SlideShare a Scribd company logo
1 of 90
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN KIỀU VINH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Ở TỈNH NINH THUẬN HIỆN NAY
TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN CHẤT LƯỢNG
WEBSITE: LUANVANTRUST.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL:
BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN KIỀU VINH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở
TỈNH NINH THUẬN HIỆN NAY
Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ THỊ MAI OANH
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những vấn đề được trình bày trong luận văn do tôi tự
tìm hiểu, có sự tham khảo, sưu tầm từ những nghiên cứu của các tác giả đi
trước. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực, có trích dẫn rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2019
TÁC GIẢ
Nguyễn Kiều Vinh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH VÀ VIỆC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ...................................................................................... 12
1.1. Một số khái niệm................................................................................ 11
Cán bộ, công chức cấp xã ................................................................... 12
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ...................................... 15
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã................................. 17
1.2. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã........................ 20
1.3. Các bước thực hiện chính sách đào tạo, bồidưỡng cán bộ, công chức cấp
xã........................................................................................................... 21
Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã về trình độ lý luận
chính trị.................................................................................................... 24
Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã về trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ......................................................................................... 27
Đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã về chương trình quản lý
nhà nước.................................................................................................. 28
Đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã về trình độ tin học,
ngoạingữ................................................................................................. 29
Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã tiếng dân tộc........... 30
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã............................................................................... 30
Các yếu tố bên ngoài .......................................................................... 30
Các yếu tố bên trong........................................................................... 31
Chương 2: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN HIỆN NAY.............................. 34
2.1. Tổng quan về đội ngũ Cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Ninh Thuận..... 34
2.2. Quá trình thực hiện chính sách đào tào, bồidưỡng cho đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã trên địa tỉnh Ninh Thuận............................................... 36
2.3. Thực trạng việc thực hiện chính sách đào tạo, bồidưỡng cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận................................................. 39
2.4. Đánh giá kết quả việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã ở tỉnh Ninh Thuận........................................................ 48
Những ưu điểm đạt được..................................................................... 51
Những tồn tại, hạn chế........................................................................ 53
2.5. Nguyên nhân...................................................................................... 54
Nguyên nhân chủ quan ....................................................................... 53
Nguyên nhân khách quan.................................................................... 55
Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐẨY MẠNH VIỆC THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN................................... 57
3.1. Mục tiêu, định hướng thực hiện chính sách đào tạo, bồidưỡng cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận hiện nay........................... 58
Định hướng hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ............................. 59
3.2. Các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã.............................................................. 62
Tiếp tục hoàn thiện thể chế thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã .............................................................................................. 62
Nâng cao năng lực chủ thể thực hiện chính sách đàotạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã .............................................................................................. 64
3.3. Một số giải pháp khác......................................................................... 66
3.4. Một số kiến nghị và đề xuất ................................................................ 73
Đối với Bộ Nội vụ ............................................................................... 74
Đối với Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ............................ 75
KẾT LUẬN............................................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB
CC
CBCC
CCHC
CCCX
CNH
DTTS
ĐTBD
HĐH
HĐND
QLNN
UBND
: Cán bộ
: Công chức
: Cán bộ, công chức
: Cải cách hành chính
: Công chức cấp xã
: Công nghiệp hóa
: Dân tộc thiểu số
: Đào tạo, bồidưỡng
: Hiện đại hóa
: Hội đồng nhân dân
: Quản lý nhà nước
: Ủy ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nước ta có khoản hơn 11 nghìn đơn vị hành chính cấp xã,
gồm: hơn 1000 phường, 634 thị trấn, 9000 cấp xã. Vì vậy, trong số các cấp
hành chính nhà nước thì cấp xã là cấp hành chính chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong
tổng số các đơn vị của nền hành chính nhà nước ta. Cấp xã là cấp cơ sở, mang
nét đặc thù có tính cộng đồng dân cư ở các thôn, bản, làng, xóm, ấp…có tính
truyền thống lâu đời, có sự liên kết chặt chẽ trên các mặt của đời sống xã hội
loài người về: huyết thống, phong tục, sản xuất, văn hóa và kinh tế - chính
trị...; do vậy có tính tự quản trên nhiều phương diện của đời sống xã hội.
Đơn vị hành chính cấp xã, đặc biệt tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng
núi, biên giới và hải đảo, thường có tính tự quản, tính cộng đồng cao hơn so
với các đơn vị hành chính cấp cơ sở khác như phường, thị trấn. Tùy theo đặc
điểm, tình hình ở mỗi xã, các mối quan hệ người dân sinh sống trong cộng
đồng, tộc người thường được điều chỉnh bằng nhiều quy định (hương ước hay
luật tục, phong tục, tập quán,...) và thiết chế (tổ chức chính trị - xã hội, quỹ,
hội, họ mạc, thôn/làng, ...) không giống nhau, có tính chính thức hoặc phi
chính thức; trong đó, có cả những quy định và thiết chế riêng do chính những
thành viên trong cộng đồng lập ra như quỹ, hội…
Vai trò của chính quyền cấp xã thể hiện tính chất đặc thù của hệ thống
chính quyền ở cơ sở; đồng thời, phải phản ánh tính chất tự quản khá cao của
nó, nhất là trong bối cảnh xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN
theo kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng hiện nay.
Chính quyền cấp xã có các vai trò là: cầu nối của các tổ chức, cá nhân
đối với cơ quan hành chính nhà nước; triển khai cụ thể hóa đưa các chủ
1
trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước để thực hiện, quản lý toàn
bộ mọi mặt kinh tế - chính trị và xã hội của địa phương. Phản ánh đầy đủ mọi
phương diện của cuộc sống xã hội nước ta.
Theo quy định của Hiến pháp Nhà nước CHXHCN Việt Nam năm
2013, chính quyền cấp xã là một tổ chức các đơn vị hành chính trong bốn cấp
hành chính của nước ta. Được cấu thành bởi HĐND và UBND phù hợp theo
đặc điểm, tình hình ở từng vùng, miền trên cả nước sao cho thích hợp. Đây là
đơn vị hành chính có số lượng, cơ cấu đông nhất trong các đơn vị hành chính
nhà nước ta.
Ngày nay, trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc của nước ta, đội
ngũ những người lãnh đạo, cán bộ, công chức có vị trí, vai trò đặc biệt quan
trọng, quyết định sự thành bại của một dân tộc, quốc gia, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã đề cập đến vai trò: “Cán bộ là gốc của mọi vấn đề, gốc có tốt thì
ngọn mới tốt”. Người CBCC phải có phẩm chất đạo đức cách mạng, luôn
mang trọng trách ý nghĩa là “Đày tớ của nhân dân” nên phải tận tụy, hết lòng
hết sức vì nhân dân. Vì vậy, đòi hỏi mỗi cán bộ, công chức luôn có tinh thần
học hỏi, có kiến thức để thực thi công vụ, thực hiện chính sách pháp luật nhà
nước một cách hiệu quả.
Chính quyền cấp cơ sở là nơi triển khai, vận dụng, đưa chính sách của
Đảng, Nhà nước đi vào thực tiễn. Việc triển khai chính sách có được thực thi
hay không là do cấp hành chính này; do đó, chính quyền cấp xã có vai trò rất
quan trọng trong triển khai thực hiện, nó mang tính chất bắt cầu giữa cơ quan
hành chính cấp Trung ương và cơ quan hành chính cấp địa phương. Chính
quyền cơ sở (bao gồm HĐND và UBND xã, phường, thị trấn), một bộ phận
nền tảng của hệ thống chính trị bao gồm tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể
nhân dân ở cơ sở, là cấp gần gũi nhất với dân, trực tiếp thực thi nhiệm vụ
2
quản lý hành chính Nhà nước ở cơ sở và tổ chức hướng dẫn thực hiện các
công việc có tính tự quản của cộng đồng dân cư ở cơ sở. Năng lực, hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở quyết định trực tiếp việc phát huy
trên thực tế quyền làm chủ của nhân dân, bảo đảm sự ổn định và phát triển
của mỗi cơ sở nói riêng và của đất nước nói chung. Vì vậy, chính quyền cấp
xã là cấp trực tiếp chăm lo, giải quyết quyền lợi của dân về mặt dân trí, dân
sinh, dân quyền, đồng thời trực tiếp giúp nhân dân địa phương thực hiện
quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Vì vậy, chính quyền cấp xã
có vị trí rất quan trọng trong hệ thống hành chính nhà nước, chính quyền cấp
xã có vững mạnh mới thể hiện được sự vững chắc của cả hệ thống bộ máy nhà
nước.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn hiện nay, trên cơ sở kế thừa quan điểm,
mục tiêu tại Hội nghị Trung ương 3 khóa VIII, Nghị quyết Trung ương 7 khóa
XII đã vạch ra các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm “Xây dựng đội ngũ cán
bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang
tầm nhiệm vụ”. Trong đó, coi nhiệm vụ thứ 3 về “Xây dựng đội ngũ cán bộ
các cấp có phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình
hình mới” là nhiệm vụ quan trọng. Trước yêu cầu, nhiệm vụ mới đòi hỏi phải
có đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có trình độ, năng lực, phẩm chất chính
trị, đạo đức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới đặt ra. Cán bộ, công chức cấp xã
ở tỉnh Ninh Thuận trong những năm qua về cơ bản đã được qua đào tạo, bồi
dưỡng nhưng do điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn,
công tác đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều vấn đề cần được quan tâm đầu tư nhiều
hơn nữa. Một bộ phận CBCC cấp xã chưa thực sự nhận thức được tầm quan
trọng của việc không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để chủ
động xây dựng kế hoạch học tập cá nhân. Sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo
UBND tỉnh về ĐTBD CBCC cấp xã có lúc còn chưa sát sao, thỏa đáng. Một
3
số chính sách cho công tác này còn chậm đổi mới, chưa theo kịp với thực tế
và yêu cầu về công tác cán bộ trong tình hình mới. Thực tế đó ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ ở một số địa phương trong tỉnh,
làm giảm sút niềm tin của quần chúng nhân dân vào cơ quan công quyền.
Từ những căn cứ, cơ sở và nguyên nhân nêu trên, đặt ra mục tiêu cho
Tỉnh ủy, UBND tỉnh Ninh Thuận cần phải chỉ đạo, lãnh đạo xây dựng năng
lực CBCC cấp xã hơn nữa, nhất là cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã một cách bài bản, khoa học; đặc biệt là thực
hiện tốt chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Từ những phân tích trên, học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu “Thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh
Ninh Thuận hiện nay” để làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính
sách công là hết sức cấp thiết, có ý nghĩa thực tiễn trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tỉnh Ninh Thuận là địa phương có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống (hiện có khoảng 162.000 người dân tộc thiểu số – chủ yếu là dân tộc
Chăm và dân tộc Raglai, chiếm 26,7% dân số toàn tỉnh). Do đó, song song
với chủ trương nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị,
kiến thức quản lý nhà nước…cho đội ngũ cán bộ, công chức; Các cấp ủy
Đảng và Nhà nước đã xác định cần phải tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cấp xã
nhất là cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi – đặc biệt là
cán bộ, công chức làm công tác dân vận, mặt trận, cán bộ chủ chốt hoặc thuộc
diện quy hoạch tăng cường cho các xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của bộ máy quản lý, hoạt động
chính trị tại cơ sở; tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao hiệu quả trong việc
4
triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tại nơi có
đồng bào dân tộc sinh sống;
Tuy nhiên, nhận thức của một số lãnh đạo xã về công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức xã còn nhiều hạn chế, chưa coi đây là một trong
những giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã; thái độ
tham gia học tập của một số cán bộ, công chức chưa nghiêm, chưa xác định
đúng mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng. Kinh phí hỗ trợ cho cán bộ, công chức
tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến đời
sống của cán bộ, công chức xã. Nguồn ngân sách tỉnh hạn chế nên kinh phí
còn hạn hẹp nên chủ yếu bố trí cho các lớp bồi dưỡng ngắn hạn; chỉ mới đáp
ứng yêu cầu trước mắt đối với một số nội dung, đối tượng cấp bách mà chưa
đáp ứng yêu cầu về lâu dài; Một số văn bản quy định về định mức chi trong
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chưa phù hợp. Tỉnh chưa xây dựng được đội
ngũ giảng viên nguồn để phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức nói chung và cán bộ, công chức xã nói riêng. Một số chính sách về đào
tạo, bồi dưỡng chậm ban hành hoặc chậm sửa đổi bổ sung cho phù hợp với
tình hình thực tế.
Trước những thực trạng, nguyên nhân nêu trên, tác giả đã nghiên cứu
luận văn chính sách công về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận hiện nay, trong đó cần phải đề cập đến:
- “Công tác Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức từ góc nhìn thực
tiễn”, GS.TS Nguyễn Hữu Hải, Lê Thị Hương, Quản lý nhà nước, Học viện
Hành chính 2008, số 155, tr 24-27;
- Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công của tác giả Ngô Thị Minh
Phú (2011), “Đàotạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực hành chính nhà
nước quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội”, Học viện Hành chính 2011;
5
- Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành chính công của tác giả Đỗ Thị Thu
Hằng (2014), “Nâng cao năng lực đội ngũ công chức cấp xã trong giai đoạn
hiện nay”, Học viện Hành chính 2014;
- Văn Tất Thu (2014), “Những yêu cầu trong đổi mới nội dung và
phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính”.Tạp chí
Quản lý Nhà nước số 222 - tháng 7/2014.
- Đề tài cấp Bộ, Bộ Nội vụ của Tiến sĩ Trần Quang Minh (2001), đó là
“Cơsở khoa học của việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở cấp
xã”.
- Hồ Việt Hạnh, “Bàn về Kháiniệm chính sách công” Tạp chí nhân lực
Khoa học xã hội của Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội, số 12 – 2017.
Ở đây, tác giả nhấn mạnh thực trạng đội ngũ CBCC cấp cơ sở ở nước ta
hiện nay dựa trên nghiên cứu về số lượng, cơ cấu, chất lượng, trình độ văn
hóa, trình độ lý luận chính trị, trình độ QLNN, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ. Đồng thời, tác giả đưa ra những yêu cầu của thời kỳ đổi mới và nhiệm vụ
ĐTBD cán bộ chính quyền cơ sở, đề xuất một số giải pháp quan trọng như
nâng cao năng lực và chất lượng QLNN về công tác ĐTBD; Củng cố và tăng
cường chất lượng hoạt động của hệ thống các cơ sở ĐTBD cán bộ chính
quyền cơ sở; Tăng cường đầu tư, tạo nguồn kinh phí cho hoạt động ĐTBD
CBCC ở cơ sở.
- Lê Chi Mai (2002), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ sở -
vấn đề và giải pháp”, Tạp chí Cộng sản; Tác giả đã khái quát tình hình của
việc thực hiện ĐTBD cho CBCC ở cơ sở hiện nay; đồng thời, cũng đề ra
những biện pháp thực hiện tốt hơn trên phương diện cá nhân của tác giả qua
thực tế công tác của tác giả.
- Luận văn thạc sỹ Chính sách công của tác giả Lê Phương Thảo
6
(2014), “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực
tiễn tại UBND huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội”.
Trên cơ sở các đề tài của các tác giả đã nêu lên những quan điểm, lý
luận và hệ thống của việc thực hiện chính sách, đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ
cán bộ, công chức hiện nay của nước ta. Trong đó, đề cập đến các yếu tố tác
động bên trong và bên ngoài liên quan đến việc triển khai thực hiện chính
sách ĐTBD CBCC. Từ đó, cho chúng ta thấy rõ được những mặt tồn tại, hạn
chế trong thực hiện chính sách và đề ra các giải pháp thực hiện một cách hoàn
thiện hơn trong thời gian đến. Đặc biệt là, đã đưa ra được các giải pháp nhằm
hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Tuy nhiên, các tác
giả chỉ đề ra những giải pháp mang tính chất lý luận, mà chưa tính hết các
nguyên nhân và đặc điểm tình hình của từng cấp cơ sở, sát và phù hợp với đặc
điểm phát triển kinh tế - xã hội từng vùng, miền và thực tiễn từng địa phương.
Để tiếp tục tăng cường quán triệt các chủ trương, đường lối của Đảng về tiếp
tục cải cách chế độ công vụ, công chức. Thống nhất về nhận thức coi đây là
nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và gắn với việc thực hiện Nghị quyết Trung
ương 6, Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XII) và Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng
tâm có liên quan đến nhiệm vụ đã đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đảm bảo nội dung, lộ trình phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương trong từng năm và phân công trách nhiệm
thực hiện cụ thể đối với tất cả các cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh thực hiện việc
chuẩn hóa chức danh và tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực
thi công vụ gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương nhằm góp phần xây dựng một nền hành chính liêm chính, chuyên
7
nghiệp, hiện đại, minh bạch, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nguyên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn việc thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Ninh Thuận.
Tác giả nghiên cứu những vấn đề về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và thực trạng việc thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Đề xuất một số giải pháp nhằm góp
phần thực hiện tốt hơn chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho đội cán bộ, công
chức cấp xã ở tỉnh Ninh Thuận hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu có hệ thống về chính sách và việc thực hiện chính sách
đào tạo, bồidưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
- Vận dụng lý thuyết về chính sách công để nghiên cứu chính sách và
việc thực hiện chính sách ĐTBD CBCC cấp xã từ thực tiễn tại tỉnh Ninh
Thuận.
- Làm rõ các nội dung, đánh giá thực tiễn việc thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Việc tổ chức triển khai
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cấp xã của tỉnh Ninh Thuận; chỉ ra
những mặt đạt được, chưa đạt được và nguyên nhân của những khuyết điểm.
Đồng thời, đánh giá và tìm ra các giải pháp thiết thực trong tổ chức thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại tỉnh
Ninh Thuận.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sáchĐTBD CBCC và việc
thực hiện chính sáchcấp xã tại tỉnh Ninh Thuận trong thời gian tới.
8
4. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cho độingũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Ủy ban nhân dân các xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
+ Thời gian: Giai đoạn từ năm 2014 – 2018, (dựa trên cơ sở tổng kết
Kế hoạch đàotạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, giai đoạn 2014 -
2018, định hướng đến năm 2025 theo Báo cáo tổng kết Sở Nội vụ Ninh
Thuận).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, chính sách Nhà nước về công tác đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã), nghị
quyết của Tỉnh ủy và UBND tỉnh Ninh Thuận.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin trên cơ sở báo cáo
tổng kết 03 năm triển khai thực hiện Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày
25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Đề án 1956 của Chính phủ của Sở
Nội vụ tỉnh Ninh Thuận; các văn bản liên quan chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã của Đảng, Trung ương, Bộ và UBND tỉnh…...và tài
liệu một số trang Thông tin điện tử khác.
Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp: Nhằm phân tích các số
liệu dẫn chứng giữa các năm làm cơ sở trong đánh giá việc triển khai thực
9
hiện chính sách một cách khoa học và thiết thực của luận văn nhằm củng cố
và bổ sung luận văn chặt chẽ.
Phương pháp đánh giá:Qua quá trình ĐTBD CBCC cấp xã ở tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 2014 - 2018 để thấy được những tồn tại, hạn chế và những
kết quả việc tồn tại, hạn chế để tìm ra những biện pháp triển khai thực hiện tốt
hơn trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa về nhận thức: Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị quản lý và sử dụng cán bộ, công chức trong nhận thức về vai trò,
nhiệm vụ của hoạt động đào tạo, bồidưỡng để tổ chức thực hiện đảm bảo chất
lượng, hiệu quả chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại
tỉnh Ninh Thuận.
- Ý nghĩa thực tiễn đối với tỉnh Ninh Thuận: Đề xuất các giải pháp có
tính khả thi cao, bám sát thực tiễn nhằm giúp lãnh đạo UBND tỉnh Ninh
Thuận điều chỉnh, hoàn thiện chính sách và việc thực hiện chính sách ĐTBD
CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể tham khảo làm tư liệu trong các
các cơ quan hành chính nhà nước về ĐTBD CBCC cấp xã và triển khai việc
thực hiện chính sách này ở địa phương.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn được bố cục theo 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về chính sách và việc thực hiện chính
sách đào tạo, bồidưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng việc thực hiện chính sách đào tạo, bồidưỡng
cho độingũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Ninh Thuận hiện nay.
10
Chương 3: Những giải pháp cơ bản đẩy mạnh việc thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Ninh
Thuận hiện nay.
11
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH VÀ VIỆC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Một số khái niệm
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu tác giả xin làm rõ một số khái niệm
liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Cán bộ, công chức cấp xã:
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật CBCC
năm 2008 của Quốc hội và Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009
của Chính phủ quy định như sau: Cán bộ, công chức cấp xã (được gọi chung
là cấp xã) họ là người Việt Nam, mang quốc tịch Việt Nam, được tuyển dụng
vào cơ quan nhà nước và được bầu, bổ nhiệm giữ một vị trí chức vụ trong cơ
quan hành chính nhà nước là HĐND, UBND đó là Chủ tịch HĐND, Phó Chủ
tịch HĐND, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND, Bí thư, Phó Bí thư và
người đứng đầu các đoàn thể, tổ chức CT - XH;
Vì vậy, công chức cấp xã có thể hiểu là người Việt Nam, mang quốc
tịch Việt Nam, được tuyển dụng vào cơ quan nhà nước và được bầu, bổ nhiệm
giữ một vị trí chức vụ trong cơ quan hành chính nhà nước nên họ được trả tiền
lương mà họ hưởng được bằng từ nguồn NSNN theo quy định. Theo đó,
- Cán bộ cấp xã là những người do người dân bầu ra để đảm nhiệm các
chức vụ theo nhiệm kỳ tại cấp xã. Đó là:
+ Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
UBND Bí thư, phó Bí thư và người đứng đầu các đoàn thể, tổ chức CT - XH
12
+ 05 tổ chức Đoàn thể, Chính trị - Xã hội đó là: Chủ tịch UBMTTQ
Việt Nam, Chủ tịch HLHPN, Chủ tịch HND, Chủ tịch Hội CCB và Bí thư
ĐTNCS HCM.
- Công chức cấp xã còn là họ được biên chế, giao giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc HĐND, UBND cấp xã và có hưởng lương từ
NSNN gọi chung là côngchức cấp xã, gồm các chức danh sau:
+ Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng-Thống kê;
+ Địa chính, Xây dựng, Đô thị và Môi trường (đối với cấp phường, thị
trấn) hoặc ĐC-NN-XD và MT (đối với cấp xã);
+ Tài chính - kế toán;Tư pháp - hộ tịch; Văn hoá - xã hội.
Ngoài hai nhóm cán bộ, công chức nói trên, ở cấp xã còn có một số
lượng khá lớn những người hoạt động không chuyên trách, không hưởng
lương mà chỉ được hưởng phụ cấp hoặc khoán phụ cấp có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước. Đội ngũ này không phải là cán bộ, công chức vì vậy ngày
