SlideShare a Scribd company logo
1 of 45
Download to read offline
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, MÃ SỐ KHCN-BĐKH/11-15
BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA
Đề tài:
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
NHẰM HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ CÁC
NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TRONG ỨNG PHÓ VỚI TÁC ĐỘNG
CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI VIỆT NAM
(MÃ SỐ: BĐKH-59)
Cơ quan chủ trì đề tài: Học viện Chính trị khu vực I
Chủ nhiệm đề tài: PGS. TS Hoàng Văn Hoan
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, MÃ SỐ KHCN-BĐKH/11-15
BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA
Đề tài:
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
NHẰM HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ CÁC
NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TRONG ỨNG PHÓ VỚI TÁC ĐỘNG
CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI VIỆT NAM
(MÃ SỐ: BĐKH-59)
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
Hoàng Văn Hoan
CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI
GIÁM ĐỐC
Đoàn Minh Huấn
HÀ NỘI, NĂM 2015
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á
AFB Quỹ Thích ứng
AFD Cơ quan phát triển Pháp
AfDB Ngân hàng Phát triển Châu Phi
AGBM Nhóm hỗ trợ trên cơ sở ủy thác Berlin
AIJ Các hoạt động Đồng thực hiện
APFT Kết quả ưu tiên hóa
APP Thỏa thuận của liên hiệp Châu Á - Thái Bình Dương về khí hậu và phát triển sạch
APRT Qui trình ưu tiên hóa
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
AuSAID Cơ quan Hỗ trợ phát triển quốc tế Australia
AWG-DP Nhóm công tác đặc biệt của Diễn đàn Durban về hành động tăng cường
AWG-KP Nhóm công tác theo hướng Nghị định thư Kyoto
AWG-LCA Nhóm công tác về hợp tác dài hạn theo hướng Công ước khí hậu
BAT Về phương pháp luận kỹ thuật tốt nhất
BCĐQG Ban Chỉ đạo quốc gia
BĐKH Biến đổi khí hậu
BEP Kinh nghiệm môi trường tốt nhất
BKHCN Bộ Khoa học Công nghệ
BKHĐT Bộ Kế hoạch đầu tư
BNNPTNN Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
BTC Bộ tài chính
BTNMT Bộ tài nguyên và môi trường
BVMT Bảo vệ môi trường
CBD Công ước về Đa dạng sinh học
CBO Các tổ chức cộng đồng
CCD Thực hiện ứng phó với Biến đổi khí hậu
CDM Chương trình cơ cấu phát triển sạch
CEO Trưởng ban điều hành
CERs Chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính
CFO Lựa chọn tài chính khí hậu
CFTF Tổ công tác về tài chính cho biến đổi khí hậu
CGE Mô hình cân bằng tổng thể
CI Tổ chức Bảo tồn quốc tế
CIDA Cơ quan Hợp tác phát triển quốc tế Canada
CIF Quỹ Đầu tư Khí hậu
CLQG Chiến lược quốc gia
CMP Hội nghị các bên tham gia Nghị định thư Kyoto
CNH Công nghiệp hóa
COP
Hội nghị các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi
khí hậu
CP Chính phủ
CPEIR Rà soát chi tiêu công và đầu tư cho Biến đổi khí hậu
CPMT Bộ phận quản lý chương trình ở cấp toàn cầu
CT Chỉ thị
CTC Trung tâm công nghệ khí hậu
CTCN Mạng lưới Công nghệ khí hậu
CTF Quỹ công nghệ sạch
CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia
DBSA Ngân hàng Phát triển Nam Phi
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
ĐDSH Đa dạng sinh học
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DPEA Diễn đàn Durban về hành động tăng cường
ĐPV điều phối viên
EA Hoạt động trợ giúp
EBRD Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Châu Âu
ERU Chứng chỉ giảm phát thải
ET Các dự án Mua bán quyền phát thải
EU Liên minh Châu Âu
FAO Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc
FCCC Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu
FSCM Chiến lược Tài khóa
FSP Dự án quy mô lớn
FY Năm tài chính
G77 Nhóm các quốc gia đang phát triển
G8 Nhóm các cường quốc công nghiệp
GCF Quỹ Khí hậu Xanh
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GEF Quỹ Môi trường toàn cầu
GFPRR Quỹ phục hồi và giảm thiểu rủi ro thiên tai toàn cầu
GHG Khí nhà kính
GNRRTT Giảm nhẹ rủi ro thiên tai
GTVT Giao thông vận tải
HĐH Hiện đại hóa
HĐND Hội đồng nhân dân
HMH Hoang mạc hóa
IADB Ngân hàng Phát triển Liên Mỹ
IBRD Ngân hàng quốc tế tái thiết và phát triển
IFAD Quỹ quốc tế về Phát triển Nông nghiệp
INC Ủy ban đàm phán quốc tế
IPCC Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
IUCN Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên
JCM Cơ chế tín chỉ chung
JI Cơ chế đồng thực hiện
JICA Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
KHCN Khoa học công nghệ
KHHĐ Kế hoạch hành động
KNK Khí nhà kính
KP Nghị định thư Kyoto
KPI Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động quan trọng mang tính chiến lược
KTXH Kinh tế xã hội
LDC Các nước kém phát triển
LDCF Quỹ Các nước kém phát triển
LDCF Quỹ dành cho các nước kém phát triển
LEAP Mô hình Lập kế hoạch năng lượng thay thế dài hạn
LHQ Liên hiệp quốc
LULUCF Lĩnh vực sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp
M&E Giám sát và đánh giá
MARD Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
MIE Các đơn vị thực hiện đa phương
MOC Bộ Xây dựng
MOF Bộ tài chính
MOIT Bộ Công thương
MONRE Bộ tài nguyên và môi trường
MOT Bộ Khoa học Công nghệ
MP Nghị định thư Montreal
MSP Các dự án qui mô trung bình
MTFF Khuôn khổ Tài chính Trung hạn
NAMAs Hành động giảm thiểu phù hợp ở cấp quốc gia
NAMAs Các hành động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện quốc gia
NAP Kế hoạch thích ứng quốc gia
NCCC Ủy ban quốc gia về biến đổi khí hậu
NCCS Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu
NCKH Nghiên cứu khoa học
NĐ Nghị định
NĐT Nghị định thư
NFMS Hệ thống theo dõi diễn biến rừng toàn quốc
NGOs Các tổ chức phi chính phủ địa phương
NIE Quốc gia Triển khai thực thể
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NPIF Quỹ thực hiện Nghị định thư Nagoya
NQ Nghị quyết
NSNN Ngân sách nhà nước
NTP-EE Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
NTP-NRD Chương trình Mục tiêu Quốc gia về Xây dựng Nông thôn mới
NTP-RCC Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với Biến đổi khí hậu
ODA Viện trợ phát triển chính thức
OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
PA Phương pháp tiếp cận theo chương trình
PCGG Ủy ban Tổng thống về Tăng trưởng xanh
PEFA Chương trình Tăng Cường Trách Nhiệm Tài Chính và Chi Tiêu Chính Phủ
PFD Văn bản khung chương trình
PG Chính sách và quản trị
PIF Ý tưởng dự án
PMR Các hoạt động trong khuôn khổ Đối tác thị trường các-bon
POPs Công ước Stockholm về các chất hữu cơ khó phân hủy
PPG Quỹ chuẩn bị văn kiện dự án
PT Phát triển
PTBV Phát triển bền vững
QĐ Quyết định
QELRCs các mục tiêu hạn chế và giảm phát thải khí nhà kính định lượng
QELROs Các cam kết giảm phát thải khí nhà kính định lượng
QH Quốc hội
QHQT Quan hệ quốc tế
QLRRTT Quản lý rủi ro thiên tai
REDD+ Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng
SAR Báo cáo đánh giá lần thứ hai
SBI Ban Bổ trợ về Thực hiện
SBSTA Ban Bổ trợ về Tư vấn Khoa học và Công nghệ
SCCF Quỹ Biến đổi khí hậu đặc biệt
SCF Quỹ khí hậu chiến lược
SGP Chương trình Tài trợ nhỏ
SIDS Các quốc đảo nhỏ đang phát triển
SP-RCC Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu quốc gia
ST Phát triển khoa học kỹ thuật
STAP Ban Tư vấn khoa học và Kỹ thuật của Quỹ môi trường toàn cầu
TABMIS Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc
TAR Báo cáo đánh giá lần thứ ba
TCCRD Phương pháp phân loại chi tiêu cho Biến đổi khí hậu
TCCRE Danh mục Hoạt động theo phân loại
TEC Ủy ban điều hành công nghệ
THĐ Thoái hoá đất
TN&MT Tài nguyên và môi trường
TT Thông tư
TTG Thủ tướng
TTLT Thông tư liên tịch
TTX Tăng trưởng xanh
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân
UBQG Ủy ban quốc gia
UBTVQH Ủy ban thường vụ quốc hội
UNCCD Công ước của Liên hiệp quốc về Chống Sa mạc hóa
UNDP Chương trình phát triển Liên hiệp quốc
UNEP Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc
UNFCCC Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu
UNIDO Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc
UNOPS Văn phòng Dịch vụ Dự án Liên Hợp Quốc
VEPF Quĩ bảo vệ môi trường Việt Nam
VN Việt Nam
VPCP Văn phòng chính phủ
WB Ngân hàng thế giới
WMO Tổ chức Khí tượng Thế giới
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu đang nổi lên như một trong những thách thức lớn nhất đối
với nhân loại trong thế kỷ 21. Nhiệt độ trung bình toàn cầu, thước đo phổ biến nhất
hiện nay về thực trạng khí hậu toàn cầu, đã cho thấy xu hướng ấm lên của khí hậu
toàn cầu. Trong 100 năm qua (1906-2005) khí hậu toàn cầu đã tăng 0.70
C (UNDP
2008, tr. 34). Nhiệt độ toàn cầu tăng lên sẽ dẫn đến hiện tượng băng tan tại các cực
khiến cho mức nước biển dâng lên. Theo Stern (2006) biến đổi khí hậu sẽ ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi toàn thế
giới: đến 2080 sản lượng ngũ cốc có thể giảm 2-4%, giá tăng 13-45%, tỷ lệ dân số
chịu ảnh hưởng của nạn đói chiếm 36-50%. Cũng theo Stern (2006), đến 2050, các
hình thái thời tiết cực đoan, kết quả của biến đổi khí hậu, sẽ làm giảm GDP toàn cầu
1% và nếu chúng ta không có hành động gì để giảm thiểu, thì biến đổi khí hậu có
thể khiến GDP toàn cầu tổn thất ít nhất 5% mỗi năm. Nếu kịch bản xấu nhất xảy ra,
thì tổn thất có thể lên đến hơn 20% GDP.
Biến đổi khí hậu với các tác động tiêu cực trên phạm vi lớn như vậy đã buộc
các quốc gia trên thế giới phải có những điều chỉnh mang tính chất hệ thống trong
các chính sách phát triển của mình cũng như phối hợp với các quốc gia khác. Tại
Rio de Janeiro, Braxin tháng 5 năm 1992, Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất đã được tổ
chức với sự tham dự của các nguyên thủ và người đứng đầu của 155 nước trên thế
giới; tất cả các thành viên tham dự đã ký Công ước khung của Liên Hợp Quốc về
biến đổi khí hậu làm cơ sở cho nỗ lực chung ứng phó với biến đổi khí hậu trên toàn
cầu. Năm 1997, Hội nghị các bên tham gia UNFCCC lần thứ 3 họp tại Kyoto (Nhật
Bản) đã ký kết Nghị định thư về cắt giảm khí nhà kính (được gọi tắt là Nghị định
thư Kyoto). Theo đó, 36 nước công nghiệp phát triển và các nước có nền kinh tế
chuyển đổi được yêu cầu phải cắt giảm phát thải khí nhà kính.
Tuy nhiên, trong khi hầu hết các điều chỉnh và nỗ lực quốc tế của các quốc
gia đều tập trung vào các vấn đề về hạn mức khí thải, cấu trúc quản lý khí hậu thì có
rất ít sự chú ý dành cho một thành tố quan trọng khác của các chính sách về biến đổi
khí hậu toàn cầu là các cơ chế tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu. Steward và
cộng sự (2009) đã chỉ ra rằng để các quốc gia có thể đạt được các mục tiêu bức thiết
về giảm khí thải mà không phải hy sinh các mục tiêu tăng trưởng của mình, các cơ
chế tài chính ứng phó biến đổi khí hậu toàn cầu cần được chú ý nhiều hơn nữa.
Theo tính toán của Steward và cộng sự (2009), để đạt được mức giảm thiểu Biến
đổi khí hậu cần thiết, các nước đang phát triển cần thêm các khoản đầu tư từ 55-80
tỷ euro mỗi năm cho giai đoạn 2010-2020 và tăng lên 92-96 tỷ đô-la mỗi năm cho
đến 2030. Cũng theo Steward và cộng sự (2009), thị trường các-bon sẽ giải quyết
được một phần nhu cầu này nhưng không phải tất cả, các phương thức tài trợ mới đi
kèm các quy định và quản lý hiệu quả mới là các giải pháp căn bản.
Một quốc gia đang phát triển có bờ biển kéo dài trên 3000km, Việt Nam là
một trong các quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu toàn cầu.
Theo UNDP (2008, tr. 105-106), biến đổi khí hậu đe dọa Việt Nam ở nhiều cấp,
lượng mưa dự kiến sẽ gia tăng và bão nhiệt đới sẽ mạnh hơn. Mực nước biển cao
như dự báo vào năm 2030 sẽ khiến 45% diện tích của đồng bằng sông Cửu Long có
nguy cơ nhiễm mặn cực độ đồng thời gây ra thiệt hại mùa màng do lũ lụt, năng suất
lúa dự báo giảm 9%. Nếu mực nước biển dâng cao 1m, phần lớn đồng bằng này sẽ
hoàn toàn ngập trắng nhiều thời gian dài trong năm. Tính trên phạm vi cả nước, sẽ
có 22 triệu người mất nhà cửa với thiệt hại lên đến 10%GDP. Ban cán sự Đảng
Chính phủ (2013, tr. 5) cũng đã tổng kết chỉ trong 15 năm trở lại đây các loại thiên
tai như: bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, úng ngập, hạn hán, xâm nhập mặn và các thiên
tai khác đã làm thiệt hại đáng kể về người và tài sản, đã làm chết và mất tích hơn
10.711 người, thiệt hại về tài sản ước tính chiếm khoảng 1,5% GDP/năm
Nhận thức rõ những tác động nghiêm trọng của biến đổi khí hậu đến sự phát
triển bề vững của đất nước, Đảng và Chính phủ Việt Nam đã sớm có các chính sách
ứng phó với biến đổi khí hậu. Đối với hợp tác quốc tế, Chính phủ Việt Nam đã sớm
tham gia và phê chuẩn Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu và
Nghị định thư Kyoto. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng chỉ đạo từng bước hoàn thiện
các văn bản pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho công tác phòng chống và giảm nhẹ
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Đặc biệt là tháng 12 năm 2011, Thủ tướng
đã phê duyệt Chiến lược quốc gia về Biến đổi khí hậu giai đoạn 2012-2015 và sau
đó là Kế hoạch hành động quốc gia về biến đổi khí hậu..
Trong số các chính sách đó, chính phủ đã có quan tâm đến vấn đề cơ chế tài
chính đối với hoạt động ứng phó biến đổi khí hậu và bước đầu hình thành cơ chế
huy động nguồn lực hợp tác quốc tế và từ xã hội để ứng phó với biến đổi khí hậu.
Nhà nước đã có những ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách cho các chương trình
ứng phó với biến đổi khí hậu và nghiên cứu khoa học và công nghệ về biến đổi khí
hậu. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng ưu tiên huy động vốn vay ưu đãi và khai thác
nguồn hỗ trợ không hoàn lại từ các tổ chức quốc tế và Chính phủ các nước cho ứng
phó với biến đổi khí hậu. Nguồn vốn vay và tài trợ quốc tế cho ứng phó với biến đổi
khí hậu từ năm 2010 đến nay đạt trên 500 triệu USD (Ban cán sự Đảng Chính phủ
2013, tr. 13). Nhà nước cũng bố trí một tỷ lệ ngân sách nhất định và dự trữ một số
vật tư thiết yếu để cứu trợ khẩn cấp, nhanh chóng khắc phục hậu quả thiên tai. Các
địa phương đã huy động tốt nguồn lực tại chỗ, tranh thủ đóng góp, tham gia của
nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, từ thiện trong công tác cứu trợ và
khắc phục hậu quả thiên tai (Ban cán sự Đảng Chính phủ 2013, tr. 13).
Tuy nhiên, cùng chung với xu hướng của quốc tế, các chính sách về cơ chế
tài chính ứng phó biến đổi khí hậu tại Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều bất cập
chưa đáp ứng được yêu cầu ứng phó biến đổi khí hậu trong tương lai. Thứ nhất,
Chính phủ hiện nay chưa có cơ chế, chính sách phù hợp, thuận lợi để khuyến khích,
huy động các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư
cho ứng phó với biến đổi khí hậu trên cơ sở mang lại lợi ích cho nhà đầu tư và xã
hội. Hiện nay gần như chưa huy động được các nguồn lực từ doanh nghiệp và cộng
đồng cho ứng phó với biến đổi khí hậu. Còn nhiều bất cập về cơ chế tài chính, thủ
tục hành chính trong tiếp nhận và quản lý nguồn vốn ứng phó với biến đổi khí hậu,
nên chưa tạo ra một môi trường pháp lý hấp dẫn với các nhà tài trợ quốc tế, khối
doanh nghiệp và tư nhân đầu tư cho giảm nhẹ biến đổi khí hậu ở Việt Nam (Ban cán
sự Đảng Chính phủ 2013, tr. 26).
Thứ hai là việc huy động nguồn lực từ các tổ chức tài chính quốc tế, Chính
phủ các nước, khai thác nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), cũng như huy
động các nguồn hỗ trợ kỹ thuật và công nghệ cho ứng phó với biến đổi khí hậu chưa
hiệu quả. Đầu tư cho phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai còn dàn trải, chưa đáp ứng yêu
cầu. Chưa cân đối được nguồn lực từ ngân sách cho một số dự án trọng điểm, đặc
biệt là chương trình nâng cấp đê sông, đê biển, an toàn hồ chứa (Ban cán sự Đảng
Chính phủ 2013, tr. 26).
Bên cạnh đó, mặc dù đã thiết lập và duy trì được một số mối quan hệ hợp tác,
đối tác quốc tế, song chủ yếu vẫn còn ở phạm vi hẹp, ngắn hạn. Các cơ chế, thể chế
tài chính có tầm chiến lược, dài hạn chưa được thiết lập để đón đầu, thu hút nguồn lực
tài chính và sự hỗ trợ công nghệ từ đối tác về biến đổi khí hậu toàn cầu (Ban cán sự
Đảng Chính phủ 2013, tr. 26).
Theo Ban cán sự Đảng Chính phủ (2013, tr. 38), một trong các nguyên nhân
chính của thực trạng nêu trên là do thiếu các nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn
về ứng phó biến đổi khí hậu. Các kết quả nghiên cứu khoa học chưa cung cấp đầy
đủ luận cứ cho việc hoạch định chính sách, pháp luật về chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu nói chung và cho các chính sách tài chính nói riêng. Đặc biệt là hầu như
vắng bóng các nghiên cứu định lượng đánh giá tác động của các chính sách. Hầu
như các số liệu về hiệu quả kinh tế, phân tích chi phí lợi ích của các hoạt động ứng
phó biến đổi khí hậu ở Việt Nam thường được viện dẫn lại từ các công bố của nước
ngoài như đánh giá thiệt hại, tổn thất kinh tế so với GDP, dự báo kinh tế về các tác
động của biến đổi khí hậu, hiệu quả đầu tư ứng phó với biến đổi khí hậu, đầu tư cho
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, v.v.
Chính vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của
các cơ chế, chính sách tài chính nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu hiện nay. Trên
cơ sở đó cung cấp những cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt Nam nhằm phục vụ cho
việc hoạch định các chủ trương, chính sách ứng phó của Chính phủ và các cơ quan
chức năng cũng như hình thành cơ chế huy động, sử dụng và quản lý nguồn lực tài
chính nhằm giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu ở Việt Nam.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
Hiện nay, trên thế giới chưa có một định nghĩa thống nhất nào về "tài chính
cho ứng phó với biến đổi khí hậu", xong tổng hợp từ lý thuyết và thực tiễn có thể
rút ra khái niệm tài chính cho ứng phó với BĐKH là tài chính dành cho quá trình
chuyển dịch sang nền kinh tế toàn cầu có mức các bon thấp, dành cho các hoạt động
nhằm giảm nhẹ tác động tiêu cực của BĐKH và thích ứng với BĐKH diễn ra trong
hoạt động hàng ngày của cả khối nhà nước và tư nhân (Brent Cloete và Yash
Ramgowlan, 2011). Do đó, nguồn tài chính với quy mô lớn này đòi hỏi sự tham gia
đóng góp của cả khối nhà nước và tư nhân, ít nhất là trong ngắn hạn. Trong đó, nhà
nước đóng vai trò chủ đạo về tài chính cho ứng phó với BĐKH.
a) Các nghiên cứu về vấn đề huy động, sử dụng hiệu quả tài chính cho ứng
phó với biến đổi khí hậu
b- Các nghiên cứu về quản lý các nguồn lực tài chính và công cụ tài chính
cho ứng phó với biến đổi khí hậu
Các công trình nghiên cứu đã cung cấp cách nhìn tổng quát về hoàn thiện cơ
chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài
chính ứng phó với biến đổi khí hậu; phân tích lý thuyết về khái niệm, vai trò, kinh
nghiệm thực hiện hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý
và sử dụng các nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu trên các lĩnh vực
của đời sống kinh tế - xã hội; đánh giá những thành công và thất bại của việc hoàn
thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực
tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu mà các nước trên thế đã và đang thực hiện. Đó
là một nguồn tư liệu thứ cấp quan trọng giúp định hình cách nhìn tổng thể, xây dựng
khung lý thuyết về hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và
sử dụng các nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam. Ngoài ra
những nghiên cứu này đã gợi mở nhiều cách tiếp cận mới, bổ ích cho việc triển khai
nghiên cứu về hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử
dụng các nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam trong điều
kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nhóm 1. Các nghiên cứu về cơ chế chính sách huy động tài chính cho phát
triển kinh tế - xã hội
Nhóm 2. Các nghiên cứu về cơ chế chính sách tài chính nhằm huy động quản
lý sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính trong ứng phó với biến đổi khí hậu
Các nhóm nghiên cứu nêu trên đã đề cập và giải quyết một số khía cạnh nhất
định liên quan đến hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý
và sử dụng các nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam.
Những công trình này có ý nghĩa rất quan trọng, bao gồm cả cung cấp một số tư liệu
thứ cấp và lý thuyết tiếp cận phục vụ cho triển khai nghiên cứu đề tài này. Tuy
nhiên, các nghiên cứu này gặp các giới hạn sau đây: (i) Chỉ dừng lại ở các nghiên
cứu rời rạc, hoặc đề cập một khía cạnh cụ thể nào đó, nên hầu như chưa có công
trình nào nghiên cứu có hệ thống về lý thuyết và đánh giá thực trạng hoàn thiện cơ
chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài
chính ứng phó với biến đổi khí hậu; (ii) nhận thức của các nhà khoa học cũng như
các nhà hoạch định chính sách về hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy
động, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu chưa
được thống nhất(iii) Trong các hình thức hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính
nhằm huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi
khí hậu đã chỉ ra một số hình thức, nhưng còn nhiều hình thức khác chưa được
nghiên cứu; (iv) các nghiên cứu về hệ thống thể chế, luật pháp, chính sách của nhà
nước về hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng
các nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu vẫn còn khoảng trống; (v) các
tác động của hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử
dụng các nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu đến sự phát triển kinh tế
- xã hội vẫn chưa được đánh giá sâu sắc, thỏa đáng, chưa được mổ xẻ từ thực tại
bên trong của vấn đề, chủ yếu dừng lại ở góc độ tìm hiểu bài học kinh nghiệm của
các nước, rồi chỉ ra cơ hội, khả năng và ích lợi của hoàn thiện cơ chế, chính sách tài
chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính ứng phó với biến
đổi khí hậu; (v); các nghiên cứu về hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm
huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu
mới chỉ đặt trong điều kiện kinh tế thị trường, chưa có nghiên cứu nào đặt trong bối
cảnh hội nhập quốc tế, do đó đây cũng là một khoảng trống…
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát: Đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách tài
chính nhằm đảm bảo huy động, sử dụng và quản lý hiệu quả các nguồn lực tài chính
trong ứng phó với biến đổi khí hậu.
* Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có nhiệm vụ sau:
- Một là: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế, chính sách tài
chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi
khí hậu, bao gồm: nội dung cơ chế, chính sách tài chính huy động, quản lý và sử
dụng các nguồn lực tài chính cho ứng phó với BĐKH; phương pháp đánh giá, các
yếu tố ảnh hưởng cũng như kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về cơ
chế, chính sách tài chính trong việc huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài
chính ứng phó với BĐKH;
- Hai là: Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế, hệ thống chính sách tài chính
huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với BĐKH ở Việt Nam;
từ đó, chỉ ra những ưu điểm và tồn tại, hạn chế; nguyên nhân của những tồn tại, hạn
chế của cơ chế, hệ thống chính sách hiện tại.
- Ba là: Xác định yêu cầu về nguồn lực tài chính để ứng phó với các kịch
bản của BĐKH giai đoạn sau 2020; Đánh giá nhu cầu cần hoàn thiện, bổ sung các
cơ chế, chính sách, hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với BĐKH.
- Bốn là: Đề xuất cơ chế, chính sách và các giải pháp vừa đảm bảo huy động
tối đa nguồn lực trong nước và nước ngoài, vừa đảm bảo sử dụng hợp lý, vừa nâng
cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính trong ứng phó và giảm thiểu tác
động của BĐKH ở nước ta trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng
hiệu quả nguồn lực tài chính ứng phó với biến đối khí hậu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung:
+ Tiếp cận về cơ chế, chính sách có 02 hướng: i) tiếp cận về hoàn thiện
phương pháp và quy trình xây dựng/thực thi cơ chế, chính sách; và 2i) tiếp cận về
hoàn thiện nội dung của cơ chế, chính sách. Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài tiếp
cận theo hướng hoàn thiện nội dung cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động,
quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu ở
Việt Nam.
+ Trong 03 nội dung cơ bản của cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động,
quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu, để tránh trùng
lặp nội dung “quản lý” và “sử dụng”, đề tài sử dụng nội hàm “quản lý và sử dụng
nguồn lực tài chính” với các nội dung cụ thể là: i) lập, thẩm định, phê duyệt nguồn
lực tài chính; 2i) phân bổ nguồn lực tài chính; 3i) sử dụng nguồn lực tài chính; 4i)
báo cáo, kiểm tra và kiểm toán nguồn lực tài chính.
+ Đánh giá chính sách là xem xét, nhận định về giá trị các kết quả đạt được
khi ban hành và thực thi một chính sách. Có nhiều tiêu chí để đánh giá một chính
sách tài chính có đáp ứng được mục đích cuối cùng hay không. Trong phạm vi
nghiên cứu, đề tài xem xét việc đánh giá xem xét mục tiêu có thể thực hiện được
hay không, thông qua đó xác định (đo lường) tính hiệu lực, tính hiệu quả, tính phù
hợp, các tác động của chính sách.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
(1)- Phương pháp thu thập thông tin, tư liệu, số liệu: bao gồm: các văn kiện
của Đảng, văn bản luật pháp của nhà nước Trung ương và địa phương, các công
trình nghiên cứu khoa học của các tác giả trong và ngoài nước đã được nghiệm thu
và công bố, các bài báo khoa học trong nước và quốc tế đăng trên tạp chí chuyên
ngành liên quan đến cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính trong ứng phó với tác động của biến đổi
khí hậu; các số liệu từ Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Tổng cục Thống kê, Cục thổng kê các tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; các tổ chức khác như: Ngân hàng thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á,
cơ quan thường trú của Liên Hợp quốc tại Việt Nam,...
(2)- Phương pháp phân tích chính sách: Phương pháp này được sử dụng
nhằm phân tích, so sánh mức độ đồng bộ hóa; tính phù hợp giữa luật pháp với thực
tiễn, giữa luật pháp quốc gia với luật pháp quốc tế; những khoảng trống hoặc sai sót
cần khỏa lấp; những chồng chéo cần phải được được tháo dỡ....
(3)- Phương pháp điều tra xã hội học: Đề tài đã tiến hành khảo sát chọn mẫu
