SlideShare a Scribd company logo
1 of 175
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ THỊ KIM TUYẾN
PHÁP LUẬT VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
MÔI TRƢỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số : 938.01.07
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Dƣơng Đăng Huệ
HÀ NỘI, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án là công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc
của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu nêu trong Luận án chưa được công bố
trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Các số liệu và trích dẫn trong Luận
án đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Võ Thị Kim Tuyến
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
THUYẾT NGHIÊN CỨU PHÁP LUẬT VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG... 8
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án ......................................................................... 8
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án............................................... 20
1.3. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu của đề tài luận án .................................................................... 23
Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG VÀ .................. 26
PHÁP LUẬT PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG .................................................... 26
2.1. Những vấn đề lý luận về dịch vụ môi trường và phát triển dịch vụ môi trường................. 26
2.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật phát triển dịch vụ môi trường ..................................... 35
2.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia về pháp luật phát triển dịch vụ môi trường
và gợi mở cho Việt Nam ............................................................................................................ 48
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
MÔI TRƢỜNG Ở VIỆT NAM ............................................................................................... 70
3.1. Thực trạng các quy định pháp luật về chính sách bảo vệ môi trường liên quan đến
phát triển dịch vụ môi trường..................................................................................................... 70
3.2. Thực trạng các quy định pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ phát triển dịch vụ môi trường .......... 76
3.3. Thực trạng các quy định pháp luật về quản lý chất lượng dịch vụ môi trường .................. 86
3.4. Thực trạng các quy định pháp luật về giá dịch vụ môi trường .........................................113
Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG Ở VIỆT NAM .............................................................122
4.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam hiện nay ....122
4.2. Quan điểm và mục tiêu hoàn thiện pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường
ở Việt Nam ...............................................................................................................................124
4.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam hiện nay..127
KẾT LUẬN .............................................................................................................................146
NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ......................................................................................................................149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................150
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
1. Tiếng Anh
Chữ viết tắt Giải nghĩa tiếng Anh Giải nghĩa tiếng Việt
APEC
Asia-Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á -
Thái Bình Dương
ASEAN The Association of South East
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
BPP Beneficiary Pay Principle
Nguyên tắc người hưởng lợi từ tài
nguyên, môi trường phải có nghĩa vụ
đóng góp chi phí
CPC Central Product Classification Hệ thống phân loại sản phẩm
chủ yếu của LHQ
EGS Environmental Goods and
Services
Hàng hóa và dịch vụ môi trường
EIA Environmental Impact Assessment Đánh giá tác động môi trường
EU European Union Liên minh Châu Âu
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA Free Trade Agreement Hiệp định Thương mại tự do
GATS
General Agreement on Trade in
Services
Hiệp định chung về Thương mại
dịch vụ
GATT
General Agreement on Tariffs
and Trade
Hiệp định chung về thuế quan và
mậu dịch
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
ISO International Standardization
Organization Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
IUCN International Union for
Conservation of Nature
Hiệp hội bảo tồn tài nguyên thiên
nhiên quốc tế
NEPA National Environment Policy Act Luật chính sách môi trường
quốc gia
ODA Official Development Assistance Viện trợ phát triển chính thức
OECD
Organization for Economic
Co-operation and Development
Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế
PPP Polluter Pays Principle Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải
trả chi phí
SPS Sanitary and Phytosanitary
Standards
Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn và
kiểm dịch
TBT Technical Barriers to Trade Hàng rào kỹ thuật trong thương mại
UNCSD United Nations Commission on
Sustainable Development
Ủy ban của Liên hợp quốc về phát
triển bền vững
UNCTAD
United Nations Conference on
Trade and Development
Diễn đàn Thương mại và Phát triển
Liên hợp quốc
UNDP
United Nations Development
Programme
Chương trình phát triển của
Liên hợp quốc
UNEP United Nations Environment
Program
Chương trình môi trường của
Liên hợp quốc
WCED
United Nations Commission on
Environment and Development
Ủy ban của Liên hợp quốc về
môi trường và phát triển
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
2. Tiếng Việt
Chữ viết tắt Giải nghĩa tiếng Việt
BVMT Bảo vệ môi trường
CCKT Công cụ kinh tế
CGCN Chuyển giao công nghệ
CTNH Chất thải nguy hại
CTRCN Chất thải rắn công nghiệp
CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
DVMT Dịch vụ môi trường
ĐMC Đánh giá môi trường chiến lược
ĐTM Đánh giá tác động môi trường
GTGT Giá trị gia tăng
QCKT Quy chuẩn kỹ thuật
QTMT Quan trắc môi trường
TN&MT Tài Nguyên và Môi trường
UBND Ủy ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường hiện nay đang là một vấn đề sống còn của mọi quốc gia, mọi dân
tộc, dù là quốc gia phát triển hay quốc gia đang phát triển. Sự ô nhiễm, suy thoái và
những sự cố môi trường diễn ra ngày càng ở mức độ cao đang đặt con người trước
những nguy cơ, hiểm họa của thiên nhiên. Nhất là tại các nước đang phát triển như
Việt Nam, nơi mà nhu cầu cuộc sống hàng ngày của con người và nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội đang xung đột mạnh mẽ với sự cần thiết phải bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên trước nguy cơ ngày càng cạn kiệt và đặc biệt là sự xuống cấp nghiêm trọng của
chất lượng môi trường. Do đó, bảo vệ môi trường đã trở thành một trong những chính
sách quan trọng hàng đầu của các quốc gia. Bằng những biện pháp và chính sách khác
nhau, Nhà nước đang tác động tích cực đến ý thức và trách nhiệm của mỗi cá nhân, tổ
chức trong xã hội nhằm bảo vệ các yếu tố của môi trường, ngăn chặn việc gây ô
nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường. Một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu
mà các Nhà nước áp dụng nhằm bảo vệ môi trường và hướng tới mục tiêu phát triển
bền vững đó chính là pháp luật mà cụ thể là pháp luật về môi trường bên cạnh các biện
pháp khác như biện pháp tổ chức - chính trị, biện pháp giáo dục, biện pháp khoa học –
công nghệ và biện pháp kinh tế.
Mặt khác, sự gia tăng chất thải hiện nay đang là vấn đề nghiêm trọng mà các
quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt do sự gia tăng dân số và tốc độ đô thị hóa
ngày càng cao dẫn đến gia tăng nhu cầu sản xuất tiêu dùng của con người. Việt Nam là
quốc gia có mật độ dân số đứng thứ 3 ở Đông Nam Á, thứ 14 trên thế giới. Tính đến
tháng 5/2017, cả nước đã có 802 đô thị với tỷ lệ đô thị hóa 36,6%. Tốc độ đô thị hóa
cao đã bộc lộ nhiều bất cập, không chỉ ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng mà còn phát sinh
các vấn đề về môi trường, đặc biệt là sự gia tăng các loại hình chất thải [22]. Do đó,
nhu cầu về xử lý chất thải và cải thiện chất lượng môi trường ngày càng cao, đòi hỏi
cần có những bước phát triển mới trong lĩnh vực dịch vụ môi trường. Thực tế cho thấy,
năng lực cung ứng dịch vụ môi trường và chất lượng dịch vụ môi trường còn thấp, khu
vực tư nhân tham gia chưa nhiều, chỉ mới phát triển ở các thành phố lớn. Trước đây,
các hoạt động làm sạch, khôi phục môi trường và bảo vệ tài nguyên được xem là
2
những dịch vụ công, do các Chính phủ cung cấp. Nhưng hiện nay, do gánh nặng đối
với ngân sách ngày càng lớn, cộng với một thực tế là các doanh nghiệp nhà nước hoạt
động không hiệu quả, các Chính phủ đã tìm cách xã hội hoá lĩnh vực dịch vụ môi
trường và tạo ra các cơ chế khuyến khích tư nhân đầu tư vào lĩnh vực này. Trước tình
hình đó, đòi hỏi pháp luật phải có sự điều chỉnh đối với lĩnh vực dịch vụ này để chúng
phát triển theo đúng hướng Nhà nước mong muốn.
Trên thế giới, dịch vụ môi trường là một ngành kinh tế có đóng góp quan trọng
vào GDP, được nhiều quốc gia quan tâm, đặc biệt là ở những nước phát triển. Quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế với xu hướng tự do hóa thương mại hàng hóa và dịch vụ
ngày càng được mở rộng thì mở cửa thị trường dịch vụ môi trường trở thành một trong
những nội dung quan trọng trong các khuôn khổ hợp tác quốc tế. Việt Nam c ng đang
phải cam kết thực hiện ngày càng nhiều hơn các cam kết quốc tế có liên quan đến môi
trường, trong khi các doanh nghiệp đang gặp phải những thách thức trong việc đáp
ứng các yêu cầu về môi trường trong xuất khẩu sang các thị trường của các nước phát
triển thì việc mở cửa thị trường dịch vụ môi trường sẽ tạo điều kiện cho các đối tác
nước ngoài đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực này tại Việt Nam đồng thời hỗ trợ các
doanh nghiệp trong nước bảo vệ môi trường với chi phí thấp hơn. Do đó, các yêu cầu về
hoàn thiện khung khổ pháp lý theo hướng cạnh tranh bình đẳng, minh bạch giữa các loại
hình doanh nghiệp, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho môi trường và khuyến
khích các doanh nghiệp áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật đầu tư cho phát triển dịch
vụ môi trường là việc làm rất cần thiết.
Ở Việt Nam, theo Nghị Quyết của Bộ Chính trị số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004
về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
đã coi phát triển dịch vụ môi trường là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong
lãnh đạo và quản lý phát triển đất nước theo hướng bền vững, trong đó đối với phát
triển dịch vụ môi trường đã xác định cần ―Tạo cơ sở pháp lý và cơ chế, chính sách
khuyến khích cá nhân, tổ chức và cộng đồng tham gia công tác bảo vệ môi trường.
Hình thành các loại hình tổ chức đánh giá, tư vấn, giám định, công nhận, chứng nhận
về bảo vệ môi trường; khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia các dịch vụ thu
gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải và các dịch vụ khác về bảo vệ môi trường‖
[3]. Ngành dịch vụ môi trường đã được luật hóa trong Luật Bảo vệ môi trường năm
3
2005 và tiếp tục được ghi nhận trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, trong đó tại
Điều 6 quy định về những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích phát triển
và tại Điều 150 quy định các lĩnh vực dịch vụ môi trường cụ thể được khuyến khích
đầu tư phát triển [63]. Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước giai
đoạn 2011 – 2020 c ng xác định “ Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường,
phát triển các dịch vụ môi trường, xử lý chất thải‖ [5]. Tại Quyết định số 1030/QĐ-
TTg ngày 20 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
ngành công nghiệp môi trường Việt Nam đến năm 2015 tầm nhìn đến năm 2025 đã coi
dịch vụ môi trường là một trong ba lĩnh vực của ngành công nghiệp môi trường (hai
lĩnh vực còn lại là thiết bị môi trường và sử dụng bền vững tài nguyên, phục hồi môi
trường) [78]. Tại Quyết định số 249/QĐ-TTg ngày 10 tháng 2 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển dịch vụ môi trường đến năm 2020 xác
định “Phát triển dịch vụ môi trường là một nội dung quan trọng của chiến lược phát
triển dịch vụ trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của đất nước‖ [76].
Phát triển dịch vụ môi trường là một chủ trương, chính sách lớn của Đảng và
Nhà nước, là một bộ phận quan trọng của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Đến nay, khung chính sách, pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường đã được
Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 1570/QĐ-TTg ngày 9 tháng 8 năm
2016 [90]. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng để các cấp, các Bộ, ngành có liên quan
tiếp tục rà soát, hoàn thiện và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về phát triển
dịch vụ môi trường.
Như vậy, có thể thấy rằng, dưới góc độ quản lý nhà nước, sở dĩ ngành dịch vụ
môi trường ở Việt Nam chưa phát triển là do chúng ta đang thiếu một hành lang pháp
lý nhằm hỗ trợ có hiệu quả cho việc hình thành, quản lý và phát triển các loại hình
dịch vụ môi trường. Do vậy, việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá c ng như tìm ra các
nguyên nhân và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường
của Việt Nam hiện nay là việc làm hết sức cần thiết.
Từ tất cả các lý do nêu trên, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam hiện nay” để bảo vệ luận án
tiến sĩ luật học.
4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
pháp luật phát triển dịch vụ môi trường (DVMT); chỉ ra thực trạng của pháp luật về
phát triển DVMT của Việt Nam trong thời gian qua và nguyên nhân của những thực
trạng này. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát
triển DVMT ở Việt Nam trong thời gian tới, góp phần bảo vệ môi trường (BVMT)
sống trong lành của người dân.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nghiên cứu nói trên, luận án tập trung giải quyết các
nhiệm vụ cụ thể như sau:
Thứ nhất, phân tích và làm rõ các vấn đề lý luận: (1) quan điểm về DVMT, phát
triển DVMT, pháp luật về DVMT, pháp luật về phát triển DVMT và phạm vi điều
chỉnh giữa pháp luật về DVMT với pháp luật về phát triển DVMT; (2) nguyên tắc điều
chỉnh, nội dung cơ bản và yêu cầu điều chỉnh của pháp luật về phát triển .
Thứ hai, tổng hợp, nghiên cứu, phân tích các quy định pháp luật có liên quan
đến phát triển DVMT của một số nước trên thế giới, qua đó gợi mở một số bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam.
Thứ ba, tổng hợp, nghiên cứu, phân tích các quy định pháp luật về phát triển
DVMT ở Việt Nam hiện hành và từ đó đưa ra những đánh giá c ng như nguyên nhân
của thực trạng pháp luật về phát triển DVMT của Việt Nam trong thời gian qua.
Thứ tư, đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện pháp luật về phát
triển DVMT ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án chủ yếu là các quy định pháp luật có liên
quan đến phát triển DVMT được ghi nhận trong Luật BVMT năm 2014 và các văn bản
pháp luật khác có liên quan. Ngoài ra, luận án c ng nghiên cứu một số cam kết quốc tế
của Việt Nam có liên quan đến phát triển DVMT và pháp luật về phát triển DVMT của
một số nước trên thế giới.
5
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ nội dung của đề tài luận án ―Pháp luật về phát triển dịch vụ
môi trường ở Việt Nam hiện nay‖. Nghiên cứu sinh cho rằng, phạm vi nghiên cứu của
luận án chỉ giới hạn trong nhóm quan hệ pháp lý giữa Nhà nƣớc với các tổ chức,
cá nhân trong xã hội (bao gồm cả tổ chức, cá nhân cung ứng DVMT và tổ chức và cá
nhân sử dụng DVMT). Còn lại các nhóm quan hệ pháp lý khác như quan hệ giữa tổ
chức, cá nhân cung ứng DVMT với tổ chức, cá nhân sử dụng DVMT với nhau sẽ do
pháp luật thương mại, pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan khác điều chỉnh. Nội
dung của pháp luật về phát triển DVMT sẽ được nghiên cứu sinh luận giải trong
Chương II của luận án.
Ngoài ra, trong khuôn khổ giới hạn của một luận án tiến sĩ luật học, nghiên cứu
sinh không thể đi sâu phân tích tất cả các vấn đề có liên quan đến pháp luật về phát
triển DVMT. Như mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đã trình bày ở trên thì ngoài việc
đưa ra nhận thức chung về DVMT, phát triển DVMT, pháp luật về DVMT, luận án chỉ
tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận của pháp luật về phát triển DVMT. Các nội
dung không được đề cập trong luận án sẽ được nghiên cứu sinh tiếp tục làm rõ trong
các chuyên đề nguyên cứu tiếp theo.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án như sau:
- Phương pháp kế thừa có chọn lọc: nghiên cứu sinh kế thừa một số kết quả
nghiên cứu trong các tài liệu khoa học, các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học,
các đề án quốc tế do các tác giả trong và ngoài nước đã công bố có liên quan đến nội
dung của luận án. Cụ thể là phần lý luận chung về DVMT và kinh nghiệm của một số
quốc gia về pháp luật phát triển DVMT trong mục 2.1 và 2.3.1 Chương 2 của Luận án
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: được sử dụng trong suốt quá trình thực
hiện Luận án; bao quát trong tất cả các chương, mục của Luận án để phát hiện, luận
giải thuyết phục về các nội dung liên quan đến chủ đề luận án.
- Phương pháp thu thập và thống kê: được nghiên cứu sinh sử dụng để phân
loại, đánh giá các thông tin, tài liệu liên quan đến đề tài luận án. Cụ thể là trong mục
1.1 chương 1, mục 2.3.1 Chương 2 và toàn bộ Chương 3 của Luận án nhằm tập hợp,
phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến nội dung
đề tài luận án; kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong việc xây dựng và thực
6
hiện pháp luật về phát triển DVMT và các quy định pháp luật về phát triển DVMT của
Việt Nam trong thời gian qua.
- Phương pháp phân tích logic quy phạm: phương pháp này được nghiên cứu
sinh sử dụng chủ yếu là để phân tích thực trạng các quy định pháp luật về phát triển
DVMT trong toàn bộ Chương 3 của Luận án nhằm đưa ra một số nhận định, đánh giá.
- Phương pháp luật học so sánh: được nghiên cứu sinh sử dụng chủ yếu trong
mục 2.1 và 2.3 Chương 2 của Luận án nhằm so sánh, đối chiếu: (1) Các quan điểm của
các tổ chức quốc tế về DVMT, từ đó rút ra khái niệm về DVMT phù hợp với thực tiễn
của Việt Nam để làm tiền đề nghiên cứu cho toàn bộ luận án. (2) Kinh nghiệm xây
dựng và thực hiện pháp luật về phát triển DVMT của các nước trên thế giới để từ đó
gợi mở cho Việt Nam. Ngoài ra, nghiên cứu sinh còn sử dụng phương pháp phân tích,
so sánh phạm vi điều chỉnh giữa pháp luật về DVMT và pháp luật về phát triển
DVMT, để từ đó đưa ra các nhận định có cơ sở và làm tiền đề cho quá trình nghiên
cứu của luận án.
- Phương pháp tham khảo chuyên gia: được nghiên cứu sinh sử dụng trong mục
4.3 Chương 4 của Luận án thông qua việc tham vấn, trao đổi, phỏng vấn và tọa đàm
với các chuyên gia, các nhà khoa học trong lĩnh vực pháp luật môi trường và kinh tế
môi trường tại các buổi hội thảo khoa học chuyên ngành để có được những đánh giá
mang tính tổng hợp và liên ngành từ đó rút ra được một số nhận định chung có tính
tham khảo trong phần giải pháp và kiến nghị.
Ngoài ra, phương pháp khảo sát thực tiễn tại một số doanh nghiệp DVMT và sử
dụng các số liệu thống kê trong các Báo cáo công tác môi trường hằng năm của các cơ
quan quản lý nhà nước nhằm điều tra, tìm hiểu và đưa ra những nhận định, đánh giá
khách quan về tình hình thực hiện pháp luật phát triển DVMT của các địa phương
trong phạm vi cả nước c ng được tác giả ưu tiên áp dụng trong toàn bộ Chương 3 của