22/10/2009 Chính Phủ ban hành Nghị định số 92/2009/NĐ-CP quy định về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với CBCC cấp xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Theo đó, đã quy định việc những người không chuyên trách không thực hiện
BHXH đóng bắt buộc đối với đối tượng này; cũng quy định về việc tham gia
đào tạo, bồi dưỡng và mức phụ cấp khoán kinh phí…. Căn cứ theo Nghị định
92 của Chính Phủ, Sở Nội vụ Ninh Thuận đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận ban hành Quyết định số 1299/2010/QĐ-UBND ngày 13/8/2010
quy định về số lượng, các chức danh, một số chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, khu phố, như sau:
13
- Chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã loại
3 bố trí 19 người; cụ thể:
+ Công tác Đảng xã bố trí 2 người, bao gồm các chức danh nhiệm vụ tổ
chức, kiểm tra, tuyên giáo, dân vận, văn phòng;
+ Công tác đoàn thể xã bố trí 8 người, bao gồm chức danh Phó Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bố trí 2 người; các chức danh Phó Chủ
tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Phó Bí thư
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh
Việt Nam, Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, mỗi chức
danh bố trí 1 người;
+ Công tác quốc phòng, an ninh bố trí 2 người, bao gồm các chức danh
Phó chỉ huy Quân sự cấp xã, Phó Trưởng Công an xã;
+ Công tác nội chính, tư pháp và tổng hợp bố trí 2 người, bao gồm các
chức danh nhiệm vụ: văn thư - lưu trữ - thủ quỹ, tư pháp - hộ tịch, nội vụ - tôn
giáo - thi đua - khen thưởng - dân tộc;
+ Công tác văn hoá, xã hội bố trí từ 1 đến 2 người, bao gồm các chức
danh nhiệm vụ: lao động - thương binh và xã hội, y tế, dân số - gia đình và trẻ
em, giáo dục - văn hoá - du lịch - thể dục thể thao - truyền thanh;
+ Công tác kinh tế, hạ tầng kỹ thuật bố trí từ 2 đến 3 người, bao gồm
các chức danh nhiệm vụ: kế hoạch - thống kê, nông nghiệp và phát triển nông
thôn, giao thông - xây dựng - đô thị, tài nguyên và môi trường, công thương.
Đối với các xã loại 1, loại 2 việc bố trí chức danh những người hoạt
động không chuyên trách như khoản 1, Điều này; ngoài ra, việc bố trí tăng
thêm người đảm nhiệm các chức danh nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố quyết định (trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã và thoả
14
thuận thống nhất của Sở Nội vụ) cho phù hợp với nhiệm vụ, khối lượng công
việc và đặc điểm của mỗi địa phương cơ sở và các quy định pháp luật có liên
quan.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã:
Đào tạo, bồi dưỡng là một trong những hoạt động quan trọng của cơ
quan nhà nước nhằm phát triển nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị nói
chung và phát triển nguồn nhân lực hành chính công nói riêng.
Đào tạo được hiểu là quá trình con người được tiếp cận các tri thức một
cách hệ thống, khoa học về kỹ năng, được tiếp thu, truyền thụ ở từng cấp bậc
theo thứ tự phù hợp lứa tuổi con người.
Bồi dưỡng có nghĩa là con người được trao dồi các kỹ năng trong quá
trình lao động, làm việc nhằm nâng cao hiểu biết để trang bị trong quá trình
lao động và làm việc một cách tốt hơn. Nội dung này đã được Chính phủ đã
ban hành tại Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 quy định về đào
tạo, bồi dưỡng công chức cho đội ngũ cán bộ, công chức trong cả nước để
triển khai thực hiện trên tinh thần chủ trương của Trung ương về thực hiện
Nghị quyết số 26 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng,
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và luân chuyển cán bộ đề ra nhằm xây dựng
một lực lượng cán bộ, công chức có năng lực, trình độ cao đáp ứng được điều
kiện trong tình mới.
Bồi dưỡng là quá trình bổ sung, cập nhật, nâng cao kiến thức và kỹ
năng làm việc cho cán bộ, công chức. Bồi dưỡng là việc làm thường xuyên,
nhằm trang bị cho cán bộ, công chức các kỹ năng mềm mang tính thực tiễn
cao, thiết thực, nhằm bổ sung một số kiến thức mới thích ứng với sự phát triển
và đỏi hỏi ngày càng cao, là một công việc diễn ra sau đào tạo.
15
Để xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt,
có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên môn cao, tận tụy phục vụ
nhân dân, bên cạnh các khía cạnh khác của công tác tổ chức cán bộ còn cần
phải có các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, hiệu quả.
Chính sách của Đảng, Nhà nước triển khai và tổ chức thực hiện ở địa
phương tốt hay không là do đội ngũ Cán bộ, công chức cấp xã có vai trò rất
quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của đường lối, chính sách do
cơ quan, tổ chức vạch ra. Các chương trình, mục tiêu Quốc gia do đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã trực tiếp thực thi các chính sách, kế hoạch của chính
quyền nhà nước;là nơi thực hiện các giao tiếp (trao đổi, tiếp nhận thông tin,...)
giữa các cơ quan nhà nước với nhau và với doanh nghiệp và người dân. Vì
vậy, đội ngũ cán bộ, công chức phải thường xuyên cập nhật, phổ biến, quán
triệt và ĐTBD về năng lực công tác, kỹ năng nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm
và ý thức phục vụ nhân dân nhất là văn hóa công vụ. Thực hiện Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định
số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2019 của Chính phủ cần đổi mới, nâng cao chất
lượng, hiệu quả Đề án công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức
là một nhiệm vụ quan trọng được xác định trong. Tập trung đào tạo, bồi
dưỡng cho đội ngũ CBCC cấp cơ sở về mọi mặt, bảo đảm tiêu chuẩn quy
định; trong đó, chú trọng trang bị kỹ năng giải quyết công việc một cách hiệu
quả và nâng cao năng lực giải quyết vấn đề ở cơ sở một cách chuyên nghiệp.
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC là có vai trò quan trọng cho độingũ CBCC
ở cơ sở trong thực thi nhiệm vụ, giải quyết các vấn đề mang tính sự vụ ở địa
phương vì vậy trang bị kiến thức, kỹ năng nhằm trao dồi kinh nghiệm, nâng
cao năng lực, trách nhiệm trong giải quyết công việc cho CBCC một cách
hiệu quả trong thực thi công vụ. Trong đó, chú trọng nội dung các kiến thức
mới, chương trình mới bổ sung nhằm cập nhật các kỹ năng, đạo đức, văn hóa
16
công vụ thể hiện tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của người CBCC ở cơ sở
mang tính chất vì nhân nhân nhất là đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức cấp xã là kiến
thức quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực văn hóa – kinh tế, xã hội tùy
theo từng nhiệm vụ, vị trí việc làm của từng công chức mà có chương trình
đạo tạo khác nhau, trong đó tập trung về lý luận chính trị, các kỹ năng lãnh
đạo cho từng công chức là đối tượng cấp xã, huyện,...kỹ năng hội nhập quốc
tế, chương trình, hội nghị, hội thảo, đề án hoặc các lớp tập huấn kiến thức,
phổ biến văn bản triển khai thực hiện ở cơ sở; đặc biệt chú trọng việc ứng
dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ trong thời kỳ hội nhập cho đội ngũ
CBCC cấp xã.
Từ những quan điểm, chương trình ĐTBD nêu trên, có thể hiểu: Đào
tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã là việc làm thường xuyên giúp cho đội ngũ cán
bộ, công chức nêu cao tinh thần thái độ phục vụ, cải cách chế độ công vụ
công chức, kỹ năng giải quyết công việc. Qua đó, góp phần nâng cao tính
chuyên môn, nghiệp vụ trong thực thi công vụ và văn hóa công sở giúp cho
CBCC thực hành tốt nhiệm vụ mà nhân dân tin tưởng giao.
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã:
Thực hiện chính sách ĐTBD cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là
toàn bộ quá trình đưa chính sách đào tạo, bồi dưỡng đó đi vào thực tiễn cuộc
sống xã hội. Việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBCC
cấp xã là biến ý đồ của người ra chính sách để triển khai thực hiện một cách
có hiệu quả thiết thực đúng mục đích của chính sách cần triển khai. Việc triển
khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã một cách bài bản, có trọng tâm, trọng điểm thì công việc thực hiện tốt
hơn và phù hợp với tình hình thực tiễn của từng công chức ở mỗi vùng, miền
17
khác nhau góp phần thực hiện chính sách tốt đáp ứng nhu cầu trong tình hình
phát triển mới của đất nước.
Dựa trên những căn cứ, mục tiêu, chương trình nội dung của đào tạo,
bồi dưỡng, có thể đề cập tổng quát chính sách đào tạo, bồ dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã, cụ thể như sau:
Chính sách ĐTBD cho CBCC cấp xã là một giải pháp hiệu quả nhằm
trang bị cho đội ngũ CBCC những kỹ năng, thái độ và có bản lĩnh trong quá
trình thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu của việc cải cách hành chính xây
dựng nền hành chính kiến tạo liêm chính, kiến tạo và hành động của thời kỳ
công nghệ 4.0 và yêu cầu tình hình mới nước ta.
Trong công cuộc kháng chiến, kiến quốc Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn
luôn chú trọng kiến chọn người tài, kiến thiết đất nước giai đoạn đầu năm
1945 khi mới giành độc lập, nhằm thấy rõ được vị trí, vai trò quan trọng công
tác ĐTBD cho đội ngũ cán bộ, công chức là nhiệm vụ hàng đầu trong công
tác xây dựng của Đảng và Nhà nước. Cụ thể:
Tại Hội nghị lần thứ 3 của BCH TW khóa VIII đã đề ra Nghị quyết số
03-NQ/TW ngày 18/6/1997 xây dựng chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
CNH-HĐH đất nước. Trong đó, xác định việc nâng cao năng lực lãnh đạo cho
đội ngũ cán bộ, công chức các cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm của người
đứng đầu phải có kiến thức, trình độ chuyên môn cao và có đạo đức cách
mạng, bản lĩnh chính trị vững vàng đủ sức khỏe để lãnh đạo đất nước; đảm
bảo việc tổ chức đầy đủ theo số lượng cơ cấu tuổi, giới tính, thành phần sao
cho có tính kế thừa, tiếp nối trong công tác xây dựng CBCC các cấp.
Mặc dù trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới, trong nước và trong
tỉnh gặp nhiều khó khăn, thử thách nhưng việc phát triển và nâng cao chất
lượng ĐTBD cho CBCC cấp xã được tập trung thực hiện nghiêm túc, tạo nên
18
sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ,
công chức, nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương về vai trò,
tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong sự phát
triển kinh tế-xã hội; nhiều chương trình, đề án, kế hoạch, cơ chế, chính sách
về phát triển nguồn nhân lực đã được ban hành và triển khai thực hiện đạt một
số kết quả nhất định trong 5 năm đầu của giai đoạn thực hiện, góp phần phát
triển kinh tế-xã hội của địa phương.
Nhận thức của các cấp, các ngành về vai trò, tầm quan trọng của việc
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được nâng cao; qua đó đã tạo
sự đồng thuận trong quá trình triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình,
đề án, giải pháp phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực luôn
được các ngành, các cấp quan tâm; cơ sở vật chất cho phát triển giáo dục, đào
tạo nghề được tiếp tục được đầu tư nâng cấp; quy mô giáo dục được duy trì và
chất lượng được nâng lên; mạng lưới đào tạo nghề được mở rộng, xã hội hoá
trong dạy nghề có bước chuyển biến rõ nét, quy mô và chất lượng đào tạo
nghề từng bước được nâng lên.
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tiếp tục được củng cố, tăng cường về
số lượng và chất lượng; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được
quan tâm đúng mức và đạt kết quả tích cực; Công tác tuyển dụng, sử dụng
công chức dần đi vào nề nếp hơn, sát nhu cầu, vị trí việc làm, cơ cấu và tiêu
chuẩn ngạch tuyển dụng và đều thực hiện thông qua thi tuyển, xét tuyển theo
nguyên tắc cạnh tranh. Công tác quy hoạch đã từng bước gắn với đào tạo, bồi
dưỡng và sử dụng cán bộ. Công tác đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ đã
đảm bảo chất lượng, phù hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy định.
19
Mục tiêu đổi mới, hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức hàng năm và tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức các cấp với nhiều hình thức linh hoạt như: thuê
chuyên gia nước ngoài đào tạo tại chỗ và cử cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài về
kiến thức quản lý công, ngoại ngữ, tin học và theo các chuyên ngành phù hợp
với tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm của từng cán bộ, công chức; đồng
thời, mời gọi các trường đại học, các trung tâm đào tạo có uy tín, có thương
hiệu đầu tư thành lập các cơ sở đào tạo tại tỉnh. Đã tập trung xây dựng và triển
khai thực hiện nhiều chương trình, đề án, dự án về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, công chức và đào tạo nghề cho lao động, nhất là đào tạo nghề cho lao
động nông thôn gắn với giải quyết việc làm; thông qua đó, nguồn nhân lực
của địa phương đã từng bước tăng về số lượng và chất lượng, góp phần đạt
mục tiêu phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của địa phương.
Kiên quyết khắc phục những yếu kém trong công tác cán bộ và quản lý
cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý
các cấp có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, trách nhiệm, năng lực và
động cơ đúng đắn, thực sự tiên phong, gương mẫu, luôn đặt lợi ích của tập
thể, quốc gia, dân tộc lên trên lợi ích cá nhân.
Hội nghị Trung ương 7 khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 26-
NQ/TW ngày 19/5/2018 tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là
cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Đây là
sự thể hiện bước tư duy đột phá của BCH TW khóa XII về công tác cán bộ
nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của đất nước trong giai đoạn mới - giai đoạn
toàn cầu hóa và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế gắn với phát triển kinh tế
tri thức và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của nhân loại đang diễn ra mạnh.
20
Nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ tổ quốc và hội nhập quốc tế được đề cập
trong những chủ trương của Đảng và pháp luật Nhà nước được đưa ra khi
nhận thấy vị trí, vai trò quan trọng của đội ngũ CBCC trong công cuộc xây
dựng thời kỳ mới. Đồng thời, đội ngũ CBCC cấp xã trong thực thi công vụ
còn bộc lộ nhiều hạn chế, kỹ năng chưa chuyên nghiệp. Vì vậy, Đảng ta trong
các văn kiện đã rất chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC thông
qua các chủ trương lớn nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và
hiệu quả ĐTBD, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã chuyên nghiệp có
đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự
nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước và hội nhập quốc tế.
1.2. Nộidung của công tác đào tạo, bồi dưỡng cánbộ, công chức
cấp xã
Trên cơ sở các chủ trương của Đảng, Chính phủ đã ban hành các chính
sách được xác định trong các văn bản quy phạm pháp luật để hiện thực hóa
công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức các cấp, cụ thể: như Luật,
Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Thông tư, Công văn, trong đó:
“Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tiếp
tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị
cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 sửa
đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, nội dung
nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020;
Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 -
21
2025; Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/04/2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011- 2020”.
“Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của CP quy định về
Đào tạo, bồi dưỡng công chức, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày
01/9/2017 và Nghịđịnh số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ
quy định những người là công chức; Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày
21/9/2010 của BTC quyđịnh việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ
ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức; Thông tư số 03/2011/TT-BNVngày25/01/2011của BNV về Hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghịđịnh số 18/2010/NĐ-CPngày05/03/2010 của
Chính phủ về Đào tạo, bồi dưỡng công chức; Công văn số 4524/BNV-ĐT
ngày 27/10/2014 của BNV về việc hướng dẫn thực hiện công tác đánh giá
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”.
Với mục tiêu từng năm theo nhiệm kỳ Đại hội đề ra, để tạo sự thay đổi,
chuyển biến tích cực về số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác ĐTBD
thông qua kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, xây dựng được đội ngũ CBCC cấp xã
có đủ trình độ, phẩm chất đạo đức và năng lực, kỹ năng thực thi công vụ,
phục vụ Nhân dân góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các chính
sách mà Nhà nước ta đề ra qua các giai đoạn ngày càng được hoàn thiện hơn,
từ việc xác định vị trí việc làm của từng đối tượng, yêu cầu, nội dung, hình
thức ĐTBD các cấp, trong đó, có đội ngũ CBCC cấp xã đã từng bước đáp ứng
được các yêu cầu trong thực thi công vụ, phục vụ Nhân dân.
1.3. Các bước thực hiện chính sáchđào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về
ĐTBD công chức; Thông tư số 03/2011/TT- BNV ngày 25/01/2011 của
22
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-
CP; Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt kế hoạch ĐTBD CBCC giai đoạn 2011 - 2015; Quyết định số
402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Phát triển đội ngũ CBCC, viên chức, người DTTS trong thời kỳ mới”, thực
hiện chính sách ĐTBD cán bộ công chức cấp xã, gồm các nội dung sau:
Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã về trình độ lý luận
chính trị:
Nhằm trang bị cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và những người
hoạt động không chuyên trách, tổ dân thôn, khu phố những kiến thức cơ bản
và những lý luận chính trị - hành chính; củng cố, nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, trình độ lãnh đạo, quản lý; kỹ năng tổ chức thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn và hiểu biết
cơ bản về những vấn đề chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng, phong cách Hồ Chí
Minh; quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
một số nội dung của khoa học hành chính và kỹ năng lãnh đạo, quản lý. Biết
vận dụng kiến thức lý luận Mác-Lênin và đường lối, quan điểm của Đảng vào
thực tiễn công tác của mình; một số kỹ năng lãnh đạo, quản lý, nghiệp vụ về
công tác Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể nhân dân nhằm
nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn, tổ chức quần chúng thực hiện nhiệm vụ
chính trị ở cơ sở. Góp phần củng cố niềm tin, nhận thức vào chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, sự nghiệp đổi mới do Đảng lãnh đạo; kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; nâng cao năng lực, phẩm chất,
đạo đức của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở.
23
Tại Điều 4 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định cụ
thể việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng được điều chỉnh tùy theo từng
ngạch và chức vụ lãnh đạo, quản lý đang giữ, cán bộ công chức cấp xã có
trách nhiệm thực hiện chế độ học tập lý luận chính trị suốt đời để nâng cao
năng lực hiểu biết về Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng, phong cách Hồ Chí
Minh theo quy định của cơ quan có thẩm quyền đã phân cấp.
Trên cơ sở kiến thức chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng, phong cách
Hồ Chí Minh, thông qua các lớp Trung cấp LLCT, Cao cấp LLCT để quán
triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đến đội
ngũ CBCC các cấp….đểcập nhật, bổ sung nhằm xây dựng đội ngũ CBCC cấp
xã có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, thái độ chính trị đúng đắn,
phẩm chất tư tưởng tốt trước âm mưu thế lực thời kỳ mới trên các lĩnh vực
nhất là lĩnh vực văn hóa, tư tưởng. Đây là điều kiện cơ bản để CBCC đủ điều
kiện bổ nhiệm lãnh đạo, quản lý, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, xây
dựng địa phương vững mạnh về chính trị, kinh tế và trật tự xã hội.
Cụ thể: Chưa qua đào tạo: Cán bộ công chức: 52/352 người, tỷ lệ: 14,7%
(trong đó: Bác Ái: 10/47, Ninh Hải:13/50, Ninh Phước:11/86, Ninh Sơn:
3/46, Phan Rang-Tháp Chàm:10/88, ThuậnBắc:5/35);Trưởng các Đoàn
thể: 115/310 người tỷ lệ: 36,9% (trong đó: Bác Ái: 24/45, Ninh Hải:14/44,
Ninh Phước: 33/74, Ninh Sơn:11/40, Phan Rang-ThápChàm:23/80, Thuận
Bắc: 10/28) riêng vùng núi: 24 người.
- Sơ cấp: Cán bộ công chức: 43/352 người, tỷ lệ: 12,2% (trong đó: Bác
Ái: 3/47, Ninh Hải:9/50, Ninh Phước: 13/86, Ninh Sơn:11/46, Phan Rang-
Tháp Chàm: 4/88, Thuận Bắc: 3/35), Trưởng các Đoàn thể: 77/310 người, tỷ lệ:
24,7% (trong đó: Bác Ái: 7/45, Ninh Hải: 15/44, Ninh Phước: 13/74, Ninh Sơn:
24
15/40, Phan Rang-Tháp Chàm: 23/80, Thuận Bắc: 4/28) riêng vùng núi: 16
người.
- Trung cấp: Cán bộ công chức: 244/352 người, tỷ lệ: 69.3% (trong đó:
Bác Ái: 33/47, Ninh Hải:25/50, Ninh Phước:59/86, Ninh Sơn: 30/46,Phan
Rang-ThápChàm:70/88,Thuận Bắc:27/35);Trưởng các Đoàn thể: 117/310
người, tỷ lệ: 37,6% (trong đó: BácÁi: 14/45, Ninh Hải:15/44, Ninh Phước:
28/74, Ninh Sơn:12/40, Phan Rang-ThápChàm:34/80, ThuậnBắc:13/28)
riêng vùng núi: 23 người.
- Cao cấp:Cán bộ côngchức: 13/352 người, tỷ lệ: 3,7% (trong đó: Bác
Ái: 1/47, Ninh Hải:3/50, Ninh Phước: 3/86, Ninh Sơn:2/46, Phan Rang-
Tháp Chàm:4/88,ThuậnBắc:0/35);Trưởng các Đoàn thể: 2/310 người, tỷ
lệ: 0,64% (trong đó: Bác Ái: 0/45, Ninh Hải: 0/44, Ninh Phước:0/74, Ninh
Sơn: 2/40, PhanRang-ThápChàm:0/80, Thuận Bắc:0/28).
(Nguồn:Báo cáo của Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận).
Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã về trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ :
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là người trực tiếp thực thi, thi hành
chính sách ở cơ sở và đưa chính sách áp dụng vào thực tiễn đời sống xã hội.
Do đó, trong quá trình triển khai thực hiện họ sẽ bắt gặp nhiều vấn đề nảy sinh
từ thực tiễn cuộc sống phát sinh tại địa phương đang diễn ra ngày càng nhanh
chóng nó có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ của người
dân ở cơ sở. Vì vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ nâng nhằm đáp ứng
yêu cầu thời kỳ hội nhập để nâng cao tay nghề, vị trí việc làm cho công chức
cấp xã là đòi hỏi cấp thiết để cho đội ngũ CBCC có tay nghề, kỹ năng và
nhiệm vụ trong thực thi công vụ một cách tốt nhất đáp ứng yêu cầu
25
mong mỏi nhân dân nhất là các thủ tục hành chính, từ đó tạo được động lực,
niềm tin cho cán bộ, công chức trong thi hành nhiệm vụ.
Năng lực sở trường công tác của từng công chức thể hiện ở tính chuyên
môn nghiệp vụ của CBCC được biểu hiện thông qua ĐTBD ở từng bậc, trình
độ khác nhau, ở từng vị trí việc làm, thâm niên công tác và kỹ năng kinh
nghiệm tích lũy trong quá trình công tác của từng CBCC. Đó là thước đo sự
hài lòng của từng CBCC trong thi hành công vụ, thể hiện được năng lực, đánh
giá được kết quả thực hiện nhiệm vụ từng CBCC. Việc không có trình độ, kỹ
năng trong thi hành nhiệm vụ thì người CBCC không thể hoàn thành tốt
nhiệm vụ chuyên môn của mình khi mà tổ chức phân công làm ảnh hưởng
chung đến tổ chức và chậm trễ sự phát triển của xã hội nói chung. Các chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước luôn được đề ra để triển
khai rộng khắp trên các lĩnh vực nên có tác động trực tiếp rất lớn và ảnh
hưởng đến cuộc sống sinh hoạt của nhân dân, có tác động rất lớn đến tình
hình kinh tế, an ninh - chính trị, xã hội của địa phương.
Đào tạo là một quá trình trong đó về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức
theo tiêu chuẩn ngạch, bậc cho CBCC ở cơ sở theo từng vị trí việc làm, như:
kỹ năng hành chính, đạo đức công vụ, bồi dưỡng kiến thức về hội nhập giai
đoạn mới, Đề án đào tạo ngoại ngữ, ứng dụng tin học thời kỳ công nghệ
4.0,… Mục đích xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có đủ chuyên
môn, nghiệp vụ và năng lực, kỹ năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và nâng cao
hiệu lực, hiệu quả QLNN do Đảng và Nhà nước đề ra và trên từng địa phương
về các lĩnh vực: quản lý đất đai, tài nguyên môi trường, xây dựng, hành chính
tư pháp, hộ tịch… đó là đòi hỏi cấp bách, việc làm thường xuyên cho đội ngũ
cán bộ, công chức nói chung và cho CBCC cấp xã nói riêng.
26
Cụ thể: Chưa qua đào tạo: Cán bộ công chức: 222/352 người, tỷ lệ: 63%
(trong đó: Bác Ái: 41/47, Ninh Hải:36/50, Ninh Phước:54/86, Ninh Sơn:
31/46, PhanRang-ThápChàm:41/88,Thuận Bắc:19/35);Trưởng các Đoàn
thể: 238/310 người tỷ lệ: 76,7%(trong đó: Bác Ái: 43/45, Ninh Hải:37/44,
Ninh Phước: 56/74, Ninh Sơn:33/40, Phan Rang-ThápChàm:50/80, Thuận
Bắc: 21/28) riêng vùng núi: 55 người.
- Sơ cấp: Cán bộ công chức: 38/352 người, tỷ lệ 10,8% (trong đó: Bác
Ái: 0/47, Ninh Hải:2/50, Ninh Phước: 14/86, Ninh Sơn:6/46, PhanRang-
Tháp Chàm:10/88, ThuậnBắc:6/35), Trưởng các Đoàn thể: 17/310 người tỷ
lệ: 5,5% (trong đó: Bác Ái: 0/45, Ninh Hải:1/44, Ninh Phước: 4/74, Ninh
Sơn: 2/40, PhanRang-ThápChàm:9/80, Thuận Bắc:1/28).
- Trung cấp: Cán bộ công chức: 64/352 người, tỷ lệ: 18,2% (trong đó:
Bác Ái: 4/47, Ninh Hải:9/50, Ninh Phước: 14/86, Ninh Sơn:8/46, Phan
Rang-ThápChàm:23/88,Thuận Bắc:6/35), Trưởngcác Đoàn thể: 47/310
người tỷ lệ: 15,1% (trong đó: Bác Ái: 2/45, Ninh Hải: 4/44, Ninh Phước:
12/74, Ninh Sơn:5/40, PhanRang-ThápChàm:18/80,ThuậnBắc:5/28)
riêng vùng núi: 4 người.
- Cao đẳng: Cán bộ công chức: 3/352 người, tỷ lệ: 0,85% (trong đó:
Bác Ái: 0/47, Ninh Hải: 0/50, Ninh Phước: 1/86, Ninh Sơn: 0/46, Phan Rang-
Tháp Chàm:2/88,ThuậnBắc:0/35), Trưởngcác Đoàn thể: 3/310 người tỷ lệ:
