Bài thuốc nhị trần thang điều trị mỡ máu thể đàm trệMỡ Máu Tâm Bình
Rối loạn chuyển hóa lipid là tình trạng mất cân bằng giữa các thành phần lipoprotein trong máu. Theo y học cổ truyền, bệnh mỡ máu thuộc phạm vi chứng đàm trọc, phì bạng. Bệnh có liên quan mật thiết tới 3 tạng: Tỳ, Can, Thận. Tùy thuộc nguyên nhân gây bệnh mà y học cổ truyền biện chứng, phân chia bệnh rối loạn chuyển hóa lipid thành các thể lâm sàng:
- Thể đàm trệ.
- Thể thấp nhiệt.
- Thể khí trệ huyết ứ.
- Thể thận dương hư.
Thể đàm trệ là một thể bệnh thường gặp trên lâm sàng với các triệu chứng chính:
- Thể trạng béo bệu.
- Chân tay nặng nề, cảm giác rã rời, vô lực.
- Tức ngực, bụng chướng.
- Miệng dính nhớt, khó nuốt.
- Cảm giác buồn nôn hoặc nôn.
- Rêu lưỡi trắng dính, 2 bên có dấu răng in.
- Mạch huyền hoạt.
Bệnh xuất hiện thường do các nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh như sau:
- Do bệnh nhân vốn là người có thể tạng Tỳ hư đàm thấp.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
B8 THUỐC KHÁNG NẤM.pdf quá hay và chất, cực kỳ tâm huyết
Bài 6 tiêu khát
1. TIÊU KHÁT
I. Đại cương:
Theo y học cổ truyền Tiêu khát là loại chứng trạng có các đặc
điểm: thèm ăn – ăn nhiều mà vẫn gầy, khát nhiều uống nhiều và
tiểu nhiều 4 nhiều
- Tiêu: có nghĩa là thiêu đốt, đốt cháy. Trong chữ Tiêu có bộ
Hỏa, để diễn tả loại bệnh lý do Hỏa thiêu đốt làm cạn khô huyết
dịch, tân dịch khô thì phát khát, khi khát uống bao nhiêu cũng
không cảm thấy đủ, uống vào đi tiểu ra ngay.
- Tiêu khát được định nghĩa là chứng khát đi kèm với uống
nhiều, ăn nhiều mà người lại gầy hóc.
- Chữ Tiêu trong tiêu khát còn mang ý nghĩa bệnh diễn biến có
liên quan đến chức năng và vị trí của Tam tiêu, khi bệnh có
biểu hiện triệu chứng khát uống nước nhiều là bệnh ở Thượng
tiêu, ăn hiện triệu chứng khát uống nước nhiều là bệnh ở
Thượng tiêu, ăn nhiều mau đói là bệnh ở Trung tiêu, khát uống
nước nhiều uống vào rồi phải đi tiểu ngay và tiểu tiện nhiều lần
vành tai đen sạm là bệnh ở Hạ tiêu hoặc tiểu tiện đặc như cao
cũng là bệnh ở Hạ tiêu.
2. II. Nguyên nhân và bệnh sinh
- Do ăn quá nhiều chất béo ngọt, hoặc uống
quá nhiều rượu, ăn nhiều đồ xào nướng lâu
ngày nung nấu ích Nhiệt ở vị, nhiệt tích nhiều
làm đói nhiều thèm ăn, thức ăn tiêu nhanh cứ
thế rồi hóa hóa Hỏa thiêu đốt tân dịch gây bệnh
ở trung tiêu. Ngoài ra Nhiệt tích ở vị còn ảnh
hưởng làm khô phế âm, phế táo làm cho chức
năng trị tiết bị rối loạn, không phấn bố được
chất tinh vi của thức ăn đi toàn thân làm cho
người gầy. nhiệt tích ở Vị cũng làm tổn thương
Thận âm làm rối loạn chức năng cổ nhiếp
gây nên tiêu khát.
3. - Do thần chí thất điều, suy nghĩ căng thẳng thái
quá, lao tâm lao lực quá độ mà nghỉ ngơi không đầy
đủ lâu ngày làm cho ngũ chí cực uất mà hóa Hỏa.
