xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
Quan Hệ Tình Dục ở VTN và TN Việt Nam HSPH
1. Quan hệ tình dục trước hôn nhânQuan hệ tình dục trước hôn nhân
của đối tượng vị thành niên vàcủa đối tượng vị thành niên và
thanh niên Việt Namthanh niên Việt Nam
Các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi
2. Nội dungNội dung
1. Phương pháp thu thập thông tin.
2. Các khái niệm.
3. Những thông tin chung về VTN và TN Việt Nam
và quan hệ tình dục trước hôn nhân.
4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi.
5. Giải pháp và khuyến nghị.
6. Tài liệu tham khảo.
3. 1.1. Phương pháp thu thập thông tinPhương pháp thu thập thông tin
Tìm kiếm trên trang điện tử tổng cục
thống kê, DS_KHHGĐ.
Trang tạp chí YTCC, tạp chí khoa học
ĐHQGHN.
4. 2. Khái niệm2. Khái niệm
Vị thành niên, thanh niên: Theo tổ chức Y
tế thế giới (WHO) vị thành niên là từ 10-
19. Chương trình SKSS/SKTD VTN- TN
của khối Liên minh châu Âu (EU) và quỹ
dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA) lấy độ
tuổi 15-24. Ở Việt Nam VTN là lứa tuổi
từ 10-18 tuổi, thanh niên là từ 16-24
thuổi. Hội KHHGĐVN xác định
VTN_TN là 10-24 tuổi.
5. QHTD: Là khái niệm để chỉ về hành vi giao
hợp của nam và nữ.
Bệnh lây truyền qua đường tình dục: Là bệnh
có xác suất truyền từ người sang người thông
qua các hành vi tình dục, bao gồm cả giao
hợp âm đạo, QHTD bằng miệng hay hậu
môn.
Nạo phá thai: : Là biện pháp đình chỉ thai
nghén, có thể thực hiện bằng thuốc hoặc
bằng kỹ thuật y tế ( Hút chân không, dùng
thuốc Mifepristone và Misoprestone …. ).
6. 3. Vị thành niên và thanh niên Việt Nam3. Vị thành niên và thanh niên Việt Nam
- Việt Nam là một trong các quốc gia có tỷ lệ vị
thành niên (VTN), thanh niên (TN) cao nhất
châu Á 18,7%.
- VTN, TN có điều kiện phát triển tốt về mọi mặt
tuy nhiên cùng với đó là sự gia tăng quan hệ
tình dục trước hôn nhân.
- Sự hiểu biết và các kỹ năng cơ bản về sức
khỏe giới tính của VTN và TN chưa tốt.
- Những tác hại có thể gặp phải: bệnh lây truyền các
bệnh qua đường qua đường tình dục, nạo phá thai.
7.
8. Vấn đề mang thai ngoài ý muốn và nạo pháVấn đề mang thai ngoài ý muốn và nạo phá
thai VTN và TNthai VTN và TN
- Việt Nam có tỷ lệ nạo phá thai ở VTN cao nhất Đông
Nam Á và đứng thứ 5 trên thế giới.
- Mỗi năm nước ta có khoảng 1,2 đến 1,6 triệu ca nạo
phá thai, số ca phá thai ở độ tuổi 15 – 19 chiếm
khoảng 40%, trong đó nhiều em đã nạo hút thai nhiều
lần.
- Trên cả nước có 5% em gái sinh con trước tuổi 18;
15% sinh con trước tuổi 20.
9.
10. ẢNH HƯởNG CủA QHTD KHÔNG AN TOÀN ĐốI VớIẢNH HƯởNG CủA QHTD KHÔNG AN TOÀN ĐốI VớI
VTN VÀ TNVTN VÀ TN
Ảnh hưởng QHTD không an toàn
ảnh hưởng
sức khỏe
Ảnh hưởng
cuộc sống,
việc học
tập, sự
nghiệp
Lây HIV/AIDS và các bệnh
lây qua đường tình dục Có thai
Vô sinh
Viêm loét sinh
dục
Phát bệnh
Tâm lý
Tử vong
Nạo phá thaiKết hôn sơm
Có
con
Vô sinh
Chấn
thương tâm
lýDị tật, sinh non,
dinh dưỡng kém
11. 4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi
12. Yếu tố tiền đềYếu tố tiền đề
Chuẩn mực:
- Nhà nước có những quy định bảo vệ, chăm sóc
SKSS trẻ vị thành niên như điều 112, luật hình sự
Việt Nam năm 1999.
- Đây là những chuẩn mực có tính pháp chế giúp vị thành
niên và thanh niên nhận thức đúng đắn về hành vi của
mình, tự bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bản thân.