0,96% (trong đó: Bác Ái: 0/45, Ninh Hải:1/44, Ninh Phước: 0/74, Ninh Sơn:
0/40, Phan Rang-Tháp Chàm:2/80, ThuậnBắc:0/28).
- Đại học:Cán bộ công chức: 25/352 người, tỷ lệ: 7% (trong đó: Bác
Ái: 2/47, Ninh Hải:3/50, Ninh Phước: 3/86, Ninh Sơn:1/46, Phan Rang-
Tháp Chàm:12/88, ThuậnBắc: 4/35), Trưởng các Đoàn thể: 4/310 người tỷ
27
lệ: 1,3% (trong đó: Bác Ái: 0/45, Ninh Hải:1/44, Ninh Phước: 2/74, Ninh
Sơn: 0/40, PhanRang-ThápChàm:1/80, Thuận Bắc:0/28).
(Nguồn:Báo cáo của Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận).
Đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã về chương trình
quản lý nhà nước:
Trình độ quản lý của mỗi cán bộ, công chức hành chính nhà nước là
thước đo thể hiện năng lực quản lý nhà nước trong việc hiểu biết, vận dụng
các nguyên tắc, chủ nghĩa Mác – Lê nin đi vào thực tiễn một cách khoa học và
phù hợp. Nhận thức kiến thức đó giúp đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trang
bị, cập nhật những kiến thức cần thiết về Quản lý nhà nước và kỹ năng thực
thi công việc, đồng thời, tăng cường ý thức phục vụ nhân dân nhằm nâng cao
năng lực công tác cho cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm được giao. Vì vậy, đòi hỏi phải xây dựng được đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có khả năng tư duy chiến
lược, phương pháp khoa học trong nhận thức, thích ứng với những biến động
của tình hình thế giới và trong nước, trang bị, cập nhật những kiến thức cần
thiết về quản lý nhà nước và kỹ năng thực thi công việc.
Để xây dựng nhà nước pháp quyền, xã hội chủ nghĩa thì việc quản lý
nhà nước gắn với mục tiêu cải cách nền hành chính theo từng giai đoạn, người
cán bộ, công chức cấp xã phải có hiểu biết pháp luật. Thực trạng hiện nay,
nhận biết về pháp luật của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nước ta vẫn còn
ở mức trung. Tuy nhiên, để thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ cơ quan phân
công, vị trí việc làm của người CBCC thì phải được trang bị những kỹ năng
tối thiểu và có những hiểu biết về những quy định của pháp luật, về những
vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của quản lý nhà nước cơ sở nói
chung và của từng loại ngạch, bậc công chức nói riêng.
28
Do đó, thực hiện chính sách ĐTBD là việc làm thường xuyên để xây
dựng được một bộ máy hành chính cấp xã vững mạnh, trong đó có đội ngũ
CBCC có năng lực, chuyên môn một cách chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu
của thời kỳ hội nhập, thời kỳ mới xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN theo
định hướng kinh tế thị trường.
Cụ thể: Cán bộ chủ chốt: 130/352 người đã qua bồi dưỡng quản lý nhà
nước dành cho cán bộ xã, tỷ lệ: 36,9% (trong đó: Bác Ái: 13/47, Ninh Hải:
28/50, Ninh Phước:19/86, Ninh Sơn:23/46, Phan Rang-ThápChàm:38/88,
Thuận Bắc:9/35).
- Trưởng các Đoàn thể: 60/310 người đã qua bồi dưỡng quản lý nhà
nước dành cho cán bộ xã, tỷ lệ: 19,2% (trong đó: Bác Ái: 6/45, Ninh Hải:
15/44, Ninh Phước:10/74, Ninh Sơn:14/40, Phan Rang-ThápChàm:13/80,
Thuận Bắc:2/28).
(Nguồn:Báo cáo của Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận).
Đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã về trình độ tin học,
ngoại ngữ:
Trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước đòi hỏi CBCC cấp xã phải được
trang bị nhiều loại kiến thức khác nhau, hỗ trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ
được tốt hơn trong đó ứng công nghệ thông tin nhằm giải quyết công việc
nhanh chóng và tiện lợi. Giải phóng sức lao động và ghi nhớ, lưu trữ nhiều
văn bản, giấy tờ. Việc ĐTBD cho đội ngũ cán bộ, công chức có kỹ năng về
công nghệ thông tin trong thời kỳ công nghệ là nhằm tra cứu, khai thác, trao
đổi thông tin giữa các cơ quan hành chính các cấp với nhau nhằm tiết kiệm
ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, cần nâng cao vai trò cảnh giác trong đánh cắp
thông tin, an ninh mạng nhất là mạng xã hội trong quản lý nhà nước. Đội ngũ
CBCC cấp xã thời kỳ hội nhập phải hiểu biết về ngoại ngữ nhất là nước ta đã
29
hội nhập sâu rộng vì vậy bồi dưỡng, có kế hoạch nâng cao hiểu biết ngoại ngữ
cho cán bộ cấp xã là thiết thực cho lĩnh vực chuyên môn của từng CBCC
trong giao tiếp, phục vụ công việc.
Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã tiếng dân tộc:
Đội ngũ CBCC cấp xã công tác tại vùng có đông đồng bào, dân tộc là
đối tượng cần phải tăng cường đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho
cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi – đặc biệt là cán bộ,
công chức làm công tác dân vận, mặt trận, cán bộ chủ chốt hoặc thuộc diện
quy hoạch tăng cường cho các xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của bộ máy quản lý, hoạt động chính trị
tại cơ sở; tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao hiệu quả trong việc triển khai
thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tại nơi có đồng bào
dân tộc sinh sống.
Yêu cầu cấp bách của công tác quản lý và phát triển kinh tế - xã hội,
giữ gìn an ninh, quốc phòng đòi hỏi đội ngũ CBCC cấp xã công tác ở các
vùng có đồng bào DTTS phải biết tiếng dân tộc để giao tiếp và sử dụng trong
công tác. Để việc học tiếng DTTS trở thành nhiệm vụ thường xuyên đối với
CBCC công tác tại vùng dân tộc, miền núi, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết
định số 253/QĐ-TTg ngày 05/3/2003; Quyết định số 03/2004/QĐ-TTg ngày
07/01/2004; Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới”, Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày
16/01/2014 Đề án “Tiếp tục củng cố, kiện toàn chính quyền cơ sở vùng Tây
Nguyên giai đoạn 2014 - 2020” và UBND tỉnh có Kế hoạch số 5086/KH-
UBND ngày 15/12/2016 về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc
30
thiểu số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 – 2020 và định hướng đến năm 2030.
Qua đó đã bảo tồn, phát huy được tiếng nói, chữ viết của đồng bào dân
tộc; nắm bắt được phong tục tập quán, văn hóa, tín ngưỡng; quan tâm, đáp
ứng kịp thời nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc; thắt
chặt hơn nữa khối đại đoàn kết các dân tộc trong xây dựng phát triển kinh tế -
xã hội, ngăn chặn được âm mưu diễn biến hòa bình của các thế lực thù định,
gây chia rẽ khối đại đoàn kết các dân tộc.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sáchđào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Các yếu tố bên ngoài:
Một là môi trường thực hiện chính sách ĐTBD CBCC cấp xã: là yếu tố
liên quan, tác động đến các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an
ninh quốc phòng, quốc tế... Theo nghĩa rộng, do điều kiện thiên nhiên, khí hậu
khắc nghiệt nên ảnh hưởng đến sản xuất, kinh tế của tỉnh còn nghèo, đời sống
một bộ phận cán bộ, công chức còn khó khăn. Tuy nhiên, môi trường thực
hiện chính sách ĐTBD CBCC ở tỉnh Ninh Thuận hiện nay nói chung và cấp
xã nơi học viên nghiên cứu có nhiều hạn chế nhất định: một bộ phận các cấp
chính quyền chưa nhận thức cao về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của chính
sách ĐTBD đội ngũ CBCC chưa nhiệt tình ủng hộ, đánh giá cao và hợp tác
tích cực trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã thông qua
ĐTBD nâng cao trình độ.
Hai là do địa phương có nhiều dân tộc thiểu số, sống đan xen vào nhau
phục thuộc vào thiên nhiên, có nhiều tôn giáo ảnh hưởng không nhỏ đến công
tác đào tạo, bồi dưỡng nhất là các xã vùng sâu, vùng núi còn hạn chế, chưa
31
thật sự đáp ứng đủ nhu cầu học tập của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
và yêu cầu của các đơn vị liên kết giảng dạy.
Ba là tiềm lực các nhóm chủ thể thực hiện chính sách ĐTBD CBCC
cấp xã: những tiềm lực mà mỗi nhóm có được trong mối quan hệ so sánh với
các nhóm đối tượng khác. Cụ thể, trong chính sách ĐTBD CBCC tiềm lực
thuộc về đối tượng thụ hưởng chính sách - đội ngũ CBCC, tiềm lực kinh tế
của đối tượng thụ hưởng chính sách và các đối tượng hỗ trợ thực hiện chính
sách ĐTBD quyết định mức độ tham gia vào quá trình thực hiện chính sách
của CBCC. Trong trường hợp vì lí do kinh tế mà đội ngũ CBCC - đối tượng
thụ hưởng chính sách, không thể tiếp cận được với các mục tiêu của chính
sách thì coi như chính sách đó thất bại. Bên cạnh đó, các đối tượng không
nhiệt tình tham gia thì mục tiêu chính sách cũng không đạt được. Tiềm lực
của đội ngũ CBCC cấp xã hiện nay có nhiều thuận lợi hơn trong việc thực
hiện chính sách này.
Các yếu tố bên trong
Một là đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, kỹ
năng điều hành cho đội ngũ cán bộ, công chức theo hướng chuyên nghiệp,
đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà
nước được các cấp ủy Đảng, thủ trưởng các cơ quan đơn vị, địa phương chú
trọng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong tình hình mới. Đội ngũ cán bộ, công
chức được đào tạo cả về chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước với
nhiều hình thức, đã từng bước nâng dần chất lượng, đáp ứng tiêu chuẩn chức
danh cán bộ, công chức nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Tuy nhiên, việc đào tạo cán bộ, công chức ở một số cơ quan, đơn vị
chưa gắn với quy hoạch và yêu cầu nhiệm vụ cơ quan, đơn vị; cán bộ, công
32
chức tham gia bồi dưỡng ngắn ngày chủ yếu là do yêu cầu đủ các chứng chỉ
để thi nâng ngạch, chuyển ngạch mà chưa thật sự xuất phát từ nhu cầu nâng
cao năng lực làm việc theo chức danh, vị trí việc làm đang hoặc sẽ đảm
nhiệm. Trong công tác cán bộ vẫn còn bất cập ở một số khâu, như: tuyển
dụng, quy hoạch, chính sách đãi ngộ, sử dụng và đánh giá có nơi, có lúc làm
chưa tốt, chưa thực sự xuất phát từ năng lực công tác, đã làm giảm động lực
học tập và phát huy hiệu quả học tập của cán bộ, công chức sau khi được đào
tạo, bồi dưỡng.
Hai là năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ cán bộ, công chức:
hiệu quả, kết quả của chính sách phụ thuộc rất lớn vào năng lực CBCC cấp xã
thực hiện chính sách ĐTBD - những người trực tiếp đưa chính sách vào cuộc
sống. Năng lực CBCC thực hiện chính sách ĐTBD CBCC cấp xã bao gồm
năng lực, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật.... Tuy nhiên, do số lượng CBCC cấp
xã có hạn nên khó đi ĐTBD vì không có người thay thế, làm việc.
Ba là một số cơ quan, đơn vị, địa phương ở vùng khó khăn chưa chủ
động rà soát để kịp thời đăng ký cho các công chức tại cơ quan, đơn vị, địa
phương tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng đầy đủ các điều kiện,
tiêu chuẩn của chức danh hiện đang đảm nhiệm hoặc chức danh quy hoạch
theo quy định.
33
Tiểu kết chương 1
Thực hiện chính sách ĐTBD cho đội ngũ CBCC cấp xã là nhân tố
quyết định nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý, kỹ năng và kiến thức
cho đội ngũ CBCC cấp xã. Đây là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác
xây dựng và phát triển chính quyền của địa phương nhằm xây dựng CBCC
cấp xã đủ mạnh để đáp ứng yêu cầu thời kỳ hội nhập.
Trong chương 1, tác giả đã khái quát chung những vấn đề lý luận về
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBCC cấp xã nói chung; quan
điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức các cấp nói riêng; thấy được ý nghĩa của việc thực hiện chính sách; đối
tượng tham gia thực hiện chính sách; chương trình thực hiện chính sách; các
nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách; các điều kiện trong việc thực
hiện chính sách ĐTBD CBCC cấp xã. Từ những đặc thù của cán bộ, công
chức cấp xã như đã nêu đòi hỏi về mặt đào tạo, định hướng tạo nguồn và chế
độ, chính sách phải phù hợp nhằm tạo điều kiện xây dựng cho được một đội
ngũ cán bộ, công chức chính quyền cơ sở có đủ năng lực, phẩm chất và yên
tâm đáp ứng nhu cầu công việc.
Đào tạo, thay thế, bổ sung đội ngũ cán bộ chủ chốt các xã, phường, thị
trấn trong tỉnh đáp ứng các phẩm chất, trình độ lý luận chính trị và chuyên
môn nghiệp vụ theo qui định, có năng lực đảm nhiệm và hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao; khắc phục cơ bản những khiếm khuyết, hẫng hụt hiện nay,
chuẩn hóa theo tiêu chuẩn cán bộ và từng bước trẻ hóa đội ngũ cán bộ cấp xã,
tạo nguồn cho cấp huyện và cấp tỉnh. Thông qua đó đã tóm tắt lại những vấn
đề lý luận nêu trên, làm hạt nhân quan trọng để tác giả có thể đi sâu vào phân
tích, đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách ĐTBD CBCC cấp xã trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận.
34
Chương 2
THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
HIỆN NAY
2.1. Tổng quan về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Ninh
Thuận hiện nay.
Tình hình đội ngũ CBCC cấp xã tỉnh Ninh Thuận
Ninh Thuận là một tỉnh thuộc khu vực duyên hải Nam Trung bộ; phía
đông giáp Biển đông, phía tây giáp tỉnh Lâm Đồng, phía nam giáp tỉnh Bình
Thuận, phía bắc giáp tỉnh Khánh Hòa; được tái lập tỉnh vào tháng 4/1992; Có
diện tích tự nhiên 335.534,17 ha. Toàn tỉnh có 6 huyện, 01 thành phố với 65
xã, phường, thị trấn; 402 thôn, khu phố; có 01 huyện nghèo theo Nghị quyết
số 30a/2008/NQ-CP (huyện Bác Ái); có 37 xã/124 thôn vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, chiếm 56,92% số xã, phường, thị trấn toàn tỉnh.
Hiện nay, tỉnh Ninh Thuận có tổng số cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách là 1350 người, trong
đó: nam 730 (54%), nữ 620 (46%), DTTS, tôn giáo 637 (47%). Triển khai
Nghị quyết của Trung ương và Chính phủ ban hành, Tỉnh ủy, HĐND, UBND
tỉnh Ninh Thuận đã cụ thể hóa các chủ trương của Đảng để lãnh đạo, chỉ đạo
xây dựng tổ chức bộ máy ở cơ sở, trong đó, mục tiêu là xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp
xã) theo hướng tinh gọn mà vẫn hiệu lực, hiệu quả. Tỉnh ủy đã có nhiều chủ
trương, chính sách, đề án xây dựng và phát triển đội ngũ CBCC, viên chức nói
chung và đội ngũ CBCC cấp xã nói riêng: Quyết định số 2630/QĐ-UBND
ngày 20/11/2011 về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức giai đoạn 2011 – 2015; Quyết định số 2395/QĐ-UBND ngày
35
03/10/2016 về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã theo Đề án 1956 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2016 – 2020; Kế hoạch số 4247/KH-UBND ngày 19/10/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới.
Về trình độ chuyên môn: Đại học: 590 (chiếm 43,7%, tăng 15,3%); CĐ,
trung cấp: 609 (chiếm 45,1%, tăng 18,7%), sơ cấp: 151 (11%). Trình độ chính
trị: Cao cấp, cử nhân: 31 (chiếm 5%); trung cấp: 430 (chiếm 31%); sơ cấp:
(chiếm 64%). Riêng 6 chức danh chủ chốt bí thư, phó bí thư, chủ tịch HĐND,
chủ tịch UBND, phó chủ tịch HĐHD, phó chủ tịch UBND có trên 70% đạt
trình độ chuyên môn từ đại học và trung cấp lý luận chính trị trở lên.
Thực hiện đề án "Đưa sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp về xã", từ năm 2005 đến nay, tỉnh Ninh Thuận đã tiếp nhận 40
người (trong đó có 19 đại học, 14 cao đẳng, 7 trung cấp) về đảm nhiệm các
chức danh chuyên môn cấp xã; đưa 11 trí thức trẻ về các xã nghèo miền núi
khó khăn công tác; tuyển chọn 09 sinh viên tốt nghiệp đại học về làm Phó chủ
tịch UBND các xã nghèo vùng biên giới, vùng cao thuộc các huyện Ninh
Phước, Thuận Bắc, Bác Ái và huyện Thuận Nam.
Bên cạnh kết quả đạt được, việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ vẫn còn những tồn tại cần khắc phục như: Cơ cấu chưa đồng bộ,
vẫn còn tình trạng vừa “thừa” vừa “thiếu”; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
năng lực tư duy, năng lực thực tiễn và kỹ năng hành chính còn nhiều hạn chế;
một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa chịu khó học tập, rèn luyện,
tác phong công tác, lề lối làm việc chưa khoa học, thiếu năng động, sáng tạo
36
trong việc vận dụng đường lối, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước
vào thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương…
- Công tác cải cách chế độ công vụ, công chức nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ và tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ
còn hạn chế. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức chưa
thật sự hiệu quả, chưa thực sự gắn với vị trí việc làm. Công tác đào tạo, bồi
dưỡng đôi lúc chưa gắn với quy hoạch và sử dụng cán bộ.
- Công tác đánh giá cán bộ, công chức hàng năm chưa sát với tình hình
thực tế, việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức ở một số cơ
quan, đơn vị, địa phương còn hình thức, nể nang, chưa phát huy hết trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác đánh
giá, phân loại cán bộ. Đó là, do nguyên nhân:
- Vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị trong
công tác đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức chưa được thể hiện
rõ nét.
- Trình độ học vấn của một số cán bộ, công chức, đăc biệt là ở các các
xã miền núi chưa đạt chuẩn, do đó khó thực hiện trong đào tạo, bồi dưỡng
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Việc nhận thức các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của một số cấp ủy
chưa thật sự toàn diện, nhất là nhận thức về quy hoạch "mở" nên dẫn đến quá
trình thực hiện còn lúng túng.
2.2. Quá trình thực hiện chính sáchđào tào, bồi dưỡng cho đội ngũ
cán bộ, công chức cấpxã trên địa tỉnh Ninh Thuận
37
Về nội dung, chương trình bồi dưỡng:
Đối với Trường Chính trị tỉnh trên cơ sở thẩm quyền giao thực hiện
chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch
công chức; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; bồi dưỡng theo yêu
cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành; đào tạo lý luận
chính trị được tổ chức, thực hiện theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức hàng năm do Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt.
Đối với Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện có nhiệm vụ thực
hiện chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ
năng chuyên ngành; thực hiện theo Kế hoạch của các cơ quan, đơn vị trên cơ
sở Hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và
phối hợp của các Sở, ban, ngành; Chương trình, Kế hoạch được Thường trực
Huyện ủy phê duyệt hàng năm.
Thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị; hàng năm,
trên cơ sở chỉ đạo của Huyện ủy, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện
phối hợp với Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Văn phòng Huyện ủy để tổ chức Hội
nghị học tập, quán triệt và triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đảng đến
toàn thể CBCC, đảng viên trong huyện.
Xây dựng kế hoạch mở lớp, triển khai tổ chức các lớp bồi dưỡng lý
luận chính trị, cụ thể như: lớp bồi dưỡng đối tượng Đảng, Đảng viên mới, Sơ
cấp lý luận chính trị.
Về hình thức bồi dưỡng chủ yếu là bồi dưỡng ngắn ngày; ngoài ra còn
liên kết mở một số lớp bồi dưỡng về quản lý nhà nước theo ngạch công chức,
bồi dưỡng khác thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
38
Về tài liệu bồi dưỡng hiện nay, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc tỉnh
chủ yếu sử dụng các chương trình, tài liệu do Bộ, ngành Trung ương biên
soạn. Riêng chương trình, tài liệu do địa phương biên soạn, bao gồm:
Số lượng tài liệu đã được biên soạn và đưa vào sử dụng tài liệu tiếng
Raglai, tiếng Chăm để bồi dưỡng cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân
tộc, miền núi trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì
biên soạn, được đưa vào sử dụng trong năm 2017-2018.
Về phương pháp bồi dưỡng bằng phương pháp tích cực, phát huy tính
tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người học, tăng cường trao đổi thông
tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa báo cáo viên với học viên và giữa các học
viên.
Trong giảng dạy đã đổi mới phương thức truyền đạt, lấy người học làm
trung tâm; kết cấu nội dung chương trình đào tạo được xây dựng theo hướng
bám sát những nội dung trong giáo trình đảm bảo ngắn gọn, thiết thực, lý luận
gắn với thực tiễn. Các lớp học đều phát phiếu để học viên đóng góp ý kiến về
phương pháp quản lý lớp, chất lượng giảng dạy của giảng viên và các đề xuất
kiến nghị. Ý kiến của học viên được tiếp thu, rút kinh nghiệm trong các kỳ
sinh hoạt chuyên môn, hội nghị giảng viên kiêm chức, họp cơ quan hàng
tháng… Nhờ đó, chất lượng bài giảng và ý thức học tập của học viên được
nâng cao, 95% học viên các lớp đều hoàn thành chương trình học tập, đạt tỷ lệ
khá, giỏi cao.
2.3. Thực trạng việc thực hiện chính sáchđào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Thông qua những số liệu mang tính kế thừa do Trường Chính trị, Sở
Nội vụ tỉnh cung cấp, tác giả đã tiến hành xử lý, tổng hợp số liệu về thực
trạng công tác đào tào, bồi dưỡng cho đội ngũ CBCC cấp xã của Tỉnh; cụ thể:
39
Trên cơ sở Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã giai
đoạn 2014-2016 và giai đoạn 2016-2018; hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Theo đó, từ năm 2014
đến nay, đã tăng cường cử cán bộ, công chức cấp xã tham gia các lớp đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của
tỉnh; đồng thời, lồng ghép đào tạo, bồi dưỡng theo Đề án 1956 và Quyết định
124. Kết quả cụ thể như sau:
- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với 1.285 lượt
cán bộ, công chức cấp xã;
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ đốivới 1.547 lượt cán bộ,
công chức cấp xã;
- Bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước đối với 1.184 lượt
cán bộ, công chức cấp xã;
Ngoài ra, mở 03 lớp đào tạo tiếng dân tộc Chăm (với sự tham gia của
102 học viên); 01 lớp đào tạo tiếng Raglai dành cho đội ngũ cán bộ, công
chức công tác ở vùng dân tộc (với sự tham gia của 40 học viên); 01 lớp bồi
dưỡng kiến thức QLNN về kinh tế dành cho cán bộ, công chức thuộc các xã
xây dựng nông thôn mới (với sự tham gia của 70 học viên); triển khai mở lớp
đào tạo Trung cấp lý luận chính trị - hành chính theo Đề án 124 dành cho đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã thuộc 02 huyện Ninh Sơn và Bác Ái.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã được nâng cao về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, nhận thức, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đã làm tốt hơn nhiệm vụ tham mưu,
đề xuất nhiều giải pháp để thực thi có hiệu quả nhiệm vụ, công cụ. Các kiến
thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, khoa học quản lý, chính trị,
pháp luật, đạo đức nghề nghiệp, đạo đức thực thi công vụ... cùng với các kỹ
40
năng mềm như: kỹ năng lãnh đạo, kiểm tra, giám sát, kỹ năng xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch, kỹ năng quản lý và phát triển nhân sự, kỹ năng giải
quyết công vụ, kỹ năng giải quyết tình huống đã được vận dụng vào giải
quyết công việc của mỗi cán bộ, công chức.
Thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng; các địa phương đã thường
xuyên rà soát, sắp xếp kiện toàn củng cố tổ chức bộ máy nhân sự - đảm bảo
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định tại Quyết định số
04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ và Thông tư 06/2012/TT-
BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ về chức trách tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm
vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
(Nguồn:Báo cáo của Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận).
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã được nâng cao về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, nhận thức, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đã làm tốt hơn nhiệm vụ tham mưu,
đề xuất nhiều giải pháp để thực thi có hiệu quả nhiệm vụ, công cụ. Các kiến
thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, khoa học quản lý, chính trị,
pháp luật, đạo đức nghề nghiệp, đạo đức thực thi công vụ... cùng với các kỹ
năng mềm như: kỹ năng lãnh đạo, kiểm tra, giám sát, kỹ năng xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch, kỹ năng quản lý và phát triển nhân sự, kỹ năng giải
quyết công vụ, kỹ năng giải quyết tình huống đã được vận dụng vào giải
quyết công việc của mỗi cán bộ, công chức.
Thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng; các địa phương đã thường
xuyên rà soát, sắp xếp kiện toàn củng cố tổ chức bộ máy nhân sự - đảm bảo
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định tại Quyết định số
04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ và Thông tư 06/2012/TT-
41
BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ về chức trách tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm
vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
Trong giai đoạn 2014 - 2018, công tác bồidưỡng cán bộ, công chức cấp
xã tại tỉnh Ninh Thuận đã được đẩy mạnh cả về số lượng và chất lượng, góp
phần xây dựng tổ chức bộ máy chính quyền cơ sở vững mạnh, nhất là vùng
dân tộc thiểu số đã nâng cao trình độ, tiêu chuẩn và năng lực cho đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã. Cụ thể:
01 lớp Đại học QTKD ngành nông nghiệp với 88 học viên;
04 lớp Bồi dưỡng kỹ năng đối với cán bộ chuyên trách Đảng, đoàn thể
với 178 học viên;
04 lớp Bồi dưỡng kỹ năng đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND,
ƯBND xã 186 học viên;
05 lớp Bồi dưỡng kỹ năng đối với cán bộ địa chính, nông nghiệp, xây
dựng, môi trường với 220 học viên;
03 lớp Bồi dưỡng kỹ năng đối với cán bộ tư pháp hộ tịch với 128 học
viên;
02 lớp Bồi dưỡng kỹ năng đối với công chức Tài chính - kế toán với 96
học viên;
04 lớp Bồi dưỡng kỹ năng đối với công chức VH-XH với 206 học viên;
03 lớp Bồi dưỡng kỹ năng đối với công chức VP-TK với 148 học viên;
04 lớp Bồi dưỡng kỹ năng đối với công chức phụ trách tin học với 189
học viên;
03 lớp Bồi dưỡng kỹ năng đối với Chỉ huy trưởng Quân sự với 145 học
viên.
42
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY

