ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỞ VAN HAI LÁ BẰNG PHƯƠNG PHÁP PISA TRÊN SIÊU ÂM DOPPLER TIM Ở BỆNH NHÂN HỞ HAI LÁ THỰC TỔN
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
ECG THIẾU MÁU CƠ TIM
Điện tâm đồ (tiếng Anh: Electrocardiogram hay thường gọi tắt là ECG) là đồ thị ghi những thay đổi của dòng điện trong tim. Quả tim co bóp theo nhịp được điều khiển của một hệ thống dẫn truyền trong cơ tim. Những dòng điện tuy rất nhỏ, khoảng một phần nghìn volt, nhưng có thể dò thấy được từ các cực điện đặt trên tay, chân và ngực bệnh nhân và chuyển đến máy ghi. Máy ghi điện khuếch đại lên và ghi lại trên điện tâm đồ. Điện tâm đồ được sử dụng trong y học để phát hiện các bệnh về tim như rối loạn nhịp tim, suy tim, nhồi máu cơ tim
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ THANG ĐIỂM SYNTAX LÂM SÀNG TIÊN LƯỢNG SỚM BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP ĐƯỢC CAN THIỆP QUA DA
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Bài trình bày trong chương trình sinh hoạt khoa học kĩ thuật của Bệnh Viện Bà Rịa. Cảm ơn quý vị đã quan tâm. Mọi góp ý xin gửi về đc mail doctorphamminhdan@gmail.com.
ECG THIẾU MÁU CƠ TIM
Điện tâm đồ (tiếng Anh: Electrocardiogram hay thường gọi tắt là ECG) là đồ thị ghi những thay đổi của dòng điện trong tim. Quả tim co bóp theo nhịp được điều khiển của một hệ thống dẫn truyền trong cơ tim. Những dòng điện tuy rất nhỏ, khoảng một phần nghìn volt, nhưng có thể dò thấy được từ các cực điện đặt trên tay, chân và ngực bệnh nhân và chuyển đến máy ghi. Máy ghi điện khuếch đại lên và ghi lại trên điện tâm đồ. Điện tâm đồ được sử dụng trong y học để phát hiện các bệnh về tim như rối loạn nhịp tim, suy tim, nhồi máu cơ tim
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ THANG ĐIỂM SYNTAX LÂM SÀNG TIÊN LƯỢNG SỚM BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP ĐƯỢC CAN THIỆP QUA DA
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Bài trình bày trong chương trình sinh hoạt khoa học kĩ thuật của Bệnh Viện Bà Rịa. Cảm ơn quý vị đã quan tâm. Mọi góp ý xin gửi về đc mail doctorphamminhdan@gmail.com.
Luận án Đánh giá sức cản động mạch phổi bằng phương pháp siêu âm-Doppler tim ở bệnh nhân hẹp hai lá khít trước và sau nong van bằng bóng.Bệnh hẹp van hai lá (HHL) là tình trạng bệnh lý xảy ra khi các mép van hai lá bị dính lại làm cho diện tích lỗ van hai lá bị giảm đi trong thời kỳ tâm trương. Đây là một bệnh van tim mà nguyên nhân chủ yếu do thấp tim – một bệnh lý còn khá phổ biến ở Việt Nam. Những điều tra gần đây ở một số địa phương thuộc ngoại thành Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ mắc thấp tim ở trẻ em còn đáng lo ngại [4],[9]. Trong số các bệnh van tim do thấp, HHL là bệnh thường gặp nhất. Theo tổng kết tại Viện Tim mạch những năm gần đây, trong số các bệnh nhân nội trú tại bệnh viện, tỷ lệ bệnh nhân có HHL (đơn thuần hay phối hợp) chiếm gần 40% số bệnh nhân nằm viện
Nhận xét mối liên quan giữa các đặc điểm hình ảnh chụp mạch số hóa xóa nền và một số biểu hiện lâm sàng thường gặp của dị dạng thông động-Tĩnh mạch não.
Phí tải.20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận án Nghiên cứu tình trạng mất đồng bộ cơ học trong thất trái bằng siêu âm-Doppler mô cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp có chức năng tâm thu thất trái bình thường.Tăng huyết áp (THA) là một bệnh lý khá phổ biến, rất thường gặp trong các bệnh lý tim mạch ở hầu hết các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Phần lớn các trường hợp không tìm được nguyên nhân (chiếm khoảng 90%). Tỷ lệ mắc THA có xu hướng ngày càng tăng và tăng dần theo tuổi, là mối đe dọa đến sức khỏe mỗi người cũng như toàn thể cộng đồng khi tuổi thọ trung bình ngày càng cao [1], [24]. Theo tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization – WHO) tỷ lệ THA trên thế giới năm 2000 là 26,4%, tương đương với 972 triệu người, riêng các nước đang phát triển chiếm 639 triệu người. Dự kiến tỷ lệ THA sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 [16], khoảng 1,56 tỷ người. Mỗi năm có ít nhất 7,1 triệu người chết do THA. Thống kê năm (2009) THA là một yếu tố nguy cơ hàng đầu gây tử vong toàn cầu 12,7%, các yếu tố nguy cơ khác: sử dụng thuốc lá 8,7%, tăng đường huyết 5,8% [113]. Điều quan trọng tỷ lệ THA tăng nhanh ở tất cả các khu vực, không phân biệt châu lục, quốc gia, chủng tộc hay điều kiện kinh tế xã hội. Tại Việt Nam, các kết quả điều tra dịch tễ học cho thấy tỷ lệ người THA đang gia tăng nhanh chóng [13]. Theo Đặng Văn Chung năm 1960, tỷ lệ mắc THA ở các tỉnh phía bắc khoảng 1% [21], năm 1992 theo Trần Đỗ Trinh THA ở người lớn trên 18 tuổi là 11,7% [21], năm 2002 Trương Việt Dũng và cs tỷ lệ THA người lớn 25 – 64 tuổi là 16,9% [12], đến năm 2008, theo Phạm Gia Khải và cs tỷ lệ THA ở người trên 25 tuổi ở Việt Nam lên tới 25,1%
