Luận án Đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại hai quận, huyện Hà Nội.Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2000 toàn thế giới có 580 triệu người trên 60 tuổi và dự đoán đến năm 2020 thế giới sẽ có 1,21 tỷ người cao tuổi. Đó là sự bùng nổ chưa từng có về số người cao tuổi trên thếgiới [22], [23]. Sự gia tăng dân số già hiện nay có ở tất cả các nước phát triểnvà đặc biệt tăng mạnh ở các nước đang phát triển và còn nghèo. Bùng nổ dân số người cao tuổi đặt ra nhiều thách thức mới cho mỗi quốc gia trên các mặt xã hội, kinh tế và dịch vụ y tế. Về phương diện dịch vụ y tế, sự thay đổi cơcấu dân số từ trẻ đến già làm thay đổi mô hình bệnh tật và sức khỏe đòi hỏi nhiều chuyển biến thích nghi trong tổ chức dịch vụ chăm sóc sức khỏe cũng như quản lý y tế. Các bệnh mạn tính không lây truyền và thoái triển sẽ nổi trội hàng đầu gây ảnh hưởng sâu sắc tới khả năng làm việc, sinh hoạt và chất lượng cuộc sống của con người nói chung và tuổi già nói riêng
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ARV tại phòng khám OPC trung tâm y tế dự phòng Cái Răng, thành phố Cần Thơ.Đại dịch HIV/AIDS đã và đang lan tràn ở khắp nơi trên thế giới.Tính đến năm 2013 trong 32 năm qua, HIV/AIDS đã khiến 60 triệu người trên thế giới bị lây nhiễm và trở thành nguyên nhân gây tử vong cho 30 triệu người khác. Đại dịch HIV/AIDS trên thế giới vẫn đang diễn biến rất phức tạp, theo ước tính của UNAIDS, trung bình mỗi ngày thế giới có thêm khoảng 7.000 người nhiễm HIV. Tại Châu Á, Đông Nam Á là nơi có tỷ lệ hiện nhiễm HIV cao nhất với nhiều khuynh hướng dịch tễ khác nhau
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu thực trạng ba bệnh lứa tuổi học đường phổ biến ở học sinh tiểu học và đề xuất giải pháp can thiệp, cho các bạn tham khảo
Luận văn Nghiên cứu dịch tễ học, lâm sàng cận lâm sàng sốt dengue/sốt xuất huyết dengue tại bệnh viện nhi Trung Ương.Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue (SD/SXHD) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây nên với biểu hiện lâm sàng từ thể nhẹ sốt Dengue đến sốt xuất huyết Dengue không sốc và sốt xuất huyết Dengue có sốc có thể dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Virus Dengue có 4 týp huyết thanh: D1, D2, D3, D4. Ở Việt Nam cũng gặp cả 4 týp, nhưng chủ yếu týp 1 và 2 [4], [6], [10]. Virus truyền từ người bệnh sang người lành do muỗi đốt. Muỗi Aedes aegypti là côn trùng trung gian truyền bệnh chủ yếu
LUẬN ÁN NGHIÊN CỨU SỰ KHÁC BIỆT VỀ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Ở BỆNH NHÂN TRÊN VÀ DƯỚI 65 TUỔI. Hiện nay, tỷ lệ người cao tuổi (NCT) trên thế giới ngày càng gia tăng và tỷ lệ NCT ở Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung đó. Thống kê tại Hoa Kỳ cho thấy vào năm 2000 có 35 triệu người (12,4% dân số) >65 tuổi; con số này sẽ gia tăng tới 71 triệu (19,6%) vào năm 2030 và 82 triệu (20,3%) vào năm 2050 [127]. Năm 1989 tỷ lệ NCT ở Việt Nam chiếm 7,2% dân số, năm 2003 là 8,65%, năm 2007 là 9,5%, năm 2009 là 9,9%. Theo dự báo của Ủy ban Quốc gia Người cao tuổi thì tỷ lệ này có thể đạt 16,8% vào năm 2029
Luận văn Nghiên cứu giá trị của trắc nghiệm đánh giá nhận thức GPCOG trong tầm soát sa sút trí tuệ.Cùng với sự phát triển của kinh tế – xã hộ i, chất lượng cuộc s ống ngày càng được nâng cao, tuổ i thọ trung bình của loài người ngày càng tăng thêm. Theo sự gia tăng của tuổ i thọ trung bình, s ố lượng người cao tuổ i cũng tăng lên nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu. Theo báo cáo của Quỹ dân s ố Liên Hiệp Quốc năm 2000 toàn thế gi ới có 580 triệu người trên 60 tuổi, năm 2011 dân số thế gi ới là 7 tỷ người và s ố người trên 60 tuổ i là 893 triệu người [1]. Ở Việt Nam, nhờ những thành tựu phát triển kinh tế, văn hóa – xã hộ i và y tế, nhiều chỉ s ố phát triển con người đã được cải thiện, đặc biệt là tuổi thọ tăng cao, số lượng người cao tuổ i cũng tăng dần lên qua các thời kỳ. Năm 1 950, cả nước có 1 , 95 tri ệ u người cao tuổi (chiếm 6,5% dân s ố); năm 2009 có khoảng 7,5 triệu người cao tuổi (chiếm 8,6%). Dự báo năm 2020 người cao tuổi sẽ chiểm khoảng 1 0% dân s ố. [2] phát tr ể của k h tế – xã hộ , a tă của tuổ thọ trung bình đã làm cho mô hình bệnh tật cũng có sự thay đổ i s o với trước đây. C ác bệnh l iên quan tới thoái hóa, tuổi già ngày càng chiếm tỷ lệ cao, trong đó, sa sút trí tuệ là một rối loạn khá phổ bi ến ở người cao tuổ i và ngày càng gia tăng. Tỷ l ệ mắc s a s út trí tuệ ở cộng đồng khoảng 1 %, v ới người trên 60 tuổi khoảng 5- 10%, và cứ s au mỗ i khoảng 5 năm tỷ l ệ người bị sa sút trí tuệ tăng lên gấp đô i
Nghiên cứu thực trạng bệnh thoái hoá khớp gối và hiệu quả nâng cao năng lực chẩn đoán, xử trí của cán bộ y tế xã tại Hải Dương
Tên đề tài: “Nghiên cứu thực trạng bệnh thoái hóa khớp gối và hiệu quả nâng cao năng lực chẩn đoán, xử trí của cán bộ y tế xã tại tỉnh Hải Dương”
Thoái hoá khớp (THK) là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học, làm mất cân bằng giữa tổng hợp và huỷ hoại của sụn và xương dưới sụn (cột sống và đĩa đệm). Sự mất cân bằng này có thể được bắt đầu bởi nhiều yếu tố như: di truyền, phát triển, chuyển hoá và chấn thương [3, 31].