More Related Content

Similar to BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY

Chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xãChính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xãVThnhNam7
 
Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Ảnh hưởng tiêu cực của tâm lý tiểu nông đến thực hiện dân chủ ở cơ sở
Ảnh hưởng tiêu cực của tâm lý tiểu nông đến thực hiện dân chủ ở cơ sởẢnh hưởng tiêu cực của tâm lý tiểu nông đến thực hiện dân chủ ở cơ sở
Ảnh hưởng tiêu cực của tâm lý tiểu nông đến thực hiện dân chủ ở cơ sởDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY (20)

Đề tài: Hoạt động của chính quyền cấp xã tỉnh Hưng Yên, HOT
Đề tài: Hoạt động của chính quyền cấp xã tỉnh Hưng Yên, HOTĐề tài: Hoạt động của chính quyền cấp xã tỉnh Hưng Yên, HOT
Đề tài: Hoạt động của chính quyền cấp xã tỉnh Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về hoạt động của UBND phường tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Pháp luật về hoạt động của UBND phường tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Pháp luật về hoạt động của UBND phường tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Pháp luật về hoạt động của UBND phường tỉnh Ninh Bình
 
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAYĐề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
 
Chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xãChính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xã
 
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
Đề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tp Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc
Đề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tp Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh PhúcĐề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tp Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc
Đề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tp Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc
 
Đề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc, HOT
Đề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc, HOTĐề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc, HOT
Đề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc, HOT
 
Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...
 
