3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
Bệnh-án-trưc-Y hoc co truyen benh hoc
1. BỆNH ÁN Y HỌC CỔ TRUYỀN
KHOA NỘI NHI
I. HÀNH CHÍNH
1. Họ và tên: TRẦN THỊ THU BA
2. Tuổi: 59
3. Giới tính: Nữ
4. Dân tộc: Kinh
5. Nghề nghiệp: Buôn bán
6. Địa chỉ: Lý Sơn, Quảng Ngãi
7. Ngày giờ vào viện: 07h23p ngày 06/07/2022
8. Ngày làm bệnh án: 20h00p ngày 18/07/2022
II.BỆNH SỬ
1. Lý do vào viện: Đau thắt lưng lan xuống mông và mặt sau đùi, cẳng chân (P)
2. Quá trình bệnh lý:
- Bệnh khởi phát cách đây 1 tuần với triệu chứng đau vùng thắt lưng P , đau âm ỉ,
liên tục, lan xuống mông, mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân đến ngón cái út bàn chân P,
không sốt, đau tăng lên khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi, không sưng nóng đỏ đau
tại các khớp. Cách nhập viện 1 ngày, Bệnh nhân đau tăng kèm tê, bệnh nhân không
điều trị gì trước đây, đến khám và nhập viện tại Bệnh viện YHCT Đà Nẵng lúc 07
giờ 23 phút ngày 06/7/2022.
Ghi nhận tại phòng khám:
Sinh hiệu:
● Mạch : 62 lần/phút
● Nhiệt độ : 37o
C
● Huyết áp : 120/60 mmHg
● Nhịp thở : 18 lần/phút
● Cân nặng: 56kg
● Chiều cao: 160cm
● BMI: 21,9 kg/m2
- Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt
- Thể trạng trung bình
- Da, niêm mạc hồng hào
- Tim đều, T1, T2 nghe rõ.
2. - Phổi không nghe rales.
- Không ho, không khó thở
- Không đau bụng, bụng mềm, ăn uống được, đại tiện thường.
- Tiểu thường, nước tiểu vàng trong, chạm thận (-), cầu bàng quang (-)
- Mạch chi bắt rõ.
- Không có dấu thần kinh khu trú
- Đau vùng thắt lưng, lan xuống mông và mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân đến bàn chân
(P).
- Cột sống thắt lưng thẳng, cơ cạnh sống thắt lưng co cứng, ấn tức cột sống L3-L5, L5-S1
- Vận động cúi ngửa đau tăng
- Lasegue (P) 600
, Lasegue (T) 800
- Valleix (+) bên (P)
- Dấu bấm chuông (+) tại đoạn L3-S1
- Bonnet (+) bên (P), Patrick (-) hai bên
- Các cơ quan khác chưa ghi nhận bất thường
Chẩn đoán vào viện:
▪ Bệnh chính: Đau thần kinh tọa (P) / Thoái hóa cột sống thắt lưng
▪ Bệnh kèm: Không
▪ Biến chứng: Chưa
● Diễn biến tại bệnh phòng :
- 06/7-18/07/2022 : Bệnh nhân tỉnh, không sốt; ăn uống , ngủ được, đại tiểu tiện
thường. Đau thắt lưng lan xuống mông và mặt sau đùi, cẳng chân (P) cải thiện ít, vận
động cúi ngửa đau tăng .
III. TIỀN SỬ
1. Bản thân:
a. Nội khoa : Chưa ghi nhận tiền sử
b. Ngoại khoa: Không ghi nhận tiền sử ngoại khoa.
c. Khác:
- Không chấn thương hay té ngã.
2. Gia đình
- Chưa ghi nhận bệnh lý khác liên quan.
3. Hoàn cảnh sinh hoạt:
- Vật chất: bình thường , không lo nghĩ vật chất.
- Tinh thần: bình ổn
3. - Môi trường: làm dịch vụ , thường xuyên ngồi xổm, đứng nhiều .
A. VỀ PHẦN TÂY Y:
I. THĂM KHÁM HIỆN TẠI: ( 18/07/2022)
1. Toàn thân:
- Bệnh tỉnh táo, tiếp xúc tốt, thể trạng trung bình
Sinh hiệu:
● Mạch: 70 lần/phút
● Nhiệt độ: 37o
C
● Huyết áp: 110/70 mmHg
● Nhịp thở: 18 lần/phút
● Chiều cao : 160cm
● Cân nặng : 56 kg
BMI 21,9 -> Bình thường.