Luận án Nghiên cứu một số thông số huyết động và chức năng tim bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân phẫu thuật thay van hai lá Sorin Bicarbon.Phẫu thuật thay van hai lá là giải pháp cuối cùng trong điều trịcác bệnh van hai lá khi van tổn thương quá nặng, không cho phép nong hoặc phẫu thuật sửa van hai lá.Năm 1960, lần đầu tiên Starr và Edwardghép thành công van cơ học dạng “van bi và lồng” vào vịtrí van hai lá. Từ đó đến nay, kỹ thuật thay van tim cũng nhưcông nghệchếtạo các loại van nhân tạo không ngừng được cải tiến và sốlượng bệnh nhân mang van nhân tạo ngày càng tăng
Luận án Nghiên cứu một số chỉ số huyết động của động mạch thận và mức lọc cầu thận ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát. Báo cáo của trung tâm dự phòng và kiểm soát bệnh tật Hoa kỳ năm 2014 (CDC) công bố hiện nay có khoảng 10% dân số tức là hơn 20 triệu người bị mắc bệnh thận mạn tính. Trong đó có 113 nghìn người suy thận giai đoạn cuối phải điều trị thay thế. Nguyên nhân chính của bệnh lý thận là tăng huyết áp và đái tháo đường. 30% số người đái tháo đường có tổn thương thận và 20% số người tăng huyết áp có tổn thương thận. Sự gia tăng số lượng bệnh nhân tăng huyết áp và đái tháo đường dẫn tới tỉ lệ người bị suy thận trong thời gian tới sẽ rất cao. Tăng huyết áp vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của bệnh thận mạn tính. Biến chứng suy thận để lại di chứng nặng nề ảnh hưởng chất lượng cuộc sống người bệnh, là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Theo USRDS 2005 tăng huyết áp chiếm 27% nguyên nhân suy thận giai đoạn cuối đứng thứ hai trong các nguyên nhân, chỉ sau đái tháo đường 51%, trong khi viêm cầu thận mạn là 21%, bệnh nang thận 3%. Ở nước ta số người tăng huyết áp ngày một tăng
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu chức năng thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
SGK đột quỵ não.pdf quan trọng cho cả NVYT và người dân
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỞ VAN HAI LÁ BẰNG PHƯƠNG PHÁP PISA TRÊN SIÊU ÂM DOPPLER TIM Ở BỆNH NHÂN HỞ HAI LÁ THỰC TỔN
1. NguyÔn v¨n c«ng
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỞ VAN HAI LÁ BẰNGĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỞ VAN HAI LÁ BẰNG
PHƯƠNG PHÁP PISA TRÊN SIÊU ÂM DOPPLERPHƯƠNG PHÁP PISA TRÊN SIÊU ÂM DOPPLER
TIM Ở BỆNH NHÂN HỞ HAI LÁ THỰC TỔNTIM Ở BỆNH NHÂN HỞ HAI LÁ THỰC TỔN
Người hướng dẫn
TS. NguyÔn ThÞB¹ch YÕn
2. ĐẶT VẤN ĐỀĐẶT VẤN ĐỀ
Hở hai lá (HoHL) là tình trạng xảy ra do suy giảm chứcHở hai lá (HoHL) là tình trạng xảy ra do suy giảm chức
năng van hai lá làm cho dòng máu phụt ngược từ thấtnăng van hai lá làm cho dòng máu phụt ngược từ thất
trái lên nhĩ trái trong thì tâm thu.trái lên nhĩ trái trong thì tâm thu.
Là bệnh rất thường gặp trong các bệnh van tim.Là bệnh rất thường gặp trong các bệnh van tim.
HoHL thực tổn gây ra do tổn thương một hay nhiềuHoHL thực tổn gây ra do tổn thương một hay nhiều
thành phần của bộ máy van hai lá.thành phần của bộ máy van hai lá.
Tiên lượng và chiến lược điều trị bệnh phụ thuộc vàoTiên lượng và chiến lược điều trị bệnh phụ thuộc vào
mức độ HoHL và tiến triển của bệnh (cấp hay mạn tính).mức độ HoHL và tiến triển của bệnh (cấp hay mạn tính).
HoHL nặng, kể cả không có triệu chứng năng đều có chỉ
định phẫu thuật (nhất là các trường hợp có khả năng
phẫu thuật sửa van) *
* (ACC/AHA 2006)
3. ĐẶT VẤN ĐỀĐẶT VẤN ĐỀ
Siêu âm Doppler tim là phương pháp thăm dò khôngSiêu âm Doppler tim là phương pháp thăm dò không
chảy máu có độ chính xác cao, được sử dụng thườngchảy máu có độ chính xác cao, được sử dụng thường
quy trên lâm sàng để chẩn đoán xác định và đánh giáquy trên lâm sàng để chẩn đoán xác định và đánh giá
mức độ HoHL.mức độ HoHL.
Trên siêu âm Doppler tim có nhiều thông số để đánh giá
mức độ HoHL (diện tích dòng hở, độ rộng gốc dòng hở,
chiều dài dòng hở, tỷ lệ diện tích dòng hở/diện tích nhĩ
trái, diện tích lỗ hở hiệu dụng)
4. ĐẶT VẤN ĐỀĐẶT VẤN ĐỀ
Tính diện tích lỗ hở hiệu dụng theo phương pháp PISATính diện tích lỗ hở hiệu dụng theo phương pháp PISA
(Proximal isovelocity surface area):(Proximal isovelocity surface area):
Có độ phù hợp chẩn đoán mức độ HoHL cao với cácCó độ phù hợp chẩn đoán mức độ HoHL cao với các
phương pháp khác trên siêu âm 2D, siêu âm Doppler tim vàphương pháp khác trên siêu âm 2D, siêu âm Doppler tim và
phương pháp chụp buồng tim.phương pháp chụp buồng tim.
Ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: HHL, HoHC, Rung nhĩ vàÍt bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: HHL, HoHC, Rung nhĩ và
các loạn nhịp khác đi kèm.các loạn nhịp khác đi kèm.