trên 08 địa phương (Thái Bình, Điện Biên, Quảng Ninh, Hà Tỉnh, Đà Nẵng, Lâm
Đồng, TP. Hồ Chí Minh và Cần Thơ - thuộc 8 vùng trong cả nước); hướng tới 3
nhóm đối tượng: (i) Các hộ dân cư nông nghiệp tại các địa phương chịu ảnh hưởng
của BĐKH ở các khu vực địa lý khác nhau; (ii) Cán bộ địa phương các cấp tỉnh,
huyện và xã; (iii) Các doanh nghiệp có tham gia các dự án, hành động liên quan đến
BĐKH.
(4)- Phương pháp thảo luận nhóm tập trung: Bên cạnh việc thực hiện điều tra
xã hôi với 3 nhóm đối tượng nêu trên, thì nguồn số liệu sơ cấp của đề tài còn được
thu thập thông qua việc thực hiện các cuộc tọa đàm với các chuyên gia là cán bộ của
các Bộ, Ban ngành, tổ chức và chương trình dự án có liên quan quan đến ứng phó
với BĐKH, bao gồm: (1) Bộ TN&MT, (2) Bộ Tài Chính, (3) Bộ KH&DT, (4) Bộ
NN&PTNT, (5) Bộ KH&CN, (6) Bộ GTVT (7) Các địa phương, (8) Văn phòng các
chương trình NTP-RCC, SP-RCC, (9) Các tổ chức quốc tế, phi chính phủ có liên
quan đến các dự án, hành động ứng phó với BĐKH.
(5)- Phương pháp đánh giá SWOT: Dùng để phân tích Điểm mạnh
(Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities), Rủi ro – Nguy cơ
(Threats) giúp đánh giá được thực trạng về huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực
tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu, từ đó tìm kiếm cơ sở đề xuất giải pháp phát
huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, nắm bắt cơ hội; lường trước, giảm nhẹ hoặc
triệt tiêu rủi ro trong huy động nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu ở
Việt Nam.
(6)- Chuyên gia: Đề tài sẽ tổ chức mời các chuyên gia am hiểu về hoàn thiện
cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực tài chính trong ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu để tham gia
nghiên cứu các chuyên đề và góp ý cho báo cáo đề tài theo hình thức tư vấn độc lập.
(7)- Phân tích tổng hợp và tư duy lôgic: Phương pháp này được sử dụng
trong quá trình phân tích, viết báo cáo chuyên đề và báo cáo đề tài nghiên cứu.
6. Kết cấu của báo cáo
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, Báo
cáo tổng hợp đề tài gồm 3 phần:
Phần thứ nhất: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ,
CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH NHẰM HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU
Phần thứ hai: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HUY
ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH ỨNG PHÓ VỚI TÁC ĐỘNG
CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM
Phần thứ ba: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ,
CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH NHẰM HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH ỨNG PHÓ VỚI TÁC
ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM
7. Khung lý nghiên cứu của đề tài
Cơ sở lý thuyết
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện, đánh giá giám sát chính sách công
+ Phân tích chính sách tài chính công
Đánh giá tác động của CC
Dự báo nhu cầu tài chính cho các hành
đồng ứng phó với CC
Giảm
thiểu
Thích
ứng
Mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế xã
hội
Kinh nghiệm của các quốc gia có
điều kiện tương đồng
Chiến lược, kế hoạch hành động quốc
gia ứng phó với CC
Các quy định, thông lệ quốc tế đối
với tài chính CC
Các nguồn tài chính cho ứng phó với
CC
Thích
ứng
Giảm
thiểu
Rà soát, phân tích hệ thống cơ chế, chính
sách tài chính hiện tại liến quan đến các
chương trình, hành động ứng phó với CC
Huy động, phân
bổ nguồn
Xây dựng, phê duyệt các
chương trình, dự án
Tổ chức thực hiện Đánh giá, giám sát Công tác lồng
ghép
Sự phối hợp của các cơ
quan, đơn vị quản lý
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động, quản lý
và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm ứng phó với CC
Các nỗ lực, cam kết quốc tế ứng phó
với tác động của CC
Giảm thiểu Thích ứng
1
PHẦN THỨ NHẤT
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH
TÀI CHÍNH NHẰM HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC
TÀI CHÍNH ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.1. TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH NHẰM HUY
ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH ỨNG PHÓ
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.1.1. Khái niệm liên quan đến biến đổi khí hậu
1.1.1.1. Khái niệm biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu là sự thay đổi đáng kể, lâu dài các thành phần khí hậu,
“khung” thời tiết từ bình thường vốn có lâu đời nay của một vùng cụ thể, sang một
trạng thái thời tiết mới, đạt các tiêu chí sinh thái khí hậu mới một cách khác hẳn, để
rồi sau đó, dần dần đi vào ổn định mới.
1.1.1.2. Biển hiện của biến đổi khí hậu
Một cách khái quát, BĐKH được thể hiện ở ba đặc trưng chủ yếu như sau:
- Nhiệt độ trung bình, tính biến động và dị thường của thời tiết và khí hậu
tăng lên;
- Mực nước biển dâng lên do sự tan băng ở các Cực và các đỉnh núi cao;
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển;
- Sự di chuyển của các đới khí hậu trên các vùng khác nhau của trái đất;
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình
tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác;
Tuy nhiên, sự gia tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu và mực nước biển dâng
thường được coi là hai biểu hiện chính của biến đổi khí hậu.
1.1.1.3. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu
Khí hậu bị biến đổi thường do 2 nhóm nguyên nhân:
- Nhóm nguyên nhân khách quan (do sự biến đổi của tự nhiên) bao gồm: sự
biến đổi các hoạt động của mặt trời, sự thay đổi quỹ đạo trái đất, sự thay đổi vị trí
và quy mô của các châu lục, sự biến đổi của các dòng hải lưu, và sự lưu chuyển
trong nội bộ hệ thống khí quyển.
- Nhóm nguyên nhân chủ quan (do sự tác động của con người) xuất phát từ
sự thay đổi mục đích sử dụng đất và nguồn nước và sự gia tăng lượng phát thải khí
CO2 và các khí nhà kính khác từ các hoạt động của con người.
2
1.1.1.4. Ứng phó với biến đổi khí hậu
Hiện nay, để ứng phó với BĐKH, thế giới chỉ có hai lựa chọn:
- Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người
đối với hoàn cảnh, môi trường thay đổi nhằm mục đích làm giảm khả năng bị tổn
thương do dao động hoặc BĐKH hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do
nó mang lại
- Giảm thiểu BĐKH là các hoạt động nhằm làm giảm mức độ hoặc cường độ
phát thải khí nhà kính;
1.1.2. Khái niệm liên quan đến cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy
động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi
khí hậu
1.1.2.1. Nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu
Nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu là các nguồn tiền tệ có thể
huy động để hình thành nên các quỹ tiền tệ phục vụ cho mục tiêu ứng phó với biến
đổi khí hậu (thích ứng/và giảm thiểu).
Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, đề tài tiếp cận nguồn lực tài chính theo
xuất xứ, theo kênh huy động và theo hình thức huy động. Trong đó, nhà nước đóng
vai trò chủ đạo về tài chính cho ứng phó với BĐKH.
Hình 1.1: Các nguồn tài chính cho ứng phó với biến đổi khí hậu
1.1.2.2. Cơ chế tài chính
Cơ chế tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu là tổng hoà các thiết chế và thể
chế cụ thể về lĩnh vực tài chính, trong đó bao gồm một hệ thống các nguyên tắc,
3
phương thức điều hành nhằm huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính theo
đường lối, chủ trương, kế hoạch của Nhà nước trong từng giai đoạn nhằm ứng phó
với biến đổi khí hậu.
1.1.2.2. Chính sách tài chính
Chính sách tài chính là một bộ phận cấu thành của chính sách kinh tế; chính
sách tài chính là chính sách của nhà nước trong việc huy động, phân bổ và sử dụng
các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện phục vụ có hiệu quả các mục tiêu phát triển
kinh tế- xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.
1.1.2.3. Cơ chế, chính sách tài chính huy động, quản lý và sử dụng nguồn
lực tài chính ứng ứng phó với biến đổi khí hậu
Cơ chế, chính sách tài chính huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài
chính, là tổng thể các thể chế và thiết chế được cụ thể hoá thành các quyết định của
Nhà nước, của các cấp, nhằm huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực
tài chính để thực hiện các mục tiêu ứng phó với BĐKH.
Trong đó: i) cơ chế, chính sách tài chính huy động nguồn tài chính được hiểu
là việc nghiên cứu, xây dựng chính sách nhằm phát hiện, khai thác và huy động
được mọi nguồn lực tài chính cả trong nước và quốc tế tập trung cho mục tiêu ứng
phó với BĐKH; 2i) Cơ chế, chính sách tài chính về quản lý nguồn lực tài chính
được hiểu là việc sử dụng các công cụ để giám sát, quản trị, điều tiết, cân đối, kiểm
tra, thanh tra, đánh giá,... tất cả, toàn diện các công việc, các quy trình, các khâu của
quy trình từ xây dựng kế hoạch tìm kiếm nguồn lực tài chính, khai thác, huy động
cho đến việc giải ngân sử dụng nguồn lực tài chính, cũng như chi phí cho mọi công
việc, mọi hoạt động liên quan đến hạn chế, giảm thiểu, hoặc thích ứng với BĐKH;
3i) Cơ chế, chính sách tài chính sử dụng nguồn tài chính, được hiểu là việc nghiên
cứu, xây dựng chính sách nhằm tập trung nguồn lực tài chính đã huy động được để
thực hiện việc phân phối, giải ngân, chi tiêu cho mục đích ứng phó với BĐKH
(thích ứng hoặc giảm nhẹ);
4
1.1.3. Đánh giá hiệu quả cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý
và sử dụng các nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu
Tiêu chí để đánh giá chính sách tài chính về huy động, quản lý và sử dụng
nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu là có đạt được mục đích cuối cùng
không. Mà mục đích cuối cùng ở đây là huy động, phân phối, sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực tài chính, ứng phó với biến đổi khí hậu tại mức chi phí thấp nhất có
thể cùng với các điều kiện về kinh tế, xã hội và luật pháp hiệu quả.
Để đánh giá và đo lường được chính xác các tiêu chí trên, phương pháp điều
tra được sử dụng phổ biến trong quá trình đánh giá chính sách. Thông thường, quá
trình đánh giá được chia thành 4 bước: Lập kế hoạch; Thực hiện; Báo cáo và phân
phối.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế, chính sách huy động, quản lý và sử
dụng nguồn lực tài chính ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu
1.1.4.1. Tiềm lực tài chính của Nhà nước
Tiềm lực tài chính của Nhà nước quyết định quy mô, chất lượng và hiệu quả
của chính sách tài chính nhằm huy động, sử dụng và quản lý nguồn lực tài chính
ứng phó với biến đổi khí hậu.
1.1.4.2. Hệ thống pháp luật
Hệ thống luật pháp có ảnh hưởng quyết định tới sự phát triển và khả năng
huy động nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu.
1.1.4.3. Hệ thống tài chính quốc gia
Đây là kênh thu hút nguồn lực tài chính quan trọng, đặc biệt là thu hút nguồn
lực tài chính qui mô nhỏ và vừa từ khu vực tư nhân như các hộ gia đình, các doanh
nghiệp,….
1.1.4.4. Hiệu quả đầu tư, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó
với biến đổi khí hậu
Bên cạnh huy động các nguồn tài chính mới, vấn đề khai thác và sử dụng
hiệu quả các nguồn tài chính sẵn có cũng là yếu tố quan trọng góp phần tăng hiệu
quả các nguồn vốn cho biến đổi khí hậu, trong đó bao gồm cả việc sử dụng hiệu quả
các nguồn viện trợ phát triển. Từ đó, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các cơ chế,
chính sách nhằm huy động nguồn lực tài chính ứng phó với tác động của biến đổi
khí hậu, kể cả nguồn lực tài chính bên trong hay bên ngoài quốc gia.
5
1.1.4.5.. Nhận thức của hệ thống chính trị, của doanh nghiệp và người dân
Bên cạnh các yếu tố khách quan, còn có các yếu tố chủ quan đến từ tập quán,
quan điểm, nhận thức.. về hoạt đông đầu tư và sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó
với biến đổi khí hậu. Thêm nữa,, còn có yếu tố chủ quan từ phía cơ quan quản lý, có
nhận thức được vai trò và cam kết mạnh mẽ trong việc phát triển và thu hút nguồn
lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu hay không. Nếu thiếu đi cam kết từ chính
phủ với nhận thức đúng đắn, thì sẽ rất khó để thu hút hiệu quả nguồn lực tài chính
nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.
1.1.4.6. Các cam kết quốc tế
Cam kết mà một quốc gia tham gia theo nguyên tắc song phương và đa
phương là giới hạn quốc tế cho các hành động của Nhà nước trong huy động nguồn
lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu. Việt Nam đã tham gia ký nhiều công
ước quốc tế và là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế. Do đó, chính sách tài chính
nhằm huy động nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu phải tuân thủ và
bao quát được các yêu cầu của các cam kết này.
1.2. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC
VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI NHẰM HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.2.1. Các định chế tài chính/ các đối tác phát triển đa phương ứng phó
với biến đổi khí hậu
1.2.1.1. Các tổ chức/định chế tài chính đa phương
Các tổ chức/định chế tài chính đa phương (MFIs) ở đây được định nghĩa
chung cho các tổ chức có nền tảng tài chính (ngân hàng) mà qua đó nhiều quốc gia
đóng góp kinh phí và chia sẻ quyền sở hữu, bao gồm Ngân hàng Thế giới (WB), các
ngân hàng phát triển khu vực như Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng
đầu tư châu Âu (EIB) và Tổ chức Tài chính Môi trường Bắc Âu (NEFCO).
Ngoài các hoạt động cho vay trực tiếp của mình, các tổ chức tài chính đa
phương cũng đã giới thiệu một loạt các quỹ tài chính dành riêng cho các mục tiêu
BĐKH. Các tổ chức tài chính đa phương đóng vai trò như là cơ quan thực hiện Quỹ
môi trường toàn cầu (GEF), trong khi WB hoạt động như một đơn vị được ủy thác.
Các tổ chức tài chính đa phương đóng vai trò như là cơ quan thực hiện Quỹ
môi trường toàn cầu (GEF), trong khi WB hoạt động như một đơn vị được ủy thác.
6
Chi tiết cụ thể hơn hoặc các quỹ khác có thể truy cập thông qua trang web
http://www.climatefundsupdate.org/listing
1.2.1.2. Các định chế tài chính song phương
Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của ba định chế Tài chính Song phương chính
với khác biệt tùy theo mối quan hệ của nó với các tổ chức khác ở quốc gia cấp tài
trợ. Cho đến nay, định chế /tổ chức tài chính song phương về BĐKH đã được xây
dựng trong khuôn khổ chiến lược của chính phủ ở mỗi quốc gia và các tổ chức tài
chính song phương đã lồng ghép BĐKH vào nguồn tài trợ phát triển của họ một
cách độc lập.
Các tổ chức quan trọng đang hoạt động ở Việt Nam là: Hợp tác phát triển
Đức; Quỹ khí hậu quốc tế; Cơ quan phát triển Pháp (AFD); Sáng kiến Khí hậu
Quốc tế (ICI-UK); Ausaid40
- Cơ quan phát triển Ốxtrâylia; Cơ quan Hợp tác Quốc
tế Nhật Bản (JICA),…
1.2.1.3. Các tổ chức tài chính tư nhân
UNFCCC đã nhấn mạnh rằng một phần lớn nguồn tài chính để hỗ trợ cho
BĐKH ở các nước đang phát triển nhất thiết sẽ phải đến từ khu vực tư nhân. Khu
vực tư nhân có thể đi vào bức tranh tài chính khí hậu hoặc như là nguồn cung hay
như là nơi nhận của các tổ chức tài chính đa phương, hoặc song song như là một
dòng tài chính hoàn toàn riêng biệt và độc lập. Tài chính tư nhân chủ yếu sẽ được
đầu tư thông qua nợ thương mại và các công cụ vốn chủ sở hữu, điều này có nghĩa
rằng họ sẽ đóng vai trò hỗ trợ/ tạo điều kiện chứ không phải “chuyển giao trực tiếp”
tài chính. Đến nay, khu vực tư nhân dường như đang đóng một vai trò đáng kể trong
việc đầu tư cho giảm thiểu hơn là thích ứng.
1.2.1.4. Thị trường các-bon
Phần lớn nguồn đầu tư này được thực hiện dưới hình thức tài chính tài sản,
trong đó có một hợp phần đáng kể là nợ. Cơ chế phát triển sạch đã tạo xúc tác cho
một số dòng tài chính đến với các nước đang phát triển thông qua các dự án các-bon
thấp. Lĩnh vực được khối tư nhân quan tâm nhất là vai trò của các thị trường các-
bon trong tương lai.
40
Xem: http://www.ausaid.gov.au/keyaid/response.cfm
7
1.2.1.5. Vai trò hỗ trợ cho các tổ chức khác
Nhiều tổ chức quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoặc tạo
ảnh hưởng lên đầu tư tài chính cho BĐKH và đặc biệt là lên công việc của các tổ
chức tài chính song phương liên quan đến BĐKH. Các tổ chức này bao gồm
UNFCCC và Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển, các cơ quan hợp tác phát triển
song phương, cũng như các chương trình LHQ khác bao gồm Chương trình môi
trường LHQ và Chương trình phát triển LHQ.
1.2.2. Kinh nghiệm của một số nước về cơ chế, chính sách tài chính nhằm
huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với biến
đổi khí hậu
1.2.2.1. Kinh nghiệm của các nước phát triển
1.2.2.1.1 Kinh nghiệm Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là quốc gia đứng thứ hai trên thế giới sau Trung Quốc về việc phát
thải khí nhà kính - nguyên nhân hàng đầu gây nên hiện tượng biến đổi khí hậu trên
toàn cầu. Nguồn lực tài chính mạnh sẽ là điều kiện tiên quyết để thực hiện tốt các
chương trình hành động trên, nhiệm vụ đầu tiên của Hoa Kỳ chính là sử dụng cơ
chế, công cụ tài chính phù hợp nhằm huy động nguồn lực tài chính phục vụ cho việc
ứng phó với biến đổi khí hậu một cách có hiệu quả.
Hoa Kỳ sử dụng cơ chế: các qũy khí hậu quốc gia và thị trường Carbon quốc
gia/nội đia để tập hợp, sử dụng và quản lý tất cả các dòng thu nhập, cả trong nước
và quốc tế, liên quan tới biến đổi khí hậu vào trong một quỹ tập trung duy nhất. Hoa
Kỳ cũng sử dụng các công cụ tài chính như nợ ưu đãi và nợ không ưu đãi, các
khoản tài trợ song phương và đa phương, hoán đổi nợ, các khoản bảo đảm, các công
cụ bảo hiểm; sử dụng các chính sách tài chính thông qua nhiều kênh khác nhau như
tài chính song phương, đa phương, tín dụng xuất khẩu và tài chính phát triển.
1.2.2.1.2 Kinh nghiệm Canada
Canada hợp tác với các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp để tập trung nguồn lực
tài chính thực hiện chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu không chỉ ở Canada
mà còn trên toàn cầu.
Gia tăng nguồn lực tài chính thông qua chính sách giá phát thải carbon:
chính sách giá phát thải carbon được xem là biện pháp giúp Canada giải quyết tất cả
những thách thức. Bên cạnh đó, chính phủ Canada cũng huy động vốn gián tiếp từ
8
nguồn kinh phí đầu tư phát triển công nghệ sạch: chính phủ đi đầu và kêu gọi các
doanh nghiệp đầu tư sử dụng công nghệ sạch ngay từ các khâu đầu tiên của quá
trình sản xuất. Thay vì phải bỏ ra một nguồn lực tài chính lớn để xử lý rác thải, cải
thiện môi trường bị ô nhiễm bởi khí độc - hậu quả của các ngành công nghiệp sử
dụng công nghệ cũ kém phát triển, vừa tốn kém nhiên liệu vừa phát thải lượng lớn
khí thải độc hại ra môi trường.
1.2.2.1.3 Kinh nghiệm Úc
Chính phủ Australia đã tiếp cận ngay với các nguồn điện năng hiện đại, điện
Mặt trời là một trong những nguồn điện tái tạo quan trọng “nhất, nhì, ba” trên Trái
đất, bên cạnh thủy điện, điện gió. Bên cạnh hỗ trợ tài chính, chính phủ Úc cũng luôn
quan tâm đến việc xây dựng hành lang pháp lý cũng như các chính sách liên quan
đến biến đổi khí hậu. Hiện nay, nước Úc có 9 chính sách liên quan đến biến đổi khí
hậu nhằm giảm thiểu các tác động của biến đổi khí hậu cũng như hạn chế các tác
động của con người tới khí hậu.
Chính phủ Úc đã có rất nhiều những chính sách can thiệp nhằm ủng hộ và
thúc đẩy sự đóng góp của khu vực công và tư vào vấn đề biến đổi khí hậu trong
khuôn khổ chương trình hỗ trợ tài chính từ khu vực tư cho biến đổi khí hậu (Private
Climate Finance Support - PCFS). Trên phạm vi quốc tế, thị trường tài chính ban
đầu dành cho khí hậu The Capital Markets Climate Initiative (CMCI) là một sáng
kiến công tư được tổ chức bởi Bộ năng lượng và biến đổi khí hậu.
1.2.2.1.4. Kinh nghiệm của Pháp
Từ năm 2001 vấn đề giảm nhẹ và thích ứng với BĐKH đã được xây dựng
thành ưu tiên quốc gia trong Luật của Pháp. Mục tiêu về BĐKH đã được thể chế
hóa trong Luật khung về Chính sách năng lượng năm 2050. Từ năm 2008, cuộc
chiến chống lại BĐKH là một trong 15 chính sách đa ngành nằm trong Văn bản
Chính sách Đa ngành (Cross-cutting Policy Document – Document de Politique
Transversale – DPT). Nó đã được hình thành như một công cụ để i) hỗ trợ lồng
ghép BĐKH vào tất cả các bộ; ii) thông báo cho Nghị viện trong suốt quá trình
tranh luận bỏ phiếu cho Luật Tài chính.
Chính phủ Pháp cũng đã thực hiện đánh giá kinh tế xã hội sau khi thực hiện,
đây được xem là một công cụ tốt để tối đa hóa việc sử dụng các chính sách và biện
pháp có thể so sánh được. Theo quan điểm này, việc đánh giá chi phí (xã hội và
9
công chúng) của việc giảm phát thải là một trong những chỉ tiêu chính để đánh giá
tính hiệu quả của các chính sách giảm nhẹ.
1.2.2.1.5. Kinh nghiệm Đan Mạch
Năm 2009, Đan Mạch cam kết chi 1,2 tỉ DDK, tương đương 231 triệu USD
cho tài chính khí hậu giai đoạn 2010 - 2012. Đan Mạch khẳng định tài chính khí hậu
của nước này hoàn toàn được bổ sung mới mỗi năm bởi Chính phủ không hề cắt
giảm khối lượng viện trợ cho các lĩnh vực phát triển đã kí kết trước đó. Trong năm
2010 và năm 2011, Chính phủ Đan Mạch tiếp tục đóng góp 0,7% GNI cho quỹ
ODA của nước này.
Cam kết phát triển dài hạn của Đan Mạch được thể hiện ở thực tế hơn 30
năm qua (kể từ năm 1978), quốc gia này liên tục vượt chuẩn của Liên Hiệp Quốc về
đóng góp tổng thu nhập quốc dân cho ngân sách ODA
1.2.2.1.6 Kinh nghiệm Hàn Quốc
Công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số đã tạo ra các chất ô nhiễm khác nhau
khiến Hàn Quốc đang trải qua những thay đổi về thông số khí hậu. Mặc dù, Hàn
Quốc không phải là một quốc gia bắt buộc để bắt đầu chính sách thuế carbon, Chính
phủ đang dự đoán một chính sách thuế carbon để chuẩn bị cho xu hướng tương lai
của thị trường carbon. Hàn Quốc đã phát hành một chính sách giảm 30% carbon
đến năm 2020. Thuế carbon sẽ tăng gánh nặng cho các công ty Hàn Quốc đang phụ
thuộc nhiều vào sản xuất mà phát ra rất nhiều carbon dioxide.
Khuyến khích các công ty Hàn Quốc đang đầu tư phát triển công nghệ mới
có hiệu quả sẽ làm giảm CO_2 trong khi cũng xây dựng một thỏa thuận hợp tác để
chia sẻ công nghệ mới và củng cố chiến dịch sinh thái thân thiện của nó. Công nghệ
xanh là một phản ứng với biến đổi khí hậu và tiết kiệm năng lượng, nó sẽ giải quyết
các vấn đề cấp phát giữa các quốc gia khác tham gia vào chiến dịch này. Kinh
nghiệm về lập kế hoạch, phân bổ, theo dõi, đánh giá chi tiêu công cho ứng phó với
biến đổi khí hậu ở Hàn Quốc cũng rất đáng học hỏi.
Chính phủ đã thiết lập chính sách phân bổ 2% ngân sách cho việc thực hiện
các chiến lược tăng trưởng xanh. Nhờ nguyên tắc này mà yêu cầu hỗ trợ tài khóa
trong Kế hoạch năm năm cho tăng trưởng xanh được phản ánh toàn bộ trong Kế
họach quản lý tài khóa quốc gia năm năm.
1.2.2.1.7 Kinh nghiệm Nhật Bản
10
Nhật Bản đã và đang giữ một vai trò quan trọng trong những nỗ lực toàn cầu
về vấn đề huy động nguồn lực tài chính ứng phó với những biến đổi khí hậu ở các
nước đang phát triển. Cam kết nổi bật đầu tiên của Nhật Bản về vấn đề tài chính cho
hoạt động đối phó với biến đổi khí hậu là cam kết Hợp tác vì Trái Đất (Cool Earth
Partnership CEP) được thông cáo vào tháng Một năm 2008, cam kết đóng góp 10 tỉ
USD trong vòng 5 năm từ 2008-2012 cho hoạt động thích ứng, nâng cao khả năng
tiếp cận với công nghệ sạch và hoạt động giảm nhẹ tác động biến đổi khí hậu.
Về cơ chế huy động nguồn lực tài chính của Nhật Bản, để huy động nguồn
tài chính công, Nhật Bản đã và đang trong quá trình nghiên cứu xây dựng một bộ
công cụ sử dụng nguồn tài chính công làm đòn bẩy thúc đẩy đầu tư tư nhân.
Tài chính từ khu vực kinh tế tư nhân có thể được chia làm hai nhóm: vốn
trong nước và dòng vốn từ nước ngoài. Vốn trong nước có thể từ ba nguồn cơ bản
là: các nhà đầu tư tư nhân, thị trường vốn công cộng và các ngân hàng thương mại.
Nhật Bản là quốc gia duy nhất cụ thể hóa mức độ tài chính tư nhân được cam kết và
huy động trong bản báo cáo của nước này về giai đoạn triển khai Fast- Start Finance
như đã cam kết trong Công ước Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu.
1.2.2.2. Kinh nghiệm của một số nước có nền kinh tế chuyển đổi
1.2.2.2.1. Kinh nghiệm Trung Quốc
Trung Quốc đã đạt được mức tăng trưởng kinh tế ấn tượng và hiện là nền
kinh tế lớn thứ hai trên thế giới. Điều này dẫn đến vấn đề lớn về môi trường và sự
gia tăng nhanh chóng GHG. Trung Quốc đã thiết lập các mục tiêu cắt giảm tự
nguyện lượng khí thải trên mỗi đơn vị GDP từ 40 đến 45%, tăng sử dụng năng
lượng tái tạo lên 15% và tăng độ che phủ rừng khoảng 40 triệu ha và dự trữ gỗ 1,3
tỷ m3
so với mức của năm 200546
.
Trung Quốc không nhận được nhiều từ nguồn tài chính khí hậu nhưng là chủ
nhân chính của CDM (khoảng 45% của tổng số CER được tạo ra ở Trung Quốc).
Tài chính công cộng chủ yếu là trong nước với một số hỗ trợ cho vay thêm từ WB
và ADB.
1.2.2.2.2 Kinh nghiệm Liên bang Nga
46
M.G.J Den Elzen et a;, 2010. Đánh giá Thỏa thuận Copenhagen: những thay đổi và tủi ro với mục
tiêu khí hậu 2oC. Bilthoven: Planbureau voor de Leefbaarheid.
11
Những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đang diễn ra ở Nga, kết hợp
với sự quản lý tài nguyên thiên nhiên yếu kém đang thực sự là một cuộc khủng
hoảng. Việc phê chuẩn Nghị định thư Kyoto, Nga cam kết hạn chế phát thải khí nhà
kính của nó đến mức phát thải năm 1990 của mình.
Chính phủ Nga thông qua quỹ thịnh vượng để sử dụng năng lượng và tiết
kiệm năng lượng trong lĩnh vực nhà ở của Nga; làm thế nào để có sự phát thải các-
bon thấp, chi phí và lợi ích của nền kinh tế các-bon thấp và biến đổi xã hội ở Nga.
Biến đổi khí hậu tác động vào Khát vọng của Nga trở thành một quốc gia hàng đầu
sản xuất lương thực toàn cầu, nó cũng nâng cao nhận thức và sự tham gia của Nga
trong sử dụng của thị trường Carbon.
1.2.2.2.3. Kinh nghiệm của Ấn Độ
Ấn Độ đặt mục tiêu giảm cường độ phát thải nhà kính nhờ năng lượng gió và
mặt trời, sinh khối và thủy điện nhỏ, chính sách thuế khuyến khích năng lượng tái
tạo, trợ cấp tiêu chuẩn hiệu suất nhiên liệu và các ưu đãi để tăng độ che phủ rừng.
Chính phủ Ấn Độ cho biết nước này sẽ dành 2,6% GDP để ứng phó với biến
đổi khí hậu. Nước này cũng bày tỏ mong muốn các nước giàu sẽ có những cam kết
về tài chính để giải quyết vấn đề này. Chính phủ Ấn Độ sẽ tập trung khoản tiền trên
vào lĩnh vực nông nghiệp, nguồn nước, nước sạch và vệ sinh, lâm nghiệp, cơ sở hạ
tầng các khu vực ven biển. Ấn Độ cũng đã soạn thảo một Chương trình Hành động
Quốc gia về Biến đổi khí hậu với mục tiêu phát triển bền vững trong bối cảnh biến