luận án.
Trong quá trình thực hiện luận án, các phương pháp này có thể sử dụng đan xen
và tiếp cận cả theo hướng đa ngành, liên ngành để thuận tiện cho việc phân tích, đánh
giá toàn bộ các vấn đề được đặt ra trong phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án.
7
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Thứ nhất, luận án đã nghiên cứu một cách có hệ thống các quan niệm về
DVMT, phát triển DVMT, pháp luật về DVMT và pháp luật về phát triển DVMT; làm
rõ phạm vi điều chỉnh giữa pháp luật về DVMT và pháp luật về phát triển DVMT.
Thứ hai, luận án xác định các nguyên tắc điều chỉnh, nội dung cơ bản và yêu
cầu điều chỉnh của pháp luật về phát triển DVMT.
Thứ ba, luận án đã phân tích và đánh giá một cách toàn diện và khách quan
thực trạng pháp luật về phát triển DVMT ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, chỉ ra được
nguyên nhân của những thực trạng này để từ đó làm cơ sở cho việc hoàn thiện pháp
luật về phát triển DVMT ở Việt Nam trong thời gian tới.
Thứ tư, luận án đưa ra nhu cầu hoàn thiện pháp luật về phát triển DVMT; hệ
thống các giải pháp đồng bộ để khắc phục những hạn chế, bất cập nhằm góp phần
hoàn thiện pháp luật về phát triển DVMT ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Trong bối cảnh hiện nay, có thể coi luận án là công trình khoa học pháp lý
nghiên cứu toàn diện, chuyên sâu về pháp luật phát triển DVMT ở Việt Nam. Những
kết luận và đề xuất, kiến nghị mà luận án nêu ra có cơ sở khoa học và thực tiễn đối với
các cơ quan lập pháp và hành pháp trong việc xây dựng và thực thi pháp luật về phát
triển DVMT. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận án về những vấn đề lý luận pháp
luật về phát triển DVMT có thể được dùng cho việc nghiên cứu, giảng dạy tại các
viện, trường đào tạo chuyên ngành luật hoặc làm tài liệu nghiên cứu cho các tổ chức,
cá nhân có nhu cầu tìm hiểu.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
gồm có 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết nghiên cứu pháp
luật về phát triển dịch vụ môi trường
Chương 2. Những vấn đề lý luận về dịch vụ môi trường và pháp luật về phát
triển dịch vụ môi trường
Chương 3. Thực trạng pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Chương 4. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về phát triển dịch vụ
môi trường ở Việt Nam
8
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
NGHIÊN CỨU PHÁP LUẬT VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
Hiện nay, theo sự tìm hiểu và nghiên cứu của nghiên cứu sinh thì số lượng công
trình khoa học pháp lý trong nước nghiên cứu về phát triển DVMT không nhiều. Chủ
yếu là các nghiên cứu về phát triển DVMT dưới góc độ kinh tế môi trường. Do ngành
DVMT là một ngành rất mới ở nước ta và mới bắt đầu được quy định trong Luật BVMT
năm 2005 và tiếp tục được ghi nhận và phát triển trong Luật BVMT năm 2014. Hầu như
chưa có một công trình khoa học pháp lý nào trong nước nghiên cứu về phát triển
DVMT một cách đầy đủ và toàn diện. Có thể nói, đây là một hướng nghiên cứu rất mới
trong lĩnh vực pháp lý. Do vậy, việc tổng hợp và phân tích các tài liệu, công trình nghiên
cứu có liên quan trực tiếp đến nội dung đề tài của luận án hay theo phân ngành của
DVMT gặp rất nhiều khó khăn và vướng mắc. Tuy nhiên, sau một thời gian cố gắng tra
cứu các tài liệu có liên quan, nghiên cứu sinh đã chia tài liệu tham khảo thành bốn nhóm
nghiên cứu chính có nội dung liên quan đến đề tài của luận án như sau:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu lý luận về dịch vụ môi trường, pháp luật về
dịch vụ môi trường và pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường
Trong thời gian qua đã có khá nhiều công trình trong nước và ngoài nước
nghiên cứu lý luận về DVMT nhưng số lượng công trình nghiên cứu lý luận về pháp
luật dịch vụ môi trường và pháp luật về phát triển DVMT vẫn còn hạn chế. Nhìn
chung các công trình nghiên cứu này đều đưa ra các quan điểm của các tổ chức quốc tế
về khái niệm DVMT như quan điểm của WTO, OECD, EU, UNCTAD…, tuy nhiên
những nghiên cứu này chỉ dừng lại ở việc phân tích các quan điểm về DVMT của các
tổ chức quốc tế mà vẫn chưa đưa ra được quan điểm riêng về khái niệm DVMT. Ngoài
ra, các nghiên cứu này c ng đã chỉ ra các đặc điểm, vai trò và cách phân loại DVMT.
Kết quả của những công trình nghiên cứu này được nghiên cứu sinh kế thừa trong
phần lý luận chung về DVMT tại Mục 2.1 của Luận án. Có thể kể đến một số công
trình nghiên cứu tiêu biểu như sau:
9
(1) Nghiên cứu của Aparna Sawhney năm 2003, thuộc Hội đồng nghiên cứu về
Quan hệ kinh tế quốc tế Ấn Độ với tiêu đề “Trade in Environmental Services:
Opportunities and Constrains” [103], đã đề cập đến những cơ hội và thách thức của
Ấn Độ trong việc thực hiện các cam kết về mở cửa lĩnh vực DVMT. Trong đó, nghiên
cứu c ng chỉ rõ nguồn gốc và cấu trúc của ngành DVMT trên thế giới và Ấn Độ, đặc
biệt tập trung vào các xu hướng gần đây như tư nhân hóa và đầu tư nước ngoài vào
lĩnh vực DVMT; đưa ra việc phân loại và định nghĩa DVMT mà đã được đề cập trong
các cuộc đàm phán đa phương. Nghiên cứu c ng đưa ra các đánh giá về tác động của
việc tự do hóa ngành DVMT ở Ấn Độ bên cạnh những thế mạnh và lợi ích mang lại
cho đất nước thì c ng có những điểm yếu cần phải khắc phục trong lĩnh vực này. Từ
những đánh giá này, Nghiên cứu đã đưa ra một chiến lược đàm phán cho ngành
DVMT của Ấn Độ trong vòng đàm phán GATS 2000. Từ những lợi ích mà ngành
DVMT mang lại, nghiên cứu đã đưa ra những khuyến nghị cải cách các quy định, thủ
tục trong nước để đảm bảo công bằng và phát triển bền vững trong việc cung cấp các
DVMT ở Ấn Độ. Kết quả của nghiên cứu này được nghiên cứu sinh sử dụng trong
Mục 2.1 Chương 2 của Luận án, trong đó nghiên cứu sinh đã tham khảo một số khái
niệm và kế thừa cách phân loại DVMT mà nghiên cứu này đã chỉ ra, trên cơ sở đó đưa
ra quan điểm riêng của mình về khái niệm DVMT phù hợp với điều kiện của Việt
Nam; đồng thời tham khảo một số khuyến nghị trong việc cải cách các chính sách
pháp luật có liên quan đến phát triển DVMT để áp dụng vào thực tiễn của Việt Nam.
(2) Nghiên cứu của Colin Kirkpatrick (2006), thuộc trung tâm quốc tế về phát
triển thương mại bền vững (ICTSD), với tiêu đề ―Trade in environmental service:
Assessing the implications for developing countries in the GATS‖ [105]. Nghiên cứu
đã phân tích cam kết DVMT trong các đàm phán dịch vụ của WTO; Cách phân loại
DVMT theo quan điểm phát triển bền vững; Trên cơ sở phân tích cấu trúc thị trường
hiện có, phương thức cung cấp DVMT và các vấn đề liên quan mà các nước đang phát
triển quan tâm trong lĩnh vực DVMT, đó là việc nhập khẩu dịch vụ cơ sở hạ tầng môi
trường và xuất khẩu DVMT thương mại. Qua đó hỗ trợ các nước đang phát triển cách
thức chuẩn bị các bước tiến hành đàm phán các cam kết DVMT trong GATS. Nghiên
cứu c ng đã đưa ra những đánh giá về sự tác động của các cam kết trong GAST đối
với các nước đang phát triển nhằm nâng cao năng lực cho các nước này trong việc hiểu
10
rõ mối quan hệ giữa vấn đề phát triển thương mại bền vững với hàng hóa DVMT. Từ
việc đánh giá tác động của các cam kết DVMT trong khuôn khổ GATS đối với sự phát
triển bền vững là mang lại những lợi ích cho các nước đang phát triển góp phần tăng
trưởng kinh tế, giảm nghèo trong khi vẫn bảo vệ tài nguyên môi trường sẽ giúp các
nước này có những lựa chọn thích hợp, phán ánh những ưu tiên, những quan điểm khu
vực trong các cuộc đàm phán thương mại đa phương và khu vực. Kết quả nghiên cứu
này c ng được Nghiên cứu sinh sử dụng trong Mục 2.1 của Luận án về cách phân loại
DVMT theo quan điểm phát triển bền vững.
(3) Nghiên cứu của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) năm 2005,
Trade that Benefits the Environment and Development: Opening Markets for
Environmental Goods and Services [116]. Trong đó, tại trang 131 của Nghiên cứu đã
đưa ra quan điểm của OECD về “dịch vụ môi trường‖. Trên cơ sở tham khảo khái
niệm của OECD, nghiên cứu sinh đã đưa ra quan điểm riêng của mình về khái niệm
“dịch vụ môi trường‖ phù hợp với điều kiện thực tiễn tại Việt Nam. Nội dung này sẽ
được nghiên cứu và phân tích trong Mục 2.1 Chương 2 của Luận án.
(4) Công trình nghiên cứu của Vụ Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
(TN&MT) về ―Cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng chính sách phát triển
DVMT phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế ở nước ta‖ năm 2005 [14]. Nghiên cứu này
đã làm rõ được các vấn đề lý luận về DVMT, phân loại chúng và đánh giá vai trò của nó
đối với công tác BVMT và phát triển kinh tế. Nghiên cứu c ng đã phân tích khái quát
thực trạng phát triển DVMT ở nước ta trong một số phân ngành như: Dịch vụ thu gom
và xử lý chất thải; cung cấp nước sạch, xử lý nước thải, khí thải; dịch vụ tư vấn môi
trường. Nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp phát triển lĩnh vực này như tạo dựng khung
khổ pháp lý, mô hình phát triển các loại hình dịch vụ. Nghiên cứu này là một tài liệu
tham khảo quan trọng cho luận án về phần lý luận cho việc xây dựng chính sách phát
triển DVMT và được nghiên cứu sinh kế thừa trong Mục 2.1 Chương 2 của Luận án.
(5) Báo cáo ―Cơ sở lý luận về phát triển DVMT‖ trong khuôn khổ dự án “Xây
dựng chiến lược phát triển dịch vụ môi trường đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030” năm 2010 do Bộ TN&MT phối hợp với chương trình hỗ trợ hậu gia nhập WTO
thực hiện [16]. Báo cáo này cung cấp các cơ sở lý luận nhằm làm rõ hơn các quan
điểm, khái niệm, loại hình và vai trò của DVMT trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
11
tế hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Kết quả của nghiên cứu này c ng được
nghiên cứu sinh kế thừa trong Mục 2.1 Chương 2 của Luận án.
(6) Bài viết ―Cơ sở lý luận của pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường‖ của
tác giả Võ Thị Kim Tuyến đăng trên Tạp chí Luật học số 10 năm 2018 [98]. Bài viết là
đưa ra quan điểm riêng của tác giả về khái niệm DVMT, phát triển DVMT, pháp luật
DVMT, pháp luật về phát triển DVMT; chỉ ra các nguyên tắc, những nội dung cơ bản,
yêu cầu điều chỉnh của pháp luật về phát triển DVMT. Đồng thời bài viết c ng đã làm
rõ được phạm vi điều chỉnh của pháp luật về DVMT với pháp luật về phát triển
DVMT. Có thể nói đây là kết quả nghiên cứu hoàn toàn mới chưa có trong các công
trình nghiên cứu trước đây. Kết quả nghiên cứu này được nghiên cứu sinh sử dụng
trong Tiểu mục 2.1.4 và Mục 2.2 Chương 2 của Luận án.
(7) Luận án tiến sĩ luật học ―Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong
bảo vệ môi trường‖ của tác giả Nguyễn Ngọc Anh Đào tại Học viện Khoa học xã hội
năm 2013 [46]. Luận án đã phân tích và đánh giá một cách toàn diện và khách quan về
thực trạng pháp luật về sử dụng công cụ kinh tế (CCKT) trong BVMT ở Việt Nam. Từ
đó, chỉ ra được những ưu điểm và hạn chế trong các quy định pháp luật về sử dụng
CCKT trong BVMT ở Việt Nam làm cơ sở đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn
thiện pháp luật về sử dụng CCKT trong BVMT ở Việt Nam. Đây là một nghiên cứu
mà luận án có thể tham khảo và kế thừa một số vấn đề lý luận về pháp luật sử dụng
CCKT trong BVMT để qua đó thấy được tầm quan trọng của việc áp dụng các CCKT
đối với BVMT nói chung và phát triển DVMT nói riêng.
(8) Luận án tiến sĩ luật học: ―Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không
khí ở Việt Nam‖ của tác giả Bùi Đức Hiển tại Học viện Khoa học Xã hội năm 2016
[50]. Nghiên cứu đã làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn về pháp luật
kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm
hoàn thiện chính sách, pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí. Đây là một nghiên
cứu pháp lý chuyên sâu về mặt lý luận của một phân ngành DVMT, đó là dịch vụ xử
lý khí thải. Do vậy, nghiên cứu sinh có thể sẽ tham khảo một số vấn đề lý luận trong
quá trình thực hiện luận án.
(9) Luận án tiến sĩ luật học: ―Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi làm ô
nhiễm môi trường gây ra ở Việt Nam‖ của tác giả Bùi Kim Hiếu tại Học viện khoa học
12
xã hội năm 2015 [51]. Luận án thể hiện được nội dung nguyên tắc đặc trưng của pháp
luật về môi trường nói chung và pháp luật về phát triển DVMT nói riêng, đó là ―người
gây ô nhiễm phải trả tiền‖ (PPP) để xử lý, khắc phục hậu quả, cải tạo và phục hồi môi
trường. Nguyên tắc này được nghiên cứu sinh kế thừa trong chương 2 của luận án…
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về kinh nghiệm của các nước trên thế giới
về pháp luật phát triển dịch vụ môi trường; các cam kết quốc tế của Việt Nam liên
quan đến phát triển dịch vụ môi trường và bài học cho Việt Nam
Trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu về kinh nghiệm phát triển
DVMT của một số nước. Điển hình là các nghiên cứu trong khuôn khổ dự án “Sáng
kiến khu vực châu Á Thái Bình Dương về thương mại, điều hành kinh tế và phát triển
nhân lực‖, tháng 6/2003 [71]. Một trong những nội dung của dự án là nghiên cứu về
các chính sách thương mại DVMT của các nước Thái Lan, Pakistan, Việt Nam, Trung
Quốc, Hồng Kông. Qua đó, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cho các
nước này trong việc thực hiện các cam kết về mở cửa thị trường DVMT. Nghiên cứu
này c ng đã đề cập đến những nguyên tắc của việc mở cửa thị trường DVMT và
những phương thức trao đổi DVMT mà các nước nói trên cần lựa chọn trong quá trình
thực hiện cam kết WTO. Kết quả của những nghiên cứu này được nghiên cứu sinh sử
dụng trong Tiểu mục 2.3.1 Chương 2 của Luận án về kinh nghiệm của các nước Thái
Lan, Trung Quốc trong việc thực hiện các chính sách pháp luật có liên quan đến phát
triển DVMT. Những nghiên cứu đó là:
- Sitanon Jesdapipat (2003), An Asian Synthesis on Environmental Services
Trade under GATS and Humen Development, Bangkok. [121]
- Nguyen Thanh Giang (2003), Trade in Environmental Services and Human
Development, Country Case Study of Vietnam, Hanoi. [111]
- Piter Hills (2003), Trade in Environmental Services and Human
Development, Country Case Study of China and Hong Kong Special Administrative
Region. [117]
Một nghiên cứu khác của Trung tâm nghiên cứu Chính sách về kinh tế và môi
trường của Trung Quốc năm 2003 với tiêu đề “Strategy for Trade Liberalization in
Environmental Services in China” [118], trong đó đã phân tích một số chính sách pháp
luật có liên quan đến phát triển thương mại DVMT của Trung Quốc trong quá trình
13
mở cửa tự do hoá thương mại, đề xuất lộ trình mở cửa DVMT và các phương thức trao
đổi dịch vụ này khi Trung Quốc gia nhập WTO. Kết quả nghiên cứu này c ng được
nghiên cứu sinh sử dụng trong Mục 2.3 Chương 2 của Luận án về kinh nghiệm của
Trung Quốc trong việc thực hiện các chính sách pháp luật có liên quan đến phát triển
DVMT và đưa ra gợi mở cho Việt Nam.
Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu khác trên thế giới có nội dung
liên quan đến kinh nghiệm phát triển DVMT như: APEC Committee on Trade and
Invesment (2010), ―Survey on APEC trade libelization in environmental services‖
[104]; OECD (2000), ―The global environmental goods and service industry‖ [115];
OECD/Eurostat (1999), ―Environmental Goods and Services Industry Manual for the
Collection and Analysis of Data,” OECD, Paris [114]; WTO (1998), “Environmental
Services - Background Note by the Secretariat‖, S/C/W/46, 6 July, Geneva [130];
UNCTAD (2003b), ―Environmental Goods and Services in Trade and Sustainable
Development: Note by the Secretariat‖, TD/B/COM.1/EM.21/2, Geneva [126]…
Tại Việt Nam c ng đã có một số nghiên cứu về vấn đề này, cụ thể như sau:
(1) Báo cáo tổng hợp ―Kinh nghiệm quốc tế về phát triển DVMT‖ trong khuôn
khổ dự án “Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ môi trường đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030” năm 2010 do Bộ TN&MT phối hợp với chương trình hỗ trợ hậu
gia nhập WTO thực hiện [15]. Báo cáo nghiên cứu khung pháp lý, kinh nghiệm xây
dựng, chiến lược, định hướng chính sách về phát triển DVMT của một số nước như
EU, Mỹ, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan…đồng thời Báo cáo c ng nghiên cứu kinh
nghiệm về việc quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng về DVMT; Kinh nghiệm về chính
sách mở cửa cho các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài thành lập hiện diện thương mại;
Nghiên cứu kinh nghiệm và mô hình hợp tác công tư trong việc cung cấp các DVMT;
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc phát triển DVMT. Kết quả của nghiên
cứu này được nghiên cứu sinh kế thừa trong Mục 2.3 Chương 2 của Luận án.
(2) Các nghiên cứu trong khuôn khổ dự án hỗ trợ chính sách Thương mại và
Đầu tư của Châu Âu (EU-MUTRAP) với tiêu đề ―Promotion of FDIS in the sector of
environmental goods and services‖ của Tiến sĩ David Luff và các cộng sự gồm Dr.
Nguyen Hoang Minh; Msc. Lai Van Manh; Msc. Dang Thi Phuong Ha năm 2015
[107]. Mục đích của toàn bộ nghiên cứu là hỗ trợ nâng cấp và điều chỉnh khung chính
14
sách nhằm thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều hơn trong lĩnh vực hàng hóa và
dịch vụ môi trường (Environmental Goods and Services - EGS). Dự án này, được chia
làm hai phần nghiên cứu riêng biệt như sau:
Trong phần thứ nhất, nghiên cứu đưa ra những phân tích về các khoản đầu tư hiện
có ở Việt Nam trong lĩnh vực EGS, trong đó phân tích mức đầu tư nội địa và mức đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam trong lĩnh vực EGS. Nghiên cứu c ng đưa ra cái
nhìn tổng quan về thị trường EGS ở Việt Nam, tổng hợp các chính sách và quy định của
pháp luật Việt Nam hiện hành liên quan đến EGS. Phần này, nghiên cứu c ng phân tích
cam kết quốc tế hiện hành như các cam kết trong khuôn khổ APEC, ASEAN, WTO…
đang ảnh hưởng đến chính sách của Việt Nam về EGS trong đầu tư và BVMT.
Phần hai, nghiên cứu đã chỉ ra các cơ hội và thách thức đối với Việt Nam trong
việc thúc đẩy đầu tư lĩnh vực EGS. Dựa vào nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước
thứ 3 về sự phát triển của cơ chế ưu đãi để thu hút đầu tư vào lĩnh vực EGS. Qua đó,
nghiên cứu làm rõ các công cụ, chính sách để thúc đẩy lĩnh vực EGS phát triển và đưa
ra các khuyến nghị đối với Việt Nam trong việc hoàn thiện các chính sách và quy định
pháp luật liên quan đến thúc đẩy EGS.
Đây là một nghiên cứu rất quan trọng mà nghiên cứu sinh đã sử dụng trong
Mục 2.3 Chương 2 của Luận án về kinh nghiệm của một số nước Châu Âu trong việc
sử dụng các cơ chế ưu đãi, hỗ trợ để thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực DVMT và
đưa ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc phát triển DVMT. Đồng
thời, nghiên cứu sinh c ng đã tham khảo một vài khuyến nghị đối với Việt Nam trong
việc hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến phát triển DVMT để đưa ra một
số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về phát triển DVMT ở Việt Nam trong thời
gian tới tại Mục 4.3 Chương 4 của Luận án.
(3) Bài viết ―Một số cam kết quốc tế của Việt Nam liên quan đến phát triển
dịch vụ môi trường‖ của tác giả Võ Thị Kim Tuyến đăng trên tạp chí Dân chủ và Pháp
luật số 11 (308) năm 2017 [97]. Trong đó, tác giả đã phân tích một số cam kết quốc tế
của Việt Nam có liên quan đến phát triển DVMT trong khuôn khổ các tổ chức quốc tế
như WTO, ASEAN, APEC, EU…Tác giả c ng đã đưa ra một số nhận định và đánh
giá sự phù hợp giữa pháp luật Việt Nam với các cam kết quốc tế về DVMT. Kết quả
nghiên cứu đã được nghiên cứu sinh kế thừa trong phần Phụ lục I, II, III của Luận án.
15
(4) Nghiên cứu ―Kinh nghiệm sử dụng công cụ kinh tế trong quản lý chất thải
rắn trên thế giới - Một vài khuyến nghị cho Việt Nam‖ của Trung tâm thông tin và dự
báo kinh tế - xã hội Quốc gia/ Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2015 [11]. Nghiên cứu đã
tổng hợp một số CCKT trong quản lý chất thải rắn và đồng thời chỉ ra kinh nghiệm sử
