SGK cũ đặc điểm giải phẫu và sinh lý thận tiết niệu.pdf
Phẫu thuật tạo hình gò má
1. PHẪU THUẬT TẠO HÌNH
XƯƠNG GÒ MÁ
(HẠ XƯƠNG GÒ MÁ)
Huan MD, PS
Khoa PTTH- Thẩm mỹ BV Việt Nam- CuBa Hà Nội
2. GIỚI THIỆU
-Người châu Á có xu hướng khuôn mặt ngắn và rộng hơn người phương Tây.
-- Sự quá phát XGM cùng với quá phát xương góc hàm tạo nên khuôn mặt hình
hộp hơn là hình Oval.
-- XGM đóng vai trò quan trọng trong thẩm mỹ tầng giữa mặt
-> Chính vì vậy phẫu thuật tạo hình XGM tạo khuôn mặt Oval là 1 trong những
phẫu thuật thẩm mỹ phổ biến ở châu Á.
- Phẫu thuật thẩm mỹ xương gò má được báo cáo đầu tiên năm 1983 bởi
ONIZUKA (phương pháp đục xương theo đường trong miệng).
-- Năm 1989 Baek cắt hạ XGM theo đường mổ liên thái dương (Bicoronal)
-- Năm 1992 Yang và Park mô tả kỹ thuật phức hơp trong miệng và trước tai
-Ngày nay rất nhiều kt được mô tả tùy chỉ định và tránh biến chứng (các đường
cắt xương: I -shape, L-shape, C-shape, boomerang…)
3. MỤC TIÊU CỦA PHẪU THUẬT HẠ GÒ MÁ
-Thu hẹp bề rộng của khuôn mặt giúp khuôn mặt nhìn nhỏ nhắn
hơn bao gồm: thu gọn thân xương gò má và cung tiếp
-- Hơn nữa việc thay đổi hình dạng và vị trí thân xương gò má
giúp cho tầng giữa khuôn mặt đầy đặn và nhìn trẻ hơn.
-- Thu được đường viền khuôn mặt mềm mại và trẻ trung hơn.
SO SÁNH XƯƠNG GÒ MÁ NGƯỜI CHÂY ÂU & Á ĐƯỜNG VIỀN TRƯỚC VÀ SAU
4. GIẢI PHẪU XƯƠNG GÒ MÁ
-XGM đóng vai trò chính trong cấu
trúc tầng mặt giữa
-XGM bao gồm: thân xương gò má
và cung tiếp
-- Theo không gian 3 chiều: XGM
kết nối với xương trán, thái dương
và xương hàm trên
-- Không gian 3 chiều của XGM
đóng vai trò quan trọng trong xác
định hình thể và kích thước khuôn
mặt
5. ĐÁNH GIÁ TRƯỚC PHẪU THUẬT
-- Đo đạc thực tế trên bệnh nhân để đánh giá mối liên quan giữa các khoảng cách 2
gò má với khoảng cách 2 thái dương và khoảng cách 2 góc hàm.
-Dựa trên đánh giá các tỷ lệ chuẩn trên ảnh chụp: mặt thẳng, nghiêng, nhìn từ dưới
cằm lên để đánh giá mức cân đối 2 bên gò má, cung tiếp, mức độ quá phát xương
gò má hay cung tiếp
-- Dựa trên film Cephalometric: đánh giá tương quan phần mềm, xương
-- Dựa tên film Hirzt để đánh giá góc tạo bởi cung tiếp và thân XGM
-- Dựa trên CT 3D để đánh giá mô phỏng đường cắt
6. KỸ THUẬT
-- Dưới gây mê nội khí quản (bệnh nhân nhịn ăn uống trước pt 6h)
-- Đường rạch trong miệng để cắt xương, phối hợp đường rạch da
theo đường chân tóc mai (dấu sẹo tối đa)
-- Cắt xương có thể theo hình chữ “I”, “L” hoặc hình khác tùy theo
từng ca
-- Sau cắt được cố định bằng nẹp vis vĩnh viễn
7. CHĂM SÓC HẬU PHẪU
-- Bệnh nhân suất viện 1 ngày sau phẫu thuật
-- Băng ép 7 ngày sau phẫu thuật
-- Chườm đá sau phẫu thuật 1 ngày, sau đó chườm ấm
-- Tập há ngậm miệng ngày thứ 2 sau phẫu thuật
-- Vệ sinh răng miệng hàng ngày
-- Uống thuốc theo đơn
8. CÁC BIẾN CHỨNG CÓ THỂ GẶP
-- Sa trễ phần mềm: do không tư vấn và đánh giá trước phẫu
thuật, hoặc do kỹ thuật của bác sỹ
-- Không liền xương do kỹ thuật kết hợp xương không tốt
-- Tổn thương dây thần kinh dưới ổ mắt hoặc gây mất cảm giác
tạm thời môi trên và dưới ổ mắt do kỹ thuật bóc tách hoặc cách
ly vết mổ
-- Khít hàm do cắt quá nhiều cung tiếp hoặc kết hợp xương gây
chèn ép cung tiếp vào cơ thái dương
-- Mất cân đối 2 bên do kỹ thuật và không đánh giá chuẩn trước
phẫu thuật.
10. KẾT LUẬN
-- Phẫu thuật hạ xương gò má là nhu cầu cần thiết đối với
người châu Á với mong muốn khuôn mặt thon gọn.
-- Đây là phẫu thuật khó đòi hỏi có kiến thức sâu về phẫu
thuật hàm mặt và thẩm mỹ.
-- Phẫu thuật khá phổ biến ở Hàn Quốc, Nhật, Trung, Đài
Loan.
-- Hiện cũng được áp dụng tại các trung tâm lớn ở VN.