- Da, niêm mạc hồng nhạt
- Không phù, không xuất huyết dưới da
- Tuyến giáp không lớn, hạch ngoại biên không sờ thấy
2. Cơ quan:
a, Thần kinh – cơ xương khớp:
- Tình trạng ý thức : tốt
- Không đau đầu , chóng mặt
-Bệnh nhân còn đau vùng thắt lưng , đâu râm ran, liên tục , đau lan xuông mông , mặt
sau đùi và cẳng chân bên phải, giảm khi nghỉ ngơi, đau tăng hơn khi vân động.
- Đi lại nhiều còn đau, các động tác xoay , nghiêng , gập ưỡn người bị hạn chế .
- Vùng hông lưng không sẹo mổ cũ, không lở loét.
- Không teo cơ, không cứng khớp.
- Cột sống thắt lưng thẳng, cơ cạnh sống thắt lưng co cứng L3-S1
- Ấn còn đau liên đốt sống L3 – S1 và cạnh sống tương ứng.
- Dấu bấm chuông (+) bên (P)
- Dấu Lasegue: (P) 900
(T) 900
- Điểm đau Valleix chân P
- Bonnet (-) . Pitrick (-) hai bên
- Cơ lực tứ chi (5/5), trương lực cơ bình thường đều hai bên.
-Cảm giác nông , cảm giác sâu tứ chi bình thường.
4. - Các khớp vận động trong giới hạn bình thường.
- Phản xạ gân gối (T),(P) bình thường . Phản xạ gân gót (T),(P) bình thường
b. Tuần hoàn:
- Không hồi hộp, không đánh trống ngực
- Mỏm tim đập gian sườn V trên đường trung đòn (T)
- Nhịp tim đều rõ, không nghe tiếng tim bệnh lý
c. Hô hấp:
- Không ho, không khó thở
- Lồng ngực cân đối, di động theo nhịp thở
- Phổi thông khí tốt, rì rào phế nang nghe rõ.
- Chưa nghe rales.
d, Tiêu hóa
- Ăn uống được,không nôn, không buồn nôn, không đau bụng, đại tiện thường phân vàng
- Bụng không sẹo mổ cũ, không bầm tím, không thấy u cục
- Phản ứng thành bụng (-), gan lách chưa sờ thấy
e. Thận – tiết niệu:
- không tiểu buốt, tiểu rát, nước tiểu vàng trong.
- Hông lưng không sưng đỏ, ko đau tức
- Không thấy cầu bàng quang
- Chạm thận (-), bập bềnh thận (-)
f. Cơ quan khác: Chưa ghi nhận bệnh lý.
II. CẬN LÂM SÀNG
1. Công thức máu: (08/07/2022)
Kết quả Tham chiếu
RBC 4.29 4,0 - 5,0 x 10
12
/L
HGB 129 140-160 g/L
WBC 4.3 4-10x 109
/L
PLT 256 150-400 103
/mcL
2.XQ cột sống thắt lưng thẳng nghiêng (08/07/2022):
- Thoái hóa cột sống thắt lưng L1-L5
- Hẹp khe đốt sống L2-3, L3-4
5. - Trượt L2 ra sau độ I so với L3
-Trượt L4 ra trước độ I so với L5
III. TÓM TẮT- BIỆN LUẬN- CHẨN ĐOÁN
1. Tóm tắt
Bệnh nhân nữ, 59 tuổi vào viện vì đau âm ỉ liên tục vùng thắt lưng. Qua thăm khám lâm
sàng, khai thác tiền sử, bệnh sử, em rút ra các hội chứng, dấu chứng sau :
a. Hội chứng tổn thương cột sống thắt lưng:
- Đau âm ỉ, liên tục vùng cột sống thắt lưng
- Đau tăng khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi
- Cơ cạnh sống thắt lưng co cứng L3-S1
- Ấn đau liên đốt sống L3- S1.