dụng các CCKT trong quản lý chất thải rắn tại một số quốc gia trên thế giới c ng như
đề xuất một số kiến nghị hiệu quả cho thực tiễn thực hiện quản lý chất thải rắn tại Việt
Nam. Kết quả của nghiên cứu này c ng được nghiên cứu sinh sử dụng trong Mục 2.3
của Luận án về kinh nghiệm sử dụng các CCKT trong phát triển DVMT tại Việt Nam.
(5) Bài viết “Hợp tác công tư trong lĩnh vực dịch vụ môi trường đô thị - Kinh
nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam‖ của Tiến sĩ Trần Ngọc Ngoạn đăng trên Tạp
chí Môi trường số 1 năm 2016 [56]. Bài viết đề cập đến xu hướng phát triển trên thế
giới và kinh nghệm hợp tác công tư của các nước Singapore, Trung Quốc trong
DVMT đô thị và từ đó rút ra bài học cho Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu này được
nghiên cứu sinh tham khảo và sử dụng trong Mục 2.3 của Luận án về kinh nghiệm của
Singapore và Trung Quốc về hợp tác công tư trong phát triển DVMT và bài học cho
Việt Nam trong triển khai áp dụng trên thực tiễn.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu thực trạng pháp luật về phát triển dịch vụ
môi trường ở Việt Nam
(1) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Bộ TN&MT về ―Điều tra, khảo sát,
xây dựng đề án phát triển mạng lưới doanh nghiệp dịch vụ môi trường ở Việt Nam đến
năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020‖ năm 2012 và―Xây dựng, hoàn thiện khung chính
sách, pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam‖ năm 2013 [18], [19]. Có
thể nói đây là những nghiên cứu liên quan trực diện nhất đến đề tài luận án mà nghiên
cứu sinh có thể kế thừa và tham khảo một số nội dung như sau: kết quả Điều tra, khảo
sát việc thực hiện một số chính sách, pháp luật có liên quan đến phát triển DVMT ở
Việt Nam; từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá việc triển khai thực hiện một số
chính sách, pháp luật hiện hành có liên quan đến phát triển DVMT ở Việt Nam; đồng
thời tham khảo kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về chính sách, pháp luật
phát triển DVMT và bài học cho Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ dừng
lại ở cơ sở thực tiễn của việc xây dựng pháp luật về phát triển DVMT mà chưa đề cập
đến các cơ sở lý luận của việc xây dựng pháp luật về phát triển DVMT ở Việt Nam
16
hiện nay, đó là chưa đưa ra được khái niệm về phát triển DVMT, pháp luật về DVMT
và pháp luật về phát triển DVMT, chưa phân định rõ phạm vi điều chỉnh giữa pháp
luật về DVMT với pháp luật về phát triển DVMT, chưa chỉ ra nguyên tắc và yêu cầu
điều chỉnh của pháp luật về phát triển DVMT.
(2) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Bộ Công Thương về ―Điều tra,
đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam. Đề xuất chính sách
phát triển dịch vụ môi trường phù hợp với các cam kết quốc tế trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế‖ do Tiến sĩ Hồ Trung Thanh làm chủ nhiệm đề tài năm 2008
[71]. Nghiên cứu đề cập đến thực trạng phát triển của các loại hình DVMT của Việt
Nam, đồng thời cung cấp thông tin chi tiết về năng lực cạnh tranh, giá cả, phương thức
cung cấp, năng lực cung cấp của các doanh nghiệp trong nước về DVMT, khảo sát chi
tiết toàn bộ các loại hình dịch vụ trên phạm vi cả nước. Đặc biệt, nghiên cứu đề cập
đến những vấn đề liên quan đến việc Việt Nam thực hiện các cam kết mở của thị
trường dịch vụ, đưa ra lộ trình mở cửa, lựa chọn các hình thức cung cấp dịch vụ cho
từng loại hình để từ đó xây dựng các quy định pháp luật tiết chế hoạt động của các loại
hình DVMT của các nước sẽ hoạt động ở nước ta. Đây c ng là một nghiên cứu rất
quan trọng mà nghiên cứu sinh có thể tham khảo về phần thực trạng phát triển DVMT
tại Việt Nam trong thời gian qua giúp nghiên cứu sinh có cái nhìn toàn diện hơn về
bức tranh tổng thể ngành DVMT. Tuy nhiên nghiên cứu này c ng chỉ mới dừng lại ở
góc độ kinh tế môi trường mà chưa phân tích được nhiều về khía cạnh pháp lý.
(3) Báo cáo tổng hợp ―Đánh giá thực trạng DVMT Việt Nam‖ trong khuôn khổ
dự án “Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ môi trường đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030” năm 2010 do Bộ TN&MT phối hợp với chương trình hỗ trợ hậu
gia nhập WTO thực hiện [17]. Báo cáo đưa ra các đánh giá về chính sách phát triển
DVMT của Việt Nam hiện nay từ đó phát hiện những hạn chế, bất cập của những
chính sách này. Đồng thời Báo cáo c ng đưa ra các đánh giá thực trạng năng lực của
các doanh nghiệp cung ứng DVMT Việt Nam và đánh giá nhu cầu về DVMT của Việt
Nam hiện nay và xu hướng trong thời gian tới. Trên cơ sở các phân tích, đánh giá về
chính sách, nhu cầu phát triển DVMT của Việt Nam, Báo cáo đã đề xuất những
khuyến nghị mang tính định hướng chiến lược nhằm mục tiêu phát triển DVMT.
17
(4) Bài viết ―Hiện trạng và chính sách phát triển ngành công nghiệp môi
trường Việt Nam‖ của Thạc sĩ Phạm Sinh Thành, Bộ Công Thương, đăng trên Tạp chí
Môi trường số 10/2015 [72]; Bài viết ―Thực trạng và chính sách phát triển dịch vụ
môi trường ở Việt Nam‖ của Thạc sĩ V Đình Nam, Tổng Cục Môi trường, đăng trên
Tạp chí Môi trường số 1-2/2013 [54]. Các bài viết cung cấp cái nhìn thực trạng và
chính sách của ngành công nghiệp môi trường nói chung, ngành DVMT nói riêng và
đưa ra một số đánh giá, nhận xét có thể tham khảo trong quá trình viết luận án.
(5) Bài viết về “Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường của Việt Nam:
Kết quả thực hiện sau 5 năm - nh ng thành công, thất bại, nguyên nhân và bài học
kinh nghiệm‖ của Thạc sĩ Chu Văn Giáp, Vụ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công
Thương tại Hội thảo về “Tự do hoá thương mại đối với hàng hoá và DVMT” tại Việt
Nam năm 2015 [9]. Bài viết nhấn mạnh: Ngành công nghiệp môi trường của Việt Nam
hiện mới đang ở những bước đi đầu tiên, với số lượng doanh nghiệp ít, năng lực hạn
chế, chưa thực sự phát triển. Một trong những bất cập hiện nay khiến ngành công
nghiệp môi trường chưa phát triển được như kỳ vọng là do thiếu các cơ chế chính
sách, đặc biệt cơ chế chính sách nhằm thúc đẩy chủ trương xã hội hóa và hiện thực hóa
nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả phí”, triệt để xóa bỏ bao cấp trong môi trường.
Đây là những nhận định quan trọng giúp nghiên cứu sinh có được cái nhìn tổng thể về
thực trạng ngành công nghiệp môi trường nói chung trong đó có DVMT nói riêng.
Đồng thời, nghiên cứu sinh c ng tham khảo phần đánh giá về mặt hạn chế của ngành
công nghiệp môi trường hiện nay.
(6) Bài viết ―Xây dựng chính sách phát triển dịch vụ môi trường tại Việt Nam‖
của Thạc sĩ Dương Thị Thanh Xuyến và Tiến sĩ Nguyễn Thị Phương Mai đăng trên
Tạp chí Môi trường số 4/2016 [102]. Bài viết phân tích và chỉ ra các nội dung của
khung chính sách pháp luật về phát triển DVMT ở Việt Nam. Đây là một nghiên cứu
mà nghiên cứu sinh đã tham khảo trong phần xây dựng khung pháp luật về phát triển
DVMT ở Việt Nam hiện nay trong chương 3 của Luận án.
(7) Luận án tiến sĩ luật học: “Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường do các
hoạt động của làng nghề gây ra ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Lê Kim Nguyệt tại
Học viện Khoa học xã hội năm 2015 [57]. Luận án chỉ ra được nhu cầu cần hoàn thiện
pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường do thực tiễn hoạt động của các làng nghề ở
18
Việt Nam hiện nay. Đây là một công trình nghiên cứu cung cấp cái nhìn thực tế liên
quan đến phân ngành dịch vụ xử lý chất thải tại các làng nghề Việt Nam hiện nay mà
nghiên cứu sinh có thể tham khảo…
1.1.4. Các công trình nghiên cứu nhu cầu, quan điểm và giải pháp hoàn
thiện pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề BVMT trong
quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nhằm hướng tới sự phát triển bền vững của
Việt Nam. Tiêu biểu là một số bài viết dưới góc độ kinh tế môi trường như: (1) Sách
―Kinh tế hóa lĩnh vực môi trường: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn‖ do Nhà xuất bản
Tư pháp xuất bản năm 2011 – Sách được xuất bản trong khuôn khổ hợp tác giữa Tổng
cục Môi trường, Viện Khoa học Quản lý môi trường và Hợp phần Kiểm soát ô nhiễm tại
các khu vực đông dân nghèo - PCDA do PGS.TS. Phạm Văn Lợi chủ biên. Cuốn sách
làm rõ hơn khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc và nội dung của kinh tế hóa lĩnh vực môi
trường, đồng thời làm rõ những vướng mắc, bất cập trong quá trình triển khai, để từ đó
có thể kiến nghị, đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh kinh tế hóa lĩnh vực môi
trường; Sách “Chính sách công nghiệp định hướng phát triển bền v ng – nh ng vấn đề
lý luận và kinh nghiệm thế giới‖ do Tiến sĩ Trần Ngọc Ngoạn chủ biên của nhà xuất bản
Khoa học xã hội năm 2008; Sách “Giáo trình kinh tế môi trường‖ do Giáo sư Hoàng
Xuân Cơ chủ biên của nhà xuất bản Giáo dục năm 2005... [52],[55],[45]. Đây là những
nghiên cứu làm nền tảng cho việc đưa ra các quan điểm, định hướng phát triển DVMT
trong quá trình hướng tới phát triển bền vững của nước ta.
(2) Bài viết ―International experience in trade liberalization negotiation for
environmental goods and services: Lesson learnt and options for Viet Nam‖ của Tiến
sĩ David Luff - Chuyên gia Dự án EU-MUTRAP năm 2015 tại Hội thảo về “Tự do hoá
thương mại đối với hàng hoá và DVMT” tại Việt Nam [107]. Bài viết chia sẻ về kinh
nghiệm quốc tế trong đàm phán tự do hóa thương mại đối với hàng hóa và DVMT.
Qua đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: cần phải áp dụng chiến lược đàm
phán thương mại phù hợp để tham gia đàm phán có hiệu quả, cần lập danh mục các
sản phẩm sẽ được giảm thuế, có thể xác định theo nhu cầu sử dụng địa phương hoặc
lợi thế so sánh. Kết quả nghiên cứu này c ng được nghiên cứu sinh tham khảo để định
19
hướng trong việc hoàn thiện pháp luật về phát triển DVMT tại Việt Nam phù hợp với
các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia và xu thế chung của thế giới.
(3) Tài liệu chương trình hội thảo, triển lãm quốc gia về sản phẩm công nghiệp
môi trường trong ngành Công Thương năm 2014, trong đó có các bài viết: Một số kết
quả thực hiện Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường giai đoạn 2011 -2015,
định hướng phát triển giai đoạn 2016 -2020 của Tiến sĩ Nguyễn Huy Hoàn, Vụ Khoa
học và Công Nghệ, Bộ Công Thương; Tình hình phát triển công nghiệp môi trường và
sản suất sản phẩm công nghiệp môi trường của Tiến sĩ Dương Đình Giám, Viện
nghiên cứu chiến lược chính sách Công nghiệp, Bộ Công Thương; Hợp tác quốc tế để
phát triển công nghiệp môi trường ở Việt Nam của Tổng cục Môi Trường, Bộ
TN&MT; Một số kinh nghiệm từ vấn đề phát triển công nghiệp môi trường trên thế
giới của tác giả Huỳnh Trung Hải, Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường, Đại học
Bách khoa Hà Nội [8]…Các bài viết đề cập đến hiện trạng phát triển ngành công
nghiệp môi trường của Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp DVMT nói riêng
thông qua kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá các số liệu thực tế và từ kinh nghiệm
phát triển ngành công nghiệp môi trường của một số nước trên thế giới, các tác giả đưa
ra các giải pháp nhằm phát triển ngành công nghiệp môi trường trong đó có DVMT.
Đây là những nghiên cứu mà nghiên cứu sinh có thể kế thừa về kinh nghiệm của các
nước trong phát triển DVMT và phần giải pháp phát triển DVMT dưới góc độ pháp lý.
(4) Bài viết ―Thực trạng các chính sách, pháp luật liên quan đến phát triển
dịch vụ môi trường của Việt Nam hiện nay và một số kiến nghị‖ của tác giả Võ Thị
Kim Tuyến đăng trên Tạp chí Công Thương số 08 năm 2017 [95]. Bài viết phân tích
một số chính sách, pháp luật nhằm hỗ trợ phát triển DVMT hiện nay nhằm chỉ ra điểm
hạn chế, bất cập. Từ đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách,
pháp luật về phát triển DVMT của Việt Nam trong thời gian tới.
(5) Bài viết ―Phát triển ngành DVMT của Việt Nam trong hội nhập quốc tế‖
của Tiến sĩ Phạm Nguyên Minh cùng các tác giả Ths.Trần Huy Hoàn và Ths. Võ Thị
Kim Tuyến trong sách chuyên khảo “Một số vấn đề thương mại và logistics ở Việt
Nam thời kỳ đổi mới 1986 – 2016” năm 2016 của Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
[53]. Bài viết đã đưa ra khái niệm và phân loại về DVMT trên thế giới và của Việt
Nam, đồng thời bài viết c ng đã đưa ra những đánh giá, nhận định về thực trạng phát
20
triển DVMT ở Việt Nam và các chính sách hỗ trợ phát triển DVMT. Qua đó, đưa ra
một số khuyến nghị và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển DVMT ở Việt Nam.
(6) Bài viết ―Các cam kết quốc tế về tự do hoá thương mại đối với hàng hoá và
dịch vụ môi trường của Việt Nam‖ của Thạc sĩ Trần Huy Hoàn - Chuyên gia Dự án
EU-MUTRAP, tài liệu Hội thảo về Tự do hoá thương mại đối với hàng hoá và DVMT
tại Việt Nam năm 2015 [9]. Bài viết chỉ ra những cơ hội nhưng c ng không ít thách
thức khi Việt Nam tham gia vào các cam kết quốc tế về tự do hóa thương mại đối với
hàng hóa và DVMT. Theo đó, Việt Nam sẽ được đề xuất danh mục và mô hình đàm
phán có lợi cho quốc gia. Đây là một nghiên cứu mà luận án có thể tham khảo về phần
hội nhập quốc tế trong lĩnh vực DVMT để từ đó đưa ra những khuyến nghị cho Việt
Nam trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về DVMT phù hợp với các cam kết
quốc tế mà Việt Nam đã tham gia...
(7) Bài viết ―Điều chỉnh pháp luật về phát triển công nghiệp môi trường tại
Việt Nam – Nhu cầu và định hướng” của tác giả V Thị Duyên Thủy đăng trên Tạp
chí Dân chủ và Pháp luật số 10 (295) năm 2016 [73]. Trong bài viết này, tác giả đã
phân tích những nhu cầu và định hướng điều chỉnh pháp luật về phát triển công nghiệp
môi trường tại Việt Nam hiện nay. Đây là một nghiên cứu mà nghiên cứu sinh có thể
tham khảo trong Chương 4 của Luận án về nhu cầu, định hướng điều chỉnh pháp luật
về phát triển công nghiệp môi trường nói chung, DVMT nói riêng…
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Qua tổng quan về tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước liên quan đến chủ
đề của luận án mà nghiên cứu sinh tiếp cận được, có thể đưa ra một số đánh giá, nhận
định như sau:
1.2.1. Những thành tựu trong nghiên cứu mà luận án kế thừa và tiếp tục
phát triển
Hiện nay, các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế và xã hội đang được hoàn
thiện và đổi mới theo hướng phục vụ các mục tiêu phát triển bền vững của đất nước,
cùng với những nhận thức về BVMT của các cộng đồng dân cư trong xã hội đang dần
được nâng cao sẽ tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển ngành DVMT trong
tương lai. Ở Việt Nam, ngành DVMT hiện còn rất mới mẻ, chỉ mới được luật hóa
trong Luật BVMT năm 2005. Nhưng phải đến Luật BVMT năm 2014 thì các quy định
21
pháp luật về phát triển DVMT mới thật sự đi vào cuộc sống. Trong đó, tại Điều 6 quy
định về những hoạt động BVMT được khuyến khích và tại Điều 150 quy định các lĩnh
vực DVMT cụ thể cần được quan tâm phát triển. Những quy định này đã tạo cơ sở
pháp lý cho việc nghiên cứu và tổ chức thực hiện trong thực tiễn. Tuy còn mới mẻ
nhưng từ khi có cơ sở pháp lý, việc nghiên cứu và tổ chức áp dụng các quy định về
phát triển ngành DVMT đã được tích cực triển khai và đã đem lại những kết quả tác
động tích cực ban đầu, cụ thể là:
Thứ nhất, dưới góc độ kinh tế môi trường, các công trình khoa học nêu trên đã
làm rõ được bản chất kinh tế của ngành DVMT. Trong đó, cơ sở lý thuyết về phát triển
bền vững làm nền tảng để phát triển DVMT. Đây c ng là cơ sở quan trọng cho nghiên
cứu sinh đánh giá về ngành DVMT dưới góc độ pháp lý.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu nêu trên đã đưa ra các quan điểm về DVMT
của các tổ chức quốc tế và đồng thời c ng đã chỉ ra các đặc điểm, vài trò và phân loại
DVMT. Trong đó, khái niệm DVMT của OECD được nghiên cứu sinh kế thừa và phát
triển. Đây c ng là cơ sở lý luận làm tiền đề để nghiên cứu sinh tiếp tục phát triển các
khái niệm về phát triển DVMT, pháp luật về DVMT, pháp luật về phát triển DVMT.
Thứ ba, các nghiên cứu nêu trên đã mô tả được một phần bức tranh tổng thể
thực trạng pháp luật về phát triển DVMT và thực tiễn thực hiện pháp luật về phát triển
DVMT tại Việt Nam trong thời gian qua. Đồng thời các nghiên cứu c ng đã chỉ ra các
cam kết quốc tế có liên quan đến phát triển DVMT của Việt Nam để từ đó đưa ra
những đánh giá sự phù hợp giữa các cam kết quốc tế đó với pháp luật về phát triển
DVMT của Việt Nam hay không để có sự điều chỉnh cho phù hợp.
Thứ tư, các bài viết, công trình nghiên cứu trên đã phần nào đưa ra được một số
nhận định, đánh giá chung về thực trạng pháp luật về phát triển DVMT của Việt Nam
và qua đó đóng góp một số giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật về phát triển
DVMT của Việt Nam dưới nhiều góc độ khác nhau.
Thứ năm, các bài viết, công trình nghiên cứu nêu trên c ng đã phần nào chỉ ra
các quy định pháp luật liên quan đến phát triển DVMT của một số quốc gia trên thế
giới và gợi mở một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Đây là những nghiên cứu
mà nghiên cứu sinh sẽ kế thừa trong quá trình triển khai luận án.
22
1.2.2. Các vấn đề còn bỏ ngỏ hoặc chưa được giải quyết thấu đáo cần tiếp tục
nghiên cứu
Qua phần tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án có thể
nhận định rằng, các nghiên cứu nêu trên chỉ mới dừng lại ở góc độ lý luận của ngành
kinh tế môi trường mà chưa đi sâu nghiên cứu dưới góc độ pháp luật về DVMT. Do
vậy vẫn còn rất nhiều vấn đề về phát triển DVMT dưới góc độ pháp luật mà nghiên
cứu sinh sẽ tiếp tục triển khai nghiên cứu trong luận án. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, do mục đích và khuôn khổ nghiên cứu khác nhau nên nhìn chung các
bài viết, công trình nghiên cứu nêu trên vẫn chưa giải quyết được tất cả các vấn đề
mang tính lý luận, thực trạng và giải pháp để hoàn thiện pháp luật về phát triển DVMT
của Việt Nam.
Thứ hai, dưới góc độ pháp luật, các công trình và bài viết nêu trên chỉ dừng lại
ở việc mô tả, diễn giải thực trạng pháp luật về phát triển DVMT mà chưa đưa ra được
các vấn đề lý luận về pháp luật phát triển DVMT. Cụ thể là: chưa đưa ra được quan
điểm về phát triển DVMT, pháp luật về DVMT, pháp luật về phát triển DVMT; phân
biệt pháp luật về DVMT với pháp luật về phát triển DVMT; nguyên tắc điều chỉnh
pháp luật về phát triển DVMT; nội dung cơ bản của pháp luật về phát triển DVMT;
các yêu cầu điều chỉnh pháp luật về phát triển DVMT…? Đây là những vấn đề lý luận
hết sức quan trọng làm tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo của luận án mà nghiên cứu
sinh sẽ triển khai nghiên cứu.
Thứ ba, những phân tích, đánh giá các quy định pháp luật về phát triển DVMT
ở Việt Nam trong các công trình nghiên cứu nêu trên hiện nay đa số không còn phù
hợp bởi từ khi Luật BVMT năm 2014 có hiệu lực đến nay thì một loạt các văn bản quy
phạm pháp luật mới ban hành theo đã sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các quy định c
về phát triển DVMT. Do đó, nghiên cứu sinh sẽ tiếp tục cập nhật, nghiên cứu và phân
tích các quy định pháp luật mới ban hành.
Thứ tư, hiện nay ở Việt Nam c ng chưa có một công trình nghiên cứu nào phân
tích và đánh giá một cách toàn diện và đầy đủ thực trạng pháp luật về phát triển DVMT
để từ đó đưa ra các giải pháp tổng thể nhằm hoàn thiện pháp luật về phát triển DVMT.
Như vậy, có thể kết luận rằng, ở Việt Nam cho đến nay chưa có một công trình
khoa học nào nghiên cứu “Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
hiện nay” một cách đầy đủ và toàn diện cả về mặt lý luận và thực tiễn.
23
1.3. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu của đề tài luận án
1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Luận án được triển khai với các câu hỏi về khía cạnh lý luận, khía cạnh pháp
luật thực định để làm rõ mục đích của luận án đó là:
Thứ nhất, dịch vụ môi trường là gì ? Bao gồm những loại hình DVMT nào ?
Đặc điểm của ngành DVMT ? Vai trò của ngành DVMT ?