Được ACC/AHA khuyến cáo nên được áp dụng thường quyĐược ACC/AHA khuyến cáo nên được áp dụng thường quy
trên lâm sàng trong chẩn đoán mức độ HoHL.trên lâm sàng trong chẩn đoán mức độ HoHL.
5. ĐẶT VẤN ĐỀĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu nghiên cứu:Mục tiêu nghiên cứu:
1.1. Đánh giá mức độ hở van hai lá bằng phương pháp
PISA có đối chiếu với một số thông số đánh giá
HoHL kinh điển khác ở bệnh nhân hở van hai lá
thực tổn.
2.2. Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đánh
giá mức độ hở van hai lá bằng phương pháp PISA .
6. TỔNG QUANTỔNG QUAN
Bình thườngBình thường::
Van hai lá nối liền nhĩ trái và thất trái, giúp cho máu diVan hai lá nối liền nhĩ trái và thất trái, giúp cho máu di
chuyển một chiều từ nhĩ xuống thấtchuyển một chiều từ nhĩ xuống thất
Bệnh lý HoHL thực tổnBệnh lý HoHL thực tổn::
• Lá van: Vôi hóa, co ngắn, thoái hoá, rách, thủng.
• Mép van: Dầy, vôi hóa.
• Vòng van: Giãn vòng van do co kéo dây chằng hay bất
thường cấu trúc buồng tim.
• Dây chằng, cột cơ: Vôi hóa, dầy, viêm dính co ngắn hoặc
giãn, đứt.
Rối loạn huyết động: HoHL Tăng tiền gánh, giảm hậu
gánh thất trái.
7. TỔNG QUANTỔNG QUAN
Nguyên nhânNguyên nhân
HoHL thực tổnHoHL thực tổn:: Do tổn thương thành phần của bộ máy VHL.Do tổn thương thành phần của bộ máy VHL.
• Do thấp tim (Việt Nam).Do thấp tim (Việt Nam).
• Loạn dưỡng (Loạn dưỡng (Thoái hoá van gây sa van và/hoặc đứt rách lá vanThoái hoá van gây sa van và/hoặc đứt rách lá van))..
• Nhồi máu cơ tim (gây đứt dây chằng)Nhồi máu cơ tim (gây đứt dây chằng)
• Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
• Vôi hoá vòng van (giãn vòng van).Vôi hoá vòng van (giãn vòng van).
• Bệnh chất tạo keoBệnh chất tạo keo
HoHL cơ năng:HoHL cơ năng: (Do giãn buồng tim(Do giãn buồng tim→→GiGiãn vòng vanãn vòng van →HoHL):→HoHL):
Tăng huyết áp, Bệnh cơ tim giãn, Bệnh tim thiếu máu cục bộ.Tăng huyết áp, Bệnh cơ tim giãn, Bệnh tim thiếu máu cục bộ.
8. TỔNG QUANTỔNG QUAN
Chẩn đoán HoHL:Chẩn đoán HoHL:
Lâm sàng.Lâm sàng.
X quang.X quang.
Điện tâm đồ.Điện tâm đồ.
Siêu âm tim:
• Siêu âm Doppler xungSiêu âm Doppler xung
• Siêu âm Doppler liên tụcSiêu âm Doppler liên tục
• Siêu âm Doppler mầuSiêu âm Doppler mầu
Thông tim.
Chụp buồng tim.
9. TỔNG QUANTỔNG QUAN
Điều trị HoHL:Điều trị HoHL:
Điều trị Nội khoaĐiều trị Nội khoa::
Điều chỉnh chế độ sinh hoạt .
Điều trị rối loạn nhịp tim.
Điều trị suy tim.
Tiêm phòng thấp nếu HoHL do thấp tim.
Điều trị các ổ nhiễm trùng nếu có.
Điều trị ngoại khoa:Điều trị ngoại khoa:
Phẫu thuật sửa van (Được lựa chọn ưu tiên).
Phẫu thuật thay van hai lá nhân tạo.
10. TỔNG QUANTỔNG QUAN
Một số phương pháp đánh giá mức độ HoHL trên siêuMột số phương pháp đánh giá mức độ HoHL trên siêu
âm Doppler tim mầu.âm Doppler tim mầu.
Chiều dài tối đa dòng HoHL (cm)Chiều dài tối đa dòng HoHL (cm)
Diện tích dòng HoHL (cmDiện tích dòng HoHL (cm22
))
Tỷ lệ diện tích dòng hở/Diện tích nhĩ trái (%)Tỷ lệ diện tích dòng hở/Diện tích nhĩ trái (%)
Độ rộng dòng hở khi qua lỗ hở (cm)Độ rộng dòng hở khi qua lỗ hở (cm)
Diện tích lỗ hở hiệu dụng theo phương pháp PISA (cmDiện tích lỗ hở hiệu dụng theo phương pháp PISA (cm22
))
11. TỔNG QUANTỔNG QUAN
Phân độ HoHL trên siêu âm Doppler tim.Phân độ HoHL trên siêu âm Doppler tim.