Khái Quát Chung Về Ubnd Huyện Như Xuân Và Phòng Nội Vụ
Khái Quát Chung Về Ubnd Huyện Như Xuân Và Phòng Nội VụKhái Quát Chung Về Ubnd Huyện Như Xuân Và Phòng Nội Vụ
Khái Quát Chung Về Ubnd Huyện Như Xuân Và Phòng Nội Vụ
 
Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...
 
Luận văn thạc sĩ Thực Hiện Dân Chủ Ở Xã, Thị Trấn Của Huyện Sơn Hòa, Tỉnh Phú...
Luận văn thạc sĩ Thực Hiện Dân Chủ Ở Xã, Thị Trấn Của Huyện Sơn Hòa, Tỉnh Phú...Luận văn thạc sĩ Thực Hiện Dân Chủ Ở Xã, Thị Trấn Của Huyện Sơn Hòa, Tỉnh Phú...
Luận văn thạc sĩ Thực Hiện Dân Chủ Ở Xã, Thị Trấn Của Huyện Sơn Hòa, Tỉnh Phú...
 
Luận văn: Vai trò của HĐND trong hệ thống chính trị huyện Nhà Bè
Luận văn: Vai trò của HĐND trong hệ thống chính trị huyện Nhà BèLuận văn: Vai trò của HĐND trong hệ thống chính trị huyện Nhà Bè
Luận văn: Vai trò của HĐND trong hệ thống chính trị huyện Nhà Bè
 
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nước về hộ tịch ở cấp xã, HAY
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nước về hộ tịch ở cấp xã, HAYBÀI MẪU Luận văn: Quản lý nước về hộ tịch ở cấp xã, HAY
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nước về hộ tịch ở cấp xã, HAY
 
Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tại ủy ban nhân dân xã.doc
Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tại ủy ban nhân dân xã.docCông tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tại ủy ban nhân dân xã.doc
Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tại ủy ban nhân dân xã.doc
 
Ảnh hưởng tiêu cực của tâm lý tiểu nông đến thực hiện dân chủ ở cơ sở
Ảnh hưởng tiêu cực của tâm lý tiểu nông đến thực hiện dân chủ ở cơ sởẢnh hưởng tiêu cực của tâm lý tiểu nông đến thực hiện dân chủ ở cơ sở
Ảnh hưởng tiêu cực của tâm lý tiểu nông đến thực hiện dân chủ ở cơ sở
 
Pháp Luật Về Phổ Biến, Giao Dục Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp Dụng
Pháp Luật Về Phổ Biến, Giao Dục Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp DụngPháp Luật Về Phổ Biến, Giao Dục Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp Dụng
Pháp Luật Về Phổ Biến, Giao Dục Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp Dụng
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cấp xã huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cấp xã huyện Thăng BìnhLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ cấp xã huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cấp xã huyện Thăng Bình
 
Báo Cáo Thực Tập Cán Bộ Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd.docx
Báo Cáo Thực Tập Cán Bộ Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd.docxBáo Cáo Thực Tập Cán Bộ Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd.docx
Báo Cáo Thực Tập Cán Bộ Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd.docx
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xãLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
 