đổi khí hậu.
1.2.2.3. Kinh nghiệm của một số nước đang phát triển
1.2.2.3.1. Kinh nghiệm của Bangladesh
UNDP đã xác định Bangladesh là nước dễ bị tổn thương nhất thế giới với các
đợt giông tố nhiệt đới và là nước đứng thứ 6 về mức độ dễ bị tổn thương với lũ lụt
trong số các nước chính chịu ảnh hưởng của bão lụt có mức thiệt hại con người
trung bình là 200 người/năm.
Về nguồn lực tài chính, chính phủ Bangladesh kêu gọi nguồn tài chính từ
ngân sách nhà nước và từ cộng đồng dân cư xã hội. Bangladesh đi tiên phong trong
việc áp dụng các phương pháp dựa vào cộng đồng để giảm tính dễ bị tổn thương với
BĐKH, các phương pháp này đang được chia sẻ với các nước đang phát triển khác.
Chính phủ Bangladesh đã đưa biến đổi khí hậu thành một phần trong Dự thảo mới
của Chiến lược xóa đói giảm nghèo. Bangladesh đang tìm kiếm cam kết chính trị
12
mạnh mẽ và hỗ trợ của cộng đồng quốc tế để giúp đỡ trong việc triển khai chiến
lược dài hạn về thích ứng với khí hậu của đất nước. Chính phủ Bangladesd cũng đã
xây dựng năng lực và tăng cường thể chế để đẩy mạnh năng lực của các Bộ ngành
và cơ quan, xã hội và lĩnh vực tư nhân trong đối mặt với thách thức của BĐKH.
1.2.2.3.3. Kinh nghiệm của Philippines - theo dõi chi tiêu công cho ứng phó với
biến đổi khí hậu
Thứ nhất, chính sách đa ngành xác định chương trình nghị sự về BĐKH ở
Philippines. Để hướng dẫn các chính sách và các chương trình để điều phố thể chế
và tài trợ cho các hành động khí hậu, Chính phủ đã ban hành Đạo luật về BĐKH
2009 trong đó yêu cầu tất cả các cơ quan chính phủ và các tổ chức lồng ghép
BĐKH vào trong nhiều giai đoạn của quá trình hình thành, thực hiện các kế hoạch,
chiến lược xóa đói giảm nghèo và các công cụ và kỹ thuật phát triển khác.
Thứ hai, chính phủ hoàn thiện khung thể chế và tài chính để hỗ trợ cho
Chương trình Nghị sự BĐKH.
Thứ ba, thực hiện và theo dõi chương trình Nghị sự về BĐKH.
2.2.2.3.4. Kinh nghiệm của Indonesia
Indonesia là một nước Đông Nam Á đang phát triển và dễ bị tổn thương bởi
BĐKH. Trước năm 2008, Indonesia đã xây dựng một khung thể chế cần thiết để
nâng cao hiệu quả viện trợ là Cam kết Jakarta tương tự như Cam kết Hà Nội.
Indonesia đã có những kinh nghiệm đáng kể trong việc thiết lập các quỹ tín thác đa
tài trợ tập trung cho cả 2 lĩnh vực phục hồi sau thiên tai (Aceh-2004, Java 2006) và
quản lý rủi ro thiên tai và biến đổi khí hậu.
Chính phủ Indonesia (chủ nhà của COP13 tại Bali) phát triển văn bản chính
sách đặt ra cách thức hoạt động giảm thiểu và thích ứng tích hợp vào kế hoạch phát
triển trung hạn của quốc gia (Rencana Pembangunan Jangka Menengah Nasional,
hoặc RPJMN), và hướng dẫn các ngành và chính quyền địa phương thi hành các
chương trình biến đổi khí hậu.
2.2.2.3.5. Kinh nghiệm của Campuchia
Campuchia được xác định là một trong những nước dễ bị tổn thương nhất
với BĐKH. Các cơ chế tài trợ sẵn có trong nước để tài trợ ứng phó lại BĐKH bao
gồm hỗ trợ ngân sách, quỹ giỏ, quỹ tín thác đa phương, các quỹ lĩnh vực cụ thể, các
quỹ dự án quốc tế, quỹ song phương, và một loạt các khoản vay. BĐKH là một ưu
tiên quan trọng trong Kế hoạch phát triển chiến lược quốc gia (NSDP) cho giai đoạn
13
2010- 2013. Campuchia bắt đầu thực hiện các hoạt động cho BĐKH vào năm 1999
với Dự án kích hoạt hoạt động BĐKH thông qua tài trợ của GEF và UNDP.
Năm 2009, Campuchia cũng đã phát triển lộ trình TTX quốc gia, trong đó
bao gồm một loạt các chiến lược và các chương trình liên quan đến khí hậu (chủ
yếu là nhằm giảm thiểu) để lồng ghép carbon thấp và phát triển hài hòa với môi
trường vào các hoạt động chính của ngành. Thích ứng với BĐKH được triển khai
tích cực nhất tại Campuchia trong quản lý rủi ro thiên tai (DRM) đối với tất cả các
lĩnh vực, và nó cũng là được triển khai tích cực nhất trong việc kết hợp hợp tác khu vực.
2.2.2.3.6. Kinh nghiệm của Lào (PDR)
Lào đã giảm đáng kể tỷ lệ đói nghèo do sự tăng trưởng kinh tế trong suốt hai
thập kỷ qua, tuy nhiên sự phát triển này đã được phân phối rất không đồng đều. Với
hơn 80% dân số phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên để sinh sống và một nền kinh
tế quốc gia phụ thuộc nặng nề vào tài nguyên thiên nhiên cũng như khả năng thích
ứng thấp của một nước đang phát triển, người dân Lào chịu nhiều rủi ro do tác động
của BĐKH (UNDP và WREA, 2009). Lào đã thông qua một chiến lược quốc gia và
Kế hoạch hành động về BĐKH (NSCC) sẽ được thông qua trong ba giai đoạn trong
giai đoạn 2009-2020. Kế hoạch này tập trung vào nhận thức BĐKH và xây dựng
năng lực, lồng ghép, tăng cường năng lực thể chế và chính sách, và thực hiện các
hành động thích ứng và giảm nhẹ BĐKH. Nước này cũng đang có kế hoạch để phát
triển một chiến lược quốc gia về quốc gia giảm nhẹ (NAMA).
Hiện nay có ba quỹ nhà nước lớn của quốc gia liên quan đến quản lý tài
nguyên: Quỹ Giảm nghèo (PRF), Quỹ Bảo vệ Môi trường (EPF) và Quỹ phát triển
tài nguyên rừng và Lâm nghiệp (FRDF).
2.2.3. Bài học chung cho Việt Nam trong hoàn thiện cơ chế, chính sách
tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính
trong ứng phó với biến đổi khí hậu
2.2.3.1. Kết hợp các trung gian
Cần xác định trung gian thích hợp, tùy thuộc vào năng lực của họ để tiếp cận
tài chính cũng như khả năng của họ để cung cấp tài chính, có năng lực để: Tiếp cận
tài chính trực tiếp; Kết hợp các nguồn lực tài chính; Phát triển các dự án và các
chương trình có thể xin tài trợ và Cung cấp tài chính.
14
Những bài học để đưa ra một cơ chế phù hợp để tiếp nhận và Quản lý tài
chính cho BĐKH: Sự lựa chọn đối với một trung gian có thể thay đổi tùy thuộc vào
sự sẵn sàng của các trung gian ở cấp quốc gia. Trong thực tế, nên tập trung vào việc
thiết kế một cách hiệu quả cơ chế thay vì chọn cho một trung gian duy nhất. Một
cách tiếp cận thích hợp có thể là việc kết hợp các trung gian tùy thuộc vào vai trò bổ
sung lẫn nhau.
2.2.3.2. Tăng cường hệ thống quốc gia về chính sách, lập kế hoạch, lập
ngân sách và báo cáo tài chính cho BĐKH
Các nước phát triển đều có các hệ thống lập kế hoạch hiệu quả để đánh giá
nhu cầu tài chính, tiếp cận thích hợp chủng loại và quy mô của tài chính, cung cấp
tài chính và giám sát và kiểm tra kết quả trong ứng phó với BĐKH. Khuôn khổ sẵn
sàng tài chính cho BĐKH của UNDP xác định ba công việc sau là cần thiết:
- Chính sách và chiến lược để đánh giá nhu cầu và xác định các ưu tiên
- Kế hoạch hóa và hệ thống dự toán ngân sách kết hợp các dòng tài nguyên
- Tổ chức thực thi các chính sách tài chính cho ứng phó với BĐKH
2.2.3.3. Khai thác tốt tiềm năng tài chính khí hậu
UNFCCC nhận định rằng các nước phát triển đóng góp nhiều nhất cho sự
tích tụ toàn cầu của khí thải nhà kính, sự công nhận này đã dẫn đến một cam kết từ
các nước phát triển để huy động tài chính để giúp các nước đang phát triển đối phó
với BĐKH. Do đó, Việt Nam và các nước đang phát triển khác cần tìm cách huy
động nguồn lực tài chính này.
15
PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH ỨNG PHÓ VỚI TÁC ĐỘNG CỦA
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH BAN HÀNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VỀ HUY
ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH VÀ LIÊN
QUAN ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM
2.1.1.Tình hình chung về ban hành văn bản pháp luật
2.1.1.1.Về việc ban hành Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội
Quốc hội thông qua Hiến pháp năm 2013, trong đó lần đầu tiên đã đưa nhiệm
vụ ứng phó với BĐKH vào Hiến pháp, tại khoản 1, Điều 63 “1.Nhà nước có chính sách
BVMT; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn
thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó BĐKH”.
Bên cạnh đó nhiều bộ luật cũng đã ban hành một số chính sách, pháp luật
liên quan đến lĩnh vực thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu. Những năm gần đây
trong các nghị quyết phát triển kinh tế xã hội của Quốc hội, Nghị quyết về chương
trình mục tiêu quốc gia đều có chủ trương, nhiệm vụ về ứng phó với BĐKH.
Tóm lại, việc ban hành chính sách, pháp luật của Quốc hội đã từng bước
được hoàn thiện và cơ bản đáp ứng công tác phòng chống lụt bão, bảo vệ đê kè, sử
dụng hợp lý tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, BVMT và ứng phó với BĐKH phù
hợp với điều kiện phát triển của đất nước.
2.1.1.2. Các văn bản pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và
các bộ, ngành
Trên cơ sở các văn bản của Đảng và Quốc hội thì Chính phủ, các bộ, ngành,
theo chức năng, nhiệm vụ của mình đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để triển
khai thực hiện các hoạt động ứng phó với BĐKH.
Từ năm 2007 đến nay, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 89 văn
bản, trong đó có 1 Nghị quyết, 16 Nghị định, 72 Quyết định về BĐKH. Trên cơ sở
Chương trình hỗ trợ ứng phó với BĐKH, Thủ tướng Chính phủ đã giao cho các bộ,
ngành tham mưu cho Chính phủ, thủ tướng Chính phủ hoặc tự ban hành các văn bản
qui phạm pháp luật theo danh mục hàng năm.
16
2.1.2. Chiến lược, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với
biến đổi khí hậu
Nhận thức rõ những tác động nghiêm trọng của BĐKH đến sự phát triển bền
vững của đất nước, Việt Nam đã sớm tham gia và phê chuẩn Công ước Khung của
LHQ về BĐKH và Nghị định thư Kyoto; Chính phủ đã chỉ đạo từng bước hoàn
thiện các văn bản pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho công tác phòng chống và
giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với BĐKH. Từ năm 2007 đến nay, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành các chiến lược, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia
ứng phó với BĐKH để triển khai ở cấp trung ương và địa phương.
2.1.3. Cơ chế, chính sách tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu trong hệ
thống chính sách
2.1.3.1. Cơ chế chính sách đầu tư cho bảo vệ môi trường
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường, Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày
22/2/2005 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Bộ Tài chính đã chủ trì
ban hành chính sách, cơ chế tài chính đầu tư cho bảo vệ môi trường như sau:
- Về định mức phân bổ chi bảo vệ môi trường: định mức phân bổ dự toán
chi sự nghiệp bảo vệ môi trường theo Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg
ngày29/6/2006; Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Về cơ chế tài chính: Bộ Tài chính đã chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành cơ chế tài chính hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp
môi trường như sau:
+ Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29/12/2006 của
Liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí
sự nghiệp môi trường
+ Thông tư liên lịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/03/2010 của
Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự
nghiệp môi trường.
+ Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-BTNMT-BTC ngày 29/04/2008 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường – Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán công tác bảo
vệ môi trường thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường
17
2.1.3.2. Cơ chế chính sách tài chính về bảo vệ tài nguyên
Bộ Tài chính đã chủ trì phối hợp với Bộ TN&MT ban hành các thông tư sau:
- Thông tư liên tịch số 83/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 27/8/2003 của Bộ
Tài nguyên Môi trường và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn phân cấp, quản lý và
thanh quyết toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai;
- Thông tư liên tịch số 118/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 05/12/2008 của Bộ
Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh
quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động quản lý tài nguyên nước;
- Thông tư liên tịch số 40/2009/TTLT/BTC-BTN&MT ngày 05 tháng
03 năm 2009 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với các
nhiệm vụ chi thuộc lĩnh vực địa chất và khoáng sản.
2.1.3.3 Chính sách thuế liên quan đến bảo vệ môi trường và BĐKH
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Ngày 17/6/2010, Quốc hội đã thông qua Luật thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp số 48/2010/QH12, Chính phủ ban hành Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày
01/7/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp.
- Chính sách thuế bảo vệ môi trường
Luật thuế Bảo vệ môi trường được Quốc hội thông qua ngày 15/11/2010 và
có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2012. Bộ Tài chính ban hành Thông tư số
152/2011/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định số 67/2011/NĐ-CP và một số điều
của Luật thuế Bảo vệ môi trường.
- Chính sách thuế xuất khẩu khoáng sản: Bộ Tài chính hàng năm đều rà soát
chính sách thuế xuất khẩu cho phù hợp với định hướng quản lý của Nhà nước trong
từng giai đoạn.
- Chính sách thuế nhập khẩu
Theo quy định của Pháp lệnh thuế xuất khẩu hiện hành thì các dự án đầu tư
vào lĩnh vực bảo vệ môi trường sinh thái đều được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập
khẩu tài sản cố định cho hàng hóa là thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên
dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được; Chính phủ cũng
cho phép miễn thuế nhập khẩu theo cơ chế ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi
trường quy định tại Nghị định 04/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
18
- Chính sách thuế tài nguyên
Hiện nay, thuế tài nguyên được thực hiện theo quy định tại Luật thuế tài
nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25/11/2009, Nghị định 50/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thuế tài nguyên và Thông tư 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tài nguyên và Nghị định số
50/2010/NĐ-CP, Nghị quyết số 928/2010/UBTVQH12 vê biểu mức thuế suất thuế
tài nguyên.
2.1.3.4. Các loại phí liên quan đến bảo vệ môi trường và ứng phó BĐKH
- Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính; phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất; lệ
phí địa chính: Thực hiện theo quy định Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày
16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Phí bảo vệ môi trường
+ Về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn: Thực hiện theo Thông tư
số 39/2008/TT-BTC ngày 19/5/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện
Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi
trường đối với chất thải rắn.
+ Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải: Thực hiện theo quy định tại các
Thông tư liên tịch số 107/2010/TTLT-BTC-BTNMT sửa đổi, bổ sung Thông tư liên
tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 và Thông tư liên tịch số
106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06/9/2007 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
+ Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ tài
nguyên môi trường đối với khai thác khoáng sản; Thông tư số 158/2011/TT-BTC
ngày 16/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 74/2011/NĐ-
CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ.
+ Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất;
khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi:
Thực hiện theo quy định tại Quyết định 59/2006/QĐ – BTC ngày 25/10/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 97/2006/TT- BTC ngày 16/10/2006 của Bộ
19
Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Tiền sử dụng số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản
Các doanh nghiệp sử dụng số liệu, thông tin do Nhà nước cung cấp thì phải
nộp khoản tiền sử dụng số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản, theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 186/2009/TTLT-BTC-BTNMT ngày 28/9/2009 của liên Bộ
Tài chính - Bộ TN&MT hướng dẫn phương pháp xác định, phương thức, thủ tục
thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả điều tra, thăm dò khoáng sản
của Nhà nước.
2.1.3.5. Chính sách khác
Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, ứng phó với BĐKH, nhằm khuyến khích,
hỗ trợ các dự án có mục tiêu trên, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
04/2009/NĐ-CP ngày 14/1/2009 về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường, ứng
phó BĐKH.
3.2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HUY ĐỘNG, QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU
Nguồn tài chính dành cho ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam được thể
hiện như sơ đồ dưới đây:
Hình 2.1 : Nguồn tài chính cho BĐKH tại Việt Nam1
1
Tiến sĩ Phạm Hoàng Mai, Vietnam Green Growth Strategies & Financing Implementation, Hội thảo “Tài chính cho Biến đổi
khí hậu” tại Việt Nam ngày 11/6/2013.
20
Tổng hợp lại, nguồn tài chính cho ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam
hiện được khai thác chủ yếu từ các nguồn/kênh sau: Ngân sách Trung ương và
Ngân sách địa phương, chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (SP-RCC);
Nguồn viện trợ ODA, các nghiên cứu, hỗ trợ kỹ thuật và các quỹ toàn cầu; Đầu tư
của khu vực tư nhân ứng phó với biến đổi khí hậu; Quĩ bảo vệ môi trường Việt Nam
(VEPF) và Xã hội dân sự.
Để có thể hình dung một cách rõ ràng hơn về thực trạng cơ chế, chính sách
trong huy động, sử dụng và quản lý các nguồn tài chính nhằm ứng phó với BĐKH,
chúng ta đi vào xem xét cụ thể các nội dung này:
2.2.1. Thực trạng cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng nguồn
lực tài chính từ Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương, phân bổ trực tiếp
cho các chương trình, dự án của các Bộ và địa phương hoặc thông qua các chương
trình mục tiêu quốc gia và kết quả đạt được
2.2.1.1. Các văn bản về cơ chế chính sách tài chính và các văn bản có liên quan nhằm
huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính từ Ngân sách Trung ương và
Ngân sách địa phương, phân bổ trực tiếp cho các chương trình, dự án của các
Bộ, địa phương hoặc thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với
biến đổi khí hậu
Ngày 23/01/2014, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 08/NQ-CP Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng tại Hội nghị lần thứ 7 khóa XI về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thủ tướng Chính phủ ban hành các
Quyết định: Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 Phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
Bộ Tài chính đã phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư ban hành Thông tư Liên tịch số 07/2010/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT
ngày 15/3/2010 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí NSNN thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH giai đoạn 2009-2015.
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Thông tư liên tịch số 58/2008/TTLT-BTC-BTN&MT ngày 04/7/2008 hướng dẫn
thực hiện một số điều của Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg ngày 2/8/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư
theo cơ chế phát triển sạch; Thông tư liên tịch số 204/2010/TTLT-BTC-BTNMT
21
ngày 15/12/2010 sửa đổi bổ sung một số nội dung của Thông tư liên tịch số
58/2008/ TTLT-BTC-BTNMT.
2.2.1.2. Cơ chế huy động nguồn lực tài chính từ Ngân sách Trung ương và Ngân sách
địa phương, phân bổ trực tiếp cho các chương trình, dự án của các Bộ, địa
phương hoặc thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia
Huy động nguồn lực tài chính từ Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa
phương, phân bổ trực tiếp cho các chương trình, dự án của các Bộ, địa phương hoặc
thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia, thông qua các chương trình dự án sau:
- Chương trình Mục tiêu Quốc gia Ứng phó với Biến đổi Khí hậu (NTP-
RCC) nhằm đánh giá hệ quả của biến đổi khí hậu và xây dựng các ưu tiên quốc gia.
Cơ chế tài chính: i) Nhà nước đảm bảo các nguồn lực cần thiết, đồng thời
huy động sự đóng góp của cộng đồng quốc tế và trong nước; Nhà nước tạo cơ sở
pháp lý khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế - xã hội, các tổ chức
trong và ngoài nước đầu tư cho việc ứng phó với biến đổi khí hậu; Phối hợp lồng
ghép với các chương trình, dự án khác để thu hút thêm nguồn vốn đầu tư; Các dự án
và các hoạt động đầu tư thuộc Chương trình sẽ được xem xét, miễn giảm thuế theo
các quy định của pháp luật.
- Chương trình khoa học và công nghệ quốc gia về BĐKH: Bộ Khoa học
và Công nghệ đã rà soát hoạt động của Chương trình khoa học và công nghệ phục
vụ Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH giai đoạn 2012-2015.
2.2.1.3. Cơ chế, chính sách tài chính nhằm quản lý nguồn lực tài chính từ Ngân sách Trung
ương và Ngân sách địa phương, phân bổ trực tiếp cho các chương trình, dự án của các
Bộ, địa phương hoặc thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia
Việc thực hiện quản lý nguồn lực tài chính từ Ngân sách Trung ương và
Ngân sách địa phương, phân bổ trực tiếp cho các chương trình, dự án của các Bộ,
địa phương hoặc thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân
sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn hiện hành và quy định cụ thể tại Thông tư
Liên tịch số 07/2010/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT ngày 15/3/2010 hướng dẫn
chế độ quản lý, sử dụng kinh phí NSNN thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia ứng phó với BĐKH giai đoạn 2009-2015. Cụ thể như sau:
- Lập dự toán kinh phí thực hiện Chương trình hàng năm
22
+ Hàng năm các Bộ, ngành và địa phương (cơ quan quản lý dự án của
Chương trình) căn cứ vào các nhiệm vụ, dự án ban hành kèm theo Quyết định số
158/2008/QĐ-TTg ngày 2/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, tiến hành đánh giá tình hình
thực hiện Chương trình của năm báo cáo; xác định nhiệm vụ, kế hoạch triển khai
Chương trình năm kế hoạch, lập dự toán nhiệm vụ, dự án gửi Bộ Tài nguyên và Môi
trường, đồng thời tổng hợp vào dự toán năm sau để gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
+ Đối với các địa phương khi xây dựng dự toán phải xác định nhiệm vụ, kế
hoạch triển khai thực hiện Chương trình, trong đó xác định rõ nhu cầu kinh phí thực
hiện Chương trình đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ, nhu cầu kinh phí thực hiện
Chương trình do Ngân sách địa phương chủ động bố trí.
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường lập dự toán kinh phí đối với các dự án, đề
án, nhiệm vụ do Bộ thực hiện; tổng hợp, rà soát kinh phí thực hiện các dự án, đề án,
nhiệm vụ của các Bộ ngành và địa phương thực hiện, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tại thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm.
+ Căn cứ tổng mức kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với
biến đổi khí hậu được cấp có thẩm quyền thông báo, Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phân bổ kinh
phí của Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Chấp hành dự toán:
+ Căn cứ kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền
giao, các Bộ, ngành, địa phương phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc
theo mã số 0351- Các Dự án ứng phó với biến đổi khí hậu. Mã số này được sử dụng
trong khâu chấp hành dự toán, kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước.
+ Các cơ quan quản lý dự án của Chương trình chịu trách nhiệm lập, thẩm
định, phê duyệt nội dung chi tiết của từng dự án, nhiệm vụ trong danh mục các dự
án được giao thuộc Chương trình.
+ Các cơ quan, đơn vị được giao kinh phí thực hiện Chương trình tổ chức
thực hiện dự án, quản lý, sử dụng kinh phí, thanh quyết toán và chấp hành chế độ
báo cáo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
23
+ Hàng năm thực hiện chế độ kiểm toán độc lập đối với việc sử dụng các
nguồn vốn của Chương trình.
2.2.1.4. Kết quả đạt được
a) Về huy động nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước:
- Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH (NTP-RCC)
Báo cáo của Bộ Tài chính2
cho thấy từ năm 2010 đến 2015, tổng mức kinh
phí đã bố trí thực hiện Chương trình là 1.322,1 tỷ đồng:
- Chương trình Khoa học công nghệ phục vụ Chương trình mục tiêu quốc
gia ứng phó với biến đổi khí hậu:
Chương trình đã triển khai từ năm 2011. Tổng mức kinh phí năm 2011-2014
là 145,4 tỷ đồng (năm 2011: 15 tỷ đồng; năm 2012: 27 tỷ đồng; năm 2013: 33,4 tỷ
đồng và năm 2014: 70 tỷ đồng); bước đầu đã xác định được danh mục 51 nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học, đề tài, dự án và đã triển khai thực hiện trong toàn quốc.
b) Về quản lý nguồn lực tài chính:
* Công tác xét duyệt các dự án, hành động ứng phó với biến đổi khí hậu:
- Việc lập kế hoạch và dự trù ngân sách dựa vào chính sách hiện đại đòi hỏi
các cơ quan tổ chức phải (i) xác định các chương trình và hoạt động phù hợp với
các mục tiêu và kết quả đã đề ra, và (ii) thiết lập các chỉ tiêu đánh giá tiến độ thực
hiện để đạt được các kết quả này.
- Nhận thức được cần phải ưu tiên cao cho đầu tư thích ứng, Bộ KH&ĐT đã
thực hiện các bước hướng tới tăng cường xác định ưu tiên với việc bắt đầu kết hợp
sử dụng Khung hướng dẫn lựa chọn ưu tiên thích ứng (APRF) trong quá trình xây
dựng kế hoạch phát triển KTXH.
- Các dự án phù hợp với BĐKH không được xác định rõ ràng hay gắn kết với
các mục tiêu BĐKH cụ thể trong quy trình lập kế hoạch và dự trù ngân sách hiện
nay. Trong khi phần lớn các dự án đầu tư phù hợp với BĐKH là về thích ứng, các
dự án đầu tư khác dành cho giảm nhẹ hay nhằm cả hai mục tiêu này. Quy trình hiện
nay không xác định rõ các mục tiêu trên một cách rõ ràng để cho phép theo dõi
dòng chi tiêu cho hai mục tiêu này.
* Công tác phân bổ nguồn vốn
2
Về việc thực hiện triển khai thực hiện Nghị quyết số 853/NQ-UBTVQH13 ngày 05/12/2014 của Ủy ban TVQH về về kết quả
giảm sát và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu ở đồng bằng sông Cửu Long”
Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính trong ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu tại việt nam
Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính trong ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu tại việt nam
Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính trong ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu tại việt nam
Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính trong ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu tại việt nam

