2. Lịch sử phẫu thuật tạo hình góc hàm
-Năm 1949 Adam báo cáo kỹ thuật cắt xương góc hàm
và cơ cắn theo đường mổ ngoài da.
-- Năm 1959 Converse thực hiện kỹ thuật này bằng
đường mổ trong miệng.
-- Năm 1989 BAEK báo cáo kỹ thuật cắt góc hàm cho
người châu A bằng đường trong miệng.
-- Năm 1991 Yang và Park đã báo cáo kỹ thuật tạo
hình xương hàm dưới và cằm đồng thời.
-- Ngày nay kỹ thuật tạo hình khuôn mặt V-line (Oval
shape) được áp dụng phổ biến: không chỉ đơn thuần
cắt xương góc hàm mà còn cắt xương bờ nền, tách
bản ngoài và gọt phần xương cằm hoặc trượt cằm, đôi
khi phối hợp hạ gò má, bơm mỡ mặt…
-- Ở VN:
-+ Phẫu thuật chỉnh nha và tạo hình xương hàm được
thực hiện tại BV Vn Cuba Hà Nội từ năm 1996 bởi Bs
Hoàng Tuấn Anh cùng đồng nghiệp.
-+ Hiện nay có rất nhiều bệnh viện và trung tâm thẩm
mỹ lớn thực hiện.
3. - Cấu trúc đặc trưng khuôn mặt người châu Á:
mặt ngắn với cung xương hàm rộng và cằm
vuông
- Đặc điểm khuôn mặt ở người Hàn Quốc,
Nhật, Trung Quốc thường nam tính, không sắc
nét. Do đó cả nam và nữ đều mong muốn có
khuôn mặt thanh thoát và mềm mại hơn.
-- Độ rộng của tầng mặt dưới được xác định
bởi xương hàm dưới hoặc tổ chức phần mềm
xung quanh như cơ cắn, tổ chức mỡ.
-- Thông thường mức phì đại tầng mặt dưới
thường gặp do xương nhiều hơn do cơ cắn
-- Khoảng cách giữa 2 góc hàm của người
Châu Âu:105-109mm, người Hàn Quốc: 118-
125mm
-- Do vậy người Châu Á hay Hàn thường phẫu
thuật cắt góc hàm để tạo khuôn mặt thon gọn
hơn, khác người châu Âu thường độn góc hàm
Nhân trắc học
4.
5. Đánh giá trước phẫu thuật
--Có thể dễ dàng đánh giá trên thăm khám
lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh
-- Đánh giá mức độ phì đại của xương góc
hàm, cơ cắn, mỡ..sự cân đối của góc hàm, tỷ
lệ so với khuôn mặt
-- Phân tích khuôn mặt trên ảnh chụp: thẳng,
nghiêng…
-- Phân tích khuôn mặt trên film: CT scan,
Panorama, Cephalometric..
6. Kỹ thuật
Phẫu thuật đường rạch trong miệng:
-Ưu điềm: hạn chế tối đa tổn thương,
sẹo dấu niêm mạc, việc tạo hình các
vùng cằm và ngành lên thuận lợi
-Uu điểm tuyệt đối; việc mài chỉnh dễ
dàng vì tạo hình xương hàm dưới
không đơn thuần cắt phần xương góc
hàm mà còn mài chỉnh bản ngoài, bờ
nền, ngành lên và cằm
-Tuy nhiên đây là kỹ thuật khó cần thao
tác tốt và có dụng cụ chuyên biệt
Phẫu thuật đường rạch ngoài da:
- Nhược điểm để lai sẹo xấu, hạn chế
việc mài chỉnh phần cằm và sau ngành
lên hoặc có thể tổn thương TK mặt
(trước năm 2000 hay sử dụng cho các
bệnh nhân chuyển giới ở Thái Lan)
7. Kỹ thuật trong miệng
-Rạch trong miệng hạn
chế sẹo, dễ dàng bóc
tách, có thể cắt xương
góc hàm, bờ nền,
ngành lên, mài chỉnh
thuận tiện
-Sử dụng cưa chuyên
biệt cho hàm mặt
8. Các biến chứng có thể gặp
-- Chảy máu và tụ dịch: tỷ lệ chảy máu và tụ dịch
đường trong miệng gần đây rất ít do kỹ thuật mổ
tốt, dụng cụ đủ chuyên dụng, việc gây mê hạ huyết
áp tốt và lên kế hoạch trước phẫu thuật tôt.
-- Tổn thương dây thần kinh: với đường trong
miệng hạn chế tối đa tổn thương thần kinh dưới
hàm do được đo đạc chính các bằng chụp film CT
trước phẫu thuật. (Đối với đường ngoài có thể tổn
thương nhánh dưới hàm cửa Tk 7 gây liệt vận
động cơ vùng cổ)
-- Gãy xương: do cắt quá nhiều xương hoặc thô
bạo việc dùng đục khi chưa cắt hết bản xương có
thể chấn thương lồi cầu…
-- Nhiễm trùng: do việc vệ sinh sau mổ không tốt và
sử dung thuốc không theo chỉ định
-- Kết quả không được như mong muốn: do lên kế
hoạch không tốt, không đánh giá đúng nguyên
nhân gây ra không cân xứng
14. Kết Luận
-- Phẫu thuật gọt xương hàm là 1 phẫu thuật
khó đòi hỏi phẫu thuật viên phải có trình độ về
phẫu thuật hàm mặt và phẫu thuật thẩm mỹ
-- Phẫu thuật thực hiện dưới gây mê Nội khí
quản
-- Phải lên kế hoạch & đo đạc chi tiết: chụp ảnh,
film CT scan..
-- Cơ sở thực hiện phải có trang thiết bị chuyên
biệt cho phẫu thuật hàm mặt
-- Để tạo khuôn mặt hoàn hảo không chỉ đơn
thuần gọt xương mà cần phối hợp đồng thời
các kỹ thuật khác
-- Nghe tư cấn kỹ về rủi ro có thể gặp phải
-- Kỹ thuật này hoàn toàn có thể thực hiện ở V