SlideShare a Scribd company logo
1 of 94
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THÙY NHUNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NHIỆT ĐIỆN Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THÙY NHUNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NHIỆT ĐIỆN Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VIỆT HÙNG
HÀ NỘI - 2016
1
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện ở Việt Nam” là luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Quản lý công của tôi tại trường Học viện Hành
chính Quốc gia.
Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình nghiên
cứu khác.
Tác giả
Nguyễn Thùy Nhung
2
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô hiện đang làm
việc tại Học viện Hành chính Quốc gia và các thầy, cô giảng dạy lớp CH19B7
đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại
trường.
Xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Việt Hùng, người thầy kính
mến đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ tận tình, hướng dẫn nghiên cứu tạo điều kiện
giúp tôi hoàn thành luận văn.
Xin phép gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Tổng cục Năng lượng đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình vừa công tác vừa học tập và nghiên
cứu để hoàn thành luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng trong học tập cũng như trong quá trình nghiên
cứu để hoàn thành luận văn, song chắc chắn đề tài không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để có thể hoàn thiện
hơn nữa.
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH : Biến đổi khí hậu
BOT : Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao
DGE : Tổng cục năng lượng
ĐTM : Đánh giá tác động môi trường
ERAV : Cục điều tiết điện lực
EVN : Tập đoàn điện lực Việt Nam
GDP : Giá trị thị trường
IEC : Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế
IEEE : Viện kỹ nghệ điện và điện tử
LNG : Nhiệt điện sử dụng khí thiên nhiên và khí thiên nhiên hóa lỏng
NĐĐT : Nhiệt điện đốt than
NMNĐ : Nhà máy nhiệt điện
PVN : Tập đoàn dầu khí Việt Nam
QHĐ7ĐC : Điều chỉnh quy hoạch phát triển Điện lực quốc gia giai đoạn
2011-2020” có xét đến 2030
QLNN : Quản lý nhà nước
SC : Công nghệ siêu tới hạn
TTĐL : Trung tâm điện lực
USC : Công nghệ cực siêu tới hạn
4
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Các nhà máy nhiệt điện khí.....................................................................18
Bảng 1.2: Phát triển nhiệt điện than trong QHĐ VII (điều chỉnh)..........................19
Bảng 1.3: Các nhà máy nhiệt điện dầu....................................................................19
Bảng 2.1: Trữ lượng than nước ta năm 2012 ..........................................................38
Hình 1.1: Mô hình nhà máy nhiệt điện....................................................................12
Hình 1.2: Cơ cấu nguồn nhiên liệu của nhiệt điện ..................................................16
Hình 2.1: Sự phân bố các nhà máy điện ở Việt Nam..............................................36
Hình 2.2: Vị trí các bể dầu khí chính ở Việt Nam...................................................41
Hình 2.3: Các hệ thống khí và Trung tâm nhiệt điện Tua-bin khí chính ................42
Hình 2.4: Cân bằng cung - cầu than Việt Nam (Triệu tấn) 2020- 2030..................43
Hình 2.5: Quy trình sản xuất điện năng từ nhiên liệu: than, dầu, khí .....................45
Hình 2.6: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhiệt điện................................................52
Hình 2.7: Các thành phần tham gia thị trường điện ................................................53
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam, là một quốc gia đang phát triển, nhu cầu tiêu thụ năng lượng
phục vụ phát triển kinh tế tăng rất nhanh trong những năm qua (GDP tăng trung
bình khoảng 5,6 %/năm trong giai đoạn 1997-2009, WB 2010). Cùng với quá
trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng (788 đô thị, tốc độ đô thị hóa 35,2%, UN-
Habitat 2015) và đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu sử dụng
năng lượng nói chung và điện năng nói riêng cũng tăng rất nhanh.
Theo dự báo, sau 2015 Việt Nam sẽ trở thành nước nhập khẩu năng
lượng, đặc biệt là nhập khẩu than cho phát điện (Quy hoạch phát triển điện lực
quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến 2030). Trong giai đoạn từ nay đến
năm 2030, GDP bình quân hàng năm sẽ tăng khoảng 7%, nhu cầu điện thương
phẩm tăng giai đoạn 2016-2020 tăng khoảng 11,4%; giai đoạn 2021-2025 tăng
khoảng 9,1%; giai đoạn 2026-2030 tăng khoảng 7,9%.
Phát triển năng lượng phải gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước và đảm bảo đi trước một bước với tốc độ cao, bền vững, đồng
bộ, đi đôi với đa dạng hóa các nguồn năng lượng và công nghệ tiết kiệm năng
lượng là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Phát triển năng lượng gắn chặt với giữ gìn môi trường sinh thái, bảo
đảm thực hiện phát triển năng lượng bền vững. Để đảm bảo an ninh năng lượng
quốc gia trong dài hạn, các loại hình nguồn phát điện được quy hoạch đa dạng,
đầy đủ nhằm khai thác triệt để, có hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường. Vì
vậy, việc tìm kiếm các giải pháp để đảm bảo an ninh năng lượng được Chính
phủ quan tâm và định hướng các chủ trương phát triển năng lượng bền vững.
Quy hoạch phát triển năng lượng quốc gia nói chung và Quy hoạch phát
triển điện lực, đặc biệt là phát triển nhiệt điện nói riêng trong bối cảnh toàn cầu
hóa, hội nhập quốc tế là một trong các nội dung quan trọng của QLNN về phát
6
triển bền vững, bao gồm: an ninh năng lượng, khai thác sử dụng hợp lý và bền
vững tài nguyên thiên nhiên gắn với bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai,
ứng phó với BĐKH… Tại Hội nghị thượng đỉnh khí hậu thế giới COP 21
(Thỏa thuận Paris, thông qua ngày 12/12/2015, đã đi vào lịch sử với sự đồng
thuận 195 nước thành viên Công ước khung của LHQ về biến đổi khí hậu), Thủ
tướng Chính phủ cũng thể hiện trách nhiệm rất rõ ràng của Việt Nam đối với
cộng đồng thế giới: đối với giai đoạn sau năm 2020, mặc dù là một nước đang
phát triển còn nhiều khó khăn, chịu tác động nặng nề của biến đổi khí hậu, Việt
Nam vẫn cam kết giảm 8% lượng phát thải khí nhà kính vào năm 2030 và có
thể giảm đến 25% nếu nhận được hỗ trợ hiệu quả từ cộng đồng quốc tế.
Vì vậy, việc nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp khắc phục các hạn
chế tiêu cực để hoàn thiện quản lý nhà nước (QLNN) về phát triển các nhà máy
nhiệt điện, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh năng
lượng và bảo vệ môi trường – phát triển bền vững là rất cần thiết. Do vậy, tác
giả lựa chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện ở Việt Nam”
làm đề tài luận văn chuyên ngành quản lý công nhằm nghiên cứu hiện trạng và
đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực QLNN về phát triển
nhiệt điện đáp ứng nhu cầu phát triên kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh năng
lượng và gắn liền với bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững của
đất nước.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn
Tác giả Mikkal E. Herberg trong nghiên cứu an ninh năng lượng và châu
Á-Thái Bình Dương (Energy security and Asia-Pacific) The National bureau of
Asian Reseach 2015 đã khẳng định sự phát triển năng động của khu vực kéo
theo nhu cầu về năng lượng đã và đang đặt ra nhiều thách thức về an ninh năng
lượng trong khu vực cũng như sự cần thiết phải có chính sách năng lượng kịp
thời, hợp lý của các chính phủ để bảo đảm an ninh năng lượng, mỗi quốc gia
7
cần phải có biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng nguồn năng lượng hiệu quả để
bảo đảm duy trì động lực tăng trưởng và phát triển [30]
Đề án: “Điều chỉnh quy hoạch phát triển Điện lực quốc gia giai đoạn
2011-2020” có xét đến 2030 (QHĐ7ĐC) do Viện Năng lượng - Bộ Công
Thương lập đã khẳng định quan điểm đúng đắn của Đảng, Nhà nước đối với
việc phát triển hệ thống điện quốc gia, huyết mạch của nền kinh tế và được
nhấn mạnh thêm một số nhân tố thời đại. Một trong những nội dung quan trọng
mà đề án đã tập trung nghiên cứu là: Đa dạng hóa các nguồn năng lượng sơ cấp
để sản xuất điện, trong đó ưu tiên phát triển nguồn điện từ năng lượng tái tạo
(gió, mặt trời, sinh khối, ...) góp phần bảo tồn tài nguyên năng lượng, giảm
thiểu tác động tiêu cực tới môi trường [18]
Bài viết: “Quy hoạch hệ thống điện Việt Nam – nhìn từ phía an ninh năng
lượng Quốc gia” của Ths.Nguyễn Anh Tuấn và KS. Nguyễn Mạnh Cường,
Viện Năng lượng, 2015 đã tập trung vào một số vấn đề: Hiệu chỉnh lại dự báo
nhu cầu điện đến năm 2030 với mục tiêu giảm dần cường độ tiêu thụ điện, tăng
hiệu quả sử dụng điện và hiệu quả đầu tư các công trình điện; tăng cường tỷ
trọng các nguồn năng lượng sạch: điện từ năng lượng tái tạo, từ khí đốt và khí
hoá lỏng để giảm thiểu tác động đến môi trường, phát triển bền vững; nghiên
cứu đề xuất các giải pháp mới về quy hoạch lưới truyền tải: liên kết lưới truyền
tải Bắc-Trung-Nam, truyền tải công suất lớn từ các cụm nhiệt điện - điện hạt
nhân từ duyên hải nam Trung bộ về Nam bộ, giảm dòng ngắn mạch [23]
Đề tài Khoa học và công nghệ: “Xây dựng các biện pháp kiểm soát khí
nhà kính trong lĩnh vực Nhiệt điện đốt than (NĐĐT) và đề xuất lộ trình áp dụng
các biện pháp kiểm soát” của Ths.Nguyễn Thị Thu Huyền và tập thể tác giả
Trung tâm Tư vấn Nhiệt điện - Điện hạt nhân. Đề tài bao gồm những nội dung
chính: Đánh giá tổng quan những vấn đề liên quan như Công nghệ và thiết bị
các nhà máy nhiệt điện than, Cơ chế quản lý, vận hành sản xuất và quản lý môi
8
trường, đánh giá ảnh hưởng của BĐKH; Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá mức
giảm phát thải khí nhà kính lĩnh vực nhiệt điện đốt than; đề xuất lộ trình áp
dụng biện pháp kiểm soát phát thải khí nhà kính lĩnh vực nhiệt điện đốt than
[10]
Bài báo: “Phát triển nhiệt điện trong bối cảnh biến đổi khí hậu ở Việt
Nam” của PGS.TS.Bùi Huy Phùng đã đưa ra những kiến nghị: Rà soát, đánh giá
chính xác hơn tiềm năng, trữ lượng các dạng năng lượng, dự báo nhu cầu năng
lượng, nhu cầu điện với độ tin cậy cao, tiến hành xây dựng cân bằng năng lượng
sơ cấp (Quy hoạch năng lượng tổng thể quốc gia), theo đúng Luật Điện lực
2013, làm cơ sở khoa học và pháp lý cho quy hoạch phát triển các phân ngành
điện, than, dầu-khí; từ đó sẽ xác định được cơ cấu tối ưu sử dụng các nguồn
năng lượng, cũng như cơ cấu nguồn điện cho cả giai đoạn quy hoạch [17]
Tuy nhiên, có thể nói, vấn đề QLNN về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam
chưa có những nghiên cứu chuyên sâu, do đó việc nghiên cứu đề tài “Quản lý
Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện ở Việt Nam” vừa có ý nghĩa thực tiễn vừa có
giá trị nhất định về lý luận.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường việc quản lý nhà nước về phát
triển nhiệt điện ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện ở Việt
Nam;
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng QLNN về phát triển nhiệt điện ở Việt
Nam;
- Đề xuất một số giải pháp để tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về
phát triển nhiệt điện ở Việt Nam.
9
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu về khai thác, sử dụng nhiên liệu truyền
thống từ sản xuất, phân phối nhiệt điện ở 3 miền: Bắc-Trung-Nam của Việt
Nam để đảm bảo an ninh năng lượng, phát triển bền vững và bảo vệ môi
trường.
- Thời gian nghiên cứu: cho giai đoạn từ năm 2000 đến 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp luận là chủ nghĩa
duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu tài liệu, thống kê,
so sánh, phân tích, đối chiếu và dự báo.
6. Những đóng góp của Luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa lý luận về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam; công tác
QLNN về an toàn năng lượng nói chung và phát triển nhiệt điện nói riêng
6.2. Về thực tiễn
- Qua phân tích hiện trạng nội dung QLNN về khai thác, sử dụng tài
nguyên khoáng sản; sản xuất và phân phối điện năng cho vùng, miền của Việt
Nam, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung QLNN về phát
triển nhiệt điện ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020.
10
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo trong nghiên cứu, bồi dưỡng cho các công chức, viên chức trong lĩnh vực
QLNN về tài nguyên và bảo vệ môi trường, năng lượng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
được cấu trúc làm 03 chương
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện ở
Việt Nam
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện ở Việt
Nam
Chương 3 Một số giải pháp hoàn thiện nội dung Quản lý nhà nước về
phát triển nhiệt điện ở Việt Nam
11
Chƣơng 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NHIỆT ĐIỆN Ở VIỆT NAM
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Nhiệt điện
Hiện nay, nước ta có 2 nguồn sản xuất điện năng chủ yếu đó là thủy điện
và nhiệt điện. Nhiệt điện hiện nay chủ yếu là 3 nguồn: nhiệt điện than, nhiệt
điện khí và nhiệt điện dầu.
Như vậy, nhiệt điện là việc biến đổi nhiệt năng của nhiên liệu thành cơ
năng rồi điện năng, quá trình biến đổi đó được thực hiện nhờ tiến hành một
số quá trình liên tục (một chu trình) trong một số thiết bị của nhà máy nhiệt
điện [5]
Nhà máy nhiệt điện là nhà máy chuyển hoá năng lượng có trong nhiên
liệu thành nhiệt năng trong buồng đốt lò hơi trong đó có môi chất bằng hơi
nước, hơi nước qua tua bin để chuyển nhiệt năng thành cơ năng quay máy phát
điện để chuyển đổi cơ năng thành điện năng: Nước được đun nóng, chuyển
thành hơi nước và quay một tua bin hơi nước, tua bin quay máy phát điện để
phát điện lên luới. Sau khi đi qua tuabin, hơi nước được ngưng tụ trong bình
ngưng và tuần hoàn trở lại lò hơi, quá trình này được gọi là chu trình hơi nước
(chu trình Rankine) hay sơ đồ nhiệt của nhà máy nhiệt điện [5]
12
(Nguồn: Tác giả sưu tầm)
Hình 1.1: Mô hình nhà máy nhiệt điện
1.1.2. Vai trò của nhiệt điện
Nhiệt điện giữ một vai trò chủ đạo trong hệ thống điện quốc gia. Từ cơ sở
ban đầu sau tiếp quản (1954) là 31,5 MW, đến hết năm 2013, chỉ tính riêng
nguồn nhiệt điện, tổng công suất đã lên tới 15.539 MW, gấp 500 lần. Nhiệt điện
chiếm trên 50% tổng công suất trong toàn bộ hệ thống nguồn của cả nước, luôn
là nguồn điện năng chủ yếu, giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống điện
quốc gia. Năm 1985, công suất lắp đặt của cả nước là 1.605,3 MW thì nhiệt
điện, bao gồm nhiệt điện than, dầu, tua bin khí chiếm tới 81,9% cơ cấu nguồn,
với 70% sản lượng điện của cả nước. Đến năm 1995, toàn bộ hệ thống có
4.549,7 M, nhiệt điện chiếm 36,6% cơ cấu nguồn và 20% sản lượng của cả
nước.
13
Năm 2005, hệ thống có 8.871 MW, nhiệt điện chiếm 41% cơ cấu nguồn
và 48% sản lượng điện cả nước. Đặc biệt, tính đến hết năm 2013, tổng công
suất của toàn hệ thống là 30.597 MW thì nhiệt điện chiếm 15.539 MW, tương
đương 50,79% và chiếm 53,64% sản lượng điện toàn hệ thống. Những con số
trên đã chứng minh cho vai trò đặc biệt quan trọng của nhiệt điện đối với hệ
thống điện quốc gia.
Mặc dù nguồn thuỷ điện có ưu thế đặc biệt là chi phí sản xuất rẻ song
nhược điểm là chi phí đầu tư ban đầu lớn, hoạt động phụ thuộc rất nhiều vào
diễn biến tình hình khí tượng, thuỷ văn. Do đó, trong quá trình phát triển hệ
thống nguồn, đồng thời với việc tận dụng ưu thế nguồn năng lượng giá rẻ của
thuỷ điện, việc chú trọng phát triển các nguồn nhiệt điện đảm bảo cung cấp đủ
điện cho nhu cầu phát triển phụ tải là rất quan trọng để có sự điều tiết hợp lý
giữa thuỷ điện và nhiệt điện.
Theo Quy hoạch điện VII điều chỉnh, trong thời gian tới, nhiều trung tâm
nhiệt điện lớn sẽ được xây dựng và đưa vào vận hành như Duyên Hải, Long
Phú, Sông Hậu, Vân Phong, Vĩnh Tân, Quảng Trị, Vũng Áng, Quảng Trạch,
Nghi Sơn, Nam Định, Thái Bình, Hải Dương... làm tăng đáng kể công suất
nguồn và sản lượng điện từ các nguồn nhiệt điện. Tổng công suất nhiệt điện đốt
than năm 2020 sẽ chiếm 42,7% tổng công suất đặt, sản xuất khoảng 46,8% sản
lượng điện sản xuất. Đến năm 2030, chiếm 51,6% tổng công suất đặt, sản xuất
khoảng 56,4% lượng điện sản xuất; tổng công suất nhiệt điện sử dụng khí thiên
nhiên (gồm cả LNG) năm 2020 chiếm 16,5% tổng công suất đặt, sản xuất
khoảng 24% sản lượng điện sản xuất, đến năm 2030 sẽ chiếm 11,8% công suất
đặt và 14,8% lượng điện sản xuất [19]
Như vậy, theo quy hoạch đến năm 2020, tổng công suất các nhà máy
nhiệt điện (than, khí) đạt khoảng 64,5% tổng công suất đặt, sản xuất khoảng
70,8% sản lượng điện và đến năm 2030, tổng công suất các nhà máy nhiệt điện
14
(than, khí) chiếm khoảng 63,4% tổng công suất đặt, sản xuất khoảng 71,2% sản
lượng điện.
Tuy nhiên, việc phát triển nhiệt điện cũng đứng trước thách thức không
nhỏ khi nguồn than và khí trong nước sẽ không đủ cung cấp cho các nhà máy
điện, phải nhập khẩu nhiên liệu. Do đó, việc đảm bảo ổn định, lâu dài nguồn
nhiên liệu than, khí, trong đó có nguồn nhiên liệu nhập khẩu, cung cấp ổn định
cho các nhà máy nhiệt điện sẽ có vai trò đặc biệt quan trọng, đảm bảo đủ điện
cho phát triển đất nước.
1.1.3. Khai thác, sử dụng nhiệt điện
Việt Nam là nước có tiềm năng về dầu mỏ lớn thứ 3 và có trữ lượng dầu
thô đứng thứ 2 trong khu vực Đông Nam Á. Trước đây, khi nhà máy nhiệt điện
dầu được xây dựng chủ yếu ở các tỉnh phía Nam, tuy nhiên hầu hết dầu mỏ ở
nước ta sẽ không sử dụng làm nhiên liệu chính để sản xuất điện trong tương lai.
Và với tiềm năng và trữ lượng than lớn thứ 2 tại ASEAN, chỉ sau
Indonesia, 90% sản lượng than khai thác ở Việt Nam tập trung ở bể than Đông
Bắc, do đó đến nay hầu hết các nhà máy nhiệt điện than đều tập trung ở miền
Bắc, đặc biệt là khu vực tỉnh Quảng Ninh. Trong đó có các nhà máy lớn như
Quảng Ninh 1 (600 MW), Quảng Ninh 2 (600 MW), Phả Lại 1+2 (1.040 MW)
Ngoài ra, nước ta cũng có trữ lượng khí đốt rất lớn, tỷ số thời gian đảm
bảo khai thác lớn nhất Đông Nam Á, lên đến 63,3 năm. Các nhà máy nhiệt điện
khí lại tập trung nhiều ở khu vực phía Nam, gần các bể khí do PVN đang khai
thác. Điểm nổi bật của các nhà máy nhiệt điện khí này là thường là tập trung
thành cụm nhằm khai thác tối đa hệ thống đường ống vận chuyển khí của PV
GAS, do đó hình thành các Trung tâm điện lực (TTĐL) lớn như TTĐL Dầu khí
Nhơn Trạch (1.215 MW) và TTĐL Phú Mỹ (4.015 MW) gần 2 bể khí Cửu
Long và Nam Côn Sơn; TTĐL Ô Môn (2.800 MW) và nhiệt điện khí Cà Mau
(1.500 MW) gần khu vực bể khí Malay – Thổ Chu [3]
15
Một quốc gia có thể có trữ lượng nguồn nhiên liệu cao là một lợi thế rất
lớn, tuy nhiên không phải là tất cả để có thể phát triển các dự án nhiệt điện. Với
3.260 km đường bờ biển cùng hệ thống sông ngòi dày đặc, lưu lượng nước lớn,
khả năng xây dựng các nhà máy nhiệt điện của Việt Nam có thể được xem là vô
tận. Một nhà máy nhiệt điện, dù là cổ điển hay hiện đại như điện hạt nhân, đều
đòi hỏi rất nhiều nước để làm nguội bộ ngưng, làm mát máy khi cần thiết, cũng
như cần đến một bến cảng nhằm thuận tiện cho vận chuyển máy móc, thiết bị,
tiếp nhận nhiên liệu. Do đó có thể thấy, một nhà máy nhiệt điện phải xây dựng
tại bờ biển hay bờ sông lớn. Đa số người Việt Nam sống gần bờ biển, bờ sông,
nhờ đó việc truyền tải điện từ các nhà máy nhiệt điện đến nơi tiêu thụ cũng
nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm được rất nhiều chi phí.
Chính đặc điểm trên cũng giải thích cho việc quy hoạch và phát triển
nguồn điện của nước ta trong tương lai. Nếu như trước đây, xu hướng xây dựng
các nhà máy Nhiệt điện là gần khu vực các mỏ than và khí, nhằm tận dụng tối
đa lợi thế về nguồn nhiên liệu. Tuy nhiên sẽ đánh đổi lại việc không tối ưu được
giữa vị trí nguồn điện với khu vực tiêu thụ.
Trong tương lai, việc xây dựng các nhà máy nhiệt điện sẽ không phải phụ
thuộc vào vị trí các mỏ nhiên liệu như hiện tại do chuyển sang xu hướng nhập
khẩu nhiên liệu cho sản xuất điện. Các trung tâm điện lực lớn (chủ yếu là nhiệt
điện than) sẽ được xây dựng dọc theo vùng duyên hải miền Trung và phía Nam
nhiều hơn nhằm thuận lợi cho việc nhập khẩu nhiên liệu (than dự kiến nhập từ
Australia và Indonesia) và gần các khu vực tiêu thụ điện lớn như miền Nam để
giảm áp lực cung ứng cho đường dây 500kV cũng như Hệ thống điện Quốc gia.
Theo đó, sau khi phân tích kinh tế kỹ thuật thì có 4 vị trí thuận tiện nhất
cho xây dựng cảng trung chuyển để nhập khẩu than cho các trung tâm điện lực.
Đó là Vĩnh Tân (Bình Thuận), Duyên Hải (Trà Vinh), Cái Mép (Vũng Tàu) và
Soài Rạp (Tiền Giang).
16
Hình 1.2: Cơ cấu nguồn nhiên liệu của nhiệt điện
(Nguồn: Báo cáo của EVN năm 2015)
Đến năm 2013, tổng công suất nhiệt điện nước ta là 15.539 MW. Nhìn
vào hình 1.2, các nhà máy nhiệt điện chạy dầu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ (7%) và
sẽ không được tiếp tục phát triển nguồn trong tương lai do nhược điểm về chi
phí vận hành cao, hiệu quả hoạt động thấp, ô nhiễm môi trường. Trong khi đó
nhờ nhiều lợi thế trong vận hành và xây dựng, các nhà máy nhiệt điện than sẽ
được ưu tiên phát triển, vượt qua khí trở thành nguồn nhiệt điện chủ lực trong
cơ cấu điện quốc gia (chiếm đến 81% cơ cấu nhiệt điện).
Theo báo cáo của Tổng cục năng lương, số lượng các dự án NMNĐ trên
phạm vi toàn quốc cụ thể như sau:
- 26 dự án NMNĐ đang vận hành có tổng công suất 13.105MW
- 16 dự án NMNĐ đã khởi công, đang triển khai xây dựng có tổng công
suất 15.125MW
- 12 dự án NMNĐ đã xác định chủ đầu tư, chưa khởi công đang triển
khai các bước chuẩn bị và thực hiện đầu tư có tổng công suất là 16.660MW
- 19 dự án NMNĐ nằm trong QHĐ VII chưa triển khai đầu tư có tổng
công suất là 30.320MW. Các dự án này chưa xác định chủ đầu tư, chưa quy
45%
7%
48% Nhiên liệu than
Nhiên liệu dầu
Nhiên liệu khí
17
định hình thức đầu tư (trừ dự án Nam Định II 2x600MW có quy định hình thức
đầu tư là BOT)
- 2 dự án NMNĐ được đề xuất bổ sung vào QHĐ VII có tổng công suất
2800MW, gồm Quảng Trị II 2x600MW chưa xác định chủ đầu tư và Long An
II 2x800MW do Tổ hợp nhà đầu tư Tổng công ty Điện lực Hàn Quốc (KEPCO)
& Công ty TNHH Vinakobalt đề xuất. Ngoài 2 dự án này còn có Dự án NMNĐ
Dung Quất 2x600MW chủ đầu tư là Sembcorp Singapore, nhưng ngày
27/5/2015 Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu thay đổi công nghệ từ sử dụng than
sang sử dụng khí (năm 2020 khí của mỏ Cá Voi Xanh sẽ vào bờ) nên dự án này
không còn là Dự án NMNĐ chạy than nữa.
1.1.4. Sản xuất, phân phối nhiệt điện
1.1.4.1. Nhiệt điện khí
Nhiệt điện khí có tỷ trọng đóng góp lớn nhất trong cơ cấu nguồn sản xuất
nhiệt điện với tỷ trọng hơn 48% tổng công suất của nhiệt điện. Nguồn nguyên
liệu để sản xuất ra điện là khí tự nhiên được mua lại từ Tập đoàn dầu khí và
nhập khẩu, giá bán khí sẽ biến động theo giá dầu. Mặc dù nguồn khí tự nhiên
nước ta khá dồi dào, tuy nhiên do giá thành sản xuất điện khí ở mức cao do đó
mặc dù công suất của các nhà máy điện khí rất lớn những tỷ lệ khai thác lại
không cao
Các dự án nhiệt điện khí chủ yếu được quy hoạch tập trung ở khu vực
miền Nam, nơi có nguồn cung cấp khí dồi dào từ Tập đoàn dầu khí (tính đến
thời điểm cuối năm 2015)
18
Bảng 1.1: Các nhà máy nhiệt điện khí
STT Tên nhà máy Công suất (MW)
1 Nhà máy nhiệt điện Nhơn Trạch 1 450
2 Nhà máy nhiệt điện Nhơn Trạch 2 750
3 Nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 1 1059
4 Nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 2.1 860
5 Nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 4 440
6 Nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 2.2 720
7 Nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 3 720
8 Nhà máy nhiệt điện Bà Rịa 340
9 Nhà máy nhiệt điện Cà Mau 1 750
10 Nhà máy nhiệt điện Cà Mau 2 750
(Nguồn: Báo cáo của EVN năm 2015)
1.1.4.2. Nhiệt điện than
Đứng thứ 2 trong cơ cấu các nguồn nhiệt điện nước ta, nguồn nguyên liệu
hiện nay toàn bộ được mua từ nguồn than đá trong trong nước của Tập đoàn
Than khoáng sản Việt Nam với giá ưu đãi, trong tương lai cùng với sự phát
triển của các dự án này thì nhiều khả năng nước ta sẽ phải nhập khẩu thêm
nguồn than bên ngoài
Chi phí nhiên liệu để vận hành các nhà máy nhiệt điện than thấp hơn
nhiều so với nhiệt điện khí khoảng 60% để đạt được cùng mức công suất và
nhiệt lượng. Do đó nhiệt điện than là nguồn năng lượng được ưu tiên sử dụng
thậm chí hơn cả thủy điện do tính ổn định
19
Bảng 1.2: Phát triển nhiệt điện than trong QHĐ VII (điều chỉnh)
Năm 2015 2020 2025 2030
Số lượng nhà máy 19 31 47 52
Công suất (MW) 13.157 25.787 45.152 55.252
Tỷ trọng công suất nhiệt
điện than trong tổng công
suất đặt (%)
33,4 42,7 49,3 42,6
Tổng sản lượng điện sản
xuất (Triệu kWh)
56.400 130.932 220.165 304.478
Tỷ trọng trong tổng sản
lượng điện sản xuất (%)
34,3 49,3 55,0 53,2
(Nguồn: QHĐ VII điều chỉnh)
1.1.4.3. Nhiệt điện dầu, khí
Các nhà máy nhiệt điện dầu thường được xây dựng chung trong tổ hợp
các khu nhiệt điện khí, dầu như khu tổ hợp điện dầu khí Phú Mỹ, Nhiệt điện Ô
Môn 1,2,3,4, Nhiệt điện Bà Rịa do chi phí sản xuất điện cao nên nhiệt điện dầu
chỉ được khai thác nhằm bù đắp lượng điện thiếu tức thời, do đó đóng góp trong
cơ cấu nhiệt điện của nhóm này là thấp
Bảng 1.3: Các nhà máy nhiệt điện dầu
STT Tên nhà máy Công suất (MW)
1 Nhà máy nhiệt điện VeDan 72
2 Nhà máy nhiệt điện Hiệp Phước 375
3 Nhà máy nhiệt điện Thủ Đức 227
4 Nhà máy nhiệt điện Ô Môn 660
5 Nhà máy nhiệt điện Cần Thơ 150
(Nguồn: Báo cáo của EVN năm 2015)
20
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về phát triển nhiệt điện
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện
Về tổng thể, QLNN có thể hiểu là sự tác động tổ chức mang tính quyền
lực - pháp lý của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền, hoặc các tổ chức
khi được nhà nước trao quyền tới ý thức, hành vi, xử sự của cá nhân, tổ chức,
cơ quan, tới các quá trình xã hội hướng chúng vận động, phát triển nhằm đạt
được mục tiêu nhất định của QLNN và xã hội. Cũng cần phải lưu ý là sự tác
