Màng tế bào giúp các bạn làm slides dễ dàng hơn trong việc chọn lọc kiến thức và tao ra một nhiều ý tưởng hơn từ tác phẩm này cảm ơn các bạn đã coi nhớ ủng hộ like và share cho tất cả mọi người tuy không hay nhưng cũng khá hay về độ phối hợp màu nền và dẫn đến sự sáng tạo. Cảm ơn các bạn đã xem, kính chào các bạn. Hẹn gặp lại trong slide khác, chúc các bạn một ngày vui vẻ. Tạm biệt :))
Similar to Cac he thong keo doi tuong cua hoa hoc chat keo tinh chat co hoc cau the cua cac he phan tan (20)
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
Cac he thong keo doi tuong cua hoa hoc chat keo tinh chat co hoc cau the cua cac he phan tan
1. CHƯƠNG I
CÁC HỆ THỐNG KEO- ĐỐI TƯỢNG CỦA HÓA
HỌC CHẤT KEO
• I. Khái niệm về các hệ thống keo
• II. Đối tượng của hóa học chất keo
• III. Độ phân tán• III. Độ phân tán
• IV. Phân loại các hệ phân tán
• V. Ý nghĩa của các hệ keo trong tự nhiên và
kỹ thuật
2. I.Khái niệm về các hệ thống keo
• Giữa thế kỷ 19, Francesco Selmi (1817-1881) đã phát
hiện một số dung dịch có những tính chất đặc biệt như:
– Tính phân tán ánh sáng mạnh.
– Chất tan sẽ kết tủa khi cho vào dung dịch một lượng
nhỏ muối, mặc dù muối đó không phản ứng với chấtnhỏ muối, mặc dù muối đó không phản ứng với chất
tan.
– Chất tan tan ra hay kết tủa không đi kèm theo sự thay
đổi về nhiệt độ và thể tích.
– Selmi đã gọi các dung dịch có những đặc tính kể trên
là các dung dịch giả. Sau này được gọi là các dung
dịch keo.
3. • Thomas Graham (1805–1869) trong quá trình nghiên
cứu tính chất của những chất như gelatin, gôm arabic
đưa ra thuật ngữ chất keo (Colloid).
• Ngược với quan điểm của Graham, Boosop 1869 đã
CMR , trong những điều kiện nhất định các chất keo có
thể kết tinh và các chất kết tinh có thể ở trạng thái keo
- Ông khẳng định rằng chỉ có thể nói đến các trạng thái
khác nhau của 1 chất tùy thuộc vào điều kiện kết tinh.khác nhau của 1 chất tùy thuộc vào điều kiện kết tinh.
- Ví dụ: Muối ăn ở đk thường là 1 chất kết tinh điển hình,
khi tan vào bezen tạo thành dung dịch keo.
- Xà phòng trong nước tạo thành dung dịch keo, trong
rượu lại có tính chất của chất kết tinh
Những quan điểm này được Vaymac khẳng định và phát
triển thêm(1904-1915)
4. -Trạng thái keo là trạng thái phân tán trong đó 1 chất
được phân bố vào trong 1 chất khác dưới dạng hạt có
kích thước khác nhau(1- 100mµ , 10-7 -10-5cm)
-MT chứa các chất ở trạng thái phân tán được gọi là
MTPT.
-Các chất được phân tán trong MTPT được gọi là
tướng (pha) phân tán.
- Thuật ngữ “chất keo” nên dùng để chỉ những chất có
tính chất dính, còn vấn đề mà chúng ta quan tâm trong
giáo trình này là các tính chất hóa lý học của vật chất
ở vào trạng thái keo, tức là trạng thái phân tán rất cao.
5. Đặc điểm của hệ keo
• Dung dịch keo có khả năng phân tán ánh sáng
• Sự khuếch tán trong dung dịch keo rất chậm
• Áp suất thẩm thấu trong dung dịch keo rất nhỏ
•• Dung dịch keo có khả năng thẩm tích (hạt keo
không lọt qua màng bán thấm)
• Dung dịch keo không bền vững
• Dung dịch keo thường có hiện tượng điện di
7. II Đối tượng của hóa học chất keo
• Hoá keo là khoa học nghiên cứu đặc tính của các hệ
phân tán dị thể và các quá trình xẩy ra trong hệ đó
(Là các hệ cấu tạo từ 2 tướng trở lên và 1 trong 2
tướng ở trạng thái chia nhỏ và phân bố vào 1MTPT
đồng nhất nào đó). Trong cácđồng nhất nào đó). Trong các
• Qua trình đăc trưng nhất trong các hệ thống keo là
quá trình keo tụ.
