SGK mới đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha các bạn.pdf
BỆNH SUY DINH DƯỠNG
1. BỆNH SUY DINH DƯỠNG
BSCKII. NGUYỄN THỊ HOA
Mục tiêu
1. Trình bày được định nghĩa và nguyên nhân của suy dinh dưỡng (SDD).
2. Mô tả cách phân loại SDD
3. Nêu được triệu chứng lâm sàng các thể bệnh
4. Nêu được nguyên tắc điều trị
5. Nêu được biện pháp phòng ngừa SDD
Nôi dung
Giới thiệu:
Suy dinh dưỡng là một tình trạng sức khỏe kém có thể gặp ở nhiều lứa tuổi nhưng thường
gặp nhất ở trẻ em đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi
là một chỉ số đánh giá sự phát triển và sự chăm lo sức khỏe cho nhân dân của một đất nước.
Vì vậy, hàng năm các quốc gia đều phải có công bố về tỷ lệ mắc bệnh này. Theo điều tra của
Viện dinh dưỡng quốc gia Việt nam thì tỉ lệ trẻ em SDD dưới 5 giảm dần từ năm 1989 đến
nay. Năm 2010, tỷ lệ trẻ SDD dưới 5 tuổi của Việt nam là 17,5%
I. Định nghĩa: SDD là tình trạng ngưng phát triển thể chất và tinh thần do thiếu các
chất dinh dưỡng, đặc biệt là thiếu năng lượng và Protein. (PEM: Protein Energy
Malnutrition)
II. Sinh lý bệnh: Tất cả những nguyên nhân làm cho năng lượng ăn vào không đủ so với
năng lượng tiêu hao thì sẽ gây nên bệnh SDD. Có rất nhiều nguyên nhân nhưng
những nguyên nhân sau thường gặp ở trẻ em:
1. Nhiễm trùng và ký sinh trùng: thường gặp ở những trẻ được nuôi dưỡng trong môi
trường kém vệ sinh, không được chích ngừa đầy đủ. Có mối liên qua chặt chẽ giữa
bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng với SDD.
2. Các dị tật bẩm sinh: các dị tật liên quan tới ăn uống và chuyển hóa đều làm tăng
nguy cơ SDD. Các tật thường gặp là sứt môi chẻ vòm, hẹp phì đại môn vị, trào ngược
dạ dày thực quản, tim bẩm sinh, tật đầu nhỏ, não úng thủy, thiếu o xy não, bại não, rối
loạn chuyển hóa, HC Down…
3. Thiếu kiến thức nuôi con: theo nhiều thống kê cho thấy trên 60% các bà mẹ Việt
nam thiếu kiến thức nuôi con và các nghiên cứu về SDD cũng cho thấy nguyên nhân
SDD do kiến thức nuôi con cao hơn là nguyên nhân do kinh tế.
III. Hậu quả:
1. Giảm sức đề kháng: dễ mắc các bệnh nhiễm trùng như viêm hô hấp, nhiễm trùng
tiểu, lao.
2. Giảm tăng trưởng: chiều cao thấp khi trưởng thành đặc biệt là bị SDD dưới 2 tuổi.
2. 3. Giảm trí tuệ: trẻ bị SDD thường kèm thêm thiếu các vi chất dinh dưỡng nên ảnh
hưởng nhiều tới sự phát triển của tế bào thần kinh và hậu quả là khó nhớ, hay quên.
4. Giảm sức lao động: Năng suất lao động tăng tỷ lệ thuận với cơ thể khỏe mạch và
chiều cao của người lao động.
IV. Phân loại
Phân loại dựa vào chỉ số nhân trắc: cân nặng theo tuổi (CN/T), chiều cao theo tuổi
(CC/T), cân nặng theo chiều cao (CN/CC), vòng cánh tay (MUAC) và theo bảng phân loại
suy dinh dưỡng của WHO (2005).
a. SDD thể nhẹ cân: dựa trên cân nặng theo tuổi (CN/T)
o SDD độ I: -3SD < CN/T ≤ -2SD
o SDD độ II: - 4SD < CN/T ≤ -3 SD
o SDD rất nặng: 2 thể
- Marasmus (thể teo đét): CN/T ≤ -4SD
- Kwashhiorkor (thể phù): CN/T ≤ -2SD và
Phù bàn chân, bàn tay, bộ phận sinh dục ngoài
Phù trắng, mềm, ấn lõm
b. SDD thể thấp còi (mãn tính): dựa trên chiều cao theo tuổi (CC/T) khi CC/T ≤ -2SD
c. SDD thể cấp tính: dựa trên chiều cao theo tuổi (CN/CC) khi CN/CC ≤ -2SD
o SDD cấp tính nặng khi CN/CC ≤ -3SD và/hoặc phù.