động này không phải là sự tác động một chiều mà có sự tác động hai chiều giữa
chủ thể QLNN và đối tượng QLNN nhằm tạo sự hài hòa về lợi ích của Nhà
nước, cộng đồng và các đối tượng có liên quan.
Từ cách tiếp cận này, QLNN về phát triển nhiệt điện có thể được hiểu là
sự tác động có tổ chức bằng quyền lực nhà nước, trên cơ sở pháp luật do các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do
nhà nước uỷ quyền nhằm bảo đảm nguồn nhiệt điện cần thiết cho quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
QLNN về phát triển nhiệt điện là tổng thể hoạt động của các cơ quan
QLNN nhằm định hướng, điều tiết, tạo điều kiện bảo đảm đáp ứng yêu cầu về
nhiệt điện cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ
Phạm vi, đối tượng QLNN về phát triển nhiệt điện có thể tiếp cận từ
nhiều góc độ khác nhau. Hoạt động QLNN có thể bao quát toàn diện các nguồn
nhiên liệu tạo ra nhiệt điện và quy trình liên quan về nhiệt điện hoặc cũng có thể
tập trung vào một hoặc một số giai đoạn liên quan đến tìm kiếm, khai thác, sử
dụng, kinh doanh nhiệt điện.
Trong giai đoạn hiện nay, nhà nước cần quản lý có hiệu quả nguồn nhiệt
điện. Hoạt động QLNN đối với phát triển nhiệt điện là việc khai thác, sử dụng
bền vững và nhà nước cần tập trung vào đầu tư nguồn lực, huy động nguồn lực
21
đầu tư, xây dựng các chính sách khuyến khích phát triển, đầu tư nghiên cứu vào
các nguồn nhiên liệu mới tạo ra nhiệt điện...
Hoạt động QLNN về phát triển nhiệt điện cần phải tập trung vào vai trò
điều tiết, định hướng và tạo lập khung thể chế, pháp lý cho sự phát triển của
nhiệt điện thay vì tập trung toàn diện tất cả các vấn đề liên quan về ngành điện,
cần sự tách biệt giữa hoạt động QLNN với hoạt động sản xuất, kinh doanh nhiệt
điện, tạo cơ chế cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực điện năng chủ động và
kinh doanh theo quy định của pháp luật và các quy luật thị trường
1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện
Thứ nhất, tạo khung thể chế, pháp lý cho sự phát triển của nhiệt điện, thị
trường nhiệt điện nhằm điều tiết bảo đảm sự cạnh tranh công bằng trên thị
trường nhiệt điện. Để tạo dựng thị trường nhiệt điện cạnh tranh hoàn chỉnh, có
kết cấu hạ tầng đồng bộ, thể chế quản lý và vận hành minh bạch, công khai,
Nhà nước cần sử dụng sức mạnh tổng hợp trong việc xây dựng đường lối, chính
sách và tổ chức thực hiện tốt các chính sách đã ban hành, bảo đảm an ninh năng
lượng, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ hai, hoạt động QLNN về nhiệt điện phân biệt rõ hoạt động quản lý
kinh doanh nhiệt điện. Với cải cách kinh tế thị trường thì đổi mới hoạt động
QLNN về phát triển nhiệt điện cũng hết sức quan trọng. Rõ ràng là thị trường
không dung nạp được cơ chế xin cho. Đổi mới hoạt động QLNN với việc tập
trung vào cải cách doanh nghiệp nhà nước minh bạch và xóa bỏ độc quyền sẽ là
một động lực tự nhiên góp phần thúc đẩy bộ máy Nhà nước; việc tách chức
năng QLNN với chức năng chủ sở hữu, tách chức năng làm chính sách với chức
năng giám sát thị trường nếu làm được như vậy thì việc cải cách và phát triển
thị trường năng lượng Việt Nam sẽ được thúc đẩy một cách mạnh mẽ.
Thứ ba, hoạt động QLNN về nhiệt điện sẽ giải quyết được những tồn tại
của ngành điện quốc gia nói chung và nhiệt điện nói riêng. Nhiệt điện Việt Nam
22
vẫn còn những hạn chế, xuất hiện tình trạng mất cân đối giữa các nguồn nhiên
liệu, giữa cung ứng và nhu cầu, giữa nhu cầu đầu tư và nguồn vốn đầu tư. Phân
bố hệ thống các nhà máy nhiệt điện theo vùng, lãnh thổ còn thiếu cân đối. Công
nghệ của hệ thống các nhà máy điện chỉ đạt trình độ trung bình so với trình độ
công nghệ của một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Chất lượng hệ
thống lưới điện không đảm bảo, tổn thất điện năng còn lớn. Hiệu suất chung của
ngành nhiệt điện thấp; sử dụng nhiệt điện chưa tiết kiệm và chưa hiệu quả,
cường độ năng lượng và cường độ điện cao hơn mức trung bình của thế giới;
đầu tư cho sự phát triển nhiệt điện vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh
tế xã hội; tiến độ của nhiều dự án còn chậm... Phát triển nhiệt điện chưa thực sự
gắn kết với giữ gìn môi trường sinh thái nhằm bảo đảm thực hiện phát triển
năng lượng bền vững.
Thứ tư, hoạt động QLNN khắc phục hạn chế sự chồng chéo trong phát
triển ngành điện. Nhà nước có vai trò tạo động lực cạnh tranh quốc gia; thiết lập
hạ tầng đồng bộ chi phí thấp; tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, giá cả cạnh
tranh. Triệt để sử dụng những ưu việt của "cơ chế thị trường" trong việc tạo ra
của cải vật chất cho xã hội và kiên định thực hiện phương thức quản lý theo cơ
chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu doanh
nghiệp nhà nước ngành điện năng. Tách bạch nhiệm vụ sản xuất kinh doanh với
nhiệm vụ chính trị, công ích. Hoàn thiện cơ chế thực hiện quyền chủ sở hữu nhà
nước và đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp ngành điện năng. Rà
soát đổi mới các cơ chế, chính sách không hợp lý. Hoàn thiện cơ chế chính sách
để phát triển mạnh kinh tế tư nhân tham gia mạnh hơn vào phát triển ngành điện
năng. Cần thiết lập chính sách, pháp luật nhằm đẩy mạnh các hoạt động nghiên
cứu khoa học và ứng dụng công nghệ mới, nhất là trong lĩnh vực tìm kiếm,
thăm dò,khai thác dầu khí, than; sắp xếp lại các cơ sở nghiên cứu khoa học -
công nghệ, đào tạo theo hướng vừa tập trung, vừa chuyên sâu; phát triển đồng
23
bộ tiềm lực khoa học - công nghệ, ứng dụng và cải tiến công nghệ nước ngoài,
tiến tới sáng tạo công nghệ trong ngành điện năng của Việt Nam.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện
Thực hiện QLNN về phát triển nhiệt điện phải quán triệt đầy đủ các
nguyên tắc sau:
- Thứ nhất, bảo đảm tính hệ thống: Nguyên tắc này xuất phát từ bản
chất hệ thống của đối tượng quản lý. Nhiệt điện là một quá trình biến đổi nhiên
liệu phức tạp. Các nhiên liệu này lại rất khác nhau, bị chi phối bởi các quy luật
khác nhau, hoạt động không đồng hướng nhau, thậm chí mâu thuẫn, đối lập
nhau. Nhiệm vụ của QLNN về phát triển nhiệt điện là trên cơ sở thu thập, xử lý
thông tin về các nhiên liệu để đưa ra các quyết định quản lý phù hợp, thúc đẩy
nhiệt điện hoạt động cân đối, hài hòa, theo hướng đích đã định của chủ thể quản
lý về phát triển nhiệt điện - tức Nhà nước.
- Thứ hai, bảo đảm tính tổng hợp: Nguyên tắc này xuất phát từ cơ sở tác
động tổng hợp của hoạt động phát triển lên đối tượng quản lý (hệ thống các
nhiên liệu tạo ra nhiệt điện). Các hoạt động phát triển diễn ra dưới nhiều hình
thái đa dạng, với những quy mô, tốc độ rất khác nhau và chúng đều gây ra tác
động tổng hợp lên đối tượng quản lý. Vì vậy, khi hoạch định chính sách, chiến
lược phát triển nhiệt điện, khi ra các quyết định quản lý sự phát triển nhiệt điện
cần phải tính đến tác động tổng hợp của các hoạt động phát triển.
- Thứ ba, bảo đảm tập trung dân chủ: Đây là một trong các nguyên tắc
cơ bản của QLNN về phát triển nhiệt điện nói riêng, QLNN nói chung. QLNN
về phát triển nhiệt điện được thực hiện ở nhiều cấp khác nhau. Điều đó đòi hỏi
phải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa tập trung và dân chủ trong quản lý
nhiệt điện. Tập trung được biểu hiện thông qua kế hoạch hóa các hoạt động phát
triển, ban hành và thực thi hệ thống pháp luật về nhiệt điện, thực hiện chế độ
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, ở
24
tất cả các cấp quản lý... Dân chủ được biểu hiện ở việc xác định rõ vị trí, trách
nhiệm, quyền hạn của các cấp quản lý, ở việc áp dụng rộng rãi kiểm toán, hạch
toán nhiệt điện, sử dụng ngày càng nhiều các công cụ kinh tế vào quản lý nhiệt
điện, nhằm tạo ra mặt bằng chung, bình đẳng cho mọi cấp, mọi ngành, mọi địa
phương
- Thứ tư, kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ: nhiệt điện nói
riêng và ngành điện năng nói chung do Bộ công thương quản lý và sử dụng.
Nhưng nhiệt điện lại được phân bố, khai thác và sử dụng trên một địa bàn cụ
thể, thuộc quyền quản lý của một cấp địa phương tương ứng. Như vậy, nhiệt
điện có thể chịu sự quản lý song trùng. Chính vì thế, cần phải kết hợp chặt chẽ
giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ thì mới đảm bảo được hiệu lực
và hiệu quả quản lý về phát triển nhiệt điện.
- Thứ năm, kết hợp hài hòa các lợi ích: như chúng ta đã biết, quản lý
phát triển nhiệt điện trước hết là quản lý các hoạt động phát triển do con người
tiến hành, là tổ chức và phát huy tính tích cực hoạt động của con người vì mục
tiêu phát triển bền vững. Mỗi cá nhân, tập thể hay cộng đồng đều có những lợi
ích, nhu cầu, nguyện vọng nhất định. Nhiệm vụ của quản lý phát triển nhiệt điện
là phải chú ý đến lợi ích của họ, khuyến khích họ có những hành vi phù hợp với
mục tiêu phát triển bền vững; phải kết hợp hài hòa các lợi ích trên cơ sở quy
luật khách quan. Kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích của khu vực
và lợi ích quốc tế.
- Thứ sáu, kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa quản lý phát triển nhiệt điện
với quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Điều đó được thực hiện thông qua việc
hoạch định chính sách, chiến lược phát triển đúng đắn, mang tính bao quát và
có tính tổng hợp; thông qua việc kết hợp chặt chẽ giữa các chương trình, kế
hoạch đầu tư xây dựng các dự án nhà máy nhiệt điện với chương trình, kế hoạch
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở mọi cấp, mọi ngành, mọi khâu của QLNN.
25
- Thứ bảy, tiết kiệm và hiệu quả: QLNN về phát triển nhiệt điện đòi hỏi
nguồn lực lớn, trong khi đó, nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội cũng ngày
càng cao. Vì thế cần phải thực hiện tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý nhiệt
điện. Nguyên tắc này có thể được thực hiện thông qua việc hoạch định chính
sách và chiến lược bảo tồn năng lượng, bảo vệ môi trường
1.2.4. Đặc trưng quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện
Thứ nhất, QLNN về phát triển nhiệt điện là quản lý một loại hàng hóa
đặc biệt. Giá trị sử dụng của hàng hóa nhiệt điện khác với các loại hàng hóa
khác. Sự biến động của giá nhiệt điện có tác động rất lớn đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội. Ở góc độ kinh tế học, lạm phát do chi phí đẩy phần lớn bắt
nguồn từ những biến động của giá nhiệt điện. Biến động về giá nhiệt điện tạo ra
sự biến động về giá của chuỗi hàng hóa. Bên cạnh đó, hàng hóa nhiệt điện trong
nước có mối liên hệ chặt chẽ với thị trường quốc tế và rất nhạy cảm với các
biến động của đời sống kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, nhà nước cần phải có sự
nhạy bén, linh hoạt trong hoạt động quản lý, có khả năng phản ứng chính sách
kịp thời trước sự biến động ấy.
Thứ hai, nhiệt điện là hàng hóa có tính liên thông, kết nối chặt chẽ trong
cả nước, đa dạng về chủng loại, liên quan đến nhiều quá trình, nhiều chủ thể và
có yếu tố cấu thành giá phức tạp. Hoạt động QLNN về nhiệt điện phải có những
công cụ và phương thức quản lý phù hợp với đặc điểm của hàng hóa nhiệt điện.
Quá trình khai thác, chế biến, vận chuyển, kinh doanh, truyền tải... cần có sự
can thiệp của nhà nước với mức độ khác nhau và không giống nhau giữa từng
nguồn nhiên liệu sản xuất ra nhiệt điện. Vì vậy, hoạt động QLNN phải vừa bảo
đảm tính thống nhất trong ngành điện vừa phải có những sự điều chỉnh cụ thể,
linh hoạt đối với từng loại nhiệt điện.
Thứ ba, QLNN về nhiệt điện cần bảo đảm ngành điện đi trước các ngành
khác, vì vậy, yêu cầu dự báo, dự đoán về nhiệt điện cần phải được đặc biệt chú
26
ý. Hoạt động QLNN cần phải tạo ra sự chủ động cho ngành điện. Sự ứng phó,
đối phó mang tính chất tình thế về nhiệt điện về lâu dài sẽ tạo ra những hệ lụy
cho nền kinh tế và đời sống xã hội.
Thứ tư, QLNN về nhiệt điện liên quan đến cơ quan quản lý chức năng và
cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật và các cấp hành chính. Hoạt động
QLNN về nhiệt điện liên quan trực tiếp đến cơ quan QLNN trên các chủng loại
năng lượng, cơ quan quản lý tài chính, cơ quan về kế hoạch, đầu tư. Chính vì
vậy, hoạt động QLNN về nhiệt điện cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ
quan, các ngành, lĩnh vực.
Thứ năm, QLNN về nhiệt điện đòi hỏi cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa
quản lý ngành và lãnh thổ. Năng lượng là một khối thống nhất, vì vậy, việc
quản lý cần bảo đảm tính thống nhất, không thể chấp nhận sự phân khúc, cắt
đoạn trong QLNN về nhiệt điện.
1.2.5. Nội dung cơ bản quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhiệt điện, bảo
đảm cung cấp đủ điện năng cho phát triển kinh tế-xã hội
Nhiệt điện là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia đòi hỏi mỗi quốc gia cần
phải xác định được một tầm nhìn ngắn hạn và dài hạn. Chiến lược phát triển
nhiệt điện ở mỗi quốc gia cần phải song hành và kết nối với chiến lược phát
triển kinh tế-xã hội, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực và các địa phương. Sự
mâu thuẫn, đi sau hoặc "lệch pha" trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển nhiệt điện sẽ phải trả giá bằng những hệ lụy tiêu cực cho tăng trưởng và
phát triển. Chiến lược phát triển nhiệt điện của quốc gia cần bảo đảm an ninh
năng lượng quốc gia, góp phần bảo đảm giữ vững an ninh, quốc phòng và phát
triển nền kinh tế độc lập, tự chủ của đất nước; cung cấp đầy đủ điện năng với
chất lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội; khai thác và sử dụng hợp lý, có
hiệu quả nguồn nhiên liệu trong nước; đa dạng hóa phương thức đầu tư và kinh
27
doanh trong lĩnh vực điện năng, hình thành và phát triển thị trường điện năng
cạnh tranh lành mạnh; đẩy mạnh phát triển nguồn nhiệt điện mới và tái tạo, điện
hạt nhân để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhất là vùng sâu, vùng
xa, biên giới, hải đảo; phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững nhiệt điện đi đôi
với bảo vệ môi trường.
- Xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật về nhiệt điện
Để QLNN về phát triển nhiệt điện, nhà nước cần thiết lập được khung thể
chế, chính sách về nhiệt điện. Các chính sách mà cần quan tâm là:
+ Chính sách bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia theo hướng ưu tiên
thực hiện chính sách bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia theo hướng phát
triển đồng bộ các nguồn nhiên liệu; khai thác và sử dụng tiết kiệm các nguồn
nhiên liệu trong nước; giảm bớt phụ thuộc vào các sản phẩm dầu mỏ nhập khẩu;
xuất nhập khẩu than hợp lý (trước mắt giảm lượng than xuất khẩu hàng năm);
liên kết hệ thống nhiên liệu trong khu vực; mở rộng kho dự trữ xăng dầu; kết
hợp an ninh năng lượng với bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia.
+ Chính sách giá điện năng
Chính sách giá điện năng được coi là một trong những chính sách đột
phá; nhanh chóng xóa bỏ độc quyền, bao cấp trong cả sản xuất và tiêu dùng
điện năng. Giá điện cần được xác định phù hợp với cơ chế thị trường; Nhà nước
điều tiết giá điện thông qua chính sách thuế và các công cụ quản lý khác.
Điện năng chính là sản phẩm hàng hóa đặc biệt được sử dụng rộng rãi
trong đời sống và sản xuất, đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
kinh tế - xã hội quốc gia. Vì vậy, chính sách giá điện không thể tách rời chính
sách, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn của đất nước.
Một khi giá điện được xây dựng có hệ thống, hài hòa thông qua quy hoạch nhiệt
điện tổng thể, hệ thống giá được xây dựng dựa trên biên dài hạn sẽ trở thành
công cụ điều hòa các hoạt động nhiệt điện và nền kinh tế, góp phần thúc đẩy thị
28
trường nhiệt điện phát triển bền vững. Đặc biệt, chính sách giá điện cũng cần
được xem như là đòn bẩy của sản xuất, là công cụ quan trọng quản lý nhu cầu
bảo tồn năng lượng và bảo vệ môi trường. Bởi sử dụng và bảo tồn năng lượng
một cách hợp lý, hài hòa, minh bạch sẽ thúc đẩy tiết kiệm tài nguyên năng
lượng, thực hiện phát triển xanh, phát triển bền vững nhiệt điện. Chính sách giá
điện cũng phải được xây dựng trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa thị trường trong
nước với thị trường thế giới. Nguyên nhân là do Việt Nam hiện đã có quan hệ
xuất - nhập khẩu năng lượng với khá nhiều nước trên thế giới, nên giá điện sẽ
chịu tác động lớn của sự lên/xuống theo giá thế giới.
+ Chính sách đầu tư cho phát triển các nguồn nhiên liệu mới và tái tạo,
năng lượng sinh học, điện hạt nhân. Ưu tiên phát triển nhiên liệu mới, năng
lượng tái tạo, năng lượng sinh học, điện hạt nhân. Khuyến khích đầu tư ra nước
ngoài để tìm kiếm nguồn nhiên liệu; có chính sách bảo đảm sự bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế tham gia vào phát triển nhiệt điện.
+ Chính sách sử dụng nhiên liệu tiết kiệm và hiệu quả xác định những
yêu cầu cụ thể về tiết kiệm đối với ngành điện; khuyến khích việc ứng dụng
thiết bị, công nghệ mới tiết kiệm nhiên liệu.
+ Chính sách bảo vệ môi trường
Chính sách bảo vệ môi trường nhằm thực hiện việc đảm bảo việc khai
thác và sử dụng nhiên liệu với việc quản lý tốt môi trường; áp dụng các tiêu
chuẩn môi trường tiên tiến hợp lý.
Cùng với định hướng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các chính sách
QLNN về phát triển nhiệt điện, việc tạo lập khung thể chế, pháp lý QLNN về
phát triển nhiệt điện có ý nghĩa quan trọng để đưa các định hướng, chính sách
này vào thực tiễn. Thể chế QLNN về phát triển nhiệt điện bao gồm thể chế tổ
chức bộ máy QLNN về phát triển nhiệt điện, các thể chế quản lý đối với các
loại nhiên liệu như điện, than, dầu khí và hạt nhân, các thể chế chế về quản lý
29
thị trường nhiên liệu như các quy định về kinh doanh, các vấn đề liên quan đến
giá hàng hóa, chống độc quyền, thể chế về bảo đảm an toàn năng lượng...
- Tổ chức bộ máy QLNN về nhiệt điện
Hoạt động QLNN về nhiệt điện tất yếu đòi hỏi cần có bộ máy quản lý
phù hợp. Việc tổ chức bộ máy QLNN về nhiệt điện cần phải tính đến chủng
loại, quy mô, số lượng, chất lượng của các nguồn nhiên liệu, trình độ phát triển
của thị trường nhiệt điện, yêu cầu năng lượng phát triển trong mỗi thời kỳ. Điều
quan trọng bộ máy QLNN cần phải thực hiện tốt vai trò điều tiết để nguồn
nhiên liệu thực sự là đòn bảy, là động lực cho phát triển.
Cùng với việc tạo lập và hoàn thiện bộ máy QLNN về nhiệt điện thì vấn
đề phát triển nguồn nhân lực QLNN về nhiệt điện, tập trung đào tạo, nâng cao
trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nghệ lành
nghề; đào tạo bổ sung, đón đầu cho những ngành năng lượng còn thiếu, còn
yếu, nhất là các ngành năng lượng mới và tái tạo, năng lượng sinh học, lọc hóa
dầu, điện hạt nhân là một nội dung quan trọng trong QLNN. Đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác QLNN về nhiệt điện cần có đủ trình độ, kiến thức, tầm
nhìn để nâng cao chất lượng hoạch định và thực thi chính sách, pháp luật về
nhiệt điện, nâng cao năng lực dự báo và phản ứng chính sách trước những biến
động khó lường của thị trường nhiệt điện toàn cầu.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện, can thiệp và điều tiết đối với sự phát triển của
nhiệt điện
Điện năng là loại hàng hóa đặc biệt, chính vì vậy, nhà nước cần hỗ trợ,
tạo điều kiện cho sự phát triển của loại hàng hóa này. Hoạt động hỗ trợ, tạo điều
kiện được thể hiện trên nhiều phương diện từ tạo lập chính sách đến đầu tư
nguồn lực để tìm kiếm, khai thác, phát triển các nguồn nhiên liệu nhằm đáp ứng
nhu cầu về nhiệt điện cho đời sống kinh tế-xã hội.
30
Cùng với việc tạo điều kiện, hỗ trợ, nhà nước còn can thiệp và điều tiết
sự phát triển của hàng hóa nhiệt điện bằng các công cụ khác nhau. Từ góc độ
kinh tế học, nhà nước luôn là chủ thể giải quyết những thất bại của thị trường.
Từ tính chất đặc biệt của hàng hóa nhiệt điện, nhà nước càng cần phải có sự
điều tiết, can thiệp hiệu quả. Sự can thiệp thông qua các công cụ thuế nhập
khẩu, công cụ quỹ bình ổn xăng dầu... nhằm tạo ra sự vận hành lành mạnh của
thị trường nhiệt điện, tránh những "cú sốc" mà hàng hóa nhiệt điện có thể tác
động đến nền kinh tế.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động liên quan về nhiệt
điện.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát trong QLNN về phát triển nhiệt điện nhằm
phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm pháp luật về nhiệt điện; kiến nghị các biện pháp bảo đảm
thi hành pháp luật về nhiệt điện.
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về phát triển nhiệt điện của một
số quốc gia
1.3.1. Mỹ
Chính quyền của Tổng thống Mỹ Barack Obama cũng công bố một kế
hoạch nhằm đối phó với biến đổi khí hậu, theo đó cắt giảm 30% lượng khí thải
gây hiệu ứng nhà kính trong 15 năm tới. Ngoài ra, Mỹ cũng quyết định hạn chế
đầu tư cho các dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện sử dụng than đá ở nước
ngoài, đồng thời kêu gọi các tổ chức quốc tế và các nước cho vay hạn ngạch
khí thải carbon sớm thực hiện các bước đi tương tự. Than đá hiện đóng góp tới
42% sản lượng điện của Mỹ nhưng cũng là nguồn thải ra lượng khí CO2 lớn
nhất tại các nhà máy điện, chiếm tới 83%.
Hiện nay, Bộ Năng lượng Mỹ đang triển khai Chương trình nghiên cứu
công nghệ than nhằm mục đích hỗ trợ sự phát triển và thương mại hóa các
31
công nghệ tiên tiến, giá thành thấp cho các quá trình đốt than, khí hóa than và
khống chế mức phát tán ô nhiễm do đốt than. Chương trình này sẽ áp dụng cho
cả các nhà máy nhiệt điện hiện có và các nhà máy sắp xây dựng thế hệ mới.
Trong thực tế, từ chương trình trên, một số công nghệ cao cấp cho mục đích
kiểm soát ô nhiễm môi trường khi đốt than (ví dụ các vòi đốt với mức phát tán
NOx thấp và các hệ thống tách lưu huỳnh từ khí ống khói ở các nhà máy đốt
than nghiền mịn thông thường) đã được thương mại hóa và áp dụng rộng rãi.
Việc tập trung vào các công nghệ kiểm soát ô nhiễm sẽ cho phép các nhà
máy nhiệt điện hiện đang hoạt động đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường hiện
nay và trong tương lai. Chương trình Môi trường của Bộ Năng lượng Mỹ cũng
cung cấp các thông tin khoa học chất lượng cao về các vấn đề môi trường hiện
tồn tại và sẽ phát sinh, để áp dụng vào việc hoạch định các chính sách môi
trường. Nó bao gồm các nghiên cứu liên quan đến việc kiểm soát mức phát tán
thủy ngân, NOx, PM và khí axit, tập trung vào việc tái sử dụng các sản phẩm
phụ của quá trình đốt than và khí hóa than, xem xét tác động của các nhà máy
nhiệt điện đối với chất lượng và trữ lượng nước tại Mỹ.
1.3.2. Hàn Quốc
Hàn Quốc là nước có than antraxit nội địa tương tự than của Việt Nam
nhưng sản lượng thấp và không đều nên hàng năm vẫn nhập khẩu than antraxit
của nước ta, than bitum của Úc và á bitum của Nga, Mỹ, Nam Phi, Columbia và
Indonesia.
Trong bối cảnh đó, nghiên cứu đốt than được Hàn Quốc tiến hành chính
tại lò hơi đang sử dụng. Các lò hơi này trước đây được thiết kết đốt than
antraxit, bitum hoặc á bitum, tức là lò hơi đốt than bột hoặc lò hơi lớp lỏng tầng
sôi. Hàn Quốc đã đốt thử nghiệm than trộn trên các nhà máy đã có sẵn. Tại Nhà
máy nhiệt điện Dang-jin có 5 nhà máy nhỏ. Trong đó, tổng công suất của các
nhà máy 1,2 và 3 là 3.000 MW, mỗi nhà máy có 2 tổ máy, mỗi tổ máy 500
32
MW. Công suất nhà máy số 4 là 2.000 MW, gồm hai tổ máy, mỗi tổ máy 1.000
MW.
Hiện nay người Hàn đang xây dựng nhà máy thứ năm, với công suất
2.000 MW, gồm 2 tổ máy. Đốt than trộn, người Hàn Quốc đã đạt được trong
chính Nhà máy điện Dang-Jin là giảm chi phí nhiên liệu trong sản xuất điện,
cũng như đảm bảo việc vận hành ổn định của hệ thống nghiền than, đảm bảo hệ
thống thải tro xỉ, bởi với mỗi quy trình đốt khác nhau cho ra lượng xỉ khác
nhau. Một điều không kém quan trọng là khắc phục đóng tro xỉ trong lò hơi và
giảm carbon trong tro để sau này có thể tái sử dụng tro
1.3.3. Đan Mạch
Áp dụng hệ thống quản lý năng lượng. Đan Mạch đánh thuế phát thải
CO2 đối với tất cả các nguồn năng lượng, trong đó có cả sản xuất nhiệt điện.
Do việc áp dụng thuế này sẽ làm giảm tính cạnh tranh của các ngành công
nghiệp tiêu thụ nhiều năng lượng, vì vậy chính phủ Đan Mạch đưa ra các thỏa
thuận tự nguyện, theo đó sẽ giảm thuế CO2 cho các doanh nghiệp áp dụng hệ
thống quản lý năng lượng chuẩn và thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng
lượng.
Để được tham gia thỏa thuận này, các doanh nghiệp phải được Cơ quan
Năng lượng Đan Mạch đưa vào danh sách các doanh nghiệp có cường độ tiêu
thụ năng lượng lớn và có thuế năng lượng vượt quá 4% giá trị gia tăng của DN
trong năm trước khi tham gia thỏa thuận.
Các doanh nghiệp tiêu thụ nhiều năng lượng tham gia thỏa thuận, muốn
được giảm thuế sẽ phải thực hiện tất cả các giải pháp tiết kiệm năng lượng trong
quá trình sản xuất, với thời gian hoàn vốn ít hơn hoặc bằng 4 năm. Đối với các
DN tiêu thụ năng lượng ít hơn mà có tham gia thỏa thuận, thì yêu cầu để được
giảm thuế sẽ mở rộng ra cả việc phải thực hiện cả các giải pháp tiết kiệm năng
lượng với thời gian hoàn vốn ít hơn hoặc bằng 6 năm. Thỏa thuận này đã trở
33
thành một động lực quan trọng trong việc khuyến khích áp dụng hệ thống quản
lý năng lượng chuẩn ở Đan Mạch.
1.3.4. Một số gợi ý cho Việt Nam
Từ những kinh nghiệm của một số nước đang phát triển và phát triển,
nhận thấy Việt Nam cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống pháp luật về năng
lượng và môi trường.
Kiện toàn về tổ chức, hoạt động của hệ thống QLNN về nhiệt điện, cũng
như bộ máy tổ chức của Tổng cục năng lượng, Cục điều tiết điện lực để có thể
thực hiện hoạt động QLNN một cách hiệu quả nhất.
Và để đảm bảo an toàn cung cấp năng lượng, việc xây dựng kế hoạch
phát triển năng lượng dài hạn và chính sách năng lượng quốc gia đã trở thành
nhu cầu cấp bách, và mang tính chiến lược.
Để phát triển ngành điện bền vững, đảm bảo an ninh cung cấp điện, việc
đẩy mạnh thực hiệu quản lý nhu cầu điện và sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu
quả là giải pháp quan trọng nhằm giảm công suất, sản lượng tiêu thụ điện, tránh
quá tải lưới điện. Vì vậy, Việt Nam cần nghiên cứu và thí điểm điều chỉnh phụ