Thứ hai, pháp luật về DVMT được hiểu như thế nào ? Phạm vi điều chỉnh của
pháp luật về DVMT ?
Thứ ba, phát triển DVMT là gì ? Tại sao phải phát triển DVMT ? Pháp luật về
phát triển DVMT được hiểu như thế nào ? Phạm vi điều chỉnh của pháp luật về phát
triển DVMT ?
Thứ tư, nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về phát triển DVMT ? Nội dung cơ bản
của pháp luật về phát triển DVMT ?
Thứ năm, yêu cầu điều chỉnh, nguồn của pháp luật về phát triển DVMT ?
Thứ sáu, kinh nghiệm xây dựng khung pháp luật về phát triển DVMT của một
số nước trên thế giới như thế nào? Gợi mở như thế nào đối với Việt Nam ?
Thứ bảy, thực trạng các quy định pháp luật về phát triển DVMT ở Việt Nam
như thế nào ?
Thứ tám, thực tiễn thực hiện pháp luật về phát triển DVMT ở Việt Nam trong
thời gian qua ra sao ?
Thứ chín, nhu cầu, quan điểm nào đặt ra đối với việc hoàn thiện pháp luật về
phát triển DVMT ở Việt Nam ?
Thứ mười, giải pháp nào cho việc hoàn thiện pháp luật về phát triển DVMT ở
Việt Nam ?
1.3.2. Lý thuyết nghiên cứu của đề tài
Luận án được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc về điều hòa xung đột giữa
tăng trưởng kinh tế và BVMT trong nền kinh tế thị trường. Đó là hai nguyên tắc trong
BVMT: nguyên tắc ―Người gây ô nhiễm phải trả tiền‖ (PPP) và nguyên tắc ―Người
thụ hưởng phải trả tiền‖ (BPP). Những nguyên tắc này thể hiện bản chất của quan hệ
pháp lý trong lĩnh vực môi trường (mang tính bắt buộc hay tự nguyện; vai trò của Nhà
nước, xã hội và doanh nghiệp). Ngoài ra, Luận án còn sử dụng những nguyên tắc như:
24
bảo đảm phát triển bền vững, bảo đảm quyền được sống trong môi trường trong lành,
phát triển dịch vụ môi trường theo quy luật kinh tế thị trường…
Luận án c ng được thực hiện trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc một số quan điểm
của các tổ chức quốc tế như OECD, WTO về khái niệm và phân loại DVMT, kinh
nghiệm của các nước trên thế giới về phát triển DVMT.
Ngoài ra, Luận án còn căn cứ trên cơ sở lý thuyết của phát triển dịch vụ nói
chung và DVMT nói riêng trong nền kinh tế thị trường; lý thuyết về khung pháp lý về
phát triển DVMT trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế…
1.3.3. Giả thuyết nghiên cứu của đề tài
Hiện nay trên thế giới c ng như ở Việt Nam chưa có một khái niệm chung và
thống nhất về DVMT c ng như pháp luật về phát triển DVMT. Do đó, trong khuôn
khổ của một luận án tiến sĩ luật học, khái niệm DVMT của OECD sẽ được nghiên cứu
sinh kế thừa và phát triển.
- Cơ sở lý luận của pháp luật về phát triển DVMT chưa được hiểu và nghiên
cứu một cách đầy đủ và toàn diện.
- Các quy định pháp luật về phát triển DVMT ở Việt Nam hiện nay còn bất cập,
thiếu sót, tản mạn và chưa có tính hệ thống.
- Thực trạng áp dụng, thực hiện pháp luật về phát triển DVMT còn gặp nhiều
khó khăn và vướng mắc trong quá trình triển khai.
- Chưa có quan điểm, mục tiêu rõ ràng, xuyên suốt, lâu dài về phát triển
DVMT. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về phát triển DVMT còn thiếu đồng bộ,
chưa đầy đủ và hợp lý; thiếu các giải pháp mang tính đặc thù để khắc phục những hạn
chế và bảo đảm thực hiện pháp luật về phát triển DVMT.
25
Kết luận Chƣơng 1
Trên cơ sở việc tìm hiểu và đánh giá thực trạng các công trình nghiên cứu đã
công bố trước đây có liên quan đến đề tài luận án, nghiên cứu sinh xác định được các
công trình khoa học trước đây đã ít nhiều giải quyết được một số nội dung liên quan
đến đề tài pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam và trên cơ sở đó làm
nền tảng để kế thừa và phát triển cái mới của đề tài. Qua phân tích có thể thấy:
1. Nghiên cứu về pháp luật phát triển dịch vụ môi trường là vấn đề đã được các
nhà khoa học trên thế giới đặt ra khi mà vấn đề ô nhiễm môi trường đã tạo ra một
thách thức lớn đối với xã hội hiện đại. Phát triển dịch vụ môi trường là một giải pháp
hữu hiệu nhằm bảo vệ môi trường thông qua việc phòng ngừa, ngăn chặn và hạn chế
những hành vi có khả năng gây hại cho môi trường. Việc nghiên cứu đó góp phần
hoàn thiện pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường với đặc thù của mỗi nước trong
từng giai đoạn phát triển.
2. Ở Việt Nam, đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về dịch vụ môi
trường dưới nhiều góc độ khác nhau, trong đó có góc độ pháp lý. Qua phần tổng quan
tình hình nghiên cứu ở Việt Nam, có thể khẳng định cho đến nay chưa có một công
trình khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ thống, đầy đủ và chuyên sâu về mặt lý
luận pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường, để từ đó có cơ sở đưa ra những đánh
giá về thực trạng pháp luật phát triển dịch vụ môi trường của Việt Nam, đồng thời chỉ
ra những bất cập, hạn chế trong quy định pháp luật hiện hành và đề xuất hệ thống các
giải pháp hoàn thiện pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường tại Việt Nam. Với thực
trạng tình hình nghiên cứu đó, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Pháp luật về phát triển
dịch vụ môi trường ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu là không trùng lặp và
hoàn toàn mới so với các công trình khoa học trước đây đã công bố.
3. Những nội dung đã tổng hợp tại Chương 1 là cơ sở để nghiên cứu sinh đi sâu
vào việc phân tích khái niệm về dịch vụ môi trường, phát triển dịch vụ môi trường và
quan niệm pháp luật về dịch vụ môi trường, pháp luật về phát triển dịch vụ môi
trường, c ng như tiếp thu một số kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong việc
xây dựng pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường và từ đó gợi mở cho Việt Nam
được nghiên cứu sinh trình bày trong Chương 2 của Luận án.
26
Chƣơng 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG VÀ
PHÁP LUẬT PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG
Hiện nay, khi mà quan điểm phát triển bền vững đã trở thành một kim chỉ nam
trong việc giải quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội và BVMT thì việc
xác định nghĩa vụ của các chủ thể trong xã hội là một quy luật mang tính khách quan.
Các chủ thể này có thể tự mình thực hiện hoặc thuê các tổ chức, cá nhân khác thực
hiện với hình thức là một loại hình dịch vụ - dịch vụ môi trường. Không giống như các
loại hình dịch vụ “thông thường” khác chỉ chịu sự tác động của quy luật cung – cầu
của nền kinh tế thị trường, DVMT còn là một loại hình dịch vụ công ích nên c ng cần
có sự can thiệp của Nhà nước để đảm bảo các yêu cầu về BVMT. Việc Nhà nước ban
hành những quy định pháp luật nhằm phát triển DVMT với mục đích là nâng cao hiệu
quả thực thi pháp luật môi trường, góp phần bảo đảm quyền được sống trong môi
trường trong lành của người dân là việc làm hết sức cần thiết, nhất là trong bối cảnh
môi trường của nước ta đang bị tàn phá và ô nhiễm nghiêm trọng. Tuy nhiên, sự can
thiệp của Nhà nước đến đâu và những nội dung nào cần để thị trường DVMT tự điều
chỉnh là những câu hỏi lớn mà nghiên cứu sinh luôn đặt ra trong quá trình nghiên cứu
luận án. Để giải quyết những vấn đề này, nghiên cứu sinh cho rằng, trong khuôn khổ
giới hạn của một luận án tiến sĩ luật học, trước hết cần phải làm rõ về mặt lý luận của
―dịch vụ môi trường‖ và ―pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường‖.
2.1. Những vấn đề lý luận về dịch vụ môi trƣờng và phát triển dịch vụ môi trƣờng
2.1.1. Khái niệm về dịch vụ môi trường
Cho đến nay trên thế giới chưa có một định nghĩa thống nhất về DVMT mà chủ
yếu tập trung vào danh mục phân loại được hình thành từ thực tiễn hoạt động kinh
doanh c ng như BVMT của mỗi quốc gia. Phần lớn các quốc gia khi tham gia đàm
phán không bắt buộc phải tuân theo một danh mục về DVMT nào mà có thể tự do sử
dụng hoặc xây dựng cho mình một danh mục riêng nhằm phục vụ mục đích đàm phán
và cam kết thương mại, tùy thuộc vào lợi ích của mình trong đàm phán [36]. Tuy
nhiên, để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh đã xem xét
27
cách phân loại DVMT của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) c ng như định nghĩa
về DVMT của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD).
Hiện tại, trong phân ngành dịch vụ của WTO, dịch vụ môi trường nằm trong số
12 lĩnh vực thuộc Danh mục phân ngành dịch vụ (W120) [92]. Tuy nhiên, WTO c ng
chưa đưa ra được định nghĩa chính xác về từng ngành dịch vụ cho nên nhiều cam kết
trong khuôn khổ WTO được thực hiện dựa trên sự phân loại và định nghĩa của Hệ
thống phân loại sản phẩm trung tâm của Liên Hợp Quốc (CPC). Mỗi ngành dịch vụ
trong WTO đều tương ứng với một mã CPC nhất định. Mỗi mã CPC về một ngành
dịch vụ lại được chia thành các mã CPC chi tiết hơn, với định nghĩa khá đầy đủ về
dịch vụ. Theo CPC có 12 loại hình dịch vụ khác nhau, được gọi là các ngành dịch vụ.
Các ngành dịch vụ này được phân chia thành 160 phân ngành dịch vụ hoặc các hoạt
động dịch vụ riêng lẻ (Số các hoạt động dịch vụ nằm trong các cam kết của GATS ít
hơn một chút) [127]. Trong đó, 12 ngành dịch vụ bao gồm: Dịch vụ kinh doanh (gồm
cả chuyên ngành và máy tính); Dịch vụ truyền thông; Dịch vụ xây dựng và thiết kế có
liên quan; Dịch vụ phân phối; Dịch vụ giáo dục; Dịch vụ môi trƣờng; Dịch vụ tài
chính (gồm cả bảo hiểm và ngân hàng); Dịch vụ liên quan đến sức khỏe và xã hội;
Dịch vụ du lịch và dịch vụ có liên quan; Dịch vụ giải trí, văn hóa và thể thao; Dịch vụ
giao thông và Dịch vụ không thuộc các dịch vụ nói trên.
Như vậy, dịch vụ môi trường được xem là một trong 12 ngành dịch vụ theo sự
phân loại của CPC. Các ngành dịch vụ này lại được phân chia thành các phân ngành
dịch vụ. Ví dụ, dịch vụ du lịch được chia thành các phân ngành như khách sạn và nhà
hàng, công ty du lịch và điều hành du lịch, và dịch vụ du lịch.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế đưa ra một khái niệm rộng hơn, đó là
―ngành môi trường‖. ―Ngành môi trường‖ bao gồm tất cả các loại hình hoạt động để
sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ bắt đầu từ các thiết bị nguồn, các công nghệ làm sạch
và kiểm soát ô nhiễm, tới các dịch vụ kỹ thuật và tái chế [16]. Khái niệm này bao gồm
cả hàng hóa môi trường và dịch vụ môi trường.
Định nghĩa của OECD về DVMT như sau: ―dịch vụ môi trường là nh ng dịch
vụ được cung cấp nhằm quản lý, phòng ngừa, hạn chế, giảm thiểu hoặc khắc phục
nh ng thiệt hại về môi trường nước, không khí, đất, cũng như giải quyết nh ng vấn đề
liên quan đến chất thải, tiếng ồn và hệ sinh thái‖ [116, p.131]. Theo khái niệm này,
28
DVMT sẽ bao gồm: (i) việc quản lý ô nhiễm hoặc xây dựng, lắp đặt thiết bị để quản lý
ô nhiễm, (ii) cung cấp công nghệ và sản phẩm sạch hơn và (iii) cung cấp các công
nghệ và sản phẩm nhằm giảm bớt những rủi ro môi trường, giảm thiểu ô nhiễm và việc
sử dụng các nguồn lực.
Một số thành viên WTO c ng đề xuất định nghĩa về DVMT của riêng mình.
Chẳng hạn, Hoa Kỳ định nghĩa DVMT là các hoạt động dịch vụ tạo ra doanh thu, liên
quan đến việc tuân thủ các quy định về môi trường, đánh giá môi trường, phân tích
môi trường, bảo vệ môi trường, kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải, phục hồi môi
trường, cung cấp các tài nguyên môi trường như nước, vật liệu có thể tái sinh, và năng
lượng; và các hoạt động cải thiện hiệu quả năng lượng và tài nguyên, tăng năng suất,
hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững [130].
Cộng đồng Châu Âu đề xuất mở rộng phạm vi DVMT, bao gồm toàn bộ vòng
đời sử dụng nước (water cycle) và bảo vệ bảo tồn cảnh quan, hệ sinh thái và đa dạng
sinh học. Cách định nghĩa này hiện nhận được sự ủng hộ của Hoa Kỳ, Liên minh Châu
Âu, Canada và Nhật Bản [16].
Ngoài ra, Diễn đàn Thương mại và Phát triển của Liên Hợp Quốc (UNCTAD)
mô tả DVMT bao hàm 4 nhóm chính: (1) dịch vụ hạ tầng môi trường (cốt lõi), gồm
quản lý nước và quản lý chất thải; (2) các dịch vụ như thiết kế, xây dựng, lắp đặt, vận
hành; (3) phục hồi gồm làm sạch địa điểm, phản ứng khẩn cấp đối với các sự cố, phục
hồi, đánh giá; và (4) dịch vụ hỗ trợ môi trường gồm phân tích, giám sát, luật pháp,
tham vấn, kiểm toán, nghiên cứu và phát triển (R&D) [126].
Như vậy, khái niệm về DVMT của WTO dựa trên quan điểm tự do hoá thương
mại, cho nên nó không bao gồm tất cả các loại hình dịch vụ có thể mang lại lợi ích môi
trường. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế khái niệm về DVMT của
WTO là khái niệm phù hợp hơn.
Hiện nay, Việt Nam c ng chưa đưa ra được khái niệm thống nhất về DVMT.
Tuy nhiên, theo khoản 14 Điều 3 của Luật BVMT năm 2014 thì DVMT được hiểu
thông qua khái niệm về ngành công nghiệp môi trường như sau: ―Công nghiệp môi
trường là một ngành kinh tế cung cấp các công nghệ, thiết bị, dịch vụ và sản phẩm
phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường‖. Như vậy, theo Luật BVMT năm 2014 thì
DVMT được xem là một trong hai nội dung quan trọng của ngành công nghiệp môi
29
trường (bao gồm cả hàng hóa môi trường). Nhưng các sản phẩm công nghiệp môi
trường hiện nay c ng chưa có mã ngành kinh tế và mã ngành sản phẩm. Theo Quyết
định số 39/2010/QĐ-TTg ngày 11/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống
ngành sản phẩm Việt Nam thì có thể thấy một số nhóm sản phẩm liên quan đến
DVMT đã được xếp trong nhóm ngành E gồm:
E37: Dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải;
E38: Dịch vụ thu gom, xử lý, thải bỏ và tái chế rác thải;
E39: Dịch vụ xử lý ô nhiễm và các dịch vụ quản lý chất thải [80].
Từ định nghĩa về DVMT của OECD và thực tiễn áp dụng các quy định của
pháp luật về phát triển DVMT ở Việt Nam trong thời gian qua, Nghiên cứu sinh cho
rằng: dịch vụ môi trường có thể được hiểu một cách chung nhất là hoạt động cung cấp
các dịch vụ về bảo vệ môi trường. Hay nói các khác, dịch vụ môi trường là nh ng dịch
vụ được cung cấp nhằm gi gìn, phòng ngừa, hạn chế, giảm thiểu, khắc phục hoặc xử
lý các tác động xấu đến môi trường, qua đó bảo vệ một cách có hiệu quả môi trường
sống của con người.
Xuất phát từ khái niệm về DVMT nêu trên, có thể rút ra bản chất của DVMT
bao gồm những điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, đây là một ngành dịch vụ, vì vậy có đầy đủ các đặc điểm của dịch vụ
nói chung. Tuy nhiên, DVMT chủ yếu được cung cấp theo phương thức hiện diện
thương mại. Do đó, các chính sách pháp luật liên quan tới DVMT thường bao gồm
những quy định hạn chế về quyền sở hữu của phía nước ngoài, loại hình pháp nhân
được phép thành lập, về quyền sở hữu đối với một số tài sản nhất định (như bãi rác, hệ
thống thoát nước thải), về phạm vi hoạt động (như số lượng và địa bàn được phép
thành lập chi nhánh)....
Thứ hai, DVMT là hoạt động có ảnh hưởng rộng rãi và liên quan mật thiết tới
các hoạt động kinh tế khác. DVMT c ng thường được cung cấp song song với những
hàng hoá có liên quan. Ví dụ như khi một nhà cung cấp dịch vụ hoặc một tập đoàn
thường mang theo những hoá chất, nguyên vật liệu và trang thiết bị cần thiết để tiến
hành cung cấp DVMT. Những rào cản đối với nhập khẩu DVMT c ng hạn chế việc
nhập khẩu những hàng hoá cần thiết đi kèm, và do đó c ng tạo ra những rào cản đối
với thương mại hàng hoá.
30
Thứ ba, DVMT là một ngành đòi hỏi nhiều lao động, đặc biệt là những ngành
như thu gom và xử lý rác thải. Do đó, DVMT c ng là một ngành góp phần giải quyết
nhiều công ăn việc làm cho xã hội.
Thứ tư, DVMT còn mang tính chất của một dịch vụ công. Đặc điểm này liên
quan mật thiết tới việc định giá sản phẩm dịch vụ c ng như vai trò của Chính phủ
trong việc đảm bảo công bằng cho người tiêu dùng (mọi đối tượng trong xã hội đều
được tiếp cận bình đẳng tới dịch vụ này). Ngoài ra, do đòi hỏi đầu tư lớn trong việc
xây dựng cơ sở hạ tầng nên vai trò của Chính phủ, đặc biệt là trong lĩnh vực mua sắm
Chính phủ, c ng hết sức quan trọng.
Một vấn đề đáng quan tâm khác liên quan đến DVMT đó là việc Chính phủ của
các nước cung cấp dịch vụ có thể trợ cấp hoặc hỗ trợ cho các nhà xuất khẩu dịch vụ,
tạo ra một lợi thế không bình đẳng trong thương mại quốc tế. Do đó, nhiều nước thành
viên của WTO kiến nghị đưa vấn đề này vào phạm vi điều chỉnh của Hiệp định trợ cấp
và thuế chống đối kháng [16].
2.1.2. Phân loại dịch vụ môi trường
Hiện nay trên thế giới, việc phân loại dịch vụ môi trường chủ yếu theo 2 quan
điểm sau đây:
 Theo cách phân loại của WTO, các dịch vụ môi trường trong GATS bao
gồm 4 phân ngành [130]:
- Các dịch vụ về nước thải (CPC 9401): là các dịch vụ xử lý nước thải chủ yếu
nhằm đẩy nhanh vòng tuần hoàn tự nhiên của nước bị ô nhiễm đến một mức độ chấp
nhận được để có thể đưa trở lại môi trường. Dịch vụ này không bao gồm việc thu gom,
làm sạch và phân phối nước, không bao gồm việc xây dựng, sửa chữa và điều chỉnh
các loại cống thoát...;
- Các dịch vụ về rác thải (CPC 9402): hay còn gọi là dịch vụ chất thải rắn, bao
gồm các dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý các chất thải rắn từ các hộ, các cơ quan,
các cơ sở kinh doanh hay các nhà máy sản xuất, các dịch vụ làm giảm chất thải. Dịch
vụ này không bao gồm việc buôn bán các loại chất thải và phế liệu hoặc các hoạt động
nghiên cứu phát triển có liên quan;
- Dịch vụ vệ sinh và các dịch vụ tương tự (CPC 9403), bao gồm các dịch vụ
quét dọn ngoài trời, làm sạch băng và tuyết, không bao gồm việc làm sạch các toà nhà
hoặc kiểm soát sâu bệnh trong nông nghiệp;
31
- Các DVMT khác (CPC 9404), bao gồm dịch vụ làm sạch không khí bị ô
nhiễm, dịch vụ hạn chế tiếng ồn, dịch vụ bảo vệ thiên nhiên và cảnh quan môi trường.
 Cách phân loại của OECD và EU: dựa trên quan điểm lợi ích môi trường
thay vì 4 phân ngành dịch vụ môi trường hiện tại theo phân loại CPC. Theo đó, DVMT
sẽ dựa trên danh mục mới gồm 7 phân ngành: Nước sinh hoạt và quản lý nước thải;
Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại; Bảo vệ khí quyển và khí hậu; Khôi phục và
làm sạch đất, nước; Giảm độ rung và tiếng ồn; Bảo vệ đa dạng sinh học và cảnh quan
môi trường; Các dịch vụ hỗ trợ và dịch vụ môi trường khác [114].
Theo cách phân loại của OECD và EU, dịch vụ môi trường được đặt trong
ngành công nghiệp môi trường có tính linh hoạt và gắn kết cao. Ngành công nghiệp
môi trường bao gồm các hoạt động dịch vụ liên quan tới quản lý ô nhiễm, xây dựng và
lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho mục đích quản lý ô nhiễm, lắp đặt và vận hành các
công nghệ và sản phẩm sạch hơn, các công nghệ và sản phẩm nhằm làm giảm rủi ro và
giảm thiểu sự ô nhiễm c ng như lãng phí các nguồn lực. Trong đó, DVMT được xác
định là những dịch vụ được cung cấp để quản lý, ngăn chặn, hạn chế, giảm thiểu hoặc
khắc phục những thiệt hại môi trường xảy ra đối với đất, nước, không khí, c ng như
những vấn đề liên quan tới chất thải, tiếng ồn và hệ sinh thái.
Phương pháp phân loại này khác hẳn với phương pháp phân loại của GATS
(xem thêm phụ lục I). Cách phân loại DVMT của GATS tương đối hạn chế hơn, tập
trung nhiều hơn vào những dịch vụ liên quan tới việc xử lý các hậu quả về môi trường
(cách tiếp cận cuối đường ống, tiếng Anh được gọi là “end-of-pipe” approach) chứ
không mở rộng ra các dịch vụ phòng ngừa ô nhiễm hay quản lý bền vững các nguồn
lực. Đồng thời, phân loại của GATS c ng chỉ bao gồm các loại hình dịch vụ được
cung cấp trong quá trình hoạt động của các trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng, nhưng
không liên quan tới các dịch vụ như thiết kế, tư vấn thiết kế, nghiên cứu và phát triển,
c ng như các dịch vụ tư vấn cần thiết để xây dựng và nâng cấp các trang thiết bị này.
GATS c ng chỉ quan tâm tới các dịch vụ được cung cấp cho cộng đồng mà không
quan tâm tới các DVMT được cung cấp trực tiếp cho các ngành môi trường.
 Tại Việt Nam, theo số liệu được thống kê dựa trên phân ngành kinh tế quốc
dân do Tổng cục Thống kê soạn thảo thì nền kinh tế Việt Nam được chia làm 3 lĩnh
vực chính: (1) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; (2) Công nghiệp và xây dựng; (3)
dịch vụ. Trong đó, bao gồm các ngành sau: thương nghiệp, sửa chữa phương tiện vận
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam

