Căn cứ vào bệnh chứng và nguyên nhân bệnh đại tràng theo Y học cổ truyền gồm có các thể: Tỳ vị hư, Thận dương hư hay mệnh môn hoả suy, Can Tỳ bất hoà và khí trệ.
Căn cứ vào bệnh chứng và nguyên nhân bệnh đại tràng theo Y học cổ truyền gồm có các thể: Tỳ vị hư, Thận dương hư hay mệnh môn hoả suy, Can Tỳ bất hoà và khí trệ.
Trong tất cả chúng ta, ai cũng đã từng ít nhất 1 lần bị nhiệt miệng. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về căn bệnh này. Vậy nhiệt miệng là gì? Bài viết sau đây sẽ cung cấp đến bạn đọc các thông tin chi tiết về nguyên nhân, triệu chứng và cách chữa tình trạng này.
Bài thuốc nhị trần thang điều trị mỡ máu thể đàm trệMỡ Máu Tâm Bình
Rối loạn chuyển hóa lipid là tình trạng mất cân bằng giữa các thành phần lipoprotein trong máu. Theo y học cổ truyền, bệnh mỡ máu thuộc phạm vi chứng đàm trọc, phì bạng. Bệnh có liên quan mật thiết tới 3 tạng: Tỳ, Can, Thận. Tùy thuộc nguyên nhân gây bệnh mà y học cổ truyền biện chứng, phân chia bệnh rối loạn chuyển hóa lipid thành các thể lâm sàng:
- Thể đàm trệ.
- Thể thấp nhiệt.
- Thể khí trệ huyết ứ.
- Thể thận dương hư.
Thể đàm trệ là một thể bệnh thường gặp trên lâm sàng với các triệu chứng chính:
- Thể trạng béo bệu.
- Chân tay nặng nề, cảm giác rã rời, vô lực.
- Tức ngực, bụng chướng.
- Miệng dính nhớt, khó nuốt.
- Cảm giác buồn nôn hoặc nôn.
- Rêu lưỡi trắng dính, 2 bên có dấu răng in.
- Mạch huyền hoạt.
Bệnh xuất hiện thường do các nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh như sau:
- Do bệnh nhân vốn là người có thể tạng Tỳ hư đàm thấp.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
1. HUYỄN VỰNG
I. KHÁI NIỆM
- Huyễn là hoa mắt, vựng là chóng mặt,
thường gọi chung là hoa mắt chóng mặt,
nhẹ thì hết ngay khi nhắm mắt, nặng thì
kèm đau đầu, ù tai, buồn nôn, nôn, toát
mồ hôi, ngất xỉu…
- Về mặt Đông y, chứng huyễn vựng
thường gặp trong các bệnh như tăng huyết
áp, thiểu năng tuần hoàn não, suy nhược
thần kinh, viêm tai giữa…
2.
3.
4.
5. II. NGUYÊN NHÂN
A. NGOẠI CẢM
Tà khí lục dâm xâm lấn
vào các khiếu trống rỗng ở
đầu và mặt gây nên chứng
hoa mắt, chóng mặt
6. B. NỘI THƯƠNG
- Tình chí không thư thái, bị uất ức lâu ngày, khí
uất hóa hỏa, hỏa hun đốt tân âm khiến
Can âm bị hao tổn, âm không chế dương đến nỗi
Can dương thăng động bốc lên, Can dương hóa
phong, phong và hỏa quấy rối ở trên làm nhiễu
loạn thanh không mà gây ra chứng huyễn vựng.
- Do ăn uống không điều độ, lao nhọc thái quá,
bệnh lâu ngày, hoặc do bị mất huyết làm hao khí,
hoặc do lao Tâm, lo lắng, suy nghĩ quá mức làm
tổn thương Tâm Tỳ dẫn đến khí huyết hư suy .
Khí hư thì thanh dương không lên não, huyết hư
thì não không được nuôi dưỡng cho nên hoa mắt,
chóng mặt.
7. - Tiên thiên bất túc hoặc người cao tuổi, hoặc lao
thương, phòng dục quá độ làm suy tổn Thận tinh,
Thận sinh tinh, tinh sinh tủy, mà não là bể của tủy,
Thận tinh suy hao thì bể của tủy bất túc nên sinh
hoa mắt, chóng mặt. Hoặc Thận tinh hao suy, Thận
âm bất túc, không nuôi dưỡng được Can (thủy bất
hàm mộc) làm Can âm hư dẫn đến Can dượng
thượng cang gây chóng mặt.
