến lược khác biệt hóa sản
phẩm: đưa ra cơ sở luận về marketing và cạnh tranh.
Chương II: Thực trạng và hoạt động marketing sản phẩm tăm nước
Sowash của Công ty TNHH TM Thiết Bị Y Tế Đại Nha: trình bày những hoạt
động diễn ra tại công ty và tìm ra những khó khăn cần giải quyết.
4. Khóa luận tốt nghiệp quản trị kinh doanh 4/12 Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM
GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng SVTT: Trịnh Thị Thúy Hằng
Chương III: Kiến nghị và giải pháp tăng cường khả năng cạnh tranh sản
phẩm tăm nước Sowash: đưa ra một số ý kiến cá nhân nhằm giải quyết những khó
khăn ở chương II và nêu ra những ý kiến đóng góp cho công ty.
6. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài được đưa ra nhằm đưa ra một số phương pháp về marketing nhằm tăng
cường khả năng cạnh tranh của công ty Đại Nha nói riêng và các công ty trên thị
trường hiện nay nói chung.
Cạnh tranh bằng phương pháp khác biệt hóa sản phẩm giúp mỗi công ty tạo nét
riêng và thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh, vừa có lợi cho nhà cung cấp, vừa có lợi
cho người tiêu dùng.
5. Khóa luận tốt nghiệp quản trị kinh doanh 5/12 Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM
GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng SVTT: Trịnh Thị Thúy Hằng
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. MARKETING
1.1.1. Khái niệm
Theo Philip Kotler: Marketing là toàn bộ các hoạt động của con người nhằm
thỏa mãn nhu cầu và lòng mong muốn thông qua các hoạt động trao đổi, mua bán
sản phẩm, dịch vụ trên thị trường.
Theo Hiệp Hội Hoa Kỳ: Marketing là một quá trình hoạch định và thực hiện
quan điểm về sản phẩm, về dịch vụ hoặc tư tưởng, về phân phối, về xác định giá
bán và về truyền thông đối với thị trường mục tiêu, nhằm thỏa mãn các mục tiêu
cá nhân, của tổ chức và của xã hội.
Vậy, có thể tóm lại Marketing là tất cả các hoạt động của doanh nghiệp
nhằm xác định những nhu cầu chưa được thỏa mãn của khách hàng. Từ đó có thể
cung cấp sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng những nhu cầu đó và hoàn thành mục tiêu
công ty đề ra.
1.1.2. Vai trò và chức năng
1.1.2.1. Vai trò
Marketing có vai trò rất quan trọng. Nó hướng dẫn, chỉ đạo, phối hợp các
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhờ các hoạt động
Marketing, các quy định đề ra trong sản xuất, kinh doanh có cơ sở khoa học
vững chắc hơn, doanh nghiệp có điều kiện và thông tin đầy đủ hơn, thỏa mãn
mọi yêu cầu của khách hàng. Marketing xác định rõ chúng ta cần sử dụng
nguyên liệu gì, giá bán là bao nhiêu…
Marketing đóng vai trò quan trọng trong sự liên kết phối hợp yếu tố con
người với yếu tố sản xuất, tài chính. Marketing kích thích sự nghiên cứu và cải
tiến. Nó không làm các công việc của nhà kỹ thuật, nhưng nó chỉ ra cho họ biết
cần phải sản xuất gì, sản xuất như thế nào, khối lượng là bao nhiêu và khi nào
đưa ra thị trường.
1.1.2.2. Chức năng
Chức năng cơ bản của Marketing là dựa trên sự phân tích môi trường để
quản trị Marketing như sau:
6. Khóa luận tốt nghiệp quản trị kinh doanh 6/12 Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM
GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng SVTT: Trịnh Thị Thúy Hằng
+ Phân tích môi trường và nghiên cứu Marketing: dự báo và thích ứng
với những yếu tố môi trường và những ảnh hưởng đến sự thành công hay thất
bại của một doanh nghiệp, tập hợp các thông tin để quyết định các vấn đề
Marketing.
+ Mở rộng người tiêu thụ: xem xét, đánh giá những đặc tính, yêu cầu của
người tiêu thụ. Lựa chọn những nhóm người tiêu thụ để hướng Marketing vào.
+ Hoạch định sản phẩm: phân tích điểm mạnh, điểm yếu của sản phẩm
nhằm đưa ra sản phẩm quyết định.
+ Hoạch định giá: nghiên cứu thị trường để đưa ra giá hợp lý, phù hợp
với người tiêu dùng.
