Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đặc biệt bài viết này dành cho các bạn đang theo chuyên ngành Nhân Sự, nhằm giúp các bạn bổ sung phần thiếu sót chưa được kể tới trong bài làm của mình. Liên hệ với AD qua Zalo: 0934.536.149
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực
Môi trường kinh doanh ảnh hưởng chung đến các hoạt động của doanh nghiệp
nói chung hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp nói
riêng. Ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài doanh nghiêp, ảnh hưởng của nhân tố
cạnh tranh, ảnh hưởng Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường bên ngoài doanh nghiệp
• Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có tình quyết
định đến các hoạt động của doanh nghiệp. Tùy vào trạng thái phát triển của nền
kinh tế: tăng trưởng, ổn định hay suy thoái mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn chiến
lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực riêng.
Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế thường bao gồm:
- Tỷ lệ lãi suất: Tỷ lệ lãi suất ảnh hưởng tới mức cầu đối với sản phẩm của
doanh nghiệp, quyết định mức chi phí về vốn, tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp và do đó quyết định về mức đầu tư cho nguồn nhân lực của doanh
nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao sẽ tác động đến nền
kinh tế theo hai hướng: một là, tăng thu nhập của tầng lớp dân cư dẫn đến tăng
khả năng thanh toán cho các nhu cầu của họ. Nhu cầu của thị trường ngày càng
cao. Hai là, khả năng tăng sản lượng và mặt hàng của nhiều doanh nghiệp đã
làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tạo khả năng tích lũy vốn
nhiều hơn, tăng cầu về đầu tư mở rộng kinh doanh làm cho cầu về nguồn nhân
lực tăng. Doanh nghiệp sẽ chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhiều
hơn. Ngược lại khi nền kinh tế quốc dân rơi vào tình trạng suy thoái, Doanh
nghiệp sẽ ở tình trạng khó khăn, Nguồn nhân lực có thể bị giảm bớt, hoặc phải
phát triển những kỹ năng cho phù hợp với nền kinh tế.
• Ảnh hưởng của nhân tố chính trị.
Việc ban hành hệ thống luật pháp có chất lượng và đưa vào đời sống là điều kiện
đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, tạo điều kiện cho mọi doanh
nghiệp có cơ hội cạnh tranh lành mạnh, có mối quan hệ đúng đắn, bình đẳng
giữa người sản xuất và người tiêu dùng, người lãnh đạo và nhân viên..Xu thế
toàn cầu hóa thế giới, bảo hộ của nhà nước dần nhường chỗ cho thị trường cạnh
tranh tự do. Các doanh nghiệp phải cạnh tranh với những doanh nghiệp nước
ngoài do đó đòi hỏi trình độ đội ngũ quản lí cũng như nhân viên phải học tập,
thay đổi không ngừng. Do đó lựa chon chiến lược đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực hợp lý là vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
• Ảnh hưởng của yếu tố kỹ thuật - công nghệ.
Kỹ thuật – công nghệ mới thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát
triển theo hướng tăng nhanh tốc độ, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm. Việc ứng
dụng có chất lượng và hiệu quả công nghệ thông tin hiện đại vào các lĩnh vực
2. kinh doanh sẽ nâng cao nhanh chóng khả năng tiếp cận thông tin thị trường làm
tăng năng suất lao động của đội ngũ quản trị cũng như nhân viên
• Ảnh hưởng của các nhân tố văn hóa xã hội
Các yếu tố văn hóa xã hội như phong tục tập quán, xu hướng tiêu dùng của con
người, lao động, sức khỏe, trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng ..có ảnh hưởng
rất sâu sắc đến cơ cấu cảu thị trường cũng như môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó tác động trực tiếp đến việc hình thành môi trường văn hóa doanh
nghiệp, văn hóa nhóm cũng như thái độ cư xử, ứng xử của các nhà quản trị,
nhân viên tiếp xúc với đối tác kinh doanh cũng như khách hàng.. Chính vì vậy
trong chiến lược đâò tạo và phát triển nguồn nhân lực phải đặc biết quan tâm tới
ảnh hưởng của nhân tố văn hóa.
Ảnh hưởng của môi trường cạnh tranh
Áp lực của nhân tố cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường. Việc nghiên cứu môi trường
cạnh tranh của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nhận ra cơ hội và thách thức
của mình, từ đó điều chỉnh nguồn nhân lực hợp lí với chính sự thay đổi đó.