• Hóa học chất keo còn nghiên cứu các hệ phân tán vi
di thể, có khi chứa các hạt với kích thước đến 1µ hoặc
lớn hơn.
8. - Hóa học chất keo nghiên cứu các hệ thống phân tán
đậm đặc mà nồng độ tướng phân tán rất cao, có thể
chiếm đến 70,80%.( Nhũ tương, bọt khí…)
- Những chất cao phân tử và dung dịch của chúng , ví
dụ anbumin, xenlulo, cao su…, có nhiều tính chất và
có thể áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu , giống
như cho hệ thống keo( các chất này có kích thước xấp
xỉ với kích thước hat keo).xỉ với kích thước hat keo).
- Toùm laïi, hoùa keo laø khoa hoïc veà caùc quaù trình hình
thaønh vaø phaù huûy caùc heä phaân taùn ⇒ teân goïi ñaày ñuû
cuûa moân hoïc :”Hoùa lyù hoïc caùc heä phaân taùn vi dò
theå”
9. III Độ phân tán
- Ñoä phaân taùn D ñöôïc ñònh nghóa:
• D = 1/a
• a: kích thöôùc cuûa haït (haït hình caàu laø ñöôøng kính d,
haït hình laäp phöông laø chieàu daøi caïnh l)
• - Beà maët rieâng Sr cuõng ñöôïc duøng laøm thöôùc ño cuûa
heä phaân taùn:heä phaân taùn:
• Sr = S12 / V1
• Vôùi S12: dieän tích beà maët phaân caùch giöõa töôùng 1 vaø
2.
• V1: theå tích töôùng phaân taùn
10. *Haït hình caàu:
2
3
4 3 6
4/3
r
r
S
r r a
π
π
= = =
* Haït hình laäp phöông:
2
3
6 6
r
l
S
l l
= =
11. Thay đổi bề mặt riêng Sr khi chia nhỏ một hạt lập phương 1cm3
thành N hạt lập phương đều nhau độ dài cạnh a.
a (cm) Số hạt (N) Thể tích
một hạt
(cm3)
S bề mặt
một hạt
(cm2)
Sr
1
10-1
1
101
1
10-3
6
6.10-2
6
6.10110-1
10-2
10-3
10-4
10-5
10-6
10-7
10-8
101
102
103
104
105
106
107
108
10-3
10-6
10-9
10-12
10-15
10-18
10-21
10-24
6.10-2
6.10-4
6.10-6
6.10-8
6.10-10
6.10-12
6.10-14
6.10-16
6.101
6.102
6.103
6.104
6.105
6.106
6.107
6.108
12. - Hệ thống keo có bề mặt riêng rất phát triển
- Theo quan điểm NĐH thì sự có mặt của 1 bề mặt
phân cách lớn gắn liền với sự có mặt của năng lượng
bề mặt lớn.
- Hệ keo có năng lượng tự do bề mặt lớn (∆Gs>0) nên
không bền vững về mặt nhiệt động học ⇒ các hạt của
tướng phân tán kết dính lại với nhau nên bề mặt phân
chia pha của tướng giảm (∆Gs<0). Trong quá trình
biến đổi như vậy, thành phần hóa học của hệ thống
không đổi mà chỉ biến đổi về mặt năng lượng.
14. - Về mặt động học , độ bền vững của hệ keo
gắn liền với tương quan giữa hai loại lực xuất
hiện giữa các hạt khi chúng va chạm với nhau,
đó là lực hút và lực đẩy.(Lực hút là một loại
lực phân tử, lực đẩy là môt loại lực tĩnh điện.)
- Khi lực hút > lực đẩy ⇒ các hạt liên kết lại- Khi lực hút > lực đẩy ⇒ các hạt liên kết lại
gây nên sự keo tụ.
- Khi các hạt được bao bọc bởi lớp vở solvat
hóa bởi những phân tử MT, lớp vỏ này sẽ
ngăn cản các hạt tiếp xúc với nhau đây là yếu
tố tạo bền cho hệ thống phân tán.
