BỆNH TIM CƯỜNG GIÁP
PGS. TS. Nguyễn Thị Nhạn
Bệnh tim nhiễm độc giáp (NĐG) được ĐN là tổn thương cơ tim
do nhiễm độc lượng lớn hormone giáp (Report of the 1995
WHO/ISFC), Kết quả là:
➢ Tổn thương sản xuất năng lượng của tb cơ tim
➢ Rối loạn chuyển hóa nội bào (protein synthesis)
➢ RL chức năng co sợi cơ tim (Klein, 1990).
●Biểu hiệu chính của bệnh cơ tim NĐG là phì đại thất trái, RL
nhịp tim thường là rung nhỉ, dãn buồng tim và suy tim, tăng áp
phổi, và RL chức năng tâm trương
BỆNH TIM CƯỜNG GIÁP
PGS. TS. Nguyễn Thị Nhạn
Bệnh tim nhiễm độc giáp (NĐG) được ĐN là tổn thương cơ tim
do nhiễm độc lượng lớn hormone giáp (Report of the 1995
WHO/ISFC), Kết quả là:
➢ Tổn thương sản xuất năng lượng của tb cơ tim
➢ Rối loạn chuyển hóa nội bào (protein synthesis)
➢ RL chức năng co sợi cơ tim (Klein, 1990).
●Biểu hiệu chính của bệnh cơ tim NĐG là phì đại thất trái, RL
nhịp tim thường là rung nhỉ, dãn buồng tim và suy tim, tăng áp
phổi, và RL chức năng tâm trương
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não, cho các bạn làm luận án tham khảo
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
2. Đột quỵ não là một hội chứng lâm sàng được đặc trưng bởi sự
khởi phát đột ngột của các triệu chứng biểu hiện tổn thương
của não (thường là khu trú), tồn tại trên 24h hoặc bệnh nhân tử
vong trước 24h. Những triệu chứng thần kinh khu trú phù hợp
với vùng não do động mạch bị tổn thương phân bố, ngoại trừ
nguyên nhân chấn thương.
Đại cương
3. Phân loại đột quỵ não trên lâm sàng:
Đột quỵ thiếu máu: chiếm 75-80%:
Huyết khối động mạch não
Tắc mạch não
Hội chứng lỗ khuyết
Đột quỵ chảy máu: chiếm 20-25%
Chảy máu não
Chảy máu dưới nhện
Đại cương
4. Những kĩ thuật hình ảnh tiên tiến giúp cải thiện vấn đề phân
phối trong chăm sóc đột quỵ cấp cứu.
Hình ảnh học thần kinh có thể cho phép sử dụng các liệu pháp
điều trị hợp lý hơn đối với các bệnh nhân ở ngoài khoảng thời
gian cửa sổ nhưng vẫn có thể dùng được.
Đại cương
5. Chụp CT sọ không cản quang là phương pháp hàng đầu trong
chẩn đoán hình ảnh đột quỵ cấp.
Các hướng dẫn hiện tại* đều khuyến cáo chụp CT sọ không
cản quang là phương pháp duy nhất cần để xác định khả năng
có sử dụng được tPA đường tĩnh mạch hay không
Đại cương
6. Áp dụng tại Foothills Hospital, Calgary, Alberta
Đánh giá vùng tổn thương do tắc động mạch não giữa
Dựa vào hai lớp cắt trên CT scan chuẩn
Lớp cắt thứ nhất ngang vùng đồi thị-nhân nền
Lớp cắt thứ hai phía trên lớp thứ nhất và ở phía trên nhân nền
(không thấy nhân nền)
Vùng phân bố của động mạch não giữa được chia làm 10 vùng.
Alberta Stroke Program Early CT
Scoring
7. Bốn vùng dưới vỏ
Nhân đuôi – Caudate (C)
Nhân đậu – Lentiform (L)
Thùy đảo – Insular (I)
Đồi thị - Thalamus/ internal capsule (T)
ASPECTS
8. Sáu vùng vỏ
M1, 2, 3 tương ứng vùng của nhánh trước, giữa và sau của động
mạch não giữa
M 4, 5, 6 tương ứng với các nhánh trên nhưng ở cao hơn
Bình thường 10 điểm
Tổn thương mỗi vùng trừ 1 điểm
ASPECTS
11. Áp dụng trong điều trị với rTPa
Nếu ASPECTS dưới 7 thì không sử dụng
Theo nghiên cứu Ecassl (European Cooperative Acute Stroke
Study) thì tổn thương trên 1/3 động mạch não giữa thì sẽ có
nguy cơ xuất huyết cao khi dùng rTPa
Trong nhồi máu do thuyên tắc từ tim thì nếu tổn thương trên 1/3
thì cũng không dùng ngay thuốc kháng đông
Giá trị thang điểm ASPECTS
12.
13. C: đầu nhân đuôi
IC: bao trong
L: nhân bèo
I: vỏ thùy đảo
M1: vùng trán dưới
M2: vùng thái dương trước
M3: vùng thái dương sau
M4: vùng trán trước trên
M5: vùng trán sau trên
M6: vùng vách