-XQ :
+ Thoái hóa cột sống thắt lưng L1-L5
+ Hẹp khe đốt sống L2-3, L3-4
+ Trượt L2 ra sau độ I so với L3
+Trượt L4 ra trước độ I so với L5
b. Hội chứng chèn ép rễ thần kinh thắt lưng
- Đau âm ỉ, liên tục vùng cột sống thắt lưng, đau nhức lan xuống mông, mặt sau đùi ,
mặt sau cẳng chân, bàn chân (P)
- Valleix (+) bên (P): điểm giữa ụ ngồi và máu chuyển lớn xương đùi, điểm giữa nếp
lằn mông, điểm giữa mặt sau đùi, điểm giữa nếp lằn khoeo chân
- Dấu hiệu bấm chuống P (+)
c. Các dấu chứng có giá trị khác:
- Cột sống không gù vẹo, không mất đường cong sinh lý
- Không teo cơ, không yếu liệt, cơ lực đều 2 bên
- Phản xạ gân gối, phản xạ gân gót hai bên bình thường
- Packtrick (-)
Chẩn đoán sơ bộ
▪ Bệnh chính: Đau dây thần kinh tọa bên (P) do Thoái hóa cột sống thắt lưng L3-S1
▪ Bệnh kèm: Không
▪ Biến chứng: Chưa
2. Biện luận
a) Bệnh chính:
6. - Bệnh nhân vào viện vì đau vùng thắt lưng lan xuống mông và mặt sau đùi , mặt sau
cẳng chân (P), triệu chứng đau có tính chất đau cơ học: đau tăng lên khi vận động,
giảm khi nghỉ ngơi, đau làm hạn chế vận động. Mặt khác trên bệnh nhân ghi nhận hội
chứng tổn thương cột sống thắt lưng và hội chứng chèn ép rễ thần kinh. XQ có thoái
hóa CSTL. Theo hướng dẫn chẩn đoán của bộ y tế về bệnh lý cơ xương khớp 2016
nên chẩn đoán thoái hóa cột sống thắt lưng kèm đau dây thần kinh tọa trên bệnh nhân
đã rõ. Các triệu chứng xuất hiện bên phải nên đây là đau dây thần kinh tọa bên phải .
- Về nguyên nhân:
Bệnh nhân không có dấu hiệu nhiễm trùng, không sốt, không sụt cân, không có tiền
sử mắc lao, không sưng nóng đỏ tại cột sống thắt lưng nên em loại từ các nguyên
nhân toàn thân, ác tính như lao cột sống, u cột sống hay tình trạng viêm gây đau trên
bệnh nhân.
Hai nguyên nhân thường gặp là thoát vị đĩa đệm và thoái hóa cột sống :Bệnh nhân
đau vùng thắt lưng cách đây 1 tuần, đau âm ỉ liên tục , đau tăng khi vận động, nên em
nghĩ nguyên nhân là thoái hóa cột sống thắt lưng, thoát vị đĩa đệm làm chèn ép rễ
thần kinh. Để chắc chắn em đề nghị chụp MRI để làm rõ chẩn đoán.
C. Về biến chứng:
Các biến chứng đối với dây thần kinh tọa bao gồm rối loạn chức năng thần kinh cơ và
da do thần kinh tọa chi phối. Trên bệnh nhân này hiện tại không thấy loạn dưỡng trên 2
chi dưới kèm rối loạn cảm giác nên em nghĩ chưa có biến chứng trên bệnh nhân.
3. Chẩn đoán cuối cùng:
▪ Bệnh chính: Đau dây thần kinh tọa bên (P) do Thoái hóa cột sống thắt lưng L3-S1
▪ Bệnh kèm: Không
▪ Biến chứng: Chưa
4. Điều trị:
4.1: Nguyên tắc điều trị:
- Nghỉ ngơi, vận động nhẹ nhàng, tránh gắng sức
- Giảm đau, kháng viêm nhóm Non-steroid
- Phối hợp các bài tập phục hồi chức năng, vật lí trị liệu, thay đổi lối sống tránh tái phát
đau cột sống thắt lưng.
4.2: Điều trị cụ thể :
- Điều trị nội khoa:
Paracetamol 500mg x 2 lần/ngày (8h -16h)
- Vật lí trị liệu: thủy liệu pháp, châm cứu, kích thích thần kinh bằng điện qua da, xoa bóp,
kéo giãn cột sống bằng máy,...