16. IV Phân loại các hệ phân tán
1.Phân lọai theo độ phân tán:
17. 2. Phân lọai theo trạng thái tập hợp
Theo Ostwald, căn cứ vào trạng thái tập hợp của vật chất , hệ keo
có thể phân chia thành những hệ trong bảng sau:
18. 3. Phân lọai theo tương tác giữa tướng phân tán và môi
trường phân tán
• Keo ưa lỏng (Lyophylles): tương tác giữa tướng và môi
trường phân tán khá lớn , tạo thành lớp solvat hóa
(thường là keo thuận nghịch)
VD: xà phòng, đất sét hòa tan trong nước, các hợp chất
cao phân tử hòa tan trong dung môi thích hợp,…
• Keo kỵ lỏng (Lyophobes): tương tác giữa 2 tướng yếu
(thường là keo bất thuận nghịch)
VD: các sol kim lọai
Cách phân lọai này chỉ dùng được cho những hệ có môi
trường phân tán lỏng mà thôi.
19. 4. Phân lọai theo tương tác giữa các hạt
• Hệ phân tán tự do: Các hạt độc lập với nhau, nồng độ
loãng nên sự tương tác giữa các hạt yếu.
• VD: nhũ tương, các dung dịch sol…
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
O O
O
O
O
O
O
O
O
O
o o
o
o
o
o
o
o
20. Hệ phân tán liên kết: Các hạt tương tác với nhau bằng
tương tác phân tử tạo thành mạng lưới
VD: Gel, huyền phù, nhũ tương đậm đặc
o
o
o
o
oo
oooo
oo
o
oO O o
o
o
o
o
o o
o
o
ooo
oo
ooo
oo o
o
o
o
o o
oooo
oO
O
OO
O
O
O
O
O oo
ooo
oo
oo
o
o
O
OOO OOO
O
O
O
oo
oo
a, c: Gen lỏng lẻo b: Gen đặc khít; d, e: Các hệ mao quản
21. Ý nghĩa của hệ keo trong tự nhiên và
trong kỹ thuật
22. - Các hệ thống keo rất phổ biến trong tự nhiên.
- Trong vũ trụ, nhờ quan sát sự hấp thụ ánh sáng, người ta
thấy rằng trong khoảng không vũ trụ, ngoài không khí
còn có các hạt bụi, nên không gian vũ trụ là 1 hệ keo
khổng lồ.
- Hóa học chất keo có ý nghĩ to lớn trong thổ nhưỡng học,
canh tác học.
- Đất là hệ thống keo phức tạp: kích thước, hình dạng
cũng như bản chất của các hạt keo đất quyết định khả
năng thấm ướt, khả năng hấp phụ của đất.(Độ phì nhiêu
của đất).
- Trong công nghiệp hầu như ngành nào cũng liên quan đến hóa
học chất keo.
23. Sinh học: các tế bào bắp thịt và thần kinh, các sợi, màng
tế bào, gen, virut, dịch tế bào, máu, đều là những hệ keo
• Mô hình m t t bào đ ng
v t đi n hình. Các bào
quan g m: (1)h ch nhân
(2) nhân (3) ribosome (4)
túi ti t,(5) m ng lư i n i
ch t (ER) h t, (6) b máych t (ER) h t, (6) b máy
Golgi, (7) khung xương t
bào, (8) ER trơn, (9) ty
th , (10) không bào, (11)
t bào ch t, (12)
lysosome, (13) trung th .
24. Trong công nghiệp gốm và vật liệu xây dựng: sử dụng cao
lanh, đất sét là huyền phù đậm đặc của các alumino silicat
hiđrat hoá. Kích thước hạt, bản chất hóa học của bề mặt các hạt
quyết định chất lượng của vật liệu
25. Trong luyện kim: việc đưa thêm một số nguyên tố vào hợp
kim, quá trình tôi luyện đều có mục đích tạo ra các cấu trúc
vi mô đáp ứng các tính chất mong muốn
26. CHƯƠNG 8: TÍNH CHẤT CƠ
HỌC CẤU THỂ CỦA CÁC HỆ
PHÂN TÁNPHÂN TÁN
27. • Các hệ thống vi dị thể và các hệ thống keo, cũng như các hệ vi
di thể khác có các tính chất cơ học xác định : có tính nhớt, có
tính đàn hồi, tính dẻo và tính vững chắc.
• Các tính chất này gắn liền với cấu tạo của những hệ đó nên
thường được gọi là các tính chất cơ học cấu thể.
• Hệ phân tán tự do và phân tán liên kết.
- Hệ phân tán tự do: Các hạt độc lập với nhau, nồng độ loãng nên
sự tương tác giữa các hạt yếu.sự tương tác giữa các hạt yếu.
