2. MỤC TIÊU
1. Định nghĩa và phân loại tăng huyết áp theo các hiệp hội
2. Dịch tễ học, nguyên nhân, yếu tố nguy cơ tăng huyết áp
3. Các biến chứng của tăng huyết áp
4. Lâm sàng và cận lâm sàng của nguyên nhân, biến chứng của tăng huyết
áp
2
3. ĐẠI CƯƠNG
Tăng huyết áp (THA) là vấn đề sức khỏe cộng đồng cần được quan tâm
không những vì tần suất mắc bệnh cao còn vì những ảnh hưởng của bệnh
THA lên cuộc sống người bệnh.
Định nghĩa: khái niệm trị số huyết áp (HA) bình thường và cao được chấp
thuận dựa trên thống kê học. phân loại THA thường được sử dụng hiện
nay:
3
5. Bảng giá trị tương đương HA tâm thu / HA tâm
trương đo ở phòng mạch, đo tại nhà và theo dõi liên
tục bằng máy đo huyết áp 24h (ABPM)
Phân loại HA HA tâm thu HA tâm
Bình thường < 120 mmHg và < 80 mmHg
Bình thường cao 120 – 129 mmHg và < 80 mmHg
Tăng huyết áp
Độ 1 130 – 139 mmHg Hoặc 80 – 89 mmHg
Độ 2 ≥ 140 mmHg Hoặc ≥ 90 mmHg
Phân loại HA Phòng
mạch
Đo tại nhà ABPM ban
ngày
ABPM ban
đêm
ABPM 24h
Bình thường 120/80 120/80 120/80 110/65 115/75
Bình thường cao 130/80 130/80 130/80 110/65 125/75
Tăng huyết áp
Độ 1 140/90 135/85 135/85 120/70 130/80
Độ 2 160/100 145/90 145/90 140/85 145/90
5
6. Phân loại THA tại phòng khám và ngoài phòng
khám của ESC/ ESH - 2018
Phân độ
HA tâm thu
(mmHg)
HA tâm trương
(mmHg)
Phòng khám ≥ 140 ≥ 90
HA lưu động
Ban ngày (tỉnh) ≥ 135 ≥ 85
Ban đêm (ngủ) ≥ 120 ≥ 70
24h ≥ 130 ≥ 80
HA tại nhà ≥ 135 ≥85
6
7. DỊCH TỄ HỌC
Nguy cơ tăng huyết áp của một người trong suốt cuộc đời được ước tính là
80%.
Theo nghiên cứu dịch tể học NHANES 2009 -2012:
1. tỉ lệ nhận thức mắc THA ở nam là 80.2% và ở nữ là 85,4%,
2. Trong đó 70.9% ở nam và 80.6% ở nữ là có được điều trị tăng huyết áp.
3. Chỉ có 49.3% ở nam và 55.2% ở nữ là có kiểm soát được tăng huyết áp.
7
8. CÁCH ĐO HUYẾT ÁP
1. BN ngồi nghỉ 3-5 phút trước khi đo huyết áp
2. Đo ít nhất 3 lần tư thế ngồi, cách 1-2 phút, và đo thêm nếu 2 lần đo đầu
tiên cho các trị số huyết áp khác nhau quá nhiều > 10 mmHg. Huyết áp
của bệnh nhân là trị số trung bình của 2 tri5 số sau cùng.
3. Đo huyết áp nhiều lần giúp tăng độ chính xác ở các bệnh nhân có rối loạn
nhịp như rung nhĩ.
4. Để băng quấn ngang vị trí tim, cho dù bệnh nhân tư thế nào
5. Đo huyết áp cả hai tay khi thăm khám lần đầu tiên để xem có sự khác biệt
hay không.
8
9. NGUYÊN NHÂN
THA nguyên phát (vô căn): chiếm 95%
THA thứ phát: dù chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng cần xác định nguyên nhân vì có thể điều trị khỏi.
Tầm soát tăng huyết áp thứ phát:
Đối với các trường hợp tăng huyết áp mới khởi phát hay không kiểm soát được ở người lớn
Tăng huyết áp do thuốc hoặc đề kháng với thuốc đang uống.
Tăng huyết áp khởi phát đột ngột.
Tăng huyết áp người trẻ < 30 tuổi.
Mất kiểm soát huyết áp.
Tổn thương cơ quan đích nặng nhưng không phù hợp mức huyết áp.