tải điện trong giai đoạn cao điểm, đảm bảo an ninh cung cấp điện. Việc tích hợp
các giải pháp công nghệ tự động điều chỉnh phụ tải ADR vào lưới điện của Việt
Nam sẽ cho phép các nhà cung cấp giảm thiểu nhu cầu điện năng trong giờ cao
điểm bằng cách làm việc với khách hàng để giảm thiểu và chuyển hướng nhu
cầu tiêu thụ điện năng.
Ngoài ra, với vấn đề tiết kiệm năng lượng tại các nhà máy nhiệt điện cần
ứng dụng sản phẩm công nghệ mới E-Plus làm phụ gia cho các lò đốt than, dầu
và khí của các nhà máy. Sản phẩm đã được ứng dụng tại các nhà máy nhiệt điện
của Đài Loan và đã thử nghiệm tại một số đơn vị ở Việt Nam. Kết quả thử
nghiệm ở Việt Nam cho thấy, khả năng tiết kiệm than của các nhà máy từ 3,5 -
12%, lượng dầu đốt tiết kiệm 12 - 20%, lượng phát thải khí độc hại công nghiệp
giảm đáng kể.
34
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Quá trình xây dựng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia và các
Quy hoạch phát triển điện lực Việt Nam, trong đó có phát triển nhiệt điện phải
dựa trên các yếu tố sau: nhu cầu năng lượng để đáp ứng tốc độ tăng trưởng kinh
tế, tiềm năng các nguồn năng lượng sơ cấp trong nước, hợp tác quốc tế về năng
lượng (xuất/nhập khẩu năng lượng), phát triển năng lượng/điện phải gắn liền
với bảo vệ môi trường – phát triển bền vững.
Hiện nay ở nước ta có 2 nguồn sản xuất điện năng chủ yếu đó là thủy
điện và nhiệt điện. Nhiệt điện hiện nay chủ yếu là 3 nguồn: nhiệt điện than,
nhiệt điện khí và nhiệt điện dầu.
Trong chương 1, tác giả đã trình bày một số khái niệm cơ bản như: nhiệt
điện, vai trò của nhiệt điện trong quá trình cung ứng điện năng tại Việt Nam,
cách thức khai thác, sản xuất, phân phối nhiệt điện… Luận văn cũng đi sâu
nghiên cứu nội dung QLNN về phát triển nhiệt điện. Vai trò của QLNN về nhiệt
điện. Các nguyên tắc, sự cần thiết của QLNN về lĩnh vực này.
Ngoài ra, luận văn đã tìm hiểu kinh nghiệm QLNN về nhiệt điện tại một
số quốc gia như: Đan Mạch, Hàn Quốc, Mỹ để làm cơ sở đối với Việt Nam
trong hoạt động QLNN về phát triển nhiệt điện
Từ đó, có một số gợi ý cho công tác QLNN về an ninh năng lượng và bảo
vệ môi trường. Cụ thể như: phát triển năng lượng đi đôi với bảo tồn tài nguyên,
bảo vệ môi trường sinh thái. Đảm bảo phát triển bền vững ngành Năng lượng;
Phát triển nhanh ngành Năng lượng theo hướng đồng bộ, hiệu quả, trên cơ sở
phát huy nguồn nội lực kết hợp với mở rộng hợp tác quốc tế; Khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia phát triển nguồn điện trên cơ sở tiềm năng năng
lượng sẵn có ở Việt Nam, hạn chế phụ thuộc vào năng lượng nhập khẩu…
Ngoài ra, cần kiện toàn lại tổ chức cho hệ thống QLNN về nhiệt điện: từ
Bộ chủ quan đến các Sở và ban ngành/công ty phục trách về lĩnh vực này.
35
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
PHÁT TRIỂN NHIỆT ĐIỆN Ở VIỆT NAM
2.1. Tổng quan tình hình tiêu thụ điện năng ở Việt Nam
2.1.1. Vị trí, điều kiện kinh tế - xã hội
Hiện nay, vị trí xây dựng của các nhà máy điện đều phụ thuộc rất lớn vào
sự phân bổ của nguồn tài nguyên thiên nhiên, do đó có sự phân hóa rõ rệt về
vùng miền.
Nguồn phát điện ở miền Bắc chủ yếu là thủy điện và nhiệt điện than
trong khi nhiệt điện khí chủ yếu xây dựng ở khu vực Nam bộ, nơi có các bể khí
của PVN đang khai thác. Thủy điện có tiềm năng ở rải rác hầu hết các khu vực
trên cả nước. Tuy nhiên, trữ năng lớn nhất nằm ở khu vực hệ thống sông Đà ở
phía Bắc, sông Đồng Nai ở miền Nam và sông Sê San ở Tây Nguyên. Trong
tương lai các nhà máy nhiệt điện than sẽ được ưu tiên phát triển. Nhiều nhà máy
sẽ không nhất thiết phải xây dựng gần các mỏ than như trước đây nữa mà thay
vào đó sẽ xây dựng ở khu vực phía Nam, cùng với các cảng chuyên dụng để
nhập khẩu than từ Úc hoặc Indonesia.
Bắc bộ là khu vực có tiềm năng khá lớn về tài nguyên than, bao gồm than
Anthracite phân bố chủ yếu ở các bể than Quảng Ninh, Thái Nguyên, Sông Đà,
Nông Sơn, với tổng tài nguyên đạt trên 18 tỷ tấn.
Bể than Quảng Ninh Nằm ở phía Đông Bắc của Việt Nam, Quảng Ninh
có vị trí “địa chiến lược về chính trị, kinh tế“, hội tụ đầy đủ các yếu tố tự nhiên
và xã hội mà cả nước có, được ví như “nước Việt Nam thu nhỏ”. Đây là trung
tâm số 1 của Việt Nam về tài nguyên than đá, có nguồn tài nguyên khoáng sản
phong phú, đa dạng, có nhiều loại đặc thù, trữ lượng lớn, chất lượng cao mà
nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước không có được như: than, cao lanh tấn mài,
36
đất sét, cát thủy tinh, đá vôi. Than đá: Có trữ lượng khoảng 3,6 tỷ tấn, phần lớn
tập trung tại 3 khu vực: Hạ Long, Cẩm Phả và Uông Bí – Đông Triều; mỗi năm
cho phép khai thác khoảng 40 triệu tấn.
Hình 2.1: Sự phân bố các nhà máy nhiệt điện ở Việt Nam
(Nguồn: Tác giả sưu tầm)
Trung Bộ tuy không sẵn các nguồn nhiên liệu để sản xuất điện năng,
nhưng lại có nhiều cảng, thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu than, nên vẫn là sự
37
lựa chọn của các nhà đầu tư để xây dựng các nhà máy nhiệt điện. Và nổi bật
hơn cả là khu kinh tế Vũng Áng. Phát huy vị trí đắc địa trong chiến lược phát
triển điện năng quốc gia, Vũng Áng đang trở thành điểm đến hấp dẫn của các
công trình nhiệt điện mang tầm cỡ lớn. Theo quy hoạch phát triển năng lượng
của Chính phủ, đến năm 2020, Vũng Áng sẽ trở thành một trong những trung
tâm nhiệt điện lớn của quốc gia, với tổng công suất 6.450 MW. Khu kinh tế
Vũng Áng là nơi thuận tiện cho việc cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy qua
các cầu cảng (yếu tố quyết định đến tính hiệu quả của dự án nhà máy nhiệt
điện).
Theo đánh giá của các chuyên gia, khu vực Vũng Áng là vũng nước sâu
kín gió và có quỹ đất để xây dựng khu vực dịch vụ hậu cảng, rất lý tưởng để
phát triển cảng nước sâu. Ngoài địa thế thuận lợi của hệ thống cảng nước sâu,
Vũng Áng còn nằm gần QL 1A và các tuyến đường dây tải điện 500 kV Bắc –
Nam, trạm 500 kV Hà Tĩnh nên thuận lợi cho việc vận chuyển, thi công, đấu
nối, hòa lưới điện quốc gia.
Nam bộ có thềm lục địa là khu vực có tiềm năng dầu khi lớn. Trữ lượng
dầu khí tập trung chủ yếu trong 3 bể trầm tích chính:
- Bể trầm tích Cửu Long có diện tích khoảng 36.000 km2
với chiều dày
trầm tích Đệ Tam đạt tới trên 8.000 m; có trữ lượng khá lớn với các mỏ đang
khai thác : Bạch Hổ, Rồng, Rạng Đông.
- Bể trầm tích Nam Côn Sơn có diện tích khoảng 100.000 km2
với chiều
dày trầm tích Đệ Tam, nơi sâu nhất, lên tới 11.000m- 12.000m; có trữ lượng
vào loại lớn, có ưu thế về khí đốt.
- Bể trầm tích Thổ Chu-Mã Lai có diện tích khoảng 80.000 km2
với
chiều dày trầm tích Đệ Tam, chỗ lớn nhất, đạt đến 6000- 7000 m, có trữ lượng
không lớn. Tổng trữ lượng dự báo khoảng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí
đốt.
38
2.1.2. Khả năng khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản
2.1.2.1. Than đá
Về mặt lý thuyết, Việt Nam là nước có tiềm năng khá lớn về tài nguyên
than, bao gồm than Anthracite phân bố chủ yếu ở các bể than Quảng Ninh, Thái
Nguyên, Sông Hồng, Nông Sơn, với tổng tài nguyên đạt trên 18 tỷ tấn. Bể than
Quảng Ninh là lớn nhất với tài nguyên trữ lượng đạt trên 9 tỷ tấn, trong đó hơn
4 tỷ tấn than đã được thăm dò và đánh giá đảm bảo độ tin cậy. Bể than Quảng
Ninh đã được khai thác từ hơn 100 năm nay phục vụ tốt cho các nhu cầu trong
nước và xuất khẩu. Than á bitum ở phần lục địa trong bể than sông Hồng tính
đến chiều sâu -1.700m (so với mực nước biển) có trữ lượng đạt 36,96 tỷ tấn và
có thể đạt đến 210 tỷ tấn nếu tính đến độ sâu -3.500m. Than bùn có tổng trữ
lượng khoảng 7,1 tỷ tấn (70% tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long).
Tuy nhiên, trữ lượng than thực tế thường xuyên thay đổi theo không gian
tùy thuộc vào quá trình khoan thăm dò. Thực tế, người ta vẫn chưa biết chắc
bao nhiêu than có giá trị sử dụng kinh tế, bao nhiêu trong số này đáng để khai
thác theo giá hiện hành, nhưng nhìn chung trữ lượng đã được thăm dò cho đến
nay là rất nhỏ so với lý thuyết. Theo quy hoạch phát triển ngành Than Việt Nam
đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 403/QĐ - TTg ngày 14/3/2016 thì nước ta có tổng
tài nguyên và trữ lượng than được xác định là 48,88 tỷ tấn, trong đó chủ yếu là
đóng góp của Bể than Đông Bắc 6,28 tỷ tấn và Bể than Đồng bằng sông Hồng
với 42 tỷ tấn.
Tuy nhiên thực tế tính đến 01/01/2014, tổng trữ lượng và tài nguyên bể
than Đông Bắc và vùng Nội địa chỉ còn lại 6.933 triệu tấn, tức là đã giảm đến
20,8% so với quy hoạch. Điều này khiến việc nâng cao sản lượng khai thác
không những bị hạn chế mà còn giảm so với quy hoạch. Đây là rủi ro tiềm ẩn
không nhỏ cho việc đầu tư, xây dựng và vận hành các dự án nhiệt điện than.
39
Bảng 2.1: Tài nguyên trữ lƣợng than của Việt Nam
Đơn vị: 1.000 tấn
Stt Khu vực Trữ lƣợng
1 Bể than Đông Bắc 6.287.07
2 Bể than Đồng bằng Sông Hồng 42.010.804
3 Các mỏ than nội địa 206.255
4 Các mỏ than địa phương 37.434
5 Các mỏ than bùn 336.382
Tổng cộng 48.877.952
(Nguồn: Theo quy hoạch phát triển ngành than VN đến năm 2020)
Hiện nay, toàn bộ sản lượng than khai thác bằng 2 phương pháp: lộ thiên
và hầm lò, bao gồm 24 mỏ lộ thiên và 49 mỏ hầm lò, chủ yếu tập trung ở Bể
than Đông Bắc (tỉnh Quảng Ninh) và các mỏ than ở khu vực phía Bắc (Thái
Nguyên, Lạng Sơn, Nông Sơn). Nhiều năm liền, Việt Nam luôn nằm trong
nhóm các nước sản xuất và xuất khẩu than nhiều nhất Thế giới, tuy nhiên sản
lượng khai thác cũng như xuất khẩu đang giảm dần qua các năm. Cụ thể năm
2010, tổng sản lượng than sản xuất đạt 46,98 triệu tấn đã giảm xuống chỉ còn
37,5 triệu tấn than nguyên khai vào năm 2014 (giảm 20,2%).
Trái ngược với xu hướng giảm dần của sản lượng khai thác, nhu cầu than
lại có sự tăng lên đáng kể, từ mức 10 triệu tấn ở năm 2002 đã tăng hơn 3,5 lần
lên mức tiêu thụ 35,5 triệu tấn vào năm 2014. Trong đó ngành điện là ngành
tiêu thụ than nhiều nhất, chiếm khoảng 50% tổng sản lượng than tiêu thụ. Như
đã đề cập, phần lớn nguồn than ở nước ta là than anthracite. Bên cạnh đó, nhờ
động lực giá than tăng vọt trong giai đoạn 2008, Vinacomin đã xuất một lượng
than rất lớn (chủ yếu là than anthracite chất lượng cao, đây là loại than hiếm,
chỉ chiếm 1% tổng trữ lượng than Thế giới, phân bố ở Việt Nam, Úc, Nga,
Triều Tiên, Trung Quốc), bình quân lên đến 21,1 triệu tấn trong giai đoạn 2006
40
– 2010, nhằm gia tăng lợi nhuận. Giai đoạn này, Việt Nam thường xuyên có
mặt trong nhóm 10 quốc gia xuất khẩu than lớn nhất Thế giới.
Sau một thời gian dài xuất khẩu ồ ạt (chủ yếu than từ những khu vực dễ
khai thác, chỉ còn lại những khu vực khó khăn, đòi hỏi thời gian cũng như chi
phí đầu tư rất lớn), nguồn than ngày càng suy giảm. Trong khi nhu cầu than cho
sự phát triển của ngành điện và các ngành công nghiệp ngày một tăng cao, Việt
Nam bắt đầu phải đối mặt với nguy cơ thiếu hụt nguồn cung rõ hơn bao giờ hết.
Xu hướng xuất khẩu ngày càng hạn chế, thay vào đó là những kế hoạch nhập
khẩu than.
2.1.2.2. Dầu mỏ
Đến nay, Việt Nam được đánh giá là quốc gia thuộc nhóm nước có nhiên
liệu về dầu và khí. Theo thống kê của BP, trữ lượng dầu mỏ của Việt Nam
chiếm 0,3% tổng trữ lượng toàn Thế giới. Theo đánh giá của ngành dầu khí,
tổng trữ lượng dầu khí có thể đưa vào khai thác ở nước ta khoảng 3,8 – 4,2 tỷ
tấn dầu quy đổi (TOE), trong đó trữ lượng đã xác minh khoảng 1,05 – 1,14 tỷ
TOE. Tiềm năng dầu khí của Việt Nam nằm ở 7 bế chính là Cửu Long, Nam
Côn Sơn, Phú Khánh, MaLay Thổ Chu, Sông Hồng, Hoàng Sa và Trường Sa. Ở
khu vực miền Bắc và miền Trung, tính khả thi và triển vọng thương mại của các
nguồn khí không có độ tin cậy cao. Do đó hầu hết trữ lượng khí ở nước ta được
khai thác ở khu vực miền Nam với hệ thống đường ống vận chuyển, kho chứa
được đầu tư phát triển tương đối đầy đủ.
2.1.2.3. Khí đốt
Khí đốt cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện đều được khai thác từ 3 bể
khí chính là Cửu Long, Nam Côn Sơn và Malay Thổ Chu. Bể Cửu Long là bể
được khai thác lâu đời nhất và có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất. Bể Malay Thổ
Chu có tiềm năng khí đốt rất lớn. Về cơ cấu, khí đốt chiếm 60% tổng trữ lượng,
tương đương với 21,8 nghìn tỷ m3
khí. Với tiềm năng đó, nếu với nhu cầu tiêu
41
thụ khí hiện tại không thay đổi, các nguồn khí của Việt Nam còn có thể sử dụng
đến 63,3 năm. Tuy nhiên, việc khai thác các nguồn khí mới ngày càng khó
khăn, chi phí đầu tư rất lớn, để đưa vào sử dụng cần cân đo đong đếm giữa lợi
ích kinh tế, cộng với việc các mỏ khí hiện tại ngày càng cạn kiệt dẫn đến thời
gian sử dụng chắc chắn sẽ không đạt được con số trên
Hình 2.2: Vị trí các bể dầu khí chính ở Việt Nam
(Nguồn: Báo cáo của PVgas năm 2015)
Nguồn khí PM3 là nguồn khí thiên nhiên được lấy từm ỏ PM3 – CAA và lô
46 Cái Nước, cung cấp cho Cụm nhà máy Điện Cà Mau và các hộ tiêu thụ khác.
Nguồn khí từ bể Nam Côn Sơn được cung cấp cho các nhà máy điện
tuabin khí khu vực Đông Nam Bộ (bao gồm: Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 2.1, Phú Mỹ
2.1 Mở rộng, BOT – Phú Mỹ 2.2, BOT – Phú Mỹ 3, Phú Mỹ 4, Nhơn Trạch 1,
Nhơn Trạch 2 và Bà Rịa).
Nguồn khí từ bể Cửu Long được cung cấp cho nhà máy Đạm Phú Mỹ và
các hộ thấp áp, lượng dư còn lại cung cấp cho các nhà máy điện Bà Rịa, Phú
Mỹ 2.1, Phú Mỹ 2.1 Mở rộng và Phú Mỹ 4.
42
Hình 2.3: Các hệ thống khí và Trung tâm nhiệt điện Tua-bin khí chính
(Nguồn: Báo cáo của PVgas năm 2015)
Đối với cụm nhà máy điện Ô Môn (4 nhà máy tổng công suất 2.800
MW), hiện tại chỉ mới có tổ máy 1 nhà máy nhiệt điện Ô Môn 1 đi vào hoạt
động chủ yếu bằng nhiên liệu dầu. Trong tương lai các nhà máy này sẽ sử dụng
khoảng 4 tỷ m3 khí/năm từ hệ thống khí lô B – Ô Môn (dự kiến đi vào hoạt
động năm 2019) để cung cấp điện cho khu vực các tỉnh miền Tây Nam Bộ.
Hầu hết khí khai thác ở nước ta được sử dụng để sản xuất điện. Trên 80%
sản lượng khí được cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện, khoảng 10% cho các
nhà máy đạm và khoảng 5% cho các khách hàng công nghiệp khác. Năm 2014,
tổng sản lượng khí tiêu thụ của cả nước là 9.969 triệu m3 (tăng trưởng 5,2% so
với 2013) trong đó các nhà máy điện tiêu thụ đến 8.298 triệu m3 khí (tăng 5,8%
so với 2013).
43
2.1.3. Khả năng sản xuất, phân phối điện năng
Một nhà máy nhiệt điện than 1.000 MW tiêu thụ bình quân 3 triệu tấn
than/năm. Tạm bỏ qua những sai lệch so với thực tế của quy hoạch điện VII
điều chỉnh, nhu cầu than cho ngành điện đến năm 2020 là 64,1 triệu tấn cho
26.000 MW nhiệt điện than. Nhu cầu này sẽ tăng lên 131 triệu tấn khi tổng công
suất nhiệt điện than tăng lên đến 55.300 MW vào năm 2030. Trong khi đó theo
quy hoạch của ngành than thì lượng than thương phẩm sản xuất của toàn ngành
năm 2020 chỉ đạt 60 – 65 triệu tấn và trên 75 triệu tấn năm 2030. Do đó có thể
thấy nguồn than trong nước sẽ không thể đáp ứng đủ cho ngành điện và buộc
phải nhập khẩu, điều này sẽ khiến chúng ta khó tự chủ về sản lượng cũng như
giá than trong tương lai.
Hình 2.4: Cân bằng cung - cầu than Việt Nam (Triệu tấn)
2020- 2030
(Nguồn: Theo quy hoạch phát triển ngành than VN đến năm 2020)
Theo đánh giá cân đối cung – cầu, than trong nước vẫn đáp ứng đủ nhu
cầu cho đến hết năm 2015. Từ năm 2016, Việt Nam sẽ phải nhập khẩu khoảng 3
-4 triệu tấn; năm 2020 khoảng 35 triệu tấn, năm 2025 khoảng 80 triệu tấn và
-150
-100
-50
0
50
100
150
2020 2025 2030
Nhu cầu than cho điện
Khả năng sản xuất
Cân bằng cung cầu
44
năm 2030 khoảng 135 triệu tấn. Do đó, trong 3 năm trở lại đây, Vinacomin đã
làm việc với các đối tác ở Indonesia, Malaysia, Australia, Nga, Ukraine để nhập
than thí điểm, sản lượng nhập đã tăng dần từ 9.500 tấn ở năm 2011 lên gần 3
triệu tấn ở năm 2014.
Nước ta vẫn còn áp dụng cơ chế bù giá chéo giữa các ngành công nghiệp,
do đó giá than Vinacomin bán cho EVN và các đơn vị phát điện cũng thấp hơn
giá thành. Cũng như giá bán lẻ điện, giá bán than của Vinacomin do Nhà nước
quy định và thua lỗ luôn là lý do để các Tập đoàn này xin tăng giá. Từ năm
2010 đến nay, giá bán than cho điện đã 8 lần tăng giá, bình quân từ ngày
21/07/2014 khoảng 70 USD/tấn. Tuy nhiên sau khi điều chỉnh, giá bán than cho
sản xuất điện vẫn thấp hơn khoảng 2,6 – 5,8% so với giá bán than cho các hộ
khác trong nước được điều chỉnh cùng đợt (trừ than cám 4bHG) và bằng 86 –
91% giá xuất khẩu cùng loại. Giá than cũng sẽ được đưa về tiệm cận giá thị
trường theo lộ trình của Chính phủ.
Trong tương lai, EVN có 3 nhà máy sẽ sử dụng than nhập khẩu là Duyên
Hải 3 (1.200 MW), Duyên Hải 3 Mở rộng (600 MW) và Vĩnh Tân 4 (1.200
MW). Bên cạnh đó, PVN cũng có 3 dự án sử dụng than nhập là Long Phú 1
(1.200 MW), Quảng Trạch 1 (1.200 MW) và Sông Hậu 1 (1.200 MW). Do đó
các tập đoàn này cũng đang lên kế hoạch tự nhập khẩu than từ các đối tác nước
ngoài (đặc biệt là 2 Quốc gia có nguồn cung than lớn, địa thế xuất khẩu thuận
lợi như Indonesia và Australia) chứ không thông qua Vinacomin như trước đây.
Như vậy trong tương lai các nhà máy này sẽ có thể chủ động được nguồn than
cho riêng mình mà không phụ thuộc vào một nguồn cung duy nhất, cũng như
tính toán được chi phí sản xuất, đầu tư hợp lý hơn cho mình.
Như vậy có thể thấy cơ chế giá nhiên liệu than trong tương lai sẽ chịu ảnh
hưởng lớn của giá thị trường (cả than trong nước và than nhập khẩu). Đây cũng
là điểm hợp lý và gián tiếp tạo động lực thúc đẩy giá điện về với giá thị trường.
45
Hình 2.5: Quy trình sản xuất điện năng từ nhiên liệu: than, dầu, khí
(Nguồn: Tác giả sưu tầm)
Theo kế hoạch của PV GAS, mục tiêu của đơn vị này trong giai đoạn
2016 – 2035 sẽ đạt 297,6 tỷ m3 khí. Mục tiêu từ năm 2017 sẽ gia tăng sản
lượng thêm khoảng 0,2 – 1,5 tỷ m3/năm theo kết quả tìm kiếm thăm dò các
nguồn khí. Tuy nhiên, theo dự báo, lượng khí thiếu hụt tại khu vực Nam Bộ vào
năm 2015 sẽ thiếu hụt khoảng 3 tỷ m3, vào thời điểm 2020 ước tính sẽ thiếu hụt
đến 6 tỷ m3 và tăng lên đến 15 tỷ m3 vào năm 2025. Do đó PV GAS cũng đã có
kế hoạch việc nhập khẩu khí để bù đắp cho lượng khí thiếu hụt trong những
năm tới, cụ thể sẽ triển khai theo 2 giai đoạn:
Kho chưa LNG 1 triệu tấn/năm tại Thị Vải, Vũng Tàu để nhập khẩu LNG
và cung cấp cho các hộ tiêu thụ khí với tổng mức đầu tư 285,8 triệu USD.
Kho chứa, cảng LNG 3 – 6 triệu tấn/năm tại Sơn Mỹ là một dự án thành
phần quan trọng của Tổ hợp khí – điện quốc gia tại Sơn Mỹ, Bình Thuận để
nhập khẩu LNG cung cấp cho Trung tâm điện lực Sơn Mỹ và bổ sung cho
lượng khí thiếu hụt tại khu vực Đông Nam Bộ trong tương lai.
46
Cũng chính vì tình trạng nguồn cung thiếu hụt trong tương lai, các nhà
máy nhiệt điện khí sẽ không còn được tập trung phát triển nhiều như trước đây.
Theo Quy hoạch điện VII, sau trung tâm điện lực Ô Môn (khoảng 2.800 MW),
các dự án điện tua-bin khí mới được đưa vào vận hành sẽ chỉ còn Trung tâm
điện lực Sơn Mỹ (3.900 MW) và 2 nhà máy khác, một ở miền Trung (1.350
MW) và một nhà máy ở miền Nam (1.500 MW). Nguồn nhiên liệu chính của
các nhà máy này sẽ là LNG nhập khẩu.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam
2.2.1. Ban hành các văn bản quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện
Trong những năm qua, để đáp ứng yêu cầu QLNN về nhiệt điện, hàng
loạt các văn bản quy phạm pháp luật về ngành điện (bao hàm cả nhiệt điện) với
hiệu lực pháp lý khác nhau đã được ban hành trong đó phần lớn là các văn bản
quy phạm do các cơ quan QLNN ở Trung ương ban hành. Các văn bản này tập
trung vào việc thiết lập cơ chế pháp lý cần thiết cho sự vận hành của thị trường
hàng hóa điện năng, điều tiết sự phát triển của hàng hóa điện năng nhằm bảo
đảm an ninh năng lượng, cung cấp đủ điện năng cho tiêu dùng và sản xuất.
Các văn bản QLNN về ngành điện được ban hành, sửa đổi, bổ sung và
thực hiện đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành điện Việt Nam nói
chung và nhiệt điện nói riêng, cơ bản đáp ứng nhu cầu điện năng cho phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong những năm vừa qua, thực hiện trách nhiệm QLNN về nhiệt điện,
Bộ công thương đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định về
việc trình tự, thủ tục đầu tư nhà máy nhiệt điện; quy trình phê duyệt hợp đồng
thiết kế, thiết bị phụ của nhà máy nhiệt điện.
Quyết định số 30/2006/QĐ-BCN của bộ công nghiệp ngày 31 tháng 8
năm 2006 về việc ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng các dự án
điện độc lập.
47
Năm 2007, Bộ Công Thương đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2020 và tầm
nhìn đến 2050 tại Quyết định số 1855/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2007 là
tiền đền để triển khai quy hoạch phát triển các ngành năng lượng Việt Nam.
Thông tư số 50/2012/TT-BCT của Bộ Công thương: Ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về mức rùi ro chấp nhận được trong đánh gia định
lượng rủi ro cho các hoạt động dầu khí, xăng dầu, hóa chất và nhiệt điện.
Thông tư số 23/2015/TT-BCT của Bộ Công thương: Quy định trình tự,
thủ tục đầu tư dự án nhà máy nhiệt điện theo hình thức hợp đồng Xây dựng -
Kinh doanh - Chuyển giao.
Ngoài ra, còn một số các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành bởi
Chính phủ như: Quyết định số 1791/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ : Phê
duyệt cơ chế thực hiện thí điểm thiết kế, chế tạo trong nước thiết bị các nhà máy
nhiệt điện trong giai đoạn 2012 – 2025. Các thông báo của Văn phòng Chính
phủ về Kết luận của Thủ tướng về cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các Dự án
nhiệt điện BOT Hải Dương, Dự án nhiệt điện BOT Mông Dương 2, Nghi Sơn 2,
Vũng Áng 2…
Các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc: phê duyệt các dự án
xây dựng các nhà máy nhiệt điện, cân đối than cho các nhà máy nhiệt điện
Như vậy có thể thấy rằng bất cập nhất hiện nay trong lĩnh vực nhiệt điện
như về các văn bản hướng dẫn dưới luật không quy định cụ thể cơ chế kiểm tra,
giám sát việc thực hiện quy hoạch, đầu tư các dự án nhiệt điện, các cơ chế
thưởng - phạt về tiến độ và chất lượng đầu tư xây dựng các dự án nhiệt điện nên
hầu hết các dự án nhiệt điện bị chậm tiến độ, chất lượng thiết bị công trình
không đảm bảo, trong khi lại thiếu chế tài xử phạt; nhà máy nhiệt điện không
đảm bảo đủ điện nhưng chẳng có ai xử lý, hoặc quá trình vận hành lưới điện hạ
thế không an toàn, gây chết người không ai xử phạt.
48
Luật Điện lực có hiệu lực từ 1/7/2013, đến nay 100% văn bản quy định
chi tiết chưa được ban hành. Vậy, sai phạm của EVN có nguyên nhân từ việc
chậm ban hành các văn bản quy định chi tiết dẫn đến Luật Điện lực chỉ tồn tại
trên giấy, buông lỏng quản lý đối với tập đoàn này
Và đặc biệt, Việt Nam còn thiếu các chế tài kiểm tra, giám sát bảo vệ môi
trường đối với các nhà máy nhiệt điện than; bởi việc tăng tỷ trọng điện than là
đi ngược với xu thế thời đại, mâu thuẫn với các chiến lược tăng trưởng xanh,
ứng phó với biến đổi khí hậu. Nhiệt điện than tiêu tốn một lượng than khổng lồ,
do đó Việt Nam phải nhập khẩu một lượng than lớn, đòi hỏi đầu tư cơ sở hạ
tầng vận chuyển. Cùng với đó là việc nhập khẩu công nghệ lạc hậu của các
nước tiên tiến đã từ bỏ công nghệ này. Tỷ lệ điện than quá lớn (56%) ảnh hưởng
đến an ninh năng lượng; phát thải khí nhà kính lớn, ô nhiễm môi trường sống;
chi phí lớn và gánh nặng cho xã hội đối với việc chăm sóc sức khỏe
2.2.2. Hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện
Ngày 18 tháng 03 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 428/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc
gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến năm 2030
Quy hoạch phát triển các nhà máy nhiệt điện với tỷ lệ thích hợp, phù hợp
với khả năng cung cấp và phân bố của các nguồn nhiên liệu
Nhiệt điện sử dụng khí thiên nhiên và khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG):
Đến năm 2020, tổng công suất khoảng 9.000 MW, sản xuất khoảng 44 tỷ kWh
điện, chiếm 16,6% sản lượng điện sản xuất; năm 2025, tổng công suất khoảng
15.000 MW, sản xuất khoảng 76 tỷ kWh điện, chiếm 19% sản lượng điện sản
xuất; năm 2030, tổng công suất khoảng 19.000 MW, sản xuất khoảng 96 tỷ
kWh điện, chiếm 16,8% sản lượng điện sản xuất.
Khu vực Đông Nam bộ: Bảo đảm nguồn khí ổn định cung cấp cho các
nhà máy điện tại: Phú Mỹ, Bà Rịa và Nhơn Trạch.
49
Khu vực miền Tây Nam Bộ: Khẩn trương đưa khí từ Lô B vào bờ từ năm
2020 để cung cấp cho các nhà máy điện tại các trung tâm điện lực: Kiên Giang
và Ô Môn với tổng công suất Khoảng 4.500 MW.
Khu vực miền Trung: Dự kiến sau năm 2020 sẽ phát triển các nhà máy
điện với tổng công suất Khoảng 3.000 MW - 4.000 MW, tiêu thụ Khoảng 3,0
đến 4,0 tỷ m3
khí/năm.
Phát triển hệ thống kho, cảng nhập khẩu LNG tại Sơn Mỹ (Bình Thuận)
để bổ sung khí cho các trung tâm điện lực: Phú Mỹ, Nhơn Trạch khi nguồn khí
thiên nhiên tại khu vực miền Đông suy giảm; nghiên cứu phương án cung cấp
khí bổ sung cho các trung tâm điện lực: Cà Mau, Ô Môn qua đường ống khí liên
kết các hệ thống khí khu vực miền Đông và miền Tây Nam bộ.
Nhiệt điện than: Khai thác tối đa nguồn than trong nước cho phát triển
các nhà máy nhiệt điện, ưu tiên sử dụng than trong nước cho các nhà máy nhiệt
điện khu vực miền Bắc. Đến năm 2020, tổng công suất Khoảng 26.000 MW,
sản xuất Khoảng 131 tỷ kWh điện, chiếm Khoảng 49,3% điện sản xuất, tiêu thụ
Khoảng 63 triệu tấn than; năm 2025, tổng công suất Khoảng 47.600 MW, sản
xuất Khoảng 220 tỷ kWh điện, chiếm Khoảng 55% điện sản xuất, tiêu thụ
Khoảng 95 triệu tấn than; năm 2030, tổng công suất Khoảng 55.300 MW, sản
xuất Khoảng 304 tỷ kWh, chiếm Khoảng 53,2% điện sản xuất, tiêu thụ Khoảng
129 triệu tấn than. Do nguồn than sản xuất trong nước hạn chế, cần xây dựng
một số nhà máy nhiệt điện tại các trung tâm điện lực: Duyên Hải, Long Phú,
Sông Hậu, Long An v.v... sử dụng nguồn than nhập khẩu.
Cơ cấu nguồn điện đến năm 2020 tổng công suất các nhà máy điện
Khoảng 60.000 MW, trong đó nhiệt điện than khoảng 42,7%; nhiệt điện khí (kể
cả LNG) 14,9%. Điện năng sản xuất và nhập khẩu Khoảng 265 tỷ kWh, trong
đó: nhiệt điện than Khoảng 49,3%; nhiệt điện khí (kể cả LNG) 16,6%
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY