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAYChính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN KIỀU VINH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở TỈNH NINH THUẬN HIỆN NAY TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864 DỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN CHẤT LƯỢNG WEBSITE: LUANVANTRUST.COM ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864 MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN KIỀU VINH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở TỈNH NINH THUẬN HIỆN NAY Ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ MAI OANH
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những vấn đề được trình bày trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, có sự tham khảo, sưu tầm từ những nghiên cứu của các tác giả đi trước. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực, có trích dẫn rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2019 TÁC GIẢ Nguyễn Kiều Vinh
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH VÀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ...................................................................................... 12 1.1. Một số khái niệm................................................................................ 11 Cán bộ, công chức cấp xã ................................................................... 12 Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ...................................... 15 Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã................................. 17 1.2. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã........................ 20 1.3. Các bước thực hiện chính sách đào tạo, bồidưỡng cán bộ, công chức cấp xã........................................................................................................... 21 Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã về trình độ lý luận chính trị.................................................................................................... 24 Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ......................................................................................... 27 Đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã về chương trình quản lý nhà nước.................................................................................................. 28 Đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã về trình độ tin học, ngoạingữ................................................................................................. 29 Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã tiếng dân tộc........... 30 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã............................................................................... 30 Các yếu tố bên ngoài .......................................................................... 30 Các yếu tố bên trong........................................................................... 31
  • 5. Chương 2: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN HIỆN NAY.............................. 34 2.1. Tổng quan về đội ngũ Cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Ninh Thuận..... 34 2.2. Quá trình thực hiện chính sách đào tào, bồidưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa tỉnh Ninh Thuận............................................... 36 2.3. Thực trạng việc thực hiện chính sách đào tạo, bồidưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận................................................. 39 2.4. Đánh giá kết quả việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Ninh Thuận........................................................ 48 Những ưu điểm đạt được..................................................................... 51 Những tồn tại, hạn chế........................................................................ 53 2.5. Nguyên nhân...................................................................................... 54 Nguyên nhân chủ quan ....................................................................... 53 Nguyên nhân khách quan.................................................................... 55 Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐẨY MẠNH VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN................................... 57 3.1. Mục tiêu, định hướng thực hiện chính sách đào tạo, bồidưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận hiện nay........................... 58 Định hướng hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ............................. 59 3.2. Các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã.............................................................. 62 Tiếp tục hoàn thiện thể chế thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã .............................................................................................. 62
  • 6. Nâng cao năng lực chủ thể thực hiện chính sách đàotạo, bồi dưỡng công chức cấp xã .............................................................................................. 64 3.3. Một số giải pháp khác......................................................................... 66 3.4. Một số kiến nghị và đề xuất ................................................................ 73 Đối với Bộ Nội vụ ............................................................................... 74 Đối với Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ............................ 75 KẾT LUẬN............................................................................................. 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CB CC CBCC CCHC CCCX CNH DTTS ĐTBD HĐH HĐND QLNN UBND : Cán bộ : Công chức : Cán bộ, công chức : Cải cách hành chính : Công chức cấp xã : Công nghiệp hóa : Dân tộc thiểu số : Đào tạo, bồidưỡng : Hiện đại hóa : Hội đồng nhân dân : Quản lý nhà nước : Ủy ban nhân dân
  • 8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, nước ta có khoản hơn 11 nghìn đơn vị hành chính cấp xã, gồm: hơn 1000 phường, 634 thị trấn, 9000 cấp xã. Vì vậy, trong số các cấp hành chính nhà nước thì cấp xã là cấp hành chính chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong tổng số các đơn vị của nền hành chính nhà nước ta. Cấp xã là cấp cơ sở, mang nét đặc thù có tính cộng đồng dân cư ở các thôn, bản, làng, xóm, ấp…có tính truyền thống lâu đời, có sự liên kết chặt chẽ trên các mặt của đời sống xã hội loài người về: huyết thống, phong tục, sản xuất, văn hóa và kinh tế - chính trị...; do vậy có tính tự quản trên nhiều phương diện của đời sống xã hội. Đơn vị hành chính cấp xã, đặc biệt tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng núi, biên giới và hải đảo, thường có tính tự quản, tính cộng đồng cao hơn so với các đơn vị hành chính cấp cơ sở khác như phường, thị trấn. Tùy theo đặc điểm, tình hình ở mỗi xã, các mối quan hệ người dân sinh sống trong cộng đồng, tộc người thường được điều chỉnh bằng nhiều quy định (hương ước hay luật tục, phong tục, tập quán,...) và thiết chế (tổ chức chính trị - xã hội, quỹ, hội, họ mạc, thôn/làng, ...) không giống nhau, có tính chính thức hoặc phi chính thức; trong đó, có cả những quy định và thiết chế riêng do chính những thành viên trong cộng đồng lập ra như quỹ, hội… Vai trò của chính quyền cấp xã thể hiện tính chất đặc thù của hệ thống chính quyền ở cơ sở; đồng thời, phải phản ánh tính chất tự quản khá cao của nó, nhất là trong bối cảnh xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN theo kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay. Chính quyền cấp xã có các vai trò là: cầu nối của các tổ chức, cá nhân đối với cơ quan hành chính nhà nước; triển khai cụ thể hóa đưa các chủ 1
  • 9. trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước để thực hiện, quản lý toàn bộ mọi mặt kinh tế - chính trị và xã hội của địa phương. Phản ánh đầy đủ mọi phương diện của cuộc sống xã hội nước ta. Theo quy định của Hiến pháp Nhà nước CHXHCN Việt Nam năm 2013, chính quyền cấp xã là một tổ chức các đơn vị hành chính trong bốn cấp hành chính của nước ta. Được cấu thành bởi HĐND và UBND phù hợp theo đặc điểm, tình hình ở từng vùng, miền trên cả nước sao cho thích hợp. Đây là đơn vị hành chính có số lượng, cơ cấu đông nhất trong các đơn vị hành chính nhà nước ta. Ngày nay, trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc của nước ta, đội ngũ những người lãnh đạo, cán bộ, công chức có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định sự thành bại của một dân tộc, quốc gia, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến vai trò: “Cán bộ là gốc của mọi vấn đề, gốc có tốt thì ngọn mới tốt”. Người CBCC phải có phẩm chất đạo đức cách mạng, luôn mang trọng trách ý nghĩa là “Đày tớ của nhân dân” nên phải tận tụy, hết lòng hết sức vì nhân dân. Vì vậy, đòi hỏi mỗi cán bộ, công chức luôn có tinh thần học hỏi, có kiến thức để thực thi công vụ, thực hiện chính sách pháp luật nhà nước một cách hiệu quả. Chính quyền cấp cơ sở là nơi triển khai, vận dụng, đưa chính sách của Đảng, Nhà nước đi vào thực tiễn. Việc triển khai chính sách có được thực thi hay không là do cấp hành chính này; do đó, chính quyền cấp xã có vai trò rất quan trọng trong triển khai thực hiện, nó mang tính chất bắt cầu giữa cơ quan hành chính cấp Trung ương và cơ quan hành chính cấp địa phương. Chính quyền cơ sở (bao gồm HĐND và UBND xã, phường, thị trấn), một bộ phận nền tảng của hệ thống chính trị bao gồm tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân ở cơ sở, là cấp gần gũi nhất với dân, trực tiếp thực thi nhiệm vụ 2
  • 10. quản lý hành chính Nhà nước ở cơ sở và tổ chức hướng dẫn thực hiện các công việc có tính tự quản của cộng đồng dân cư ở cơ sở. Năng lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở quyết định trực tiếp việc phát huy trên thực tế quyền làm chủ của nhân dân, bảo đảm sự ổn định và phát triển của mỗi cơ sở nói riêng và của đất nước nói chung. Vì vậy, chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp chăm lo, giải quyết quyền lợi của dân về mặt dân trí, dân sinh, dân quyền, đồng thời trực tiếp giúp nhân dân địa phương thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Vì vậy, chính quyền cấp xã có vị trí rất quan trọng trong hệ thống hành chính nhà nước, chính quyền cấp xã có vững mạnh mới thể hiện được sự vững chắc của cả hệ thống bộ máy nhà nước. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn hiện nay, trên cơ sở kế thừa quan điểm, mục tiêu tại Hội nghị Trung ương 3 khóa VIII, Nghị quyết Trung ương 7 khóa XII đã vạch ra các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm “Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”. Trong đó, coi nhiệm vụ thứ 3 về “Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới” là nhiệm vụ quan trọng. Trước yêu cầu, nhiệm vụ mới đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới đặt ra. Cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Ninh Thuận trong những năm qua về cơ bản đã được qua đào tạo, bồi dưỡng nhưng do điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, công tác đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều vấn đề cần được quan tâm đầu tư nhiều hơn nữa. Một bộ phận CBCC cấp xã chưa thực sự nhận thức được tầm quan trọng của việc không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để chủ động xây dựng kế hoạch học tập cá nhân. Sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo UBND tỉnh về ĐTBD CBCC cấp xã có lúc còn chưa sát sao, thỏa đáng. Một 3
  • 11. số chính sách cho công tác này còn chậm đổi mới, chưa theo kịp với thực tế và yêu cầu về công tác cán bộ trong tình hình mới. Thực tế đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ ở một số địa phương trong tỉnh, làm giảm sút niềm tin của quần chúng nhân dân vào cơ quan công quyền. Từ những căn cứ, cơ sở và nguyên nhân nêu trên, đặt ra mục tiêu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh Ninh Thuận cần phải chỉ đạo, lãnh đạo xây dựng năng lực CBCC cấp xã hơn nữa, nhất là cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã một cách bài bản, khoa học; đặc biệt là thực hiện tốt chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Từ những phân tích trên, học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Ninh Thuận hiện nay” để làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách công là hết sức cấp thiết, có ý nghĩa thực tiễn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Tỉnh Ninh Thuận là địa phương có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống (hiện có khoảng 162.000 người dân tộc thiểu số – chủ yếu là dân tộc Chăm và dân tộc Raglai, chiếm 26,7% dân số toàn tỉnh). Do đó, song song với chủ trương nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước…cho đội ngũ cán bộ, công chức; Các cấp ủy Đảng và Nhà nước đã xác định cần phải tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cấp xã nhất là cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi – đặc biệt là cán bộ, công chức làm công tác dân vận, mặt trận, cán bộ chủ chốt hoặc thuộc diện quy hoạch tăng cường cho các xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của bộ máy quản lý, hoạt động chính trị tại cơ sở; tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao hiệu quả trong việc 4
  • 12. triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tại nơi có đồng bào dân tộc sinh sống; Tuy nhiên, nhận thức của một số lãnh đạo xã về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã còn nhiều hạn chế, chưa coi đây là một trong những giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã; thái độ tham gia học tập của một số cán bộ, công chức chưa nghiêm, chưa xác định đúng mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng. Kinh phí hỗ trợ cho cán bộ, công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến đời sống của cán bộ, công chức xã. Nguồn ngân sách tỉnh hạn chế nên kinh phí còn hạn hẹp nên chủ yếu bố trí cho các lớp bồi dưỡng ngắn hạn; chỉ mới đáp ứng yêu cầu trước mắt đối với một số nội dung, đối tượng cấp bách mà chưa đáp ứng yêu cầu về lâu dài; Một số văn bản quy định về định mức chi trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chưa phù hợp. Tỉnh chưa xây dựng được đội ngũ giảng viên nguồn để phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức xã nói riêng. Một số chính sách về đào tạo, bồi dưỡng chậm ban hành hoặc chậm sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế. Trước những thực trạng, nguyên nhân nêu trên, tác giả đã nghiên cứu luận văn chính sách công về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận hiện nay, trong đó cần phải đề cập đến: - “Công tác Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức từ góc nhìn thực tiễn”, GS.TS Nguyễn Hữu Hải, Lê Thị Hương, Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính 2008, số 155, tr 24-27; - Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công của tác giả Ngô Thị Minh Phú (2011), “Đàotạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực hành chính nhà nước quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội”, Học viện Hành chính 2011; 5
  • 13. - Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành chính công của tác giả Đỗ Thị Thu Hằng (2014), “Nâng cao năng lực đội ngũ công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay”, Học viện Hành chính 2014; - Văn Tất Thu (2014), “Những yêu cầu trong đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính”.Tạp chí Quản lý Nhà nước số 222 - tháng 7/2014. - Đề tài cấp Bộ, Bộ Nội vụ của Tiến sĩ Trần Quang Minh (2001), đó là “Cơsở khoa học của việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở cấp xã”. - Hồ Việt Hạnh, “Bàn về Kháiniệm chính sách công” Tạp chí nhân lực Khoa học xã hội của Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội, số 12 – 2017. Ở đây, tác giả nhấn mạnh thực trạng đội ngũ CBCC cấp cơ sở ở nước ta hiện nay dựa trên nghiên cứu về số lượng, cơ cấu, chất lượng, trình độ văn hóa, trình độ lý luận chính trị, trình độ QLNN, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đồng thời, tác giả đưa ra những yêu cầu của thời kỳ đổi mới và nhiệm vụ ĐTBD cán bộ chính quyền cơ sở, đề xuất một số giải pháp quan trọng như nâng cao năng lực và chất lượng QLNN về công tác ĐTBD; Củng cố và tăng cường chất lượng hoạt động của hệ thống các cơ sở ĐTBD cán bộ chính quyền cơ sở; Tăng cường đầu tư, tạo nguồn kinh phí cho hoạt động ĐTBD CBCC ở cơ sở. - Lê Chi Mai (2002), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ sở - vấn đề và giải pháp”, Tạp chí Cộng sản; Tác giả đã khái quát tình hình của việc thực hiện ĐTBD cho CBCC ở cơ sở hiện nay; đồng thời, cũng đề ra những biện pháp thực hiện tốt hơn trên phương diện cá nhân của tác giả qua thực tế công tác của tác giả. - Luận văn thạc sỹ Chính sách công của tác giả Lê Phương Thảo 6
  • 14. (2014), “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn tại UBND huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội”. Trên cơ sở các đề tài của các tác giả đã nêu lên những quan điểm, lý luận và hệ thống của việc thực hiện chính sách, đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay của nước ta. Trong đó, đề cập đến các yếu tố tác động bên trong và bên ngoài liên quan đến việc triển khai thực hiện chính sách ĐTBD CBCC. Từ đó, cho chúng ta thấy rõ được những mặt tồn tại, hạn chế trong thực hiện chính sách và đề ra các giải pháp thực hiện một cách hoàn thiện hơn trong thời gian đến. Đặc biệt là, đã đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Tuy nhiên, các tác giả chỉ đề ra những giải pháp mang tính chất lý luận, mà chưa tính hết các nguyên nhân và đặc điểm tình hình của từng cấp cơ sở, sát và phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội từng vùng, miền và thực tiễn từng địa phương. Để tiếp tục tăng cường quán triệt các chủ trương, đường lối của Đảng về tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức. Thống nhất về nhận thức coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và gắn với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 6, Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XII) và Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm có liên quan đến nhiệm vụ đã đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đảm bảo nội dung, lộ trình phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trong từng năm và phân công trách nhiệm thực hiện cụ thể đối với tất cả các cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh thực hiện việc chuẩn hóa chức danh và tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực thi công vụ gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm góp phần xây dựng một nền hành chính liêm chính, chuyên 7
  • 15. nghiệp, hiện đại, minh bạch, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nguyên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Ninh Thuận. Tác giả nghiên cứu những vấn đề về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và thực trạng việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần thực hiện tốt hơn chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho đội cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Ninh Thuận hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu có hệ thống về chính sách và việc thực hiện chính sách đào tạo, bồidưỡng cán bộ, công chức cấp xã. - Vận dụng lý thuyết về chính sách công để nghiên cứu chính sách và việc thực hiện chính sách ĐTBD CBCC cấp xã từ thực tiễn tại tỉnh Ninh Thuận. - Làm rõ các nội dung, đánh giá thực tiễn việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Việc tổ chức triển khai chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cấp xã của tỉnh Ninh Thuận; chỉ ra những mặt đạt được, chưa đạt được và nguyên nhân của những khuyết điểm. Đồng thời, đánh giá và tìm ra các giải pháp thiết thực trong tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại tỉnh Ninh Thuận. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sáchĐTBD CBCC và việc thực hiện chính sáchcấp xã tại tỉnh Ninh Thuận trong thời gian tới. 8
  • 16. 4. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho độingũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Ủy ban nhân dân các xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. + Thời gian: Giai đoạn từ năm 2014 – 2018, (dựa trên cơ sở tổng kết Kế hoạch đàotạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, giai đoạn 2014 - 2018, định hướng đến năm 2025 theo Báo cáo tổng kết Sở Nội vụ Ninh Thuận). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, chính sách Nhà nước về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã), nghị quyết của Tỉnh ủy và UBND tỉnh Ninh Thuận. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin trên cơ sở báo cáo tổng kết 03 năm triển khai thực hiện Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Đề án 1956 của Chính phủ của Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận; các văn bản liên quan chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của Đảng, Trung ương, Bộ và UBND tỉnh…...và tài liệu một số trang Thông tin điện tử khác. Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp: Nhằm phân tích các số liệu dẫn chứng giữa các năm làm cơ sở trong đánh giá việc triển khai thực 9
  • 17. hiện chính sách một cách khoa học và thiết thực của luận văn nhằm củng cố và bổ sung luận văn chặt chẽ. Phương pháp đánh giá:Qua quá trình ĐTBD CBCC cấp xã ở tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2014 - 2018 để thấy được những tồn tại, hạn chế và những kết quả việc tồn tại, hạn chế để tìm ra những biện pháp triển khai thực hiện tốt hơn trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa về nhận thức: Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng cán bộ, công chức trong nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của hoạt động đào tạo, bồidưỡng để tổ chức thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại tỉnh Ninh Thuận. - Ý nghĩa thực tiễn đối với tỉnh Ninh Thuận: Đề xuất các giải pháp có tính khả thi cao, bám sát thực tiễn nhằm giúp lãnh đạo UBND tỉnh Ninh Thuận điều chỉnh, hoàn thiện chính sách và việc thực hiện chính sách ĐTBD CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể tham khảo làm tư liệu trong các các cơ quan hành chính nhà nước về ĐTBD CBCC cấp xã và triển khai việc thực hiện chính sách này ở địa phương. 7. Cơ cấu của luận văn Luận văn được bố cục theo 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Những vấn đề chung về chính sách và việc thực hiện chính sách đào tạo, bồidưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Chương 2: Thực trạng việc thực hiện chính sách đào tạo, bồidưỡng cho độingũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Ninh Thuận hiện nay. 10
  • 18. Chương 3: Những giải pháp cơ bản đẩy mạnh việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Ninh Thuận hiện nay. 11
  • 19. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH VÀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Một số khái niệm Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu tác giả xin làm rõ một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu. Cán bộ, công chức cấp xã: Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật CBCC năm 2008 của Quốc hội và Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định như sau: Cán bộ, công chức cấp xã (được gọi chung là cấp xã) họ là người Việt Nam, mang quốc tịch Việt Nam, được tuyển dụng vào cơ quan nhà nước và được bầu, bổ nhiệm giữ một vị trí chức vụ trong cơ quan hành chính nhà nước là HĐND, UBND đó là Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND, Bí thư, Phó Bí thư và người đứng đầu các đoàn thể, tổ chức CT - XH; Vì vậy, công chức cấp xã có thể hiểu là người Việt Nam, mang quốc tịch Việt Nam, được tuyển dụng vào cơ quan nhà nước và được bầu, bổ nhiệm giữ một vị trí chức vụ trong cơ quan hành chính nhà nước nên họ được trả tiền lương mà họ hưởng được bằng từ nguồn NSNN theo quy định. Theo đó, - Cán bộ cấp xã là những người do người dân bầu ra để đảm nhiệm các chức vụ theo nhiệm kỳ tại cấp xã. Đó là: + Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND Bí thư, phó Bí thư và người đứng đầu các đoàn thể, tổ chức CT - XH 12