=> Hỏa sinh ra thiêu đốt phần âm của phủ tạng; làm
cho tổn thương phần âm của Vị, Phế, Thận làm cho
Vị nhiệt Phế táo và Thận hư, ảnh hưởng đến chức
năng trị tiết của Phế không phân bố được chất tinh vi
ra châu thân mà đi thẳng xuống Bàng quang và Thận
là nguồn gốc của âm dịch và nơi tàng trữ tinh ba của
ngũ cốc cũng bị rối loạn sinh chứng miệng khát,
uống nhiều và tiểu nhiều ra nước ngọt. sách Nội
kinh viết: “2 kinh dương là kinh thủ dương minh
đại trường chủ về tân dịch, kinh túc dương minh
vị chủ về tinh huyết. nay hai kinh ấy nhiệt kết thì
tân dịch khô, huyết cạn làm ra tiêu khát”.
4. Do tiên thiên bất túc, hoặc thiên quý suy làm âm
tinh hư tổn, hư nhiệt sinh ra lưu tích lại làm
cho âm càng hư hơn, bức bách làm cho Hỏa (Hỏa của
Thận – hư hỏa – Lôi long hỏa) thượng lên làm cho khát,
uống nước nhiều vào tiểu tiện ra ngay, nước tiểu đặc như
cao đi nhiều lần.
- Chứng tiêu khát phát ra ở Thượng tiêu là bệnh Phế
- Đại tràng có chủ chứng là khát nước nhiều.
- Chứng tiêu khát phát ra ở trung tiêu là bệnh của Tỳ
- Vị. chủ chứng là thèm ăn, ăn nhiều mà vẫn gầy khô
vì Vị hỏa nung đốt, Vị hư lâu ngày tổn hại đưa đến Tỳ
khí hư. Hỏa nhiệt tích lâu ngày tổn thiêu đốt chân âm,
nếu có tiên thiên bất túc (Thận âm hư sẵn hoặc Thiên
quý đã suy) âm tinh hao tổn lại kết hợp hỏa nhiệt sinh ra
chứng Tiêu khát ở Hạ tiêu. Âm tổn đến dương lâu ngày
dẫn đến Thận dương hư.
5.
6. III. Bệnh cảnh lâm sàng và điều trị:
Tiêu khát tuy đưuợc chia ra 3 biểu hiện bệnh cảnh:
Thượng tiêu (Phế), Trung tiêu (Vị), Hạ tiêu
(Thận) song gốc vẫn là một loại Âm hư, trong 3 tạng
âm bị bệnh dù bệnh đang diễn biến ở tạng nào vẫn có
ảnh hưởng đến Thận âm. Thường chia ra các biểu hiện
cảnh bệnh như sau:
A. Thượng tiêu khát hay Phế âm hư:
a. Triệu chứng:
- Khát nước nhiều
- Uống nhiều, uống được nước thì đi tiểu ngay, lượng
nước tiểu nhiều.
- Mồm miệng khô, họng khô, đàm khô vướng, đàm đặc
dính.
- Lưỡi khô, đầu và rìa lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng mỏng.
- Mạch hồng sác.
b. Pháp trị: Thanh nhuận phế nhiệt, sinh tân chỉ khát.
7. c. Phương dược: Thanh thương chỉ tiêu đơn.
Công thức bài thuốc: Mạch môn, Nhân sâm, Sinh
địa, Phục linh, Kim ngân hoa.
=>Phân tích: thang này trọng trị Phế kim, dùng
Mạch môn phối hợp với Phục linh để tả Tâm hỏa
và thanh phế hỏa, lại dùng Nhân sâm để hỗ trợ
nguyên khí của Phế để thanh hỏa mà không làm tổn
thương đến Thổ, Sinh địa để bổ Thận thủy, thủy
vượng lên để cứu Phế kim đang khô ráo, giúp phế
khí tự sinh làm cho hết khát, ngoài ra dùng thuốc
thanh chỉ để giải nhiệt nên gia thêm Kim ngân hoa
vừa giải độc mà lại tư âm để ngăn ngừa hỏa đốt.
d. Phương dược: Tiêu khát phương hợp với
Nhân sâm bạch hổ thang.
Bao gồm 3 bài thuốc:
8. - Tiêu khát phương (Đan khê tâm pháp) gồm các vị:
Thiên hoa phấn, Hoàng liên, Sinh địa, Ngẫu tiết.
- Tiêu khát phương (Ngoại đài bí yếu) gồm: Thiên
hoa phấn, Mạch môn, Ô mai, Tiểu mạch, Rễ tranh,
Trúc nhự.
- Nhân sâm bạch hổ thang (Trương Trọng Cảnh):
Tri mẫu, Thạch cao, Cam thảo, Ngạnh mễ.
=> Ý nghĩa:
- Thạch cao, Tri mẫu, Nhân sâm để thanh nhiệt ở
Phế Vị, ích khí sinh tân.