More Related Content

What's hot

Quyền lực và phong cách lãnh đạo
Quyền lực và phong cách lãnh đạoQuyền lực và phong cách lãnh đạo
Quyền lực và phong cách lãnh đạoTrong Hoang
 
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Sự Phát Triển Tâm Lý Tuổi Trung Niên
Sự Phát Triển Tâm Lý Tuổi Trung Niên Sự Phát Triển Tâm Lý Tuổi Trung Niên
Sự Phát Triển Tâm Lý Tuổi Trung Niên nataliej4
 
Chuyên đề 1 LÝ LUẬN VỀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC. TS.CVCC. BÙI QUANG XUÂN
Chuyên đề 1 LÝ LUẬN VỀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC. TS.CVCC. BÙI QUANG XUÂN Chuyên đề 1 LÝ LUẬN VỀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC. TS.CVCC. BÙI QUANG XUÂN
Chuyên đề 1 LÝ LUẬN VỀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC. TS.CVCC. BÙI QUANG XUÂN Bùi Quang Xuân
 
Luận văn: Chất lượng các đảng bộ phường ở quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh
 Luận văn: Chất lượng các đảng bộ phường ở quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh Luận văn: Chất lượng các đảng bộ phường ở quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh
Luận văn: Chất lượng các đảng bộ phường ở quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí MinhDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt HươngBài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hươngcuonganh247
 
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Xuất khẩu lao động Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
Luận văn: Xuất khẩu lao động  Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAYLuận văn: Xuất khẩu lao động  Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
Luận văn: Xuất khẩu lao động Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
AI - TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TS. BÙI QUANG XUÂN
AI - TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  TS. BÙI QUANG XUÂNAI - TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  TS. BÙI QUANG XUÂN
AI - TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
 
TÂM LÝ HỌC Y HỌC
TÂM LÝ HỌC Y HỌC TÂM LÝ HỌC Y HỌC
TÂM LÝ HỌC Y HỌC nataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâmLuận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
 
Quyền lực và phong cách lãnh đạo
Quyền lực và phong cách lãnh đạoQuyền lực và phong cách lãnh đạo
Quyền lực và phong cách lãnh đạo
 
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
 
Luận văn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cán bộ, HAY
Luận văn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cán bộ, HAYLuận văn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cán bộ, HAY
Luận văn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cán bộ, HAY
 
Luận văn: Tư tưởng giáo dục của Nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với sự nghiệ...
Luận văn: Tư tưởng giáo dục của Nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với sự nghiệ...Luận văn: Tư tưởng giáo dục của Nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với sự nghiệ...
Luận văn: Tư tưởng giáo dục của Nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với sự nghiệ...
 