More Related Content

What's hot

BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...nataliej4
 
Bien doi khi hau o Viet Nam
Bien doi khi hau o Viet NamBien doi khi hau o Viet Nam
Bien doi khi hau o Viet Namforeman
 
[123doc.vn] tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang
[123doc.vn]   tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang[123doc.vn]   tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang
[123doc.vn] tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giangTrương Thanh Dũng
 
Kich ban bien doi khi hau va nuoc bien dang cho Viet Nam 2016
Kich ban bien doi khi hau va nuoc bien dang cho Viet Nam 2016Kich ban bien doi khi hau va nuoc bien dang cho Viet Nam 2016
Kich ban bien doi khi hau va nuoc bien dang cho Viet Nam 2016HD.TDMU
 
Biến đổi khí hậu toàn cầu.doc tiểu luận
Biến đổi khí hậu toàn cầu.doc tiểu luậnBiến đổi khí hậu toàn cầu.doc tiểu luận
Biến đổi khí hậu toàn cầu.doc tiểu luậnThanhthuy Nguyen Thi
 
Nguyen nhan bieuhien
Nguyen nhan bieuhienNguyen nhan bieuhien
Nguyen nhan bieuhienPanda Cristo
 
biến đổi khí hậu
biến đổi khí hậubiến đổi khí hậu
biến đổi khí hậuHung Pham Thai
 
Luat dat dai
Luat dat daiLuat dat dai
Luat dat daiN3 Q
 

What's hot (9)

BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
 
Bien doi khi hau o Viet Nam
Bien doi khi hau o Viet NamBien doi khi hau o Viet Nam
Bien doi khi hau o Viet Nam
 
[123doc.vn] tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang
[123doc.vn]   tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang[123doc.vn]   tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang
[123doc.vn] tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang
 
Kich ban bien doi khi hau va nuoc bien dang cho Viet Nam 2016
Kich ban bien doi khi hau va nuoc bien dang cho Viet Nam 2016Kich ban bien doi khi hau va nuoc bien dang cho Viet Nam 2016
Kich ban bien doi khi hau va nuoc bien dang cho Viet Nam 2016
 
Biến đổi khí hậu toàn cầu.doc tiểu luận
Biến đổi khí hậu toàn cầu.doc tiểu luậnBiến đổi khí hậu toàn cầu.doc tiểu luận
Biến đổi khí hậu toàn cầu.doc tiểu luận
 
Nguyen nhan bieuhien
Nguyen nhan bieuhienNguyen nhan bieuhien
Nguyen nhan bieuhien
 
biến đổi khí hậu
biến đổi khí hậubiến đổi khí hậu
biến đổi khí hậu
 
Tác động kinh tế của biến đổi khí hậu đến khai thác thuỷ sản, HAY
Tác động kinh tế của biến đổi khí hậu đến khai thác thuỷ sản, HAYTác động kinh tế của biến đổi khí hậu đến khai thác thuỷ sản, HAY
Tác động kinh tế của biến đổi khí hậu đến khai thác thuỷ sản, HAY
 
