Bệnh sâu răng thực chất là sự tiêu huỷ cấu trúc vôi hoá chất vô cơ (tinh thể can-xi) của men răng và ngà răng, tạo nên lỗ hổng trên bề mặt răng do vi khuẩn gây ra. Hậu quả là sâu răng dẫn đến viêm tủy răng, tủy chết, viêm quanh cuống răng, áp xe quanh cuống răng, sâu răng có thể làm vỡ răng, sâu răng làm giảm thẩm mỹ, gây hôi miệng, ảnh hưởng đến giao tiếp.
Bệnh sâu răng thực chất là sự tiêu huỷ cấu trúc vôi hoá chất vô cơ (tinh thể can-xi) của men răng và ngà răng, tạo nên lỗ hổng trên bề mặt răng do vi khuẩn gây ra. Hậu quả là sâu răng dẫn đến viêm tủy răng, tủy chết, viêm quanh cuống răng, áp xe quanh cuống răng, sâu răng có thể làm vỡ răng, sâu răng làm giảm thẩm mỹ, gây hôi miệng, ảnh hưởng đến giao tiếp.
Các nguyên nhân răng miệng thường gặp gây đau răng bao gồm sâu răng, áp xe răng, bệnh nướu, kích thích chân răng, hội chứng răng nứt, bệnh khớp thái dương hàm, răng mọc kẹt và răng đang mọc.
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả điều trị mất răng loại Kenndy I và II bằng hàm khung có sử dụng khớp nối Preci, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả điều trị mất răng loại Kenndy I và II bằng hàm khung có sử dụng khớp nối Preci, cho các bạn làm luận án tham khảo
Viêm lợi là một chứng bệnh viêm phát sinh ở tổ chức lợi chân răng. Biểu hiện lâm sàng là lợi răng sưng đỏ, mép lợi tròn tù, tổ chức chân răng lỏng, dễ chảy máu, kèm hôi miệng, người bệnh có cảm giác đau hoặc ngứa căng lợi răng. Chứng viêm lâu dài có thể khiến cho lợi răng phì đại, tăng sinh gọi là viêm lợi dạng phì đại. Các kích thích cục bộ như cao răng, ban khuẩn, ban sắc tố có liên quan tới phát sinh viêm lợi răng. Đông y cho rằng bệnh này do dạ dày, lá lách tích nhiệt hoặc thận âm không đầy đủ dẫn tới.
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu hiệu quả của laser diode trong điều trị răng nhạy cảm ngà, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu hiệu quả của laser diode trong điều trị răng nhạy cảm ngày, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận Văn Nghiên Cứu Hiệu Quả Của Laser Diode Trong Điều Trị Răng Nhạy Cảm Ngà...tcoco3199
Luận Văn Nghiên Cứu Hiệu Quả Của Laser Diode Trong Điều Trị Răng Nhạy Cảm Ngà, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá hiệu quả điều trị nhạy cảm ngà răng của bốn loại thuốc đánh răng chống nhạy cảm ngà, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá hiệu quả điều trị nhạy cảm ngà răng của bốn loại thuốc đánh răng chống nhạy cảm ngà, cho các bạn làm luận án tham khảo
1. Thiếu vệ sinh răng miệng hằng ngày
Thiếu vệ sinh răng miệng như không đánh răng hoặc không làm sạch kẽ răng hằng ngày, để lại các mảng bám trên răng khiến lợi, nướu bị sưng tấy. Một số nghiên cứu cho thấy, lợi có thể nhiễm bệnh nếu không đánh răng từ 24 – 36 tiếng hoặc không chăm sóc răng miệng đúng cách.
Thẩm mỹ răng khuyến cáo một số cách chăm sóc răng miệng hiệu quả:
- Bàn chải đánh răng điện: Có tác dụng tự động mát-xa nướu răng, kích thích máu lưu thông, chuyển hóa các chất dinh dưỡng đến mô và giải phóng các chất độc.
- Dùng nước súc miệng chống khuẩn và kem đánh răng để loại bỏ vi khuẩn gây bệnh trong miệng.
- Thận trọng với chỉ nha khoa.
- Viên ngậm bạc hà là loại thuốc hòa tan khi ngậm, có tác dụng ngăn ngừa sâu răng và làm trắng răng.
2. Ăn nhiều đồ ăn nhanh
2. Mục tiêu học tập
1. Trình bày được nguyên nhân chủ yếu gây bệnh và yếu
tố nguy cơ.
2. Giải thích được cơ chế gây bệnh.
3. Chẩn đoán được bệnh và liệt kê các biến chứng của nó.
4. Nêu được nguyên tắc điều trị và các biện pháp dự
phòng.
3. 1. Định nghĩa
Sâu răng là một bệnh ở tổ chức cứng của răng
(men, ngà và cement), đặc trưng bởi sự khử
khoáng làm tiêu dần các chất vô cơ, hữu cơ ở
men răng, ngà răng tạo thành lỗ sâu và không
hoàn nguyên được
4. 2. Đặc điểm dịch tễ học của
bệnh sâu răng
Tỉ lệ sâu răng gia tăng theo tuổi ở cả hệ răng sữa lẫn răng
vĩnh viễn.
Sự phân bố sâu răng cũng khác nhau giữa các răng và các
mặt răng, sâu răng giảm dần từ răng cối lớn dưới, đến răng
cối lớn trên, răng cối nhỏ, răng cửa trên, răng cửa dưới. Từ
mặt nhai đến mặt tiếp cận, mặt ngoài, mặt trong.