Tăng huyết áp tiến triển nhanh/ ác tính.
Tăng huyết áp tâm trương ở người > 65 tuổi.
9
10. NGUYÊN NHÂN
Những nguyên nhân hay gặp: bệnh chủ mô thận (1-2%), bệnh mạch máu
thận (5-34%), cường aldosterone nguyên phát (8-20%), hội chứng ngưng
thở khi ngủ (25-50%), tăng huyết áp do sử dụng thuốc và rượu (2-4%).
Những nguyên nhân ít gặp: pheochromocytoma/paraganglioma (0.1-
0.6%), hội chứng cushing (< 0.1%), suy giáp (< 1%), cường giáp (< 1%),
hẹp eo động mạch chủ (chưa chẩn đoán hay sau sửa < 0.1%), cường cận
giáp nguyên phát (hiếm gặp), tăng sản thượng thận bẩm sinh (hiếm), hội
chứng tiết mineralocorticoid quá mức (hiếm), bệnh to đầu chi (hiếm).
10
11. YẾU TỐ NGUY CƠ
Giới tính (nam, nữ mãn kinh)
Tuổi (nam ≥ 55, nữ ≥ 65)
Hút thuốc lá
Rối loạn lipid máu
Rối loạn dung nạp đường huyết
Béo phì (BMI ≥ 25)
Béo bụng (vòng bụng nam ≥ 102, nữ ≥ 88)
Tiền căn gia đình mắc bệnh tim sớm (nam ≤ 55,
nữ ≤ 65)
11
12. BIẾN CHỨNG
- Tim: phì đại thất trái, bệnh mạch vành, suy tim
- Thần kinh: đột quỵ nhồi máu/ xuất huyết, cơn thoáng thiếu máu não
- Thận: tiểu đạm vi thể/ đại thể, suy thận
- Mắt: bệnh võng mạc do THA
- Mạch máu: xơ vữa ĐM, bệnh ĐM ngoại biên, phình bóc tách ĐM chủ
ngực
12
13. LÂM SÀNG
Hỏi bệnh sử bản thân và gia đình
Thời gian và mức HA tăng trước đây, bao gồm trị số đo HA tại nhà.
THA thứ phát: tiền sử gia đình bệnh thận mạn (bệnh thận đa nang), tiền sử bệnh thận, nhiễm trùng đường tiết niệu, tiểu máu,
lạm dụng thuốc giảm đau (bệnh nhu mô thận); thuốc đang uống như thuốc ngừa thai, NSAID, corticoid, cocain, cyclosporin;
tình trạng vã mồ hôi, đau đầu, lo lắng, hồi hợp lặp đi lặp lại (u tế bào ưa chrome); tình trạng yếu cơ, vọp bẻ (cường
aldosterone), những triệu chứng gợi ý bệnh tuyến giáp.
Hỏi các yếu tố nguy cơ
Tiền sử bản thân và gia đình bị THA và bệnh tim mạch, bị rối loạn lipid máu, đái tháo đường
Hút thuốc lá
Thói quen ăn uống
Thay đổi cân nặng gần đây, béo phì
Tình trạng tập luyện thể lực
Ngáy, hoặc ngưng thở khi ngủ (thông tin từ người thân)
Sanh nhẹ cân
13
14. LÂM SÀNG
Tiền sử và triệu chứng tổn thương cơ quan đích và bệnh tim mạch
Não và mắt: đau đầu, chóng mặt, hư hại thị lực, cơn thoáng thiếu máu não, khiếm khuyết
vận động hoặc cảm giác, đột quỵ, tái thông ĐM cảnh
Tim: đau ngực, khó thở, phù chân, nhồi máu cơ tim, tái thông mạch vành, ngất, tiền sử hồi
hợp, rối loạn nhịp đặc biệt là rung nhĩ
Thận: khát nước, tiểu nhiều, tiểu đêm, tiểu máu
Mạch máu ngoại biên: tay chân lạnh, đau cách hồi, khoảng cách đi bộ không đau, tái thông
mạch máu ngoại biên
Tiền sử ngáy/bệnh phổi mạn/ngưng thở khi ngủ
Rối loạn nhận thức
Điều trị THA
Thuốc điều trị hiện tại và trong quá khứ
Tuân thủ hay không tuân thủ điều trị
Hiệu quả và tác dụng phụ của thuốc
14
15. LÂM SÀNG
Khám lâm sàng mục tiêu để xác định chẩn đoán THA, định giá trị
HA hiện tại, tìm kiếm nguyên nhân thứ phát, và ước đoán nguy
cơ tim mạch toàn bộ.