More Related Content

What's hot

Bài Giảng Luật Hôn Nhân Và Gia Đình
Bài Giảng Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Bài Giảng Luật Hôn Nhân Và Gia Đình
Bài Giảng Luật Hôn Nhân Và Gia Đình nataliej4
 
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...luanvantrust
 
Báo cáo về đơn vị thực tập
Báo cáo về đơn vị thực tậpBáo cáo về đơn vị thực tập
Báo cáo về đơn vị thực tậpnguyendaiphong
 
Bài giảng Cho Thuê Tài Chính - ĐH Ngoại Thương HN
Bài giảng Cho Thuê Tài Chính - ĐH Ngoại Thương HNBài giảng Cho Thuê Tài Chính - ĐH Ngoại Thương HN
Bài giảng Cho Thuê Tài Chính - ĐH Ngoại Thương HNdissapointed
 
Bài ppt shtt qt
Bài ppt shtt qtBài ppt shtt qt
Bài ppt shtt qtMinKi Ken
 
Bài thảo luận Luật kinh tế
Bài thảo luận Luật kinh tếBài thảo luận Luật kinh tế
Bài thảo luận Luật kinh tếKim Trương
 
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docx
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docxBÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docx
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docxLongaoVn
 

What's hot (20)

Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lậpLuận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
 
Đề tài Hợp đồng thương mại điện tử
Đề tài Hợp đồng thương mại điện tửĐề tài Hợp đồng thương mại điện tử
Đề tài Hợp đồng thương mại điện tử
 
Bài Giảng Luật Hôn Nhân Và Gia Đình
Bài Giảng Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Bài Giảng Luật Hôn Nhân Và Gia Đình
Bài Giảng Luật Hôn Nhân Và Gia Đình
 
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
 
Báo cáo về đơn vị thực tập
Báo cáo về đơn vị thực tậpBáo cáo về đơn vị thực tập
Báo cáo về đơn vị thực tập
 
Bài giảng Cho Thuê Tài Chính - ĐH Ngoại Thương HN
Bài giảng Cho Thuê Tài Chính - ĐH Ngoại Thương HNBài giảng Cho Thuê Tài Chính - ĐH Ngoại Thương HN
Bài giảng Cho Thuê Tài Chính - ĐH Ngoại Thương HN
 
Phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại, HOT
Phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại, HOTPhương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại, HOT
Phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong WTO
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong WTOLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong WTO
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong WTO
 
Luận văn: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt Nam
Luận văn: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt NamLuận văn: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt Nam
Luận văn: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuấtLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
 
Bài ppt shtt qt
Bài ppt shtt qtBài ppt shtt qt
Bài ppt shtt qt
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ trên biển
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ trên biểnLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ trên biển
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ trên biển
 
Bài thảo luận Luật kinh tế
Bài thảo luận Luật kinh tếBài thảo luận Luật kinh tế
Bài thảo luận Luật kinh tế
 
BÀI MẪU Tiểu luận về ô nhiễm môi trường, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận về ô nhiễm môi trường, HAYBÀI MẪU Tiểu luận về ô nhiễm môi trường, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận về ô nhiễm môi trường, HAY
 
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại họcLuận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
 
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docx
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docxBÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docx
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docx
 
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
 
BÁO CÁO THỰC TẬP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
BÁO CÁO THỰC TẬP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCHBÁO CÁO THỰC TẬP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
BÁO CÁO THỰC TẬP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
 

Similar to Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam

Luận án: Pháp luật về phí bảo vệ môi trường tại TP Đà Nẵng - Gửi miễn phí qua...
Luận án: Pháp luật về phí bảo vệ môi trường tại TP Đà Nẵng - Gửi miễn phí qua...Luận án: Pháp luật về phí bảo vệ môi trường tại TP Đà Nẵng - Gửi miễn phí qua...
Luận án: Pháp luật về phí bảo vệ môi trường tại TP Đà Nẵng - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...anh hieu
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
BÀI TẬP LỚN SỐ 2 LA SEN VŨ quy hoạch đô thị xanh.pptx
BÀI TẬP LỚN SỐ 2 LA SEN VŨ quy hoạch đô thị xanh.pptxBÀI TẬP LỚN SỐ 2 LA SEN VŨ quy hoạch đô thị xanh.pptx
BÀI TẬP LỚN SỐ 2 LA SEN VŨ quy hoạch đô thị xanh.pptxDaiNguyen680374
 
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...anh hieu
 
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...anh hieu
 
Chuong 8 chinh sach va quan ly moi truong
Chuong 8 chinh sach va quan ly moi truongChuong 8 chinh sach va quan ly moi truong
Chuong 8 chinh sach va quan ly moi truongLong Hoang Van
 
Tính tất yếu.pptx
Tính tất yếu.pptxTính tất yếu.pptx
Tính tất yếu.pptxDimPhc24
 

Similar to Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam (20)

Khoá Luận Pháp Luật Về Đánh Giá Tác Động Môi Trường – Lý Luận Và Thực Tiễn.
Khoá Luận Pháp Luật Về Đánh Giá Tác Động Môi Trường – Lý Luận Và Thực Tiễn.Khoá Luận Pháp Luật Về Đánh Giá Tác Động Môi Trường – Lý Luận Và Thực Tiễn.
Khoá Luận Pháp Luật Về Đánh Giá Tác Động Môi Trường – Lý Luận Và Thực Tiễn.
 
Luận văn: Pháp luật về nước thải công nghiệp ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về nước thải công nghiệp ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về nước thải công nghiệp ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về nước thải công nghiệp ở Việt Nam, HAY
 
Luận án: Pháp luật về phí bảo vệ môi trường tại TP Đà Nẵng - Gửi miễn phí qua...
Luận án: Pháp luật về phí bảo vệ môi trường tại TP Đà Nẵng - Gửi miễn phí qua...Luận án: Pháp luật về phí bảo vệ môi trường tại TP Đà Nẵng - Gửi miễn phí qua...
Luận án: Pháp luật về phí bảo vệ môi trường tại TP Đà Nẵng - Gửi miễn phí qua...
 
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
 
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOTĐề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
 
Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội
Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà NộiVai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội
Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội
 
Luận Văn Đầu Tư Xây Dựng Dây Chuyền 2 Nhà Máy Bột Mỳ Bảo Phước.doc
Luận Văn Đầu Tư Xây Dựng Dây Chuyền 2 Nhà Máy Bột Mỳ Bảo Phước.docLuận Văn Đầu Tư Xây Dựng Dây Chuyền 2 Nhà Máy Bột Mỳ Bảo Phước.doc
Luận Văn Đầu Tư Xây Dựng Dây Chuyền 2 Nhà Máy Bột Mỳ Bảo Phước.doc
 
BÀI TẬP LỚN SỐ 2 LA SEN VŨ quy hoạch đô thị xanh.pptx
BÀI TẬP LỚN SỐ 2 LA SEN VŨ quy hoạch đô thị xanh.pptxBÀI TẬP LỚN SỐ 2 LA SEN VŨ quy hoạch đô thị xanh.pptx
BÀI TẬP LỚN SỐ 2 LA SEN VŨ quy hoạch đô thị xanh.pptx
 
Môi trường
Môi trường Môi trường
Môi trường
 
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
 
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
 
Luận án: Cơ chế pháp lý trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam, HAY
Luận án: Cơ chế pháp lý trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam, HAYLuận án: Cơ chế pháp lý trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam, HAY
Luận án: Cơ chế pháp lý trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Pháp lý về sự tham gia của tổ chức trong bảo vệ môi trường
Đề tài: Pháp lý về sự tham gia của tổ chức trong bảo vệ môi trườngĐề tài: Pháp lý về sự tham gia của tổ chức trong bảo vệ môi trường
Đề tài: Pháp lý về sự tham gia của tổ chức trong bảo vệ môi trường
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Cho Vay Kinh Doanh Bất Động Sản Tại Ngân Hàng HDBank
Chuyên Đề Tốt Nghiệp  Cho Vay Kinh Doanh Bất Động Sản Tại Ngân Hàng HDBank Chuyên Đề Tốt Nghiệp  Cho Vay Kinh Doanh Bất Động Sản Tại Ngân Hàng HDBank
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Cho Vay Kinh Doanh Bất Động Sản Tại Ngân Hàng HDBank
 
Chuong 8 chinh sach va quan ly moi truong
Chuong 8 chinh sach va quan ly moi truongChuong 8 chinh sach va quan ly moi truong
Chuong 8 chinh sach va quan ly moi truong
 
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về ô nhiễm không khí, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về ô nhiễm không khí, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về ô nhiễm không khí, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về ô nhiễm không khí, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải y tế tại Hà Nội, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải y tế tại Hà Nội, HOT, 9đLuận văn: Pháp luật về quản lý chất thải y tế tại Hà Nội, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải y tế tại Hà Nội, HOT, 9đ
 
