1. THỰC TRẠNG SUY DINH DƯỠNG TRẺ
EM DƯỚI 5 TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN TẠI XÃ LÃNG CÔNG , HUYỆN
SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2013
Tác giả: Nguyễn Nam Tiến
TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG TỈNH
VĨNH PHÚC
3. 1. Định nghĩa suy dinh dưỡng
Theo WHO,UNICEF: SDD là hậu quả để lại do
thiếu hụt lượng dinh dưỡng cần được cung cấp
vào hoặc do yếu tố bệnh tật tác động đến quá
trình tiêu hóa của cơ thể.
2. Tiêu chuẩn (đối với trẻ dưới 5 tuổi)
Định nghĩa và tiêu chuẩn
Chỉ số Z-score Cân nặng/tuổi Chiều cao/tuổi
Cân nặng/chiều
cao
Trên +2SD Thừa cân
Dưới -2SD đến -3SD SDD vừa (độ I) SDD độ I
SDD
Dưới -3SD đến -4SD SDD nặng (độ II)
SDD độ II
Dưới -4SD
SDD rất nặng (độ
III)
4. 1. Trên thế giới
UNICEF (2009), 80% trẻ SDD thể thấp còi ở
các nước đang phát triển, cao nhất là ở Ấn
Độ (60,8 triệu trẻ), Việt Nam có tỉ lệ này xếp
thứ 13.
17 nước có trẻ SDD thể nhẹ cân trên 30%, 4
nước là Banglades, Ấn Độ, Đông Timor,
Yemen có tỉ lệ này trên 40%
Tốc độ giảm tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ở khu
vực châu Á cao hơn so với khu vực châu
Phi.
Thực trạng suy dinh dưỡng(1)
5. Thực trạng suy dinh dưỡng(2)
2. Tại Việt Nam
•SDD nhẹ cân giảm đều qua các năm (1999 là
36,7% đến 2012 tỷ lệ là 16,2%), SDD thấp còi giảm
từ 38% xuống 26,7% nhưng trong khoảng các năm
đó có những năm giảm, có năm tăng.
•Tỷ lệ SDD ở Việt Nam phân bố không đồng đều ở
các vùng (cao nhất là Tây Nguyên)
3. Tại xã Lãng Công
•19,8% SDD nhẹ cân và 23,9% bị SDD thấp còi, tỷ
lệ SDD này của huyện Sông Lô là 15,51% và
17,25%.
6. 1. Mô tả thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ em
dưới 5 tuổi tại xã Lãng Công, Sông Lô, Vĩnh
Phúc năm 2013.
2. Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành dinh
dưỡng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã
Lãng Công, Sông Lô, Vĩnh Phúc năm 2013.
3. Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng
suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại xã
Lãng Công, Sông Lô, Vĩnh Phúc năm 2013.
Mục tiêu nghiên cứu
7. 1. Đối tượng nghiên cứu:
•Trẻ em dưới 5 tuổi sinh từ 10/11/ 2008 đến 1/11/2013
đang sinh sống tại xã Lãng Công
•Bà mẹ có con dưới 5 tuổi hoặc NCS nuôi dưỡng trẻ.
2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
•Thời gian: Từ tháng 08/2013 đến tháng 04/2014
•Địa điểm: Xã Lãng Công, huyện Sông Lô
3. Thiết kế nghiên cứu:
•Loại nghiên cứu: Nghiên cứu định lượng
•Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
Phương pháp nghiên cứu (1)
8. Phương pháp nghiên cứu (2)
4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu:
4.1. Cỡ mẫu được tính theo công thức cỡ mẫu 1 tỷ lệ.
Sau khi tính toán mẫu nghiên cứu gồm 268 trẻ dưới 5
tuổi và 268 NCS.
4.2. Phương pháp chọn mẫu:Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ
thống.