Ngoài ra SDD cấp tính còn được xác định theo chỉ số vòng cánh tay (MUAC: Mid-
Upper Arm Circumference) chỉ áp dụng đối với trẻ từ 6 tháng tới 5 tuổi
o MUAC ≤ 11,5cm: SDD cấp nặng
o MUAC ≤ 12,5cm: SDD cấp mức độ trung bình
o MUAC ≤ 13,5cm: nguy cơ SDD
o MUAC > 13,5cm: Trẻ bình thường
d. Phân loại theo Waterlow: kết hợp giữa CC/T và CN/CC
≥ - 2SD ≤ - 2 SD
≥ - 2SD Trẻ bình thường SDD cấp, gày mòn
≤ -2SD SDD mãn, còi cọc SDD mãn tiến triển
V. Triệu chứng lâm sàng
1. Giai đoạn khởi phát
Không tăng cân hoặc tăng không đủ
Mất lớp mỡ dưới da, cơ nhão, da xanh
2. Giai đoạn toàn phát : Đầy đủ triệu chứng của 3 mức độ và 3 thể (xem phần phân
loại). Với độ nặng, các triệu chứng tùy theo thể, cụ thể như sau:
2.1 THỂ PHÙ (KWASHIORKOR): do chế độ ăn thiếu Protein
Phù: mí mắt, mặt, 2 chân, toàn thân, tràn dịch đa màng.
3. Rối loạn sắc tố da: hay gặp ở những nếp gấp: mất sắc tố, viêm da do tiếp xúc.
Chấm, mảng, đổi màu do da thiếu DD, khô, bong vảy, dễ hăm lở, nhiễm trùng.
Tóc thưa, bạc màu, dễ gãy
Răng sậm màu, sâu, mọc chậm, rụng
Khô mắt: có thể dẫn tới mù lòa do thiếu vitamin A
Xương: loãng, chậm cốt hóa do thiếu vitamin D và canxi
Gan: to, chắc, thoái hóa mỡ, suy gan.
Tim: cơ nhão, suy tim do thiếu đạm, vitamin B1, thiếu máu.
Ruột: niêm mạc phù, teo, dễ rối loạn tiêu hóa
Tụy: teo, giảm tiết dịch tiêu hóa
Não: Giảm Myelin hóa, giảm chỉ số thống minh.
2.2 . THỂ TEO ĐÉT ( Marasmus): do thiếu năng lượng
Teo đét
Các triệu chứng thiếu vitamin và RL chức năng các cơ quan nhẹ hơn thể phù.
Tiên lượng trước mắt tốt hơn thể phù.
2.3 . THỂ HỖN HỢP
Là thể phù đã điều trị bớt phù nhưng còn RL chứng năng gan, tim,tiêu hóa, chưa phục hồi
cân nặng.
VI. Điều trị
1. Thể nhẹ và thể vừa không biến chứng: Điều trị tại nhà
- Chế độ ăn: tăng năng lượng, bổ sung vitamin và muối khoáng.
- Chăm sóc trẻ bằng tình thương của cha mẹ
2. Thể vừa có biến chứng và thể nặng: Điều trị tại bệnh viện theo phác đồ của
WHO
- Đánh giá và điều trị RL nước và điện giải
- Chẩn đoán và điều trị nhiễm trùng và KST
- Vùng dịch tễ SR: phòng chloroquin
- Vitamin A liều cao
- Điều trị thiếu máu
- Uống KCl, a.folic, đa sinh tố,
- Dinh dưỡng tăng cường.
- Tìm và điều trị biến chứng
- Chăm sóc trẻ: tâm lý, vệ sinh…
- Hẹn tái khám
VII. Phòng bệnh
1. Chăm sóc sức khỏe từ trong bụng mẹ tránh SDD bào thai: Mẹ ăn đủ DD: tăng
10-12kg/thai kỳ
4. 2. Hướng dẫn kiến thức nuôi trẻ cho cá bà mẹ: về cách cho trẻ bú mẹ và ăn dặm
đúng: Bú mẹ hoàn toàn tới 6 tháng- kéo dài 24 tháng, 6 tháng phải ăn dặm đủ
4 nhóm thức ăn.
3. Phòng bệnh nhiễm trùng: Chích ngừa đầy đủ và xổ lãi định kỳ.
4. Theo dõi cân nặng: phát hiện sớm SDD
5. Sinh đẻ có kế hoạch: tạo điều kiện kinh tế và thgời gian chăm sóc trẻ.
6. Bổ sung kiến thức xây đượng mô hình vườn – ao chuồng để cung cấp thực
phẩm cho trẻ.