VD: nhũ tương, các dung dịch sol…
28. - Hệ phân tán liên kết: Các hạt tương tác với nhau bằng tương
tác phân tử tạo thành mạng lưới
VD: Gel, huyền phù, nhũ tương đậm đặc
o
o
o
o
oo
o
o
oo
o
o
o
oo o
o
o o ooO
OO
O
O
O
O oo
ooo
o
o
o
o
o
o
o
OOO OOO
o
o
o
ooo
- Trong hệ này , nồng độ tướng phân tán có giá trị rất lớn.
- Vì có tương tác giữa các hạt nên trong một chừng mực nhất
định hệ có tính chất như vật rắn.
ooo
o o
o
o
o
o o
oooo
oO
O
OO
O
OO oo
ooooo
o
O
OOO OOO
O
O
O
oo
29. I. Sự hình thành và đặc điểm của cấu thể trong
các hệ keo
II. Độ nhớt của các dung dịch
30. I. Sự hình thành và đặc điểm của cấu thể trong các hệ
keo
1. Cấu thể keo tụ
Cấu thể keo tụ hình thành khi độ bền tập hợp của hệ giảm các hạt
keo liên kết với nhau tại một số điểm tạo thành mạng lưới
không gian bao lấy môi trường phân tán ta gọi là gel
- Sự có mặt của lớp dung môi giữa các hạt làm cho cấu trúc có
độ bền thấp và có tính dẻo, thậm chí tính đàn hồi.
31. Cấu trúc gen
1- Hạt của pha phân tán
2- Điểm tiếp xúc
3- Lớp vỏ bảo vệ
4- Môi trường phân tán
3
2
1
4
32. - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tạo gel
+ Nồng độ pha phân tán: Khi tăng nồng độ hạt, số va chạm
tăng lên và do đó tốc độ tạo gel cũng tăng.
+ Hình dạng hạt: các hạt càng bất đối xứng (hạt hình que,
hình phiến) càng dễ tạo gel.hình phiến) càng dễ tạo gel.
+ Kích thước hạt: khi nồng độ trọng lượng hạt không đổi
nếu kích thước hạt càng nhỏ càng dễ tạo gel.
33. + Yếu tố chất thứ ba trong hệ: khi thêm vào hệ một chất có khả
năng phân bố lại bề mặt thì có thể làm thay đổi cấu trúc của hệ và
hình thành hay ngăn cản sự tạo nên cấu thể trong hệ.
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ có ảnh hưởng nhiều đến tốc độ tạo gel,
thông thường nhiệt độ càng thấp, chyển động Brown càng yếu,
khả năng tạo gel càng lớn và nhanh.khả năng tạo gel càng lớn và nhanh.
+ Tác động cơ học: sự khuấy động hoặc rung bên ngoài hệ sẽ phá
vỡ khối gel. Tuy nhiên cũng có trường hợp khi tác động cơ học
nhẹ và đều theo một hướng xác định thì tốc độ tạo gel cũng tăng
lên.
34. Ví dụ: sơn dầu gồm các hạt sắc tố ưa nước trong môi trường
phân tán dầu. Nếu thêm vào hệ một ít nước sẽ làm cho sơn dầu
dễ bị tạo thành màng lưới có tính chất gel. Đó là do những hạt
sắc tố ưa nước sẽ bị phủ một màng nước trong môi trường
không phân cực là dầu, hình thành bề mặt phân cách dầu-nước
khá lớn;
Với xu hướng giảm bề mặt để hệ được bền hơn các hạt sắc tố
sẽ liên kết lại với nhau tạo thành lưới cấu thể có tính chất gel.sẽ liên kết lại với nhau tạo thành lưới cấu thể có tính chất gel.
35. • Ví dụ: Làm lạnh dung dịch chứa 2% gelatin hoà tan trong nước
nóng sẽ được khối rắn trong suốt gọi là thạch gelatin hoặc gel
gelatin.
• Điều chế gel axit silicic bằng cách trộn dung dịch natri silicat
với dung dịch axit HCl nồng độ khoảng 5 đến 10%. Để hỗn
hợp đứng yên một thời gian sẽ được gel rắn trong suốt, thời
gian cần thiết để kết thúc sự hoá gel phụ thuộc vào nồng độ cácgian cần thiết để kết thúc sự hoá gel phụ thuộc vào nồng độ các
dung dịch muối và axit. (Sau khi sấy gel axit silicic sẽ thu được
silicagen xốp, bề mặt riêng khoảng 400 đến 500m2g-1 được sử
dụng phổ biến làm chất hút ẩm, chất hấp phụ…).