  • 20. + 05 tổ chức Đoàn thể, Chính trị - Xã hội đó là: Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam, Chủ tịch HLHPN, Chủ tịch HND, Chủ tịch Hội CCB và Bí thư ĐTNCS HCM. - Công chức cấp xã còn là họ được biên chế, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc HĐND, UBND cấp xã và có hưởng lương từ NSNN gọi chung là côngchức cấp xã, gồm các chức danh sau: + Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng-Thống kê; + Địa chính, Xây dựng, Đô thị và Môi trường (đối với cấp phường, thị trấn) hoặc ĐC-NN-XD và MT (đối với cấp xã); + Tài chính - kế toán;Tư pháp - hộ tịch; Văn hoá - xã hội. Ngoài hai nhóm cán bộ, công chức nói trên, ở cấp xã còn có một số lượng khá lớn những người hoạt động không chuyên trách, không hưởng lương mà chỉ được hưởng phụ cấp hoặc khoán phụ cấp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Đội ngũ này không phải là cán bộ, công chức vì vậy ngày 22/10/2009 Chính Phủ ban hành Nghị định số 92/2009/NĐ-CP quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với CBCC cấp xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Theo đó, đã quy định việc những người không chuyên trách không thực hiện BHXH đóng bắt buộc đối với đối tượng này; cũng quy định về việc tham gia đào tạo, bồi dưỡng và mức phụ cấp khoán kinh phí…. Căn cứ theo Nghị định 92 của Chính Phủ, Sở Nội vụ Ninh Thuận đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quyết định số 1299/2010/QĐ-UBND ngày 13/8/2010 quy định về số lượng, các chức danh, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, khu phố, như sau: 13
  • 21. - Chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã loại 3 bố trí 19 người; cụ thể: + Công tác Đảng xã bố trí 2 người, bao gồm các chức danh nhiệm vụ tổ chức, kiểm tra, tuyên giáo, dân vận, văn phòng; + Công tác đoàn thể xã bố trí 8 người, bao gồm chức danh Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bố trí 2 người; các chức danh Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, mỗi chức danh bố trí 1 người; + Công tác quốc phòng, an ninh bố trí 2 người, bao gồm các chức danh Phó chỉ huy Quân sự cấp xã, Phó Trưởng Công an xã; + Công tác nội chính, tư pháp và tổng hợp bố trí 2 người, bao gồm các chức danh nhiệm vụ: văn thư - lưu trữ - thủ quỹ, tư pháp - hộ tịch, nội vụ - tôn giáo - thi đua - khen thưởng - dân tộc; + Công tác văn hoá, xã hội bố trí từ 1 đến 2 người, bao gồm các chức danh nhiệm vụ: lao động - thương binh và xã hội, y tế, dân số - gia đình và trẻ em, giáo dục - văn hoá - du lịch - thể dục thể thao - truyền thanh; + Công tác kinh tế, hạ tầng kỹ thuật bố trí từ 2 đến 3 người, bao gồm các chức danh nhiệm vụ: kế hoạch - thống kê, nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông - xây dựng - đô thị, tài nguyên và môi trường, công thương. Đối với các xã loại 1, loại 2 việc bố trí chức danh những người hoạt động không chuyên trách như khoản 1, Điều này; ngoài ra, việc bố trí tăng thêm người đảm nhiệm các chức danh nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định (trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã và thoả 14
  • 22. thuận thống nhất của Sở Nội vụ) cho phù hợp với nhiệm vụ, khối lượng công việc và đặc điểm của mỗi địa phương cơ sở và các quy định pháp luật có liên quan. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã: Đào tạo, bồi dưỡng là một trong những hoạt động quan trọng của cơ quan nhà nước nhằm phát triển nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị nói chung và phát triển nguồn nhân lực hành chính công nói riêng. Đào tạo được hiểu là quá trình con người được tiếp cận các tri thức một cách hệ thống, khoa học về kỹ năng, được tiếp thu, truyền thụ ở từng cấp bậc theo thứ tự phù hợp lứa tuổi con người. Bồi dưỡng có nghĩa là con người được trao dồi các kỹ năng trong quá trình lao động, làm việc nhằm nâng cao hiểu biết để trang bị trong quá trình lao động và làm việc một cách tốt hơn. Nội dung này đã được Chính phủ đã ban hành tại Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức cho đội ngũ cán bộ, công chức trong cả nước để triển khai thực hiện trên tinh thần chủ trương của Trung ương về thực hiện Nghị quyết số 26 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và luân chuyển cán bộ đề ra nhằm xây dựng một lực lượng cán bộ, công chức có năng lực, trình độ cao đáp ứng được điều kiện trong tình mới. Bồi dưỡng là quá trình bổ sung, cập nhật, nâng cao kiến thức và kỹ năng làm việc cho cán bộ, công chức. Bồi dưỡng là việc làm thường xuyên, nhằm trang bị cho cán bộ, công chức các kỹ năng mềm mang tính thực tiễn cao, thiết thực, nhằm bổ sung một số kiến thức mới thích ứng với sự phát triển và đỏi hỏi ngày càng cao, là một công việc diễn ra sau đào tạo. 15
  • 23. Để xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên môn cao, tận tụy phục vụ nhân dân, bên cạnh các khía cạnh khác của công tác tổ chức cán bộ còn cần phải có các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, hiệu quả. Chính sách của Đảng, Nhà nước triển khai và tổ chức thực hiện ở địa phương tốt hay không là do đội ngũ Cán bộ, công chức cấp xã có vai trò rất quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của đường lối, chính sách do cơ quan, tổ chức vạch ra. Các chương trình, mục tiêu Quốc gia do đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp thực thi các chính sách, kế hoạch của chính quyền nhà nước;là nơi thực hiện các giao tiếp (trao đổi, tiếp nhận thông tin,...) giữa các cơ quan nhà nước với nhau và với doanh nghiệp và người dân. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, công chức phải thường xuyên cập nhật, phổ biến, quán triệt và ĐTBD về năng lực công tác, kỹ năng nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và ý thức phục vụ nhân dân nhất là văn hóa công vụ. Thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2019 của Chính phủ cần đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả Đề án công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức là một nhiệm vụ quan trọng được xác định trong. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBCC cấp cơ sở về mọi mặt, bảo đảm tiêu chuẩn quy định; trong đó, chú trọng trang bị kỹ năng giải quyết công việc một cách hiệu quả và nâng cao năng lực giải quyết vấn đề ở cơ sở một cách chuyên nghiệp. Đào tạo, bồi dưỡng CBCC là có vai trò quan trọng cho độingũ CBCC ở cơ sở trong thực thi nhiệm vụ, giải quyết các vấn đề mang tính sự vụ ở địa phương vì vậy trang bị kiến thức, kỹ năng nhằm trao dồi kinh nghiệm, nâng cao năng lực, trách nhiệm trong giải quyết công việc cho CBCC một cách hiệu quả trong thực thi công vụ. Trong đó, chú trọng nội dung các kiến thức mới, chương trình mới bổ sung nhằm cập nhật các kỹ năng, đạo đức, văn hóa 16
  • 24. công vụ thể hiện tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của người CBCC ở cơ sở mang tính chất vì nhân nhân nhất là đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức cấp xã là kiến thức quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực văn hóa – kinh tế, xã hội tùy theo từng nhiệm vụ, vị trí việc làm của từng công chức mà có chương trình đạo tạo khác nhau, trong đó tập trung về lý luận chính trị, các kỹ năng lãnh đạo cho từng công chức là đối tượng cấp xã, huyện,...kỹ năng hội nhập quốc tế, chương trình, hội nghị, hội thảo, đề án hoặc các lớp tập huấn kiến thức, phổ biến văn bản triển khai thực hiện ở cơ sở; đặc biệt chú trọng việc ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ trong thời kỳ hội nhập cho đội ngũ CBCC cấp xã. Từ những quan điểm, chương trình ĐTBD nêu trên, có thể hiểu: Đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã là việc làm thường xuyên giúp cho đội ngũ cán bộ, công chức nêu cao tinh thần thái độ phục vụ, cải cách chế độ công vụ công chức, kỹ năng giải quyết công việc. Qua đó, góp phần nâng cao tính chuyên môn, nghiệp vụ trong thực thi công vụ và văn hóa công sở giúp cho CBCC thực hành tốt nhiệm vụ mà nhân dân tin tưởng giao. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã: Thực hiện chính sách ĐTBD cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là toàn bộ quá trình đưa chính sách đào tạo, bồi dưỡng đó đi vào thực tiễn cuộc sống xã hội. Việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBCC cấp xã là biến ý đồ của người ra chính sách để triển khai thực hiện một cách có hiệu quả thiết thực đúng mục đích của chính sách cần triển khai. Việc triển khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã một cách bài bản, có trọng tâm, trọng điểm thì công việc thực hiện tốt hơn và phù hợp với tình hình thực tiễn của từng công chức ở mỗi vùng, miền 17
  • 25. khác nhau góp phần thực hiện chính sách tốt đáp ứng nhu cầu trong tình hình phát triển mới của đất nước. Dựa trên những căn cứ, mục tiêu, chương trình nội dung của đào tạo, bồi dưỡng, có thể đề cập tổng quát chính sách đào tạo, bồ dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, cụ thể như sau: Chính sách ĐTBD cho CBCC cấp xã là một giải pháp hiệu quả nhằm trang bị cho đội ngũ CBCC những kỹ năng, thái độ và có bản lĩnh trong quá trình thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu của việc cải cách hành chính xây dựng nền hành chính kiến tạo liêm chính, kiến tạo và hành động của thời kỳ công nghệ 4.0 và yêu cầu tình hình mới nước ta. Trong công cuộc kháng chiến, kiến quốc Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn chú trọng kiến chọn người tài, kiến thiết đất nước giai đoạn đầu năm 1945 khi mới giành độc lập, nhằm thấy rõ được vị trí, vai trò quan trọng công tác ĐTBD cho đội ngũ cán bộ, công chức là nhiệm vụ hàng đầu trong công tác xây dựng của Đảng và Nhà nước. Cụ thể: Tại Hội nghị lần thứ 3 của BCH TW khóa VIII đã đề ra Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 18/6/1997 xây dựng chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước. Trong đó, xác định việc nâng cao năng lực lãnh đạo cho đội ngũ cán bộ, công chức các cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu phải có kiến thức, trình độ chuyên môn cao và có đạo đức cách mạng, bản lĩnh chính trị vững vàng đủ sức khỏe để lãnh đạo đất nước; đảm bảo việc tổ chức đầy đủ theo số lượng cơ cấu tuổi, giới tính, thành phần sao cho có tính kế thừa, tiếp nối trong công tác xây dựng CBCC các cấp. Mặc dù trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới, trong nước và trong tỉnh gặp nhiều khó khăn, thử thách nhưng việc phát triển và nâng cao chất lượng ĐTBD cho CBCC cấp xã được tập trung thực hiện nghiêm túc, tạo nên 18
  • 26. sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương về vai trò, tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong sự phát triển kinh tế-xã hội; nhiều chương trình, đề án, kế hoạch, cơ chế, chính sách về phát triển nguồn nhân lực đã được ban hành và triển khai thực hiện đạt một số kết quả nhất định trong 5 năm đầu của giai đoạn thực hiện, góp phần phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Nhận thức của các cấp, các ngành về vai trò, tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được nâng cao; qua đó đã tạo sự đồng thuận trong quá trình triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án, giải pháp phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực luôn được các ngành, các cấp quan tâm; cơ sở vật chất cho phát triển giáo dục, đào tạo nghề được tiếp tục được đầu tư nâng cấp; quy mô giáo dục được duy trì và chất lượng được nâng lên; mạng lưới đào tạo nghề được mở rộng, xã hội hoá trong dạy nghề có bước chuyển biến rõ nét, quy mô và chất lượng đào tạo nghề từng bước được nâng lên. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tiếp tục được củng cố, tăng cường về số lượng và chất lượng; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được quan tâm đúng mức và đạt kết quả tích cực; Công tác tuyển dụng, sử dụng công chức dần đi vào nề nếp hơn, sát nhu cầu, vị trí việc làm, cơ cấu và tiêu chuẩn ngạch tuyển dụng và đều thực hiện thông qua thi tuyển, xét tuyển theo nguyên tắc cạnh tranh. Công tác quy hoạch đã từng bước gắn với đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ. Công tác đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ đã đảm bảo chất lượng, phù hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy định. 19
  • 27. Mục tiêu đổi mới, hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm và tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các cấp với nhiều hình thức linh hoạt như: thuê chuyên gia nước ngoài đào tạo tại chỗ và cử cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài về kiến thức quản lý công, ngoại ngữ, tin học và theo các chuyên ngành phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm của từng cán bộ, công chức; đồng thời, mời gọi các trường đại học, các trung tâm đào tạo có uy tín, có thương hiệu đầu tư thành lập các cơ sở đào tạo tại tỉnh. Đã tập trung xây dựng và triển khai thực hiện nhiều chương trình, đề án, dự án về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức và đào tạo nghề cho lao động, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm; thông qua đó, nguồn nhân lực của địa phương đã từng bước tăng về số lượng và chất lượng, góp phần đạt mục tiêu phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của địa phương. Kiên quyết khắc phục những yếu kém trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, trách nhiệm, năng lực và động cơ đúng đắn, thực sự tiên phong, gương mẫu, luôn đặt lợi ích của tập thể, quốc gia, dân tộc lên trên lợi ích cá nhân. Hội nghị Trung ương 7 khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 19/5/2018 tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Đây là sự thể hiện bước tư duy đột phá của BCH TW khóa XII về công tác cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của đất nước trong giai đoạn mới - giai đoạn toàn cầu hóa và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri thức và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của nhân loại đang diễn ra mạnh. 20
  • 28. Nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ tổ quốc và hội nhập quốc tế được đề cập trong những chủ trương của Đảng và pháp luật Nhà nước được đưa ra khi nhận thấy vị trí, vai trò quan trọng của đội ngũ CBCC trong công cuộc xây dựng thời kỳ mới. Đồng thời, đội ngũ CBCC cấp xã trong thực thi công vụ còn bộc lộ nhiều hạn chế, kỹ năng chưa chuyên nghiệp. Vì vậy, Đảng ta trong các văn kiện đã rất chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC thông qua các chủ trương lớn nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả ĐTBD, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước và hội nhập quốc tế. 1.2. Nộidung của công tác đào tạo, bồi dưỡng cánbộ, công chức cấp xã Trên cơ sở các chủ trương của Đảng, Chính phủ đã ban hành các chính sách được xác định trong các văn bản quy phạm pháp luật để hiện thực hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức các cấp, cụ thể: như Luật, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Thông tư, Công văn, trong đó: “Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, nội dung nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020; Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 21
  • 29. 2025; Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/04/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011- 2020”. “Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của CP quy định về Đào tạo, bồi dưỡng công chức, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 và Nghịđịnh số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của BTC quyđịnh việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Thông tư số 03/2011/TT-BNVngày25/01/2011của BNV về Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghịđịnh số 18/2010/NĐ-CPngày05/03/2010 của Chính phủ về Đào tạo, bồi dưỡng công chức; Công văn số 4524/BNV-ĐT ngày 27/10/2014 của BNV về việc hướng dẫn thực hiện công tác đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”. Với mục tiêu từng năm theo nhiệm kỳ Đại hội đề ra, để tạo sự thay đổi, chuyển biến tích cực về số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác ĐTBD thông qua kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, xây dựng được đội ngũ CBCC cấp xã có đủ trình độ, phẩm chất đạo đức và năng lực, kỹ năng thực thi công vụ, phục vụ Nhân dân góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các chính sách mà Nhà nước ta đề ra qua các giai đoạn ngày càng được hoàn thiện hơn, từ việc xác định vị trí việc làm của từng đối tượng, yêu cầu, nội dung, hình thức ĐTBD các cấp, trong đó, có đội ngũ CBCC cấp xã đã từng bước đáp ứng được các yêu cầu trong thực thi công vụ, phục vụ Nhân dân. 1.3. Các bước thực hiện chính sáchđào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về ĐTBD công chức; Thông tư số 03/2011/TT- BNV ngày 25/01/2011 của 22
  • 30. Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ- CP; Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch ĐTBD CBCC giai đoạn 2011 - 2015; Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển đội ngũ CBCC, viên chức, người DTTS trong thời kỳ mới”, thực hiện chính sách ĐTBD cán bộ công chức cấp xã, gồm các nội dung sau: Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã về trình độ lý luận chính trị: Nhằm trang bị cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách, tổ dân thôn, khu phố những kiến thức cơ bản và những lý luận chính trị - hành chính; củng cố, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ lãnh đạo, quản lý; kỹ năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn và hiểu biết cơ bản về những vấn đề chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng, phong cách Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; một số nội dung của khoa học hành chính và kỹ năng lãnh đạo, quản lý. Biết vận dụng kiến thức lý luận Mác-Lênin và đường lối, quan điểm của Đảng vào thực tiễn công tác của mình; một số kỹ năng lãnh đạo, quản lý, nghiệp vụ về công tác Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể nhân dân nhằm nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn, tổ chức quần chúng thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. Góp phần củng cố niềm tin, nhận thức vào chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, sự nghiệp đổi mới do Đảng lãnh đạo; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; nâng cao năng lực, phẩm chất, đạo đức của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở. 23
  • 31. Tại Điều 4 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định cụ thể việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng được điều chỉnh tùy theo từng ngạch và chức vụ lãnh đạo, quản lý đang giữ, cán bộ công chức cấp xã có trách nhiệm thực hiện chế độ học tập lý luận chính trị suốt đời để nâng cao năng lực hiểu biết về Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng, phong cách Hồ Chí Minh theo quy định của cơ quan có thẩm quyền đã phân cấp. Trên cơ sở kiến thức chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng, phong cách Hồ Chí Minh, thông qua các lớp Trung cấp LLCT, Cao cấp LLCT để quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đến đội ngũ CBCC các cấp….đểcập nhật, bổ sung nhằm xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, thái độ chính trị đúng đắn, phẩm chất tư tưởng tốt trước âm mưu thế lực thời kỳ mới trên các lĩnh vực nhất là lĩnh vực văn hóa, tư tưởng. Đây là điều kiện cơ bản để CBCC đủ điều kiện bổ nhiệm lãnh đạo, quản lý, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, xây dựng địa phương vững mạnh về chính trị, kinh tế và trật tự xã hội. Cụ thể: Chưa qua đào tạo: Cán bộ công chức: 52/352 người, tỷ lệ: 14,7% (trong đó: Bác Ái: 10/47, Ninh Hải:13/50, Ninh Phước:11/86, Ninh Sơn: 3/46, Phan Rang-Tháp Chàm:10/88, ThuậnBắc:5/35);Trưởng các Đoàn thể: 115/310 người tỷ lệ: 36,9% (trong đó: Bác Ái: 24/45, Ninh Hải:14/44, Ninh Phước: 33/74, Ninh Sơn:11/40, Phan Rang-ThápChàm:23/80, Thuận Bắc: 10/28) riêng vùng núi: 24 người. - Sơ cấp: Cán bộ công chức: 43/352 người, tỷ lệ: 12,2% (trong đó: Bác Ái: 3/47, Ninh Hải:9/50, Ninh Phước: 13/86, Ninh Sơn:11/46, Phan Rang- Tháp Chàm: 4/88, Thuận Bắc: 3/35), Trưởng các Đoàn thể: 77/310 người, tỷ lệ: 24,7% (trong đó: Bác Ái: 7/45, Ninh Hải: 15/44, Ninh Phước: 13/74, Ninh Sơn: 24
  • 32. 15/40, Phan Rang-Tháp Chàm: 23/80, Thuận Bắc: 4/28) riêng vùng núi: 16 người. - Trung cấp: Cán bộ công chức: 244/352 người, tỷ lệ: 69.3% (trong đó: Bác Ái: 33/47, Ninh Hải:25/50, Ninh Phước:59/86, Ninh Sơn: 30/46,Phan Rang-ThápChàm:70/88,Thuận Bắc:27/35);Trưởng các Đoàn thể: 117/310 người, tỷ lệ: 37,6% (trong đó: BácÁi: 14/45, Ninh Hải:15/44, Ninh Phước: 28/74, Ninh Sơn:12/40, Phan Rang-ThápChàm:34/80, ThuậnBắc:13/28) riêng vùng núi: 23 người. - Cao cấp:Cán bộ côngchức: 13/352 người, tỷ lệ: 3,7% (trong đó: Bác Ái: 1/47, Ninh Hải:3/50, Ninh Phước: 3/86, Ninh Sơn:2/46, Phan Rang- Tháp Chàm:4/88,ThuậnBắc:0/35);Trưởng các Đoàn thể: 2/310 người, tỷ lệ: 0,64% (trong đó: Bác Ái: 0/45, Ninh Hải: 0/44, Ninh Phước:0/74, Ninh Sơn: 2/40, PhanRang-ThápChàm:0/80, Thuận Bắc:0/28). (Nguồn:Báo cáo của Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận). Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ : Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là người trực tiếp thực thi, thi hành chính sách ở cơ sở và đưa chính sách áp dụng vào thực tiễn đời sống xã hội. Do đó, trong quá trình triển khai thực hiện họ sẽ bắt gặp nhiều vấn đề nảy sinh từ thực tiễn cuộc sống phát sinh tại địa phương đang diễn ra ngày càng nhanh chóng nó có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ của người dân ở cơ sở. Vì vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ nâng nhằm đáp ứng yêu cầu thời kỳ hội nhập để nâng cao tay nghề, vị trí việc làm cho công chức cấp xã là đòi hỏi cấp thiết để cho đội ngũ CBCC có tay nghề, kỹ năng và nhiệm vụ trong thực thi công vụ một cách tốt nhất đáp ứng yêu cầu 25
  • 33. mong mỏi nhân dân nhất là các thủ tục hành chính, từ đó tạo được động lực, niềm tin cho cán bộ, công chức trong thi hành nhiệm vụ. Năng lực sở trường công tác của từng công chức thể hiện ở tính chuyên môn nghiệp vụ của CBCC được biểu hiện thông qua ĐTBD ở từng bậc, trình độ khác nhau, ở từng vị trí việc làm, thâm niên công tác và kỹ năng kinh nghiệm tích lũy trong quá trình công tác của từng CBCC. Đó là thước đo sự hài lòng của từng CBCC trong thi hành công vụ, thể hiện được năng lực, đánh giá được kết quả thực hiện nhiệm vụ từng CBCC. Việc không có trình độ, kỹ năng trong thi hành nhiệm vụ thì người CBCC không thể hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn của mình khi mà tổ chức phân công làm ảnh hưởng chung đến tổ chức và chậm trễ sự phát triển của xã hội nói chung. Các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước luôn được đề ra để triển khai rộng khắp trên các lĩnh vực nên có tác động trực tiếp rất lớn và ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt của nhân dân, có tác động rất lớn đến tình hình kinh tế, an ninh - chính trị, xã hội của địa phương. Đào tạo là một quá trình trong đó về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức theo tiêu chuẩn ngạch, bậc cho CBCC ở cơ sở theo từng vị trí việc làm, như: kỹ năng hành chính, đạo đức công vụ, bồi dưỡng kiến thức về hội nhập giai đoạn mới, Đề án đào tạo ngoại ngữ, ứng dụng tin học thời kỳ công nghệ 4.0,… Mục đích xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có đủ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực, kỹ năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN do Đảng và Nhà nước đề ra và trên từng địa phương về các lĩnh vực: quản lý đất đai, tài nguyên môi trường, xây dựng, hành chính tư pháp, hộ tịch… đó là đòi hỏi cấp bách, việc làm thường xuyên cho đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và cho CBCC cấp xã nói riêng. 26
  • 34. Cụ thể: Chưa qua đào tạo: Cán bộ công chức: 222/352 người, tỷ lệ: 63% (trong đó: Bác Ái: 41/47, Ninh Hải:36/50, Ninh Phước:54/86, Ninh Sơn: 31/46, PhanRang-ThápChàm:41/88,Thuận Bắc:19/35);Trưởng các Đoàn thể: 238/310 người tỷ lệ: 76,7%(trong đó: Bác Ái: 43/45, Ninh Hải:37/44, Ninh Phước: 56/74, Ninh Sơn:33/40, Phan Rang-ThápChàm:50/80, Thuận Bắc: 21/28) riêng vùng núi: 55 người. - Sơ cấp: Cán bộ công chức: 38/352 người, tỷ lệ 10,8% (trong đó: Bác Ái: 0/47, Ninh Hải:2/50, Ninh Phước: 14/86, Ninh Sơn:6/46, PhanRang- Tháp Chàm:10/88, ThuậnBắc:6/35), Trưởng các Đoàn thể: 17/310 người tỷ lệ: 5,5% (trong đó: Bác Ái: 0/45, Ninh Hải:1/44, Ninh Phước: 4/74, Ninh Sơn: 2/40, PhanRang-ThápChàm:9/80, Thuận Bắc:1/28). - Trung cấp: Cán bộ công chức: 64/352 người, tỷ lệ: 18,2% (trong đó: Bác Ái: 4/47, Ninh Hải:9/50, Ninh Phước: 14/86, Ninh Sơn:8/46, Phan Rang-ThápChàm:23/88,Thuận Bắc:6/35), Trưởngcác Đoàn thể: 47/310 người tỷ lệ: 15,1% (trong đó: Bác Ái: 2/45, Ninh Hải: 4/44, Ninh Phước: 12/74, Ninh Sơn:5/40, PhanRang-ThápChàm:18/80,ThuậnBắc:5/28) riêng vùng núi: 4 người. - Cao đẳng: Cán bộ công chức: 3/352 người, tỷ lệ: 0,85% (trong đó: Bác Ái: 0/47, Ninh Hải: 0/50, Ninh Phước: 1/86, Ninh Sơn: 0/46, Phan Rang- Tháp Chàm:2/88,ThuậnBắc:0/35), Trưởngcác Đoàn thể: 3/310 người tỷ lệ: 0,96% (trong đó: Bác Ái: 0/45, Ninh Hải:1/44, Ninh Phước: 0/74, Ninh Sơn: 0/40, Phan Rang-Tháp Chàm:2/80, ThuậnBắc:0/28). - Đại học:Cán bộ công chức: 25/352 người, tỷ lệ: 7% (trong đó: Bác Ái: 2/47, Ninh Hải:3/50, Ninh Phước: 3/86, Ninh Sơn:1/46, Phan Rang- Tháp Chàm:12/88, ThuậnBắc: 4/35), Trưởng các Đoàn thể: 4/310 người tỷ 27