5. Phương pháp thu thập số liệu:
•Sử dụng phiếu cân đo trẻ em dưới 5 tuổi
•Phiếu phỏng vấn các bà mẹ/NCS trẻ.
6. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
•Số liệu thu thập được mã hoá, làm sạch nhập liệu
bằng Epi 3.1, Anthro và xử lý số bằng SPSS 16.0
9. Kết quả nghiên cứu (1)
1. Thực trạng SDD trẻ
dưới 5 tuổi:
14,2% bị SDD thể nhẹ
cân, 30,2% bị SDD thể
thấp còi, 7,1% bị SDD thể
gầy còm.
2. Thực trạng kiến thức
của NCS trẻ:
88,06% NCS trẻ là mẹ trẻ,
chỉ có 17,9% NCS trẻ có
kiến thức không đạt.
10. 3. Các yếu tố liên quan đến tình trạng SDD
3.1. SDD thể nhẹ cân
•Thực hành cho bú sớm của bà mẹ có con dưới 5
tuổi
•Tình trạng bị bệnh của trẻ dưới 5 tuổi
3.2. SDD thể gầy còm
•Đặc điểm nhóm tuổi của trẻ dưới 5 tuổi
Kết quả nghiên cứu (2)
11. 3.3. SDD thể thấp còi
•Ăn uống của bà mẹ khi mang thai
•Cách làm việc của bà mẹ khi mang thai
•Khoảng cách giữa 2 lần sinh của bà mẹ
•Thực hành cai sữa của bà mẹ có con
•Thực hành cân đo của NCS
•Đặc điểm giới tính của trẻ
•Sử dụng hố vệ sinh của gia đình có trẻ
Kết quả nghiên cứu (3)
12. Bàn luận (1)
• Tỷ lệ SDD nhẹ cân của xã (14,2%), thấp
hơn rất nhiều so với tỷ lệ này của cả tỉnh
và cả nước (15,5% và 15,3%) và sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê.
• 30,2% trẻ SDD thấp còi, tỷ lệ này ở nam
cao hơn ở nữ, tỷ lệ SDD này của xã cao
hơn so với cả nước và tỉnh Vĩnh Phúc
(2012).
• 7,1% trẻ dưới 5 tuổi của xã bị mắc SDD
thể gầy còm, tỷ lệ này cao hơn không
đáng kể khoảng 1% và 0,4% so với tỉnh
Vĩnh Phúc (6,1%) và toàn quốc (6,7%)
trong năm 2012.
13. • Trong 268 NCS, 88,06% là mẹ trẻ, 1,3% dưới
20 tuổi, và 7,6% trên 35 tuổi còn lại là từ 20 – 35
tuổi vì vậy đa số NCS trẻ có kiến thức chăm sóc
trẻ đạt (82,1%).
• Đa số NCS biết tác dụng của oresol nhưng chỉ
0,7% biết sử dụng đúng cách.
• Gần 50% bà mẹ cho trẻ bú sữa mẹ dưới 1 giờ
sau sinh đây là tỷ lệ cho bú sớm khá cao so với
nghiên cứu khác được thực hiện trên cả nước.
Bàn luận (1)
14. • Mở các buổi tập huấn về thực hành dinh dưỡng và
chế độ làm việc khi mang thai.
• Tăng cường tuyên truyền kiến thức phòng chống
bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp và tiêu chảy cho
NCS có trẻ dưới 5 tuổi tại xã để giảm thiểu ca mắc 2
bệnh này.
• Nâng cao kiến thức về sử dụng thuốc tẩy giun và cách
sử dụng oresol đúng cách cho NCS trẻ dưới 5 tuổi.
• Tăng cường lồng ghép chương trình truyền thông
dinh dưỡng kết hợp truyền thông KHHGĐ để giảm
tình trạng sinh con thứ 3.
• Khi tiến hành điều tra dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi,
nên phỏng vấn NCSchính của trẻ,không chỉ riêng bà
Khuyến nghị