Luat dat dai
Luat dat daiLuat dat dai
Luat dat dai
 

Similar to Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính trong ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu tại việt nam

1. CCS_Xu hướng hiện trạng và định hướng thúc đẩy tại VN-Final.pdf
1. CCS_Xu hướng hiện trạng và định hướng thúc đẩy tại VN-Final.pdf1. CCS_Xu hướng hiện trạng và định hướng thúc đẩy tại VN-Final.pdf
1. CCS_Xu hướng hiện trạng và định hướng thúc đẩy tại VN-Final.pdfHoaSu5
 
Thương Mại Carbon Trên Thế Giới Và Những Đề Xuất Cho Việt Nam
Thương Mại Carbon Trên Thế Giới Và Những Đề Xuất Cho Việt Nam Thương Mại Carbon Trên Thế Giới Và Những Đề Xuất Cho Việt Nam
Thương Mại Carbon Trên Thế Giới Và Những Đề Xuất Cho Việt Nam nataliej4
 
Thương Mại Carbon Trên Thế Giới Và Những Đề Xuất Cho Việt Nam _08333912092019
Thương Mại Carbon Trên Thế Giới Và Những Đề Xuất Cho Việt Nam _08333912092019Thương Mại Carbon Trên Thế Giới Và Những Đề Xuất Cho Việt Nam _08333912092019
Thương Mại Carbon Trên Thế Giới Và Những Đề Xuất Cho Việt Nam _08333912092019PinkHandmade
 
Chuong 9 hien trang mt ttx bđkh
Chuong 9 hien trang mt ttx bđkhChuong 9 hien trang mt ttx bđkh
Chuong 9 hien trang mt ttx bđkhLong Hoang Van
 
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...nataliej4
 
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI CHO CÁC DỰ ÁN ĐIỆN...
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI CHO CÁC DỰ ÁN ĐIỆN...HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI CHO CÁC DỰ ÁN ĐIỆN...
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI CHO CÁC DỰ ÁN ĐIỆN...PinkHandmade
 
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam BộĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam BộLuận Văn 1800
 
ứNg dụng phân tích không gian trong lập quy hoạch sử dụng đất tích hợp và lồn...
ứNg dụng phân tích không gian trong lập quy hoạch sử dụng đất tích hợp và lồn...ứNg dụng phân tích không gian trong lập quy hoạch sử dụng đất tích hợp và lồn...
ứNg dụng phân tích không gian trong lập quy hoạch sử dụng đất tích hợp và lồn...nataliej4
 
COP26 results and implementation by the Ministry of Agriculture and Rural Dev...
COP26 results and implementation by the Ministry of Agriculture and Rural Dev...COP26 results and implementation by the Ministry of Agriculture and Rural Dev...
COP26 results and implementation by the Ministry of Agriculture and Rural Dev...CIFOR-ICRAF
 
BÀI TẬP LỚN SỐ 2 LA SEN VŨ quy hoạch đô thị xanh.pptx
BÀI TẬP LỚN SỐ 2 LA SEN VŨ quy hoạch đô thị xanh.pptxBÀI TẬP LỚN SỐ 2 LA SEN VŨ quy hoạch đô thị xanh.pptx
BÀI TẬP LỚN SỐ 2 LA SEN VŨ quy hoạch đô thị xanh.pptxDaiNguyen680374
 
Tính tất yếu.pptx
Tính tất yếu.pptxTính tất yếu.pptx
Tính tất yếu.pptxDimPhc24
 
Sổ tay Hướng dẫn-Báo cáo phát thải khí nhà kính
Sổ tay Hướng dẫn-Báo cáo phát thải khí nhà kínhSổ tay Hướng dẫn-Báo cáo phát thải khí nhà kính
Sổ tay Hướng dẫn-Báo cáo phát thải khí nhà kínhduongle0
 
The role of mangroves in implementing the NDC, and proposing investment solut...
The role of mangroves in implementing the NDC, and proposing investment solut...The role of mangroves in implementing the NDC, and proposing investment solut...
The role of mangroves in implementing the NDC, and proposing investment solut...CIFOR-ICRAF
 
Hoi dap ve quan ly moi truong
Hoi dap ve quan ly moi truongHoi dap ve quan ly moi truong
Hoi dap ve quan ly moi truonglethao1491
 
7.ql ctr.duong xuan_diep
7.ql ctr.duong xuan_diep7.ql ctr.duong xuan_diep
7.ql ctr.duong xuan_diepDangcong Dung
 
Ngay 1_Phien 2_ Bai 1.pdf
Ngay 1_Phien 2_ Bai 1.pdfNgay 1_Phien 2_ Bai 1.pdf
Ngay 1_Phien 2_ Bai 1.pdfLeNhan91
 

Similar to Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính trong ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu tại việt nam (20)

1. CCS_Xu hướng hiện trạng và định hướng thúc đẩy tại VN-Final.pdf
1. CCS_Xu hướng hiện trạng và định hướng thúc đẩy tại VN-Final.pdf1. CCS_Xu hướng hiện trạng và định hướng thúc đẩy tại VN-Final.pdf
1. CCS_Xu hướng hiện trạng và định hướng thúc đẩy tại VN-Final.pdf
 
Thương Mại Carbon Trên Thế Giới Và Những Đề Xuất Cho Việt Nam
Thương Mại Carbon Trên Thế Giới Và Những Đề Xuất Cho Việt Nam Thương Mại Carbon Trên Thế Giới Và Những Đề Xuất Cho Việt Nam
Thương Mại Carbon Trên Thế Giới Và Những Đề Xuất Cho Việt Nam
 
Thương Mại Carbon Trên Thế Giới Và Những Đề Xuất Cho Việt Nam _08333912092019
Thương Mại Carbon Trên Thế Giới Và Những Đề Xuất Cho Việt Nam _08333912092019Thương Mại Carbon Trên Thế Giới Và Những Đề Xuất Cho Việt Nam _08333912092019
Thương Mại Carbon Trên Thế Giới Và Những Đề Xuất Cho Việt Nam _08333912092019
 
Chuong 9 hien trang mt ttx bđkh
Chuong 9 hien trang mt ttx bđkhChuong 9 hien trang mt ttx bđkh
Chuong 9 hien trang mt ttx bđkh
 
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
 
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI CHO CÁC DỰ ÁN ĐIỆN...
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI CHO CÁC DỰ ÁN ĐIỆN...HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI CHO CÁC DỰ ÁN ĐIỆN...
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI CHO CÁC DỰ ÁN ĐIỆN...
 
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
 
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam BộĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
 
ứNg dụng phân tích không gian trong lập quy hoạch sử dụng đất tích hợp và lồn...
ứNg dụng phân tích không gian trong lập quy hoạch sử dụng đất tích hợp và lồn...ứNg dụng phân tích không gian trong lập quy hoạch sử dụng đất tích hợp và lồn...
ứNg dụng phân tích không gian trong lập quy hoạch sử dụng đất tích hợp và lồn...
 
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt NamLuận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
 
COP26 results and implementation by the Ministry of Agriculture and Rural Dev...
COP26 results and implementation by the Ministry of Agriculture and Rural Dev...COP26 results and implementation by the Ministry of Agriculture and Rural Dev...
COP26 results and implementation by the Ministry of Agriculture and Rural Dev...
 
BÀI TẬP LỚN SỐ 2 LA SEN VŨ quy hoạch đô thị xanh.pptx
BÀI TẬP LỚN SỐ 2 LA SEN VŨ quy hoạch đô thị xanh.pptxBÀI TẬP LỚN SỐ 2 LA SEN VŨ quy hoạch đô thị xanh.pptx
BÀI TẬP LỚN SỐ 2 LA SEN VŨ quy hoạch đô thị xanh.pptx
 
Tính tất yếu.pptx
Tính tất yếu.pptxTính tất yếu.pptx
Tính tất yếu.pptx
 
Sổ tay Hướng dẫn-Báo cáo phát thải khí nhà kính
Sổ tay Hướng dẫn-Báo cáo phát thải khí nhà kínhSổ tay Hướng dẫn-Báo cáo phát thải khí nhà kính
Sổ tay Hướng dẫn-Báo cáo phát thải khí nhà kính
 
The role of mangroves in implementing the NDC, and proposing investment solut...
The role of mangroves in implementing the NDC, and proposing investment solut...The role of mangroves in implementing the NDC, and proposing investment solut...
The role of mangroves in implementing the NDC, and proposing investment solut...
 
Hoi dap ve quan ly moi truong
Hoi dap ve quan ly moi truongHoi dap ve quan ly moi truong
Hoi dap ve quan ly moi truong
 
7.ql ctr.duong xuan_diep
7.ql ctr.duong xuan_diep7.ql ctr.duong xuan_diep
7.ql ctr.duong xuan_diep
 
Đề tài: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện ở Việt Nam, HAYĐề tài: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAYLuận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
 
Ngay 1_Phien 2_ Bai 1.pdf
Ngay 1_Phien 2_ Bai 1.pdfNgay 1_Phien 2_ Bai 1.pdf
Ngay 1_Phien 2_ Bai 1.pdf
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính trong ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu tại việt nam