7. - Phục hồi chức năng:
Tập kéo dãn mạnh cơ, thể dục nhịp điệu
Thực hiện các động tác sinh hoạt hàng ngày tăng dần, thích nghi với tình trạng đau cột
sống thắt lưng
Nghỉ ngơi, vận động nhẹ nhàng, tránh gắng sức
B. Y HỌC CỔ TRUYỀN:
I. TỨ CHẨN:
1.Vọng chẩn:
- Còn thần, bệnh nhân tỉnh táo, linh hoạt.
- Sắc mặt hồng hào
- Thái độ hòa nhã, không cáu gắt
- Hình thái:
+ Thể trạng trung bình
+ Hình dáng: cân đối, không gù, không vẹo
+ Da: tươi nhuận, không nổi ban
+ Tóc bạc, dễ rụng
+ Dáng đi: Tự đi lại được
+ Tay chân: không run, không co quắp
+ Vùng cột sống thắt lưng cử động hạn chế.
- Mũi: không đỏ, không chảy nước mũi, cánh mũi không phập phồng
- Mắt: không đỏ, không đau, không sưng, quầng mắt không đen, không chảy nước
mắt
- Môi: môi hồng, không khô, không lở loét
- Móng tay, móng chân: hồng nhạt
- Lưỡi: + Thon gọn, linh hoạt, không lệch
+ Chất lưỡi: hồng nhạt
+ Rêu lưỡi: trắng, mỏng
2.Văn chẩn:
- Tiếng nói bình thường, không ngọng.
- Không ho, không ợ hơi, không ợ chua, không nấc
- Hơi thở không hôi
- Mùi cơ thể không hôi
3.Vấn chẩn:
- Hàn nhiệt: không sợ nóng, hay sợ lạnh, thích tắm nước ấm, đau nhức tăng về
đêm, trời lạnh đau tăng
- Không tự hãn, không đạo hãn
- Không đau ngực, không hồi hộp, không đánh trống ngực
8. - Không đau bụng, bụng không chướng, ăn uống được,thích ăn đồ ấm, không khát,
thích uống nước ấm
- Tiểu tiện bình thường, không buốt, nước tiểu vàng trong
- Đại tiện bình thường, 1 lần/ngày, phân vàng đóng khuôn
- Không đau đầu, không hoa mắt, không chóng mặt
- Mắt nhìn rõ, mũi không đau, không ngạt, không chảy nước
- Tai nghe rõ, không ù tai
- Cổ họng không đau
- Tay chân (T), tay (P): vận động được, không đau, không tê
- Chân (P): đau nhức kèm tê bì dọc theo mặt sau ngoài đùi, mặt sau ngoài cẳng
chân, bàn chân.
- Đau vùng thắt lưng, đau âm ỉ, liên tục, lan xuống mông, xuống chân (P) phía mặt
sau ngoài đùi, mặt sau ngoài cẳng chân , ngón út bàn chân. Đau nhiều về đêm, đau
tăng lên khi trời lạnh, khi thay đổi thời tiết. Đau tăng khi vận động, khi ngồi lâu
một tư thế, khi ho và hắt hơi; giảm khi nghỉ ngơi, khi xoa bóp.
- Ngủ ít, khó vào giấc ngủ, ngủ khoảng 4-5 tiếng/ đêm
4.Thiết chẩn:
- Lòng bàn tay, bàn chân không mụn nhọt
- Không phù
- Cơ nhục không nhão
- Đau thiện án
- Bụng mềm, không có u cục
- Ấn đau cự án điểm liên đốt sống L3 – S1 bên (P)
- Mạch trầm, hữu lực.
II. TÓM TẮT TỨ CHẨN
Bệnh nhân nữ, 59 tuổi, vào viện vì đau vùng thắt lưng lan xuống chân (P) kèm tê
bì. Qua tứ chẩn em rút ra các chứng hậu và chứng trạng sau :
a. Hội chứng can thận dương hư: sợ lạnh, đau nhức vùng thắt lưng, chất lưỡi
nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng.
b. Hội chứng khí trệ huyết ứ: đau vùng thắt lưng lan xuống mông, xuống chân (P)
phía mặt sau ngoài đùi, mặt sau cẳng chân.
