DỰ PHÒNG SẨY THAI VÀ SINH NON: CẬP NHẬT 2019
PGS. TS. BS. Nguyễn Vũ Quốc Huy-Trường Đại học Y Dược Huế-Ủy viên BCH Hội Phụ Sản Việt Nam
Nội dung
1. Thai kỳ sớm có ra máu âm đạo
2. Phụ nữ sẩy thai liên tiếp
3. Thai phụ nguy cơ sinh non
4. Kết luận
NICE 2019: Khuyến cáo cho nghiên cứu trong tương lai
Các thử nghiệm nên có cỡ mẫu lớn, khảo sát ở thai phụ có biểu hiện dọa sẩy trước 12 tuần.
Tiêu chí khảo sát chính:
1. thai kỳ diễn tiến
2. thai sinh sống
3. tuổi thai lúc sinh
4. bất thường bẩm sinh
DỰ PHÒNG SẨY THAI VÀ SINH NON: CẬP NHẬT 2019
PGS. TS. BS. Nguyễn Vũ Quốc Huy-Trường Đại học Y Dược Huế-Ủy viên BCH Hội Phụ Sản Việt Nam
Nội dung
1. Thai kỳ sớm có ra máu âm đạo
2. Phụ nữ sẩy thai liên tiếp
3. Thai phụ nguy cơ sinh non
4. Kết luận
NICE 2019: Khuyến cáo cho nghiên cứu trong tương lai
Các thử nghiệm nên có cỡ mẫu lớn, khảo sát ở thai phụ có biểu hiện dọa sẩy trước 12 tuần.
Tiêu chí khảo sát chính:
1. thai kỳ diễn tiến
2. thai sinh sống
3. tuổi thai lúc sinh
4. bất thường bẩm sinh
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁ THAI 6 – 12 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TRONG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
Phí Tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
[TMMC Healthcare] Phòng ngừa và tầm soát ung thư cổ tử vú, TMMC CANCER CENTERBao Tran
Chương trình phòng ngừa và tầm soát ung thư vúcủa Trung tâm ung bướu TMMC Cancer Center, trực thuộc tập đoàn y khoa TMMC Healthcare. Thực hiện bởi TSBS Võ Đăng Hùng, giám đốc y khoa TMMC Cancer Center
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Bai 12 do cd ctc
1. ỨNG DỤNG SIÊU ÂM
CHIỀU DÀI CỔ TỬ CUNG
TRONG CHUYỂN DẠ SANH NON
BS. CKII. NGUYỄN THỊ KIM ANH
BV HÙNG VƢƠNG
2. Mở đầu
Sanh non là một vấn đề quan trọng trên toàn
thế giới
Sanh non không chỉ ảnh hưởng đến sức
khỏe từng cá thể mỗi gia đình mà còn gánh
nặng cho toàn xã hội
Hằng năm trên thế giới có # 4 triệu trẻ sơ
sinh tử vong. Trong số đó 60 – 80% liên quan
đến sanh non
3. Dự phòng sanh non là một yêu cầu cấp thiết
góp phần tích cực hạ thấp tỷ lệ bệnh tật và tử
vong sơ sinh
Dự phòng thành công là nhờ phát hiện sớm
và chẩn đoán chính xác để giảm tải bệnh
viện và tránh dùng thuốc nhờ vào phương
tiện tầm soát và chẩn đoán mà đo chiều dài
CTC góp một phần quan trọng trong chẩn
đoán và điều trị
Mở đầu
5. Phân loại
Tùy theo tuổi thai sẽ được chia thành các
nhóm:
- Cực non (< 28 tuần) # 0.25% các thai kỳ
- Non (28– 30 tuần) # 0.25% các thai kỳ
- Trung bình (31-33 tuần) # 0,6% các thai kỳ
- Nhẹ (34-36 tuần) # 3% các thai kỳ
6. Tỷ lệ sanh non
Không giảm trong suốt 50 năm qua
Các nước đã phát triển, tỷ lệ này tiếp tục
tăng dù chúng ta đã hiểu rõ hơn các yếu tố
nguy cơ và cơ chế liên quan đến chuyển dạ
sanh non
7.