  • 1. BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, MÃ SỐ KHCN-BĐKH/11-15 BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA Đề tài: HOÀN THIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH NHẰM HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TRONG ỨNG PHÓ VỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI VIỆT NAM (MÃ SỐ: BĐKH-59) Cơ quan chủ trì đề tài: Học viện Chính trị khu vực I Chủ nhiệm đề tài: PGS. TS Hoàng Văn Hoan HÀ NỘI, NĂM 2015
  • 2. BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, MÃ SỐ KHCN-BĐKH/11-15 BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA Đề tài: HOÀN THIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH NHẰM HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TRONG ỨNG PHÓ VỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI VIỆT NAM (MÃ SỐ: BĐKH-59) CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI Hoàng Văn Hoan CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI GIÁM ĐỐC Đoàn Minh Huấn HÀ NỘI, NĂM 2015
  • 3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á AFB Quỹ Thích ứng AFD Cơ quan phát triển Pháp AfDB Ngân hàng Phát triển Châu Phi AGBM Nhóm hỗ trợ trên cơ sở ủy thác Berlin AIJ Các hoạt động Đồng thực hiện APFT Kết quả ưu tiên hóa APP Thỏa thuận của liên hiệp Châu Á - Thái Bình Dương về khí hậu và phát triển sạch APRT Qui trình ưu tiên hóa ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á AuSAID Cơ quan Hỗ trợ phát triển quốc tế Australia AWG-DP Nhóm công tác đặc biệt của Diễn đàn Durban về hành động tăng cường AWG-KP Nhóm công tác theo hướng Nghị định thư Kyoto AWG-LCA Nhóm công tác về hợp tác dài hạn theo hướng Công ước khí hậu BAT Về phương pháp luận kỹ thuật tốt nhất BCĐQG Ban Chỉ đạo quốc gia BĐKH Biến đổi khí hậu BEP Kinh nghiệm môi trường tốt nhất BKHCN Bộ Khoa học Công nghệ BKHĐT Bộ Kế hoạch đầu tư BNNPTNN Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn BTC Bộ tài chính BTNMT Bộ tài nguyên và môi trường BVMT Bảo vệ môi trường CBD Công ước về Đa dạng sinh học CBO Các tổ chức cộng đồng CCD Thực hiện ứng phó với Biến đổi khí hậu CDM Chương trình cơ cấu phát triển sạch CEO Trưởng ban điều hành CERs Chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính CFO Lựa chọn tài chính khí hậu
  • 4. CFTF Tổ công tác về tài chính cho biến đổi khí hậu CGE Mô hình cân bằng tổng thể CI Tổ chức Bảo tồn quốc tế CIDA Cơ quan Hợp tác phát triển quốc tế Canada CIF Quỹ Đầu tư Khí hậu CLQG Chiến lược quốc gia CMP Hội nghị các bên tham gia Nghị định thư Kyoto CNH Công nghiệp hóa COP Hội nghị các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu CP Chính phủ CPEIR Rà soát chi tiêu công và đầu tư cho Biến đổi khí hậu CPMT Bộ phận quản lý chương trình ở cấp toàn cầu CT Chỉ thị CTC Trung tâm công nghệ khí hậu CTCN Mạng lưới Công nghệ khí hậu CTF Quỹ công nghệ sạch CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia DBSA Ngân hàng Phát triển Nam Phi ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long ĐDSH Đa dạng sinh học DNNN Doanh nghiệp nhà nước DPEA Diễn đàn Durban về hành động tăng cường ĐPV điều phối viên EA Hoạt động trợ giúp EBRD Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Châu Âu ERU Chứng chỉ giảm phát thải ET Các dự án Mua bán quyền phát thải EU Liên minh Châu Âu FAO Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc FCCC Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu FSCM Chiến lược Tài khóa FSP Dự án quy mô lớn
  • 5. FY Năm tài chính G77 Nhóm các quốc gia đang phát triển G8 Nhóm các cường quốc công nghiệp GCF Quỹ Khí hậu Xanh GDP Tổng sản phẩm quốc nội GEF Quỹ Môi trường toàn cầu GFPRR Quỹ phục hồi và giảm thiểu rủi ro thiên tai toàn cầu GHG Khí nhà kính GNRRTT Giảm nhẹ rủi ro thiên tai GTVT Giao thông vận tải HĐH Hiện đại hóa HĐND Hội đồng nhân dân HMH Hoang mạc hóa IADB Ngân hàng Phát triển Liên Mỹ IBRD Ngân hàng quốc tế tái thiết và phát triển IFAD Quỹ quốc tế về Phát triển Nông nghiệp INC Ủy ban đàm phán quốc tế IPCC Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu IUCN Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên JCM Cơ chế tín chỉ chung JI Cơ chế đồng thực hiện JICA Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản KHCN Khoa học công nghệ KHHĐ Kế hoạch hành động KNK Khí nhà kính KP Nghị định thư Kyoto KPI Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động quan trọng mang tính chiến lược KTXH Kinh tế xã hội LDC Các nước kém phát triển LDCF Quỹ Các nước kém phát triển LDCF Quỹ dành cho các nước kém phát triển LEAP Mô hình Lập kế hoạch năng lượng thay thế dài hạn LHQ Liên hiệp quốc
  • 6. LULUCF Lĩnh vực sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp M&E Giám sát và đánh giá MARD Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn MIE Các đơn vị thực hiện đa phương MOC Bộ Xây dựng MOF Bộ tài chính MOIT Bộ Công thương MONRE Bộ tài nguyên và môi trường MOT Bộ Khoa học Công nghệ MP Nghị định thư Montreal MSP Các dự án qui mô trung bình MTFF Khuôn khổ Tài chính Trung hạn NAMAs Hành động giảm thiểu phù hợp ở cấp quốc gia NAMAs Các hành động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện quốc gia NAP Kế hoạch thích ứng quốc gia NCCC Ủy ban quốc gia về biến đổi khí hậu NCCS Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu NCKH Nghiên cứu khoa học NĐ Nghị định NĐT Nghị định thư NFMS Hệ thống theo dõi diễn biến rừng toàn quốc NGOs Các tổ chức phi chính phủ địa phương NIE Quốc gia Triển khai thực thể NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NPIF Quỹ thực hiện Nghị định thư Nagoya NQ Nghị quyết NSNN Ngân sách nhà nước NTP-EE Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả NTP-NRD Chương trình Mục tiêu Quốc gia về Xây dựng Nông thôn mới NTP-RCC Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với Biến đổi khí hậu ODA Viện trợ phát triển chính thức OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế PA Phương pháp tiếp cận theo chương trình
  • 7. PCGG Ủy ban Tổng thống về Tăng trưởng xanh PEFA Chương trình Tăng Cường Trách Nhiệm Tài Chính và Chi Tiêu Chính Phủ PFD Văn bản khung chương trình PG Chính sách và quản trị PIF Ý tưởng dự án PMR Các hoạt động trong khuôn khổ Đối tác thị trường các-bon POPs Công ước Stockholm về các chất hữu cơ khó phân hủy PPG Quỹ chuẩn bị văn kiện dự án PT Phát triển PTBV Phát triển bền vững QĐ Quyết định QELRCs các mục tiêu hạn chế và giảm phát thải khí nhà kính định lượng QELROs Các cam kết giảm phát thải khí nhà kính định lượng QH Quốc hội QHQT Quan hệ quốc tế QLRRTT Quản lý rủi ro thiên tai REDD+ Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng SAR Báo cáo đánh giá lần thứ hai SBI Ban Bổ trợ về Thực hiện SBSTA Ban Bổ trợ về Tư vấn Khoa học và Công nghệ SCCF Quỹ Biến đổi khí hậu đặc biệt SCF Quỹ khí hậu chiến lược SGP Chương trình Tài trợ nhỏ SIDS Các quốc đảo nhỏ đang phát triển SP-RCC Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu quốc gia ST Phát triển khoa học kỹ thuật STAP Ban Tư vấn khoa học và Kỹ thuật của Quỹ môi trường toàn cầu TABMIS Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc TAR Báo cáo đánh giá lần thứ ba TCCRD Phương pháp phân loại chi tiêu cho Biến đổi khí hậu TCCRE Danh mục Hoạt động theo phân loại TEC Ủy ban điều hành công nghệ THĐ Thoái hoá đất
  • 8. TN&MT Tài nguyên và môi trường TT Thông tư TTG Thủ tướng TTLT Thông tư liên tịch TTX Tăng trưởng xanh TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân UBQG Ủy ban quốc gia UBTVQH Ủy ban thường vụ quốc hội UNCCD Công ước của Liên hiệp quốc về Chống Sa mạc hóa UNDP Chương trình phát triển Liên hiệp quốc UNEP Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc UNFCCC Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu UNIDO Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc UNOPS Văn phòng Dịch vụ Dự án Liên Hợp Quốc VEPF Quĩ bảo vệ môi trường Việt Nam VN Việt Nam VPCP Văn phòng chính phủ WB Ngân hàng thế giới WMO Tổ chức Khí tượng Thế giới
  • 9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Biến đổi khí hậu đang nổi lên như một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21. Nhiệt độ trung bình toàn cầu, thước đo phổ biến nhất hiện nay về thực trạng khí hậu toàn cầu, đã cho thấy xu hướng ấm lên của khí hậu toàn cầu. Trong 100 năm qua (1906-2005) khí hậu toàn cầu đã tăng 0.70 C (UNDP 2008, tr. 34). Nhiệt độ toàn cầu tăng lên sẽ dẫn đến hiện tượng băng tan tại các cực khiến cho mức nước biển dâng lên. Theo Stern (2006) biến đổi khí hậu sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi toàn thế giới: đến 2080 sản lượng ngũ cốc có thể giảm 2-4%, giá tăng 13-45%, tỷ lệ dân số chịu ảnh hưởng của nạn đói chiếm 36-50%. Cũng theo Stern (2006), đến 2050, các hình thái thời tiết cực đoan, kết quả của biến đổi khí hậu, sẽ làm giảm GDP toàn cầu 1% và nếu chúng ta không có hành động gì để giảm thiểu, thì biến đổi khí hậu có thể khiến GDP toàn cầu tổn thất ít nhất 5% mỗi năm. Nếu kịch bản xấu nhất xảy ra, thì tổn thất có thể lên đến hơn 20% GDP. Biến đổi khí hậu với các tác động tiêu cực trên phạm vi lớn như vậy đã buộc các quốc gia trên thế giới phải có những điều chỉnh mang tính chất hệ thống trong các chính sách phát triển của mình cũng như phối hợp với các quốc gia khác. Tại Rio de Janeiro, Braxin tháng 5 năm 1992, Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất đã được tổ chức với sự tham dự của các nguyên thủ và người đứng đầu của 155 nước trên thế giới; tất cả các thành viên tham dự đã ký Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu làm cơ sở cho nỗ lực chung ứng phó với biến đổi khí hậu trên toàn cầu. Năm 1997, Hội nghị các bên tham gia UNFCCC lần thứ 3 họp tại Kyoto (Nhật Bản) đã ký kết Nghị định thư về cắt giảm khí nhà kính (được gọi tắt là Nghị định thư Kyoto). Theo đó, 36 nước công nghiệp phát triển và các nước có nền kinh tế chuyển đổi được yêu cầu phải cắt giảm phát thải khí nhà kính. Tuy nhiên, trong khi hầu hết các điều chỉnh và nỗ lực quốc tế của các quốc gia đều tập trung vào các vấn đề về hạn mức khí thải, cấu trúc quản lý khí hậu thì có rất ít sự chú ý dành cho một thành tố quan trọng khác của các chính sách về biến đổi khí hậu toàn cầu là các cơ chế tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu. Steward và cộng sự (2009) đã chỉ ra rằng để các quốc gia có thể đạt được các mục tiêu bức thiết về giảm khí thải mà không phải hy sinh các mục tiêu tăng trưởng của mình, các cơ chế tài chính ứng phó biến đổi khí hậu toàn cầu cần được chú ý nhiều hơn nữa.
  • 10. Theo tính toán của Steward và cộng sự (2009), để đạt được mức giảm thiểu Biến đổi khí hậu cần thiết, các nước đang phát triển cần thêm các khoản đầu tư từ 55-80 tỷ euro mỗi năm cho giai đoạn 2010-2020 và tăng lên 92-96 tỷ đô-la mỗi năm cho đến 2030. Cũng theo Steward và cộng sự (2009), thị trường các-bon sẽ giải quyết được một phần nhu cầu này nhưng không phải tất cả, các phương thức tài trợ mới đi kèm các quy định và quản lý hiệu quả mới là các giải pháp căn bản. Một quốc gia đang phát triển có bờ biển kéo dài trên 3000km, Việt Nam là một trong các quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu toàn cầu. Theo UNDP (2008, tr. 105-106), biến đổi khí hậu đe dọa Việt Nam ở nhiều cấp, lượng mưa dự kiến sẽ gia tăng và bão nhiệt đới sẽ mạnh hơn. Mực nước biển cao như dự báo vào năm 2030 sẽ khiến 45% diện tích của đồng bằng sông Cửu Long có nguy cơ nhiễm mặn cực độ đồng thời gây ra thiệt hại mùa màng do lũ lụt, năng suất lúa dự báo giảm 9%. Nếu mực nước biển dâng cao 1m, phần lớn đồng bằng này sẽ hoàn toàn ngập trắng nhiều thời gian dài trong năm. Tính trên phạm vi cả nước, sẽ có 22 triệu người mất nhà cửa với thiệt hại lên đến 10%GDP. Ban cán sự Đảng Chính phủ (2013, tr. 5) cũng đã tổng kết chỉ trong 15 năm trở lại đây các loại thiên tai như: bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, úng ngập, hạn hán, xâm nhập mặn và các thiên tai khác đã làm thiệt hại đáng kể về người và tài sản, đã làm chết và mất tích hơn 10.711 người, thiệt hại về tài sản ước tính chiếm khoảng 1,5% GDP/năm Nhận thức rõ những tác động nghiêm trọng của biến đổi khí hậu đến sự phát triển bề vững của đất nước, Đảng và Chính phủ Việt Nam đã sớm có các chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu. Đối với hợp tác quốc tế, Chính phủ Việt Nam đã sớm tham gia và phê chuẩn Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu và Nghị định thư Kyoto. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng chỉ đạo từng bước hoàn thiện các văn bản pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Đặc biệt là tháng 12 năm 2011, Thủ tướng đã phê duyệt Chiến lược quốc gia về Biến đổi khí hậu giai đoạn 2012-2015 và sau đó là Kế hoạch hành động quốc gia về biến đổi khí hậu.. Trong số các chính sách đó, chính phủ đã có quan tâm đến vấn đề cơ chế tài chính đối với hoạt động ứng phó biến đổi khí hậu và bước đầu hình thành cơ chế huy động nguồn lực hợp tác quốc tế và từ xã hội để ứng phó với biến đổi khí hậu. Nhà nước đã có những ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách cho các chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu và nghiên cứu khoa học và công nghệ về biến đổi khí
  • 11. hậu. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng ưu tiên huy động vốn vay ưu đãi và khai thác nguồn hỗ trợ không hoàn lại từ các tổ chức quốc tế và Chính phủ các nước cho ứng phó với biến đổi khí hậu. Nguồn vốn vay và tài trợ quốc tế cho ứng phó với biến đổi khí hậu từ năm 2010 đến nay đạt trên 500 triệu USD (Ban cán sự Đảng Chính phủ 2013, tr. 13). Nhà nước cũng bố trí một tỷ lệ ngân sách nhất định và dự trữ một số vật tư thiết yếu để cứu trợ khẩn cấp, nhanh chóng khắc phục hậu quả thiên tai. Các địa phương đã huy động tốt nguồn lực tại chỗ, tranh thủ đóng góp, tham gia của nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, từ thiện trong công tác cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai (Ban cán sự Đảng Chính phủ 2013, tr. 13). Tuy nhiên, cùng chung với xu hướng của quốc tế, các chính sách về cơ chế tài chính ứng phó biến đổi khí hậu tại Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu ứng phó biến đổi khí hậu trong tương lai. Thứ nhất, Chính phủ hiện nay chưa có cơ chế, chính sách phù hợp, thuận lợi để khuyến khích, huy động các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư cho ứng phó với biến đổi khí hậu trên cơ sở mang lại lợi ích cho nhà đầu tư và xã hội. Hiện nay gần như chưa huy động được các nguồn lực từ doanh nghiệp và cộng đồng cho ứng phó với biến đổi khí hậu. Còn nhiều bất cập về cơ chế tài chính, thủ tục hành chính trong tiếp nhận và quản lý nguồn vốn ứng phó với biến đổi khí hậu, nên chưa tạo ra một môi trường pháp lý hấp dẫn với các nhà tài trợ quốc tế, khối doanh nghiệp và tư nhân đầu tư cho giảm nhẹ biến đổi khí hậu ở Việt Nam (Ban cán sự Đảng Chính phủ 2013, tr. 26). Thứ hai là việc huy động nguồn lực từ các tổ chức tài chính quốc tế, Chính phủ các nước, khai thác nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), cũng như huy động các nguồn hỗ trợ kỹ thuật và công nghệ cho ứng phó với biến đổi khí hậu chưa hiệu quả. Đầu tư cho phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai còn dàn trải, chưa đáp ứng yêu cầu. Chưa cân đối được nguồn lực từ ngân sách cho một số dự án trọng điểm, đặc biệt là chương trình nâng cấp đê sông, đê biển, an toàn hồ chứa (Ban cán sự Đảng Chính phủ 2013, tr. 26). Bên cạnh đó, mặc dù đã thiết lập và duy trì được một số mối quan hệ hợp tác, đối tác quốc tế, song chủ yếu vẫn còn ở phạm vi hẹp, ngắn hạn. Các cơ chế, thể chế tài chính có tầm chiến lược, dài hạn chưa được thiết lập để đón đầu, thu hút nguồn lực tài chính và sự hỗ trợ công nghệ từ đối tác về biến đổi khí hậu toàn cầu (Ban cán sự Đảng Chính phủ 2013, tr. 26).
  • 12. Theo Ban cán sự Đảng Chính phủ (2013, tr. 38), một trong các nguyên nhân chính của thực trạng nêu trên là do thiếu các nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về ứng phó biến đổi khí hậu. Các kết quả nghiên cứu khoa học chưa cung cấp đầy đủ luận cứ cho việc hoạch định chính sách, pháp luật về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu nói chung và cho các chính sách tài chính nói riêng. Đặc biệt là hầu như vắng bóng các nghiên cứu định lượng đánh giá tác động của các chính sách. Hầu như các số liệu về hiệu quả kinh tế, phân tích chi phí lợi ích của các hoạt động ứng phó biến đổi khí hậu ở Việt Nam thường được viện dẫn lại từ các công bố của nước ngoài như đánh giá thiệt hại, tổn thất kinh tế so với GDP, dự báo kinh tế về các tác động của biến đổi khí hậu, hiệu quả đầu tư ứng phó với biến đổi khí hậu, đầu tư cho giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, v.v. Chính vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của các cơ chế, chính sách tài chính nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu hiện nay. Trên cơ sở đó cung cấp những cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt Nam nhằm phục vụ cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách ứng phó của Chính phủ và các cơ quan chức năng cũng như hình thành cơ chế huy động, sử dụng và quản lý nguồn lực tài chính nhằm giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu ở Việt Nam. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước Hiện nay, trên thế giới chưa có một định nghĩa thống nhất nào về "tài chính cho ứng phó với biến đổi khí hậu", xong tổng hợp từ lý thuyết và thực tiễn có thể rút ra khái niệm tài chính cho ứng phó với BĐKH là tài chính dành cho quá trình chuyển dịch sang nền kinh tế toàn cầu có mức các bon thấp, dành cho các hoạt động nhằm giảm nhẹ tác động tiêu cực của BĐKH và thích ứng với BĐKH diễn ra trong hoạt động hàng ngày của cả khối nhà nước và tư nhân (Brent Cloete và Yash Ramgowlan, 2011). Do đó, nguồn tài chính với quy mô lớn này đòi hỏi sự tham gia đóng góp của cả khối nhà nước và tư nhân, ít nhất là trong ngắn hạn. Trong đó, nhà nước đóng vai trò chủ đạo về tài chính cho ứng phó với BĐKH. a) Các nghiên cứu về vấn đề huy động, sử dụng hiệu quả tài chính cho ứng phó với biến đổi khí hậu b- Các nghiên cứu về quản lý các nguồn lực tài chính và công cụ tài chính cho ứng phó với biến đổi khí hậu
  • 13. Các công trình nghiên cứu đã cung cấp cách nhìn tổng quát về hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu; phân tích lý thuyết về khái niệm, vai trò, kinh nghiệm thực hiện hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; đánh giá những thành công và thất bại của việc hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu mà các nước trên thế đã và đang thực hiện. Đó là một nguồn tư liệu thứ cấp quan trọng giúp định hình cách nhìn tổng thể, xây dựng khung lý thuyết về hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam. Ngoài ra những nghiên cứu này đã gợi mở nhiều cách tiếp cận mới, bổ ích cho việc triển khai nghiên cứu về hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Nhóm 1. Các nghiên cứu về cơ chế chính sách huy động tài chính cho phát triển kinh tế - xã hội Nhóm 2. Các nghiên cứu về cơ chế chính sách tài chính nhằm huy động quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính trong ứng phó với biến đổi khí hậu Các nhóm nghiên cứu nêu trên đã đề cập và giải quyết một số khía cạnh nhất định liên quan đến hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam. Những công trình này có ý nghĩa rất quan trọng, bao gồm cả cung cấp một số tư liệu thứ cấp và lý thuyết tiếp cận phục vụ cho triển khai nghiên cứu đề tài này. Tuy nhiên, các nghiên cứu này gặp các giới hạn sau đây: (i) Chỉ dừng lại ở các nghiên cứu rời rạc, hoặc đề cập một khía cạnh cụ thể nào đó, nên hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu có hệ thống về lý thuyết và đánh giá thực trạng hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu; (ii) nhận thức của các nhà khoa học cũng như các nhà hoạch định chính sách về hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu chưa được thống nhất(iii) Trong các hình thức hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính
  • 14. nhằm huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu đã chỉ ra một số hình thức, nhưng còn nhiều hình thức khác chưa được nghiên cứu; (iv) các nghiên cứu về hệ thống thể chế, luật pháp, chính sách của nhà nước về hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu vẫn còn khoảng trống; (v) các tác động của hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu đến sự phát triển kinh tế - xã hội vẫn chưa được đánh giá sâu sắc, thỏa đáng, chưa được mổ xẻ từ thực tại bên trong của vấn đề, chủ yếu dừng lại ở góc độ tìm hiểu bài học kinh nghiệm của các nước, rồi chỉ ra cơ hội, khả năng và ích lợi của hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu; (v); các nghiên cứu về hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu mới chỉ đặt trong điều kiện kinh tế thị trường, chưa có nghiên cứu nào đặt trong bối cảnh hội nhập quốc tế, do đó đây cũng là một khoảng trống… 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục tiêu tổng quát: Đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm đảm bảo huy động, sử dụng và quản lý hiệu quả các nguồn lực tài chính trong ứng phó với biến đổi khí hậu. * Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có nhiệm vụ sau: - Một là: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu, bao gồm: nội dung cơ chế, chính sách tài chính huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính cho ứng phó với BĐKH; phương pháp đánh giá, các yếu tố ảnh hưởng cũng như kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về cơ chế, chính sách tài chính trong việc huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với BĐKH; - Hai là: Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế, hệ thống chính sách tài chính huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với BĐKH ở Việt Nam; từ đó, chỉ ra những ưu điểm và tồn tại, hạn chế; nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế của cơ chế, hệ thống chính sách hiện tại.
  • 15. - Ba là: Xác định yêu cầu về nguồn lực tài chính để ứng phó với các kịch bản của BĐKH giai đoạn sau 2020; Đánh giá nhu cầu cần hoàn thiện, bổ sung các cơ chế, chính sách, hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với BĐKH. - Bốn là: Đề xuất cơ chế, chính sách và các giải pháp vừa đảm bảo huy động tối đa nguồn lực trong nước và nước ngoài, vừa đảm bảo sử dụng hợp lý, vừa nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính trong ứng phó và giảm thiểu tác động của BĐKH ở nước ta trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính ứng phó với biến đối khí hậu. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: + Tiếp cận về cơ chế, chính sách có 02 hướng: i) tiếp cận về hoàn thiện phương pháp và quy trình xây dựng/thực thi cơ chế, chính sách; và 2i) tiếp cận về hoàn thiện nội dung của cơ chế, chính sách. Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài tiếp cận theo hướng hoàn thiện nội dung cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam. + Trong 03 nội dung cơ bản của cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu, để tránh trùng lặp nội dung “quản lý” và “sử dụng”, đề tài sử dụng nội hàm “quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính” với các nội dung cụ thể là: i) lập, thẩm định, phê duyệt nguồn lực tài chính; 2i) phân bổ nguồn lực tài chính; 3i) sử dụng nguồn lực tài chính; 4i) báo cáo, kiểm tra và kiểm toán nguồn lực tài chính. + Đánh giá chính sách là xem xét, nhận định về giá trị các kết quả đạt được khi ban hành và thực thi một chính sách. Có nhiều tiêu chí để đánh giá một chính sách tài chính có đáp ứng được mục đích cuối cùng hay không. Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài xem xét việc đánh giá xem xét mục tiêu có thể thực hiện được hay không, thông qua đó xác định (đo lường) tính hiệu lực, tính hiệu quả, tính phù hợp, các tác động của chính sách. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