36. - Một số tính chất của cấu thể keo tụ
• Hệ có tính rão: tính giữ được độ nhớt cao và giữ được
cấu trúc khi chảy chậm và ngược lại.
• Tính sol - gel thuận nghịch
Đó là khả năng của hệ khi cấu thể đã bị phá vỡ bởi một lực cơ
học nào đó, lại có thể tự ý phục hồi cấu thể trong một thời gian,
nghĩa là có trạng thái cân bằng:
sol (keo)⇔ gelsol (keo)⇔ gel
khi lực thôi tác động, trong những điều kiện xác định (nhiệt độ,
pH…).
Hiện tượng sol – gel thuận nghịch thường gặp trong tự nhiên,
trong công nghệ, trong cơ thể sống.
• Tính tự biến dạng: Hệ có cấu thể keo tụ có khả năng biến dạng
mà lưới không gian không bị phá vỡ.
37. • Hệ có cấu trúc keo tụ thường được đặc trưng bằng hiện tượng
teo: với thời gian số điểm tiếp xúc giữa các hạt tăng lên, gel bị
co lại nhưng vẫn giữ nguyên hình dạng của bình chứa.
Nguyên nhân là do lúc đầu trong sự tạo cấu thể, giữa các nguyên
tố cấu thể số điểm tiếp xúc còn khá ít. Dần dần do sự sắp xếp lại
các hạt (nhờ chuyển động nhiệt) số điểm tiếp xúc tăng lên, cấu
thể bị nén lại, đẩy một phần môi trường ra ngoài.
• Tính trương: đó là khả năng hấp thụ môi trường phân tán vào
gel khô làm cho thể tích của nó tăng lên
38.
39.
40. 2. Cấu trúc ngưng tụ kết tinh
Cấu trúc ngưng tụ kết tinh hình thành khi các hạt liên kết với
nhau bằng lực liên kết hóa học.
Các hệ này không có tính dẻo, tính son − gen thuận nghịch,
trái lại có độ bền cơ học cao có tính dòn đàn hồi.
Ví dụ : gel axit silisic.
Ví dụ: các vật liệu kết dính trên cơ sở si măng, thạch cao, vôi tôi.Ví dụ: các vật liệu kết dính trên cơ sở si măng, thạch cao, vôi tôi.
Hỗn hợp bê tông gồm xi măng, chất độn cát, sỏi,đá dăm và nước.
Hạt xi măng là caxi aluminat và silicat dần dàn hòa tan và từ
dung dịch quá bão hòa thoát ra các tinh thể hidrat ít tan hơn.
Sự hóa rắn bê tông là sự cộng kết và đan kết cá tinh thể này
làm liên kết các hạt cát, sỏi và đá dăm thành khối liền.
41. II. Độ nhớt của các dung dịch
a. Độ nhớt của dung dịch
• Khi tác động một lực không lớn lắm lên bề mặt thoáng của
chất lỏng, ta thấy chất lỏng chuyển động không quá nhanh
theo nhiều lớp mỏng, với tốc độ di chuyển giảm dần từ lớp
màng xuống các lớp dưới, được gọi là sự chảy tầng.
x
y
dy
rx
42. Theo định nghĩa của Newton độ nhớt là lực ma sát nội trên 1 đơn
vị diện tích bề mặt để duy trì một gradien tốc độ chuyển động
giữa các lớp chất lỏng.
F: lực bên ngoài gây sự chuyển dịch, bằng lực ma sát nội
về trị số và ngược chiều.
η: hệ số tỷ lệ hay là độ nhớt, phụ thuộc vào bản chất chấtη: hệ số tỷ lệ hay là độ nhớt, phụ thuộc vào bản chất chất
lỏng. Thứ nguyên của độ nhớt là g/cm.giây, có tên là poa
(poise).
du/dx: gradien biến thiên tốc độ chảy theo khoảng cách
giữa các lớp.
P: lực gây ra sự chuyển dịch, qui về 1 đơn vị diện tích. Vậy
1 poa là độ nhớt của chất lỏng mà trong đó cần lực là
1dyn/cm2 để duy trì gradien tốc độ 1cm/giây trên khoảng
cách 1cm.
43. • Đại lượng 1/ η gọi là độ chảy, đặc trưng cho độ linh động của
chất lỏng (linh độ) dưới tác dụng của lực ngoài.