13. Yếu tố tiền đềYếu tố tiền đề
Kiến thức
- Nguồn thông tin về SKSS và SKTD là TiVi,
tính chung cả nước chiếm tỷ lệ 56,3%, tỷ lệ ở
nam là 58,2%, nữ 54,5%; sách báo, tạp chí
47,7%; bạn bè 39,3%. Thầy, cô giáo 14,6%;
nhân viên y tế, cộng tác viên dân số 5,7
- Tuy nhiên, tính chính xác của kiến thức vẫn
chưa cao. Chưa tới 30% vị thành niên và thanh
niên ở SAVY 1 trả lời đúng về thời kỳ dễ thụ
thai trong một vòng kinh.
14. Yếu tố tiền đềYếu tố tiền đề
Thái độ:
SAVY 2
QHTDTHN Chấp nhận Không chấp nhận
Khi 2 người tự nguyện 37% 47%
Khi 2 người yêu nhau 27% 56%
Khi 2 người sắp kết hôn 34% 47%
Khi 2 người đã trưởng thành,
có hiểu biết về hậu quả
36% 45%
Khi người phụ nữ được bảo
vệ
32% 48%
15. Yếu tố tiền đềYếu tố tiền đề
Thái độ:
- Thái độ đối QHTDTHN của vị thành niên và
thanh niên ngày ngày trở nên “thoáng” hơn.
- Tại SAVY 2 có 44% thanh thiếu niên có “thái độ
c i mở ở” h n đ i v i QHTDơ ố ớ trong khi SAVY 1 chỉ
có 36%.
16. Yếu tố tiền đềYếu tố tiền đề
SAVY 2 (N = 8366) SAVY 1 (N = 6389)
Nam Nữ Nam Nữ
Nhóm tuổi
14-17
2.2% 0.5% 1.1% 0.2%
Nhóm tuổi
18-21
14.8% 2.1% 9.9% 1.8%
Nhóm tuổi
22-25
29.8% 6.1% 28.5% 3.4%
17. Yếu tố tăng cườngYếu tố tăng cường
nguồn muốn học hỏi về tình dục của VTN
24.6
9.5
29.7
10.4
14.9
8.9 10
39.7
22.7
18.8
38.9
9.2
22.6
17
12.2
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
gia đình kênh đào
tạo chính
thức
bạn bè
người yêu
phương
tiện TT đại
chúng
tự học
%
chung nam nữ
18. Yếu tố tăng cườngYếu tố tăng cường
Nguyên nhân VTN QHTD trước hôn nhân %
79%
13%
4% 4%
Do bản
thân
Do gia đình
Do nhà
trường
Do xã hội
19. Yếu tố tăng cườngYếu tố tăng cường
Yếu tố gia đình
- Sống xa gia đình và sống trong gia đình không có
cha mẹ, không được sự quan tâm là nguy cơ dẫn
đến QHTD THN ở thanh thiếu niên, thanh niên.
- Nhiều phụ huynh cho rằng việc giáo dục SKSS cho
con là “ vẽ đường cho hươu chạy” thế nên những
câu hỏi của VTN tình dục và SKSS thường bị lảng
tránh.
20. Yếu tố tăng cườngYếu tố tăng cường
Yếu tố gia đình
- Khi nói chuyện về tình dục với cha mẹ thì có 46,1% cho rằng
khó nói chuyện này với bố và tỷ lệ này với mẹ là 24,6% .
- Hơn nữa gia đình đã giao việc giáo dục con cho nhà trường
khiến mối liên hệ giữa bố mẹ và con cái trở nên thiếu gần gũi
và sự chia sẻ.
- Theo kết quả nghiên cứu của 1 nhóm tác giả trường ĐHYTCC
với 2.200 cha mẹ có con ở độ tuổi 13-19 tuổi và gần 1800
VTN (82 em đã QHTD trước hôn nhân) có 95,5% cha mẹ trao
đổi với con cái là sự tôn trọng, cách ứng xử, 17% nói chuyện
với con về tình dục, 10% các biện pháp tránh thai.
21. Yếu tố tăng cườngYếu tố tăng cường
Nhà trường
- Giáo dục giới tính đã được giảng dạy trong chương
trình học của VTN nhưng chưa mang lại hiệu quả.
- Giáo viên trực tiếp giảng cho VTN dù có đủ kiến
thức về SKSS nhưng có tâm lý ngại ngùng
- Chỉ có 33% trường THPT có đưa giáo dục giới tính
vào giảng dạy cho học sinh
- SKSS chỉ được lồng ghép với môn học khác mà
không phải là một môn học chính thức trong
chương trình học của VTN.
22. YYếu tố tăng cườngếu tố tăng cường
Bạn bè, người yêu
- Đối với VTN nam thì tìm hiểu về tinh dục là qua
những người bạn và người yêu của mình chiếm tỷ lệ
cao nhất 39.7% trong 5 nhóm nguồn được đề cập tới.
- Sự thiếu phòng vệ của bản thân VTN và sự lôi kéo để
chứng minh tình yêu, chứng tỏ bản thân đã khiến
không ít VTN đã thực hiện hành vi QHTD với bạn
tình thậm chí với gái mại dâm mà không ý thức được
các yếu tố nguy cơ.