- Do ăn uống thất điều, ăn nhiều chất béo ngọt
làm Tỳ Vị thương tổn, Tỳ mất kiện vận nên
không vận hóa được thủy cốc thành tinh chất để
nuôi cơ thể mà tụ lại thành thấp, thấp tụ lại thì sinh
đờm. Đờm thấp ngăn trở ở trong làm thanh dương
không thăng, trọc âm không giáng gây nên chóng
mặt. Thường gặp ở người béo mập
8. III. THỂ LÂM SÀNG
A. CAN DƯƠNG THƯỢNG CANG
Do tình chí uất ức, khí uất hóa hỏa, hỏa hun
đốt tân âm làm Can âm hao tổn hoặc do
Thận âm hư không nuôi dưỡng được Can,
thủy bất hàm mộc làm Can âm hư, âm
không chế dương dẫn đến Can dương
thượng cang, biểu hiện trạng thái bốc lên,
quấy động
9. 1. Chứng trạng:
- Hoa mắt, chóng mặt, ù tai, đau đầu, cảm giác căng tức
hoặc như mạch đập.
- Dễ cáu gắt, ưa yên tĩnh, không thích quấy nhiễu, tự
thân không nổi giận, cáu giận thì chóng mặt, đau đầu
tăng.
- Phiền táo, mất ngủ.
- Mặt lúc đỏ lúc không hoặc có cơn nóng phừng mặt.
- Lờm lợm buồn nôn, miệng đắng, họng khô nhưng
không ưa uống nước.
- Lưỡi đỏ, không gai, rìa lưỡi đỏ, rêu vàng.
- Mạch Huyền.
2. Phép trị: Bình can tiềm dương
3. Phương dược:
- Thiên ma câu đằng ẩm (Tạp bệnh chính trị)
- Linh giác câu đằng thang (Thông tục thương hàn
luận)
10.
11.
12. B. THẬN TINH BẤT TÚC
Tiên thiên bất túc hoặc người cao tuổi Thận khí
suy yếu, hoặc lao thương, phòng dục quá
độ làm Thận tinh suy hao, tủy ít không nuôi dưỡng
não mà gây bệnh.
1. Chứng trạng:
- Hoa mắt, chóng mặt, ù tai.
- Lưng gối mỏi yếu, di tinh, liệt dương.
- Mệt mỏi, mất ngủ, hay mê, hay quên.
- Mạch Huyền Tế.
- Nếu thiên về âm hư thì có lòng bàn tay chân
nóng, lưỡi đỏ ít rêu, mạch Tế Sác.
- Nếu thiên về dương hư thì có sợ lạnh, chân tay
lạnh, lưỡi nhạt, mạch Trầm Tế.
13. 2. Phép trị: Bổ Thận ích tinh. Âm hư thì tư bổ
thận âm, Dương hư thì ôn bổ thận dương.
3. Phương dược: Tả quy hoàn (Cảnh nhạc
toàn thư)
- Tư bổ thận âm dùng phương Tri bá địa hoàng
hoàn (Y tông kim giám)
- Ôn bổ thận dương dùng phương Hữu quy
hoàn (Cảnh nhạc toàn thư)
14.
15. C. KHÍ HUYẾT ĐỀU HƯ (TÂM TỲ HƯ)
Do ăn uống không điều độ, lao nhọc thái quá,
bệnh lâu ngày, hoặc do bị mất huyết làm hao
khí, hoặc do lao Tâm, lo lắng, suy nghĩ quá mức
làm tổn thương Tâm Tỳ dẫn đến khí huyết
hư suy
1. Chứng trạng: Hoa mắt, chóng mặt.
- Mệt mỏi, đoản hơi, biếng nói, ra mồ hôi nhiều,
chân tay vô lực.
- Hồi hộp, khó ngủ, mất ngủ, kém ăn, đại tiện
lỏng, loãng.
- Sắc mặt nhạt, sắc môi nhạt.
- Lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Tế
Nhược.
16. 2. Phép trị: Bổ khí dưỡng huyết,
kiện Tỳ dưỡng Tâm
3. Phương dược: Quy tỳ thang
(Tế sinh phương)
- Bát trân thang (Chính thể loại
yếu)
- Thập toàn đại bổ (Hòa tễ cục
phương)
17.
18. D. ĐỜM TRỌC TRUNG TRỞ
Thường gặp ở người béo mập, thấp trệ, hay ăn
chất béo ngọt làm Tỳ Vị thương tổn, Tỳ
mất kiện vận sinh thấp đờm. Đờm thấp ngăn
trở ở trong làm thanh dương không thăng, trọc
âm không giáng gây nên chóng mặt. Thuộc thực
chứng.
1. Chứng trạng: Hoa mắt, chóng mặt nhiều hơn,
nặng đầu.
- Ngực bụng đầy tức, mình mẩy tay chân nặng nề.
- Miệng nhạt, lợm giọng, buồn nôn, kém ăn, tiểu
tiện ít, đại tiện nhão, hay ngủ.
- Lưỡi nhạt to bệu, rêu lưỡi trắng bẩn, trơn nhớt.
Mạch Nhu Hoạt.
19. 2. Phép trị: Táo thấp trừ đờm,
kiện Tỳ hòa Vị
3. Phương dược: Bán hạ bạch
truật thiên ma thang (Y học
tâm ngộ) Nhị trần thang (Hòa tễ
cục phương) gia vị.