  • 35. lệ: 1,3% (trong đó: Bác Ái: 0/45, Ninh Hải:1/44, Ninh Phước: 2/74, Ninh Sơn: 0/40, PhanRang-ThápChàm:1/80, Thuận Bắc:0/28). (Nguồn:Báo cáo của Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận). Đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã về chương trình quản lý nhà nước: Trình độ quản lý của mỗi cán bộ, công chức hành chính nhà nước là thước đo thể hiện năng lực quản lý nhà nước trong việc hiểu biết, vận dụng các nguyên tắc, chủ nghĩa Mác – Lê nin đi vào thực tiễn một cách khoa học và phù hợp. Nhận thức kiến thức đó giúp đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trang bị, cập nhật những kiến thức cần thiết về Quản lý nhà nước và kỹ năng thực thi công việc, đồng thời, tăng cường ý thức phục vụ nhân dân nhằm nâng cao năng lực công tác cho cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được giao. Vì vậy, đòi hỏi phải xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có khả năng tư duy chiến lược, phương pháp khoa học trong nhận thức, thích ứng với những biến động của tình hình thế giới và trong nước, trang bị, cập nhật những kiến thức cần thiết về quản lý nhà nước và kỹ năng thực thi công việc. Để xây dựng nhà nước pháp quyền, xã hội chủ nghĩa thì việc quản lý nhà nước gắn với mục tiêu cải cách nền hành chính theo từng giai đoạn, người cán bộ, công chức cấp xã phải có hiểu biết pháp luật. Thực trạng hiện nay, nhận biết về pháp luật của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nước ta vẫn còn ở mức trung. Tuy nhiên, để thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ cơ quan phân công, vị trí việc làm của người CBCC thì phải được trang bị những kỹ năng tối thiểu và có những hiểu biết về những quy định của pháp luật, về những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của quản lý nhà nước cơ sở nói chung và của từng loại ngạch, bậc công chức nói riêng. 28
  • 36. Do đó, thực hiện chính sách ĐTBD là việc làm thường xuyên để xây dựng được một bộ máy hành chính cấp xã vững mạnh, trong đó có đội ngũ CBCC có năng lực, chuyên môn một cách chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu của thời kỳ hội nhập, thời kỳ mới xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN theo định hướng kinh tế thị trường. Cụ thể: Cán bộ chủ chốt: 130/352 người đã qua bồi dưỡng quản lý nhà nước dành cho cán bộ xã, tỷ lệ: 36,9% (trong đó: Bác Ái: 13/47, Ninh Hải: 28/50, Ninh Phước:19/86, Ninh Sơn:23/46, Phan Rang-ThápChàm:38/88, Thuận Bắc:9/35). - Trưởng các Đoàn thể: 60/310 người đã qua bồi dưỡng quản lý nhà nước dành cho cán bộ xã, tỷ lệ: 19,2% (trong đó: Bác Ái: 6/45, Ninh Hải: 15/44, Ninh Phước:10/74, Ninh Sơn:14/40, Phan Rang-ThápChàm:13/80, Thuận Bắc:2/28). (Nguồn:Báo cáo của Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận). Đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã về trình độ tin học, ngoại ngữ: Trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước đòi hỏi CBCC cấp xã phải được trang bị nhiều loại kiến thức khác nhau, hỗ trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ được tốt hơn trong đó ứng công nghệ thông tin nhằm giải quyết công việc nhanh chóng và tiện lợi. Giải phóng sức lao động và ghi nhớ, lưu trữ nhiều văn bản, giấy tờ. Việc ĐTBD cho đội ngũ cán bộ, công chức có kỹ năng về công nghệ thông tin trong thời kỳ công nghệ là nhằm tra cứu, khai thác, trao đổi thông tin giữa các cơ quan hành chính các cấp với nhau nhằm tiết kiệm ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, cần nâng cao vai trò cảnh giác trong đánh cắp thông tin, an ninh mạng nhất là mạng xã hội trong quản lý nhà nước. Đội ngũ CBCC cấp xã thời kỳ hội nhập phải hiểu biết về ngoại ngữ nhất là nước ta đã 29
  • 37. hội nhập sâu rộng vì vậy bồi dưỡng, có kế hoạch nâng cao hiểu biết ngoại ngữ cho cán bộ cấp xã là thiết thực cho lĩnh vực chuyên môn của từng CBCC trong giao tiếp, phục vụ công việc. Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã tiếng dân tộc: Đội ngũ CBCC cấp xã công tác tại vùng có đông đồng bào, dân tộc là đối tượng cần phải tăng cường đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi – đặc biệt là cán bộ, công chức làm công tác dân vận, mặt trận, cán bộ chủ chốt hoặc thuộc diện quy hoạch tăng cường cho các xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của bộ máy quản lý, hoạt động chính trị tại cơ sở; tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao hiệu quả trong việc triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tại nơi có đồng bào dân tộc sinh sống. Yêu cầu cấp bách của công tác quản lý và phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh, quốc phòng đòi hỏi đội ngũ CBCC cấp xã công tác ở các vùng có đồng bào DTTS phải biết tiếng dân tộc để giao tiếp và sử dụng trong công tác. Để việc học tiếng DTTS trở thành nhiệm vụ thường xuyên đối với CBCC công tác tại vùng dân tộc, miền núi, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 253/QĐ-TTg ngày 05/3/2003; Quyết định số 03/2004/QĐ-TTg ngày 07/01/2004; Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới”, Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 16/01/2014 Đề án “Tiếp tục củng cố, kiện toàn chính quyền cơ sở vùng Tây Nguyên giai đoạn 2014 - 2020” và UBND tỉnh có Kế hoạch số 5086/KH- UBND ngày 15/12/2016 về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc 30
  • 38. thiểu số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 – 2020 và định hướng đến năm 2030. Qua đó đã bảo tồn, phát huy được tiếng nói, chữ viết của đồng bào dân tộc; nắm bắt được phong tục tập quán, văn hóa, tín ngưỡng; quan tâm, đáp ứng kịp thời nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc; thắt chặt hơn nữa khối đại đoàn kết các dân tộc trong xây dựng phát triển kinh tế - xã hội, ngăn chặn được âm mưu diễn biến hòa bình của các thế lực thù định, gây chia rẽ khối đại đoàn kết các dân tộc. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sáchđào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã Các yếu tố bên ngoài: Một là môi trường thực hiện chính sách ĐTBD CBCC cấp xã: là yếu tố liên quan, tác động đến các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng, quốc tế... Theo nghĩa rộng, do điều kiện thiên nhiên, khí hậu khắc nghiệt nên ảnh hưởng đến sản xuất, kinh tế của tỉnh còn nghèo, đời sống một bộ phận cán bộ, công chức còn khó khăn. Tuy nhiên, môi trường thực hiện chính sách ĐTBD CBCC ở tỉnh Ninh Thuận hiện nay nói chung và cấp xã nơi học viên nghiên cứu có nhiều hạn chế nhất định: một bộ phận các cấp chính quyền chưa nhận thức cao về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của chính sách ĐTBD đội ngũ CBCC chưa nhiệt tình ủng hộ, đánh giá cao và hợp tác tích cực trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã thông qua ĐTBD nâng cao trình độ. Hai là do địa phương có nhiều dân tộc thiểu số, sống đan xen vào nhau phục thuộc vào thiên nhiên, có nhiều tôn giáo ảnh hưởng không nhỏ đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nhất là các xã vùng sâu, vùng núi còn hạn chế, chưa 31
  • 39. thật sự đáp ứng đủ nhu cầu học tập của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và yêu cầu của các đơn vị liên kết giảng dạy. Ba là tiềm lực các nhóm chủ thể thực hiện chính sách ĐTBD CBCC cấp xã: những tiềm lực mà mỗi nhóm có được trong mối quan hệ so sánh với các nhóm đối tượng khác. Cụ thể, trong chính sách ĐTBD CBCC tiềm lực thuộc về đối tượng thụ hưởng chính sách - đội ngũ CBCC, tiềm lực kinh tế của đối tượng thụ hưởng chính sách và các đối tượng hỗ trợ thực hiện chính sách ĐTBD quyết định mức độ tham gia vào quá trình thực hiện chính sách của CBCC. Trong trường hợp vì lí do kinh tế mà đội ngũ CBCC - đối tượng thụ hưởng chính sách, không thể tiếp cận được với các mục tiêu của chính sách thì coi như chính sách đó thất bại. Bên cạnh đó, các đối tượng không nhiệt tình tham gia thì mục tiêu chính sách cũng không đạt được. Tiềm lực của đội ngũ CBCC cấp xã hiện nay có nhiều thuận lợi hơn trong việc thực hiện chính sách này. Các yếu tố bên trong Một là đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, kỹ năng điều hành cho đội ngũ cán bộ, công chức theo hướng chuyên nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước được các cấp ủy Đảng, thủ trưởng các cơ quan đơn vị, địa phương chú trọng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong tình hình mới. Đội ngũ cán bộ, công chức được đào tạo cả về chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước với nhiều hình thức, đã từng bước nâng dần chất lượng, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý. Tuy nhiên, việc đào tạo cán bộ, công chức ở một số cơ quan, đơn vị chưa gắn với quy hoạch và yêu cầu nhiệm vụ cơ quan, đơn vị; cán bộ, công 32
  • 40. chức tham gia bồi dưỡng ngắn ngày chủ yếu là do yêu cầu đủ các chứng chỉ để thi nâng ngạch, chuyển ngạch mà chưa thật sự xuất phát từ nhu cầu nâng cao năng lực làm việc theo chức danh, vị trí việc làm đang hoặc sẽ đảm nhiệm. Trong công tác cán bộ vẫn còn bất cập ở một số khâu, như: tuyển dụng, quy hoạch, chính sách đãi ngộ, sử dụng và đánh giá có nơi, có lúc làm chưa tốt, chưa thực sự xuất phát từ năng lực công tác, đã làm giảm động lực học tập và phát huy hiệu quả học tập của cán bộ, công chức sau khi được đào tạo, bồi dưỡng. Hai là năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ cán bộ, công chức: hiệu quả, kết quả của chính sách phụ thuộc rất lớn vào năng lực CBCC cấp xã thực hiện chính sách ĐTBD - những người trực tiếp đưa chính sách vào cuộc sống. Năng lực CBCC thực hiện chính sách ĐTBD CBCC cấp xã bao gồm năng lực, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật.... Tuy nhiên, do số lượng CBCC cấp xã có hạn nên khó đi ĐTBD vì không có người thay thế, làm việc. Ba là một số cơ quan, đơn vị, địa phương ở vùng khó khăn chưa chủ động rà soát để kịp thời đăng ký cho các công chức tại cơ quan, đơn vị, địa phương tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn của chức danh hiện đang đảm nhiệm hoặc chức danh quy hoạch theo quy định. 33
  • 41. Tiểu kết chương 1 Thực hiện chính sách ĐTBD cho đội ngũ CBCC cấp xã là nhân tố quyết định nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý, kỹ năng và kiến thức cho đội ngũ CBCC cấp xã. Đây là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây dựng và phát triển chính quyền của địa phương nhằm xây dựng CBCC cấp xã đủ mạnh để đáp ứng yêu cầu thời kỳ hội nhập. Trong chương 1, tác giả đã khái quát chung những vấn đề lý luận về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBCC cấp xã nói chung; quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức các cấp nói riêng; thấy được ý nghĩa của việc thực hiện chính sách; đối tượng tham gia thực hiện chính sách; chương trình thực hiện chính sách; các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách; các điều kiện trong việc thực hiện chính sách ĐTBD CBCC cấp xã. Từ những đặc thù của cán bộ, công chức cấp xã như đã nêu đòi hỏi về mặt đào tạo, định hướng tạo nguồn và chế độ, chính sách phải phù hợp nhằm tạo điều kiện xây dựng cho được một đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cơ sở có đủ năng lực, phẩm chất và yên tâm đáp ứng nhu cầu công việc. Đào tạo, thay thế, bổ sung đội ngũ cán bộ chủ chốt các xã, phường, thị trấn trong tỉnh đáp ứng các phẩm chất, trình độ lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ theo qui định, có năng lực đảm nhiệm và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; khắc phục cơ bản những khiếm khuyết, hẫng hụt hiện nay, chuẩn hóa theo tiêu chuẩn cán bộ và từng bước trẻ hóa đội ngũ cán bộ cấp xã, tạo nguồn cho cấp huyện và cấp tỉnh. Thông qua đó đã tóm tắt lại những vấn đề lý luận nêu trên, làm hạt nhân quan trọng để tác giả có thể đi sâu vào phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách ĐTBD CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. 34
  • 42. Chương 2 THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN HIỆN NAY 2.1. Tổng quan về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Ninh Thuận hiện nay. Tình hình đội ngũ CBCC cấp xã tỉnh Ninh Thuận Ninh Thuận là một tỉnh thuộc khu vực duyên hải Nam Trung bộ; phía đông giáp Biển đông, phía tây giáp tỉnh Lâm Đồng, phía nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía bắc giáp tỉnh Khánh Hòa; được tái lập tỉnh vào tháng 4/1992; Có diện tích tự nhiên 335.534,17 ha. Toàn tỉnh có 6 huyện, 01 thành phố với 65 xã, phường, thị trấn; 402 thôn, khu phố; có 01 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP (huyện Bác Ái); có 37 xã/124 thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, chiếm 56,92% số xã, phường, thị trấn toàn tỉnh. Hiện nay, tỉnh Ninh Thuận có tổng số cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách là 1350 người, trong đó: nam 730 (54%), nữ 620 (46%), DTTS, tôn giáo 637 (47%). Triển khai Nghị quyết của Trung ương và Chính phủ ban hành, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Ninh Thuận đã cụ thể hóa các chủ trương của Đảng để lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng tổ chức bộ máy ở cơ sở, trong đó, mục tiêu là xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) theo hướng tinh gọn mà vẫn hiệu lực, hiệu quả. Tỉnh ủy đã có nhiều chủ trương, chính sách, đề án xây dựng và phát triển đội ngũ CBCC, viên chức nói chung và đội ngũ CBCC cấp xã nói riêng: Quyết định số 2630/QĐ-UBND ngày 20/11/2011 về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 – 2015; Quyết định số 2395/QĐ-UBND ngày 35
  • 43. 03/10/2016 về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã theo Đề án 1956 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 – 2020; Kế hoạch số 4247/KH-UBND ngày 19/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới. Về trình độ chuyên môn: Đại học: 590 (chiếm 43,7%, tăng 15,3%); CĐ, trung cấp: 609 (chiếm 45,1%, tăng 18,7%), sơ cấp: 151 (11%). Trình độ chính trị: Cao cấp, cử nhân: 31 (chiếm 5%); trung cấp: 430 (chiếm 31%); sơ cấp: (chiếm 64%). Riêng 6 chức danh chủ chốt bí thư, phó bí thư, chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND, phó chủ tịch HĐHD, phó chủ tịch UBND có trên 70% đạt trình độ chuyên môn từ đại học và trung cấp lý luận chính trị trở lên. Thực hiện đề án "Đưa sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp về xã", từ năm 2005 đến nay, tỉnh Ninh Thuận đã tiếp nhận 40 người (trong đó có 19 đại học, 14 cao đẳng, 7 trung cấp) về đảm nhiệm các chức danh chuyên môn cấp xã; đưa 11 trí thức trẻ về các xã nghèo miền núi khó khăn công tác; tuyển chọn 09 sinh viên tốt nghiệp đại học về làm Phó chủ tịch UBND các xã nghèo vùng biên giới, vùng cao thuộc các huyện Ninh Phước, Thuận Bắc, Bác Ái và huyện Thuận Nam. Bên cạnh kết quả đạt được, việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ vẫn còn những tồn tại cần khắc phục như: Cơ cấu chưa đồng bộ, vẫn còn tình trạng vừa “thừa” vừa “thiếu”; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực tư duy, năng lực thực tiễn và kỹ năng hành chính còn nhiều hạn chế; một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa chịu khó học tập, rèn luyện, tác phong công tác, lề lối làm việc chưa khoa học, thiếu năng động, sáng tạo 36
  • 44. trong việc vận dụng đường lối, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương… - Công tác cải cách chế độ công vụ, công chức nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ và tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ còn hạn chế. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức chưa thật sự hiệu quả, chưa thực sự gắn với vị trí việc làm. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đôi lúc chưa gắn với quy hoạch và sử dụng cán bộ. - Công tác đánh giá cán bộ, công chức hàng năm chưa sát với tình hình thực tế, việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương còn hình thức, nể nang, chưa phát huy hết trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác đánh giá, phân loại cán bộ. Đó là, do nguyên nhân: - Vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị trong công tác đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức chưa được thể hiện rõ nét. - Trình độ học vấn của một số cán bộ, công chức, đăc biệt là ở các các xã miền núi chưa đạt chuẩn, do đó khó thực hiện trong đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. - Việc nhận thức các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của một số cấp ủy chưa thật sự toàn diện, nhất là nhận thức về quy hoạch "mở" nên dẫn đến quá trình thực hiện còn lúng túng. 2.2. Quá trình thực hiện chính sáchđào tào, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấpxã trên địa tỉnh Ninh Thuận 37
  • 45. Về nội dung, chương trình bồi dưỡng: Đối với Trường Chính trị tỉnh trên cơ sở thẩm quyền giao thực hiện chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành; đào tạo lý luận chính trị được tổ chức, thực hiện theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm do Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt. Đối với Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện có nhiệm vụ thực hiện chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành; thực hiện theo Kế hoạch của các cơ quan, đơn vị trên cơ sở Hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và phối hợp của các Sở, ban, ngành; Chương trình, Kế hoạch được Thường trực Huyện ủy phê duyệt hàng năm. Thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị; hàng năm, trên cơ sở chỉ đạo của Huyện ủy, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện phối hợp với Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Văn phòng Huyện ủy để tổ chức Hội nghị học tập, quán triệt và triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đảng đến toàn thể CBCC, đảng viên trong huyện. Xây dựng kế hoạch mở lớp, triển khai tổ chức các lớp bồi dưỡng lý luận chính trị, cụ thể như: lớp bồi dưỡng đối tượng Đảng, Đảng viên mới, Sơ cấp lý luận chính trị. Về hình thức bồi dưỡng chủ yếu là bồi dưỡng ngắn ngày; ngoài ra còn liên kết mở một số lớp bồi dưỡng về quản lý nhà nước theo ngạch công chức, bồi dưỡng khác thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 38
  • 46. Về tài liệu bồi dưỡng hiện nay, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc tỉnh chủ yếu sử dụng các chương trình, tài liệu do Bộ, ngành Trung ương biên soạn. Riêng chương trình, tài liệu do địa phương biên soạn, bao gồm: Số lượng tài liệu đã được biên soạn và đưa vào sử dụng tài liệu tiếng Raglai, tiếng Chăm để bồi dưỡng cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì biên soạn, được đưa vào sử dụng trong năm 2017-2018. Về phương pháp bồi dưỡng bằng phương pháp tích cực, phát huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người học, tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa báo cáo viên với học viên và giữa các học viên. Trong giảng dạy đã đổi mới phương thức truyền đạt, lấy người học làm trung tâm; kết cấu nội dung chương trình đào tạo được xây dựng theo hướng bám sát những nội dung trong giáo trình đảm bảo ngắn gọn, thiết thực, lý luận gắn với thực tiễn. Các lớp học đều phát phiếu để học viên đóng góp ý kiến về phương pháp quản lý lớp, chất lượng giảng dạy của giảng viên và các đề xuất kiến nghị. Ý kiến của học viên được tiếp thu, rút kinh nghiệm trong các kỳ sinh hoạt chuyên môn, hội nghị giảng viên kiêm chức, họp cơ quan hàng tháng… Nhờ đó, chất lượng bài giảng và ý thức học tập của học viên được nâng cao, 95% học viên các lớp đều hoàn thành chương trình học tập, đạt tỷ lệ khá, giỏi cao. 2.3. Thực trạng việc thực hiện chính sáchđào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Thông qua những số liệu mang tính kế thừa do Trường Chính trị, Sở Nội vụ tỉnh cung cấp, tác giả đã tiến hành xử lý, tổng hợp số liệu về thực trạng công tác đào tào, bồi dưỡng cho đội ngũ CBCC cấp xã của Tỉnh; cụ thể: 39
  • 47. Trên cơ sở Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn 2014-2016 và giai đoạn 2016-2018; hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Theo đó, từ năm 2014 đến nay, đã tăng cường cử cán bộ, công chức cấp xã tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh; đồng thời, lồng ghép đào tạo, bồi dưỡng theo Đề án 1956 và Quyết định 124. Kết quả cụ thể như sau: - Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với 1.285 lượt cán bộ, công chức cấp xã; - Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ đốivới 1.547 lượt cán bộ, công chức cấp xã; - Bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước đối với 1.184 lượt cán bộ, công chức cấp xã; Ngoài ra, mở 03 lớp đào tạo tiếng dân tộc Chăm (với sự tham gia của 102 học viên); 01 lớp đào tạo tiếng Raglai dành cho đội ngũ cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc (với sự tham gia của 40 học viên); 01 lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN về kinh tế dành cho cán bộ, công chức thuộc các xã xây dựng nông thôn mới (với sự tham gia của 70 học viên); triển khai mở lớp đào tạo Trung cấp lý luận chính trị - hành chính theo Đề án 124 dành cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thuộc 02 huyện Ninh Sơn và Bác Ái. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã được nâng cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhận thức, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đã làm tốt hơn nhiệm vụ tham mưu, đề xuất nhiều giải pháp để thực thi có hiệu quả nhiệm vụ, công cụ. Các kiến thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, khoa học quản lý, chính trị, pháp luật, đạo đức nghề nghiệp, đạo đức thực thi công vụ... cùng với các kỹ 40
  • 48. năng mềm như: kỹ năng lãnh đạo, kiểm tra, giám sát, kỹ năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, kỹ năng quản lý và phát triển nhân sự, kỹ năng giải quyết công vụ, kỹ năng giải quyết tình huống đã được vận dụng vào giải quyết công việc của mỗi cán bộ, công chức. Thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng; các địa phương đã thường xuyên rà soát, sắp xếp kiện toàn củng cố tổ chức bộ máy nhân sự - đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ và Thông tư 06/2012/TT- BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ về chức trách tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn. (Nguồn:Báo cáo của Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận). Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã được nâng cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhận thức, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đã làm tốt hơn nhiệm vụ tham mưu, đề xuất nhiều giải pháp để thực thi có hiệu quả nhiệm vụ, công cụ. Các kiến thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, khoa học quản lý, chính trị, pháp luật, đạo đức nghề nghiệp, đạo đức thực thi công vụ... cùng với các kỹ năng mềm như: kỹ năng lãnh đạo, kiểm tra, giám sát, kỹ năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, kỹ năng quản lý và phát triển nhân sự, kỹ năng giải quyết công vụ, kỹ năng giải quyết tình huống đã được vận dụng vào giải quyết công việc của mỗi cán bộ, công chức. Thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng; các địa phương đã thường xuyên rà soát, sắp xếp kiện toàn củng cố tổ chức bộ máy nhân sự - đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ và Thông tư 06/2012/TT- 41
  • 49. BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ về chức trách tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn. Trong giai đoạn 2014 - 2018, công tác bồidưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại tỉnh Ninh Thuận đã được đẩy mạnh cả về số lượng và chất lượng, góp phần xây dựng tổ chức bộ máy chính quyền cơ sở vững mạnh, nhất là vùng dân tộc thiểu số đã nâng cao trình độ, tiêu chuẩn và năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Cụ thể: 01 lớp Đại học QTKD ngành nông nghiệp với 88 học viên; 04 lớp Bồi dưỡng kỹ năng đối với cán bộ chuyên trách Đảng, đoàn thể với 178 học viên; 04 lớp Bồi dưỡng kỹ năng đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, ƯBND xã 186 học viên; 05 lớp Bồi dưỡng kỹ năng đối với cán bộ địa chính, nông nghiệp, xây dựng, môi trường với 220 học viên; 03 lớp Bồi dưỡng kỹ năng đối với cán bộ tư pháp hộ tịch với 128 học viên; 02 lớp Bồi dưỡng kỹ năng đối với công chức Tài chính - kế toán với 96 học viên; 04 lớp Bồi dưỡng kỹ năng đối với công chức VH-XH với 206 học viên; 03 lớp Bồi dưỡng kỹ năng đối với công chức VP-TK với 148 học viên; 04 lớp Bồi dưỡng kỹ năng đối với công chức phụ trách tin học với 189 học viên; 03 lớp Bồi dưỡng kỹ năng đối với Chỉ huy trưởng Quân sự với 145 học viên. 42