Thoái hoá khớp có thể gặp ở nhiều khớp động, nhưng theo thống kê bệnh hay gặp ở những khớp chịu tải như khớp gối, khớp háng, cột sống. Khi khớp bị thoái hoá đến giai đoạn biểu hiện lâm sàng gây đau và hạn chế chức năng đi lại và sinh hoạt của người bệnh khiến người bệnh phải thường xuyên đi khám bệnh và điều trị, do vậy ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và gây tổn hại đến kinh tế.
Theo một điều tra tại Mỹ, hơn 80% người trên 55 tuổi có biểu hiện thoái hoá khớp trên phim chụp xquang, trong đó có từ 10- 20% số người có triệu chứng hạn chế vận động [117]. Đặc biệt có khoảng vài trăm ngàn người không tự phục vụ được do bị thoái hoá khớp háng và chi phí cho điều trị 1 bệnh nhân bằng thuốc lên tới 141,98 đô la Mỹ trong 30 ngày. Ở Pháp, bệnh thoái hoá khớp chiếm khoảng 28,6% trong số các bệnh xương khớp, mỗi năm khoảng 50.000 người được ghép khớp háng nhân tạo.
Luận văn Khảo sát tình trạng loãng xương và một số yếu tố nguy cơ ở người cao tuổi tại Bệnh viện Lão khoa trung ương.Ngày nay, tuổi thọ trung bình của người dân trên thế giới ngày càng cao điều đó được coi như thành tựu của nhân loại. Tại Việt Nam, theo dự báo dân số của tổng cục thống kê năm 2010: dân số Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn “già hóa” từ năm 2017. Khi đó, tỷ lệ người cao tuổi chiếm 10% tổng dân số. Điều đó có nghĩa: thành tựu sẽ đi đôi với những thách thức do sự già hóa gây nên. Ngành y tế sẽ phải đối mặt với thực tế chính là bệnh tật của quá trình lão hóa. Một trong số đó thì hiện nay loãng xương đang được coi là một dịch bệnh âm thầm nhưng nguy hiểm đang lan rộng trên khắp thế giới
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ARV tại phòng khám OPC trung tâm y tế dự phòng Cái Răng, thành phố Cần Thơ.Đại dịch HIV/AIDS đã và đang lan tràn ở khắp nơi trên thế giới.Tính đến năm 2013 trong 32 năm qua, HIV/AIDS đã khiến 60 triệu người trên thế giới bị lây nhiễm và trở thành nguyên nhân gây tử vong cho 30 triệu người khác. Đại dịch HIV/AIDS trên thế giới vẫn đang diễn biến rất phức tạp, theo ước tính của UNAIDS, trung bình mỗi ngày thế giới có thêm khoảng 7.000 người nhiễm HIV. Tại Châu Á, Đông Nam Á là nơi có tỷ lệ hiện nhiễm HIV cao nhất với nhiều khuynh hướng dịch tễ khác nhau
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu thực trạng ba bệnh lứa tuổi học đường phổ biến ở học sinh tiểu học và đề xuất giải pháp can thiệp, cho các bạn tham khảo
Luận văn Nghiên cứu dịch tễ học, lâm sàng cận lâm sàng sốt dengue/sốt xuất huyết dengue tại bệnh viện nhi Trung Ương.Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue (SD/SXHD) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây nên với biểu hiện lâm sàng từ thể nhẹ sốt Dengue đến sốt xuất huyết Dengue không sốc và sốt xuất huyết Dengue có sốc có thể dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Virus Dengue có 4 týp huyết thanh: D1, D2, D3, D4. Ở Việt Nam cũng gặp cả 4 týp, nhưng chủ yếu týp 1 và 2 [4], [6], [10]. Virus truyền từ người bệnh sang người lành do muỗi đốt. Muỗi Aedes aegypti là côn trùng trung gian truyền bệnh chủ yếu
LUẬN ÁN NGHIÊN CỨU SỰ KHÁC BIỆT VỀ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Ở BỆNH NHÂN TRÊN VÀ DƯỚI 65 TUỔI. Hiện nay, tỷ lệ người cao tuổi (NCT) trên thế giới ngày càng gia tăng và tỷ lệ NCT ở Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung đó. Thống kê tại Hoa Kỳ cho thấy vào năm 2000 có 35 triệu người (12,4% dân số) >65 tuổi; con số này sẽ gia tăng tới 71 triệu (19,6%) vào năm 2030 và 82 triệu (20,3%) vào năm 2050 [127]. Năm 1989 tỷ lệ NCT ở Việt Nam chiếm 7,2% dân số, năm 2003 là 8,65%, năm 2007 là 9,5%, năm 2009 là 9,9%. Theo dự báo của Ủy ban Quốc gia Người cao tuổi thì tỷ lệ này có thể đạt 16,8% vào năm 2029
Luận văn Nghiên cứu giá trị của trắc nghiệm đánh giá nhận thức GPCOG trong tầm soát sa sút trí tuệ.Cùng với sự phát triển của kinh tế – xã hộ i, chất lượng cuộc s ống ngày càng được nâng cao, tuổ i thọ trung bình của loài người ngày càng tăng thêm. Theo sự gia tăng của tuổ i thọ trung bình, s ố lượng người cao tuổ i cũng tăng lên nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu. Theo báo cáo của Quỹ dân s ố Liên Hiệp Quốc năm 2000 toàn thế gi ới có 580 triệu người trên 60 tuổi, năm 2011 dân số thế gi ới là 7 tỷ người và s ố người trên 60 tuổ i là 893 triệu người [1]. Ở Việt Nam, nhờ những thành tựu phát triển kinh tế, văn hóa – xã hộ i và y tế, nhiều chỉ s ố phát triển con người đã được cải thiện, đặc biệt là tuổi thọ tăng cao, số lượng người cao tuổ i cũng tăng dần lên qua các thời kỳ. Năm 1 950, cả nước có 1 , 95 tri ệ u người cao tuổi (chiếm 6,5% dân s ố); năm 2009 có khoảng 7,5 triệu người cao tuổi (chiếm 8,6%). Dự báo năm 2020 người cao tuổi sẽ chiểm khoảng 1 0% dân s ố. [2] phát tr ể của k h tế – xã hộ , a tă của tuổ thọ trung bình đã làm cho mô hình bệnh tật cũng có sự thay đổ i s o với trước đây. C ác bệnh l iên quan tới thoái hóa, tuổi già ngày càng chiếm tỷ lệ cao, trong đó, sa sút trí tuệ là một rối loạn khá phổ bi ến ở người cao tuổ i và ngày càng gia tăng. Tỷ l ệ mắc s a s út trí tuệ ở cộng đồng khoảng 1 %, v ới người trên 60 tuổi khoảng 5- 10%, và cứ s au mỗ i khoảng 5 năm tỷ l ệ người bị sa sút trí tuệ tăng lên gấp đô i
Nghiên cứu thực trạng bệnh thoái hoá khớp gối và hiệu quả nâng cao năng lực chẩn đoán, xử trí của cán bộ y tế xã tại Hải Dương
Tên đề tài: “Nghiên cứu thực trạng bệnh thoái hóa khớp gối và hiệu quả nâng cao năng lực chẩn đoán, xử trí của cán bộ y tế xã tại tỉnh Hải Dương”
Thoái hoá khớp (THK) là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học, làm mất cân bằng giữa tổng hợp và huỷ hoại của sụn và xương dưới sụn (cột sống và đĩa đệm). Sự mất cân bằng này có thể được bắt đầu bởi nhiều yếu tố như: di truyền, phát triển, chuyển hoá và chấn thương [3, 31].