• Khi sự chảy là chảy dòng, có tốc độ chảy nhỏ, qua phương
trình thực nghiệm Poiseulle (1842) có thể tính được tốc độ thể
tích v của chất lỏng chảy qua ống mao quản có bề dài l có bán
kính r và hiệu số áp suất ở hai đầu ống là p theo công thức:
Trong trường hợp tốc độ chảy khá lớn thì chất lỏng không chảy
dòng nữa mà chảy cuộn, khi đó độ nhớt không chỉ phụ thuộc vào
bản chất chất lỏng mà còn phụ thuộc vào tốc độ chảy, và lúc đó
gọi là độ nhớt hiệu dụng.
Trong hệ đơn vị CGS, η có thứ nguyên dyn.s.cm-2 gọi là Poa
(Poise), kí hiệu P: 1P = 1 dyn.s.cm-2
44. b. Độ nhớt của dung dịch keo
- Sự chảy của son khác với chất lỏng nguyên chất và dung dịch
thật ở chỗ, trong môi trường của hệ có những hạt keo mà kích
thước lớn hơn rất nhiều so với các phân tử đơn giản.
Các hạt keo choán không gian của chất lỏng, làm cho các phân tử
trong sự chảy lạc đi và làm tăng gradien tốc độ trung bình giữa
các lớp, do đó độ nhớt của hệ keo cao hơn độ nhớt của môi
trường.trường.
Theo Anhstanh thì độ nhớt của hệ keo phụ thuộc vào thể tích và
hình dạng hạt keo,
nếu là hạt keo rắn dạng hình cầu thì:
ηo : độ nhớt của môi trường phân tán
ω : nồng độ thể tích của pha phân tán trong 1ml, đó là tổng thể tích các
hạt phân tán rắn có trong 1 ml của hệ.
45. • Thực tế có một số trường hợp mà phương trình Anhstanh nêu
trên không nghiệm.
• Ví dụ : Khi hạt có dạng hình que hay hình tấm thì độ nhớt của
hệ luôn lớn hơn so với kết quả tính theo công thức trên .
Nguyên nhân: chất lỏng nằm trong vùng thể tích quay của hạt
(vốn có chuyển động Brao quay) gắn liền với hạt dẫn đến sự tăng
biểu kiến thể tích của hạt.
Do đó, ở dạng tổng quát phương trình Anhstanh về độ nhớt của
hệ keo có thể như sau
α : thừa số phụ thuộc hình dạng hạt.(Hạt hình cầu α = 2,5)
46. • Nồng độ hạt càng lớn thì độ nhớt của hệ càng lớn, do đó độ
nhớt của hệ keo tăng theo sự giảm kích thước hạt.
• Khi giữa các hạt có lực tương tác điện hay các lực tương tác
khác. Nếu các hạt keo tích điện cùng dấu thì độ nhớt của hệ
tăng, do bề mặt hạt xuất hiện lớp điện kép.
• Sự xuất hiện lớp vỏ sonvát ở hạt keo cũng làm tăng độ nhớt
của hệ, do nó làm giảm độ linh động của các phân tử dung
môi, làm tăng biểu kiến nồng độ thể tích của pha phân tán …môi, làm tăng biểu kiến nồng độ thể tích của pha phân tán …
• Trong khi các phân tử được định hướng theo phương chảy,
các hạt keo với kích thước khá lớn đã làm tăng gradien tốc độ
trung bình theo hướng vuông góc với phương chảy, do đó độ
nhớt của hệ keo hơi cao hơn độ nhớt của môi trường, và là độ
nhớt hiệu dụng.
47. • Độ nhớt hiệu dụng của hệ keo phụ thuộc vào nhiều yếu tố :
- Điều kiện của thí nghiệm
- Cường độ của lực tác dụng
- Nồng độ của hệ : nồng độ pha phân tán tăng thì độ nhớt cũng
tăng
- Hình dạng của hạt : khi các hạt có dạng hình que, hình tấm thì
độ nhớt của hệ lớn hơn của hạt có dạng đối xứngđộ nhớt của hệ lớn hơn của hạt có dạng đối xứng
- Trong các hệ có hình thành cấu thể xốp (có một lượng môi
trường phân tán bị giam hãm trong cấu thể) độ nhớt của hệ
tăng lên rất nhiều, phụ thuộc vào tốc độ chảy và được gọi là độ
nhớt cấu thể.