Tính tất yếu.pptx
Tính tất yếu.pptxTính tất yếu.pptx
Tính tất yếu.pptx
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Luận án: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ THỊ KIM TUYẾN PHÁP LUẬT VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật Kinh tế Mã số : 938.01.07 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Dƣơng Đăng Huệ HÀ NỘI, 2018
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án là công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu nêu trong Luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Các số liệu và trích dẫn trong Luận án đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Võ Thị Kim Tuyến
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU PHÁP LUẬT VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG... 8 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án ......................................................................... 8 1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án............................................... 20 1.3. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu của đề tài luận án .................................................................... 23 Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG VÀ .................. 26 PHÁP LUẬT PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG .................................................... 26 2.1. Những vấn đề lý luận về dịch vụ môi trường và phát triển dịch vụ môi trường................. 26 2.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật phát triển dịch vụ môi trường ..................................... 35 2.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia về pháp luật phát triển dịch vụ môi trường và gợi mở cho Việt Nam ............................................................................................................ 48 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG Ở VIỆT NAM ............................................................................................... 70 3.1. Thực trạng các quy định pháp luật về chính sách bảo vệ môi trường liên quan đến phát triển dịch vụ môi trường..................................................................................................... 70 3.2. Thực trạng các quy định pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ phát triển dịch vụ môi trường .......... 76 3.3. Thực trạng các quy định pháp luật về quản lý chất lượng dịch vụ môi trường .................. 86 3.4. Thực trạng các quy định pháp luật về giá dịch vụ môi trường .........................................113 Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG Ở VIỆT NAM .............................................................122 4.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam hiện nay ....122 4.2. Quan điểm và mục tiêu hoàn thiện pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam ...............................................................................................................................124 4.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam hiện nay..127 KẾT LUẬN .............................................................................................................................146 NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ......................................................................................................................149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................150
  • 4. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT 1. Tiếng Anh Chữ viết tắt Giải nghĩa tiếng Anh Giải nghĩa tiếng Việt APEC Asia-Pacific Economic Cooperation Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương ASEAN The Association of South East Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BPP Beneficiary Pay Principle Nguyên tắc người hưởng lợi từ tài nguyên, môi trường phải có nghĩa vụ đóng góp chi phí CPC Central Product Classification Hệ thống phân loại sản phẩm chủ yếu của LHQ EGS Environmental Goods and Services Hàng hóa và dịch vụ môi trường EIA Environmental Impact Assessment Đánh giá tác động môi trường EU European Union Liên minh Châu Âu FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FTA Free Trade Agreement Hiệp định Thương mại tự do GATS General Agreement on Trade in Services Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ GATT General Agreement on Tariffs and Trade Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội ISO International Standardization Organization Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế IUCN International Union for Conservation of Nature Hiệp hội bảo tồn tài nguyên thiên nhiên quốc tế NEPA National Environment Policy Act Luật chính sách môi trường quốc gia ODA Official Development Assistance Viện trợ phát triển chính thức
  • 5. OECD Organization for Economic Co-operation and Development Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế PPP Polluter Pays Principle Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả chi phí SPS Sanitary and Phytosanitary Standards Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn và kiểm dịch TBT Technical Barriers to Trade Hàng rào kỹ thuật trong thương mại UNCSD United Nations Commission on Sustainable Development Ủy ban của Liên hợp quốc về phát triển bền vững UNCTAD United Nations Conference on Trade and Development Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên hợp quốc UNDP United Nations Development Programme Chương trình phát triển của Liên hợp quốc UNEP United Nations Environment Program Chương trình môi trường của Liên hợp quốc WCED United Nations Commission on Environment and Development Ủy ban của Liên hợp quốc về môi trường và phát triển WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới 2. Tiếng Việt Chữ viết tắt Giải nghĩa tiếng Việt BVMT Bảo vệ môi trường CCKT Công cụ kinh tế CGCN Chuyển giao công nghệ CTNH Chất thải nguy hại CTRCN Chất thải rắn công nghiệp CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt DVMT Dịch vụ môi trường ĐMC Đánh giá môi trường chiến lược ĐTM Đánh giá tác động môi trường GTGT Giá trị gia tăng QCKT Quy chuẩn kỹ thuật QTMT Quan trắc môi trường TN&MT Tài Nguyên và Môi trường UBND Ủy ban nhân dân
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Môi trường hiện nay đang là một vấn đề sống còn của mọi quốc gia, mọi dân tộc, dù là quốc gia phát triển hay quốc gia đang phát triển. Sự ô nhiễm, suy thoái và những sự cố môi trường diễn ra ngày càng ở mức độ cao đang đặt con người trước những nguy cơ, hiểm họa của thiên nhiên. Nhất là tại các nước đang phát triển như Việt Nam, nơi mà nhu cầu cuộc sống hàng ngày của con người và nhu cầu phát triển kinh tế xã hội đang xung đột mạnh mẽ với sự cần thiết phải bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trước nguy cơ ngày càng cạn kiệt và đặc biệt là sự xuống cấp nghiêm trọng của chất lượng môi trường. Do đó, bảo vệ môi trường đã trở thành một trong những chính sách quan trọng hàng đầu của các quốc gia. Bằng những biện pháp và chính sách khác nhau, Nhà nước đang tác động tích cực đến ý thức và trách nhiệm của mỗi cá nhân, tổ chức trong xã hội nhằm bảo vệ các yếu tố của môi trường, ngăn chặn việc gây ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường. Một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu mà các Nhà nước áp dụng nhằm bảo vệ môi trường và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đó chính là pháp luật mà cụ thể là pháp luật về môi trường bên cạnh các biện pháp khác như biện pháp tổ chức - chính trị, biện pháp giáo dục, biện pháp khoa học – công nghệ và biện pháp kinh tế. Mặt khác, sự gia tăng chất thải hiện nay đang là vấn đề nghiêm trọng mà các quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt do sự gia tăng dân số và tốc độ đô thị hóa ngày càng cao dẫn đến gia tăng nhu cầu sản xuất tiêu dùng của con người. Việt Nam là quốc gia có mật độ dân số đứng thứ 3 ở Đông Nam Á, thứ 14 trên thế giới. Tính đến tháng 5/2017, cả nước đã có 802 đô thị với tỷ lệ đô thị hóa 36,6%. Tốc độ đô thị hóa cao đã bộc lộ nhiều bất cập, không chỉ ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng mà còn phát sinh các vấn đề về môi trường, đặc biệt là sự gia tăng các loại hình chất thải [22]. Do đó, nhu cầu về xử lý chất thải và cải thiện chất lượng môi trường ngày càng cao, đòi hỏi cần có những bước phát triển mới trong lĩnh vực dịch vụ môi trường. Thực tế cho thấy, năng lực cung ứng dịch vụ môi trường và chất lượng dịch vụ môi trường còn thấp, khu vực tư nhân tham gia chưa nhiều, chỉ mới phát triển ở các thành phố lớn. Trước đây, các hoạt động làm sạch, khôi phục môi trường và bảo vệ tài nguyên được xem là
  • 7. 2 những dịch vụ công, do các Chính phủ cung cấp. Nhưng hiện nay, do gánh nặng đối với ngân sách ngày càng lớn, cộng với một thực tế là các doanh nghiệp nhà nước hoạt động không hiệu quả, các Chính phủ đã tìm cách xã hội hoá lĩnh vực dịch vụ môi trường và tạo ra các cơ chế khuyến khích tư nhân đầu tư vào lĩnh vực này. Trước tình hình đó, đòi hỏi pháp luật phải có sự điều chỉnh đối với lĩnh vực dịch vụ này để chúng phát triển theo đúng hướng Nhà nước mong muốn. Trên thế giới, dịch vụ môi trường là một ngành kinh tế có đóng góp quan trọng vào GDP, được nhiều quốc gia quan tâm, đặc biệt là ở những nước phát triển. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với xu hướng tự do hóa thương mại hàng hóa và dịch vụ ngày càng được mở rộng thì mở cửa thị trường dịch vụ môi trường trở thành một trong những nội dung quan trọng trong các khuôn khổ hợp tác quốc tế. Việt Nam c ng đang phải cam kết thực hiện ngày càng nhiều hơn các cam kết quốc tế có liên quan đến môi trường, trong khi các doanh nghiệp đang gặp phải những thách thức trong việc đáp ứng các yêu cầu về môi trường trong xuất khẩu sang các thị trường của các nước phát triển thì việc mở cửa thị trường dịch vụ môi trường sẽ tạo điều kiện cho các đối tác nước ngoài đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực này tại Việt Nam đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước bảo vệ môi trường với chi phí thấp hơn. Do đó, các yêu cầu về hoàn thiện khung khổ pháp lý theo hướng cạnh tranh bình đẳng, minh bạch giữa các loại hình doanh nghiệp, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho môi trường và khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật đầu tư cho phát triển dịch vụ môi trường là việc làm rất cần thiết. Ở Việt Nam, theo Nghị Quyết của Bộ Chính trị số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đã coi phát triển dịch vụ môi trường là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong lãnh đạo và quản lý phát triển đất nước theo hướng bền vững, trong đó đối với phát triển dịch vụ môi trường đã xác định cần ―Tạo cơ sở pháp lý và cơ chế, chính sách khuyến khích cá nhân, tổ chức và cộng đồng tham gia công tác bảo vệ môi trường. Hình thành các loại hình tổ chức đánh giá, tư vấn, giám định, công nhận, chứng nhận về bảo vệ môi trường; khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia các dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải và các dịch vụ khác về bảo vệ môi trường‖ [3]. Ngành dịch vụ môi trường đã được luật hóa trong Luật Bảo vệ môi trường năm
  • 8. 3 2005 và tiếp tục được ghi nhận trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, trong đó tại Điều 6 quy định về những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích phát triển và tại Điều 150 quy định các lĩnh vực dịch vụ môi trường cụ thể được khuyến khích đầu tư phát triển [63]. Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước giai đoạn 2011 – 2020 c ng xác định “ Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, phát triển các dịch vụ môi trường, xử lý chất thải‖ [5]. Tại Quyết định số 1030/QĐ- TTg ngày 20 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam đến năm 2015 tầm nhìn đến năm 2025 đã coi dịch vụ môi trường là một trong ba lĩnh vực của ngành công nghiệp môi trường (hai lĩnh vực còn lại là thiết bị môi trường và sử dụng bền vững tài nguyên, phục hồi môi trường) [78]. Tại Quyết định số 249/QĐ-TTg ngày 10 tháng 2 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển dịch vụ môi trường đến năm 2020 xác định “Phát triển dịch vụ môi trường là một nội dung quan trọng của chiến lược phát triển dịch vụ trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của đất nước‖ [76]. Phát triển dịch vụ môi trường là một chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là một bộ phận quan trọng của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đến nay, khung chính sách, pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 1570/QĐ-TTg ngày 9 tháng 8 năm 2016 [90]. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng để các cấp, các Bộ, ngành có liên quan tiếp tục rà soát, hoàn thiện và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường. Như vậy, có thể thấy rằng, dưới góc độ quản lý nhà nước, sở dĩ ngành dịch vụ môi trường ở Việt Nam chưa phát triển là do chúng ta đang thiếu một hành lang pháp lý nhằm hỗ trợ có hiệu quả cho việc hình thành, quản lý và phát triển các loại hình dịch vụ môi trường. Do vậy, việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá c ng như tìm ra các nguyên nhân và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường của Việt Nam hiện nay là việc làm hết sức cần thiết. Từ tất cả các lý do nêu trên, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam hiện nay” để bảo vệ luận án tiến sĩ luật học.
  • 9. 4 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về pháp luật phát triển dịch vụ môi trường (DVMT); chỉ ra thực trạng của pháp luật về phát triển DVMT của Việt Nam trong thời gian qua và nguyên nhân của những thực trạng này. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển DVMT ở Việt Nam trong thời gian tới, góp phần bảo vệ môi trường (BVMT) sống trong lành của người dân. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục đích nghiên cứu nói trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ thể như sau: Thứ nhất, phân tích và làm rõ các vấn đề lý luận: (1) quan điểm về DVMT, phát triển DVMT, pháp luật về DVMT, pháp luật về phát triển DVMT và phạm vi điều chỉnh giữa pháp luật về DVMT với pháp luật về phát triển DVMT; (2) nguyên tắc điều chỉnh, nội dung cơ bản và yêu cầu điều chỉnh của pháp luật về phát triển . Thứ hai, tổng hợp, nghiên cứu, phân tích các quy định pháp luật có liên quan đến phát triển DVMT của một số nước trên thế giới, qua đó gợi mở một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Thứ ba, tổng hợp, nghiên cứu, phân tích các quy định pháp luật về phát triển DVMT ở Việt Nam hiện hành và từ đó đưa ra những đánh giá c ng như nguyên nhân của thực trạng pháp luật về phát triển DVMT của Việt Nam trong thời gian qua. Thứ tư, đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện pháp luật về phát triển DVMT ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu của luận án chủ yếu là các quy định pháp luật có liên quan đến phát triển DVMT được ghi nhận trong Luật BVMT năm 2014 và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Ngoài ra, luận án c ng nghiên cứu một số cam kết quốc tế của Việt Nam có liên quan đến phát triển DVMT và pháp luật về phát triển DVMT của một số nước trên thế giới.
  • 10. 5 3.2. Phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ nội dung của đề tài luận án ―Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam hiện nay‖. Nghiên cứu sinh cho rằng, phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ giới hạn trong nhóm quan hệ pháp lý giữa Nhà nƣớc với các tổ chức, cá nhân trong xã hội (bao gồm cả tổ chức, cá nhân cung ứng DVMT và tổ chức và cá nhân sử dụng DVMT). Còn lại các nhóm quan hệ pháp lý khác như quan hệ giữa tổ chức, cá nhân cung ứng DVMT với tổ chức, cá nhân sử dụng DVMT với nhau sẽ do pháp luật thương mại, pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan khác điều chỉnh. Nội dung của pháp luật về phát triển DVMT sẽ được nghiên cứu sinh luận giải trong Chương II của luận án. Ngoài ra, trong khuôn khổ giới hạn của một luận án tiến sĩ luật học, nghiên cứu sinh không thể đi sâu phân tích tất cả các vấn đề có liên quan đến pháp luật về phát triển DVMT. Như mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đã trình bày ở trên thì ngoài việc đưa ra nhận thức chung về DVMT, phát triển DVMT, pháp luật về DVMT, luận án chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận của pháp luật về phát triển DVMT. Các nội dung không được đề cập trong luận án sẽ được nghiên cứu sinh tiếp tục làm rõ trong các chuyên đề nguyên cứu tiếp theo. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án như sau: - Phương pháp kế thừa có chọn lọc: nghiên cứu sinh kế thừa một số kết quả nghiên cứu trong các tài liệu khoa học, các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học, các đề án quốc tế do các tác giả trong và ngoài nước đã công bố có liên quan đến nội dung của luận án. Cụ thể là phần lý luận chung về DVMT và kinh nghiệm của một số quốc gia về pháp luật phát triển DVMT trong mục 2.1 và 2.3.1 Chương 2 của Luận án - Phương pháp phân tích và tổng hợp: được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện Luận án; bao quát trong tất cả các chương, mục của Luận án để phát hiện, luận giải thuyết phục về các nội dung liên quan đến chủ đề luận án. - Phương pháp thu thập và thống kê: được nghiên cứu sinh sử dụng để phân loại, đánh giá các thông tin, tài liệu liên quan đến đề tài luận án. Cụ thể là trong mục 1.1 chương 1, mục 2.3.1 Chương 2 và toàn bộ Chương 3 của Luận án nhằm tập hợp, phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến nội dung đề tài luận án; kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong việc xây dựng và thực
  • 11. 6 hiện pháp luật về phát triển DVMT và các quy định pháp luật về phát triển DVMT của Việt Nam trong thời gian qua. - Phương pháp phân tích logic quy phạm: phương pháp này được nghiên cứu sinh sử dụng chủ yếu là để phân tích thực trạng các quy định pháp luật về phát triển DVMT trong toàn bộ Chương 3 của Luận án nhằm đưa ra một số nhận định, đánh giá. - Phương pháp luật học so sánh: được nghiên cứu sinh sử dụng chủ yếu trong mục 2.1 và 2.3 Chương 2 của Luận án nhằm so sánh, đối chiếu: (1) Các quan điểm của các tổ chức quốc tế về DVMT, từ đó rút ra khái niệm về DVMT phù hợp với thực tiễn của Việt Nam để làm tiền đề nghiên cứu cho toàn bộ luận án. (2) Kinh nghiệm xây dựng và thực hiện pháp luật về phát triển DVMT của các nước trên thế giới để từ đó gợi mở cho Việt Nam. Ngoài ra, nghiên cứu sinh còn sử dụng phương pháp phân tích, so sánh phạm vi điều chỉnh giữa pháp luật về DVMT và pháp luật về phát triển DVMT, để từ đó đưa ra các nhận định có cơ sở và làm tiền đề cho quá trình nghiên cứu của luận án. - Phương pháp tham khảo chuyên gia: được nghiên cứu sinh sử dụng trong mục 4.3 Chương 4 của Luận án thông qua việc tham vấn, trao đổi, phỏng vấn và tọa đàm với các chuyên gia, các nhà khoa học trong lĩnh vực pháp luật môi trường và kinh tế môi trường tại các buổi hội thảo khoa học chuyên ngành để có được những đánh giá mang tính tổng hợp và liên ngành từ đó rút ra được một số nhận định chung có tính tham khảo trong phần giải pháp và kiến nghị. Ngoài ra, phương pháp khảo sát thực tiễn tại một số doanh nghiệp DVMT và sử dụng các số liệu thống kê trong các Báo cáo công tác môi trường hằng năm của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm điều tra, tìm hiểu và đưa ra những nhận định, đánh giá khách quan về tình hình thực hiện pháp luật phát triển DVMT của các địa phương trong phạm vi cả nước c ng được tác giả ưu tiên áp dụng trong toàn bộ Chương 3 của luận án. Trong quá trình thực hiện luận án, các phương pháp này có thể sử dụng đan xen và tiếp cận cả theo hướng đa ngành, liên ngành để thuận tiện cho việc phân tích, đánh giá toàn bộ các vấn đề được đặt ra trong phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án.