Sự Phát Triển Tâm Lý Tuổi Trung Niên
Sự Phát Triển Tâm Lý Tuổi Trung Niên Sự Phát Triển Tâm Lý Tuổi Trung Niên
Sự Phát Triển Tâm Lý Tuổi Trung Niên
 
Đề tài tổng quan các vấn đề môi trường, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  tổng quan các vấn đề môi trường, RẤT HAY, ĐIỂM CAOĐề tài  tổng quan các vấn đề môi trường, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tổng quan các vấn đề môi trường, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
 
Ảnh hưởng của Nho giáo đến đời sống tinh thần của người Việt Nam
Ảnh hưởng của Nho giáo đến đời sống tinh thần của người Việt NamẢnh hưởng của Nho giáo đến đời sống tinh thần của người Việt Nam
Ảnh hưởng của Nho giáo đến đời sống tinh thần của người Việt Nam
 
Chuyên đề 1 LÝ LUẬN VỀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC. TS.CVCC. BÙI QUANG XUÂN
Chuyên đề 1 LÝ LUẬN VỀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC. TS.CVCC. BÙI QUANG XUÂN Chuyên đề 1 LÝ LUẬN VỀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC. TS.CVCC. BÙI QUANG XUÂN
Chuyên đề 1 LÝ LUẬN VỀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC. TS.CVCC. BÙI QUANG XUÂN
 
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong kiểm soát quyền lực Nhà nước
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong kiểm soát quyền lực Nhà nướcĐề tài: Vai trò của Tòa án trong kiểm soát quyền lực Nhà nước
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong kiểm soát quyền lực Nhà nước
 
Luận văn: Chất lượng các đảng bộ phường ở quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh
 Luận văn: Chất lượng các đảng bộ phường ở quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh Luận văn: Chất lượng các đảng bộ phường ở quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh
Luận văn: Chất lượng các đảng bộ phường ở quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh
 
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt HươngBài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
 
Bài mẫu Tiểu luận về phong cách lãnh đạo, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về phong cách lãnh đạo, HAYBài mẫu Tiểu luận về phong cách lãnh đạo, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về phong cách lãnh đạo, HAY
 
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
 
Luận văn: Xuất khẩu lao động Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
Luận văn: Xuất khẩu lao động  Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAYLuận văn: Xuất khẩu lao động  Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
Luận văn: Xuất khẩu lao động Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
 
AI - TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TS. BÙI QUANG XUÂN
AI - TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  TS. BÙI QUANG XUÂNAI - TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  TS. BÙI QUANG XUÂN
AI - TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAYQuản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
 
Đề tài: Hoa văn trang trí trang phục người Cơtu trong mĩ thuật, 9đ
Đề tài: Hoa văn trang trí trang phục người Cơtu trong mĩ thuật, 9đĐề tài: Hoa văn trang trí trang phục người Cơtu trong mĩ thuật, 9đ
Đề tài: Hoa văn trang trí trang phục người Cơtu trong mĩ thuật, 9đ
 
TÂM LÝ HỌC Y HỌC
TÂM LÝ HỌC Y HỌC TÂM LÝ HỌC Y HỌC
TÂM LÝ HỌC Y HỌC
 
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAYLuận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
 

Similar to Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI CHO CÁC DỰ ÁN ĐIỆN...
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI CHO CÁC DỰ ÁN ĐIỆN...HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI CHO CÁC DỰ ÁN ĐIỆN...
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI CHO CÁC DỰ ÁN ĐIỆN...PinkHandmade
 
Hướng dẫn Đầu tư Điện gió Tập 2 Huy động Vốn cho Dự án.pdf
Hướng dẫn Đầu tư Điện gió Tập 2 Huy động Vốn cho Dự án.pdfHướng dẫn Đầu tư Điện gió Tập 2 Huy động Vốn cho Dự án.pdf
Hướng dẫn Đầu tư Điện gió Tập 2 Huy động Vốn cho Dự án.pdfHanaTiti
 
Chinh sach nang luong tai Viet Nam
Chinh sach nang luong tai Viet NamChinh sach nang luong tai Viet Nam
Chinh sach nang luong tai Viet Namnhóc Ngố
 
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO Ở VIỆT NAM.pdf
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO Ở VIỆT NAM.pdfTIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO Ở VIỆT NAM.pdf
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO Ở VIỆT NAM.pdfNuioKila
 
Luận Văn Tăng Trưởng Kinh Tế Xanh Thành Phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Tăng Trưởng Kinh Tế Xanh Thành Phố Đà Nẵng.docLuận Văn Tăng Trưởng Kinh Tế Xanh Thành Phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Tăng Trưởng Kinh Tế Xanh Thành Phố Đà Nẵng.docsividocz
 
Luận văn: Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình Phong điện 1-Bìn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình Phong điện 1-Bìn...Luận văn: Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình Phong điện 1-Bìn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình Phong điện 1-Bìn...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận Văn Phát triển công nghiêp Huyện Núi Thành, Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Phát triển công nghiêp Huyện Núi Thành, Tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Phát triển công nghiêp Huyện Núi Thành, Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Phát triển công nghiêp Huyện Núi Thành, Tỉnh Quảng Nam.docsividocz
 
Tổng quan Năng lượng tái tạo Việt Nam - Nguyễn Tiến Long
Tổng quan Năng lượng tái tạo Việt Nam - Nguyễn Tiến LongTổng quan Năng lượng tái tạo Việt Nam - Nguyễn Tiến Long
Tổng quan Năng lượng tái tạo Việt Nam - Nguyễn Tiến LongTuong Do
 
Luận Văn Phát triển bền vững khu công nghiệp Phú Tài, Bình Định.doc
Luận Văn Phát triển bền vững khu công nghiệp Phú Tài, Bình Định.docLuận Văn Phát triển bền vững khu công nghiệp Phú Tài, Bình Định.doc
Luận Văn Phát triển bền vững khu công nghiệp Phú Tài, Bình Định.docsividocz
 
So tay ngoi nha xanh tietkiem nang luong
So tay ngoi nha xanh tietkiem nang luongSo tay ngoi nha xanh tietkiem nang luong
So tay ngoi nha xanh tietkiem nang luongVo Phuc
 
Sổ tay ngôi nhà xanh - Edition 2011
Sổ tay ngôi nhà xanh - Edition 2011Sổ tay ngôi nhà xanh - Edition 2011
Sổ tay ngôi nhà xanh - Edition 2011michael waibel
 
Dhn khong kinh te
Dhn khong kinh teDhn khong kinh te
Dhn khong kinh tehonggiang73
 
Thiết kế hệ thống xử lý khí thải nhà máy nhiệt điện đốt than
Thiết kế hệ thống xử lý khí thải nhà máy nhiệt điện đốt thanThiết kế hệ thống xử lý khí thải nhà máy nhiệt điện đốt than
Thiết kế hệ thống xử lý khí thải nhà máy nhiệt điện đốt thanLinh Linpine
 
Phân tích đóng góp của nhóm ngành công nghiệp đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Qu...
Phân tích đóng góp của nhóm ngành công nghiệp đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Qu...Phân tích đóng góp của nhóm ngành công nghiệp đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Qu...
Phân tích đóng góp của nhóm ngành công nghiệp đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Qu...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 

Similar to Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY (20)

Quản Lý Nhà Nước Về Phát Triển Nhiệt Điện, HAY
Quản Lý Nhà Nước Về Phát Triển Nhiệt Điện, HAYQuản Lý Nhà Nước Về Phát Triển Nhiệt Điện, HAY
Quản Lý Nhà Nước Về Phát Triển Nhiệt Điện, HAY
 
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI CHO CÁC DỰ ÁN ĐIỆN...
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI CHO CÁC DỰ ÁN ĐIỆN...HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI CHO CÁC DỰ ÁN ĐIỆN...
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI CHO CÁC DỰ ÁN ĐIỆN...
 
Đề tài: Quy trình vận hành an toàn cho một số thiết bị điện, HAY
Đề tài: Quy trình vận hành an toàn cho một số thiết bị điện, HAYĐề tài: Quy trình vận hành an toàn cho một số thiết bị điện, HAY
Đề tài: Quy trình vận hành an toàn cho một số thiết bị điện, HAY
 
Đề tài: Tìm hiểu các thiết bị điện trong nhà máy nhiệt điện, HOT
Đề tài: Tìm hiểu các thiết bị điện trong nhà máy nhiệt điện, HOTĐề tài: Tìm hiểu các thiết bị điện trong nhà máy nhiệt điện, HOT
Đề tài: Tìm hiểu các thiết bị điện trong nhà máy nhiệt điện, HOT
 
Hướng dẫn Đầu tư Điện gió Tập 2 Huy động Vốn cho Dự án.pdf
Hướng dẫn Đầu tư Điện gió Tập 2 Huy động Vốn cho Dự án.pdfHướng dẫn Đầu tư Điện gió Tập 2 Huy động Vốn cho Dự án.pdf
Hướng dẫn Đầu tư Điện gió Tập 2 Huy động Vốn cho Dự án.pdf
 
Chinh sach nang luong tai Viet Nam
Chinh sach nang luong tai Viet NamChinh sach nang luong tai Viet Nam
Chinh sach nang luong tai Viet Nam
 
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO Ở VIỆT NAM.pdf
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO Ở VIỆT NAM.pdfTIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO Ở VIỆT NAM.pdf
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO Ở VIỆT NAM.pdf
 
Luận văn: Chính sách phát triển điện mặt trời tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển điện mặt trời tại Việt Nam, HAYLuận văn: Chính sách phát triển điện mặt trời tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển điện mặt trời tại Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời tại Việt Nam
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời tại Việt NamLuận văn: Thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời tại Việt Nam
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời tại Việt Nam
 
Luận Văn Tăng Trưởng Kinh Tế Xanh Thành Phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Tăng Trưởng Kinh Tế Xanh Thành Phố Đà Nẵng.docLuận Văn Tăng Trưởng Kinh Tế Xanh Thành Phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Tăng Trưởng Kinh Tế Xanh Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời Đăk Nông | duanvi...
Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời Đăk Nông | duanvi...Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời Đăk Nông | duanvi...
Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời Đăk Nông | duanvi...
 
Luận văn: Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình Phong điện 1-Bìn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình Phong điện 1-Bìn...Luận văn: Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình Phong điện 1-Bìn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình Phong điện 1-Bìn...
 
Luận Văn Phát triển công nghiêp Huyện Núi Thành, Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Phát triển công nghiêp Huyện Núi Thành, Tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Phát triển công nghiêp Huyện Núi Thành, Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Phát triển công nghiêp Huyện Núi Thành, Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Tổng quan Năng lượng tái tạo Việt Nam - Nguyễn Tiến Long
Tổng quan Năng lượng tái tạo Việt Nam - Nguyễn Tiến LongTổng quan Năng lượng tái tạo Việt Nam - Nguyễn Tiến Long
Tổng quan Năng lượng tái tạo Việt Nam - Nguyễn Tiến Long
 
Luận Văn Phát triển bền vững khu công nghiệp Phú Tài, Bình Định.doc
Luận Văn Phát triển bền vững khu công nghiệp Phú Tài, Bình Định.docLuận Văn Phát triển bền vững khu công nghiệp Phú Tài, Bình Định.doc
Luận Văn Phát triển bền vững khu công nghiệp Phú Tài, Bình Định.doc
 
So tay ngoi nha xanh tietkiem nang luong
So tay ngoi nha xanh tietkiem nang luongSo tay ngoi nha xanh tietkiem nang luong
So tay ngoi nha xanh tietkiem nang luong
 
Sổ tay ngôi nhà xanh - Edition 2011
Sổ tay ngôi nhà xanh - Edition 2011Sổ tay ngôi nhà xanh - Edition 2011
Sổ tay ngôi nhà xanh - Edition 2011
 
Dhn khong kinh te
Dhn khong kinh teDhn khong kinh te
Dhn khong kinh te
 
Thiết kế hệ thống xử lý khí thải nhà máy nhiệt điện đốt than
Thiết kế hệ thống xử lý khí thải nhà máy nhiệt điện đốt thanThiết kế hệ thống xử lý khí thải nhà máy nhiệt điện đốt than
Thiết kế hệ thống xử lý khí thải nhà máy nhiệt điện đốt than
 
Phân tích đóng góp của nhóm ngành công nghiệp đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Qu...
Phân tích đóng góp của nhóm ngành công nghiệp đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Qu...Phân tích đóng góp của nhóm ngành công nghiệp đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Qu...
Phân tích đóng góp của nhóm ngành công nghiệp đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Qu...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 