Về bát cương:
- Biểu: + Bệnh ở nông, tại cơ xương khớp
+ Sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng
- Thực: + Tổng trạng tốt, hữu thần, người khỏe mạnh
+ Tiếng nói to rõ
+ Ấn đau cự án tại chỗ (điểm liên đốt sống L3-S1 bên phải)
+ Mạch hữu lực
- Hàn: + Sợ lạnh, thích tắm nước ấm, thích ăn đồ ấm, thích uống nước ấm
9. + Không khát
+ Lạnh đau tăng, đau tăng về đêm, đau kiểu ngưng trệ
+ Mạch trầm, đới trì
Về nguyên nhân:
- Ngoại nhân:
+ Phong: đau có tính chất di động (đau dọc chân phải phía mặt sau ngoài
đùi, mặt sau cẳng chân, xuống bàn chân cạnh ngón út)
+ Hàn: đau có tính chất ngưng trệ, đau tăng về đêm
+ Thấp: Đau có tính chất tê mỏi, hay tái phát
Chẩn đoán sơ bộ:
- Bệnh danh: Tọa cốt phong
- Bát cương: Biểu thực hàn
- Thể lâm sàng: Phong hàn thấp kết hợp can thận dương hư
- Tạng phủ: Can thận dương hư
- Kinh lạc: Kinh túc thái dương bàng quang
- Nguyên nhân: ngoại nhân (phong, hàn, thấp)
III. BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ
1. Về chẩn đoán bệnh danh:
Trên bệnh nhân có biểu hiện đau vùng cột sống thắt lưng, đau lan xuống mông,
đau dọc chân (P) phía mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân, xuống bàn chân ngón út theo
đường đi của kinh túc thái dương bàng quang nên em nghĩ nhiều đến chẩn đoán bệnh
Tọa Cốt Phong
2. Về bát cương:
- Về vị trí nông sâu của bệnh: Trên lâm sàng bệnh nhân có biểu hiện bệnh tại cơ xương
khớp, kinh lạc kèm sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng nên em chẩn đoán là biểu chứng. Bệnh
đã ảnh hưởng đến tạng thận gây đau lưng, mạch trầm nên em chẩn đoán là lý chứng. Tuy
nhiên, bệnh nhân có các triệu chứng của biểu nổi trội hơn trên lâm sàng.
- Về trạng thái bệnh: Bệnh nhân có mắc bệnh đã lâu ngày, đau thiện án nên em chẩn
đoán là hư chứng. Đồng thời, bệnh nhân khỏe mạnh, có thể trạng tốt, tiếng nói to rõ, kèm
ấn đau cự án tại chỗ (điểm liên đốt sống L3 – S1), mạch hữu lực nên em chẩn đoán là
thực chứng. Tuy nhiên, trên lâm sàng, bệnh nhân có các triệu chứng của thực nổi trội hơn
hư.
- Về tính chất bệnh: bệnh nhân có các biểu hiện của hàn chứng như sợ lạnh, thích tắm
nước ấm, thích ăn đồ ấm, thích uống nước ấm, không khát, mạch trầm, lạnh đau tăng,
đau nhiều về đêm
3. Về chẩn đoán tạng phủ: Em nghĩ là can thận dương hư vì bệnh nhân có các triệu
chứng đau nhức vùng thắt lưng, sợ lạnh, mạch trầm. Vì thận dương hư nên bệnh nhân
đau vùng thắt lưng. Qua tứ chẩn nhận thấy bệnh nhân sắc mũi hồng, chất lưỡi hồng nhạt,
rêu lưỡi trắng mỏng, đại tiện bình thường, không táo, không lỏng nên em nghĩ mức độ
dương hư chưa nhiều.
10. 4. Về chẩn đoán kinh lạc: Vị trí đau trên bệnh nhân tương ứng đường đi của kinh túc
thái dương bàng quang góp phần làm rõ chẩn đoán.
5. Về thể lâm sàng: Bệnh nhân đau nhức vùng thắt lưng, đau âm ỉ, liên tục, lan xuống
mông, xuống chân (P) phía mặt sau ngoài đùi, mặt sau cẳng chân, xuống bàn chân ngón
út. Đau nhiều về đêm, đau tăng lên khi trời lạnh, khi thay đổi thời tiết, khi vận động,
giảm khi nghỉ ngơi, khi xoa bóp và chườm ấm nên thể lâm sàng là phong hàn thấp kết
hợp can thận dương hư.