  • 12. 7 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Thứ nhất, luận án đã nghiên cứu một cách có hệ thống các quan niệm về DVMT, phát triển DVMT, pháp luật về DVMT và pháp luật về phát triển DVMT; làm rõ phạm vi điều chỉnh giữa pháp luật về DVMT và pháp luật về phát triển DVMT. Thứ hai, luận án xác định các nguyên tắc điều chỉnh, nội dung cơ bản và yêu cầu điều chỉnh của pháp luật về phát triển DVMT. Thứ ba, luận án đã phân tích và đánh giá một cách toàn diện và khách quan thực trạng pháp luật về phát triển DVMT ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, chỉ ra được nguyên nhân của những thực trạng này để từ đó làm cơ sở cho việc hoàn thiện pháp luật về phát triển DVMT ở Việt Nam trong thời gian tới. Thứ tư, luận án đưa ra nhu cầu hoàn thiện pháp luật về phát triển DVMT; hệ thống các giải pháp đồng bộ để khắc phục những hạn chế, bất cập nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về phát triển DVMT ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Trong bối cảnh hiện nay, có thể coi luận án là công trình khoa học pháp lý nghiên cứu toàn diện, chuyên sâu về pháp luật phát triển DVMT ở Việt Nam. Những kết luận và đề xuất, kiến nghị mà luận án nêu ra có cơ sở khoa học và thực tiễn đối với các cơ quan lập pháp và hành pháp trong việc xây dựng và thực thi pháp luật về phát triển DVMT. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận án về những vấn đề lý luận pháp luật về phát triển DVMT có thể được dùng cho việc nghiên cứu, giảng dạy tại các viện, trường đào tạo chuyên ngành luật hoặc làm tài liệu nghiên cứu cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm có 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết nghiên cứu pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường Chương 2. Những vấn đề lý luận về dịch vụ môi trường và pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường Chương 3. Thực trạng pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam Chương 4. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
  • 13. 8 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU PHÁP LUẬT VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án Hiện nay, theo sự tìm hiểu và nghiên cứu của nghiên cứu sinh thì số lượng công trình khoa học pháp lý trong nước nghiên cứu về phát triển DVMT không nhiều. Chủ yếu là các nghiên cứu về phát triển DVMT dưới góc độ kinh tế môi trường. Do ngành DVMT là một ngành rất mới ở nước ta và mới bắt đầu được quy định trong Luật BVMT năm 2005 và tiếp tục được ghi nhận và phát triển trong Luật BVMT năm 2014. Hầu như chưa có một công trình khoa học pháp lý nào trong nước nghiên cứu về phát triển DVMT một cách đầy đủ và toàn diện. Có thể nói, đây là một hướng nghiên cứu rất mới trong lĩnh vực pháp lý. Do vậy, việc tổng hợp và phân tích các tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến nội dung đề tài của luận án hay theo phân ngành của DVMT gặp rất nhiều khó khăn và vướng mắc. Tuy nhiên, sau một thời gian cố gắng tra cứu các tài liệu có liên quan, nghiên cứu sinh đã chia tài liệu tham khảo thành bốn nhóm nghiên cứu chính có nội dung liên quan đến đề tài của luận án như sau: 1.1.1. Các công trình nghiên cứu lý luận về dịch vụ môi trường, pháp luật về dịch vụ môi trường và pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường Trong thời gian qua đã có khá nhiều công trình trong nước và ngoài nước nghiên cứu lý luận về DVMT nhưng số lượng công trình nghiên cứu lý luận về pháp luật dịch vụ môi trường và pháp luật về phát triển DVMT vẫn còn hạn chế. Nhìn chung các công trình nghiên cứu này đều đưa ra các quan điểm của các tổ chức quốc tế về khái niệm DVMT như quan điểm của WTO, OECD, EU, UNCTAD…, tuy nhiên những nghiên cứu này chỉ dừng lại ở việc phân tích các quan điểm về DVMT của các tổ chức quốc tế mà vẫn chưa đưa ra được quan điểm riêng về khái niệm DVMT. Ngoài ra, các nghiên cứu này c ng đã chỉ ra các đặc điểm, vai trò và cách phân loại DVMT. Kết quả của những công trình nghiên cứu này được nghiên cứu sinh kế thừa trong phần lý luận chung về DVMT tại Mục 2.1 của Luận án. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như sau:
  • 14. 9 (1) Nghiên cứu của Aparna Sawhney năm 2003, thuộc Hội đồng nghiên cứu về Quan hệ kinh tế quốc tế Ấn Độ với tiêu đề “Trade in Environmental Services: Opportunities and Constrains” [103], đã đề cập đến những cơ hội và thách thức của Ấn Độ trong việc thực hiện các cam kết về mở cửa lĩnh vực DVMT. Trong đó, nghiên cứu c ng chỉ rõ nguồn gốc và cấu trúc của ngành DVMT trên thế giới và Ấn Độ, đặc biệt tập trung vào các xu hướng gần đây như tư nhân hóa và đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực DVMT; đưa ra việc phân loại và định nghĩa DVMT mà đã được đề cập trong các cuộc đàm phán đa phương. Nghiên cứu c ng đưa ra các đánh giá về tác động của việc tự do hóa ngành DVMT ở Ấn Độ bên cạnh những thế mạnh và lợi ích mang lại cho đất nước thì c ng có những điểm yếu cần phải khắc phục trong lĩnh vực này. Từ những đánh giá này, Nghiên cứu đã đưa ra một chiến lược đàm phán cho ngành DVMT của Ấn Độ trong vòng đàm phán GATS 2000. Từ những lợi ích mà ngành DVMT mang lại, nghiên cứu đã đưa ra những khuyến nghị cải cách các quy định, thủ tục trong nước để đảm bảo công bằng và phát triển bền vững trong việc cung cấp các DVMT ở Ấn Độ. Kết quả của nghiên cứu này được nghiên cứu sinh sử dụng trong Mục 2.1 Chương 2 của Luận án, trong đó nghiên cứu sinh đã tham khảo một số khái niệm và kế thừa cách phân loại DVMT mà nghiên cứu này đã chỉ ra, trên cơ sở đó đưa ra quan điểm riêng của mình về khái niệm DVMT phù hợp với điều kiện của Việt Nam; đồng thời tham khảo một số khuyến nghị trong việc cải cách các chính sách pháp luật có liên quan đến phát triển DVMT để áp dụng vào thực tiễn của Việt Nam. (2) Nghiên cứu của Colin Kirkpatrick (2006), thuộc trung tâm quốc tế về phát triển thương mại bền vững (ICTSD), với tiêu đề ―Trade in environmental service: Assessing the implications for developing countries in the GATS‖ [105]. Nghiên cứu đã phân tích cam kết DVMT trong các đàm phán dịch vụ của WTO; Cách phân loại DVMT theo quan điểm phát triển bền vững; Trên cơ sở phân tích cấu trúc thị trường hiện có, phương thức cung cấp DVMT và các vấn đề liên quan mà các nước đang phát triển quan tâm trong lĩnh vực DVMT, đó là việc nhập khẩu dịch vụ cơ sở hạ tầng môi trường và xuất khẩu DVMT thương mại. Qua đó hỗ trợ các nước đang phát triển cách thức chuẩn bị các bước tiến hành đàm phán các cam kết DVMT trong GATS. Nghiên cứu c ng đã đưa ra những đánh giá về sự tác động của các cam kết trong GAST đối với các nước đang phát triển nhằm nâng cao năng lực cho các nước này trong việc hiểu
  • 15. 10 rõ mối quan hệ giữa vấn đề phát triển thương mại bền vững với hàng hóa DVMT. Từ việc đánh giá tác động của các cam kết DVMT trong khuôn khổ GATS đối với sự phát triển bền vững là mang lại những lợi ích cho các nước đang phát triển góp phần tăng trưởng kinh tế, giảm nghèo trong khi vẫn bảo vệ tài nguyên môi trường sẽ giúp các nước này có những lựa chọn thích hợp, phán ánh những ưu tiên, những quan điểm khu vực trong các cuộc đàm phán thương mại đa phương và khu vực. Kết quả nghiên cứu này c ng được Nghiên cứu sinh sử dụng trong Mục 2.1 của Luận án về cách phân loại DVMT theo quan điểm phát triển bền vững. (3) Nghiên cứu của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) năm 2005, Trade that Benefits the Environment and Development: Opening Markets for Environmental Goods and Services [116]. Trong đó, tại trang 131 của Nghiên cứu đã đưa ra quan điểm của OECD về “dịch vụ môi trường‖. Trên cơ sở tham khảo khái niệm của OECD, nghiên cứu sinh đã đưa ra quan điểm riêng của mình về khái niệm “dịch vụ môi trường‖ phù hợp với điều kiện thực tiễn tại Việt Nam. Nội dung này sẽ được nghiên cứu và phân tích trong Mục 2.1 Chương 2 của Luận án. (4) Công trình nghiên cứu của Vụ Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) về ―Cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng chính sách phát triển DVMT phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế ở nước ta‖ năm 2005 [14]. Nghiên cứu này đã làm rõ được các vấn đề lý luận về DVMT, phân loại chúng và đánh giá vai trò của nó đối với công tác BVMT và phát triển kinh tế. Nghiên cứu c ng đã phân tích khái quát thực trạng phát triển DVMT ở nước ta trong một số phân ngành như: Dịch vụ thu gom và xử lý chất thải; cung cấp nước sạch, xử lý nước thải, khí thải; dịch vụ tư vấn môi trường. Nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp phát triển lĩnh vực này như tạo dựng khung khổ pháp lý, mô hình phát triển các loại hình dịch vụ. Nghiên cứu này là một tài liệu tham khảo quan trọng cho luận án về phần lý luận cho việc xây dựng chính sách phát triển DVMT và được nghiên cứu sinh kế thừa trong Mục 2.1 Chương 2 của Luận án. (5) Báo cáo ―Cơ sở lý luận về phát triển DVMT‖ trong khuôn khổ dự án “Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ môi trường đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030” năm 2010 do Bộ TN&MT phối hợp với chương trình hỗ trợ hậu gia nhập WTO thực hiện [16]. Báo cáo này cung cấp các cơ sở lý luận nhằm làm rõ hơn các quan điểm, khái niệm, loại hình và vai trò của DVMT trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
  • 16. 11 tế hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Kết quả của nghiên cứu này c ng được nghiên cứu sinh kế thừa trong Mục 2.1 Chương 2 của Luận án. (6) Bài viết ―Cơ sở lý luận của pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường‖ của tác giả Võ Thị Kim Tuyến đăng trên Tạp chí Luật học số 10 năm 2018 [98]. Bài viết là đưa ra quan điểm riêng của tác giả về khái niệm DVMT, phát triển DVMT, pháp luật DVMT, pháp luật về phát triển DVMT; chỉ ra các nguyên tắc, những nội dung cơ bản, yêu cầu điều chỉnh của pháp luật về phát triển DVMT. Đồng thời bài viết c ng đã làm rõ được phạm vi điều chỉnh của pháp luật về DVMT với pháp luật về phát triển DVMT. Có thể nói đây là kết quả nghiên cứu hoàn toàn mới chưa có trong các công trình nghiên cứu trước đây. Kết quả nghiên cứu này được nghiên cứu sinh sử dụng trong Tiểu mục 2.1.4 và Mục 2.2 Chương 2 của Luận án. (7) Luận án tiến sĩ luật học ―Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường‖ của tác giả Nguyễn Ngọc Anh Đào tại Học viện Khoa học xã hội năm 2013 [46]. Luận án đã phân tích và đánh giá một cách toàn diện và khách quan về thực trạng pháp luật về sử dụng công cụ kinh tế (CCKT) trong BVMT ở Việt Nam. Từ đó, chỉ ra được những ưu điểm và hạn chế trong các quy định pháp luật về sử dụng CCKT trong BVMT ở Việt Nam làm cơ sở đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về sử dụng CCKT trong BVMT ở Việt Nam. Đây là một nghiên cứu mà luận án có thể tham khảo và kế thừa một số vấn đề lý luận về pháp luật sử dụng CCKT trong BVMT để qua đó thấy được tầm quan trọng của việc áp dụng các CCKT đối với BVMT nói chung và phát triển DVMT nói riêng. (8) Luận án tiến sĩ luật học: ―Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam‖ của tác giả Bùi Đức Hiển tại Học viện Khoa học Xã hội năm 2016 [50]. Nghiên cứu đã làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn về pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách, pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí. Đây là một nghiên cứu pháp lý chuyên sâu về mặt lý luận của một phân ngành DVMT, đó là dịch vụ xử lý khí thải. Do vậy, nghiên cứu sinh có thể sẽ tham khảo một số vấn đề lý luận trong quá trình thực hiện luận án. (9) Luận án tiến sĩ luật học: ―Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường gây ra ở Việt Nam‖ của tác giả Bùi Kim Hiếu tại Học viện khoa học
  • 17. 12 xã hội năm 2015 [51]. Luận án thể hiện được nội dung nguyên tắc đặc trưng của pháp luật về môi trường nói chung và pháp luật về phát triển DVMT nói riêng, đó là ―người gây ô nhiễm phải trả tiền‖ (PPP) để xử lý, khắc phục hậu quả, cải tạo và phục hồi môi trường. Nguyên tắc này được nghiên cứu sinh kế thừa trong chương 2 của luận án… 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về kinh nghiệm của các nước trên thế giới về pháp luật phát triển dịch vụ môi trường; các cam kết quốc tế của Việt Nam liên quan đến phát triển dịch vụ môi trường và bài học cho Việt Nam Trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu về kinh nghiệm phát triển DVMT của một số nước. Điển hình là các nghiên cứu trong khuôn khổ dự án “Sáng kiến khu vực châu Á Thái Bình Dương về thương mại, điều hành kinh tế và phát triển nhân lực‖, tháng 6/2003 [71]. Một trong những nội dung của dự án là nghiên cứu về các chính sách thương mại DVMT của các nước Thái Lan, Pakistan, Việt Nam, Trung Quốc, Hồng Kông. Qua đó, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cho các nước này trong việc thực hiện các cam kết về mở cửa thị trường DVMT. Nghiên cứu này c ng đã đề cập đến những nguyên tắc của việc mở cửa thị trường DVMT và những phương thức trao đổi DVMT mà các nước nói trên cần lựa chọn trong quá trình thực hiện cam kết WTO. Kết quả của những nghiên cứu này được nghiên cứu sinh sử dụng trong Tiểu mục 2.3.1 Chương 2 của Luận án về kinh nghiệm của các nước Thái Lan, Trung Quốc trong việc thực hiện các chính sách pháp luật có liên quan đến phát triển DVMT. Những nghiên cứu đó là: - Sitanon Jesdapipat (2003), An Asian Synthesis on Environmental Services Trade under GATS and Humen Development, Bangkok. [121] - Nguyen Thanh Giang (2003), Trade in Environmental Services and Human Development, Country Case Study of Vietnam, Hanoi. [111] - Piter Hills (2003), Trade in Environmental Services and Human Development, Country Case Study of China and Hong Kong Special Administrative Region. [117] Một nghiên cứu khác của Trung tâm nghiên cứu Chính sách về kinh tế và môi trường của Trung Quốc năm 2003 với tiêu đề “Strategy for Trade Liberalization in Environmental Services in China” [118], trong đó đã phân tích một số chính sách pháp luật có liên quan đến phát triển thương mại DVMT của Trung Quốc trong quá trình
  • 18. 13 mở cửa tự do hoá thương mại, đề xuất lộ trình mở cửa DVMT và các phương thức trao đổi dịch vụ này khi Trung Quốc gia nhập WTO. Kết quả nghiên cứu này c ng được nghiên cứu sinh sử dụng trong Mục 2.3 Chương 2 của Luận án về kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc thực hiện các chính sách pháp luật có liên quan đến phát triển DVMT và đưa ra gợi mở cho Việt Nam. Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu khác trên thế giới có nội dung liên quan đến kinh nghiệm phát triển DVMT như: APEC Committee on Trade and Invesment (2010), ―Survey on APEC trade libelization in environmental services‖ [104]; OECD (2000), ―The global environmental goods and service industry‖ [115]; OECD/Eurostat (1999), ―Environmental Goods and Services Industry Manual for the Collection and Analysis of Data,” OECD, Paris [114]; WTO (1998), “Environmental Services - Background Note by the Secretariat‖, S/C/W/46, 6 July, Geneva [130]; UNCTAD (2003b), ―Environmental Goods and Services in Trade and Sustainable Development: Note by the Secretariat‖, TD/B/COM.1/EM.21/2, Geneva [126]… Tại Việt Nam c ng đã có một số nghiên cứu về vấn đề này, cụ thể như sau: (1) Báo cáo tổng hợp ―Kinh nghiệm quốc tế về phát triển DVMT‖ trong khuôn khổ dự án “Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ môi trường đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030” năm 2010 do Bộ TN&MT phối hợp với chương trình hỗ trợ hậu gia nhập WTO thực hiện [15]. Báo cáo nghiên cứu khung pháp lý, kinh nghiệm xây dựng, chiến lược, định hướng chính sách về phát triển DVMT của một số nước như EU, Mỹ, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan…đồng thời Báo cáo c ng nghiên cứu kinh nghiệm về việc quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng về DVMT; Kinh nghiệm về chính sách mở cửa cho các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài thành lập hiện diện thương mại; Nghiên cứu kinh nghiệm và mô hình hợp tác công tư trong việc cung cấp các DVMT; Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc phát triển DVMT. Kết quả của nghiên cứu này được nghiên cứu sinh kế thừa trong Mục 2.3 Chương 2 của Luận án. (2) Các nghiên cứu trong khuôn khổ dự án hỗ trợ chính sách Thương mại và Đầu tư của Châu Âu (EU-MUTRAP) với tiêu đề ―Promotion of FDIS in the sector of environmental goods and services‖ của Tiến sĩ David Luff và các cộng sự gồm Dr. Nguyen Hoang Minh; Msc. Lai Van Manh; Msc. Dang Thi Phuong Ha năm 2015 [107]. Mục đích của toàn bộ nghiên cứu là hỗ trợ nâng cấp và điều chỉnh khung chính
  • 19. 14 sách nhằm thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều hơn trong lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ môi trường (Environmental Goods and Services - EGS). Dự án này, được chia làm hai phần nghiên cứu riêng biệt như sau: Trong phần thứ nhất, nghiên cứu đưa ra những phân tích về các khoản đầu tư hiện có ở Việt Nam trong lĩnh vực EGS, trong đó phân tích mức đầu tư nội địa và mức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam trong lĩnh vực EGS. Nghiên cứu c ng đưa ra cái nhìn tổng quan về thị trường EGS ở Việt Nam, tổng hợp các chính sách và quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành liên quan đến EGS. Phần này, nghiên cứu c ng phân tích cam kết quốc tế hiện hành như các cam kết trong khuôn khổ APEC, ASEAN, WTO… đang ảnh hưởng đến chính sách của Việt Nam về EGS trong đầu tư và BVMT. Phần hai, nghiên cứu đã chỉ ra các cơ hội và thách thức đối với Việt Nam trong việc thúc đẩy đầu tư lĩnh vực EGS. Dựa vào nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước thứ 3 về sự phát triển của cơ chế ưu đãi để thu hút đầu tư vào lĩnh vực EGS. Qua đó, nghiên cứu làm rõ các công cụ, chính sách để thúc đẩy lĩnh vực EGS phát triển và đưa ra các khuyến nghị đối với Việt Nam trong việc hoàn thiện các chính sách và quy định pháp luật liên quan đến thúc đẩy EGS. Đây là một nghiên cứu rất quan trọng mà nghiên cứu sinh đã sử dụng trong Mục 2.3 Chương 2 của Luận án về kinh nghiệm của một số nước Châu Âu trong việc sử dụng các cơ chế ưu đãi, hỗ trợ để thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực DVMT và đưa ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc phát triển DVMT. Đồng thời, nghiên cứu sinh c ng đã tham khảo một vài khuyến nghị đối với Việt Nam trong việc hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến phát triển DVMT để đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về phát triển DVMT ở Việt Nam trong thời gian tới tại Mục 4.3 Chương 4 của Luận án. (3) Bài viết ―Một số cam kết quốc tế của Việt Nam liên quan đến phát triển dịch vụ môi trường‖ của tác giả Võ Thị Kim Tuyến đăng trên tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 11 (308) năm 2017 [97]. Trong đó, tác giả đã phân tích một số cam kết quốc tế của Việt Nam có liên quan đến phát triển DVMT trong khuôn khổ các tổ chức quốc tế như WTO, ASEAN, APEC, EU…Tác giả c ng đã đưa ra một số nhận định và đánh giá sự phù hợp giữa pháp luật Việt Nam với các cam kết quốc tế về DVMT. Kết quả nghiên cứu đã được nghiên cứu sinh kế thừa trong phần Phụ lục I, II, III của Luận án.