Luận văn: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THÙY NHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NHIỆT ĐIỆN Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THÙY NHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NHIỆT ĐIỆN Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VIỆT HÙNG HÀ NỘI - 2016
  • 3. 1 LỜI CAM ĐOAN Đề tài “Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện ở Việt Nam” là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Quản lý công của tôi tại trường Học viện Hành chính Quốc gia. Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Tác giả Nguyễn Thùy Nhung
  • 4. 2 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô hiện đang làm việc tại Học viện Hành chính Quốc gia và các thầy, cô giảng dạy lớp CH19B7 đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Việt Hùng, người thầy kính mến đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ tận tình, hướng dẫn nghiên cứu tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn. Xin phép gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Tổng cục Năng lượng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình vừa công tác vừa học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Dù đã có nhiều cố gắng trong học tập cũng như trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn, song chắc chắn đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để có thể hoàn thiện hơn nữa.
  • 5. 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BĐKH : Biến đổi khí hậu BOT : Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao DGE : Tổng cục năng lượng ĐTM : Đánh giá tác động môi trường ERAV : Cục điều tiết điện lực EVN : Tập đoàn điện lực Việt Nam GDP : Giá trị thị trường IEC : Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế IEEE : Viện kỹ nghệ điện và điện tử LNG : Nhiệt điện sử dụng khí thiên nhiên và khí thiên nhiên hóa lỏng NĐĐT : Nhiệt điện đốt than NMNĐ : Nhà máy nhiệt điện PVN : Tập đoàn dầu khí Việt Nam QHĐ7ĐC : Điều chỉnh quy hoạch phát triển Điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020” có xét đến 2030 QLNN : Quản lý nhà nước SC : Công nghệ siêu tới hạn TTĐL : Trung tâm điện lực USC : Công nghệ cực siêu tới hạn
  • 6. 4 DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ Bảng 1.1: Các nhà máy nhiệt điện khí.....................................................................18 Bảng 1.2: Phát triển nhiệt điện than trong QHĐ VII (điều chỉnh)..........................19 Bảng 1.3: Các nhà máy nhiệt điện dầu....................................................................19 Bảng 2.1: Trữ lượng than nước ta năm 2012 ..........................................................38 Hình 1.1: Mô hình nhà máy nhiệt điện....................................................................12 Hình 1.2: Cơ cấu nguồn nhiên liệu của nhiệt điện ..................................................16 Hình 2.1: Sự phân bố các nhà máy điện ở Việt Nam..............................................36 Hình 2.2: Vị trí các bể dầu khí chính ở Việt Nam...................................................41 Hình 2.3: Các hệ thống khí và Trung tâm nhiệt điện Tua-bin khí chính ................42 Hình 2.4: Cân bằng cung - cầu than Việt Nam (Triệu tấn) 2020- 2030..................43 Hình 2.5: Quy trình sản xuất điện năng từ nhiên liệu: than, dầu, khí .....................45 Hình 2.6: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhiệt điện................................................52 Hình 2.7: Các thành phần tham gia thị trường điện ................................................53
  • 7. 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam, là một quốc gia đang phát triển, nhu cầu tiêu thụ năng lượng phục vụ phát triển kinh tế tăng rất nhanh trong những năm qua (GDP tăng trung bình khoảng 5,6 %/năm trong giai đoạn 1997-2009, WB 2010). Cùng với quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng (788 đô thị, tốc độ đô thị hóa 35,2%, UN- Habitat 2015) và đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu sử dụng năng lượng nói chung và điện năng nói riêng cũng tăng rất nhanh. Theo dự báo, sau 2015 Việt Nam sẽ trở thành nước nhập khẩu năng lượng, đặc biệt là nhập khẩu than cho phát điện (Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến 2030). Trong giai đoạn từ nay đến năm 2030, GDP bình quân hàng năm sẽ tăng khoảng 7%, nhu cầu điện thương phẩm tăng giai đoạn 2016-2020 tăng khoảng 11,4%; giai đoạn 2021-2025 tăng khoảng 9,1%; giai đoạn 2026-2030 tăng khoảng 7,9%. Phát triển năng lượng phải gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và đảm bảo đi trước một bước với tốc độ cao, bền vững, đồng bộ, đi đôi với đa dạng hóa các nguồn năng lượng và công nghệ tiết kiệm năng lượng là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phát triển năng lượng gắn chặt với giữ gìn môi trường sinh thái, bảo đảm thực hiện phát triển năng lượng bền vững. Để đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia trong dài hạn, các loại hình nguồn phát điện được quy hoạch đa dạng, đầy đủ nhằm khai thác triệt để, có hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường. Vì vậy, việc tìm kiếm các giải pháp để đảm bảo an ninh năng lượng được Chính phủ quan tâm và định hướng các chủ trương phát triển năng lượng bền vững. Quy hoạch phát triển năng lượng quốc gia nói chung và Quy hoạch phát triển điện lực, đặc biệt là phát triển nhiệt điện nói riêng trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế là một trong các nội dung quan trọng của QLNN về phát
  • 8. 6 triển bền vững, bao gồm: an ninh năng lượng, khai thác sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên thiên nhiên gắn với bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với BĐKH… Tại Hội nghị thượng đỉnh khí hậu thế giới COP 21 (Thỏa thuận Paris, thông qua ngày 12/12/2015, đã đi vào lịch sử với sự đồng thuận 195 nước thành viên Công ước khung của LHQ về biến đổi khí hậu), Thủ tướng Chính phủ cũng thể hiện trách nhiệm rất rõ ràng của Việt Nam đối với cộng đồng thế giới: đối với giai đoạn sau năm 2020, mặc dù là một nước đang phát triển còn nhiều khó khăn, chịu tác động nặng nề của biến đổi khí hậu, Việt Nam vẫn cam kết giảm 8% lượng phát thải khí nhà kính vào năm 2030 và có thể giảm đến 25% nếu nhận được hỗ trợ hiệu quả từ cộng đồng quốc tế. Vì vậy, việc nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp khắc phục các hạn chế tiêu cực để hoàn thiện quản lý nhà nước (QLNN) về phát triển các nhà máy nhiệt điện, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường – phát triển bền vững là rất cần thiết. Do vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện ở Việt Nam” làm đề tài luận văn chuyên ngành quản lý công nhằm nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực QLNN về phát triển nhiệt điện đáp ứng nhu cầu phát triên kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh năng lượng và gắn liền với bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn Tác giả Mikkal E. Herberg trong nghiên cứu an ninh năng lượng và châu Á-Thái Bình Dương (Energy security and Asia-Pacific) The National bureau of Asian Reseach 2015 đã khẳng định sự phát triển năng động của khu vực kéo theo nhu cầu về năng lượng đã và đang đặt ra nhiều thách thức về an ninh năng lượng trong khu vực cũng như sự cần thiết phải có chính sách năng lượng kịp thời, hợp lý của các chính phủ để bảo đảm an ninh năng lượng, mỗi quốc gia
  • 9. 7 cần phải có biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng nguồn năng lượng hiệu quả để bảo đảm duy trì động lực tăng trưởng và phát triển [30] Đề án: “Điều chỉnh quy hoạch phát triển Điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020” có xét đến 2030 (QHĐ7ĐC) do Viện Năng lượng - Bộ Công Thương lập đã khẳng định quan điểm đúng đắn của Đảng, Nhà nước đối với việc phát triển hệ thống điện quốc gia, huyết mạch của nền kinh tế và được nhấn mạnh thêm một số nhân tố thời đại. Một trong những nội dung quan trọng mà đề án đã tập trung nghiên cứu là: Đa dạng hóa các nguồn năng lượng sơ cấp để sản xuất điện, trong đó ưu tiên phát triển nguồn điện từ năng lượng tái tạo (gió, mặt trời, sinh khối, ...) góp phần bảo tồn tài nguyên năng lượng, giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường [18] Bài viết: “Quy hoạch hệ thống điện Việt Nam – nhìn từ phía an ninh năng lượng Quốc gia” của Ths.Nguyễn Anh Tuấn và KS. Nguyễn Mạnh Cường, Viện Năng lượng, 2015 đã tập trung vào một số vấn đề: Hiệu chỉnh lại dự báo nhu cầu điện đến năm 2030 với mục tiêu giảm dần cường độ tiêu thụ điện, tăng hiệu quả sử dụng điện và hiệu quả đầu tư các công trình điện; tăng cường tỷ trọng các nguồn năng lượng sạch: điện từ năng lượng tái tạo, từ khí đốt và khí hoá lỏng để giảm thiểu tác động đến môi trường, phát triển bền vững; nghiên cứu đề xuất các giải pháp mới về quy hoạch lưới truyền tải: liên kết lưới truyền tải Bắc-Trung-Nam, truyền tải công suất lớn từ các cụm nhiệt điện - điện hạt nhân từ duyên hải nam Trung bộ về Nam bộ, giảm dòng ngắn mạch [23] Đề tài Khoa học và công nghệ: “Xây dựng các biện pháp kiểm soát khí nhà kính trong lĩnh vực Nhiệt điện đốt than (NĐĐT) và đề xuất lộ trình áp dụng các biện pháp kiểm soát” của Ths.Nguyễn Thị Thu Huyền và tập thể tác giả Trung tâm Tư vấn Nhiệt điện - Điện hạt nhân. Đề tài bao gồm những nội dung chính: Đánh giá tổng quan những vấn đề liên quan như Công nghệ và thiết bị các nhà máy nhiệt điện than, Cơ chế quản lý, vận hành sản xuất và quản lý môi
  • 10. 8 trường, đánh giá ảnh hưởng của BĐKH; Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá mức giảm phát thải khí nhà kính lĩnh vực nhiệt điện đốt than; đề xuất lộ trình áp dụng biện pháp kiểm soát phát thải khí nhà kính lĩnh vực nhiệt điện đốt than [10] Bài báo: “Phát triển nhiệt điện trong bối cảnh biến đổi khí hậu ở Việt Nam” của PGS.TS.Bùi Huy Phùng đã đưa ra những kiến nghị: Rà soát, đánh giá chính xác hơn tiềm năng, trữ lượng các dạng năng lượng, dự báo nhu cầu năng lượng, nhu cầu điện với độ tin cậy cao, tiến hành xây dựng cân bằng năng lượng sơ cấp (Quy hoạch năng lượng tổng thể quốc gia), theo đúng Luật Điện lực 2013, làm cơ sở khoa học và pháp lý cho quy hoạch phát triển các phân ngành điện, than, dầu-khí; từ đó sẽ xác định được cơ cấu tối ưu sử dụng các nguồn năng lượng, cũng như cơ cấu nguồn điện cho cả giai đoạn quy hoạch [17] Tuy nhiên, có thể nói, vấn đề QLNN về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam chưa có những nghiên cứu chuyên sâu, do đó việc nghiên cứu đề tài “Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện ở Việt Nam” vừa có ý nghĩa thực tiễn vừa có giá trị nhất định về lý luận. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường việc quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam; - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng QLNN về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam; - Đề xuất một số giải pháp để tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam.
  • 11. 9 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn tập trung nghiên cứu về khai thác, sử dụng nhiên liệu truyền thống từ sản xuất, phân phối nhiệt điện ở 3 miền: Bắc-Trung-Nam của Việt Nam để đảm bảo an ninh năng lượng, phát triển bền vững và bảo vệ môi trường. - Thời gian nghiên cứu: cho giai đoạn từ năm 2000 đến 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu tài liệu, thống kê, so sánh, phân tích, đối chiếu và dự báo. 6. Những đóng góp của Luận văn 6.1. Về mặt lý luận Hệ thống hóa lý luận về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam; công tác QLNN về an toàn năng lượng nói chung và phát triển nhiệt điện nói riêng 6.2. Về thực tiễn - Qua phân tích hiện trạng nội dung QLNN về khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản; sản xuất và phân phối điện năng cho vùng, miền của Việt Nam, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung QLNN về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020.
  • 12. 10 - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, bồi dưỡng cho các công chức, viên chức trong lĩnh vực QLNN về tài nguyên và bảo vệ môi trường, năng lượng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được cấu trúc làm 03 chương Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam Chương 3 Một số giải pháp hoàn thiện nội dung Quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam
  • 13. 11 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NHIỆT ĐIỆN Ở VIỆT NAM 1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1. Nhiệt điện Hiện nay, nước ta có 2 nguồn sản xuất điện năng chủ yếu đó là thủy điện và nhiệt điện. Nhiệt điện hiện nay chủ yếu là 3 nguồn: nhiệt điện than, nhiệt điện khí và nhiệt điện dầu. Như vậy, nhiệt điện là việc biến đổi nhiệt năng của nhiên liệu thành cơ năng rồi điện năng, quá trình biến đổi đó được thực hiện nhờ tiến hành một số quá trình liên tục (một chu trình) trong một số thiết bị của nhà máy nhiệt điện [5] Nhà máy nhiệt điện là nhà máy chuyển hoá năng lượng có trong nhiên liệu thành nhiệt năng trong buồng đốt lò hơi trong đó có môi chất bằng hơi nước, hơi nước qua tua bin để chuyển nhiệt năng thành cơ năng quay máy phát điện để chuyển đổi cơ năng thành điện năng: Nước được đun nóng, chuyển thành hơi nước và quay một tua bin hơi nước, tua bin quay máy phát điện để phát điện lên luới. Sau khi đi qua tuabin, hơi nước được ngưng tụ trong bình ngưng và tuần hoàn trở lại lò hơi, quá trình này được gọi là chu trình hơi nước (chu trình Rankine) hay sơ đồ nhiệt của nhà máy nhiệt điện [5]
  • 14. 12 (Nguồn: Tác giả sưu tầm) Hình 1.1: Mô hình nhà máy nhiệt điện 1.1.2. Vai trò của nhiệt điện Nhiệt điện giữ một vai trò chủ đạo trong hệ thống điện quốc gia. Từ cơ sở ban đầu sau tiếp quản (1954) là 31,5 MW, đến hết năm 2013, chỉ tính riêng nguồn nhiệt điện, tổng công suất đã lên tới 15.539 MW, gấp 500 lần. Nhiệt điện chiếm trên 50% tổng công suất trong toàn bộ hệ thống nguồn của cả nước, luôn là nguồn điện năng chủ yếu, giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống điện quốc gia. Năm 1985, công suất lắp đặt của cả nước là 1.605,3 MW thì nhiệt điện, bao gồm nhiệt điện than, dầu, tua bin khí chiếm tới 81,9% cơ cấu nguồn, với 70% sản lượng điện của cả nước. Đến năm 1995, toàn bộ hệ thống có 4.549,7 M, nhiệt điện chiếm 36,6% cơ cấu nguồn và 20% sản lượng của cả nước.
  • 15. 13 Năm 2005, hệ thống có 8.871 MW, nhiệt điện chiếm 41% cơ cấu nguồn và 48% sản lượng điện cả nước. Đặc biệt, tính đến hết năm 2013, tổng công suất của toàn hệ thống là 30.597 MW thì nhiệt điện chiếm 15.539 MW, tương đương 50,79% và chiếm 53,64% sản lượng điện toàn hệ thống. Những con số trên đã chứng minh cho vai trò đặc biệt quan trọng của nhiệt điện đối với hệ thống điện quốc gia. Mặc dù nguồn thuỷ điện có ưu thế đặc biệt là chi phí sản xuất rẻ song nhược điểm là chi phí đầu tư ban đầu lớn, hoạt động phụ thuộc rất nhiều vào diễn biến tình hình khí tượng, thuỷ văn. Do đó, trong quá trình phát triển hệ thống nguồn, đồng thời với việc tận dụng ưu thế nguồn năng lượng giá rẻ của thuỷ điện, việc chú trọng phát triển các nguồn nhiệt điện đảm bảo cung cấp đủ điện cho nhu cầu phát triển phụ tải là rất quan trọng để có sự điều tiết hợp lý giữa thuỷ điện và nhiệt điện. Theo Quy hoạch điện VII điều chỉnh, trong thời gian tới, nhiều trung tâm nhiệt điện lớn sẽ được xây dựng và đưa vào vận hành như Duyên Hải, Long Phú, Sông Hậu, Vân Phong, Vĩnh Tân, Quảng Trị, Vũng Áng, Quảng Trạch, Nghi Sơn, Nam Định, Thái Bình, Hải Dương... làm tăng đáng kể công suất nguồn và sản lượng điện từ các nguồn nhiệt điện. Tổng công suất nhiệt điện đốt than năm 2020 sẽ chiếm 42,7% tổng công suất đặt, sản xuất khoảng 46,8% sản lượng điện sản xuất. Đến năm 2030, chiếm 51,6% tổng công suất đặt, sản xuất khoảng 56,4% lượng điện sản xuất; tổng công suất nhiệt điện sử dụng khí thiên nhiên (gồm cả LNG) năm 2020 chiếm 16,5% tổng công suất đặt, sản xuất khoảng 24% sản lượng điện sản xuất, đến năm 2030 sẽ chiếm 11,8% công suất đặt và 14,8% lượng điện sản xuất [19] Như vậy, theo quy hoạch đến năm 2020, tổng công suất các nhà máy nhiệt điện (than, khí) đạt khoảng 64,5% tổng công suất đặt, sản xuất khoảng 70,8% sản lượng điện và đến năm 2030, tổng công suất các nhà máy nhiệt điện
  • 16. 14 (than, khí) chiếm khoảng 63,4% tổng công suất đặt, sản xuất khoảng 71,2% sản lượng điện. Tuy nhiên, việc phát triển nhiệt điện cũng đứng trước thách thức không nhỏ khi nguồn than và khí trong nước sẽ không đủ cung cấp cho các nhà máy điện, phải nhập khẩu nhiên liệu. Do đó, việc đảm bảo ổn định, lâu dài nguồn nhiên liệu than, khí, trong đó có nguồn nhiên liệu nhập khẩu, cung cấp ổn định cho các nhà máy nhiệt điện sẽ có vai trò đặc biệt quan trọng, đảm bảo đủ điện cho phát triển đất nước. 1.1.3. Khai thác, sử dụng nhiệt điện Việt Nam là nước có tiềm năng về dầu mỏ lớn thứ 3 và có trữ lượng dầu thô đứng thứ 2 trong khu vực Đông Nam Á. Trước đây, khi nhà máy nhiệt điện dầu được xây dựng chủ yếu ở các tỉnh phía Nam, tuy nhiên hầu hết dầu mỏ ở nước ta sẽ không sử dụng làm nhiên liệu chính để sản xuất điện trong tương lai. Và với tiềm năng và trữ lượng than lớn thứ 2 tại ASEAN, chỉ sau Indonesia, 90% sản lượng than khai thác ở Việt Nam tập trung ở bể than Đông Bắc, do đó đến nay hầu hết các nhà máy nhiệt điện than đều tập trung ở miền Bắc, đặc biệt là khu vực tỉnh Quảng Ninh. Trong đó có các nhà máy lớn như Quảng Ninh 1 (600 MW), Quảng Ninh 2 (600 MW), Phả Lại 1+2 (1.040 MW) Ngoài ra, nước ta cũng có trữ lượng khí đốt rất lớn, tỷ số thời gian đảm bảo khai thác lớn nhất Đông Nam Á, lên đến 63,3 năm. Các nhà máy nhiệt điện khí lại tập trung nhiều ở khu vực phía Nam, gần các bể khí do PVN đang khai thác. Điểm nổi bật của các nhà máy nhiệt điện khí này là thường là tập trung thành cụm nhằm khai thác tối đa hệ thống đường ống vận chuyển khí của PV GAS, do đó hình thành các Trung tâm điện lực (TTĐL) lớn như TTĐL Dầu khí Nhơn Trạch (1.215 MW) và TTĐL Phú Mỹ (4.015 MW) gần 2 bể khí Cửu Long và Nam Côn Sơn; TTĐL Ô Môn (2.800 MW) và nhiệt điện khí Cà Mau (1.500 MW) gần khu vực bể khí Malay – Thổ Chu [3]
  • 17. 15 Một quốc gia có thể có trữ lượng nguồn nhiên liệu cao là một lợi thế rất lớn, tuy nhiên không phải là tất cả để có thể phát triển các dự án nhiệt điện. Với 3.260 km đường bờ biển cùng hệ thống sông ngòi dày đặc, lưu lượng nước lớn, khả năng xây dựng các nhà máy nhiệt điện của Việt Nam có thể được xem là vô tận. Một nhà máy nhiệt điện, dù là cổ điển hay hiện đại như điện hạt nhân, đều đòi hỏi rất nhiều nước để làm nguội bộ ngưng, làm mát máy khi cần thiết, cũng như cần đến một bến cảng nhằm thuận tiện cho vận chuyển máy móc, thiết bị, tiếp nhận nhiên liệu. Do đó có thể thấy, một nhà máy nhiệt điện phải xây dựng tại bờ biển hay bờ sông lớn. Đa số người Việt Nam sống gần bờ biển, bờ sông, nhờ đó việc truyền tải điện từ các nhà máy nhiệt điện đến nơi tiêu thụ cũng nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm được rất nhiều chi phí. Chính đặc điểm trên cũng giải thích cho việc quy hoạch và phát triển nguồn điện của nước ta trong tương lai. Nếu như trước đây, xu hướng xây dựng các nhà máy Nhiệt điện là gần khu vực các mỏ than và khí, nhằm tận dụng tối đa lợi thế về nguồn nhiên liệu. Tuy nhiên sẽ đánh đổi lại việc không tối ưu được giữa vị trí nguồn điện với khu vực tiêu thụ. Trong tương lai, việc xây dựng các nhà máy nhiệt điện sẽ không phải phụ thuộc vào vị trí các mỏ nhiên liệu như hiện tại do chuyển sang xu hướng nhập khẩu nhiên liệu cho sản xuất điện. Các trung tâm điện lực lớn (chủ yếu là nhiệt điện than) sẽ được xây dựng dọc theo vùng duyên hải miền Trung và phía Nam nhiều hơn nhằm thuận lợi cho việc nhập khẩu nhiên liệu (than dự kiến nhập từ Australia và Indonesia) và gần các khu vực tiêu thụ điện lớn như miền Nam để giảm áp lực cung ứng cho đường dây 500kV cũng như Hệ thống điện Quốc gia. Theo đó, sau khi phân tích kinh tế kỹ thuật thì có 4 vị trí thuận tiện nhất cho xây dựng cảng trung chuyển để nhập khẩu than cho các trung tâm điện lực. Đó là Vĩnh Tân (Bình Thuận), Duyên Hải (Trà Vinh), Cái Mép (Vũng Tàu) và Soài Rạp (Tiền Giang).
  • 18. 16 Hình 1.2: Cơ cấu nguồn nhiên liệu của nhiệt điện (Nguồn: Báo cáo của EVN năm 2015) Đến năm 2013, tổng công suất nhiệt điện nước ta là 15.539 MW. Nhìn vào hình 1.2, các nhà máy nhiệt điện chạy dầu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ (7%) và sẽ không được tiếp tục phát triển nguồn trong tương lai do nhược điểm về chi phí vận hành cao, hiệu quả hoạt động thấp, ô nhiễm môi trường. Trong khi đó nhờ nhiều lợi thế trong vận hành và xây dựng, các nhà máy nhiệt điện than sẽ được ưu tiên phát triển, vượt qua khí trở thành nguồn nhiệt điện chủ lực trong cơ cấu điện quốc gia (chiếm đến 81% cơ cấu nhiệt điện). Theo báo cáo của Tổng cục năng lương, số lượng các dự án NMNĐ trên phạm vi toàn quốc cụ thể như sau: - 26 dự án NMNĐ đang vận hành có tổng công suất 13.105MW - 16 dự án NMNĐ đã khởi công, đang triển khai xây dựng có tổng công suất 15.125MW - 12 dự án NMNĐ đã xác định chủ đầu tư, chưa khởi công đang triển khai các bước chuẩn bị và thực hiện đầu tư có tổng công suất là 16.660MW - 19 dự án NMNĐ nằm trong QHĐ VII chưa triển khai đầu tư có tổng công suất là 30.320MW. Các dự án này chưa xác định chủ đầu tư, chưa quy 45% 7% 48% Nhiên liệu than Nhiên liệu dầu Nhiên liệu khí
  • 19. 17 định hình thức đầu tư (trừ dự án Nam Định II 2x600MW có quy định hình thức đầu tư là BOT) - 2 dự án NMNĐ được đề xuất bổ sung vào QHĐ VII có tổng công suất 2800MW, gồm Quảng Trị II 2x600MW chưa xác định chủ đầu tư và Long An II 2x800MW do Tổ hợp nhà đầu tư Tổng công ty Điện lực Hàn Quốc (KEPCO) & Công ty TNHH Vinakobalt đề xuất. Ngoài 2 dự án này còn có Dự án NMNĐ Dung Quất 2x600MW chủ đầu tư là Sembcorp Singapore, nhưng ngày 27/5/2015 Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu thay đổi công nghệ từ sử dụng than sang sử dụng khí (năm 2020 khí của mỏ Cá Voi Xanh sẽ vào bờ) nên dự án này không còn là Dự án NMNĐ chạy than nữa. 1.1.4. Sản xuất, phân phối nhiệt điện 1.1.4.1. Nhiệt điện khí Nhiệt điện khí có tỷ trọng đóng góp lớn nhất trong cơ cấu nguồn sản xuất nhiệt điện với tỷ trọng hơn 48% tổng công suất của nhiệt điện. Nguồn nguyên liệu để sản xuất ra điện là khí tự nhiên được mua lại từ Tập đoàn dầu khí và nhập khẩu, giá bán khí sẽ biến động theo giá dầu. Mặc dù nguồn khí tự nhiên nước ta khá dồi dào, tuy nhiên do giá thành sản xuất điện khí ở mức cao do đó mặc dù công suất của các nhà máy điện khí rất lớn những tỷ lệ khai thác lại không cao Các dự án nhiệt điện khí chủ yếu được quy hoạch tập trung ở khu vực miền Nam, nơi có nguồn cung cấp khí dồi dào từ Tập đoàn dầu khí (tính đến thời điểm cuối năm 2015)
  • 20. 18 Bảng 1.1: Các nhà máy nhiệt điện khí STT Tên nhà máy Công suất (MW) 1 Nhà máy nhiệt điện Nhơn Trạch 1 450 2 Nhà máy nhiệt điện Nhơn Trạch 2 750 3 Nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 1 1059 4 Nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 2.1 860 5 Nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 4 440 6 Nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 2.2 720 7 Nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 3 720 8 Nhà máy nhiệt điện Bà Rịa 340 9 Nhà máy nhiệt điện Cà Mau 1 750 10 Nhà máy nhiệt điện Cà Mau 2 750 (Nguồn: Báo cáo của EVN năm 2015) 1.1.4.2. Nhiệt điện than Đứng thứ 2 trong cơ cấu các nguồn nhiệt điện nước ta, nguồn nguyên liệu hiện nay toàn bộ được mua từ nguồn than đá trong trong nước của Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam với giá ưu đãi, trong tương lai cùng với sự phát triển của các dự án này thì nhiều khả năng nước ta sẽ phải nhập khẩu thêm nguồn than bên ngoài Chi phí nhiên liệu để vận hành các nhà máy nhiệt điện than thấp hơn nhiều so với nhiệt điện khí khoảng 60% để đạt được cùng mức công suất và nhiệt lượng. Do đó nhiệt điện than là nguồn năng lượng được ưu tiên sử dụng thậm chí hơn cả thủy điện do tính ổn định
  • 21. 19 Bảng 1.2: Phát triển nhiệt điện than trong QHĐ VII (điều chỉnh) Năm 2015 2020 2025 2030 Số lượng nhà máy 19 31 47 52 Công suất (MW) 13.157 25.787 45.152 55.252 Tỷ trọng công suất nhiệt điện than trong tổng công suất đặt (%) 33,4 42,7 49,3 42,6 Tổng sản lượng điện sản xuất (Triệu kWh) 56.400 130.932 220.165 304.478 Tỷ trọng trong tổng sản lượng điện sản xuất (%) 34,3 49,3 55,0 53,2 (Nguồn: QHĐ VII điều chỉnh) 1.1.4.3. Nhiệt điện dầu, khí Các nhà máy nhiệt điện dầu thường được xây dựng chung trong tổ hợp các khu nhiệt điện khí, dầu như khu tổ hợp điện dầu khí Phú Mỹ, Nhiệt điện Ô Môn 1,2,3,4, Nhiệt điện Bà Rịa do chi phí sản xuất điện cao nên nhiệt điện dầu chỉ được khai thác nhằm bù đắp lượng điện thiếu tức thời, do đó đóng góp trong cơ cấu nhiệt điện của nhóm này là thấp Bảng 1.3: Các nhà máy nhiệt điện dầu STT Tên nhà máy Công suất (MW) 1 Nhà máy nhiệt điện VeDan 72 2 Nhà máy nhiệt điện Hiệp Phước 375 3 Nhà máy nhiệt điện Thủ Đức 227 4 Nhà máy nhiệt điện Ô Môn 660 5 Nhà máy nhiệt điện Cần Thơ 150 (Nguồn: Báo cáo của EVN năm 2015)