Thoái hoá khớp có thể gặp ở nhiều khớp động, nhưng theo thống kê bệnh hay gặp ở những khớp chịu tải như khớp gối, khớp háng, cột sống. Khi khớp bị thoái hoá đến giai đoạn biểu hiện lâm sàng gây đau và hạn chế chức năng đi lại và sinh hoạt của người bệnh khiến người bệnh phải thường xuyên đi khám bệnh và điều trị, do vậy ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và gây tổn hại đến kinh tế.
Theo một điều tra tại Mỹ, hơn 80% người trên 55 tuổi có biểu hiện thoái hoá khớp trên phim chụp xquang, trong đó có từ 10- 20% số người có triệu chứng hạn chế vận động [117]. Đặc biệt có khoảng vài trăm ngàn người không tự phục vụ được do bị thoái hoá khớp háng và chi phí cho điều trị 1 bệnh nhân bằng thuốc lên tới 141,98 đô la Mỹ trong 30 ngày. Ở Pháp, bệnh thoái hoá khớp chiếm khoảng 28,6% trong số các bệnh xương khớp, mỗi năm khoảng 50.000 người được ghép khớp háng nhân tạo.
Luận văn Khảo sát tình trạng loãng xương và một số yếu tố nguy cơ ở người cao tuổi tại Bệnh viện Lão khoa trung ương.Ngày nay, tuổi thọ trung bình của người dân trên thế giới ngày càng cao điều đó được coi như thành tựu của nhân loại. Tại Việt Nam, theo dự báo dân số của tổng cục thống kê năm 2010: dân số Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn “già hóa” từ năm 2017. Khi đó, tỷ lệ người cao tuổi chiếm 10% tổng dân số. Điều đó có nghĩa: thành tựu sẽ đi đôi với những thách thức do sự già hóa gây nên. Ngành y tế sẽ phải đối mặt với thực tế chính là bệnh tật của quá trình lão hóa. Một trong số đó thì hiện nay loãng xương đang được coi là một dịch bệnh âm thầm nhưng nguy hiểm đang lan rộng trên khắp thế giới
Luận văn Nghiên cứu thực trạng tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 ở nhóm người có nguy cơ tại Ninh Bình năm 2012.Đái tháo đường là một trong những bệnh không lây hiện nay đang gia tăng ở các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển trong đó có Việt nam. Bệnh ĐTĐ týp 2 chiếm từ 85% đến 95% trong tổng số bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ. Bệnh có tốc độ phát triển rất nhanh, theo Stephan Colagiuri tổng hợp từ nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy cứ trong vòng 15 năm tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 tăng lên gấp hai lần [62],[29]. Theo Tổ chức Y tế thế giới, năm 1995 toàn thế giới có 135 triệu người mắc bệnh ĐTĐ (chiếm 4%), dự báo đến năm 2025, số người mắc ĐTĐ khoảng 330 triệu người (chiếm 5,4%). Theo thống kê hiệp hội đái tháo đường thế giới (IDF) năm 2010 số người mắc bệnh đái tháo đường khoảng 285 triệu (chiếm 6,6%) và dự báo sẽ vượt trên 400 triệu người vào năm 2030. Số người TĐTĐ năm 2010 trên thế giới cũng trên 300 triệu người
Luận án THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG,TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP.Hiện nay, đái tháo đường là một vấn đề y tế công cộng mang tính chất toàn cầu, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhiều người, nhất là trong độ tuổi lao động trên toàn thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới, tốc độ phát triển của bệnh đái tháo đường tăng nhanh trong những năm qua
Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường khác nhau ở các châu lục và các vùng lãnh thổ. Tại Pháp, 1,4% dân số mắc đái tháo đường; ở Mỹ, tỷ lệ đái tháo đường 6,6%; Singapor là 8,6%; Thái Lan có tỷ lệ đái tháo đường là 3,5%; tại Malaixia, tỷ lệ đái tháo đường là 3,01% [31]; ở Campuchia (2005) ở lứa tuổi từ 25 tuổi trở lên mắc đái tháo đường tại Siemreap là 5% và ở Kampomg Cham là 11% [80]. Năm 2003, toàn thế giới có 171,4 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, dự đoán sẽ tăng gấp đôi vào năm 2030. Mỗi ngày có khoảng 8.700 người chết liên quan đến đái tháo đường
Luận văn Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét ở đồng bào dân tộc Gia Rai xã Ianan, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai năm 2012.Bệnh sốt rét đã gây nguy hiểm cho nhân loại từ cổ xưa và hiện nay đang tiếp tục có mặt ở 40% dân số thế giới. Mỗi năm có khoảng 350-500 triệu người trên thế giới mắc bệnh này, và cướp đi sinh mạng của hơn 1 triệu người, chủ yếu là trẻ em (WHO). Ước tính trung bình có 3000 trẻ chết do sốt rét ở Châu Phi mỗi năm. Gánh nặng bệnh tật do sốt rét cao nhất ở vùng cận Sahara Châu Phi, bệnh cũng gây tai họa cho các nước Châu Á, Mỹ La tinh, khu vực Trung Đông và thậm chí ở một vài vùng của Châu Âu
Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, tình trạng kháng insulin và hiệu quả can thiệp ở người cao tuổi mắc hội chứng chuyển hóa.Hội chứng chuyển hóa là nhóm các yếu tố nguy cơ bao gồm béo phì, rối loạn chuyển hóa glucose, kháng insulin, tăng huyết áp và rối loạn chuyển hóa lipid máu, tương tác theo nhiều cơ chế phức tạp làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đái tháo đường typ 2, ung thư, rối loạn nhận thức… gây những tổn thất lớn về mặt kinh tế xã hội và được coi là đại dịch toàn cầu. Cơ chế gây bệnh chưa rõ ràng nhưng tình trạng béo bụng và kháng insulin được chứng minh là nguyên nhân chính. Gần đây các rối loạn khác như tình trạng tiền viêm mạn tính, tiền tăng đông mạn tính, gan nhiễm mỡ và gen cũng đóng góp vào bệnh cảnh của hội chứng chuyển hóa, làm cơ chế sinh bệnh càng phức tạp hơn [1]. Có nhiều phương pháp chẩn đoán kháng insulin, nên chọn phương pháp nào để đánh giá chính xác, thuận tiện trong các nghiên cứu lâm sàng và cộng đồng là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm. Ở Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu nào đề cập vấn đề này ở đối tượng người cao tuổi
Đề tài luận án đã xác định được tỷ lệ bệnh tăng huyết áp (THA) ở người cao tuổi (NCT) tại tỉnh Hưng Yên khá cao (28,2%). Công trình nghiên cứu được thực hiện tại một tỉnh vùng đồng bằng chưa triển khai chương trình quản lý điều trị bệnh THA tại cộng đồng.