- Thiên hoa phấn Mạch môn Ô mai Sinh địa Ngẫu
tiết để dưỡng âm thanh nhiệt, sinh tân chỉ khát.
- Hoàng liên để tả hỏa, rẽ tranh để lợi thủy
9. B. Trung tiêu khát hay Vị âm hư:
a. Triệu chứng:
- Khát nước nhiều, uống nhiều vô chừng
- Ăn nhiều mau đói, ăn vào khát có giảm,
không ăn khát lại tăng lên.
- Người gầy, nóng nảy bứt rứt, da nóng
- Phân khô, bón, táo kết
- Rêu lưỡi vàng khô
- Tiểu tiện nhiều
- Tự hãn
- Mạch hoạt thực.
b. Pháp trị: thanh vị tăng dịch tư âm.
c. Phương dược: Bế quan chỉ khát phương
10. - Công thức: Thạch cao, Sinh địa, Huyền
sâm, Mạch môn.
=>Phân tích: Bệnh lý là vị âm hư, dùng Thạch
cao là tả hỏa, nên phải dùng hỗ trợ Sinh địa để
bù vào sự thiếu hụt của chân âm và bổ Thận
thủy qua đó ngăn chặn Thận hỏa dộng, Thân
hỏa không động giúp Vị hỏa không thoát điều
tiết Vị âm, dùng Huyền sâm để giúp bổ chân
âm của Tâm Thận và Mạch môn để dưỡng Phế
âm sinh tân chỉ khát và bổ ích Phế khí gián tiếp
hỗ trợ cho trung tiêu
11. Ngọc nữ tiễn (Cảnh Nhạc toàn thư)
- Công thức:Thạch cao, Tri mẫu, Sinh địa,
Mạch môn, Hoàng cầm, Chi tử, Ngưu tất.
=> Phân tích: Thạch cao để thanh nhiệt ở
Dương minh; Thục địa để bổ âm; Tri mẫu trợ
giúp thạch cao trong thanh vị nhiệt, ích phế âm,
tư thận thủy; Mạch môn để dưỡng âm hợp cùng
thục địa tử vị âm; Ngưu tất để tư bổ thận thủy,
dẫn nhiệt đi xuống, chỉ huyết.
Sinh tân – Nhuận táo ẩm (Thiên gia điệu
phương).
- Công thức: Thạch cao, Sinh địa, Thạch hộc,
Thiên hoa phấn.
12. C. Hạ tiêu khát hay Thận âm hư
a. Triệu chứng.
- Tiểu tiện nhiều lần, lượng nhiều, uống bao
nhiêu tiểu ra bấy nhiêu.
- Nước tiểu như cao, vị ngọt, không cặn.
- Khát, uống nhiều
- Ngũ tâm phiền nhiệt.
- Đầu váng, mệt mỏi, lưng đau gối yếu.
- Mặt nóng, môi đỏ, lưỡi khô đỏ.
- Mạch trầm trì sác
13. b. Pháp trị: Tư bổ Thận âm, sinh tân thanh nhiệt.
c. Phương dược:
Lục vị địa hoàng hoàn gia vị (Tiểu nhi dược chứng trực quyết)
- Sinh địa
- Sơn thu
- Phục linh
- Hoài sơn
- Đơn bì
- Trạch tả
Hoặc Phương Dẫn long thang
- Huyền sâm
- Sơn thu
- Mạch môn
- Nhục quể
- Ngũ vị
- Phân tích:
Dùng Huyền sâm ngăn trừ và tiêu ngọn lửa phừng lên, Nhục
quế vừa có vai trò hỗ trợ trấn áp bớt tính hàn của Huyền sâm
vừa dẫn hỏa quy nguyên, Sơn thù và ngũ vị dùng để chỉ khát và
dùng Mạch môn sinh Phế khí, Phế kim sinh thủy giúp hỏa và trở
về Thận dễ dàng hơn.