Các thông sốCác thông số
Mức độ HoHLMức độ HoHL
NhẹNhẹ
(Độ I)(Độ I)
VừaVừa
(Độ II)(Độ II)
NặngNặng
(Độ III)(Độ III)
R.NặngR.Nặng
Độ IVĐộ IV
Diện tích dòng hở (cm2) (Diện tích dòng hở (cm2) (SpainSpain )) < 4< 4 4 – 84 – 8 > 8> 8
Độ rộng gốc dòng hở (cm) (Độ rộng gốc dòng hở (cm) (SheleySheley)) < 0.3< 0.3 0.3 – 0.60.3 – 0.6 ≥≥ 0.60.6
Tỷ lệ diện tích dòng hở/diện tích nhĩTỷ lệ diện tích dòng hở/diện tích nhĩ
trái (%)trái (%) HelmkeHelmke < 20< 20 20 - 4020 - 40 > 40> 40
Chiều dài dòng hở (cm) (Chiều dài dòng hở (cm) (MiyatakeMiyatake )) < 1.5< 1.5 1.5 – 2.91.5 – 2.9 3 – 4.43 – 4.4 ≥≥ 4.54.5
Theo ACC/AHA 2006: HoHL n ng khi đ r ng g c dòng h > 0,7cmặ ộ ộ ố ở
12. TỔNG QUANTỔNG QUAN
Nguyên lý của phương pháp PISA:Nguyên lý của phương pháp PISA:
Dựa trên nguyên lý liên tục và đặc tính động của dòng chảyDựa trên nguyên lý liên tục và đặc tính động của dòng chảy
trong timtrong tim
13. TỔNG QUANTỔNG QUAN
Phân độ HoHL dựa trên diện tích lỗ hở hiệu dụngPhân độ HoHL dựa trên diện tích lỗ hở hiệu dụng
(EROA) theo phương pháp PISA(EROA) theo phương pháp PISA
Các tác giảCác tác giả
NhẹNhẹ
Độ I (cmĐộ I (cm22
))
VừaVừa
Độ II (cmĐộ II (cm22
))
NặngNặng
Độ III (cmĐộ III (cm22
)
R.NặngR.Nặng
Độ IV cm2Độ IV cm2
Nguyễn Lân ViệtNguyễn Lân Việt < 0.1< 0.1 0.1- 0.250.1- 0.25 0.25 - 0.50.25 - 0.5 > 0.5> 0.5
Theo ACC/AHATheo ACC/AHA
(2006)(2006) < 0.2< 0.2 0.2 – 0.390.2 – 0.39 ≥≥ 0.40.4
14. Ưu, nhược điểm của các thông số đánh giá mức độƯu, nhược điểm của các thông số đánh giá mức độ
HoHL trên siêu âm Doppler timHoHL trên siêu âm Doppler tim [61],[71][61],[71]
Thông số Ưu điểm Nhược điểm
Chiều dài dòng
hở (cm)
Định lượng. có giá trị khi có
nhiều dòng hở
Lỗ hở méo, không tròn đều.
Độ rộng gốc
dòng hở (cm)
Đơn giản, Định lượng.
Chẩn đoán tốt trong HoHL nhẹ
và nặng
Hạn chế khi có nhiều dòng hở
Do giá trị nhỏ nên chỉ sai số
nhỏ dẫn đến % sai số lớn.
Diện tích dòng
hở hai lá (cm2)
Đơn giản.
Dễ dàng chẩn đoán sàng lọc
HoHL nhẹ và nặng
Đánh giá hướng dòng hở
Bị ảnh hưởng khi huyết động
thây đổi, kỹ thuật đo
Mức độ HoHL thấp hơn khi
dòng hở lệch tâm.
Diện tích lỗ hở
hiệu dụng
(EROA) (cm2)
Định lượng.
Cầu hội tụ có tần số nyquist
50-60 cm/s thường là HoHL
nhiều.
Cho biết cả hai mức độ nặng
của HoHL (EROA) và quá tải
về thể tích (RV)
Kỹ thuật phức tạp
Kém chính xác khi: dòng hở
lệch tâm, rung nhĩ, HHL phối
hợp.
Không có giá trị khi có nhiều
dòng hở.
15. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượngĐối tượng
Tất cả các bệnh nhân đến khám, điều trị và làm siêuTất cả các bệnh nhân đến khám, điều trị và làm siêu
âm Doppler tim tại Viện Tim mạch Việt Nam, đượcâm Doppler tim tại Viện Tim mạch Việt Nam, được
chẩn đoán xác định là hở van hai lá đơn thuần hoặcchẩn đoán xác định là hở van hai lá đơn thuần hoặc
phối hợp với các tổn thương van tim khác do cácphối hợp với các tổn thương van tim khác do các
nguyên nhân thực tổn ở tất cả các mức độ, khôngnguyên nhân thực tổn ở tất cả các mức độ, không
phân biệt tuổi, giới, nguyên nhân gây hởphân biệt tuổi, giới, nguyên nhân gây hở..
16. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn lựa bệnh nhân nghiên cứu:Tiêu chuẩn chọn lựa bệnh nhân nghiên cứu:
HoHL thực tổn đơn thuần ở các mức độ.HoHL thực tổn đơn thuần ở các mức độ.
HoHL thực tổn phối hợp với HHL.HoHL thực tổn phối hợp với HHL.
HoHL thực tổn phối hợp với HoC, HC.HoHL thực tổn phối hợp với HoC, HC.
Tiêu chuẩn loại trừ:
HoHL cơ năng
HoHL nặng, cấp tính có chỉ định mổ cấp cứu.
Những bệnh nhân có hình ảnh siêu âm Doppler tim quá xấu.
Đang có bệnh nội khoa nặng.
17. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thời gian nghiên cứu:Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3 đến hết tháng 8 năm 2009.Từ tháng 3 đến hết tháng 8 năm 2009.
Địa điểm nghiên cứu: Viện tim mạch Việt Nam.
Thiết kế nghiên cứu:Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang tiến cứu.Phương pháp mô tả cắt ngang tiến cứu.
Trình tự nghiên cứu:
- Khám lâm sàng.
- Làm xét nghiệm cơ bản (CTM, Sinh hóa, ĐTĐ, Xquang)
- Siêu âm Doppler tim chẩn đoán xác định HoHL thực tổn
Chọn bệnh nhân vào nghiên cứu
- Làm bệnh án theo mẫu nghiên cứu riêng (Phụ lục 1, 2)
- Tiến hành làm siêu âm tim theo yêu cầu nghiên cứu
- Chụp buồng thất trái ( các trường hợp có chỉ định thông tim)
18. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu siêu âm Doppler tim
Địa điểm làm siêu âm Doppler tim:
Phòng siêu âm Doppler tim Viện Tim mạch Việt Nam
Phương tiện nghiên cứu:
- Máy siêu âm iE33, có đầy đủ chức năng hiện đại thăm dò các
thông số nghiên cứu.
- Đầu dò siêu âm có tần số từ 3.5 đến 5 MHz
Phương pháp tiến hành siêu âm Doppler tim:Phương pháp tiến hành siêu âm Doppler tim:
Chuẩn bị bệnh nhân.Chuẩn bị bệnh nhân.