+ Hoạch định phân phối: xác định mối quan hệ với cơ sở và khách hàng.
+ Hoạch định xúc tiến: truyền đạt đến khách hàng, công chúng thông qua
các hình thức quảng cáo, quan hệ công chúng, bán hàng cá nhân và khuyến
mãi,…
+ Thực hiện kiểm soát và đánh giá Marketing: hoạch định, thực hiện và
kiểm soát các chương trình chiến lược Marketing, đánh giá các rủi ro và lợi ích
các quyết định và tập trung vào chất lượng toàn diện.
1.1.3. Ý nghĩa
Marketing có ý nghĩa quan trọng dẫn dắt toàn bộ hệ thống của doanh nghiệp,
đáp ứng và làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Các chiến lược Marketing giúp doanh nghiệp định vị được thị trường và
phát triển thương hiệu.
1.2. CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING - MIX
1.2.1. Chiến lược sản phẩm (Product)
1.2.1.1. Khái niệm sản phẩm
Sản phẩm là kết quả của một quá trình sản xuất, được tạo ra để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng và mục tiêu của công ty.
Sản phẩm là những gì có thể đem ra thị trường để buôn bán, trao đổi như:
hàng hóa, dịch vụ, ý tưởng…
1.2.1.2. Các bước triển khai sản phẩm mới
Bước 1: Ý tưởng sản phẩm
7. Khóa luận tốt nghiệp quản trị kinh doanh 7/12 Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM
GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng SVTT: Trịnh Thị Thúy Hằng
Bước 2: Sàng lọc ý tưởng
Bước 3: Thử nghiệm ý tưởng
Bước 4: Phân tích hiệu quả kinh tế
Bước 5: Sản xuất mẫu thử nghiệm
Bước 6: Thử nghiệm sản phẩm và thử nghiệm tiếp thị vào thị trường.
1.2.1.3. Vòng đời sản phẩm
a. Giai đoạn tung ra thị trường
Mức tiêu thụ tăng chậm, tốn kém nhiều cho các sản phẩm chuẩn bị, máy
móc, trang thiết bị và lúc này tạm thời chưa có lãi.
b. Giai đoạn phát triển
Hàng hóa được thị trường chấp nhận một cách nhanh chóng và lợi
nhuận tăng nhanh. Giá cả giữ nguyên hoặc có giảm chút ít. Chi phí khuyến
mãi ở mức cũ hoặc tăng ít.
c. Giai đoạn sung mãn
Nhịp độ tăng trưởng giảm dần. Gồm ba thời kỳ: sung mãn tăng trưởng,
sung mãn ổn định, sung mãn suy tàn. Cần phải hệ thống chiến lược cải biến
thị trường, sản phẩm và Marketing mix.
d. Giai đoạn suy thoái
Mức tiêu thụ giảm nhanh cùng với lợi nhuận. Doanh nghiệp phải xử lý
những sản phẩm già cỗi để dành phần cho sản phẩm mới, tiên tiến.
1.2.2. Chiến lược giá (Price)
1.2.2.1. Những quy định về giá
Xác định mục tiêu Marketing: đảm bảo sống sót, tăng tối đa lợi nhuận
trước mắt, tăng tối đa thu nhập hiện tại, tăng tối đa mức tiêu thụ, giành vị trí
dẫn đầu về chất lượng.
Xác định đồ thị nhu cầu, số lượng sản phẩm sẽ được tiêu thụ trong thời kỳ
nhất định với mức giá khác nhau. Nhu cầu càng không co giãn thì công ty càng
ấn định giá càng cao.
8. Khóa luận tốt nghiệp quản trị kinh doanh 8/12 Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM
GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng SVTT: Trịnh Thị Thúy Hằng
Ước tính giá thành sẽ thay đổi như thế nào với mức sản lượng khác nhau
và với trình độ kinh nghiệm sản xuất khác nhau đã tích lũy được.
Khảo sát giá của các đối thủ cạnh tranh để làm giá cho công ty mình.
Lựa chọn giá cuối cùng, kết hợp các yếu tố Marketing mix để đảm bảo sẽ
được mọi người chấp nhận.
1.2.2.2. Điều chỉnh giá cho thích hợp với thị trường
Định giá theo nguyên tắc địa lý: xa, gần.
Chiết giá và bớt giá: chiết giá vì trả tiền mặt, chiết khấu vì số lượng mua
lớn, chiết khấu chức năng, chiết khấu thời vụ và bớt giá.