  • 22. 20 1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về phát triển nhiệt điện 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện Về tổng thể, QLNN có thể hiểu là sự tác động tổ chức mang tính quyền lực - pháp lý của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền, hoặc các tổ chức khi được nhà nước trao quyền tới ý thức, hành vi, xử sự của cá nhân, tổ chức, cơ quan, tới các quá trình xã hội hướng chúng vận động, phát triển nhằm đạt được mục tiêu nhất định của QLNN và xã hội. Cũng cần phải lưu ý là sự tác động này không phải là sự tác động một chiều mà có sự tác động hai chiều giữa chủ thể QLNN và đối tượng QLNN nhằm tạo sự hài hòa về lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và các đối tượng có liên quan. Từ cách tiếp cận này, QLNN về phát triển nhiệt điện có thể được hiểu là sự tác động có tổ chức bằng quyền lực nhà nước, trên cơ sở pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước uỷ quyền nhằm bảo đảm nguồn nhiệt điện cần thiết cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. QLNN về phát triển nhiệt điện là tổng thể hoạt động của các cơ quan QLNN nhằm định hướng, điều tiết, tạo điều kiện bảo đảm đáp ứng yêu cầu về nhiệt điện cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ Phạm vi, đối tượng QLNN về phát triển nhiệt điện có thể tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Hoạt động QLNN có thể bao quát toàn diện các nguồn nhiên liệu tạo ra nhiệt điện và quy trình liên quan về nhiệt điện hoặc cũng có thể tập trung vào một hoặc một số giai đoạn liên quan đến tìm kiếm, khai thác, sử dụng, kinh doanh nhiệt điện. Trong giai đoạn hiện nay, nhà nước cần quản lý có hiệu quả nguồn nhiệt điện. Hoạt động QLNN đối với phát triển nhiệt điện là việc khai thác, sử dụng bền vững và nhà nước cần tập trung vào đầu tư nguồn lực, huy động nguồn lực
  • 23. 21 đầu tư, xây dựng các chính sách khuyến khích phát triển, đầu tư nghiên cứu vào các nguồn nhiên liệu mới tạo ra nhiệt điện... Hoạt động QLNN về phát triển nhiệt điện cần phải tập trung vào vai trò điều tiết, định hướng và tạo lập khung thể chế, pháp lý cho sự phát triển của nhiệt điện thay vì tập trung toàn diện tất cả các vấn đề liên quan về ngành điện, cần sự tách biệt giữa hoạt động QLNN với hoạt động sản xuất, kinh doanh nhiệt điện, tạo cơ chế cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực điện năng chủ động và kinh doanh theo quy định của pháp luật và các quy luật thị trường 1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện Thứ nhất, tạo khung thể chế, pháp lý cho sự phát triển của nhiệt điện, thị trường nhiệt điện nhằm điều tiết bảo đảm sự cạnh tranh công bằng trên thị trường nhiệt điện. Để tạo dựng thị trường nhiệt điện cạnh tranh hoàn chỉnh, có kết cấu hạ tầng đồng bộ, thể chế quản lý và vận hành minh bạch, công khai, Nhà nước cần sử dụng sức mạnh tổng hợp trong việc xây dựng đường lối, chính sách và tổ chức thực hiện tốt các chính sách đã ban hành, bảo đảm an ninh năng lượng, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thứ hai, hoạt động QLNN về nhiệt điện phân biệt rõ hoạt động quản lý kinh doanh nhiệt điện. Với cải cách kinh tế thị trường thì đổi mới hoạt động QLNN về phát triển nhiệt điện cũng hết sức quan trọng. Rõ ràng là thị trường không dung nạp được cơ chế xin cho. Đổi mới hoạt động QLNN với việc tập trung vào cải cách doanh nghiệp nhà nước minh bạch và xóa bỏ độc quyền sẽ là một động lực tự nhiên góp phần thúc đẩy bộ máy Nhà nước; việc tách chức năng QLNN với chức năng chủ sở hữu, tách chức năng làm chính sách với chức năng giám sát thị trường nếu làm được như vậy thì việc cải cách và phát triển thị trường năng lượng Việt Nam sẽ được thúc đẩy một cách mạnh mẽ. Thứ ba, hoạt động QLNN về nhiệt điện sẽ giải quyết được những tồn tại của ngành điện quốc gia nói chung và nhiệt điện nói riêng. Nhiệt điện Việt Nam
  • 24. 22 vẫn còn những hạn chế, xuất hiện tình trạng mất cân đối giữa các nguồn nhiên liệu, giữa cung ứng và nhu cầu, giữa nhu cầu đầu tư và nguồn vốn đầu tư. Phân bố hệ thống các nhà máy nhiệt điện theo vùng, lãnh thổ còn thiếu cân đối. Công nghệ của hệ thống các nhà máy điện chỉ đạt trình độ trung bình so với trình độ công nghệ của một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Chất lượng hệ thống lưới điện không đảm bảo, tổn thất điện năng còn lớn. Hiệu suất chung của ngành nhiệt điện thấp; sử dụng nhiệt điện chưa tiết kiệm và chưa hiệu quả, cường độ năng lượng và cường độ điện cao hơn mức trung bình của thế giới; đầu tư cho sự phát triển nhiệt điện vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội; tiến độ của nhiều dự án còn chậm... Phát triển nhiệt điện chưa thực sự gắn kết với giữ gìn môi trường sinh thái nhằm bảo đảm thực hiện phát triển năng lượng bền vững. Thứ tư, hoạt động QLNN khắc phục hạn chế sự chồng chéo trong phát triển ngành điện. Nhà nước có vai trò tạo động lực cạnh tranh quốc gia; thiết lập hạ tầng đồng bộ chi phí thấp; tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, giá cả cạnh tranh. Triệt để sử dụng những ưu việt của "cơ chế thị trường" trong việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội và kiên định thực hiện phương thức quản lý theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ngành điện năng. Tách bạch nhiệm vụ sản xuất kinh doanh với nhiệm vụ chính trị, công ích. Hoàn thiện cơ chế thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước và đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp ngành điện năng. Rà soát đổi mới các cơ chế, chính sách không hợp lý. Hoàn thiện cơ chế chính sách để phát triển mạnh kinh tế tư nhân tham gia mạnh hơn vào phát triển ngành điện năng. Cần thiết lập chính sách, pháp luật nhằm đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ mới, nhất là trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò,khai thác dầu khí, than; sắp xếp lại các cơ sở nghiên cứu khoa học - công nghệ, đào tạo theo hướng vừa tập trung, vừa chuyên sâu; phát triển đồng
  • 25. 23 bộ tiềm lực khoa học - công nghệ, ứng dụng và cải tiến công nghệ nước ngoài, tiến tới sáng tạo công nghệ trong ngành điện năng của Việt Nam. 1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện Thực hiện QLNN về phát triển nhiệt điện phải quán triệt đầy đủ các nguyên tắc sau: - Thứ nhất, bảo đảm tính hệ thống: Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất hệ thống của đối tượng quản lý. Nhiệt điện là một quá trình biến đổi nhiên liệu phức tạp. Các nhiên liệu này lại rất khác nhau, bị chi phối bởi các quy luật khác nhau, hoạt động không đồng hướng nhau, thậm chí mâu thuẫn, đối lập nhau. Nhiệm vụ của QLNN về phát triển nhiệt điện là trên cơ sở thu thập, xử lý thông tin về các nhiên liệu để đưa ra các quyết định quản lý phù hợp, thúc đẩy nhiệt điện hoạt động cân đối, hài hòa, theo hướng đích đã định của chủ thể quản lý về phát triển nhiệt điện - tức Nhà nước. - Thứ hai, bảo đảm tính tổng hợp: Nguyên tắc này xuất phát từ cơ sở tác động tổng hợp của hoạt động phát triển lên đối tượng quản lý (hệ thống các nhiên liệu tạo ra nhiệt điện). Các hoạt động phát triển diễn ra dưới nhiều hình thái đa dạng, với những quy mô, tốc độ rất khác nhau và chúng đều gây ra tác động tổng hợp lên đối tượng quản lý. Vì vậy, khi hoạch định chính sách, chiến lược phát triển nhiệt điện, khi ra các quyết định quản lý sự phát triển nhiệt điện cần phải tính đến tác động tổng hợp của các hoạt động phát triển. - Thứ ba, bảo đảm tập trung dân chủ: Đây là một trong các nguyên tắc cơ bản của QLNN về phát triển nhiệt điện nói riêng, QLNN nói chung. QLNN về phát triển nhiệt điện được thực hiện ở nhiều cấp khác nhau. Điều đó đòi hỏi phải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa tập trung và dân chủ trong quản lý nhiệt điện. Tập trung được biểu hiện thông qua kế hoạch hóa các hoạt động phát triển, ban hành và thực thi hệ thống pháp luật về nhiệt điện, thực hiện chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, ở
  • 26. 24 tất cả các cấp quản lý... Dân chủ được biểu hiện ở việc xác định rõ vị trí, trách nhiệm, quyền hạn của các cấp quản lý, ở việc áp dụng rộng rãi kiểm toán, hạch toán nhiệt điện, sử dụng ngày càng nhiều các công cụ kinh tế vào quản lý nhiệt điện, nhằm tạo ra mặt bằng chung, bình đẳng cho mọi cấp, mọi ngành, mọi địa phương - Thứ tư, kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ: nhiệt điện nói riêng và ngành điện năng nói chung do Bộ công thương quản lý và sử dụng. Nhưng nhiệt điện lại được phân bố, khai thác và sử dụng trên một địa bàn cụ thể, thuộc quyền quản lý của một cấp địa phương tương ứng. Như vậy, nhiệt điện có thể chịu sự quản lý song trùng. Chính vì thế, cần phải kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ thì mới đảm bảo được hiệu lực và hiệu quả quản lý về phát triển nhiệt điện. - Thứ năm, kết hợp hài hòa các lợi ích: như chúng ta đã biết, quản lý phát triển nhiệt điện trước hết là quản lý các hoạt động phát triển do con người tiến hành, là tổ chức và phát huy tính tích cực hoạt động của con người vì mục tiêu phát triển bền vững. Mỗi cá nhân, tập thể hay cộng đồng đều có những lợi ích, nhu cầu, nguyện vọng nhất định. Nhiệm vụ của quản lý phát triển nhiệt điện là phải chú ý đến lợi ích của họ, khuyến khích họ có những hành vi phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững; phải kết hợp hài hòa các lợi ích trên cơ sở quy luật khách quan. Kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích của khu vực và lợi ích quốc tế. - Thứ sáu, kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa quản lý phát triển nhiệt điện với quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Điều đó được thực hiện thông qua việc hoạch định chính sách, chiến lược phát triển đúng đắn, mang tính bao quát và có tính tổng hợp; thông qua việc kết hợp chặt chẽ giữa các chương trình, kế hoạch đầu tư xây dựng các dự án nhà máy nhiệt điện với chương trình, kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở mọi cấp, mọi ngành, mọi khâu của QLNN.
  • 27. 25 - Thứ bảy, tiết kiệm và hiệu quả: QLNN về phát triển nhiệt điện đòi hỏi nguồn lực lớn, trong khi đó, nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội cũng ngày càng cao. Vì thế cần phải thực hiện tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý nhiệt điện. Nguyên tắc này có thể được thực hiện thông qua việc hoạch định chính sách và chiến lược bảo tồn năng lượng, bảo vệ môi trường 1.2.4. Đặc trưng quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện Thứ nhất, QLNN về phát triển nhiệt điện là quản lý một loại hàng hóa đặc biệt. Giá trị sử dụng của hàng hóa nhiệt điện khác với các loại hàng hóa khác. Sự biến động của giá nhiệt điện có tác động rất lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Ở góc độ kinh tế học, lạm phát do chi phí đẩy phần lớn bắt nguồn từ những biến động của giá nhiệt điện. Biến động về giá nhiệt điện tạo ra sự biến động về giá của chuỗi hàng hóa. Bên cạnh đó, hàng hóa nhiệt điện trong nước có mối liên hệ chặt chẽ với thị trường quốc tế và rất nhạy cảm với các biến động của đời sống kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, nhà nước cần phải có sự nhạy bén, linh hoạt trong hoạt động quản lý, có khả năng phản ứng chính sách kịp thời trước sự biến động ấy. Thứ hai, nhiệt điện là hàng hóa có tính liên thông, kết nối chặt chẽ trong cả nước, đa dạng về chủng loại, liên quan đến nhiều quá trình, nhiều chủ thể và có yếu tố cấu thành giá phức tạp. Hoạt động QLNN về nhiệt điện phải có những công cụ và phương thức quản lý phù hợp với đặc điểm của hàng hóa nhiệt điện. Quá trình khai thác, chế biến, vận chuyển, kinh doanh, truyền tải... cần có sự can thiệp của nhà nước với mức độ khác nhau và không giống nhau giữa từng nguồn nhiên liệu sản xuất ra nhiệt điện. Vì vậy, hoạt động QLNN phải vừa bảo đảm tính thống nhất trong ngành điện vừa phải có những sự điều chỉnh cụ thể, linh hoạt đối với từng loại nhiệt điện. Thứ ba, QLNN về nhiệt điện cần bảo đảm ngành điện đi trước các ngành khác, vì vậy, yêu cầu dự báo, dự đoán về nhiệt điện cần phải được đặc biệt chú
  • 28. 26 ý. Hoạt động QLNN cần phải tạo ra sự chủ động cho ngành điện. Sự ứng phó, đối phó mang tính chất tình thế về nhiệt điện về lâu dài sẽ tạo ra những hệ lụy cho nền kinh tế và đời sống xã hội. Thứ tư, QLNN về nhiệt điện liên quan đến cơ quan quản lý chức năng và cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật và các cấp hành chính. Hoạt động QLNN về nhiệt điện liên quan trực tiếp đến cơ quan QLNN trên các chủng loại năng lượng, cơ quan quản lý tài chính, cơ quan về kế hoạch, đầu tư. Chính vì vậy, hoạt động QLNN về nhiệt điện cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, các ngành, lĩnh vực. Thứ năm, QLNN về nhiệt điện đòi hỏi cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa quản lý ngành và lãnh thổ. Năng lượng là một khối thống nhất, vì vậy, việc quản lý cần bảo đảm tính thống nhất, không thể chấp nhận sự phân khúc, cắt đoạn trong QLNN về nhiệt điện. 1.2.5. Nội dung cơ bản quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện - Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhiệt điện, bảo đảm cung cấp đủ điện năng cho phát triển kinh tế-xã hội Nhiệt điện là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia đòi hỏi mỗi quốc gia cần phải xác định được một tầm nhìn ngắn hạn và dài hạn. Chiến lược phát triển nhiệt điện ở mỗi quốc gia cần phải song hành và kết nối với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực và các địa phương. Sự mâu thuẫn, đi sau hoặc "lệch pha" trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhiệt điện sẽ phải trả giá bằng những hệ lụy tiêu cực cho tăng trưởng và phát triển. Chiến lược phát triển nhiệt điện của quốc gia cần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, góp phần bảo đảm giữ vững an ninh, quốc phòng và phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ của đất nước; cung cấp đầy đủ điện năng với chất lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội; khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn nhiên liệu trong nước; đa dạng hóa phương thức đầu tư và kinh
  • 29. 27 doanh trong lĩnh vực điện năng, hình thành và phát triển thị trường điện năng cạnh tranh lành mạnh; đẩy mạnh phát triển nguồn nhiệt điện mới và tái tạo, điện hạt nhân để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhất là vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững nhiệt điện đi đôi với bảo vệ môi trường. - Xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật về nhiệt điện Để QLNN về phát triển nhiệt điện, nhà nước cần thiết lập được khung thể chế, chính sách về nhiệt điện. Các chính sách mà cần quan tâm là: + Chính sách bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia theo hướng ưu tiên thực hiện chính sách bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia theo hướng phát triển đồng bộ các nguồn nhiên liệu; khai thác và sử dụng tiết kiệm các nguồn nhiên liệu trong nước; giảm bớt phụ thuộc vào các sản phẩm dầu mỏ nhập khẩu; xuất nhập khẩu than hợp lý (trước mắt giảm lượng than xuất khẩu hàng năm); liên kết hệ thống nhiên liệu trong khu vực; mở rộng kho dự trữ xăng dầu; kết hợp an ninh năng lượng với bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia. + Chính sách giá điện năng Chính sách giá điện năng được coi là một trong những chính sách đột phá; nhanh chóng xóa bỏ độc quyền, bao cấp trong cả sản xuất và tiêu dùng điện năng. Giá điện cần được xác định phù hợp với cơ chế thị trường; Nhà nước điều tiết giá điện thông qua chính sách thuế và các công cụ quản lý khác. Điện năng chính là sản phẩm hàng hóa đặc biệt được sử dụng rộng rãi trong đời sống và sản xuất, đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội quốc gia. Vì vậy, chính sách giá điện không thể tách rời chính sách, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn của đất nước. Một khi giá điện được xây dựng có hệ thống, hài hòa thông qua quy hoạch nhiệt điện tổng thể, hệ thống giá được xây dựng dựa trên biên dài hạn sẽ trở thành công cụ điều hòa các hoạt động nhiệt điện và nền kinh tế, góp phần thúc đẩy thị
  • 30. 28 trường nhiệt điện phát triển bền vững. Đặc biệt, chính sách giá điện cũng cần được xem như là đòn bẩy của sản xuất, là công cụ quan trọng quản lý nhu cầu bảo tồn năng lượng và bảo vệ môi trường. Bởi sử dụng và bảo tồn năng lượng một cách hợp lý, hài hòa, minh bạch sẽ thúc đẩy tiết kiệm tài nguyên năng lượng, thực hiện phát triển xanh, phát triển bền vững nhiệt điện. Chính sách giá điện cũng phải được xây dựng trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa thị trường trong nước với thị trường thế giới. Nguyên nhân là do Việt Nam hiện đã có quan hệ xuất - nhập khẩu năng lượng với khá nhiều nước trên thế giới, nên giá điện sẽ chịu tác động lớn của sự lên/xuống theo giá thế giới. + Chính sách đầu tư cho phát triển các nguồn nhiên liệu mới và tái tạo, năng lượng sinh học, điện hạt nhân. Ưu tiên phát triển nhiên liệu mới, năng lượng tái tạo, năng lượng sinh học, điện hạt nhân. Khuyến khích đầu tư ra nước ngoài để tìm kiếm nguồn nhiên liệu; có chính sách bảo đảm sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế tham gia vào phát triển nhiệt điện. + Chính sách sử dụng nhiên liệu tiết kiệm và hiệu quả xác định những yêu cầu cụ thể về tiết kiệm đối với ngành điện; khuyến khích việc ứng dụng thiết bị, công nghệ mới tiết kiệm nhiên liệu. + Chính sách bảo vệ môi trường Chính sách bảo vệ môi trường nhằm thực hiện việc đảm bảo việc khai thác và sử dụng nhiên liệu với việc quản lý tốt môi trường; áp dụng các tiêu chuẩn môi trường tiên tiến hợp lý. Cùng với định hướng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các chính sách QLNN về phát triển nhiệt điện, việc tạo lập khung thể chế, pháp lý QLNN về phát triển nhiệt điện có ý nghĩa quan trọng để đưa các định hướng, chính sách này vào thực tiễn. Thể chế QLNN về phát triển nhiệt điện bao gồm thể chế tổ chức bộ máy QLNN về phát triển nhiệt điện, các thể chế quản lý đối với các loại nhiên liệu như điện, than, dầu khí và hạt nhân, các thể chế chế về quản lý
  • 31. 29 thị trường nhiên liệu như các quy định về kinh doanh, các vấn đề liên quan đến giá hàng hóa, chống độc quyền, thể chế về bảo đảm an toàn năng lượng... - Tổ chức bộ máy QLNN về nhiệt điện Hoạt động QLNN về nhiệt điện tất yếu đòi hỏi cần có bộ máy quản lý phù hợp. Việc tổ chức bộ máy QLNN về nhiệt điện cần phải tính đến chủng loại, quy mô, số lượng, chất lượng của các nguồn nhiên liệu, trình độ phát triển của thị trường nhiệt điện, yêu cầu năng lượng phát triển trong mỗi thời kỳ. Điều quan trọng bộ máy QLNN cần phải thực hiện tốt vai trò điều tiết để nguồn nhiên liệu thực sự là đòn bảy, là động lực cho phát triển. Cùng với việc tạo lập và hoàn thiện bộ máy QLNN về nhiệt điện thì vấn đề phát triển nguồn nhân lực QLNN về nhiệt điện, tập trung đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nghệ lành nghề; đào tạo bổ sung, đón đầu cho những ngành năng lượng còn thiếu, còn yếu, nhất là các ngành năng lượng mới và tái tạo, năng lượng sinh học, lọc hóa dầu, điện hạt nhân là một nội dung quan trọng trong QLNN. Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác QLNN về nhiệt điện cần có đủ trình độ, kiến thức, tầm nhìn để nâng cao chất lượng hoạch định và thực thi chính sách, pháp luật về nhiệt điện, nâng cao năng lực dự báo và phản ứng chính sách trước những biến động khó lường của thị trường nhiệt điện toàn cầu. - Hỗ trợ, tạo điều kiện, can thiệp và điều tiết đối với sự phát triển của nhiệt điện Điện năng là loại hàng hóa đặc biệt, chính vì vậy, nhà nước cần hỗ trợ, tạo điều kiện cho sự phát triển của loại hàng hóa này. Hoạt động hỗ trợ, tạo điều kiện được thể hiện trên nhiều phương diện từ tạo lập chính sách đến đầu tư nguồn lực để tìm kiếm, khai thác, phát triển các nguồn nhiên liệu nhằm đáp ứng nhu cầu về nhiệt điện cho đời sống kinh tế-xã hội.
  • 32. 30 Cùng với việc tạo điều kiện, hỗ trợ, nhà nước còn can thiệp và điều tiết sự phát triển của hàng hóa nhiệt điện bằng các công cụ khác nhau. Từ góc độ kinh tế học, nhà nước luôn là chủ thể giải quyết những thất bại của thị trường. Từ tính chất đặc biệt của hàng hóa nhiệt điện, nhà nước càng cần phải có sự điều tiết, can thiệp hiệu quả. Sự can thiệp thông qua các công cụ thuế nhập khẩu, công cụ quỹ bình ổn xăng dầu... nhằm tạo ra sự vận hành lành mạnh của thị trường nhiệt điện, tránh những "cú sốc" mà hàng hóa nhiệt điện có thể tác động đến nền kinh tế. - Thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động liên quan về nhiệt điện. Thanh tra, kiểm tra, giám sát trong QLNN về phát triển nhiệt điện nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về nhiệt điện; kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về nhiệt điện. 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về phát triển nhiệt điện của một số quốc gia 1.3.1. Mỹ Chính quyền của Tổng thống Mỹ Barack Obama cũng công bố một kế hoạch nhằm đối phó với biến đổi khí hậu, theo đó cắt giảm 30% lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính trong 15 năm tới. Ngoài ra, Mỹ cũng quyết định hạn chế đầu tư cho các dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện sử dụng than đá ở nước ngoài, đồng thời kêu gọi các tổ chức quốc tế và các nước cho vay hạn ngạch khí thải carbon sớm thực hiện các bước đi tương tự. Than đá hiện đóng góp tới 42% sản lượng điện của Mỹ nhưng cũng là nguồn thải ra lượng khí CO2 lớn nhất tại các nhà máy điện, chiếm tới 83%. Hiện nay, Bộ Năng lượng Mỹ đang triển khai Chương trình nghiên cứu công nghệ than nhằm mục đích hỗ trợ sự phát triển và thương mại hóa các
  • 33. 31 công nghệ tiên tiến, giá thành thấp cho các quá trình đốt than, khí hóa than và khống chế mức phát tán ô nhiễm do đốt than. Chương trình này sẽ áp dụng cho cả các nhà máy nhiệt điện hiện có và các nhà máy sắp xây dựng thế hệ mới. Trong thực tế, từ chương trình trên, một số công nghệ cao cấp cho mục đích kiểm soát ô nhiễm môi trường khi đốt than (ví dụ các vòi đốt với mức phát tán NOx thấp và các hệ thống tách lưu huỳnh từ khí ống khói ở các nhà máy đốt than nghiền mịn thông thường) đã được thương mại hóa và áp dụng rộng rãi. Việc tập trung vào các công nghệ kiểm soát ô nhiễm sẽ cho phép các nhà máy nhiệt điện hiện đang hoạt động đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường hiện nay và trong tương lai. Chương trình Môi trường của Bộ Năng lượng Mỹ cũng cung cấp các thông tin khoa học chất lượng cao về các vấn đề môi trường hiện tồn tại và sẽ phát sinh, để áp dụng vào việc hoạch định các chính sách môi trường. Nó bao gồm các nghiên cứu liên quan đến việc kiểm soát mức phát tán thủy ngân, NOx, PM và khí axit, tập trung vào việc tái sử dụng các sản phẩm phụ của quá trình đốt than và khí hóa than, xem xét tác động của các nhà máy nhiệt điện đối với chất lượng và trữ lượng nước tại Mỹ. 1.3.2. Hàn Quốc Hàn Quốc là nước có than antraxit nội địa tương tự than của Việt Nam nhưng sản lượng thấp và không đều nên hàng năm vẫn nhập khẩu than antraxit của nước ta, than bitum của Úc và á bitum của Nga, Mỹ, Nam Phi, Columbia và Indonesia. Trong bối cảnh đó, nghiên cứu đốt than được Hàn Quốc tiến hành chính tại lò hơi đang sử dụng. Các lò hơi này trước đây được thiết kết đốt than antraxit, bitum hoặc á bitum, tức là lò hơi đốt than bột hoặc lò hơi lớp lỏng tầng sôi. Hàn Quốc đã đốt thử nghiệm than trộn trên các nhà máy đã có sẵn. Tại Nhà máy nhiệt điện Dang-jin có 5 nhà máy nhỏ. Trong đó, tổng công suất của các nhà máy 1,2 và 3 là 3.000 MW, mỗi nhà máy có 2 tổ máy, mỗi tổ máy 500
  • 34. 32 MW. Công suất nhà máy số 4 là 2.000 MW, gồm hai tổ máy, mỗi tổ máy 1.000 MW. Hiện nay người Hàn đang xây dựng nhà máy thứ năm, với công suất 2.000 MW, gồm 2 tổ máy. Đốt than trộn, người Hàn Quốc đã đạt được trong chính Nhà máy điện Dang-Jin là giảm chi phí nhiên liệu trong sản xuất điện, cũng như đảm bảo việc vận hành ổn định của hệ thống nghiền than, đảm bảo hệ thống thải tro xỉ, bởi với mỗi quy trình đốt khác nhau cho ra lượng xỉ khác nhau. Một điều không kém quan trọng là khắc phục đóng tro xỉ trong lò hơi và giảm carbon trong tro để sau này có thể tái sử dụng tro 1.3.3. Đan Mạch Áp dụng hệ thống quản lý năng lượng. Đan Mạch đánh thuế phát thải CO2 đối với tất cả các nguồn năng lượng, trong đó có cả sản xuất nhiệt điện. Do việc áp dụng thuế này sẽ làm giảm tính cạnh tranh của các ngành công nghiệp tiêu thụ nhiều năng lượng, vì vậy chính phủ Đan Mạch đưa ra các thỏa thuận tự nguyện, theo đó sẽ giảm thuế CO2 cho các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý năng lượng chuẩn và thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng. Để được tham gia thỏa thuận này, các doanh nghiệp phải được Cơ quan Năng lượng Đan Mạch đưa vào danh sách các doanh nghiệp có cường độ tiêu thụ năng lượng lớn và có thuế năng lượng vượt quá 4% giá trị gia tăng của DN trong năm trước khi tham gia thỏa thuận. Các doanh nghiệp tiêu thụ nhiều năng lượng tham gia thỏa thuận, muốn được giảm thuế sẽ phải thực hiện tất cả các giải pháp tiết kiệm năng lượng trong quá trình sản xuất, với thời gian hoàn vốn ít hơn hoặc bằng 4 năm. Đối với các DN tiêu thụ năng lượng ít hơn mà có tham gia thỏa thuận, thì yêu cầu để được giảm thuế sẽ mở rộng ra cả việc phải thực hiện cả các giải pháp tiết kiệm năng lượng với thời gian hoàn vốn ít hơn hoặc bằng 6 năm. Thỏa thuận này đã trở
  • 35. 33 thành một động lực quan trọng trong việc khuyến khích áp dụng hệ thống quản lý năng lượng chuẩn ở Đan Mạch. 1.3.4. Một số gợi ý cho Việt Nam Từ những kinh nghiệm của một số nước đang phát triển và phát triển, nhận thấy Việt Nam cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống pháp luật về năng lượng và môi trường. Kiện toàn về tổ chức, hoạt động của hệ thống QLNN về nhiệt điện, cũng như bộ máy tổ chức của Tổng cục năng lượng, Cục điều tiết điện lực để có thể thực hiện hoạt động QLNN một cách hiệu quả nhất. Và để đảm bảo an toàn cung cấp năng lượng, việc xây dựng kế hoạch phát triển năng lượng dài hạn và chính sách năng lượng quốc gia đã trở thành nhu cầu cấp bách, và mang tính chiến lược. Để phát triển ngành điện bền vững, đảm bảo an ninh cung cấp điện, việc đẩy mạnh thực hiệu quản lý nhu cầu điện và sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả là giải pháp quan trọng nhằm giảm công suất, sản lượng tiêu thụ điện, tránh quá tải lưới điện. Vì vậy, Việt Nam cần nghiên cứu và thí điểm điều chỉnh phụ tải điện trong giai đoạn cao điểm, đảm bảo an ninh cung cấp điện. Việc tích hợp các giải pháp công nghệ tự động điều chỉnh phụ tải ADR vào lưới điện của Việt Nam sẽ cho phép các nhà cung cấp giảm thiểu nhu cầu điện năng trong giờ cao điểm bằng cách làm việc với khách hàng để giảm thiểu và chuyển hướng nhu cầu tiêu thụ điện năng. Ngoài ra, với vấn đề tiết kiệm năng lượng tại các nhà máy nhiệt điện cần ứng dụng sản phẩm công nghệ mới E-Plus làm phụ gia cho các lò đốt than, dầu và khí của các nhà máy. Sản phẩm đã được ứng dụng tại các nhà máy nhiệt điện của Đài Loan và đã thử nghiệm tại một số đơn vị ở Việt Nam. Kết quả thử nghiệm ở Việt Nam cho thấy, khả năng tiết kiệm than của các nhà máy từ 3,5 - 12%, lượng dầu đốt tiết kiệm 12 - 20%, lượng phát thải khí độc hại công nghiệp giảm đáng kể.