Tư thế người làm siêu âm.Tư thế người làm siêu âm.
Các mặt cắt cơ bản trên siêu âm trong nghiên cứu:Các mặt cắt cơ bản trên siêu âm trong nghiên cứu:
- Mặt cắt trục dọc (trục dài) cạnh ức trái.
- Mặt cắt trục ngang (trục ngắn).
- Mặt cắt bốn buồng và hai buồng tim từ mỏm.
19. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các thông số nghiên cứuCác thông số nghiên cứu::
Các thông số về cấu trúc và huyết động.Các thông số về cấu trúc và huyết động.
Các thông sốCác thông số Các thông sốCác thông số Các thông sốCác thông số Các thông sốCác thông số
ĐK nhĩ tráiĐK nhĩ trái % EF% EF Diện tích VHLDiện tích VHL Tình trạng vanTình trạng van
ĐMPĐMP
ĐK ĐMCĐK ĐMC Tình trạng láTình trạng lá
van hai lávan hai lá
Tình trạng vanTình trạng van
ĐMCĐMC ALĐMP t.thALĐMP t.th
Ddd Mép van hai láMép van hai lá Vmax Van ĐMCVmax Van ĐMC Hở van ĐMPHở van ĐMP
Dss Tổ chức dướiTổ chức dưới
van hai lávan hai lá Vtb Van ĐMCVtb Van ĐMC Tình trạng vanTình trạng van
ba lába lá
VdVd Vmax VHLVmax VHL
HoCHoC Chênh áp tối đaChênh áp tối đa
qua vanqua van
VsVs Vmin VHLVmin VHL HCHC HoBLHoBL
20. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các thông số theo PISA: ( ở mặt cắt 4 buồng tim từ mỏm)
R (cm), Va (cm/s), Vreg (cm/s), EROA (cm2
), RV (ml)
21. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Xử lý số liệu:Xử lý số liệu:
Xử lý số liệu theo thuật toán thống kê y học trên máy vi tinhXử lý số liệu theo thuật toán thống kê y học trên máy vi tinh
bằng phần mềm SPSS16.0bằng phần mềm SPSS16.0..
Kết quả số liệu được biểu thị dưới dạng trung bìnhKết quả số liệu được biểu thị dưới dạng trung bình ±± độđộ
lệch chuẩn, và tỷ lệ phần trăm (%)lệch chuẩn, và tỷ lệ phần trăm (%)
Sử dụng test kappa (K) để đánh giá độ phù hợp củaSử dụng test kappa (K) để đánh giá độ phù hợp của
phương pháp.phương pháp.
Dùng hệ số tương quan (r) để đánh giá mối tương quanDùng hệ số tương quan (r) để đánh giá mối tương quan
giữa hai thông số.giữa hai thông số.
Phân tích khả năng chẩn đoán của phương pháp PISA
so với diện tích dòng hở bằng giá trị đường cong ROC.
22. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu:Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu:
- Tuổi: Trung bình 46,64- Tuổi: Trung bình 46,64 ± 15,22 tuổi, thấp nhất 24 tuổi,± 15,22 tuổi, thấp nhất 24 tuổi,
cao nhất 82 tuổi.cao nhất 82 tuổi.
- Giới: Nam 38 (65,5%), nữ 20 (34,5%) bệnh nhân.- Giới: Nam 38 (65,5%), nữ 20 (34,5%) bệnh nhân.
- Chiều cao: 156 ± 5,3 cm.- Chiều cao: 156 ± 5,3 cm.
- Cân nặng: 50,8 ± 5,27 kg.- Cân nặng: 50,8 ± 5,27 kg.
- Tần số tim : 96 ± 11 ck/p- Tần số tim : 96 ± 11 ck/p
Phạm Việt Tuân (2009) [16] : Tuổi trung bình 46,2. Tỷ lệ nam : nữ (1: 1,9).
Shelley M.D Nam : nữ : (2,1:1). Chan : Nam : nữ (1,7:1)
23. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm tổn thương bộ máy van hai lá (n= 58)Đặc điểm tổn thương bộ máy van hai lá (n= 58)
40(69%)
11 (18,9%)
47(81,1%)
44(75,6%)
18(31%) 13(22,4%)
1(2,7%)
0
10
20
30
40
50
60
Lá van Mép van Dây chằng
vôi hóa sa van đứt Bình thường
24. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm tổn thương van tim phối hợp (n = 58)Đặc điểm tổn thương van tim phối hợp (n = 58)
12
15
9
22
0
5
10
15
20
25
HoHL HoHL+HHL HoHL+HHoC HHoHL+HHoC
25. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kết quả các thông số chính trên siêu âm:Kết quả các thông số chính trên siêu âm:
Các thông số
Bệnh nhân nghiên cứu (n = 58)
Thấp nhất Cao nhất X ± SD
NT (mm) 30 124 57.69 ± 2.38
Dd (mm) 38 96 57.5 ± 1.47
Ds (mm) 23 67 37.21 ± 1.05
Vd (ml) 60 516 163 ± 10.4
Vs (ml) 17 224 66.1 ± 1.44
EF (%) 35 79 61.88 ± 1.25
26. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Thành công của phương pháp PISA:Thành công của phương pháp PISA:
Trong nghiên cứu của chúng tôi 55/58 (94.8%).Trong nghiên cứu của chúng tôi 55/58 (94.8%).
Shelley 69/80 BN.
Bargiggia 45/52 BN.