Định giá khuyến mãi: Định giá lỗ để kéo khách, định giá cho những đợt
đặt biệt…
Định giá phân biệt: giá khác nhau cho những nhóm khách hàng khác nhau,
hình ảnh nhãn hiệu khác nhau, địa điểm khác nhau và thời gian khác nhau
Định giá toàn danh mục sản phẩm: định giá theo chủng loại, tính năng tùy
chọn, những sản phẩm bắt buộc, sản phẫm phụ và sản phẩm trọn gói.
1.2.2.3. Nguyên tắc định giá
G: giá bán/1đvsp.
Z: giá vốn hàng bán/1đvsp.
M: lợi nhuận mục tiêu (%)
1.2.3. Chiến lược phân phối (Place)
1.2.3.1. Vai trò
Phân phối là một phần không thể thiếu của Marketing.
Việc đầu tư xây dựng kênh phân phối đóng vai trò quyết định trong sự
thành bại của các doanh nghiệp mới hay sản phẩm mới.
Nếu không có kênh phân phối hiệu quả thì công ty sẽ không bán được
hàng.
G = Z + m
9. Khóa luận tốt nghiệp quản trị kinh doanh 9/12 Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM
GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng SVTT: Trịnh Thị Thúy Hằng
Đưa sản phẩm đến đúng nơi và đúng lúc là trung tâm của vấn đề nghiên
cứu.
1.2.3.2. Mô hình các kênh phân phối
a. Mô hình 1
Phân phối trực tiếp sản phẩm đến tay người tiêu dùng, thường được các
doanh nghiệp nhỏ áp dụng.
Ưu điểm: dễ kiểm soát các hoạt động phân phối và giảm thiểu chi phí
cho khâu trung gian.
Nhược điểm: phạm vi bị hạn chế, cần rất nhiều nhân viên bán hàng.
b. Mô hình 2
Phân phối từ nhà sản xuất thông qua người bán lẻ đến tay người tiêu
dùng, thường được các doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng.
Ưu điểm: dễ kiểm soát hoạt động phân phối, tốn ít chi phí cho khâu
trung gian, phạm vi sẽ rộng hơn.
Nhược điểm: phạm vi vẫn bị hạn chế.
1.2.4. Chiến lược chiêu thị (Place)
1.2.4.1. Khái niệm
Khuyến mãi và quảng cáo là các hoạt động chiêu thị, giúp mời chào,
khuyến khích người tiêu dùng mua sản phẩm, đồng thời thúc đẩy người bán lẻ
nổ lực tiếp thị sản phẩm tới người tiêu dùng vì lợi nhuận cho bản thân họ.
1.2.4.2. Vai trò
Chiêu thị là các hoạt động không thể thiếu trong công việc hàng ngày của
doanh nghiệp. nó giúp doanh nghiệp phát triển mạnh và nhanh hơn trên thị
trường.
Mặt khác, cá chi phí cho quảng cáo, tiếp thị chính là nguồn đầu tư lớn vào
cho các quản trị và phần tài sản vô hình của doanh nghiệp.
NHÀ SẢN XUẤT NGƯỜI TIÊU DÙNG
NHÀ SẢN XUẤT NGƯỜI TIÊU DÙNGNGƯỜI BÁN
LẺ
10. Khóa luận tốt nghiệp quản trị kinh doanh 10/12 Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM
GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng SVTT: Trịnh Thị Thúy Hằng
1.2.4.3. Phân loại các mục tiêu quảng cáo
Quảng cáo thông tin: chủ yếu là giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường.
Quảng cáo thuyết phục: giai đoạn cạnh tranh.
Quảng cáo nhắc nhở: giai đoạn sung mãn.
1.3. CẠNH TRANH
1.3.1. Cạnh tranh theo quan điểm kinh tế học
Khi nói đến cơ chế thị trường là nói đến cạnh tranh. Do vậy, bất kỳ doanh
nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường dù muốn hay không đều chịu ít
nhiều ảnh hưởng khác nhau. Các doanh nghiệp thành công trên thị trường là các
doanh nghiệp thích nghi với cạnh tranh và luôn giành thế chủ động cho mình
trong các mối quan hệ kinh tế xã hội bằng các yếu tố thích hợp. Các doanh nghiệp
cấn phải hiểu rõ cạnh tranh và các cách thức để nâng cao khả năng cạnh tranh của
chính bản thân mình.