  • 36. 34 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Quá trình xây dựng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia và các Quy hoạch phát triển điện lực Việt Nam, trong đó có phát triển nhiệt điện phải dựa trên các yếu tố sau: nhu cầu năng lượng để đáp ứng tốc độ tăng trưởng kinh tế, tiềm năng các nguồn năng lượng sơ cấp trong nước, hợp tác quốc tế về năng lượng (xuất/nhập khẩu năng lượng), phát triển năng lượng/điện phải gắn liền với bảo vệ môi trường – phát triển bền vững. Hiện nay ở nước ta có 2 nguồn sản xuất điện năng chủ yếu đó là thủy điện và nhiệt điện. Nhiệt điện hiện nay chủ yếu là 3 nguồn: nhiệt điện than, nhiệt điện khí và nhiệt điện dầu. Trong chương 1, tác giả đã trình bày một số khái niệm cơ bản như: nhiệt điện, vai trò của nhiệt điện trong quá trình cung ứng điện năng tại Việt Nam, cách thức khai thác, sản xuất, phân phối nhiệt điện… Luận văn cũng đi sâu nghiên cứu nội dung QLNN về phát triển nhiệt điện. Vai trò của QLNN về nhiệt điện. Các nguyên tắc, sự cần thiết của QLNN về lĩnh vực này. Ngoài ra, luận văn đã tìm hiểu kinh nghiệm QLNN về nhiệt điện tại một số quốc gia như: Đan Mạch, Hàn Quốc, Mỹ để làm cơ sở đối với Việt Nam trong hoạt động QLNN về phát triển nhiệt điện Từ đó, có một số gợi ý cho công tác QLNN về an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường. Cụ thể như: phát triển năng lượng đi đôi với bảo tồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái. Đảm bảo phát triển bền vững ngành Năng lượng; Phát triển nhanh ngành Năng lượng theo hướng đồng bộ, hiệu quả, trên cơ sở phát huy nguồn nội lực kết hợp với mở rộng hợp tác quốc tế; Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nguồn điện trên cơ sở tiềm năng năng lượng sẵn có ở Việt Nam, hạn chế phụ thuộc vào năng lượng nhập khẩu… Ngoài ra, cần kiện toàn lại tổ chức cho hệ thống QLNN về nhiệt điện: từ Bộ chủ quan đến các Sở và ban ngành/công ty phục trách về lĩnh vực này.
  • 37. 35 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NHIỆT ĐIỆN Ở VIỆT NAM 2.1. Tổng quan tình hình tiêu thụ điện năng ở Việt Nam 2.1.1. Vị trí, điều kiện kinh tế - xã hội Hiện nay, vị trí xây dựng của các nhà máy điện đều phụ thuộc rất lớn vào sự phân bổ của nguồn tài nguyên thiên nhiên, do đó có sự phân hóa rõ rệt về vùng miền. Nguồn phát điện ở miền Bắc chủ yếu là thủy điện và nhiệt điện than trong khi nhiệt điện khí chủ yếu xây dựng ở khu vực Nam bộ, nơi có các bể khí của PVN đang khai thác. Thủy điện có tiềm năng ở rải rác hầu hết các khu vực trên cả nước. Tuy nhiên, trữ năng lớn nhất nằm ở khu vực hệ thống sông Đà ở phía Bắc, sông Đồng Nai ở miền Nam và sông Sê San ở Tây Nguyên. Trong tương lai các nhà máy nhiệt điện than sẽ được ưu tiên phát triển. Nhiều nhà máy sẽ không nhất thiết phải xây dựng gần các mỏ than như trước đây nữa mà thay vào đó sẽ xây dựng ở khu vực phía Nam, cùng với các cảng chuyên dụng để nhập khẩu than từ Úc hoặc Indonesia. Bắc bộ là khu vực có tiềm năng khá lớn về tài nguyên than, bao gồm than Anthracite phân bố chủ yếu ở các bể than Quảng Ninh, Thái Nguyên, Sông Đà, Nông Sơn, với tổng tài nguyên đạt trên 18 tỷ tấn. Bể than Quảng Ninh Nằm ở phía Đông Bắc của Việt Nam, Quảng Ninh có vị trí “địa chiến lược về chính trị, kinh tế“, hội tụ đầy đủ các yếu tố tự nhiên và xã hội mà cả nước có, được ví như “nước Việt Nam thu nhỏ”. Đây là trung tâm số 1 của Việt Nam về tài nguyên than đá, có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng, có nhiều loại đặc thù, trữ lượng lớn, chất lượng cao mà nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước không có được như: than, cao lanh tấn mài,
  • 38. 36 đất sét, cát thủy tinh, đá vôi. Than đá: Có trữ lượng khoảng 3,6 tỷ tấn, phần lớn tập trung tại 3 khu vực: Hạ Long, Cẩm Phả và Uông Bí – Đông Triều; mỗi năm cho phép khai thác khoảng 40 triệu tấn. Hình 2.1: Sự phân bố các nhà máy nhiệt điện ở Việt Nam (Nguồn: Tác giả sưu tầm) Trung Bộ tuy không sẵn các nguồn nhiên liệu để sản xuất điện năng, nhưng lại có nhiều cảng, thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu than, nên vẫn là sự
  • 39. 37 lựa chọn của các nhà đầu tư để xây dựng các nhà máy nhiệt điện. Và nổi bật hơn cả là khu kinh tế Vũng Áng. Phát huy vị trí đắc địa trong chiến lược phát triển điện năng quốc gia, Vũng Áng đang trở thành điểm đến hấp dẫn của các công trình nhiệt điện mang tầm cỡ lớn. Theo quy hoạch phát triển năng lượng của Chính phủ, đến năm 2020, Vũng Áng sẽ trở thành một trong những trung tâm nhiệt điện lớn của quốc gia, với tổng công suất 6.450 MW. Khu kinh tế Vũng Áng là nơi thuận tiện cho việc cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy qua các cầu cảng (yếu tố quyết định đến tính hiệu quả của dự án nhà máy nhiệt điện). Theo đánh giá của các chuyên gia, khu vực Vũng Áng là vũng nước sâu kín gió và có quỹ đất để xây dựng khu vực dịch vụ hậu cảng, rất lý tưởng để phát triển cảng nước sâu. Ngoài địa thế thuận lợi của hệ thống cảng nước sâu, Vũng Áng còn nằm gần QL 1A và các tuyến đường dây tải điện 500 kV Bắc – Nam, trạm 500 kV Hà Tĩnh nên thuận lợi cho việc vận chuyển, thi công, đấu nối, hòa lưới điện quốc gia. Nam bộ có thềm lục địa là khu vực có tiềm năng dầu khi lớn. Trữ lượng dầu khí tập trung chủ yếu trong 3 bể trầm tích chính: - Bể trầm tích Cửu Long có diện tích khoảng 36.000 km2 với chiều dày trầm tích Đệ Tam đạt tới trên 8.000 m; có trữ lượng khá lớn với các mỏ đang khai thác : Bạch Hổ, Rồng, Rạng Đông. - Bể trầm tích Nam Côn Sơn có diện tích khoảng 100.000 km2 với chiều dày trầm tích Đệ Tam, nơi sâu nhất, lên tới 11.000m- 12.000m; có trữ lượng vào loại lớn, có ưu thế về khí đốt. - Bể trầm tích Thổ Chu-Mã Lai có diện tích khoảng 80.000 km2 với chiều dày trầm tích Đệ Tam, chỗ lớn nhất, đạt đến 6000- 7000 m, có trữ lượng không lớn. Tổng trữ lượng dự báo khoảng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí đốt.
  • 40. 38 2.1.2. Khả năng khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản 2.1.2.1. Than đá Về mặt lý thuyết, Việt Nam là nước có tiềm năng khá lớn về tài nguyên than, bao gồm than Anthracite phân bố chủ yếu ở các bể than Quảng Ninh, Thái Nguyên, Sông Hồng, Nông Sơn, với tổng tài nguyên đạt trên 18 tỷ tấn. Bể than Quảng Ninh là lớn nhất với tài nguyên trữ lượng đạt trên 9 tỷ tấn, trong đó hơn 4 tỷ tấn than đã được thăm dò và đánh giá đảm bảo độ tin cậy. Bể than Quảng Ninh đã được khai thác từ hơn 100 năm nay phục vụ tốt cho các nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Than á bitum ở phần lục địa trong bể than sông Hồng tính đến chiều sâu -1.700m (so với mực nước biển) có trữ lượng đạt 36,96 tỷ tấn và có thể đạt đến 210 tỷ tấn nếu tính đến độ sâu -3.500m. Than bùn có tổng trữ lượng khoảng 7,1 tỷ tấn (70% tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long). Tuy nhiên, trữ lượng than thực tế thường xuyên thay đổi theo không gian tùy thuộc vào quá trình khoan thăm dò. Thực tế, người ta vẫn chưa biết chắc bao nhiêu than có giá trị sử dụng kinh tế, bao nhiêu trong số này đáng để khai thác theo giá hiện hành, nhưng nhìn chung trữ lượng đã được thăm dò cho đến nay là rất nhỏ so với lý thuyết. Theo quy hoạch phát triển ngành Than Việt Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 403/QĐ - TTg ngày 14/3/2016 thì nước ta có tổng tài nguyên và trữ lượng than được xác định là 48,88 tỷ tấn, trong đó chủ yếu là đóng góp của Bể than Đông Bắc 6,28 tỷ tấn và Bể than Đồng bằng sông Hồng với 42 tỷ tấn. Tuy nhiên thực tế tính đến 01/01/2014, tổng trữ lượng và tài nguyên bể than Đông Bắc và vùng Nội địa chỉ còn lại 6.933 triệu tấn, tức là đã giảm đến 20,8% so với quy hoạch. Điều này khiến việc nâng cao sản lượng khai thác không những bị hạn chế mà còn giảm so với quy hoạch. Đây là rủi ro tiềm ẩn không nhỏ cho việc đầu tư, xây dựng và vận hành các dự án nhiệt điện than.
  • 41. 39 Bảng 2.1: Tài nguyên trữ lƣợng than của Việt Nam Đơn vị: 1.000 tấn Stt Khu vực Trữ lƣợng 1 Bể than Đông Bắc 6.287.07 2 Bể than Đồng bằng Sông Hồng 42.010.804 3 Các mỏ than nội địa 206.255 4 Các mỏ than địa phương 37.434 5 Các mỏ than bùn 336.382 Tổng cộng 48.877.952 (Nguồn: Theo quy hoạch phát triển ngành than VN đến năm 2020) Hiện nay, toàn bộ sản lượng than khai thác bằng 2 phương pháp: lộ thiên và hầm lò, bao gồm 24 mỏ lộ thiên và 49 mỏ hầm lò, chủ yếu tập trung ở Bể than Đông Bắc (tỉnh Quảng Ninh) và các mỏ than ở khu vực phía Bắc (Thái Nguyên, Lạng Sơn, Nông Sơn). Nhiều năm liền, Việt Nam luôn nằm trong nhóm các nước sản xuất và xuất khẩu than nhiều nhất Thế giới, tuy nhiên sản lượng khai thác cũng như xuất khẩu đang giảm dần qua các năm. Cụ thể năm 2010, tổng sản lượng than sản xuất đạt 46,98 triệu tấn đã giảm xuống chỉ còn 37,5 triệu tấn than nguyên khai vào năm 2014 (giảm 20,2%). Trái ngược với xu hướng giảm dần của sản lượng khai thác, nhu cầu than lại có sự tăng lên đáng kể, từ mức 10 triệu tấn ở năm 2002 đã tăng hơn 3,5 lần lên mức tiêu thụ 35,5 triệu tấn vào năm 2014. Trong đó ngành điện là ngành tiêu thụ than nhiều nhất, chiếm khoảng 50% tổng sản lượng than tiêu thụ. Như đã đề cập, phần lớn nguồn than ở nước ta là than anthracite. Bên cạnh đó, nhờ động lực giá than tăng vọt trong giai đoạn 2008, Vinacomin đã xuất một lượng than rất lớn (chủ yếu là than anthracite chất lượng cao, đây là loại than hiếm, chỉ chiếm 1% tổng trữ lượng than Thế giới, phân bố ở Việt Nam, Úc, Nga, Triều Tiên, Trung Quốc), bình quân lên đến 21,1 triệu tấn trong giai đoạn 2006
  • 42. 40 – 2010, nhằm gia tăng lợi nhuận. Giai đoạn này, Việt Nam thường xuyên có mặt trong nhóm 10 quốc gia xuất khẩu than lớn nhất Thế giới. Sau một thời gian dài xuất khẩu ồ ạt (chủ yếu than từ những khu vực dễ khai thác, chỉ còn lại những khu vực khó khăn, đòi hỏi thời gian cũng như chi phí đầu tư rất lớn), nguồn than ngày càng suy giảm. Trong khi nhu cầu than cho sự phát triển của ngành điện và các ngành công nghiệp ngày một tăng cao, Việt Nam bắt đầu phải đối mặt với nguy cơ thiếu hụt nguồn cung rõ hơn bao giờ hết. Xu hướng xuất khẩu ngày càng hạn chế, thay vào đó là những kế hoạch nhập khẩu than. 2.1.2.2. Dầu mỏ Đến nay, Việt Nam được đánh giá là quốc gia thuộc nhóm nước có nhiên liệu về dầu và khí. Theo thống kê của BP, trữ lượng dầu mỏ của Việt Nam chiếm 0,3% tổng trữ lượng toàn Thế giới. Theo đánh giá của ngành dầu khí, tổng trữ lượng dầu khí có thể đưa vào khai thác ở nước ta khoảng 3,8 – 4,2 tỷ tấn dầu quy đổi (TOE), trong đó trữ lượng đã xác minh khoảng 1,05 – 1,14 tỷ TOE. Tiềm năng dầu khí của Việt Nam nằm ở 7 bế chính là Cửu Long, Nam Côn Sơn, Phú Khánh, MaLay Thổ Chu, Sông Hồng, Hoàng Sa và Trường Sa. Ở khu vực miền Bắc và miền Trung, tính khả thi và triển vọng thương mại của các nguồn khí không có độ tin cậy cao. Do đó hầu hết trữ lượng khí ở nước ta được khai thác ở khu vực miền Nam với hệ thống đường ống vận chuyển, kho chứa được đầu tư phát triển tương đối đầy đủ. 2.1.2.3. Khí đốt Khí đốt cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện đều được khai thác từ 3 bể khí chính là Cửu Long, Nam Côn Sơn và Malay Thổ Chu. Bể Cửu Long là bể được khai thác lâu đời nhất và có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất. Bể Malay Thổ Chu có tiềm năng khí đốt rất lớn. Về cơ cấu, khí đốt chiếm 60% tổng trữ lượng, tương đương với 21,8 nghìn tỷ m3 khí. Với tiềm năng đó, nếu với nhu cầu tiêu
  • 43. 41 thụ khí hiện tại không thay đổi, các nguồn khí của Việt Nam còn có thể sử dụng đến 63,3 năm. Tuy nhiên, việc khai thác các nguồn khí mới ngày càng khó khăn, chi phí đầu tư rất lớn, để đưa vào sử dụng cần cân đo đong đếm giữa lợi ích kinh tế, cộng với việc các mỏ khí hiện tại ngày càng cạn kiệt dẫn đến thời gian sử dụng chắc chắn sẽ không đạt được con số trên Hình 2.2: Vị trí các bể dầu khí chính ở Việt Nam (Nguồn: Báo cáo của PVgas năm 2015) Nguồn khí PM3 là nguồn khí thiên nhiên được lấy từm ỏ PM3 – CAA và lô 46 Cái Nước, cung cấp cho Cụm nhà máy Điện Cà Mau và các hộ tiêu thụ khác. Nguồn khí từ bể Nam Côn Sơn được cung cấp cho các nhà máy điện tuabin khí khu vực Đông Nam Bộ (bao gồm: Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 2.1, Phú Mỹ 2.1 Mở rộng, BOT – Phú Mỹ 2.2, BOT – Phú Mỹ 3, Phú Mỹ 4, Nhơn Trạch 1, Nhơn Trạch 2 và Bà Rịa). Nguồn khí từ bể Cửu Long được cung cấp cho nhà máy Đạm Phú Mỹ và các hộ thấp áp, lượng dư còn lại cung cấp cho các nhà máy điện Bà Rịa, Phú Mỹ 2.1, Phú Mỹ 2.1 Mở rộng và Phú Mỹ 4.
  • 44. 42 Hình 2.3: Các hệ thống khí và Trung tâm nhiệt điện Tua-bin khí chính (Nguồn: Báo cáo của PVgas năm 2015) Đối với cụm nhà máy điện Ô Môn (4 nhà máy tổng công suất 2.800 MW), hiện tại chỉ mới có tổ máy 1 nhà máy nhiệt điện Ô Môn 1 đi vào hoạt động chủ yếu bằng nhiên liệu dầu. Trong tương lai các nhà máy này sẽ sử dụng khoảng 4 tỷ m3 khí/năm từ hệ thống khí lô B – Ô Môn (dự kiến đi vào hoạt động năm 2019) để cung cấp điện cho khu vực các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Hầu hết khí khai thác ở nước ta được sử dụng để sản xuất điện. Trên 80% sản lượng khí được cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện, khoảng 10% cho các nhà máy đạm và khoảng 5% cho các khách hàng công nghiệp khác. Năm 2014, tổng sản lượng khí tiêu thụ của cả nước là 9.969 triệu m3 (tăng trưởng 5,2% so với 2013) trong đó các nhà máy điện tiêu thụ đến 8.298 triệu m3 khí (tăng 5,8% so với 2013).
  • 45. 43 2.1.3. Khả năng sản xuất, phân phối điện năng Một nhà máy nhiệt điện than 1.000 MW tiêu thụ bình quân 3 triệu tấn than/năm. Tạm bỏ qua những sai lệch so với thực tế của quy hoạch điện VII điều chỉnh, nhu cầu than cho ngành điện đến năm 2020 là 64,1 triệu tấn cho 26.000 MW nhiệt điện than. Nhu cầu này sẽ tăng lên 131 triệu tấn khi tổng công suất nhiệt điện than tăng lên đến 55.300 MW vào năm 2030. Trong khi đó theo quy hoạch của ngành than thì lượng than thương phẩm sản xuất của toàn ngành năm 2020 chỉ đạt 60 – 65 triệu tấn và trên 75 triệu tấn năm 2030. Do đó có thể thấy nguồn than trong nước sẽ không thể đáp ứng đủ cho ngành điện và buộc phải nhập khẩu, điều này sẽ khiến chúng ta khó tự chủ về sản lượng cũng như giá than trong tương lai. Hình 2.4: Cân bằng cung - cầu than Việt Nam (Triệu tấn) 2020- 2030 (Nguồn: Theo quy hoạch phát triển ngành than VN đến năm 2020) Theo đánh giá cân đối cung – cầu, than trong nước vẫn đáp ứng đủ nhu cầu cho đến hết năm 2015. Từ năm 2016, Việt Nam sẽ phải nhập khẩu khoảng 3 -4 triệu tấn; năm 2020 khoảng 35 triệu tấn, năm 2025 khoảng 80 triệu tấn và -150 -100 -50 0 50 100 150 2020 2025 2030 Nhu cầu than cho điện Khả năng sản xuất Cân bằng cung cầu
  • 46. 44 năm 2030 khoảng 135 triệu tấn. Do đó, trong 3 năm trở lại đây, Vinacomin đã làm việc với các đối tác ở Indonesia, Malaysia, Australia, Nga, Ukraine để nhập than thí điểm, sản lượng nhập đã tăng dần từ 9.500 tấn ở năm 2011 lên gần 3 triệu tấn ở năm 2014. Nước ta vẫn còn áp dụng cơ chế bù giá chéo giữa các ngành công nghiệp, do đó giá than Vinacomin bán cho EVN và các đơn vị phát điện cũng thấp hơn giá thành. Cũng như giá bán lẻ điện, giá bán than của Vinacomin do Nhà nước quy định và thua lỗ luôn là lý do để các Tập đoàn này xin tăng giá. Từ năm 2010 đến nay, giá bán than cho điện đã 8 lần tăng giá, bình quân từ ngày 21/07/2014 khoảng 70 USD/tấn. Tuy nhiên sau khi điều chỉnh, giá bán than cho sản xuất điện vẫn thấp hơn khoảng 2,6 – 5,8% so với giá bán than cho các hộ khác trong nước được điều chỉnh cùng đợt (trừ than cám 4bHG) và bằng 86 – 91% giá xuất khẩu cùng loại. Giá than cũng sẽ được đưa về tiệm cận giá thị trường theo lộ trình của Chính phủ. Trong tương lai, EVN có 3 nhà máy sẽ sử dụng than nhập khẩu là Duyên Hải 3 (1.200 MW), Duyên Hải 3 Mở rộng (600 MW) và Vĩnh Tân 4 (1.200 MW). Bên cạnh đó, PVN cũng có 3 dự án sử dụng than nhập là Long Phú 1 (1.200 MW), Quảng Trạch 1 (1.200 MW) và Sông Hậu 1 (1.200 MW). Do đó các tập đoàn này cũng đang lên kế hoạch tự nhập khẩu than từ các đối tác nước ngoài (đặc biệt là 2 Quốc gia có nguồn cung than lớn, địa thế xuất khẩu thuận lợi như Indonesia và Australia) chứ không thông qua Vinacomin như trước đây. Như vậy trong tương lai các nhà máy này sẽ có thể chủ động được nguồn than cho riêng mình mà không phụ thuộc vào một nguồn cung duy nhất, cũng như tính toán được chi phí sản xuất, đầu tư hợp lý hơn cho mình. Như vậy có thể thấy cơ chế giá nhiên liệu than trong tương lai sẽ chịu ảnh hưởng lớn của giá thị trường (cả than trong nước và than nhập khẩu). Đây cũng là điểm hợp lý và gián tiếp tạo động lực thúc đẩy giá điện về với giá thị trường.
  • 47. 45 Hình 2.5: Quy trình sản xuất điện năng từ nhiên liệu: than, dầu, khí (Nguồn: Tác giả sưu tầm) Theo kế hoạch của PV GAS, mục tiêu của đơn vị này trong giai đoạn 2016 – 2035 sẽ đạt 297,6 tỷ m3 khí. Mục tiêu từ năm 2017 sẽ gia tăng sản lượng thêm khoảng 0,2 – 1,5 tỷ m3/năm theo kết quả tìm kiếm thăm dò các nguồn khí. Tuy nhiên, theo dự báo, lượng khí thiếu hụt tại khu vực Nam Bộ vào năm 2015 sẽ thiếu hụt khoảng 3 tỷ m3, vào thời điểm 2020 ước tính sẽ thiếu hụt đến 6 tỷ m3 và tăng lên đến 15 tỷ m3 vào năm 2025. Do đó PV GAS cũng đã có kế hoạch việc nhập khẩu khí để bù đắp cho lượng khí thiếu hụt trong những năm tới, cụ thể sẽ triển khai theo 2 giai đoạn: Kho chưa LNG 1 triệu tấn/năm tại Thị Vải, Vũng Tàu để nhập khẩu LNG và cung cấp cho các hộ tiêu thụ khí với tổng mức đầu tư 285,8 triệu USD. Kho chứa, cảng LNG 3 – 6 triệu tấn/năm tại Sơn Mỹ là một dự án thành phần quan trọng của Tổ hợp khí – điện quốc gia tại Sơn Mỹ, Bình Thuận để nhập khẩu LNG cung cấp cho Trung tâm điện lực Sơn Mỹ và bổ sung cho lượng khí thiếu hụt tại khu vực Đông Nam Bộ trong tương lai.
  • 48. 46 Cũng chính vì tình trạng nguồn cung thiếu hụt trong tương lai, các nhà máy nhiệt điện khí sẽ không còn được tập trung phát triển nhiều như trước đây. Theo Quy hoạch điện VII, sau trung tâm điện lực Ô Môn (khoảng 2.800 MW), các dự án điện tua-bin khí mới được đưa vào vận hành sẽ chỉ còn Trung tâm điện lực Sơn Mỹ (3.900 MW) và 2 nhà máy khác, một ở miền Trung (1.350 MW) và một nhà máy ở miền Nam (1.500 MW). Nguồn nhiên liệu chính của các nhà máy này sẽ là LNG nhập khẩu. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam 2.2.1. Ban hành các văn bản quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện Trong những năm qua, để đáp ứng yêu cầu QLNN về nhiệt điện, hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật về ngành điện (bao hàm cả nhiệt điện) với hiệu lực pháp lý khác nhau đã được ban hành trong đó phần lớn là các văn bản quy phạm do các cơ quan QLNN ở Trung ương ban hành. Các văn bản này tập trung vào việc thiết lập cơ chế pháp lý cần thiết cho sự vận hành của thị trường hàng hóa điện năng, điều tiết sự phát triển của hàng hóa điện năng nhằm bảo đảm an ninh năng lượng, cung cấp đủ điện năng cho tiêu dùng và sản xuất. Các văn bản QLNN về ngành điện được ban hành, sửa đổi, bổ sung và thực hiện đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành điện Việt Nam nói chung và nhiệt điện nói riêng, cơ bản đáp ứng nhu cầu điện năng cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong những năm vừa qua, thực hiện trách nhiệm QLNN về nhiệt điện, Bộ công thương đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc trình tự, thủ tục đầu tư nhà máy nhiệt điện; quy trình phê duyệt hợp đồng thiết kế, thiết bị phụ của nhà máy nhiệt điện. Quyết định số 30/2006/QĐ-BCN của bộ công nghiệp ngày 31 tháng 8 năm 2006 về việc ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng các dự án điện độc lập.
  • 49. 47 Năm 2007, Bộ Công Thương đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2050 tại Quyết định số 1855/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2007 là tiền đền để triển khai quy hoạch phát triển các ngành năng lượng Việt Nam. Thông tư số 50/2012/TT-BCT của Bộ Công thương: Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mức rùi ro chấp nhận được trong đánh gia định lượng rủi ro cho các hoạt động dầu khí, xăng dầu, hóa chất và nhiệt điện. Thông tư số 23/2015/TT-BCT của Bộ Công thương: Quy định trình tự, thủ tục đầu tư dự án nhà máy nhiệt điện theo hình thức hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao. Ngoài ra, còn một số các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành bởi Chính phủ như: Quyết định số 1791/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ : Phê duyệt cơ chế thực hiện thí điểm thiết kế, chế tạo trong nước thiết bị các nhà máy nhiệt điện trong giai đoạn 2012 – 2025. Các thông báo của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Thủ tướng về cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các Dự án nhiệt điện BOT Hải Dương, Dự án nhiệt điện BOT Mông Dương 2, Nghi Sơn 2, Vũng Áng 2… Các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc: phê duyệt các dự án xây dựng các nhà máy nhiệt điện, cân đối than cho các nhà máy nhiệt điện Như vậy có thể thấy rằng bất cập nhất hiện nay trong lĩnh vực nhiệt điện như về các văn bản hướng dẫn dưới luật không quy định cụ thể cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, đầu tư các dự án nhiệt điện, các cơ chế thưởng - phạt về tiến độ và chất lượng đầu tư xây dựng các dự án nhiệt điện nên hầu hết các dự án nhiệt điện bị chậm tiến độ, chất lượng thiết bị công trình không đảm bảo, trong khi lại thiếu chế tài xử phạt; nhà máy nhiệt điện không đảm bảo đủ điện nhưng chẳng có ai xử lý, hoặc quá trình vận hành lưới điện hạ thế không an toàn, gây chết người không ai xử phạt.
  • 50. 48 Luật Điện lực có hiệu lực từ 1/7/2013, đến nay 100% văn bản quy định chi tiết chưa được ban hành. Vậy, sai phạm của EVN có nguyên nhân từ việc chậm ban hành các văn bản quy định chi tiết dẫn đến Luật Điện lực chỉ tồn tại trên giấy, buông lỏng quản lý đối với tập đoàn này Và đặc biệt, Việt Nam còn thiếu các chế tài kiểm tra, giám sát bảo vệ môi trường đối với các nhà máy nhiệt điện than; bởi việc tăng tỷ trọng điện than là đi ngược với xu thế thời đại, mâu thuẫn với các chiến lược tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu. Nhiệt điện than tiêu tốn một lượng than khổng lồ, do đó Việt Nam phải nhập khẩu một lượng than lớn, đòi hỏi đầu tư cơ sở hạ tầng vận chuyển. Cùng với đó là việc nhập khẩu công nghệ lạc hậu của các nước tiên tiến đã từ bỏ công nghệ này. Tỷ lệ điện than quá lớn (56%) ảnh hưởng đến an ninh năng lượng; phát thải khí nhà kính lớn, ô nhiễm môi trường sống; chi phí lớn và gánh nặng cho xã hội đối với việc chăm sóc sức khỏe 2.2.2. Hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện Ngày 18 tháng 03 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 428/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến năm 2030 Quy hoạch phát triển các nhà máy nhiệt điện với tỷ lệ thích hợp, phù hợp với khả năng cung cấp và phân bố của các nguồn nhiên liệu Nhiệt điện sử dụng khí thiên nhiên và khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG): Đến năm 2020, tổng công suất khoảng 9.000 MW, sản xuất khoảng 44 tỷ kWh điện, chiếm 16,6% sản lượng điện sản xuất; năm 2025, tổng công suất khoảng 15.000 MW, sản xuất khoảng 76 tỷ kWh điện, chiếm 19% sản lượng điện sản xuất; năm 2030, tổng công suất khoảng 19.000 MW, sản xuất khoảng 96 tỷ kWh điện, chiếm 16,8% sản lượng điện sản xuất. Khu vực Đông Nam bộ: Bảo đảm nguồn khí ổn định cung cấp cho các nhà máy điện tại: Phú Mỹ, Bà Rịa và Nhơn Trạch.
  • 51. 49 Khu vực miền Tây Nam Bộ: Khẩn trương đưa khí từ Lô B vào bờ từ năm 2020 để cung cấp cho các nhà máy điện tại các trung tâm điện lực: Kiên Giang và Ô Môn với tổng công suất Khoảng 4.500 MW. Khu vực miền Trung: Dự kiến sau năm 2020 sẽ phát triển các nhà máy điện với tổng công suất Khoảng 3.000 MW - 4.000 MW, tiêu thụ Khoảng 3,0 đến 4,0 tỷ m3 khí/năm. Phát triển hệ thống kho, cảng nhập khẩu LNG tại Sơn Mỹ (Bình Thuận) để bổ sung khí cho các trung tâm điện lực: Phú Mỹ, Nhơn Trạch khi nguồn khí thiên nhiên tại khu vực miền Đông suy giảm; nghiên cứu phương án cung cấp khí bổ sung cho các trung tâm điện lực: Cà Mau, Ô Môn qua đường ống khí liên kết các hệ thống khí khu vực miền Đông và miền Tây Nam bộ. Nhiệt điện than: Khai thác tối đa nguồn than trong nước cho phát triển các nhà máy nhiệt điện, ưu tiên sử dụng than trong nước cho các nhà máy nhiệt điện khu vực miền Bắc. Đến năm 2020, tổng công suất Khoảng 26.000 MW, sản xuất Khoảng 131 tỷ kWh điện, chiếm Khoảng 49,3% điện sản xuất, tiêu thụ Khoảng 63 triệu tấn than; năm 2025, tổng công suất Khoảng 47.600 MW, sản xuất Khoảng 220 tỷ kWh điện, chiếm Khoảng 55% điện sản xuất, tiêu thụ Khoảng 95 triệu tấn than; năm 2030, tổng công suất Khoảng 55.300 MW, sản xuất Khoảng 304 tỷ kWh, chiếm Khoảng 53,2% điện sản xuất, tiêu thụ Khoảng 129 triệu tấn than. Do nguồn than sản xuất trong nước hạn chế, cần xây dựng một số nhà máy nhiệt điện tại các trung tâm điện lực: Duyên Hải, Long Phú, Sông Hậu, Long An v.v... sử dụng nguồn than nhập khẩu. Cơ cấu nguồn điện đến năm 2020 tổng công suất các nhà máy điện Khoảng 60.000 MW, trong đó nhiệt điện than khoảng 42,7%; nhiệt điện khí (kể cả LNG) 14,9%. Điện năng sản xuất và nhập khẩu Khoảng 265 tỷ kWh, trong đó: nhiệt điện than Khoảng 49,3%; nhiệt điện khí (kể cả LNG) 16,6%