• Sự cạnh tranh của đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ tiềm ẩn là những doanh nghiệp hiện không có trong ngành nhưng có khả
năng tham gia vào hoạt động kinh doanh của ngành đó. Tuy doanh nghiệp có sự
ưa chuộng về sản phẩm hơn, có lợi thế về quy mô. Nhưng trong thời đại cạnh
tranh ngày nay, sự ra đời của sản phẩm mới, cạnh tranh là cạnh tranh công
nghệ.cạnh tranh về trình độ. Chính vậy, doanh nghiệp cần cảnh giác sự xuất hiện
của đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và từ đó đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng kịp thời nhu cầu của thị trường.
• Sức ép của khách hàng
Khách hàng là người tạo ra lợi nhuận, tạo ra sự thắng lợi của doanh nghiệp.
Khách hàng có thể tạo sức ép với doanh nghiệp đến mức nào còn tùy thuộc vào
thế mạnh của họ.Theo Michael E. Porter, những yếu tố tạo nên thế mạnh từ phía
khách hành là:
- Khi ngành cung cấp gồm nhiều doanh nghiệp nhỏ,còn khách hàng chỉ là số ít
nhưng có quy mô lớn.
- Khi người mua với số lượng lớn, họ có thể sử dụng sức mua của mình như một
đòn bẩy để yêu cầu được giảm giá.
- Khi người mua có thể lựa chọn đơn đặt hàng giữa các công ty cung ứng cùng
một loại sản phẩm.
Do vậy khâu chăm sóc khách hàng luôn là khâu quan trong, đòi hỏi nhân viên
bán hàng,nhà doanh nghiệp phải nhạy bén, kịp thời phản ứng nhanh với những
biến động tiềm năng có thể có thể có của khách hàng
• Sựu cạnh tranh của sản phẩm thay thế, Sự cạnh tranh giữa các công ty đang
hoạt động trong nghành, doanh nghiệp phải luôn tìm hiểu sự biến động của thị
trường, điều chỉnh mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực sao cho phù hợp với những
chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
3. • Khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp là quá trình xem xét,
nhận định về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đó là thông tin cơ bản nhất
để nhà quản trị nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình khả
quan hay không. Thấy được quy mô nguồn vốn và khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các phương hướng đầu tư cho hoạt động đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực hợp lý.
Để đánh giá tình hình tài chính cần sử dụng các chỉ tiêu sau: Hệ số tự tài trợ, hệ
số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số nợ
trên nguồn vốn chủ sở hữu...
• Phân tích thị phần và doanh thu.
Doanh thu rất quan trọng với doanh nghiệp, doanh số tăng có nghĩa là sản phẩm
của doanh nghiệp trên thị trường đã được chấp nhận và đương nhiên thị phần
của doanh nghiệp cũng tăng lên. Thị phần tăng chứng tỏ doanh nghiệp đang đi
đúng hướng và đang có cơ hội phát triển. Là điều kiên cho doanh nghiệp mở
rộng quy mô, tuyển dụng thêm lao đông, chế độ đãi ngộ, chăm sóc người lao
động được quan tâm...
• Hoạt động marketing
Marketing là quá trình kế hoạch hóa và thực hiện các ý tưởng liên quan đến việc
hình thành, xác định giá cả, xúc tiến phân phối hàng hóa và dịch vụ để tạo ra sự
trao đổi nhằm thỏa mãn các mục tiêu của mọi cá nhân và tổ chức. Hoạt động
Marketing thường tập chung vào chủng loại, sự khác biệt hóa và chất lượng sản
phẩm, thị phần, giá cả, niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm, chi phí kinh
doanh phân phối sản phẩm, hiệu quả hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán
hàng...
Mục tiêu của marketing là thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn của khách hàng
bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. Chính vậy đào tạo và phát triển đội ngũ
marketing, bán hàng là yếu tố quan trọng, góp phần tạo nên lợi thế cạnh tranh
cho công ty.
• Nguồn nhân lực
Là lực lượng lao động sáng tạo của doanh nghiệp, mang tính chất quyết định đến
mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nghiên cứu nguồn lao động của doanh nghiệp
ngoài mục đích đảm bảo số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực còn tìm
hiểu những yêu cầu, đòi hỏi nâng cao trình độ của từng cá nhân cũng như chế độ
đãi ngộ của công ty có phù hợp để nhân viên cống hiến hết mình. Từ đó có biện
pháp chỉnh sửa hoặc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tùng
nghành nghề, từng vị trí của mỗi cá nhân trong doanh nghiệp.
• Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên
hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, được giao những trách
nhiệm và quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các
chức năng quản trị doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp tác động mạnh mẽ đến
hoạt động lao động sáng tạo của đội ngũ lao động, đến sự đảm bảo cân bằng
4. giữa doanh nghiệp với môi trường bên ngoài cũng như cân đối có hiệu quả các
bộ phận bên trong doanh nghiệp.