6. Về nguyên nhân: Theo em là ngoại nhân (phong hàn thấp). Do bệnh nhân tuổi đã
cao, công năng tạng phủ suy giảm, chính khí của cơ thể giảm sút, tà khí lục dâm xâm
nhập vào kinh lạc gây ứ trệ sự vận hành của khí huyết làm cho thần kinh do kinh mạch
chi phối không được nuôi dưỡng đầy đủ sinh ra đau nhức. Trên bệnh nhân này ngoại
nhân là phong hàn thấp.
- Đau có hướng từ thắt lưng lan xuống mông, mặt sau ngoài đùi, mặt sau cẳng chân
xuống bàn chân ngón út ứng với đặc tính của Phong là động, cấp, thay đổi và di chuyển
nên có nguyên nhân phong tà tham gia vào bệnh nguyên.
- Tính của hàn là ngưng trệ. Tính ngưng trệ làm cho khí huyết, kinh lạc đều ngưng trệ,
huyết trệ nặng hơn thành huyết ứ. Khí huyết kinh lạc bị ngưng trệ không thông nên gây
đau. Thống tắc bất thông, thông tắc bất thống.
- Mặt khác trên bệnh nhân còn có đau kèm tê mỏi, đau hay tá đi tái lại nên thấp cũng
tham gia vào bệnh nguyên.
7. Về điều trị: Trên bệnh nhân, em chẩn đoán thể lâm sàng là phong hàn thấp kết hợp
can thận dương hư nên dùng pháp điều trị khu phong, tán hàn, trừ thấp, thông lạc, bổ can
thận. Bệnh do phong hàn thấp lâu ngày có thể đã ảnh hưởng đến can thận và ngược lại,
thận hư làm nuôi dưỡng cốt tủy kém dẫn tới ngoại tà xâm phạm vào kinh lạc làm lưu
thông khí huyết trở ngại mà sinh bệnh nên cần bổ can thận.
* Chẩn đoán cuối cùng:
- Bệnh danh: Tọa Cốt Phong
- Bát cương: Biểu thực hàn
- Thể lâm sàng: Phong hàn thấp kết hợp can thận dương hư
- Tạng phủ: Can Thận dương hư
- Kinh lạc: Kinh Túc thái dương bàng quang.
- Nguyên nhân: Ngoại nhân
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Pháp điều trị: khu phong, trừ thấp, thông lạc, tư bổ can thận
2. Phương dược:
Độc hoạt 15g
Đảng sâm 12g
Hồng hoa 5g
Khương hàn/Uất kim 12g
Khương hoạt 12g
11. Phòng phong 10g
Sắc uống ngày 1 thang, chia hai lần uống 10 giờ- 15 giờ
2. Châm cứu:
Điện châm: kim ngắn; mỗi lần điện châm 20p/ lần , châm 1 lần/ ngày, liệu trình
15-25 ngày
Châm tả các huyệt: thận du, đại trường du, a thị, giáp tích, hoàng khiêu,trật biên,
ân môn, thừa phù, ủy trung bên phải .
4. Kết hợp vật lí trị liệu:
- Xoa bóp vùng thắt lưng và chân bị đau
- Chiếu đèn hồng ngoại, kéo giãn cột sống thắt lưng
- Tập luyện dáng đi đúng, chỉnh sửa tư thế, động tác sai.
- Nằm giường cứng, tránh nằm võng
- Tránh các vận động mạnh như xoay người đột ngột, cúi gập người …
V. DƯ HẬU
1. Gần: tốt
Do tạng phủ chưa hư nhiều, bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt, có đáp ứng điều trị.
Bệnh nhân không có teo cơ và yếu cơ
2. Xa: dè dặt
Do bệnh nhân đã lớn tuổi, hay tái phát và có thể diễn tiến nặng dần.
VI. DỰ PHÒNG
- Tránh lạnh, ẩm thấp, giữ ấm cho cơ thể vào mùa lạnh.
- Tránh ngồi lâu nhiều, tránh vận động mạnh hay bưng vác vật nặng.
- Tập luyện thể dục thường xuyên, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, chế độ ăn giàu canxi
để nâng cao thể trạng.
- Vật lý trị liệu: xoa bóp, bấm huyệt, chườm nóng.