  • 16. (1)- Phương pháp thu thập thông tin, tư liệu, số liệu: bao gồm: các văn kiện của Đảng, văn bản luật pháp của nhà nước Trung ương và địa phương, các công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả trong và ngoài nước đã được nghiệm thu và công bố, các bài báo khoa học trong nước và quốc tế đăng trên tạp chí chuyên ngành liên quan đến cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính trong ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu; các số liệu từ Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê, Cục thổng kê các tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các tổ chức khác như: Ngân hàng thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á, cơ quan thường trú của Liên Hợp quốc tại Việt Nam,... (2)- Phương pháp phân tích chính sách: Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích, so sánh mức độ đồng bộ hóa; tính phù hợp giữa luật pháp với thực tiễn, giữa luật pháp quốc gia với luật pháp quốc tế; những khoảng trống hoặc sai sót cần khỏa lấp; những chồng chéo cần phải được được tháo dỡ.... (3)- Phương pháp điều tra xã hội học: Đề tài đã tiến hành khảo sát chọn mẫu trên 08 địa phương (Thái Bình, Điện Biên, Quảng Ninh, Hà Tỉnh, Đà Nẵng, Lâm Đồng, TP. Hồ Chí Minh và Cần Thơ - thuộc 8 vùng trong cả nước); hướng tới 3 nhóm đối tượng: (i) Các hộ dân cư nông nghiệp tại các địa phương chịu ảnh hưởng của BĐKH ở các khu vực địa lý khác nhau; (ii) Cán bộ địa phương các cấp tỉnh, huyện và xã; (iii) Các doanh nghiệp có tham gia các dự án, hành động liên quan đến BĐKH. (4)- Phương pháp thảo luận nhóm tập trung: Bên cạnh việc thực hiện điều tra xã hôi với 3 nhóm đối tượng nêu trên, thì nguồn số liệu sơ cấp của đề tài còn được thu thập thông qua việc thực hiện các cuộc tọa đàm với các chuyên gia là cán bộ của các Bộ, Ban ngành, tổ chức và chương trình dự án có liên quan quan đến ứng phó với BĐKH, bao gồm: (1) Bộ TN&MT, (2) Bộ Tài Chính, (3) Bộ KH&DT, (4) Bộ NN&PTNT, (5) Bộ KH&CN, (6) Bộ GTVT (7) Các địa phương, (8) Văn phòng các chương trình NTP-RCC, SP-RCC, (9) Các tổ chức quốc tế, phi chính phủ có liên quan đến các dự án, hành động ứng phó với BĐKH. (5)- Phương pháp đánh giá SWOT: Dùng để phân tích Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities), Rủi ro – Nguy cơ (Threats) giúp đánh giá được thực trạng về huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu, từ đó tìm kiếm cơ sở đề xuất giải pháp phát
  • 17. huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, nắm bắt cơ hội; lường trước, giảm nhẹ hoặc triệt tiêu rủi ro trong huy động nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam. (6)- Chuyên gia: Đề tài sẽ tổ chức mời các chuyên gia am hiểu về hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính trong ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu để tham gia nghiên cứu các chuyên đề và góp ý cho báo cáo đề tài theo hình thức tư vấn độc lập. (7)- Phân tích tổng hợp và tư duy lôgic: Phương pháp này được sử dụng trong quá trình phân tích, viết báo cáo chuyên đề và báo cáo đề tài nghiên cứu. 6. Kết cấu của báo cáo Ngoài phần Mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, Báo cáo tổng hợp đề tài gồm 3 phần: Phần thứ nhất: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH NHẰM HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Phần thứ hai: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH ỨNG PHÓ VỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM Phần thứ ba: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH NHẰM HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH ỨNG PHÓ VỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM
  • 18. 7. Khung lý nghiên cứu của đề tài Cơ sở lý thuyết + Xây dựng, tổ chức thực hiện, đánh giá giám sát chính sách công + Phân tích chính sách tài chính công Đánh giá tác động của CC Dự báo nhu cầu tài chính cho các hành đồng ứng phó với CC Giảm thiểu Thích ứng Mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế xã hội Kinh nghiệm của các quốc gia có điều kiện tương đồng Chiến lược, kế hoạch hành động quốc gia ứng phó với CC Các quy định, thông lệ quốc tế đối với tài chính CC Các nguồn tài chính cho ứng phó với CC Thích ứng Giảm thiểu Rà soát, phân tích hệ thống cơ chế, chính sách tài chính hiện tại liến quan đến các chương trình, hành động ứng phó với CC Huy động, phân bổ nguồn Xây dựng, phê duyệt các chương trình, dự án Tổ chức thực hiện Đánh giá, giám sát Công tác lồng ghép Sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị quản lý Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm ứng phó với CC Các nỗ lực, cam kết quốc tế ứng phó với tác động của CC Giảm thiểu Thích ứng
  • 19. 1 PHẦN THỨ NHẤT MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH NHẰM HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 1.1. TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH NHẰM HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 1.1.1. Khái niệm liên quan đến biến đổi khí hậu 1.1.1.1. Khái niệm biến đổi khí hậu Biến đổi khí hậu là sự thay đổi đáng kể, lâu dài các thành phần khí hậu, “khung” thời tiết từ bình thường vốn có lâu đời nay của một vùng cụ thể, sang một trạng thái thời tiết mới, đạt các tiêu chí sinh thái khí hậu mới một cách khác hẳn, để rồi sau đó, dần dần đi vào ổn định mới. 1.1.1.2. Biển hiện của biến đổi khí hậu Một cách khái quát, BĐKH được thể hiện ở ba đặc trưng chủ yếu như sau: - Nhiệt độ trung bình, tính biến động và dị thường của thời tiết và khí hậu tăng lên; - Mực nước biển dâng lên do sự tan băng ở các Cực và các đỉnh núi cao; - Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển; - Sự di chuyển của các đới khí hậu trên các vùng khác nhau của trái đất; - Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác; Tuy nhiên, sự gia tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu và mực nước biển dâng thường được coi là hai biểu hiện chính của biến đổi khí hậu. 1.1.1.3. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu Khí hậu bị biến đổi thường do 2 nhóm nguyên nhân: - Nhóm nguyên nhân khách quan (do sự biến đổi của tự nhiên) bao gồm: sự biến đổi các hoạt động của mặt trời, sự thay đổi quỹ đạo trái đất, sự thay đổi vị trí và quy mô của các châu lục, sự biến đổi của các dòng hải lưu, và sự lưu chuyển trong nội bộ hệ thống khí quyển. - Nhóm nguyên nhân chủ quan (do sự tác động của con người) xuất phát từ sự thay đổi mục đích sử dụng đất và nguồn nước và sự gia tăng lượng phát thải khí CO2 và các khí nhà kính khác từ các hoạt động của con người.
  • 20. 2 1.1.1.4. Ứng phó với biến đổi khí hậu Hiện nay, để ứng phó với BĐKH, thế giới chỉ có hai lựa chọn: - Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh, môi trường thay đổi nhằm mục đích làm giảm khả năng bị tổn thương do dao động hoặc BĐKH hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại - Giảm thiểu BĐKH là các hoạt động nhằm làm giảm mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính; 1.1.2. Khái niệm liên quan đến cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu 1.1.2.1. Nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu Nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu là các nguồn tiền tệ có thể huy động để hình thành nên các quỹ tiền tệ phục vụ cho mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu (thích ứng/và giảm thiểu). Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, đề tài tiếp cận nguồn lực tài chính theo xuất xứ, theo kênh huy động và theo hình thức huy động. Trong đó, nhà nước đóng vai trò chủ đạo về tài chính cho ứng phó với BĐKH. Hình 1.1: Các nguồn tài chính cho ứng phó với biến đổi khí hậu 1.1.2.2. Cơ chế tài chính Cơ chế tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu là tổng hoà các thiết chế và thể chế cụ thể về lĩnh vực tài chính, trong đó bao gồm một hệ thống các nguyên tắc,
  • 21. 3 phương thức điều hành nhằm huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính theo đường lối, chủ trương, kế hoạch của Nhà nước trong từng giai đoạn nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu. 1.1.2.2. Chính sách tài chính Chính sách tài chính là một bộ phận cấu thành của chính sách kinh tế; chính sách tài chính là chính sách của nhà nước trong việc huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện phục vụ có hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. 1.1.2.3. Cơ chế, chính sách tài chính huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính ứng ứng phó với biến đổi khí hậu Cơ chế, chính sách tài chính huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính, là tổng thể các thể chế và thiết chế được cụ thể hoá thành các quyết định của Nhà nước, của các cấp, nhằm huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính để thực hiện các mục tiêu ứng phó với BĐKH. Trong đó: i) cơ chế, chính sách tài chính huy động nguồn tài chính được hiểu là việc nghiên cứu, xây dựng chính sách nhằm phát hiện, khai thác và huy động được mọi nguồn lực tài chính cả trong nước và quốc tế tập trung cho mục tiêu ứng phó với BĐKH; 2i) Cơ chế, chính sách tài chính về quản lý nguồn lực tài chính được hiểu là việc sử dụng các công cụ để giám sát, quản trị, điều tiết, cân đối, kiểm tra, thanh tra, đánh giá,... tất cả, toàn diện các công việc, các quy trình, các khâu của quy trình từ xây dựng kế hoạch tìm kiếm nguồn lực tài chính, khai thác, huy động cho đến việc giải ngân sử dụng nguồn lực tài chính, cũng như chi phí cho mọi công việc, mọi hoạt động liên quan đến hạn chế, giảm thiểu, hoặc thích ứng với BĐKH; 3i) Cơ chế, chính sách tài chính sử dụng nguồn tài chính, được hiểu là việc nghiên cứu, xây dựng chính sách nhằm tập trung nguồn lực tài chính đã huy động được để thực hiện việc phân phối, giải ngân, chi tiêu cho mục đích ứng phó với BĐKH (thích ứng hoặc giảm nhẹ);
  • 22. 4 1.1.3. Đánh giá hiệu quả cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu Tiêu chí để đánh giá chính sách tài chính về huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu là có đạt được mục đích cuối cùng không. Mà mục đích cuối cùng ở đây là huy động, phân phối, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, ứng phó với biến đổi khí hậu tại mức chi phí thấp nhất có thể cùng với các điều kiện về kinh tế, xã hội và luật pháp hiệu quả. Để đánh giá và đo lường được chính xác các tiêu chí trên, phương pháp điều tra được sử dụng phổ biến trong quá trình đánh giá chính sách. Thông thường, quá trình đánh giá được chia thành 4 bước: Lập kế hoạch; Thực hiện; Báo cáo và phân phối. 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế, chính sách huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu 1.1.4.1. Tiềm lực tài chính của Nhà nước Tiềm lực tài chính của Nhà nước quyết định quy mô, chất lượng và hiệu quả của chính sách tài chính nhằm huy động, sử dụng và quản lý nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu. 1.1.4.2. Hệ thống pháp luật Hệ thống luật pháp có ảnh hưởng quyết định tới sự phát triển và khả năng huy động nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu. 1.1.4.3. Hệ thống tài chính quốc gia Đây là kênh thu hút nguồn lực tài chính quan trọng, đặc biệt là thu hút nguồn lực tài chính qui mô nhỏ và vừa từ khu vực tư nhân như các hộ gia đình, các doanh nghiệp,…. 1.1.4.4. Hiệu quả đầu tư, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu Bên cạnh huy động các nguồn tài chính mới, vấn đề khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính sẵn có cũng là yếu tố quan trọng góp phần tăng hiệu quả các nguồn vốn cho biến đổi khí hậu, trong đó bao gồm cả việc sử dụng hiệu quả các nguồn viện trợ phát triển. Từ đó, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các cơ chế, chính sách nhằm huy động nguồn lực tài chính ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu, kể cả nguồn lực tài chính bên trong hay bên ngoài quốc gia.
  • 23. 5 1.1.4.5.. Nhận thức của hệ thống chính trị, của doanh nghiệp và người dân Bên cạnh các yếu tố khách quan, còn có các yếu tố chủ quan đến từ tập quán, quan điểm, nhận thức.. về hoạt đông đầu tư và sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu. Thêm nữa,, còn có yếu tố chủ quan từ phía cơ quan quản lý, có nhận thức được vai trò và cam kết mạnh mẽ trong việc phát triển và thu hút nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu hay không. Nếu thiếu đi cam kết từ chính phủ với nhận thức đúng đắn, thì sẽ rất khó để thu hút hiệu quả nguồn lực tài chính nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu. 1.1.4.6. Các cam kết quốc tế Cam kết mà một quốc gia tham gia theo nguyên tắc song phương và đa phương là giới hạn quốc tế cho các hành động của Nhà nước trong huy động nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu. Việt Nam đã tham gia ký nhiều công ước quốc tế và là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế. Do đó, chính sách tài chính nhằm huy động nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu phải tuân thủ và bao quát được các yêu cầu của các cam kết này. 1.2. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI NHẰM HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 1.2.1. Các định chế tài chính/ các đối tác phát triển đa phương ứng phó với biến đổi khí hậu 1.2.1.1. Các tổ chức/định chế tài chính đa phương Các tổ chức/định chế tài chính đa phương (MFIs) ở đây được định nghĩa chung cho các tổ chức có nền tảng tài chính (ngân hàng) mà qua đó nhiều quốc gia đóng góp kinh phí và chia sẻ quyền sở hữu, bao gồm Ngân hàng Thế giới (WB), các ngân hàng phát triển khu vực như Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng đầu tư châu Âu (EIB) và Tổ chức Tài chính Môi trường Bắc Âu (NEFCO). Ngoài các hoạt động cho vay trực tiếp của mình, các tổ chức tài chính đa phương cũng đã giới thiệu một loạt các quỹ tài chính dành riêng cho các mục tiêu BĐKH. Các tổ chức tài chính đa phương đóng vai trò như là cơ quan thực hiện Quỹ môi trường toàn cầu (GEF), trong khi WB hoạt động như một đơn vị được ủy thác. Các tổ chức tài chính đa phương đóng vai trò như là cơ quan thực hiện Quỹ môi trường toàn cầu (GEF), trong khi WB hoạt động như một đơn vị được ủy thác.
  • 24. 6 Chi tiết cụ thể hơn hoặc các quỹ khác có thể truy cập thông qua trang web http://www.climatefundsupdate.org/listing 1.2.1.2. Các định chế tài chính song phương Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của ba định chế Tài chính Song phương chính với khác biệt tùy theo mối quan hệ của nó với các tổ chức khác ở quốc gia cấp tài trợ. Cho đến nay, định chế /tổ chức tài chính song phương về BĐKH đã được xây dựng trong khuôn khổ chiến lược của chính phủ ở mỗi quốc gia và các tổ chức tài chính song phương đã lồng ghép BĐKH vào nguồn tài trợ phát triển của họ một cách độc lập. Các tổ chức quan trọng đang hoạt động ở Việt Nam là: Hợp tác phát triển Đức; Quỹ khí hậu quốc tế; Cơ quan phát triển Pháp (AFD); Sáng kiến Khí hậu Quốc tế (ICI-UK); Ausaid40 - Cơ quan phát triển Ốxtrâylia; Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA),… 1.2.1.3. Các tổ chức tài chính tư nhân UNFCCC đã nhấn mạnh rằng một phần lớn nguồn tài chính để hỗ trợ cho BĐKH ở các nước đang phát triển nhất thiết sẽ phải đến từ khu vực tư nhân. Khu vực tư nhân có thể đi vào bức tranh tài chính khí hậu hoặc như là nguồn cung hay như là nơi nhận của các tổ chức tài chính đa phương, hoặc song song như là một dòng tài chính hoàn toàn riêng biệt và độc lập. Tài chính tư nhân chủ yếu sẽ được đầu tư thông qua nợ thương mại và các công cụ vốn chủ sở hữu, điều này có nghĩa rằng họ sẽ đóng vai trò hỗ trợ/ tạo điều kiện chứ không phải “chuyển giao trực tiếp” tài chính. Đến nay, khu vực tư nhân dường như đang đóng một vai trò đáng kể trong việc đầu tư cho giảm thiểu hơn là thích ứng. 1.2.1.4. Thị trường các-bon Phần lớn nguồn đầu tư này được thực hiện dưới hình thức tài chính tài sản, trong đó có một hợp phần đáng kể là nợ. Cơ chế phát triển sạch đã tạo xúc tác cho một số dòng tài chính đến với các nước đang phát triển thông qua các dự án các-bon thấp. Lĩnh vực được khối tư nhân quan tâm nhất là vai trò của các thị trường các- bon trong tương lai. 40 Xem: http://www.ausaid.gov.au/keyaid/response.cfm
  • 25. 7 1.2.1.5. Vai trò hỗ trợ cho các tổ chức khác Nhiều tổ chức quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoặc tạo ảnh hưởng lên đầu tư tài chính cho BĐKH và đặc biệt là lên công việc của các tổ chức tài chính song phương liên quan đến BĐKH. Các tổ chức này bao gồm UNFCCC và Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển, các cơ quan hợp tác phát triển song phương, cũng như các chương trình LHQ khác bao gồm Chương trình môi trường LHQ và Chương trình phát triển LHQ. 1.2.2. Kinh nghiệm của một số nước về cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu 1.2.2.1. Kinh nghiệm của các nước phát triển 1.2.2.1.1 Kinh nghiệm Hoa Kỳ Hoa Kỳ là quốc gia đứng thứ hai trên thế giới sau Trung Quốc về việc phát thải khí nhà kính - nguyên nhân hàng đầu gây nên hiện tượng biến đổi khí hậu trên toàn cầu. Nguồn lực tài chính mạnh sẽ là điều kiện tiên quyết để thực hiện tốt các chương trình hành động trên, nhiệm vụ đầu tiên của Hoa Kỳ chính là sử dụng cơ chế, công cụ tài chính phù hợp nhằm huy động nguồn lực tài chính phục vụ cho việc ứng phó với biến đổi khí hậu một cách có hiệu quả. Hoa Kỳ sử dụng cơ chế: các qũy khí hậu quốc gia và thị trường Carbon quốc gia/nội đia để tập hợp, sử dụng và quản lý tất cả các dòng thu nhập, cả trong nước và quốc tế, liên quan tới biến đổi khí hậu vào trong một quỹ tập trung duy nhất. Hoa Kỳ cũng sử dụng các công cụ tài chính như nợ ưu đãi và nợ không ưu đãi, các khoản tài trợ song phương và đa phương, hoán đổi nợ, các khoản bảo đảm, các công cụ bảo hiểm; sử dụng các chính sách tài chính thông qua nhiều kênh khác nhau như tài chính song phương, đa phương, tín dụng xuất khẩu và tài chính phát triển. 1.2.2.1.2 Kinh nghiệm Canada Canada hợp tác với các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp để tập trung nguồn lực tài chính thực hiện chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu không chỉ ở Canada mà còn trên toàn cầu. Gia tăng nguồn lực tài chính thông qua chính sách giá phát thải carbon: chính sách giá phát thải carbon được xem là biện pháp giúp Canada giải quyết tất cả những thách thức. Bên cạnh đó, chính phủ Canada cũng huy động vốn gián tiếp từ
  • 26. 8 nguồn kinh phí đầu tư phát triển công nghệ sạch: chính phủ đi đầu và kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư sử dụng công nghệ sạch ngay từ các khâu đầu tiên của quá trình sản xuất. Thay vì phải bỏ ra một nguồn lực tài chính lớn để xử lý rác thải, cải thiện môi trường bị ô nhiễm bởi khí độc - hậu quả của các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cũ kém phát triển, vừa tốn kém nhiên liệu vừa phát thải lượng lớn khí thải độc hại ra môi trường. 1.2.2.1.3 Kinh nghiệm Úc Chính phủ Australia đã tiếp cận ngay với các nguồn điện năng hiện đại, điện Mặt trời là một trong những nguồn điện tái tạo quan trọng “nhất, nhì, ba” trên Trái đất, bên cạnh thủy điện, điện gió. Bên cạnh hỗ trợ tài chính, chính phủ Úc cũng luôn quan tâm đến việc xây dựng hành lang pháp lý cũng như các chính sách liên quan đến biến đổi khí hậu. Hiện nay, nước Úc có 9 chính sách liên quan đến biến đổi khí hậu nhằm giảm thiểu các tác động của biến đổi khí hậu cũng như hạn chế các tác động của con người tới khí hậu. Chính phủ Úc đã có rất nhiều những chính sách can thiệp nhằm ủng hộ và thúc đẩy sự đóng góp của khu vực công và tư vào vấn đề biến đổi khí hậu trong khuôn khổ chương trình hỗ trợ tài chính từ khu vực tư cho biến đổi khí hậu (Private Climate Finance Support - PCFS). Trên phạm vi quốc tế, thị trường tài chính ban đầu dành cho khí hậu The Capital Markets Climate Initiative (CMCI) là một sáng kiến công tư được tổ chức bởi Bộ năng lượng và biến đổi khí hậu. 1.2.2.1.4. Kinh nghiệm của Pháp Từ năm 2001 vấn đề giảm nhẹ và thích ứng với BĐKH đã được xây dựng thành ưu tiên quốc gia trong Luật của Pháp. Mục tiêu về BĐKH đã được thể chế hóa trong Luật khung về Chính sách năng lượng năm 2050. Từ năm 2008, cuộc chiến chống lại BĐKH là một trong 15 chính sách đa ngành nằm trong Văn bản Chính sách Đa ngành (Cross-cutting Policy Document – Document de Politique Transversale – DPT). Nó đã được hình thành như một công cụ để i) hỗ trợ lồng ghép BĐKH vào tất cả các bộ; ii) thông báo cho Nghị viện trong suốt quá trình tranh luận bỏ phiếu cho Luật Tài chính. Chính phủ Pháp cũng đã thực hiện đánh giá kinh tế xã hội sau khi thực hiện, đây được xem là một công cụ tốt để tối đa hóa việc sử dụng các chính sách và biện pháp có thể so sánh được. Theo quan điểm này, việc đánh giá chi phí (xã hội và
  • 27. 9 công chúng) của việc giảm phát thải là một trong những chỉ tiêu chính để đánh giá tính hiệu quả của các chính sách giảm nhẹ. 1.2.2.1.5. Kinh nghiệm Đan Mạch Năm 2009, Đan Mạch cam kết chi 1,2 tỉ DDK, tương đương 231 triệu USD cho tài chính khí hậu giai đoạn 2010 - 2012. Đan Mạch khẳng định tài chính khí hậu của nước này hoàn toàn được bổ sung mới mỗi năm bởi Chính phủ không hề cắt giảm khối lượng viện trợ cho các lĩnh vực phát triển đã kí kết trước đó. Trong năm 2010 và năm 2011, Chính phủ Đan Mạch tiếp tục đóng góp 0,7% GNI cho quỹ ODA của nước này. Cam kết phát triển dài hạn của Đan Mạch được thể hiện ở thực tế hơn 30 năm qua (kể từ năm 1978), quốc gia này liên tục vượt chuẩn của Liên Hiệp Quốc về đóng góp tổng thu nhập quốc dân cho ngân sách ODA 1.2.2.1.6 Kinh nghiệm Hàn Quốc Công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số đã tạo ra các chất ô nhiễm khác nhau khiến Hàn Quốc đang trải qua những thay đổi về thông số khí hậu. Mặc dù, Hàn Quốc không phải là một quốc gia bắt buộc để bắt đầu chính sách thuế carbon, Chính phủ đang dự đoán một chính sách thuế carbon để chuẩn bị cho xu hướng tương lai của thị trường carbon. Hàn Quốc đã phát hành một chính sách giảm 30% carbon đến năm 2020. Thuế carbon sẽ tăng gánh nặng cho các công ty Hàn Quốc đang phụ thuộc nhiều vào sản xuất mà phát ra rất nhiều carbon dioxide. Khuyến khích các công ty Hàn Quốc đang đầu tư phát triển công nghệ mới có hiệu quả sẽ làm giảm CO_2 trong khi cũng xây dựng một thỏa thuận hợp tác để chia sẻ công nghệ mới và củng cố chiến dịch sinh thái thân thiện của nó. Công nghệ xanh là một phản ứng với biến đổi khí hậu và tiết kiệm năng lượng, nó sẽ giải quyết các vấn đề cấp phát giữa các quốc gia khác tham gia vào chiến dịch này. Kinh nghiệm về lập kế hoạch, phân bổ, theo dõi, đánh giá chi tiêu công cho ứng phó với biến đổi khí hậu ở Hàn Quốc cũng rất đáng học hỏi. Chính phủ đã thiết lập chính sách phân bổ 2% ngân sách cho việc thực hiện các chiến lược tăng trưởng xanh. Nhờ nguyên tắc này mà yêu cầu hỗ trợ tài khóa trong Kế hoạch năm năm cho tăng trưởng xanh được phản ánh toàn bộ trong Kế họach quản lý tài khóa quốc gia năm năm. 1.2.2.1.7 Kinh nghiệm Nhật Bản
  • 28. 10 Nhật Bản đã và đang giữ một vai trò quan trọng trong những nỗ lực toàn cầu về vấn đề huy động nguồn lực tài chính ứng phó với những biến đổi khí hậu ở các nước đang phát triển. Cam kết nổi bật đầu tiên của Nhật Bản về vấn đề tài chính cho hoạt động đối phó với biến đổi khí hậu là cam kết Hợp tác vì Trái Đất (Cool Earth Partnership CEP) được thông cáo vào tháng Một năm 2008, cam kết đóng góp 10 tỉ USD trong vòng 5 năm từ 2008-2012 cho hoạt động thích ứng, nâng cao khả năng tiếp cận với công nghệ sạch và hoạt động giảm nhẹ tác động biến đổi khí hậu. Về cơ chế huy động nguồn lực tài chính của Nhật Bản, để huy động nguồn tài chính công, Nhật Bản đã và đang trong quá trình nghiên cứu xây dựng một bộ công cụ sử dụng nguồn tài chính công làm đòn bẩy thúc đẩy đầu tư tư nhân. Tài chính từ khu vực kinh tế tư nhân có thể được chia làm hai nhóm: vốn trong nước và dòng vốn từ nước ngoài. Vốn trong nước có thể từ ba nguồn cơ bản là: các nhà đầu tư tư nhân, thị trường vốn công cộng và các ngân hàng thương mại. Nhật Bản là quốc gia duy nhất cụ thể hóa mức độ tài chính tư nhân được cam kết và huy động trong bản báo cáo của nước này về giai đoạn triển khai Fast- Start Finance như đã cam kết trong Công ước Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu. 1.2.2.2. Kinh nghiệm của một số nước có nền kinh tế chuyển đổi 1.2.2.2.1. Kinh nghiệm Trung Quốc Trung Quốc đã đạt được mức tăng trưởng kinh tế ấn tượng và hiện là nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới. Điều này dẫn đến vấn đề lớn về môi trường và sự gia tăng nhanh chóng GHG. Trung Quốc đã thiết lập các mục tiêu cắt giảm tự nguyện lượng khí thải trên mỗi đơn vị GDP từ 40 đến 45%, tăng sử dụng năng lượng tái tạo lên 15% và tăng độ che phủ rừng khoảng 40 triệu ha và dự trữ gỗ 1,3 tỷ m3 so với mức của năm 200546 . Trung Quốc không nhận được nhiều từ nguồn tài chính khí hậu nhưng là chủ nhân chính của CDM (khoảng 45% của tổng số CER được tạo ra ở Trung Quốc). Tài chính công cộng chủ yếu là trong nước với một số hỗ trợ cho vay thêm từ WB và ADB. 1.2.2.2.2 Kinh nghiệm Liên bang Nga 46 M.G.J Den Elzen et a;, 2010. Đánh giá Thỏa thuận Copenhagen: những thay đổi và tủi ro với mục tiêu khí hậu 2oC. Bilthoven: Planbureau voor de Leefbaarheid.