Đo HA: ít nhất 1 lần, phải đo HA ở cả 2 tay, nếu trị số HA giữa 2 tay khác nhau HA tâm
thu > 20 mmHg và/hoặc HA tâm trương > 10 mmHg cần phải tìm nguyên nhân mạch
máu.
Những dấu hiệu gợi ý THA thứ phát: thể trạng Cushing, sờ thấy thận to (bệnh thận đa
nang), âm thổi ở bụng (mạch máu thận), âm thổi ở ngực hoặc trước tim (hẹp eo ĐM
chủ, bệnh ĐM chủ, bệnh ĐM chi trên), mạch đùi nhẹ hoặc chậm và HA ĐM đùi thấp hơn
HA tay cùng lúc (hẹp eo ĐM chủ, bệnh ĐM chủ, bệnh ĐM chi dưới), khác biệt HA 2 tay (hẹp
eo ĐM chủ, hẹo động mạch dưới đòn).
Những dấu hiệu tổn thương cơ quan đích: khiếm khuyết cảm giác/vận động (não); bất thường
soi đáy mắt; tần số tim, tiếng tim T3/T4, âm thổi tim, rối loạn nhịp, vị trí mỏm tim, ran phổi,
phù ngoại biên (tim); mạch ngoại biên giảm biên độ, hay mất mạch, mạch không đều; lạnh
chi, tổn thương da do thiếu máu (ĐM ngoại biên); âm thổi tâm thu ĐM cảnh.
Chứng cứ của béo phì: đo cân nặng, chiều cao; tính BMI; đo vòng eo
15
16. CẬN LÂM SÀNG
CLS thường quy:
Công thức máu, ure máu, creatinin máu (ước
đoán GFR), ion đồ, axit uric.
Cholesterol toàn phần, HDL-c, LDL-c, Triglycerid
ư, glucose huyết thanh đói.
Điện tim
Tổng phân tích nước tiểu, định lượng
microalbumin niệu (microalbumin niệu 24h hoặc
tỉ lệ microalbumin/creatinin niệu)
16
17. CẬN LÂM SÀNG
CLS chẩn đoán nguyên nhân thứ phát
Các xét nghiệm dùng chẩn đoán nguyên nhân thứ phát khi có
các yếu tố trên lâm sàng và cận lâm sàng thường quy gợi ý
nguyên nhân thứ phát
Rối loạn chức năng tuyến giáp: TSH, fT4…
Bệnh nhu mô thận: siêu âm thận (siêu âm bụng tổng quát)
Hẹp ĐM thận: siêu âm Doppler thận…
Cường Aldosterone nguyên phát: tỉ lệ aldosterone/renin huyết
thanh, …
U tế bào ưa chrome: đo metanephrine phân đoạn nước tiểu,
metanephrine tự do máu…
Hội chứng Cushing: đo cortisol niệu 24 giờ…
17
18. CẬN LÂM SÀNG
CLS chẩn đoán biến chứng tổn thương cơ quan đích
1. Tim:
Điện tâm đồ, siêu âm tim Doppler
Holter điện tâm đồ khi có gợi ý rối loạn nhịp
Điện tâm đồ gắng sức, siêu âm tim gắng sức khi tiền sử gợi ý thiếu máu cơ tim
2. Động mạch:
Siêu âm Doppler động mạch cảnh nên được thực hiện để phát hiện phì đại động mạch và xơ vữa động mạch không
triệu chứng đặc biệt trên người lớn tuổi
Đo vận tốc sóng động mạch cảnh – đùi nên được xem xét để phát hiện tình trạng cứng mạch máu lớn
Đo ABI nên được xem xét để phát hiện bệnh động mạch ngoại biên
3. Thận
Creatinin huyết thanh để ước đoán độ GFR
TPTNT 10 thông số để đánh giá tiểu protein
Đo microalbumin niệu và creatinin niệu một thời điểm (lặp lại tổng cộng 3 lần) để ước đoán tiểu microalbumin
4. Mắt
Soi đáy mắt nên được thực hiện trên những trường hợp khó kiểm soát HA hay THA kháng trị
18