Chan 40/43 BN
27. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kết quả các thông số đánh giá mức độ HoHL theoKết quả các thông số đánh giá mức độ HoHL theo
phương pháp PISA của nhóm nghiên cứuphương pháp PISA của nhóm nghiên cứu (n = 55)(n = 55)
Độ I
(S < 4cm2)
Độ II
(4 - 8) cm2
Độ III
( ≥ 8 cm2)
Chung
n= 6 n = 10 n = 39 n = 55
R (cm) 0.37 ± 0.1 0.52 ± 0.13 1 ± 0.28 0.84 ± 0.34
Va (cm/s) 34 ± 6.2 34.2 ± 3.8 38.8 ± 5.2 37.42 ± 5.45
Vreg (cm/s) 283 ± 146 304.6 ± 110 430.6 ± 115 392 ± 131
RV (ml) 15.5 ±8.2 24.5 ± 7.7 67 ± 36.1 53.7 ± 37.2
EROA (cm2) 0.13 ± 0.08 0.21 ± 0.08 0.61 ± 0.34 0.48 ± 0.35
28. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Độ nhậy và độ đặc hiệu của diện tích lỗ hở hiệu dụng khi
phân tích trên đường cong ROC chẩn đoán mức độ HoHL
nặng
EROA > 0,25 cm2
Δ HoHL nặng, Độ nhậy 97,4 % Độ đặc hiệu 99,8 %
EROA ≤ 0,1 cm2 Δ HoHL nhẹ, Độ nhậy 50% Độ ddặc hiệu 98%
29. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kết quả các thông số theo phương pháp PISA.Kết quả các thông số theo phương pháp PISA.
Các thông số
Mức độ HoHL theo phương pháp PISA (n = 55)
Độ I(Nhẹ)
ERO A 0 . 1 cm≤ 2
Độ II (Vừa)
(0 . 1 < ERO A< 0 . 25 cm 2
)
Độ III (Nặng)
(ERO A> 0 . 25 cm 2
)
n 4 10 41
R (cm) 0.35 ± 0.1 0.52 ± 0.21 0.96 ± 0.3
Va (cm/s) 37.7 ± 1.6 32.3 ± 4.6 38.6 ± 5.2
Vreg (cm/s) 406 ± 53.4 299 ± 203 413.7 ± 105
RV(ml) 10.4 ± 5.7 24.8 ± 8.3 65 ± 3.6
EROA (cm2) 0.08 ± 0.04 0.19 ± 0.04 0.59 ± 0.33
Nguyễn Lân Việt:EROA: HoHL nhẹ ≤ 0,1cm2
vừa (0,1-0,25) cm2
Nặng (0,25-0,5) cm2
R.Nặng > 0,5 cm2
Karlt [51] nghiên cứu 180 BN:EROA: Nhẹ (0,16 ± 0,09) Vừa (0,24 ± 0.03) Nặng (0,33 ± 0,17).
30. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phù hợp chẩn đoán mức độ HoHL giữa phương pháp đoPhù hợp chẩn đoán mức độ HoHL giữa phương pháp đo
EROA theo PISA và phương pháp đo diện tích dòng HoHLEROA theo PISA và phương pháp đo diện tích dòng HoHL
Diện tích dòng hở (S) EROA (PISA)
Mức độ hở Phù hợp (%) Kappa p
Độ I
(S < 4 cm2
) 92.7 0.56 0,001
Độ II
(4 cm2
< S < 8 cm2
) 85.4 0.51 0.001
Độ III
(S ≥ 8 cm2
) 92.7 0.82 0.001
Chung 85.5 0.66 0.001
31. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phù hợp chẩn đoán mức độ HoHL giữa phương pháp đoPhù hợp chẩn đoán mức độ HoHL giữa phương pháp đo
EROA theo PISA và các phương pháp khác trên siêu âmEROA theo PISA và các phương pháp khác trên siêu âm
Các phương pháp Phù hợp Kappa p
Diện tích dòng HoHL 85.5 0.66 < 0.001
Độ rộng gốc dòng hở 54.5 0.29 < 0.001
Tỷ lệ diện tích dòng hở/Diện tích
nhĩ trái
40 0.17 < 0.15
Chiều dâì dòng HoHL e* e* e*
e* l i khi tìm đ phù h pỗ ộ ợ
32. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tương quan giữa các thông số theo phương pháp PISATương quan giữa các thông số theo phương pháp PISA
với diện tích dòng hở đo trên Doppler tim.với diện tích dòng hở đo trên Doppler tim.
PISA
Diện tích dòng HoHL
r p Phương trình tuyến tính
R 0.73 0.001 y = 15.49x + 1.708
RV 0.69 0.001 y = 0.1313x + 7.009
EROA 0.78 0.001 y= 18.391x + 3.3368
33. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tương quan giữa EROA (PISA) với một số thông số đánhTương quan giữa EROA (PISA) với một số thông số đánh
giá HoHL khác trên siêu âm Doppler tim.giá HoHL khác trên siêu âm Doppler tim.
Các thông số khác
EROA (PISA)
Hệ số tương
quan
p Phương trìh tuyến
tính
Diện tích dòng hở 0.78 0.001 y = 18.391x + 3.3368
Độ rộng gốc dòng hở 0.68* 0.001 y = 0.4x + 0.3
Tỷ lệ diện tích dòng
hở/Diện tích nhĩ trái. 0.33 0.001 y = 12,303x + 24,786
Chiều dài dòng hở 0.58 0.001 y = 3,4243 + 4.772
* Shelley MD [25] (80 BN) : T ng quan gi a đ r ng g c dòng h - EROA r = 0,86ươ ữ ộ ộ ố ở
34. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tương quan giữa EROA (PISA) và một số thông số đánhTương quan giữa EROA (PISA) và một số thông số đánh
giá HoHL khác trên siêu âm Doppler tim.giá HoHL khác trên siêu âm Doppler tim.
* Shelley MD [25] (80 BN) : T ng quan gi a đ r ng g c dòng h - EROA r = 0,86ươ ữ ộ ộ ố ở
y = 18.391x + 3.3368
r = 0.78
0
5
10
15
20
25
30
35
0 0.5 1 1.5EROA (PISA)
DiệntíchdòngHoHL
y= 0.4x+ 0.3
r = 0.68
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
0 0.5 1 1.5
Diên tích lỗ hở hiệu dụng (EROA)
35. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phù hợp chẩn đoán mức độ HoHL giữaPhù hợp chẩn đoán mức độ HoHL giữa phương pháp đophương pháp đo
diện tích dòng hởdiện tích dòng hở với các phương pháp khác trên siêu âmvới các phương pháp khác trên siêu âm
Doppler timDoppler tim
Phương pháp chẩn đoánhương pháp chẩn đoán
Diện tích dòng hở
Phù hợp Kappa p
Diện tích lỗ hở hiệu dụng (PISA) 85.5 0,66 < 0,001
Độ rộng gốc dòng hở 54.5 0.3 0,001
Tỷ lệ diện tích dòng hở/ Diện tích
nhic trái 49.1 0.25 < 0.002
Chiều dài dòng hở e* e* e*
e* l i khi tìm s phù h pỗ ự ợ
36. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tương quan giữa diện tích dòng HoHL với một số thôngTương quan giữa diện tích dòng HoHL với một số thông
số khác trên siêu âm Doppler tim.số khác trên siêu âm Doppler tim.