Vấn đề cạnh tranh được rất nhiều nhà kinh tế học nghiên cứu tìm hiểu trên
các góc độ khác nhau và đã đưa ra các khái niệm khác nhau. Theo mỗi góc độ tiếp
cận, các khái niệm này đều có ý nghĩa lý luận và thực tế nhất định. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế, hệ thống lý luận nói chung và các khái niệm về cạnh
tranh nói riêng ngày càng phong phú và hoàn thiện hơn.
Dưới chủ nghĩa tư bản, K.Mark quan niệm rằng: “Cạnh tranh tư bản chủ
nghĩa (TBCN) là một sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu
được lợi nhuận siêu ngạch”. Đây là định nghĩa mang tính khái quát nhất về cạnh
tranh, nó đã nói lên được mục đích của cạnh tranh, nhưng chưa nói lên được cách
thức để giành thắng lợi trong cạnh tranh.
Nghiên cứu về sản xuất hàng hóa TBCN, cạnh tranh TBCN, Mark đã phát
hiện ra quy luật cơ bản của cạnh tranh TBCN là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi
nhuận cao sẽ có nhiều người muốn gia nhập ngành, ngược lại những ngành,
những lĩnh vực mà tỷ suất lợi nhuận thấp thì sẽ có sự thu hẹp về quy mô hoặc rút
lui của các nhà đầu tư.
Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thừa nhận và coi cạnh tranh
là một yếu tố quan trọng làm lành mạnh các mối quan hệ xã hội, nâng cao hiểu
biết của dân cư. Cạnh tranh có thể hiểu là: “Ganh đua giữa các doanh nghiệp
11. Khóa luận tốt nghiệp quản trị kinh doanh 11/12 Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM
GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng SVTT: Trịnh Thị Thúy Hằng
trong việc giành các điều kiện có lợi nhất về nhân tố sản xuất hoặc khách hàng
nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường”. Theo một trong những quan niệm
khác: “Cạnh tranh là áp lực cưỡng bức bên ngoài buộc các doanh nghiệp tìm mọi
giải pháp để nâng cao năng suất lao động trong doanh nghiệp, đưa ra thị trường
sản phẩm có chất lượng, giá cả hợp lý. Mở rộng kinh doanh, tăng tích lũy cho
doanh nghiệp”
Đối với doanh nghiệp thì vấn đề cốt yếu nhất là phải nâng cao được khả
năng cạnh tranh. Trong bách khoa toàn thư mở cho rằng: “Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày
càng cao”. Tuy nhiên, để tạo ra khả năng cạnh tranh cũng như biến khả năng đó
thành hiện thực, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều biện pháp cạnh tranh. Những
biện pháp cạnh tranh lại hết sức đa dạng, do vậy việc liệt kê đầy đủ các vũ khí
cạnh tranh thị trường là một đòi hỏi chính đáng nhưng không dễ thực hiện. Thêm
vào đó, ứng phó kịp thời trên các trận tuyến cạnh tranh bằng nhiều vũ khí mới. Sự
linh hoạt và sáng tạo này không phải bao giờ cũng tìm thấy trong sách vở vì theo
Gớt tơ (Goethe) đã nói: “Mọi lý thuyết đều là màu xám. Chỉ có cây đời mãi xanh
tươi”.
1.3.2. Cạnh tranh theo quan điểm Marketing
1.3.2.1. Nhận thức chung
Một trong những động lực môi trường, động lực tác động đến chiến lược
marketing của các nhà sản xuất kinh doanh là cạnh tranh. Mọi công ty phải tìm
kiếm một công cụ cạnh tranh để duy trì vị thế và nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trường. Cạnh tranh là tồn tại vì công ty muốn tìm kiếm cho mình một
chỗ đứng cao hơn thị trường, cố gắng tạo nên tính độc đáo riêng của mình. Mục
tiêu của cạnh tranh là tạo lập cho công ty một lợi thế riêng biệt cho phép công
ty có một mũi nhọn hơn hẳn đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh của
công ty theo đuổi. Sự tìm kiếm không ngừng này đã tạo ra động lực cho cạnh
tranh và chính họ đã tạo ra tiến bộ trong đời sống con người.
Mặt khác, một trong những nguồn tạo ra lợi thế cạnh tranh là những họat
động marketing. Trên thực tế, tùy nhận thức, tùy ngành, tùy thời điểm khác
nhau đối với các công cụ đó mà có các định nghĩa khác nhau về cạnh tranh.
12. Khóa luận tốt nghiệp quản trị kinh doanh 12/12 Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM
GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng SVTT: Trịnh Thị Thúy Hằng
DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 51764
DOWNLOAD: + Link tải: tailieumau.vn
Hoặc : + ZALO: 0932091562