23. Tiếp xúc văn hóa phẩm xấu Không QHTD QHTD
Thường xuyên 6 36
Thỉnh thoảng 50 36
Rất hiếm/chưa bao giờ 24 8
24. Yếu tố điều kiệnYếu tố điều kiện
- Điều kiện kinh tế của gia đình.
- Vùng miền.
- Bối cảnh xã hội nơi đối tượng sống ngoài
gia đình.
- Trường học.
25. Yếu tố nguy cơ Không
QHTD
(người)
QHTD
(người)
Ghi chú
Học hệ Công lập 32 13 VTN học hệ bán
công có tỷ lệ
QHTD THN gấp 3
lần so với các hệ
khác
Bán công 27 49
Dân lập 21 18
Mức
sống
gia
đình
Khá 26 35 VTN có mức sống
gia đình khá có
nguy cơ cao hơn 2
lần so với mức
sống gia đình thấp
hơn
TB 30 37
Kém 24 8
26. Yếu tố điều kiệnYếu tố điều kiện
Vùng miền
SAVY 1 SAVY 2
Nam Nữ Nam Nữ
Đô thị 12.4 1.4 16.1 3.0
Nông thôn 6.8 1.0 8.8 0.9
27. Yếu tố điều kiệnYếu tố điều kiện
Vùng miền, bối cảnh xã hội
- Tỷ lệ thanh thiếu niên quan hệ trước hôn nhân ở
thành thị cao hơn so với nông thôn.
- Nếu VTN, TN sống trong cộng đồng có yếu tố tiêu
cực : Tệ nạn xã hội, sử dụng trang web đen, văn hóa
phẩm đồi trụy thì khả năng xảy ra hành vi QHTD
càng dễ xảy ra.
- Ngoài ra, sự khác biệt giữa các nhóm dân tộc cũng là
yếu tố khiến tỷ lệ VTN, TN có QHTDTHN khác biệt
tại các vùng miền.
28.
29. 5.1 Giải pháp5.1 Giải pháp
Giáo dục giới tính cho học sinh thật cởi
mở trong trường học:
Chương trình về đào tạo tính tự lập, bản
lĩnh con người
Chương trình học về giới tính
Chương trình học về tâm sinh lý
Chương trình học về phòng chống các
bệnh lây nhiễm qua đường tình dục
30. Cha mẹ hãy theo dõi sự phát triển tâm sinh lý
của con, hãy là nhà tư vấn tâm lý thân thiết,
gần gũi nhất đối với con mình.
Tư vấn cho học sinh cấp 2, cấp 3 về tình bạn,
tình yêu, các BPTT, các ảnh hưởng của
QHTD….
Tổ chức góc tư vấn kết nối các dịch vụ tư vấn
SKSS
Triển khai dịch vụ điện thoại tư vấn về tình
dục, SKSS tuổi VTN, TN trên sóng FM và hệ
thống loa truyền thanh
31. 5.2. Khuyến nghị5.2. Khuyến nghị
Cha mẹ cần giáo dục giới tính cho con trước tuổi
dậy thì, tăng cường trao đổi với con về những vấn
đề tâm sinh lý.
Nhà trường cần tăng cường giáo dục kỹ năng sống,
tạo điều kiện cung cấp thông tin về những vấn đề
của tuổi mới lớn như tình yêu, tình dục, kế hoạch
hoá gia đình, hôn nhân; tăng cường hoạt động ngoại
khoá liên quan đến SKSS/SKTD.
Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác truyền thông dân
số, kế hoạch hóa gia đình, SKSS và cải tiến các
hình thức cung cấp dịch vụ SKSS cho VTN, TN.
32. 66. Tài liệu tham khảo. Tài liệu tham khảo
Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam lần thứ nhất
(SAVY 1).
Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam lần thứ 2 (SAVY
2).
Tạp chí y tế công cộng số 10.
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn số 26, 2010
(Trang143-148).
Báo cáo Điều tra quốc gia về tình dục năm 2012, Viện nghiên cứu phát triển
xã hội.
Các báo cáo của tổng cục thống kê về sức khỏe vi thành niên.
Những yếu tố ảnh hưởng đến mang thai vị thành niên, Ủy ban quốc gia Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình, 2012
Phương Trang, “Giới trẻ ngờ về chuyện yêu”, báo gia đình VnExpress,
26/8/2011
http://news.go.vn/giao-duc/tin-1050478/viet-nam-nam-trong-cac-nuoc-co-ty-le-p
33. Nhóm 2Nhóm 2
1. Hoàng Thị Hiên1. Hoàng Thị Hiên
2. Trịnh Thị Ngọc Huyền2. Trịnh Thị Ngọc Huyền
3. Trương Văn Liễu3. Trương Văn Liễu
4. Nguyễn Đức Mạnh4. Nguyễn Đức Mạnh
5. Lê Tiến Thắng5. Lê Tiến Thắng
6. Lê Khánh Tùng6. Lê Khánh Tùng