2. Mô hình kiểm soát THA đã huy động được nguồn nhân lực tại địa phương, thu hút sự tham gia của cộng đồng, phối hợp chặt chẽ giữa trạm y tế, nhân viên y tế thôn bản và hội NCT, các tổ chức đoàn thể khác trong xã hội để hoạt động có hiệu quả. Biện pháp quản lý điều trị đã giúp cho NCT tiếp cận dễ dàng với dịch vụ y tế. Chăm sóc y tế tại nhà, theo dõi huyết áp NCT tại hộ gia đình để phát hiện bệnh THA ở NCT, phân loại bệnh THA của NCT để điều trị tại nhà, khi nặng thì chuyển lên y tế tuyến trên (bệnh viện). Mở các lớp tập huấn nâng cao năng lực thực hiện mô hình kiểm soát bệnh THA: giúp cho cán bộ y tế cơ sở, lãnh đạo cộng đồng và cán bộ hội NCT về kỹ năng quản lý, điều trị huyết áp và truyền thông phòng chống THA cho NCT. Đây là cơ sở quan trọng để giúp cho việc thực hiện các giải pháp quản lý, chăm sóc sức khỏe cộng đồng có hiệu quả và bền vững.
3. Mô hình đã can thiệp vào kiến thức, thái độ, thực hành về phòng biến chứng bệnh THA, về điều trị bệnh THA và về dự phòng THA cho NCT. Kết quả đã làm thay đổi được những hiểu biết sai lầm về bệnh THA, thay đổi được những hành vi bất lợi cho bệnh THA nhờ đó đã làm thay đổi được mức độ THA, giảm được tỷ lệ bệnh THA và các tai biến do bệnh THA gây ra
Luận án Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân alzheimer, người chăm sóc và đánh giá hiệu quả của một số biện pháp can thiệp không dùng thuốc.Theo nhận định của TCYTTG (WHO), dân số thế giới đang bị “già hoá”. Toàn thế giới có khoảng 600 triệu người từ 60 tuổi trở lên. Số lượng người cao tuổi sẽ tăng gấp đôi vào năm 2025 và đạt xấp xỉ 3 tỷ người năm 2050. Hơn một nửa số người cao tuổi của thế giới sống ở Châu Á. Số liệu điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình 1/4/2012 của Tổng cục Thống kê cho thấy tỷ trọng dân số từ 60 tuổi trở lên của Việt Nam là 10,2% tổng số dân, dân số từ 65 tuổi trở lên là 7,1%. Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn được gọi là “thời kỳ già hóa dân số”. Thời gian để Việt Nam chuyển đổi từ cơ cấu dân số “đang già hóa” sang “dân số già” sẽ ngắn hơn nhiều so với nhiều quốc gia khác, chỉ khoảng 20 năm
Luận văn NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở NGƯỜI > 25 TUỔI TẠI HAI QUẬN HUYỆN HÀ NỘI.Bệnh tim mạch đã và đang là vấn đề sức khỏe rất được quan tâm trên thế giới, ngày nay BTM là nguyên nhân chính gây nên gánh nặng bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới. BTM sẽ trở thành nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật trên toàn thế giới vào năm 2020 [1]. Theo báo cáo mới nhất của WHO, khoảng 17,5 triệu người tử vong vì BTM trên toàn thế giới mỗi năm trong đó có 7,6 triệu chết do bệnh mạch vành (chiếm 43,4%). Nếu không có một hành động tích cực thì đến năm 2015 ước tính sẽ có 20 triệu người trên toàn thế giới chết do BTM và tập trung nhiều ở các nước đang phát triển (khoảng 80%)
Quyển 7: Tài liệu bổ xung - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồngYhoccongdong.com
Tài liệu bổ sung: bàn về 4 vấn đề cụ thể đã từng bị bỏ qua trong các chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng trước đây, gồm: sức khỏe tâm thần, HIV/AIDS, bệnh phong và những thảm họa.
Luận văn Nhận xét tỷ lệ tiền Đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ tại khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu – Bệnh viện Bạch Mai.Tiền đái tháo đường là tình trạng đường máu cao hơn mức bình thường nhưng chưa đủ đến mức chẩn đoán ĐTĐ khi làm xét nghiệm đường máu lúc đói hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose. Tiền ĐTĐ bao gồm: Rối loạn dung nạp glucose (Impaired Glucose Tolerance – IGT) và Rối loạn glucose máu lúc đói (Impaired Fasting Glucose – IFG)
Tỷ lệ khuyết tật, nhu cầu phục hồi chức năng và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại ba xã miền núi huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định năm 2014.Khuyết tật là một tình trạng sức khỏe phổ biến của ngƣời cao tuổi và là đối tƣợng cần quan tâm, giúp đỡ của gia đình và cộng đồng. Khuyết tật ảnh hƣởng lớn đến cuộc sống của mỗi ngƣời, liên quan đến chất lƣợng cuộc sống của cá nhân và gia đình. Các khuyết tật do nhiều nguyên nhân gây nên. Trong đó, nguyên nhân do tuổi thọ ngày càng tăng cao dẫn tới giảm các chức năng hoạt động. Mặt khác, mô hình bệnh tật đang thay đổi nhanh chóng, từ bệnh lây nhiễm sang những bệnh không lây nhiễm, các bệnh này phát sinh phần lớn ở ngƣời cao tuổi
https://luanvanyhoc.com/ty-le-khuyet-tat-nhu-cau-phuc-hoi-chuc-nang-va-cac-yeu-to-lien-quan-o-nguoi-cao-tuoi-tai-ba-xa-mien-nui/.