8. Gánh nặng của sanh non
Ảnh hưởng phát triển tâm sinh lý thể lực giác
quan
Nhiễm trùng phổi mãn tính hoặc xuất huyết
não, nhũn não quanh não thất
9. Yếu tố nguy cơ
Tiền sử sanh non
Đa thai
Tử cung bất thường, CTC ngắn
Chảy máu âm đạo
Dân tộc Mỹ gốc Phi
Cân nặng trước khi mang thai thấp
Mang thai trước tuổi 17 và sau tuổi 35
10. Đời sống kinh tế xã hội thấp
Căng thẳng khi mang thai
Hút thuốc lá, lạm dụng thuốc
Thiếu máu
Yếu tố nguy cơ
12. Các dấu chỉ sinh học
Biophysical (Cervical length by TVUS)
Biochemical (Fetal fibronectin FFN)
Cho phép bác sĩ:
Xác định chính xác thai phụ có nguy cơ
Có hướng can thiệp thích hợp
Nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân
13. Cho phép thai phụ:
Tránh điều trị không cần thiết
Tiết kiệm cho chi phí
Duy trì được cuộc sống bản thân và gia đình
Các dấu chỉ sinh học
14. Tầm soát sanh non
Có 02 chiến lược phát hiện nhóm phụ nữ có nguy cơ cao:
- Đo fibronectin ( chưa có giá trị giúp giảm tỉ lệ sanh non)
Thai 22 – 24 tuần
Fibronectin là một glucoprotein ngoại bào được sản
xuất bởi tế bào ối và tế bào nuôi
Nằm giữa lớp màng ối và màng đệm
Chức năng là một chất keo gắn kết thai và tử cung
15.
16. ĐO FIBRONECTIN
Fibronectin phát hiện trong chất tiết CTC –
AĐ
Fibronectin cao trước 22 tuần, thấp ở 22- 24
tuần ( < 50ng/ml)
Đo Fibronectin lúc 22- 24 tuần có giá trị trong
việc tiên đoán các thai kỳ có nguy cơ cao
sanh non tự nhiên
17.
18. Đo chiều dài CTC qua siêu âm ngả
âm đạo
- Là phương pháp tốt nhất
- Tư thế sản phụ khoa
- Chỉ định tuổi thai từ 14 - 24 tuần
- Bàng quang trống
19. - Đầu dò được đặt vào AĐ và hướng về phía
cùng đồ trước cẩn thận tránh để áp lực lên
CTC vì có thể làm tăng chiều dài CTC giả
- Cắt mặt cắt dọc giữa và thấy đường echo
dày của lớp NM CTC Cắt đúng mặt cắt
dọc giữa của CTC, tránh nhầm lẫn với đoạn
dưới của tử cung
Đo chiều dài CTC qua siêu âm
ngả âm đạo
20.
21.
22. Đo chiều dài CTC qua siêu âm
ngã âm đạo
- Đo khoảng cách từ vùng tam giác echo dày ở lỗ
ngoài và đỉnh chữ V ở lỗ trong
- Mỗi lần đo nên được thực hiện trong khoảng thời
gian 2-3 phút
- 1/100 các trường hợp chiều dài CTC có thể bị thay
đổi do tử cung co bóp, trong trường hợp này chiều
dài ngắn nhất đo được sẽ được chọn
- Nên đo lập lại vì 95% các trường hợp số đo của 2
lần bị thay đổi (cùng một người hay hai người khác
nhau) là 4mm hay ít hơn
23. Đo chiều dài CTC qua siêu âm
ngã bụng
- Không nhìn thấy CTC trong nhiều trường
hợp
- Đặc biệt khi CTC ngắn
- Bàng quang cần đầy nước tiểu mà điều này
sẽ làm cho CTC dài ra
24. Đo chiều dài CTC qua siêu âm
ngã hội âm
- CTC có thể được khám bằng cách đặt đầu
dò curvilinear dọc giữa hai môi lớn
- CTC có thể được nhìn thấy khi siêu âm vùng
hội âm và môi lớn trong khoảng 80% các
bệnh nhân và cách đo cũng tương tự như
ngã AĐ
- Khoảng 20% các trường hợp CTC không thể
nhìn thấy hoặc lỗ ngoài hay lỗ trong bị bóng
mờ che và không thể loại bỏ dù đã dịch
chuyển đầu dò dọc, bên
25. Đo chiều dài CTC: CTC cong
- CTC bị uốn cong khi đo chiều dài CTC vẫn
đo một đường thẳng nối từ lỗ trong ra lỗ
ngoài
- Cách đo này thì chiều dài CTC không thể
ngắn hơn so với đo dọc theo đường NM của
kênh CTC
- Phương pháp này không quan trọng vì CTC
ngắn thì luôn luôn là một đường thẳng
26. Đo chiều dài CTC: CTC dạng
phễu
- Khi lỗ trong mở trên siêu âm CTC sẽ có dạng
hình phễu ( biểu hiện của một quá trình CTC
ngắn lại) kết quả sau cùng là sanh non
- Hầu hết các phụ nữ có CTC ngắn sẽ có lỗ
trong hình phễu
- Phụ nữ có CTC dài và hình phễu thì không
có nguy cơ sanh non
27.