  • 29. 11 Những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đang diễn ra ở Nga, kết hợp với sự quản lý tài nguyên thiên nhiên yếu kém đang thực sự là một cuộc khủng hoảng. Việc phê chuẩn Nghị định thư Kyoto, Nga cam kết hạn chế phát thải khí nhà kính của nó đến mức phát thải năm 1990 của mình. Chính phủ Nga thông qua quỹ thịnh vượng để sử dụng năng lượng và tiết kiệm năng lượng trong lĩnh vực nhà ở của Nga; làm thế nào để có sự phát thải các- bon thấp, chi phí và lợi ích của nền kinh tế các-bon thấp và biến đổi xã hội ở Nga. Biến đổi khí hậu tác động vào Khát vọng của Nga trở thành một quốc gia hàng đầu sản xuất lương thực toàn cầu, nó cũng nâng cao nhận thức và sự tham gia của Nga trong sử dụng của thị trường Carbon. 1.2.2.2.3. Kinh nghiệm của Ấn Độ Ấn Độ đặt mục tiêu giảm cường độ phát thải nhà kính nhờ năng lượng gió và mặt trời, sinh khối và thủy điện nhỏ, chính sách thuế khuyến khích năng lượng tái tạo, trợ cấp tiêu chuẩn hiệu suất nhiên liệu và các ưu đãi để tăng độ che phủ rừng. Chính phủ Ấn Độ cho biết nước này sẽ dành 2,6% GDP để ứng phó với biến đổi khí hậu. Nước này cũng bày tỏ mong muốn các nước giàu sẽ có những cam kết về tài chính để giải quyết vấn đề này. Chính phủ Ấn Độ sẽ tập trung khoản tiền trên vào lĩnh vực nông nghiệp, nguồn nước, nước sạch và vệ sinh, lâm nghiệp, cơ sở hạ tầng các khu vực ven biển. Ấn Độ cũng đã soạn thảo một Chương trình Hành động Quốc gia về Biến đổi khí hậu với mục tiêu phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu. 1.2.2.3. Kinh nghiệm của một số nước đang phát triển 1.2.2.3.1. Kinh nghiệm của Bangladesh UNDP đã xác định Bangladesh là nước dễ bị tổn thương nhất thế giới với các đợt giông tố nhiệt đới và là nước đứng thứ 6 về mức độ dễ bị tổn thương với lũ lụt trong số các nước chính chịu ảnh hưởng của bão lụt có mức thiệt hại con người trung bình là 200 người/năm. Về nguồn lực tài chính, chính phủ Bangladesh kêu gọi nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước và từ cộng đồng dân cư xã hội. Bangladesh đi tiên phong trong việc áp dụng các phương pháp dựa vào cộng đồng để giảm tính dễ bị tổn thương với BĐKH, các phương pháp này đang được chia sẻ với các nước đang phát triển khác. Chính phủ Bangladesh đã đưa biến đổi khí hậu thành một phần trong Dự thảo mới của Chiến lược xóa đói giảm nghèo. Bangladesh đang tìm kiếm cam kết chính trị
  • 30. 12 mạnh mẽ và hỗ trợ của cộng đồng quốc tế để giúp đỡ trong việc triển khai chiến lược dài hạn về thích ứng với khí hậu của đất nước. Chính phủ Bangladesd cũng đã xây dựng năng lực và tăng cường thể chế để đẩy mạnh năng lực của các Bộ ngành và cơ quan, xã hội và lĩnh vực tư nhân trong đối mặt với thách thức của BĐKH. 1.2.2.3.3. Kinh nghiệm của Philippines - theo dõi chi tiêu công cho ứng phó với biến đổi khí hậu Thứ nhất, chính sách đa ngành xác định chương trình nghị sự về BĐKH ở Philippines. Để hướng dẫn các chính sách và các chương trình để điều phố thể chế và tài trợ cho các hành động khí hậu, Chính phủ đã ban hành Đạo luật về BĐKH 2009 trong đó yêu cầu tất cả các cơ quan chính phủ và các tổ chức lồng ghép BĐKH vào trong nhiều giai đoạn của quá trình hình thành, thực hiện các kế hoạch, chiến lược xóa đói giảm nghèo và các công cụ và kỹ thuật phát triển khác. Thứ hai, chính phủ hoàn thiện khung thể chế và tài chính để hỗ trợ cho Chương trình Nghị sự BĐKH. Thứ ba, thực hiện và theo dõi chương trình Nghị sự về BĐKH. 2.2.2.3.4. Kinh nghiệm của Indonesia Indonesia là một nước Đông Nam Á đang phát triển và dễ bị tổn thương bởi BĐKH. Trước năm 2008, Indonesia đã xây dựng một khung thể chế cần thiết để nâng cao hiệu quả viện trợ là Cam kết Jakarta tương tự như Cam kết Hà Nội. Indonesia đã có những kinh nghiệm đáng kể trong việc thiết lập các quỹ tín thác đa tài trợ tập trung cho cả 2 lĩnh vực phục hồi sau thiên tai (Aceh-2004, Java 2006) và quản lý rủi ro thiên tai và biến đổi khí hậu. Chính phủ Indonesia (chủ nhà của COP13 tại Bali) phát triển văn bản chính sách đặt ra cách thức hoạt động giảm thiểu và thích ứng tích hợp vào kế hoạch phát triển trung hạn của quốc gia (Rencana Pembangunan Jangka Menengah Nasional, hoặc RPJMN), và hướng dẫn các ngành và chính quyền địa phương thi hành các chương trình biến đổi khí hậu. 2.2.2.3.5. Kinh nghiệm của Campuchia Campuchia được xác định là một trong những nước dễ bị tổn thương nhất với BĐKH. Các cơ chế tài trợ sẵn có trong nước để tài trợ ứng phó lại BĐKH bao gồm hỗ trợ ngân sách, quỹ giỏ, quỹ tín thác đa phương, các quỹ lĩnh vực cụ thể, các quỹ dự án quốc tế, quỹ song phương, và một loạt các khoản vay. BĐKH là một ưu tiên quan trọng trong Kế hoạch phát triển chiến lược quốc gia (NSDP) cho giai đoạn
  • 31. 13 2010- 2013. Campuchia bắt đầu thực hiện các hoạt động cho BĐKH vào năm 1999 với Dự án kích hoạt hoạt động BĐKH thông qua tài trợ của GEF và UNDP. Năm 2009, Campuchia cũng đã phát triển lộ trình TTX quốc gia, trong đó bao gồm một loạt các chiến lược và các chương trình liên quan đến khí hậu (chủ yếu là nhằm giảm thiểu) để lồng ghép carbon thấp và phát triển hài hòa với môi trường vào các hoạt động chính của ngành. Thích ứng với BĐKH được triển khai tích cực nhất tại Campuchia trong quản lý rủi ro thiên tai (DRM) đối với tất cả các lĩnh vực, và nó cũng là được triển khai tích cực nhất trong việc kết hợp hợp tác khu vực. 2.2.2.3.6. Kinh nghiệm của Lào (PDR) Lào đã giảm đáng kể tỷ lệ đói nghèo do sự tăng trưởng kinh tế trong suốt hai thập kỷ qua, tuy nhiên sự phát triển này đã được phân phối rất không đồng đều. Với hơn 80% dân số phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên để sinh sống và một nền kinh tế quốc gia phụ thuộc nặng nề vào tài nguyên thiên nhiên cũng như khả năng thích ứng thấp của một nước đang phát triển, người dân Lào chịu nhiều rủi ro do tác động của BĐKH (UNDP và WREA, 2009). Lào đã thông qua một chiến lược quốc gia và Kế hoạch hành động về BĐKH (NSCC) sẽ được thông qua trong ba giai đoạn trong giai đoạn 2009-2020. Kế hoạch này tập trung vào nhận thức BĐKH và xây dựng năng lực, lồng ghép, tăng cường năng lực thể chế và chính sách, và thực hiện các hành động thích ứng và giảm nhẹ BĐKH. Nước này cũng đang có kế hoạch để phát triển một chiến lược quốc gia về quốc gia giảm nhẹ (NAMA). Hiện nay có ba quỹ nhà nước lớn của quốc gia liên quan đến quản lý tài nguyên: Quỹ Giảm nghèo (PRF), Quỹ Bảo vệ Môi trường (EPF) và Quỹ phát triển tài nguyên rừng và Lâm nghiệp (FRDF). 2.2.3. Bài học chung cho Việt Nam trong hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính trong ứng phó với biến đổi khí hậu 2.2.3.1. Kết hợp các trung gian Cần xác định trung gian thích hợp, tùy thuộc vào năng lực của họ để tiếp cận tài chính cũng như khả năng của họ để cung cấp tài chính, có năng lực để: Tiếp cận tài chính trực tiếp; Kết hợp các nguồn lực tài chính; Phát triển các dự án và các chương trình có thể xin tài trợ và Cung cấp tài chính.
  • 32. 14 Những bài học để đưa ra một cơ chế phù hợp để tiếp nhận và Quản lý tài chính cho BĐKH: Sự lựa chọn đối với một trung gian có thể thay đổi tùy thuộc vào sự sẵn sàng của các trung gian ở cấp quốc gia. Trong thực tế, nên tập trung vào việc thiết kế một cách hiệu quả cơ chế thay vì chọn cho một trung gian duy nhất. Một cách tiếp cận thích hợp có thể là việc kết hợp các trung gian tùy thuộc vào vai trò bổ sung lẫn nhau. 2.2.3.2. Tăng cường hệ thống quốc gia về chính sách, lập kế hoạch, lập ngân sách và báo cáo tài chính cho BĐKH Các nước phát triển đều có các hệ thống lập kế hoạch hiệu quả để đánh giá nhu cầu tài chính, tiếp cận thích hợp chủng loại và quy mô của tài chính, cung cấp tài chính và giám sát và kiểm tra kết quả trong ứng phó với BĐKH. Khuôn khổ sẵn sàng tài chính cho BĐKH của UNDP xác định ba công việc sau là cần thiết: - Chính sách và chiến lược để đánh giá nhu cầu và xác định các ưu tiên - Kế hoạch hóa và hệ thống dự toán ngân sách kết hợp các dòng tài nguyên - Tổ chức thực thi các chính sách tài chính cho ứng phó với BĐKH 2.2.3.3. Khai thác tốt tiềm năng tài chính khí hậu UNFCCC nhận định rằng các nước phát triển đóng góp nhiều nhất cho sự tích tụ toàn cầu của khí thải nhà kính, sự công nhận này đã dẫn đến một cam kết từ các nước phát triển để huy động tài chính để giúp các nước đang phát triển đối phó với BĐKH. Do đó, Việt Nam và các nước đang phát triển khác cần tìm cách huy động nguồn lực tài chính này.
  • 33. 15 PHẦN THỨ HAI THỰC TRẠNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH ỨNG PHÓ VỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM 2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH BAN HÀNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VỀ HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH VÀ LIÊN QUAN ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM 2.1.1.Tình hình chung về ban hành văn bản pháp luật 2.1.1.1.Về việc ban hành Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội Quốc hội thông qua Hiến pháp năm 2013, trong đó lần đầu tiên đã đưa nhiệm vụ ứng phó với BĐKH vào Hiến pháp, tại khoản 1, Điều 63 “1.Nhà nước có chính sách BVMT; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó BĐKH”. Bên cạnh đó nhiều bộ luật cũng đã ban hành một số chính sách, pháp luật liên quan đến lĩnh vực thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu. Những năm gần đây trong các nghị quyết phát triển kinh tế xã hội của Quốc hội, Nghị quyết về chương trình mục tiêu quốc gia đều có chủ trương, nhiệm vụ về ứng phó với BĐKH. Tóm lại, việc ban hành chính sách, pháp luật của Quốc hội đã từng bước được hoàn thiện và cơ bản đáp ứng công tác phòng chống lụt bão, bảo vệ đê kè, sử dụng hợp lý tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, BVMT và ứng phó với BĐKH phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước. 2.1.1.2. Các văn bản pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành Trên cơ sở các văn bản của Đảng và Quốc hội thì Chính phủ, các bộ, ngành, theo chức năng, nhiệm vụ của mình đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để triển khai thực hiện các hoạt động ứng phó với BĐKH. Từ năm 2007 đến nay, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 89 văn bản, trong đó có 1 Nghị quyết, 16 Nghị định, 72 Quyết định về BĐKH. Trên cơ sở Chương trình hỗ trợ ứng phó với BĐKH, Thủ tướng Chính phủ đã giao cho các bộ, ngành tham mưu cho Chính phủ, thủ tướng Chính phủ hoặc tự ban hành các văn bản qui phạm pháp luật theo danh mục hàng năm.
  • 34. 16 2.1.2. Chiến lược, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu Nhận thức rõ những tác động nghiêm trọng của BĐKH đến sự phát triển bền vững của đất nước, Việt Nam đã sớm tham gia và phê chuẩn Công ước Khung của LHQ về BĐKH và Nghị định thư Kyoto; Chính phủ đã chỉ đạo từng bước hoàn thiện các văn bản pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với BĐKH. Từ năm 2007 đến nay, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các chiến lược, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH để triển khai ở cấp trung ương và địa phương. 2.1.3. Cơ chế, chính sách tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu trong hệ thống chính sách 2.1.3.1. Cơ chế chính sách đầu tư cho bảo vệ môi trường Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường, Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/2/2005 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Bộ Tài chính đã chủ trì ban hành chính sách, cơ chế tài chính đầu tư cho bảo vệ môi trường như sau: - Về định mức phân bổ chi bảo vệ môi trường: định mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường theo Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày29/6/2006; Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. - Về cơ chế tài chính: Bộ Tài chính đã chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành cơ chế tài chính hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường như sau: + Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29/12/2006 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường + Thông tư liên lịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/03/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường. + Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-BTNMT-BTC ngày 29/04/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường – Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán công tác bảo vệ môi trường thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường
  • 35. 17 2.1.3.2. Cơ chế chính sách tài chính về bảo vệ tài nguyên Bộ Tài chính đã chủ trì phối hợp với Bộ TN&MT ban hành các thông tư sau: - Thông tư liên tịch số 83/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 27/8/2003 của Bộ Tài nguyên Môi trường và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn phân cấp, quản lý và thanh quyết toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai; - Thông tư liên tịch số 118/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 05/12/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động quản lý tài nguyên nước; - Thông tư liên tịch số 40/2009/TTLT/BTC-BTN&MT ngày 05 tháng 03 năm 2009 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với các nhiệm vụ chi thuộc lĩnh vực địa chất và khoáng sản. 2.1.3.3 Chính sách thuế liên quan đến bảo vệ môi trường và BĐKH - Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Ngày 17/6/2010, Quốc hội đã thông qua Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12, Chính phủ ban hành Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. - Chính sách thuế bảo vệ môi trường Luật thuế Bảo vệ môi trường được Quốc hội thông qua ngày 15/11/2010 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2012. Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 152/2011/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định số 67/2011/NĐ-CP và một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường. - Chính sách thuế xuất khẩu khoáng sản: Bộ Tài chính hàng năm đều rà soát chính sách thuế xuất khẩu cho phù hợp với định hướng quản lý của Nhà nước trong từng giai đoạn. - Chính sách thuế nhập khẩu Theo quy định của Pháp lệnh thuế xuất khẩu hiện hành thì các dự án đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường sinh thái đều được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu tài sản cố định cho hàng hóa là thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được; Chính phủ cũng cho phép miễn thuế nhập khẩu theo cơ chế ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định 04/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
  • 36. 18 - Chính sách thuế tài nguyên Hiện nay, thuế tài nguyên được thực hiện theo quy định tại Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25/11/2009, Nghị định 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tài nguyên và Thông tư 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tài nguyên và Nghị định số 50/2010/NĐ-CP, Nghị quyết số 928/2010/UBTVQH12 vê biểu mức thuế suất thuế tài nguyên. 2.1.3.4. Các loại phí liên quan đến bảo vệ môi trường và ứng phó BĐKH - Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính; phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất; lệ phí địa chính: Thực hiện theo quy định Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Phí bảo vệ môi trường + Về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn: Thực hiện theo Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19/5/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn. + Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải: Thực hiện theo quy định tại các Thông tư liên tịch số 107/2010/TTLT-BTC-BTNMT sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 và Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06/9/2007 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. + Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ tài nguyên môi trường đối với khai thác khoáng sản; Thông tư số 158/2011/TT-BTC ngày 16/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 74/2011/NĐ- CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ. + Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi: Thực hiện theo quy định tại Quyết định 59/2006/QĐ – BTC ngày 25/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 97/2006/TT- BTC ngày 16/10/2006 của Bộ
  • 37. 19 Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. + Tiền sử dụng số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản Các doanh nghiệp sử dụng số liệu, thông tin do Nhà nước cung cấp thì phải nộp khoản tiền sử dụng số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản, theo quy định tại Thông tư liên tịch số 186/2009/TTLT-BTC-BTNMT ngày 28/9/2009 của liên Bộ Tài chính - Bộ TN&MT hướng dẫn phương pháp xác định, phương thức, thủ tục thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả điều tra, thăm dò khoáng sản của Nhà nước. 2.1.3.5. Chính sách khác Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, ứng phó với BĐKH, nhằm khuyến khích, hỗ trợ các dự án có mục tiêu trên, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/1/2009 về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó BĐKH. 3.2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nguồn tài chính dành cho ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam được thể hiện như sơ đồ dưới đây: Hình 2.1 : Nguồn tài chính cho BĐKH tại Việt Nam1 1 Tiến sĩ Phạm Hoàng Mai, Vietnam Green Growth Strategies & Financing Implementation, Hội thảo “Tài chính cho Biến đổi khí hậu” tại Việt Nam ngày 11/6/2013.
  • 38. 20 Tổng hợp lại, nguồn tài chính cho ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam hiện được khai thác chủ yếu từ các nguồn/kênh sau: Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương, chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (SP-RCC); Nguồn viện trợ ODA, các nghiên cứu, hỗ trợ kỹ thuật và các quỹ toàn cầu; Đầu tư của khu vực tư nhân ứng phó với biến đổi khí hậu; Quĩ bảo vệ môi trường Việt Nam (VEPF) và Xã hội dân sự. Để có thể hình dung một cách rõ ràng hơn về thực trạng cơ chế, chính sách trong huy động, sử dụng và quản lý các nguồn tài chính nhằm ứng phó với BĐKH, chúng ta đi vào xem xét cụ thể các nội dung này: 2.2.1. Thực trạng cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính từ Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương, phân bổ trực tiếp cho các chương trình, dự án của các Bộ và địa phương hoặc thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia và kết quả đạt được 2.2.1.1. Các văn bản về cơ chế chính sách tài chính và các văn bản có liên quan nhằm huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính từ Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương, phân bổ trực tiếp cho các chương trình, dự án của các Bộ, địa phương hoặc thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu Ngày 23/01/2014, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 08/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Hội nghị lần thứ 7 khóa XI về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thủ tướng Chính phủ ban hành các Quyết định: Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu. Bộ Tài chính đã phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư Liên tịch số 07/2010/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT ngày 15/3/2010 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí NSNN thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH giai đoạn 2009-2015. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư liên tịch số 58/2008/TTLT-BTC-BTN&MT ngày 04/7/2008 hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg ngày 2/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch; Thông tư liên tịch số 204/2010/TTLT-BTC-BTNMT
  • 39. 21 ngày 15/12/2010 sửa đổi bổ sung một số nội dung của Thông tư liên tịch số 58/2008/ TTLT-BTC-BTNMT. 2.2.1.2. Cơ chế huy động nguồn lực tài chính từ Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương, phân bổ trực tiếp cho các chương trình, dự án của các Bộ, địa phương hoặc thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia Huy động nguồn lực tài chính từ Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương, phân bổ trực tiếp cho các chương trình, dự án của các Bộ, địa phương hoặc thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia, thông qua các chương trình dự án sau: - Chương trình Mục tiêu Quốc gia Ứng phó với Biến đổi Khí hậu (NTP- RCC) nhằm đánh giá hệ quả của biến đổi khí hậu và xây dựng các ưu tiên quốc gia. Cơ chế tài chính: i) Nhà nước đảm bảo các nguồn lực cần thiết, đồng thời huy động sự đóng góp của cộng đồng quốc tế và trong nước; Nhà nước tạo cơ sở pháp lý khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế - xã hội, các tổ chức trong và ngoài nước đầu tư cho việc ứng phó với biến đổi khí hậu; Phối hợp lồng ghép với các chương trình, dự án khác để thu hút thêm nguồn vốn đầu tư; Các dự án và các hoạt động đầu tư thuộc Chương trình sẽ được xem xét, miễn giảm thuế theo các quy định của pháp luật. - Chương trình khoa học và công nghệ quốc gia về BĐKH: Bộ Khoa học và Công nghệ đã rà soát hoạt động của Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH giai đoạn 2012-2015. 2.2.1.3. Cơ chế, chính sách tài chính nhằm quản lý nguồn lực tài chính từ Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương, phân bổ trực tiếp cho các chương trình, dự án của các Bộ, địa phương hoặc thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia Việc thực hiện quản lý nguồn lực tài chính từ Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương, phân bổ trực tiếp cho các chương trình, dự án của các Bộ, địa phương hoặc thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn hiện hành và quy định cụ thể tại Thông tư Liên tịch số 07/2010/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT ngày 15/3/2010 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí NSNN thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH giai đoạn 2009-2015. Cụ thể như sau: - Lập dự toán kinh phí thực hiện Chương trình hàng năm
  • 40. 22 + Hàng năm các Bộ, ngành và địa phương (cơ quan quản lý dự án của Chương trình) căn cứ vào các nhiệm vụ, dự án ban hành kèm theo Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 2/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, tiến hành đánh giá tình hình thực hiện Chương trình của năm báo cáo; xác định nhiệm vụ, kế hoạch triển khai Chương trình năm kế hoạch, lập dự toán nhiệm vụ, dự án gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, đồng thời tổng hợp vào dự toán năm sau để gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành. + Đối với các địa phương khi xây dựng dự toán phải xác định nhiệm vụ, kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình, trong đó xác định rõ nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ, nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình do Ngân sách địa phương chủ động bố trí. + Bộ Tài nguyên và Môi trường lập dự toán kinh phí đối với các dự án, đề án, nhiệm vụ do Bộ thực hiện; tổng hợp, rà soát kinh phí thực hiện các dự án, đề án, nhiệm vụ của các Bộ ngành và địa phương thực hiện, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm. + Căn cứ tổng mức kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu được cấp có thẩm quyền thông báo, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phân bổ kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu. - Chấp hành dự toán: + Căn cứ kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, các Bộ, ngành, địa phương phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc theo mã số 0351- Các Dự án ứng phó với biến đổi khí hậu. Mã số này được sử dụng trong khâu chấp hành dự toán, kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước. + Các cơ quan quản lý dự án của Chương trình chịu trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt nội dung chi tiết của từng dự án, nhiệm vụ trong danh mục các dự án được giao thuộc Chương trình. + Các cơ quan, đơn vị được giao kinh phí thực hiện Chương trình tổ chức thực hiện dự án, quản lý, sử dụng kinh phí, thanh quyết toán và chấp hành chế độ báo cáo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
  • 41. 23 + Hàng năm thực hiện chế độ kiểm toán độc lập đối với việc sử dụng các nguồn vốn của Chương trình. 2.2.1.4. Kết quả đạt được a) Về huy động nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước: - Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH (NTP-RCC) Báo cáo của Bộ Tài chính2 cho thấy từ năm 2010 đến 2015, tổng mức kinh phí đã bố trí thực hiện Chương trình là 1.322,1 tỷ đồng: - Chương trình Khoa học công nghệ phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu: Chương trình đã triển khai từ năm 2011. Tổng mức kinh phí năm 2011-2014 là 145,4 tỷ đồng (năm 2011: 15 tỷ đồng; năm 2012: 27 tỷ đồng; năm 2013: 33,4 tỷ đồng và năm 2014: 70 tỷ đồng); bước đầu đã xác định được danh mục 51 nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, đề tài, dự án và đã triển khai thực hiện trong toàn quốc. b) Về quản lý nguồn lực tài chính: * Công tác xét duyệt các dự án, hành động ứng phó với biến đổi khí hậu: - Việc lập kế hoạch và dự trù ngân sách dựa vào chính sách hiện đại đòi hỏi các cơ quan tổ chức phải (i) xác định các chương trình và hoạt động phù hợp với các mục tiêu và kết quả đã đề ra, và (ii) thiết lập các chỉ tiêu đánh giá tiến độ thực hiện để đạt được các kết quả này. - Nhận thức được cần phải ưu tiên cao cho đầu tư thích ứng, Bộ KH&ĐT đã thực hiện các bước hướng tới tăng cường xác định ưu tiên với việc bắt đầu kết hợp sử dụng Khung hướng dẫn lựa chọn ưu tiên thích ứng (APRF) trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển KTXH. - Các dự án phù hợp với BĐKH không được xác định rõ ràng hay gắn kết với các mục tiêu BĐKH cụ thể trong quy trình lập kế hoạch và dự trù ngân sách hiện nay. Trong khi phần lớn các dự án đầu tư phù hợp với BĐKH là về thích ứng, các dự án đầu tư khác dành cho giảm nhẹ hay nhằm cả hai mục tiêu này. Quy trình hiện nay không xác định rõ các mục tiêu trên một cách rõ ràng để cho phép theo dõi dòng chi tiêu cho hai mục tiêu này. * Công tác phân bổ nguồn vốn 2 Về việc thực hiện triển khai thực hiện Nghị quyết số 853/NQ-UBTVQH13 ngày 05/12/2014 của Ủy ban TVQH về về kết quả giảm sát và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu ở đồng bằng sông Cửu Long”