Thực trạng về phương pháp nghiên cứu và các thiếu hụt về bằng chứng của các nghiên cứu kiểm soát bệnh tim mạch tại Việt Nam từ 2013 – 2017.Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hiện mỗi năm có hơn 41 triệu người tử vong do bệnh không lây nhiễm (BKLN), tương đương với 71% tổng số ca tử vong toàn cầu, với hơn 85% các trường hợp tử vong sớm này xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Mặc dù Việt Nam là một nền kinh tế mới nổi ở khu vực Tây – Thái Bình Dương, nhưng dân số vẫn phải đối mặt với gánh nặng gấp đôi về bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm[1].Một mối quan hệ nghịch đảo có thể được quan sát thấy tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm có xu hướng giảm trong khi tỷ lệ mắc các BKLN có xu hướng tăng cao [2]. Năm 2012, BKLN đóng góp tới 66,2% số năm sống tàn tật được hiệu chỉnh (DALYs) tại Việt Nam và năm 2016, 31% số ca tử vong là do bệnh tim mạch(BTM)[3]. Bệnh tim mạch hiện đang là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trên thế giới cũng như tại Việt Nam.Theo thống kê của WHO, trong 17 triệu ca tử vong sớm (< 70 tuổi) do các bệnh không lây nhiễm năm 2015 có 37% là tử vong do bệnh tim mạch[4].Tại Việt Nam, mỗi năm có hơn 70,000 ca tử vongdo bệnh tim mạch, trong số những trường hợp tử vong này, chủ yếu 85% là do đau tim và đột quỵ
Luận án THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG,TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP.Hiện nay, đái tháo đường là một vấn đề y tế công cộng mang tính chất toàn cầu, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhiều người, nhất là trong độ tuổi lao động trên toàn thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới, tốc độ phát triển của bệnh đái tháo đường tăng nhanh trong những năm qua
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm thiếu máu của bệnh nhân ở một số chuyên khoa tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2012.Thiếu máu là một hội chứng thường gặp trên lâm sàng, biểu hiện ở rất nhiều tình trạng bệnh lý và do nhiều nguyên nhân khác nhau. Thiếu máu cũng biểu hiện dưới nhiều triệu chứng khác nhau và có thể chính là lí do khiến bệnh nhân đi khám và điều trị. Theo các số liệu điều tra, người ta ước tính có khoảng 30% dân số thế giới bị thiếu máu, tỷ lệ đặc biệt cao ở những nước đang phát triển[45]. Theo thống kê của viện Dinh dưỡng quốc gia Việt Nam năm 2008, tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ có thai trên phạm vi toàn quốc là 31,4%, của trẻ em dưới 5 tuổi là 26,5%. Thiếu máu ảnh hưởng nghiêm trọng đến thể lực, tâm lý, trí tuệ và khả năng lao động của con người, nó cũng góp phần làm tăng tỷ lệ tử vong chung khi bệnh nhân bị thiếu máu nặng và kéo dài. Ở các bệnh lý mạn tính, thiếu máu tạo nên một vòng xoáy luẩn quẩn làm cho tình trạng bệnh nặng thêm, gây ra các biến chứng cho tim, não. Ở phụ nữ có thai, thiếu máu là mối đe dọa cho sự sống và sức khỏe của bà mẹ vào lúc sinh đẻ, hơn nữa thiếu máu cũng có thể gây ảnh hưởng đến khả năng sống còn của đứa trẻ
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Thực trạng sức khỏe răng miệng và đánh giá hiệu quả can thiệp chăm sóc răng miệng ở người cao tuổi tại Đắk Lắk, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
More Related Content
Similar to Dac diem dich te hoc sa sut tri tue o nguoi cao tuoi tai hai quan, huyen ha noi
Luận văn Nghiên cứu thực trạng tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 ở nhóm người có nguy cơ tại Ninh Bình năm 2012.Đái tháo đường là một trong những bệnh không lây hiện nay đang gia tăng ở các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển trong đó có Việt nam. Bệnh ĐTĐ týp 2 chiếm từ 85% đến 95% trong tổng số bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ. Bệnh có tốc độ phát triển rất nhanh, theo Stephan Colagiuri tổng hợp từ nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy cứ trong vòng 15 năm tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 tăng lên gấp hai lần [62],[29]. Theo Tổ chức Y tế thế giới, năm 1995 toàn thế giới có 135 triệu người mắc bệnh ĐTĐ (chiếm 4%), dự báo đến năm 2025, số người mắc ĐTĐ khoảng 330 triệu người (chiếm 5,4%). Theo thống kê hiệp hội đái tháo đường thế giới (IDF) năm 2010 số người mắc bệnh đái tháo đường khoảng 285 triệu (chiếm 6,6%) và dự báo sẽ vượt trên 400 triệu người vào năm 2030. Số người TĐTĐ năm 2010 trên thế giới cũng trên 300 triệu người
Luận án THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG,TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP.Hiện nay, đái tháo đường là một vấn đề y tế công cộng mang tính chất toàn cầu, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhiều người, nhất là trong độ tuổi lao động trên toàn thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới, tốc độ phát triển của bệnh đái tháo đường tăng nhanh trong những năm qua
Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường khác nhau ở các châu lục và các vùng lãnh thổ. Tại Pháp, 1,4% dân số mắc đái tháo đường; ở Mỹ, tỷ lệ đái tháo đường 6,6%; Singapor là 8,6%; Thái Lan có tỷ lệ đái tháo đường là 3,5%; tại Malaixia, tỷ lệ đái tháo đường là 3,01% [31]; ở Campuchia (2005) ở lứa tuổi từ 25 tuổi trở lên mắc đái tháo đường tại Siemreap là 5% và ở Kampomg Cham là 11% [80]. Năm 2003, toàn thế giới có 171,4 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, dự đoán sẽ tăng gấp đôi vào năm 2030. Mỗi ngày có khoảng 8.700 người chết liên quan đến đái tháo đường
Luận văn Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét ở đồng bào dân tộc Gia Rai xã Ianan, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai năm 2012.Bệnh sốt rét đã gây nguy hiểm cho nhân loại từ cổ xưa và hiện nay đang tiếp tục có mặt ở 40% dân số thế giới. Mỗi năm có khoảng 350-500 triệu người trên thế giới mắc bệnh này, và cướp đi sinh mạng của hơn 1 triệu người, chủ yếu là trẻ em (WHO). Ước tính trung bình có 3000 trẻ chết do sốt rét ở Châu Phi mỗi năm. Gánh nặng bệnh tật do sốt rét cao nhất ở vùng cận Sahara Châu Phi, bệnh cũng gây tai họa cho các nước Châu Á, Mỹ La tinh, khu vực Trung Đông và thậm chí ở một vài vùng của Châu Âu
Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, tình trạng kháng insulin và hiệu quả can thiệp ở người cao tuổi mắc hội chứng chuyển hóa.Hội chứng chuyển hóa là nhóm các yếu tố nguy cơ bao gồm béo phì, rối loạn chuyển hóa glucose, kháng insulin, tăng huyết áp và rối loạn chuyển hóa lipid máu, tương tác theo nhiều cơ chế phức tạp làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đái tháo đường typ 2, ung thư, rối loạn nhận thức… gây những tổn thất lớn về mặt kinh tế xã hội và được coi là đại dịch toàn cầu. Cơ chế gây bệnh chưa rõ ràng nhưng tình trạng béo bụng và kháng insulin được chứng minh là nguyên nhân chính. Gần đây các rối loạn khác như tình trạng tiền viêm mạn tính, tiền tăng đông mạn tính, gan nhiễm mỡ và gen cũng đóng góp vào bệnh cảnh của hội chứng chuyển hóa, làm cơ chế sinh bệnh càng phức tạp hơn [1]. Có nhiều phương pháp chẩn đoán kháng insulin, nên chọn phương pháp nào để đánh giá chính xác, thuận tiện trong các nghiên cứu lâm sàng và cộng đồng là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm. Ở Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu nào đề cập vấn đề này ở đối tượng người cao tuổi
Đề tài luận án đã xác định được tỷ lệ bệnh tăng huyết áp (THA) ở người cao tuổi (NCT) tại tỉnh Hưng Yên khá cao (28,2%). Công trình nghiên cứu được thực hiện tại một tỉnh vùng đồng bằng chưa triển khai chương trình quản lý điều trị bệnh THA tại cộng đồng.