28. Ứng dụng
- Ứng dụng lâm sàng siêu âm chiều dài CTC
giúp trong những tình huống sau:
• Tiên đoán sanh non ở những sản phụ không có
triệu chứng
• Từ 14 - 24 tuần
• Sản phụ có tiền căn sanh non và có tử cung bất
thường như tử cung một sừng
29. • Đo chiều dài CTC nên được đo mỗi hai tuần
• Sản phụ không có tiền căn đo CTC ở 20-24 tuần
• Tiên đoán khả năng sanh trong vòng 7 ngày ở
các phụ nữ có đe dọa sanh non
• Đa ối ở quý 2 hoặc đầu quý 3 đo chiều dài CTC
giúp quyết định có dẫn lưu dịch ối
Ứng dụng
30. • Sanh mổ chủ động đo chiều dài CTC lúc 37 tuần
giúp quyết định có nên mổ lúc 37 – 38 tuần hay
chờ đến 39 – 41 tuần
• Khởi phát chuyển dạ đo chiều dài CTC trước khi
khởi phát sẽ giúp tiên đoán khoảng thời gian từ
khi chuyển dạ đến khi sanh, khả năng của sanh
ngã AĐ trong vòng 24 giờ và khả năng dự đoán
của sanh mổ
Ứng dụng
31. Ứng dụng
- Trong trường hợp thai quá ngày (41 tuần) đo
chiều dài CTC có thể tiên đoán được khả
năng dự đoán của khởi phát chuyển dạ tự
nhiên và sanh ngã AĐ trong vòng 10 ngày
sau đó
32. Ứng dụng
Chọn thời điểm chấm dứt thai kỳ:
Đo chiều dài CTC lúc 37 tuần giúp tiên đoán các
trường hợp khởi phát chuyển dạ tự nhiên và sanh
đủ ngày
Ở thai phụ chiều dài CTC < 20 mm 95% có cơ
hội chuyển dạ sanh tự nhiên trước 40 tuần
VMC mổ chủ động ở thời điểm 37 – 38 tuần
Chiều dài CTC > 30 mm 95% cơ hội không
chuyển dạ sanh tự nhiên trước 40 tuần VMC
trì hoãn đến 40 tuần để giảm tỷ lệ bệnh tật hô hấp
ở trẻ sơ sinh
33. Phân biệt giữa chuyển dạ thật
và giả
Trước đây không có phương pháp nào giúp
chẩn đoán phân biệt giữa chuyển dạ thật và
giả:
Điều trị quá tay
Chi phí kinh tế do phải nhập viện
Nguy cơ cho mẹ phải dùng thuốc giảm gò và cho
thai khi dùng thuốc steroid
34. Hiện tại đo chiều dài CTC giúp phân biệt rõ
ràng: tỷ lệ sanh non trong vòng 7 ngày: đơn
thai 15 mm, song thai 25 mm
Có mỗi liên quan giữa chiều dài CTC và tỷ lệ
Fibronectin vẫn còn đang bàn cãi
Phân biệt giữa chuyển dạ thật
và giả
35. Dự phòng sanh non
Loại bỏ yếu tố nguy cơ ( là cơ sở để phòng
ngừa sanh non)
Tiền sử sanh non:
Khâu eo tử cung
CTC ngắn < 25 mm
Theo dõi siêu âm nhiều lần + progesterone
Thuốc giảm gò
Thuốc trưởng thành phổi
36. Trường hợp đơn thai có tiền căn sanh non tỷ
lệ tái phát 25%, nên có điều trị progesterone
hoặc khâu CTC
Trường hợp đơn thai không có tiền căn sanh
non nhưng CTC ngắn hơn 15 mm siêu âm
thường quy 20 – 24 tuần nguy cơ sanh non
trước 34 tuần rất cao và có thể giảm 45%
nếu có điều trị progesterone
Biện pháp dự phòng sanh non
37. Pessary âm đạo:
Đặt Pessary âm đạo ở sản phụ có CTC ngắn làm
giảm tỷ lệ sanh non
Dụng cụ bằng silicone dẻo dùng nâng đỡ CTC và
thay đổi hướng CTC về phía xương cùng (đang
nghiên cứu)
Biện pháp dự phòng sanh non
38.
39. Kết luận
Sanh non vẫn còn là một trong những
nguyên nhân gây tử vong chu sinh cao
Cần phải phân loại sớm những thai phụ có
nguy cơ để đánh giá và can thiệp
Đo chiều dài kênh TC kết hợp với dấu chỉ
sinh học cải thiện hơn nữa việc tiên đoán
nguy cơ sanh non. Từ đó tránh được can
thiệp không cần thiết