Sâu răng chịu ảnh hưởng của môi trường gia đình và
trường học.
Trình độ văn hoá càng cao thì tình trạng sức khoẻ răng
miệng được nâng cao, đặc biệt là kiến thức của người mẹ.
Nền kinh tế - xã hội càng phát triển tỉ lệ bệnh càng gia
tăng.
5. 3. Nguyên nhân
Cần tối thiểu 4 yếu tố chính đồng thời tương tác với
nhau để tạo nên sang thương sâu. Đó là: răng nhạy
cảm, vi khuẩn (mảng bám), chất đường và thời gian .
Ngoài ra: Nước bọt, tuổi, giới, chủng tộc.....
6. 4. Sinh bệnh học
Theo Miller vi khuẩn tác động lên bột, đường sinh ra
acid, làm pH trong môi trường miệng giảm xuống < 5
trong vòng 1 - 3 phút, sự giảm pH liên tục đưa đến
sự khử khoáng của răng, quá trình sâu răng bắt đầu
Sau này người ta đề cập thêm yếu tố thời gian , Ph nước
bọt và dòng chảy nước bọt quanh răng.
7. 5. Hình thể lâm sàng và triệu
chứng
1. Sâu men
Đây là hình thể đầu tiên của bệnh sâu răng, khác với các
mô khác, men răng không có tế bào mạch máu, thần kinh,
nên triệu chứng chủ quan chưa có. Triệu chứng khách
quan:
- Tổn thương thường thấy ở hố và rãnh mặt nhai, hoặc
chung quanh rìa miếng trám cũ.
- Men răng đổi màu trắng đục hoặc vàng nâu.
- Dùng thám trâm khám thấy men răng lởm chởm không
còn trơn láng và mắc kẹt.
8.
9. 2. Sâu ngà
Là giai đoạn tiếp theo của sâu men không điều trị hoặc sâu
ngay từ đầu nếu lộ ngà (thiếu men vùng cổ răng, mòn ngót
cement vùng chân răng). Ngà răng là mô có thần kinh và
phần kéo dài của nguyên bào tạo ngà trong các ống ngà,
nên dù mới chớm cũng có cảm giác đau với những kích
thích vật lý, hóa học, cơ học.
2.1. Triệu chứng chủ quan
- Đau do kích thích (nóng, lạnh, chua, ngọt, thức ăn lọt
vào, mài xoang...).
- Đau chấm dứt ngay sau khi hết kích thích,và tụ lại ở răng
nguyên nhân không lan tỏa.
10.
11.
12. 2.2.Triệu chứng khách quan
- Men, ngà răng chung quanh lỗ sâu đổi màu trắng
đục, vàng hoặc hơi nâu.
- Khám bằng thám trâm: bờ lỗ sâu lởm chởm, thành
và đáy lỗ sâu có lớp ngà mềm, nạo quanh lỗ sâu bệnh
nhân có cảm giác đau.
- Gõ răng không đau.
Sâu men gốc răng (sâu cement)
Thường gặp ở người già do nướu bị co lại, nhất là ở
1/3 cổ (vì lớp cement mỏng), nên sâu cement dễ biến
thành sâu ngà.
13. 6.Chẩn đoán
1. Chẩn đoán xác định
Dựa vào triệu chứng lâm sàng: đau do kích thích, men răng đổi
màu, đáy lỗ sâu có lớp ngà mềm...
2. Chẩn đoán gián biệt
Trên răng có thể có các tổn thương không do sâu cần phân biệt
với tổn thương sâu như:
2.1. Thiểu sản men: Có khi răng mới mọc, đối xứng
2.2. Mòn ngót cổ răng (lõm hình chêm)
- Ở vùng cổ răng, mặt ngoài các răng 3, 4, 5.
- Đáy cứng và trơn láng.
2.3. Sún răng ở trẻ em
Chỉ có ở răng sữa , xảy ra ở trẻ trước tuổi đến trường. Tổn
thương lan theo chiều rộng, đáy cứng, không đau dù mất đến
nửa thân răng.
14.
15. 7. Điều trị
1. Sâu men
Trước đây thường phá sạch các rãnh mặt nhai để trám dự phòng.
Ngày nay nhờ những hiểu biết mới, men răng có khả năng tái khoáng
hóa, nên sâu men không cần điều trị chỉ cần giữ gìn vệ sinh răng
miệng và tăng cường sử dụng Fluor. Tuy nhiên, đối với trẻ có nguy
cơ sâu răng cao như vệ sinh răng miệng kém, thường xuyên ăn chất
đường (bánh kẹo, sữa, nước ngọt…) thì cần phải trám dự phòng bằng
composite, glass ionomer cement (GIC).
16. 2. Sâu ngà
Nguyên tắc trong điều trị sâu ngà là làm sạch lỗ sâu bằng
cách nạo sạch ngà mềm, sát khuẩn và trám kín với vật liệu
thích hợp (Eugenate, Amalgame, Composite, Glass
Ionomer Cement), nhằm làm mất cảm giác đau cho bệnh
nhân. Ngày nay với vật liệu hiện đại có thể trám răng mà
không cần máy khoan răng, được gọi là kỹ thuật trám răng
không sang kỹ thuật rất thích hợp với trẻ em cũng như
những nơi không có máy móc, bác sĩ chuyên khoa, điện...