2. Mô hình kiểm soát THA đã huy động được nguồn nhân lực tại địa phương, thu hút sự tham gia của cộng đồng, phối hợp chặt chẽ giữa trạm y tế, nhân viên y tế thôn bản và hội NCT, các tổ chức đoàn thể khác trong xã hội để hoạt động có hiệu quả. Biện pháp quản lý điều trị đã giúp cho NCT tiếp cận dễ dàng với dịch vụ y tế. Chăm sóc y tế tại nhà, theo dõi huyết áp NCT tại hộ gia đình để phát hiện bệnh THA ở NCT, phân loại bệnh THA của NCT để điều trị tại nhà, khi nặng thì chuyển lên y tế tuyến trên (bệnh viện). Mở các lớp tập huấn nâng cao năng lực thực hiện mô hình kiểm soát bệnh THA: giúp cho cán bộ y tế cơ sở, lãnh đạo cộng đồng và cán bộ hội NCT về kỹ năng quản lý, điều trị huyết áp và truyền thông phòng chống THA cho NCT. Đây là cơ sở quan trọng để giúp cho việc thực hiện các giải pháp quản lý, chăm sóc sức khỏe cộng đồng có hiệu quả và bền vững.
3. Mô hình đã can thiệp vào kiến thức, thái độ, thực hành về phòng biến chứng bệnh THA, về điều trị bệnh THA và về dự phòng THA cho NCT. Kết quả đã làm thay đổi được những hiểu biết sai lầm về bệnh THA, thay đổi được những hành vi bất lợi cho bệnh THA nhờ đó đã làm thay đổi được mức độ THA, giảm được tỷ lệ bệnh THA và các tai biến do bệnh THA gây ra
Luận án Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân alzheimer, người chăm sóc và đánh giá hiệu quả của một số biện pháp can thiệp không dùng thuốc.Theo nhận định của TCYTTG (WHO), dân số thế giới đang bị “già hoá”. Toàn thế giới có khoảng 600 triệu người từ 60 tuổi trở lên. Số lượng người cao tuổi sẽ tăng gấp đôi vào năm 2025 và đạt xấp xỉ 3 tỷ người năm 2050. Hơn một nửa số người cao tuổi của thế giới sống ở Châu Á. Số liệu điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình 1/4/2012 của Tổng cục Thống kê cho thấy tỷ trọng dân số từ 60 tuổi trở lên của Việt Nam là 10,2% tổng số dân, dân số từ 65 tuổi trở lên là 7,1%. Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn được gọi là “thời kỳ già hóa dân số”. Thời gian để Việt Nam chuyển đổi từ cơ cấu dân số “đang già hóa” sang “dân số già” sẽ ngắn hơn nhiều so với nhiều quốc gia khác, chỉ khoảng 20 năm
Luận văn NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở NGƯỜI > 25 TUỔI TẠI HAI QUẬN HUYỆN HÀ NỘI.Bệnh tim mạch đã và đang là vấn đề sức khỏe rất được quan tâm trên thế giới, ngày nay BTM là nguyên nhân chính gây nên gánh nặng bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới. BTM sẽ trở thành nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật trên toàn thế giới vào năm 2020 [1]. Theo báo cáo mới nhất của WHO, khoảng 17,5 triệu người tử vong vì BTM trên toàn thế giới mỗi năm trong đó có 7,6 triệu chết do bệnh mạch vành (chiếm 43,4%). Nếu không có một hành động tích cực thì đến năm 2015 ước tính sẽ có 20 triệu người trên toàn thế giới chết do BTM và tập trung nhiều ở các nước đang phát triển (khoảng 80%)
Quyển 7: Tài liệu bổ xung - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồngYhoccongdong.com
Tài liệu bổ sung: bàn về 4 vấn đề cụ thể đã từng bị bỏ qua trong các chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng trước đây, gồm: sức khỏe tâm thần, HIV/AIDS, bệnh phong và những thảm họa.
Luận văn Nhận xét tỷ lệ tiền Đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ tại khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu – Bệnh viện Bạch Mai.Tiền đái tháo đường là tình trạng đường máu cao hơn mức bình thường nhưng chưa đủ đến mức chẩn đoán ĐTĐ khi làm xét nghiệm đường máu lúc đói hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose. Tiền ĐTĐ bao gồm: Rối loạn dung nạp glucose (Impaired Glucose Tolerance – IGT) và Rối loạn glucose máu lúc đói (Impaired Fasting Glucose – IFG)
Tỷ lệ khuyết tật, nhu cầu phục hồi chức năng và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại ba xã miền núi huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định năm 2014.Khuyết tật là một tình trạng sức khỏe phổ biến của ngƣời cao tuổi và là đối tƣợng cần quan tâm, giúp đỡ của gia đình và cộng đồng. Khuyết tật ảnh hƣởng lớn đến cuộc sống của mỗi ngƣời, liên quan đến chất lƣợng cuộc sống của cá nhân và gia đình. Các khuyết tật do nhiều nguyên nhân gây nên. Trong đó, nguyên nhân do tuổi thọ ngày càng tăng cao dẫn tới giảm các chức năng hoạt động. Mặt khác, mô hình bệnh tật đang thay đổi nhanh chóng, từ bệnh lây nhiễm sang những bệnh không lây nhiễm, các bệnh này phát sinh phần lớn ở ngƣời cao tuổi
https://luanvanyhoc.com/ty-le-khuyet-tat-nhu-cau-phuc-hoi-chuc-nang-va-cac-yeu-to-lien-quan-o-nguoi-cao-tuoi-tai-ba-xa-mien-nui/.