Các thông số
Diện tích dòng hở
Hệ số tương quan p
EROA (PISA) 0.78 0.001
Độ rộng gốc dòng hở 0.7 0.001
Tỷ lệ diện tích dòng hở/Diện tích
nhĩ trái
0.6 0.001
Chiều dài dòng hở 0.58 0.001
37. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phù hợp chẩn đoán mức độ HoHL giữa phương pháp chụpPhù hợp chẩn đoán mức độ HoHL giữa phương pháp chụp
buồng thất trái và một số phương pháp trên siêu âmbuồng thất trái và một số phương pháp trên siêu âm
Doppler tim (n =12 )Doppler tim (n =12 )
Phương pháp
Chụp buồng thất trái
Phù hợp Kappa p
PISA (EROA) 83.3 0.73 0.001
Diện tích dòng hở 75 0.63 0.001
Độ rộng gốc dòng hở 75 0.6 0.005
Tỷ lệ diện tích dòng hở/Diện
tích nhĩ trái
50 0.314 0.2
Chiều dài dòng hở e* e* e*
e* l i khi tìm s phù h pỗ ự ợ
38. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Mối tương quan giữa kết quả chụp buồng thất trái với mộtMối tương quan giữa kết quả chụp buồng thất trái với một
số thông số trên siêu âm Doppler tim.số thông số trên siêu âm Doppler tim.
Các thông số trên siêu âm
Phương pháp chụp buồng tim
Hệ số tương quan p
EROA (PISA) 0.89* 0.001
Diện tích dòng hở 0.83** 0.001
Độ rộng gốc dòng hở 0.79 0. 002
Diện tích dòng hở/Diện tích nhĩ trái 0.63*** 0.028
Chiều dài dòng hở 0.58 0.049
* Chan : r = 0,9. Karls 180BN r = 0,79.
** Raffaele DS 58BN r =0,73.
*** Helmcke F r = 0,78 . Bargiggia r = 0,75
39. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Biểu đồ tương quanBiểu đồ tương quan
A - Tương quan EROA với mức độ HoHL theo chụp buồng thất trái.A - Tương quan EROA với mức độ HoHL theo chụp buồng thất trái.
B - Tương quan diện tích dòng HoHL với mức độ HoHL theo chụp buồngB - Tương quan diện tích dòng HoHL với mức độ HoHL theo chụp buồng
thất trái.thất trái.
Chan : T ng quan k t qu ch p bu ng th t trái v i EROA r = 0,9. v i Di n tích dòng h r= 0,75.ươ ế ả ụ ồ ấ ớ ớ ệ ở
r = 0.89
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
0 1 2 3 4
Mức độ HoHL (chụp buồng thất trái)
EROA
r = 0.83
0
5
10
15
20
0 1 2 3 4
Mức độ HoHL( chụp buồng thất trái)
DiệntíchdòngHoHL
A B
40. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đo EROA theoCác yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đo EROA theo
phương pháp PISA.phương pháp PISA.
HHoCHHoC
EROA (Theo PISA) và Diện tích dòng hở
Phù hợp chẩn đoán
HoHL+ HHoC
n = 9
HoHL đơn thuần
n = 12
p
Phù hợp 100 100
0.054
kappa 1 1
Bargiggia n = 52 BN: B nh van ĐMC Không nh h ng t i k qu đoệ ả ưở ớ ế ả
EROA
41. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Các yếu tố ảnh hưởngCác yếu tố ảnh hưởng
HHLHHL
EROA (Theo PISA) và Diện tích dòng hở
Phù hợp chẩn đoán
HHL
n = 34
Không HHL
n= 21
p
Phù hợp (%) 76.5 100
0.001
kappa 0.56 1
Raffaele Siêu âm 3D: HHL làm nh h ng đ n k t qu c a PISAả ưở ế ế ả ủ
Bargiggia : HHL nh h ng nhi u đ n k t qu tính EROAả ưở ề ế ế ả
42. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Các yếu tố ảnh hưởngCác yếu tố ảnh hưởng
Tần số timTần số tim
EROA (Theo PISA) và Diện tích dòng hởEROA (Theo PISA) và Diện tích dòng hở
Phù hợp chẩnPhù hợp chẩn
đoánđoán
Tần số tim > 90Tần số tim > 90
ck/p (n = 13)ck/p (n = 13)
Tần số timTần số tim ≤≤ 9090
ck/p (n = 16)ck/p (n = 16)
pp
Phù hợp (%)Phù hợp (%) 92.392.3 93.7593.75
0.230.23
KappaKappa 0.650.65 0.680.68
Bargiggia : T n s tim > 100 ck/p không nh h ng đ n k t qu EROA.ầ ố ả ưở ế ế ả
43. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Các yếu tố ảnh hưởngCác yếu tố ảnh hưởng
Rung nhĩ.Rung nhĩ.
EROA (Theo PISA) và Diện tích dòng hởEROA (Theo PISA) và Diện tích dòng hở
Phù hợp chẩnPhù hợp chẩn
đoánđoán
Rung nhĩRung nhĩ
(n = 24)(n = 24)
Nhịp xoangNhịp xoang
(n = 29)(n = 29)
pp
Phù hợp (%)Phù hợp (%) 79.2 89.6
< 0.05
KappaKappa 0.56 0.72
44. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Các yếu tố ảnh hưởngCác yếu tố ảnh hưởng
Phân số tống máu (EF%)Phân số tống máu (EF%)
EROA (Theo PISA) và Diện tích dòng hởEROA (Theo PISA) và Diện tích dòng hở
Phù hợp chẩnPhù hợp chẩn
đoánđoán
EF < 50EF < 50
(n = 6)(n = 6)
EFEF ≥ 50≥ 50
(n = 49)(n = 49)
pp
Phù hợp (%)Phù hợp (%) 66.7 87.7
< 0.05
KappaKappa 0.33 0.71
45. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Các yếu tố ảnh hưởngCác yếu tố ảnh hưởng
Kiểu dòng hở.Kiểu dòng hở.