14. D. Đối với bệnh cảnh có kiêm chứng và biến chứng:
1. Hồi hộp mất ngủ do âm hư tân dịch tổn thương
Phép trị: Ích Khí Dưỡng Huyết, Tư Âm Thanh Nhiệt
Phương dược: Bài Thiên vương bổ tâm đơn
- Sinh địa
- Đương quy
- Đơn sâm
- Bá tử nhân
- Cát cánh
- Ngũ vị tử
- Huyền sâm
- Mạch môn
- Viễn chí
- Chu sa
- Nhân sâm
- Thiên môn
- Phục thần
- Táo nhân
15. => Phân tích : sinh địa vừa bổ thận chế hỏa vừa
dưỡng huyết, nhuận tân dịch, Huyền sâm,
Thiên môn, Mạch môn thanh hư hỏa, Đan sâm,
Đương quy để bổ huyết dưỡng huyết ; Nhân sâm,
Phục linh bổ ích khí ninh tâm ; toan táo nhân, Ngũ
vị tử để liễm tâm kí ;Phục thần, Bá tử nhân, Viễn
chí, Chu sa để an thần.Bài thuốc vừa có tư âm
dưỡng huyết ích khí ninh tâm, vừa có liễm tâm khí
dưỡng tâm an thần.
2. Chứng đầu váng mắt hoa :
Phép trị : Bình can tiềm dương (Âm hư dương
xung) Hóa đờm giáng nghịch (Đờm trọc).
Phương dược : Thiên ma câu đằng ẩm : Thiên
ma, Thạch quyết minh, Câu đằng, Tang ký sinh,
Hoàng cầm, Sơn chi, Ngưu tất, Ích mẫu, Đỗ trọng,
Phục thần. Bài này dùng trong trường hợp Bình
can tiềm dương.
16. Phương dược : Bài Bán hạ bạch truật thiên
ma thang : Bán hạ, Trần bì, Bạch truật, Phục
linh, Thiên ma, Cam thảo. Bài này dùng
trong trường hợp Hóa đờm giáng trọc.
=>Phân tích : Bán hạ để táo thấp hóa đàm,
giáng nghịch chỉ nôn. Thiên ma để hóa đàm
tức phong. Bạch truật để kiện tỳ táo thấp. Bán
hạ để trừ thấp hóa đờm. Phục linh để kiện tỳ
thẩm thấp, cùng Bạch truật để chữa gốc của
đờm. Trần bì để lý khí hóa đờm. Cam thảo để
hòa các vị thuốc, hòa trung
17. 3. Chứng nhọt, loét lở thường hay tái phát,
khó khỏi, răng lợi sưng đau
Phép trị: Thanh nhiệt giải độc.
Phương dược: Bài Ngũ vị tiêu độc ẩm : Kim
ngân, Huyền sâm, Cúc hoa, Hạ khô thảo,
Bồ công anh.
=>Phân tích: Kim ngân hoa, Bồ công anh, Hạ
khô thảo để thanh nhiệt giải độc ; Huyền
sâm để tả hỏa giải độc ; Cúc hoa thanh can
nhiệt và làm tăng tác dụng giải độc của Ngân
hoa.
18. 4. Chân tay tê dại, mệt mỏi, cơ teo, đầu chân tay
tê dại đi không vững.
Phép trị: bài Bách hợp cố kim thang: Sinh địa,
Thục địa, Bách hợp, Bạch thược, Bối mẫu, Cam
thảo, Đương quy, Mạch môn, Huyền sâm, Cát
cánh.
=>Phân tích : Sinh địa, thục địa để tư âm bổ thận,
lương huyết cầm máu. Mạch môn, Bách hợp, Bối
mẫu để nhuận phế dưỡng âm, hóa đờm. Huyền
sâm để tu âm lương huyết thanh hư hỏa. Đương
quy để dưỡng huyết nhuận táo. Bạch thƣợc để
dưỡng huyết ích âm. Cát cánh để tuyên phế lợi khí
chỉ ho hóa đờm. Cam thảo để điều hòa các vị thuốc
hợp với cát cánh để lợi hầu họng.
19. E. Điều trị bằng châm cứu :
1. Thể châm : có thể chọn các huyệt sau :
- Khát nhiều : Phế du, Thiếu thương
- Ăn nhiều : Phế du, Thiếu thương
- Tiểu nhiều : Thận du, Quan nguyên, Phục lưu,
Thủy tuyền
2. Nhĩ châm :
- Uống nhiều : Nội tiết, Phế, Vị
- Ăn nhiều : Nội tiết, Vị
- Tiểu nhiều : Nội tiết, Thận, Bàng quang.
Châm cách nhật hoặc hàng ngày, lưu kim 15’-30’.
Hoặc dùng kim nhĩ hoàn gài kim 3 ngày, đổi
bên.
3. Mai hoa châm :
Gõ dọc Bàng quang kinh 2 bên cột sống từ Phế du
đến Bàng quang du kích thích vừa, mỗi lần
5’-10’. Gõ cách nhật hoặc hàng ngày.