Thực trạng về phương pháp nghiên cứu và các thiếu hụt về bằng chứng của các nghiên cứu kiểm soát bệnh tim mạch tại Việt Nam từ 2013 – 2017.Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hiện mỗi năm có hơn 41 triệu người tử vong do bệnh không lây nhiễm (BKLN), tương đương với 71% tổng số ca tử vong toàn cầu, với hơn 85% các trường hợp tử vong sớm này xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Mặc dù Việt Nam là một nền kinh tế mới nổi ở khu vực Tây – Thái Bình Dương, nhưng dân số vẫn phải đối mặt với gánh nặng gấp đôi về bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm[1].Một mối quan hệ nghịch đảo có thể được quan sát thấy tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm có xu hướng giảm trong khi tỷ lệ mắc các BKLN có xu hướng tăng cao [2]. Năm 2012, BKLN đóng góp tới 66,2% số năm sống tàn tật được hiệu chỉnh (DALYs) tại Việt Nam và năm 2016, 31% số ca tử vong là do bệnh tim mạch(BTM)[3]. Bệnh tim mạch hiện đang là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trên thế giới cũng như tại Việt Nam.Theo thống kê của WHO, trong 17 triệu ca tử vong sớm (< 70 tuổi) do các bệnh không lây nhiễm năm 2015 có 37% là tử vong do bệnh tim mạch[4].Tại Việt Nam, mỗi năm có hơn 70,000 ca tử vongdo bệnh tim mạch, trong số những trường hợp tử vong này, chủ yếu 85% là do đau tim và đột quỵ
Luận án THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG,TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP.Hiện nay, đái tháo đường là một vấn đề y tế công cộng mang tính chất toàn cầu, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhiều người, nhất là trong độ tuổi lao động trên toàn thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới, tốc độ phát triển của bệnh đái tháo đường tăng nhanh trong những năm qua
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm thiếu máu của bệnh nhân ở một số chuyên khoa tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2012.Thiếu máu là một hội chứng thường gặp trên lâm sàng, biểu hiện ở rất nhiều tình trạng bệnh lý và do nhiều nguyên nhân khác nhau. Thiếu máu cũng biểu hiện dưới nhiều triệu chứng khác nhau và có thể chính là lí do khiến bệnh nhân đi khám và điều trị. Theo các số liệu điều tra, người ta ước tính có khoảng 30% dân số thế giới bị thiếu máu, tỷ lệ đặc biệt cao ở những nước đang phát triển[45]. Theo thống kê của viện Dinh dưỡng quốc gia Việt Nam năm 2008, tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ có thai trên phạm vi toàn quốc là 31,4%, của trẻ em dưới 5 tuổi là 26,5%. Thiếu máu ảnh hưởng nghiêm trọng đến thể lực, tâm lý, trí tuệ và khả năng lao động của con người, nó cũng góp phần làm tăng tỷ lệ tử vong chung khi bệnh nhân bị thiếu máu nặng và kéo dài. Ở các bệnh lý mạn tính, thiếu máu tạo nên một vòng xoáy luẩn quẩn làm cho tình trạng bệnh nặng thêm, gây ra các biến chứng cho tim, não. Ở phụ nữ có thai, thiếu máu là mối đe dọa cho sự sống và sức khỏe của bà mẹ vào lúc sinh đẻ, hơn nữa thiếu máu cũng có thể gây ảnh hưởng đến khả năng sống còn của đứa trẻ
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Thực trạng sức khỏe răng miệng và đánh giá hiệu quả can thiệp chăm sóc răng miệng ở người cao tuổi tại Đắk Lắk, cho các bạn làm luận án tham khảo
Similar to Dac diem dich te hoc sa sut tri tue o nguoi cao tuoi tai hai quan, huyen ha noi (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
Dac diem dich te hoc sa sut tri tue o nguoi cao tuoi tai hai quan, huyen ha noi
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC,TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận án Đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại hai quận,
huyện Hà Nội.Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2000 toàn thế giới có
580 triệu người trên 60 tuổi và dự đoán đến năm 2020 thế giới sẽ có 1,21 tỷ người
cao tuổi. Đó là sự bùng nổ chưa từng có về số người cao tuổi trên thếgiới [22],
[23]. Sự gia tăng dân số già hiện nay có ở tất cả các nước phát triểnvà đặc biệt tăng
mạnh ở các nước đang phát triển và còn nghèo. Bùng nổ dân số người cao tuổi đặt
ra nhiều thách thức mới cho mỗi quốc gia trên các mặt xã hội, kinh tế và dịch vụ y
tế. Về phương diện dịch vụ y tế, sự thay đổi cơcấu dân số từ trẻ đến già làm thay
đổi mô hình bệnh tật và sức khỏe đòi hỏi nhiều chuyển biến thích nghi trong tổ
chức dịch vụ chăm sóc sức khỏe cũng như quản lý y tế. Các bệnh mạn tính không
lây truyền và thoái triển sẽ nổi trội hàng đầu gây ảnh hưởng sâu sắc tới khả năng
làm việc, sinh hoạt và chất lượng cuộc sống của con người nói chung và tuổi già
nói riêng [22], [48], [53].
MÃ TÀI LIỆU BQT.YHOC. 00226
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Trong các bệnh mạn tính không lây truyền, sa sút trí tuệ là một rối loạn khá phổ
biến và thường gặp ở người cao tuổi. Đây là một chứng bệnh nặng đe dọa cuộc
sống và chất lượng cuộc sống của người cao tuổi; đồng thời cũng làgánh nặng với
gia đình người bệnh, cộng đồng và xã hội. Tỷ lệ mắc ở người từ 65 tuổi trở lên là
khoảng 5 đến 10%; trên 80 tuổi là 20% và trên 90 tuổi có thể đến 47% [22], [23],
[35], [43]. Tuổi càng cao, tỷ lệ mắc bệnh càng nhiều.Trung bình cứ sau mỗi
khoảng 5 năm, tỷ lệ này lại tăng gấp đôi. Theo số liệu của châu Âu, nếu ở nhóm
tuổi 60-64 tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ là 1%, thì ở nhóm 65-69 tuổi tỷ lệ này là 2%,
nhóm 70-74 tuổi là 4%, nhóm 75-79 tuổi là 8%, nhóm 80-84 tuổi là 16%. Từ 85
tuổi trở lên, trung bình cứ ba người có một người mắc bệnh Alzheimer và ở độ tuổi
từ 95 trở lên thì cứ hai người có một người mắc sa sút trí tuệ [75], [115]. Dưới góc
độ kinh tế, đây cũng là một trong những bệnh chi phí tốn kém nhất, chỉ đứng sau
các13 bệnh tim mạch và ung thư. Chi phí hàng năm dành cho sa sút trí tuệ rất
lớn[228]. Theo ước tính, tổng chi phí cho công tác chăm sóc sa sút trí tuệ tại
nước Anh là khoảng 6 tỷ bảng Anh mỗi năm bao gồm cả các dịch vụ sức khỏe và
xã hội [35].