EROA (Theo PISA) và Diện tích dòng hởEROA (Theo PISA) và Diện tích dòng hở
Phù hợp chẩnPhù hợp chẩn
đoánđoán
Lệch tâmLệch tâm
(n = 37)(n = 37)
Trung tâmTrung tâm
(n = 18)(n = 18)
pp
Phù hợp (%)Phù hợp (%) 78.4 83.3
< 0.001
KappaKappa 0.53 0.6
Raffaele (SA 3D) dòng h không trung tâm c u h i t không đ ng đ uở ầ ộ ụ ồ ề có nhả
h ng đ n tính toán R và EROA.ưở ế
46. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Các yếu tố ảnh hưởngCác yếu tố ảnh hưởng
NYHANYHA
EROA (Theo PISA) và Diện tích dòng hởEROA (Theo PISA) và Diện tích dòng hở
Phù hợp chẩnPhù hợp chẩn
đoánđoán
NYHA III+IVNYHA III+IV
(n = 37)(n = 37)
NYHA IINYHA II
(n = 18)(n = 18)
pp
Phù hợp (%)Phù hợp (%) 80.5 84.2
< 0.05
KappaKappa 0.56 0.59
47. Bệnh án minh họaBệnh án minh họa
BN Phạm Thị HBN Phạm Thị H 35 tuổi35 tuổi
- ĐK nhĩ trái 45 mm. Dd: 50 mm Ds: 33 mm. Vd: 120 ml Vs: 48 ml- ĐK nhĩ trái 45 mm. Dd: 50 mm Ds: 33 mm. Vd: 120 ml Vs: 48 ml
- Diện tích dòng HoHL: 19,9 cm2. (Diện tích nhĩ trái: 63,8 cm2).- Diện tích dòng HoHL: 19,9 cm2. (Diện tích nhĩ trái: 63,8 cm2).
- Tỷ lệ diện tích dòng hở/Diện tích nhĩ trái: 31,2%- Tỷ lệ diện tích dòng hở/Diện tích nhĩ trái: 31,2%
- Chiều dài dòng hở: 7,39%. Độ rộng gốc dòng hở : 0,429 cm.- Chiều dài dòng hở: 7,39%. Độ rộng gốc dòng hở : 0,429 cm.
48. -Bán kính vùng cầu hội tụ (R): 1,3 cm
- Vận tốc vùnd aliasing (Va): 46,2 cm/s
- Vận tốc tối đa dòng hở (Vreg): 407 cm/s
- EROA : 1,21cm2
- Thể tích dòng hở (RV): 97 ml
Bàn luận:Bàn luận:
- Theo Diện tích dòng hở- Theo Diện tích dòng hở HoHL nặngHoHL nặng
- Theo PISA (EROA, RV)- Theo PISA (EROA, RV) HoHL nặng.HoHL nặng.
- Theo các phương pháp khác- Theo các phương pháp khác HoHL vừa.HoHL vừa.
ΔΔ Lâm sàng: HoHL nặng.Lâm sàng: HoHL nặng.
Như vậy phương pháp PISA phù hợp vớiNhư vậy phương pháp PISA phù hợp với
phương pháp đo diện tích dòng hở và phùphương pháp đo diện tích dòng hở và phù
hợp vớihợp với ΔΔ lâm sàng.lâm sàng.
49. KẾT LUẬNKẾT LUẬN
Thành công của phương pháp PISA là 94,8%.Thành công của phương pháp PISA là 94,8%.
Đánh giá mức độ HoHL bằng phương pháp PISA trênĐánh giá mức độ HoHL bằng phương pháp PISA trên
siêu âm Doppler tim có độ chính xác cao:siêu âm Doppler tim có độ chính xác cao:
Phù hợp chẩn đoán so với phương pháp đo diện tích dòng HoHL làPhù hợp chẩn đoán so với phương pháp đo diện tích dòng HoHL là
85,5% (Kappa = 0,66), phù hợp cao nhất trong chẩn đoán HoHL mức độ85,5% (Kappa = 0,66), phù hợp cao nhất trong chẩn đoán HoHL mức độ
nặng.nặng.
Phù hợp chẩn đoán so với phương pháp chụp buồng thất trái là 83,3%Phù hợp chẩn đoán so với phương pháp chụp buồng thất trái là 83,3%
(Kappa = 0,73), cao hơn các phương pháp trên siêu âm Doppler tim.(Kappa = 0,73), cao hơn các phương pháp trên siêu âm Doppler tim.
Diện tích lỗ hở hiệu dụng (EROA) > 0,25 cmDiện tích lỗ hở hiệu dụng (EROA) > 0,25 cm22
có giá trị chẩn đoán HoHLcó giá trị chẩn đoán HoHL
mức độ nặng (Độ 3) với độ nhậy là 97,4%, độ đắc hiệu là 99,8%.mức độ nặng (Độ 3) với độ nhậy là 97,4%, độ đắc hiệu là 99,8%.
Khi dòng chảy đi từ buồng rộng qua chỗ hẹp với một lưu lương không đổi, dòng chảy tăng tốc và đạt vận tốc tối đa lại chỗ hẹp. theo đơn vị chiều dài dòng chảy hội tụ dạng cầu ttrước khi đi qua lỗ hẹp. Dựa vào ván kính khối cầu và vận tốc tại khối cầu vận tốc tối đa dòng chảy có thể tính diện tích lỗ hẹp nơi mà dòng chảy đi qua theo công thức.
Các thôn sô về kích thước buồng thất trai nhĩ trái, tình trạng van hai lá, van ĐMC, van BL, van ĐMP.