Cho đến nay, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về sa sút trí tuệ. Theo
kết quả dự báo của nghiên cứu Delphi [101], toàn thế giới có 24,3 triệu người mắc
sa sút trí tuệ; mỗi năm có thêm 4,6 triệu trường hợp mắc mới. Tại châu Á, các
nghiên cứu dịch tễ học về sa sút trí tuệ của các nước trong khu vực cho thấy ở Hàn
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC,TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Quốc (1999) là 10,6%; ở Đài Loan (1994) là 3,7%; ở Malaixia (2005) là 14,4%; ở
Inđônêxia (2006) là 70,9%; ở Philippin (2003) là 11,5%; ở Thái Lan (2003) là
11,4% [35].
Ở Việt Nam, trong những thập kỷ gần đây, nhờ những thành tựu phát triển về kinh
tế, văn hóa, xã hội và y tế nhiều chỉ số phát triển đã được cảithiện, đặc biệt tuổi thọ
trung bình trong nửa thế kỷ qua đã tăng lên hai lần (năm 1945 là 32, đến năm 1999
là 67,8). Năm 1950 nước ta chỉ có 1,95 triệu người già (chiếm 6,5% dân số); năm
1979 có 3,7 triệu người trên 60 tuổi chiếm 7,06% tổng dân số. Trong 25 năm qua,
không những số người cao tuổi đang tăng lên nhanh chóng (4,6 triệu năm 1989, 6,2
triệu năm 1999 và 9,1 triệu năm 2004) mà tỷ lệ người cao tuổi trong dân số cũng
tăng lên tương ứng là 7,10%, 8,12% và 8,95%. Theo dự báo, trong 25 năm tới, tỷ
lệ người cao tuổi sẽ tăng gấp đôi lên tới 16% [41]. Cùng với sự “già hoá dân số”,
mô hình bệnh tật ở Việt Nam cũng đang thay đổi rõ rệt, với sự gia tăng nhanh
chóng của các bệnh thoái hoá, trong đó không còn nghi ngờ gì nữa, sa sút trí tuệ
thật sự là thảm hoạ đối với người cao tuổi, không những do tỷ lệ mắc bệnh cao ở
nhóm tuổi này, mà còn do bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sống
của bản thân người cao tuổi cũng như người nhà bệnh nhân.
Tuy nhiên, ở Việt Nam nói chung cũng như Hà Nội nói riêng, đến nay mới chỉ có
một số ít công trình nghiên cứu về sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng, các
công trình này chủ yếu tập trung nghiên cứu trên lâm sàng,14 chưa có các số liệu
về dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi. Trong khi đó, các nhà chuyên môn
hàng đầu về lão khoa nhận định rằng: Dưới góc độ kinh tế, sa sút trí tuệ cũng là
một trong những bệnh chi phí tốn kém nhất, chỉ đứng sau các bệnh tim – mạch và
ung thư. Các nghiên cứu dịch tễ học trên thế giới đã chỉ rõ để phòng tránh và điều
trị hiệu quả sa sút trí tuệ, một trong các xu
hướng hiện nay là phát hiện sớm và kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ
với hy vọng làm giảm hoặc chậm khởi phát bệnh [177]. Câu hỏi đặt ra là: (1) Tình
hình mắc sa sút trí tuệ của người cao tuổi ở Hà Nội ra sao? (2) Các yếu tố nguy cơ
sa sút trí tuệ chủ yếu của người cao tuổi là những yếu tố nguy cơ nào? và (3) Trong
số các yếu tố nguy cơ này có những yếu tố nào có thể cải biến và can thiệp dự
phòng? Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Đặc điểm
dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại haiquận, huyện Hà Nội” nhằm
mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại một số xã, phường thuộc
huyện Sóc Sơn và quận Đống Đa, Hà Nội từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 9 năm
2012.
2. Xác định một số yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại một số xã,
phường thuộc huyện Sóc Sơn và quận Đống Đa, Hà Nội. Trên cơ sở đó đề xuất
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC,TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
một số biện pháp dự phòng sa sút trí tuệ ở người
cao tuổi tại cộng đồng trên địa bàn Hà Nội
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìai
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình vẽ, sơ đồ, biểu đồ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN 4
1.1. Khái niệm và một số đặc điểm của sa sút trí tuệ 4
1.2. Tình hình nghiên cứu sa sút trí tuệ trên thế giới 9
1.3. Tình hình nghiên cứu sa sút trí tuệ tại Việt Nam 11
1.4. Các yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ 13
1.5. Một số biện pháp dự phòng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi trên
thế giới và ở Việt Nam
21
1.6. Một số mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên thế giới
và ở Việt Nam
25
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Đốitượng nghiên cứu 34
2.2. Địa điểm nghiên cứu 34
2.3. Thời gian nghiên cứu 36
2.4. Phương pháp nghiên cứu 36
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 48
2.6. Phương pháp xử lý số liệu 48
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 50
3.1. Tỷ lệ người cao tuổi và đặc điểm của người cao tuổi tại hai 507
quận, huyện Hà Nội
3.2. Một số đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi 54
3.3. Kết quả nghiên cứu bệnh – chứng xác định một số yếu tố nguy
cơ sa sút trí tuệ ở người cao tuổi
63
3.4. Mô hình hồi quy xác định các yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC,TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
ở người cao tuổi tại Hà Nội 72
Chương 4. BÀN LUẬN 74
4.1. Đốitượng và địa điểm nghiên cứu 74
4.2. Một số đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại
hai quận, huyện Hà Nội
78
4.3. Xác định một số yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ ở người cao tuổi
tại hai quận, huyện Hà Nội
86
4.4. Đề xuất một số biện pháp dự phòng sa sút trí tuệ ở người cao
tuổi tại cộng đồng Hà Nội 100
4.5. Một số hạn chế của đề tài 104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 106 –
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