  • 20. 15 (4) Nghiên cứu ―Kinh nghiệm sử dụng công cụ kinh tế trong quản lý chất thải rắn trên thế giới - Một vài khuyến nghị cho Việt Nam‖ của Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội Quốc gia/ Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2015 [11]. Nghiên cứu đã tổng hợp một số CCKT trong quản lý chất thải rắn và đồng thời chỉ ra kinh nghiệm sử dụng các CCKT trong quản lý chất thải rắn tại một số quốc gia trên thế giới c ng như đề xuất một số kiến nghị hiệu quả cho thực tiễn thực hiện quản lý chất thải rắn tại Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu này c ng được nghiên cứu sinh sử dụng trong Mục 2.3 của Luận án về kinh nghiệm sử dụng các CCKT trong phát triển DVMT tại Việt Nam. (5) Bài viết “Hợp tác công tư trong lĩnh vực dịch vụ môi trường đô thị - Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam‖ của Tiến sĩ Trần Ngọc Ngoạn đăng trên Tạp chí Môi trường số 1 năm 2016 [56]. Bài viết đề cập đến xu hướng phát triển trên thế giới và kinh nghệm hợp tác công tư của các nước Singapore, Trung Quốc trong DVMT đô thị và từ đó rút ra bài học cho Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu này được nghiên cứu sinh tham khảo và sử dụng trong Mục 2.3 của Luận án về kinh nghiệm của Singapore và Trung Quốc về hợp tác công tư trong phát triển DVMT và bài học cho Việt Nam trong triển khai áp dụng trên thực tiễn. 1.1.3. Các công trình nghiên cứu thực trạng pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam (1) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Bộ TN&MT về ―Điều tra, khảo sát, xây dựng đề án phát triển mạng lưới doanh nghiệp dịch vụ môi trường ở Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020‖ năm 2012 và―Xây dựng, hoàn thiện khung chính sách, pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam‖ năm 2013 [18], [19]. Có thể nói đây là những nghiên cứu liên quan trực diện nhất đến đề tài luận án mà nghiên cứu sinh có thể kế thừa và tham khảo một số nội dung như sau: kết quả Điều tra, khảo sát việc thực hiện một số chính sách, pháp luật có liên quan đến phát triển DVMT ở Việt Nam; từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá việc triển khai thực hiện một số chính sách, pháp luật hiện hành có liên quan đến phát triển DVMT ở Việt Nam; đồng thời tham khảo kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về chính sách, pháp luật phát triển DVMT và bài học cho Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở cơ sở thực tiễn của việc xây dựng pháp luật về phát triển DVMT mà chưa đề cập đến các cơ sở lý luận của việc xây dựng pháp luật về phát triển DVMT ở Việt Nam
  • 21. 16 hiện nay, đó là chưa đưa ra được khái niệm về phát triển DVMT, pháp luật về DVMT và pháp luật về phát triển DVMT, chưa phân định rõ phạm vi điều chỉnh giữa pháp luật về DVMT với pháp luật về phát triển DVMT, chưa chỉ ra nguyên tắc và yêu cầu điều chỉnh của pháp luật về phát triển DVMT. (2) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Bộ Công Thương về ―Điều tra, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam. Đề xuất chính sách phát triển dịch vụ môi trường phù hợp với các cam kết quốc tế trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế‖ do Tiến sĩ Hồ Trung Thanh làm chủ nhiệm đề tài năm 2008 [71]. Nghiên cứu đề cập đến thực trạng phát triển của các loại hình DVMT của Việt Nam, đồng thời cung cấp thông tin chi tiết về năng lực cạnh tranh, giá cả, phương thức cung cấp, năng lực cung cấp của các doanh nghiệp trong nước về DVMT, khảo sát chi tiết toàn bộ các loại hình dịch vụ trên phạm vi cả nước. Đặc biệt, nghiên cứu đề cập đến những vấn đề liên quan đến việc Việt Nam thực hiện các cam kết mở của thị trường dịch vụ, đưa ra lộ trình mở cửa, lựa chọn các hình thức cung cấp dịch vụ cho từng loại hình để từ đó xây dựng các quy định pháp luật tiết chế hoạt động của các loại hình DVMT của các nước sẽ hoạt động ở nước ta. Đây c ng là một nghiên cứu rất quan trọng mà nghiên cứu sinh có thể tham khảo về phần thực trạng phát triển DVMT tại Việt Nam trong thời gian qua giúp nghiên cứu sinh có cái nhìn toàn diện hơn về bức tranh tổng thể ngành DVMT. Tuy nhiên nghiên cứu này c ng chỉ mới dừng lại ở góc độ kinh tế môi trường mà chưa phân tích được nhiều về khía cạnh pháp lý. (3) Báo cáo tổng hợp ―Đánh giá thực trạng DVMT Việt Nam‖ trong khuôn khổ dự án “Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ môi trường đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030” năm 2010 do Bộ TN&MT phối hợp với chương trình hỗ trợ hậu gia nhập WTO thực hiện [17]. Báo cáo đưa ra các đánh giá về chính sách phát triển DVMT của Việt Nam hiện nay từ đó phát hiện những hạn chế, bất cập của những chính sách này. Đồng thời Báo cáo c ng đưa ra các đánh giá thực trạng năng lực của các doanh nghiệp cung ứng DVMT Việt Nam và đánh giá nhu cầu về DVMT của Việt Nam hiện nay và xu hướng trong thời gian tới. Trên cơ sở các phân tích, đánh giá về chính sách, nhu cầu phát triển DVMT của Việt Nam, Báo cáo đã đề xuất những khuyến nghị mang tính định hướng chiến lược nhằm mục tiêu phát triển DVMT.
  • 22. 17 (4) Bài viết ―Hiện trạng và chính sách phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam‖ của Thạc sĩ Phạm Sinh Thành, Bộ Công Thương, đăng trên Tạp chí Môi trường số 10/2015 [72]; Bài viết ―Thực trạng và chính sách phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam‖ của Thạc sĩ V Đình Nam, Tổng Cục Môi trường, đăng trên Tạp chí Môi trường số 1-2/2013 [54]. Các bài viết cung cấp cái nhìn thực trạng và chính sách của ngành công nghiệp môi trường nói chung, ngành DVMT nói riêng và đưa ra một số đánh giá, nhận xét có thể tham khảo trong quá trình viết luận án. (5) Bài viết về “Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường của Việt Nam: Kết quả thực hiện sau 5 năm - nh ng thành công, thất bại, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm‖ của Thạc sĩ Chu Văn Giáp, Vụ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công Thương tại Hội thảo về “Tự do hoá thương mại đối với hàng hoá và DVMT” tại Việt Nam năm 2015 [9]. Bài viết nhấn mạnh: Ngành công nghiệp môi trường của Việt Nam hiện mới đang ở những bước đi đầu tiên, với số lượng doanh nghiệp ít, năng lực hạn chế, chưa thực sự phát triển. Một trong những bất cập hiện nay khiến ngành công nghiệp môi trường chưa phát triển được như kỳ vọng là do thiếu các cơ chế chính sách, đặc biệt cơ chế chính sách nhằm thúc đẩy chủ trương xã hội hóa và hiện thực hóa nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả phí”, triệt để xóa bỏ bao cấp trong môi trường. Đây là những nhận định quan trọng giúp nghiên cứu sinh có được cái nhìn tổng thể về thực trạng ngành công nghiệp môi trường nói chung trong đó có DVMT nói riêng. Đồng thời, nghiên cứu sinh c ng tham khảo phần đánh giá về mặt hạn chế của ngành công nghiệp môi trường hiện nay. (6) Bài viết ―Xây dựng chính sách phát triển dịch vụ môi trường tại Việt Nam‖ của Thạc sĩ Dương Thị Thanh Xuyến và Tiến sĩ Nguyễn Thị Phương Mai đăng trên Tạp chí Môi trường số 4/2016 [102]. Bài viết phân tích và chỉ ra các nội dung của khung chính sách pháp luật về phát triển DVMT ở Việt Nam. Đây là một nghiên cứu mà nghiên cứu sinh đã tham khảo trong phần xây dựng khung pháp luật về phát triển DVMT ở Việt Nam hiện nay trong chương 3 của Luận án. (7) Luận án tiến sĩ luật học: “Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường do các hoạt động của làng nghề gây ra ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Lê Kim Nguyệt tại Học viện Khoa học xã hội năm 2015 [57]. Luận án chỉ ra được nhu cầu cần hoàn thiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường do thực tiễn hoạt động của các làng nghề ở
  • 23. 18 Việt Nam hiện nay. Đây là một công trình nghiên cứu cung cấp cái nhìn thực tế liên quan đến phân ngành dịch vụ xử lý chất thải tại các làng nghề Việt Nam hiện nay mà nghiên cứu sinh có thể tham khảo… 1.1.4. Các công trình nghiên cứu nhu cầu, quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề BVMT trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nhằm hướng tới sự phát triển bền vững của Việt Nam. Tiêu biểu là một số bài viết dưới góc độ kinh tế môi trường như: (1) Sách ―Kinh tế hóa lĩnh vực môi trường: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn‖ do Nhà xuất bản Tư pháp xuất bản năm 2011 – Sách được xuất bản trong khuôn khổ hợp tác giữa Tổng cục Môi trường, Viện Khoa học Quản lý môi trường và Hợp phần Kiểm soát ô nhiễm tại các khu vực đông dân nghèo - PCDA do PGS.TS. Phạm Văn Lợi chủ biên. Cuốn sách làm rõ hơn khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc và nội dung của kinh tế hóa lĩnh vực môi trường, đồng thời làm rõ những vướng mắc, bất cập trong quá trình triển khai, để từ đó có thể kiến nghị, đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh kinh tế hóa lĩnh vực môi trường; Sách “Chính sách công nghiệp định hướng phát triển bền v ng – nh ng vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới‖ do Tiến sĩ Trần Ngọc Ngoạn chủ biên của nhà xuất bản Khoa học xã hội năm 2008; Sách “Giáo trình kinh tế môi trường‖ do Giáo sư Hoàng Xuân Cơ chủ biên của nhà xuất bản Giáo dục năm 2005... [52],[55],[45]. Đây là những nghiên cứu làm nền tảng cho việc đưa ra các quan điểm, định hướng phát triển DVMT trong quá trình hướng tới phát triển bền vững của nước ta. (2) Bài viết ―International experience in trade liberalization negotiation for environmental goods and services: Lesson learnt and options for Viet Nam‖ của Tiến sĩ David Luff - Chuyên gia Dự án EU-MUTRAP năm 2015 tại Hội thảo về “Tự do hoá thương mại đối với hàng hoá và DVMT” tại Việt Nam [107]. Bài viết chia sẻ về kinh nghiệm quốc tế trong đàm phán tự do hóa thương mại đối với hàng hóa và DVMT. Qua đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: cần phải áp dụng chiến lược đàm phán thương mại phù hợp để tham gia đàm phán có hiệu quả, cần lập danh mục các sản phẩm sẽ được giảm thuế, có thể xác định theo nhu cầu sử dụng địa phương hoặc lợi thế so sánh. Kết quả nghiên cứu này c ng được nghiên cứu sinh tham khảo để định
  • 24. 19 hướng trong việc hoàn thiện pháp luật về phát triển DVMT tại Việt Nam phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia và xu thế chung của thế giới. (3) Tài liệu chương trình hội thảo, triển lãm quốc gia về sản phẩm công nghiệp môi trường trong ngành Công Thương năm 2014, trong đó có các bài viết: Một số kết quả thực hiện Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường giai đoạn 2011 -2015, định hướng phát triển giai đoạn 2016 -2020 của Tiến sĩ Nguyễn Huy Hoàn, Vụ Khoa học và Công Nghệ, Bộ Công Thương; Tình hình phát triển công nghiệp môi trường và sản suất sản phẩm công nghiệp môi trường của Tiến sĩ Dương Đình Giám, Viện nghiên cứu chiến lược chính sách Công nghiệp, Bộ Công Thương; Hợp tác quốc tế để phát triển công nghiệp môi trường ở Việt Nam của Tổng cục Môi Trường, Bộ TN&MT; Một số kinh nghiệm từ vấn đề phát triển công nghiệp môi trường trên thế giới của tác giả Huỳnh Trung Hải, Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường, Đại học Bách khoa Hà Nội [8]…Các bài viết đề cập đến hiện trạng phát triển ngành công nghiệp môi trường của Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp DVMT nói riêng thông qua kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá các số liệu thực tế và từ kinh nghiệm phát triển ngành công nghiệp môi trường của một số nước trên thế giới, các tác giả đưa ra các giải pháp nhằm phát triển ngành công nghiệp môi trường trong đó có DVMT. Đây là những nghiên cứu mà nghiên cứu sinh có thể kế thừa về kinh nghiệm của các nước trong phát triển DVMT và phần giải pháp phát triển DVMT dưới góc độ pháp lý. (4) Bài viết ―Thực trạng các chính sách, pháp luật liên quan đến phát triển dịch vụ môi trường của Việt Nam hiện nay và một số kiến nghị‖ của tác giả Võ Thị Kim Tuyến đăng trên Tạp chí Công Thương số 08 năm 2017 [95]. Bài viết phân tích một số chính sách, pháp luật nhằm hỗ trợ phát triển DVMT hiện nay nhằm chỉ ra điểm hạn chế, bất cập. Từ đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển DVMT của Việt Nam trong thời gian tới. (5) Bài viết ―Phát triển ngành DVMT của Việt Nam trong hội nhập quốc tế‖ của Tiến sĩ Phạm Nguyên Minh cùng các tác giả Ths.Trần Huy Hoàn và Ths. Võ Thị Kim Tuyến trong sách chuyên khảo “Một số vấn đề thương mại và logistics ở Việt Nam thời kỳ đổi mới 1986 – 2016” năm 2016 của Nhà xuất bản Lao động – Xã hội [53]. Bài viết đã đưa ra khái niệm và phân loại về DVMT trên thế giới và của Việt Nam, đồng thời bài viết c ng đã đưa ra những đánh giá, nhận định về thực trạng phát
  • 25. 20 triển DVMT ở Việt Nam và các chính sách hỗ trợ phát triển DVMT. Qua đó, đưa ra một số khuyến nghị và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển DVMT ở Việt Nam. (6) Bài viết ―Các cam kết quốc tế về tự do hoá thương mại đối với hàng hoá và dịch vụ môi trường của Việt Nam‖ của Thạc sĩ Trần Huy Hoàn - Chuyên gia Dự án EU-MUTRAP, tài liệu Hội thảo về Tự do hoá thương mại đối với hàng hoá và DVMT tại Việt Nam năm 2015 [9]. Bài viết chỉ ra những cơ hội nhưng c ng không ít thách thức khi Việt Nam tham gia vào các cam kết quốc tế về tự do hóa thương mại đối với hàng hóa và DVMT. Theo đó, Việt Nam sẽ được đề xuất danh mục và mô hình đàm phán có lợi cho quốc gia. Đây là một nghiên cứu mà luận án có thể tham khảo về phần hội nhập quốc tế trong lĩnh vực DVMT để từ đó đưa ra những khuyến nghị cho Việt Nam trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về DVMT phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia... (7) Bài viết ―Điều chỉnh pháp luật về phát triển công nghiệp môi trường tại Việt Nam – Nhu cầu và định hướng” của tác giả V Thị Duyên Thủy đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 10 (295) năm 2016 [73]. Trong bài viết này, tác giả đã phân tích những nhu cầu và định hướng điều chỉnh pháp luật về phát triển công nghiệp môi trường tại Việt Nam hiện nay. Đây là một nghiên cứu mà nghiên cứu sinh có thể tham khảo trong Chương 4 của Luận án về nhu cầu, định hướng điều chỉnh pháp luật về phát triển công nghiệp môi trường nói chung, DVMT nói riêng… 1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Qua tổng quan về tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước liên quan đến chủ đề của luận án mà nghiên cứu sinh tiếp cận được, có thể đưa ra một số đánh giá, nhận định như sau: 1.2.1. Những thành tựu trong nghiên cứu mà luận án kế thừa và tiếp tục phát triển Hiện nay, các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế và xã hội đang được hoàn thiện và đổi mới theo hướng phục vụ các mục tiêu phát triển bền vững của đất nước, cùng với những nhận thức về BVMT của các cộng đồng dân cư trong xã hội đang dần được nâng cao sẽ tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển ngành DVMT trong tương lai. Ở Việt Nam, ngành DVMT hiện còn rất mới mẻ, chỉ mới được luật hóa trong Luật BVMT năm 2005. Nhưng phải đến Luật BVMT năm 2014 thì các quy định
  • 26. 21 pháp luật về phát triển DVMT mới thật sự đi vào cuộc sống. Trong đó, tại Điều 6 quy định về những hoạt động BVMT được khuyến khích và tại Điều 150 quy định các lĩnh vực DVMT cụ thể cần được quan tâm phát triển. Những quy định này đã tạo cơ sở pháp lý cho việc nghiên cứu và tổ chức thực hiện trong thực tiễn. Tuy còn mới mẻ nhưng từ khi có cơ sở pháp lý, việc nghiên cứu và tổ chức áp dụng các quy định về phát triển ngành DVMT đã được tích cực triển khai và đã đem lại những kết quả tác động tích cực ban đầu, cụ thể là: Thứ nhất, dưới góc độ kinh tế môi trường, các công trình khoa học nêu trên đã làm rõ được bản chất kinh tế của ngành DVMT. Trong đó, cơ sở lý thuyết về phát triển bền vững làm nền tảng để phát triển DVMT. Đây c ng là cơ sở quan trọng cho nghiên cứu sinh đánh giá về ngành DVMT dưới góc độ pháp lý. Thứ hai, các công trình nghiên cứu nêu trên đã đưa ra các quan điểm về DVMT của các tổ chức quốc tế và đồng thời c ng đã chỉ ra các đặc điểm, vài trò và phân loại DVMT. Trong đó, khái niệm DVMT của OECD được nghiên cứu sinh kế thừa và phát triển. Đây c ng là cơ sở lý luận làm tiền đề để nghiên cứu sinh tiếp tục phát triển các khái niệm về phát triển DVMT, pháp luật về DVMT, pháp luật về phát triển DVMT. Thứ ba, các nghiên cứu nêu trên đã mô tả được một phần bức tranh tổng thể thực trạng pháp luật về phát triển DVMT và thực tiễn thực hiện pháp luật về phát triển DVMT tại Việt Nam trong thời gian qua. Đồng thời các nghiên cứu c ng đã chỉ ra các cam kết quốc tế có liên quan đến phát triển DVMT của Việt Nam để từ đó đưa ra những đánh giá sự phù hợp giữa các cam kết quốc tế đó với pháp luật về phát triển DVMT của Việt Nam hay không để có sự điều chỉnh cho phù hợp. Thứ tư, các bài viết, công trình nghiên cứu trên đã phần nào đưa ra được một số nhận định, đánh giá chung về thực trạng pháp luật về phát triển DVMT của Việt Nam và qua đó đóng góp một số giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật về phát triển DVMT của Việt Nam dưới nhiều góc độ khác nhau. Thứ năm, các bài viết, công trình nghiên cứu nêu trên c ng đã phần nào chỉ ra các quy định pháp luật liên quan đến phát triển DVMT của một số quốc gia trên thế giới và gợi mở một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Đây là những nghiên cứu mà nghiên cứu sinh sẽ kế thừa trong quá trình triển khai luận án.
  • 27. 22 1.2.2. Các vấn đề còn bỏ ngỏ hoặc chưa được giải quyết thấu đáo cần tiếp tục nghiên cứu Qua phần tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án có thể nhận định rằng, các nghiên cứu nêu trên chỉ mới dừng lại ở góc độ lý luận của ngành kinh tế môi trường mà chưa đi sâu nghiên cứu dưới góc độ pháp luật về DVMT. Do vậy vẫn còn rất nhiều vấn đề về phát triển DVMT dưới góc độ pháp luật mà nghiên cứu sinh sẽ tiếp tục triển khai nghiên cứu trong luận án. Cụ thể như sau: Thứ nhất, do mục đích và khuôn khổ nghiên cứu khác nhau nên nhìn chung các bài viết, công trình nghiên cứu nêu trên vẫn chưa giải quyết được tất cả các vấn đề mang tính lý luận, thực trạng và giải pháp để hoàn thiện pháp luật về phát triển DVMT của Việt Nam. Thứ hai, dưới góc độ pháp luật, các công trình và bài viết nêu trên chỉ dừng lại ở việc mô tả, diễn giải thực trạng pháp luật về phát triển DVMT mà chưa đưa ra được các vấn đề lý luận về pháp luật phát triển DVMT. Cụ thể là: chưa đưa ra được quan điểm về phát triển DVMT, pháp luật về DVMT, pháp luật về phát triển DVMT; phân biệt pháp luật về DVMT với pháp luật về phát triển DVMT; nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về phát triển DVMT; nội dung cơ bản của pháp luật về phát triển DVMT; các yêu cầu điều chỉnh pháp luật về phát triển DVMT…? Đây là những vấn đề lý luận hết sức quan trọng làm tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo của luận án mà nghiên cứu sinh sẽ triển khai nghiên cứu. Thứ ba, những phân tích, đánh giá các quy định pháp luật về phát triển DVMT ở Việt Nam trong các công trình nghiên cứu nêu trên hiện nay đa số không còn phù hợp bởi từ khi Luật BVMT năm 2014 có hiệu lực đến nay thì một loạt các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành theo đã sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các quy định c về phát triển DVMT. Do đó, nghiên cứu sinh sẽ tiếp tục cập nhật, nghiên cứu và phân tích các quy định pháp luật mới ban hành. Thứ tư, hiện nay ở Việt Nam c ng chưa có một công trình nghiên cứu nào phân tích và đánh giá một cách toàn diện và đầy đủ thực trạng pháp luật về phát triển DVMT để từ đó đưa ra các giải pháp tổng thể nhằm hoàn thiện pháp luật về phát triển DVMT. Như vậy, có thể kết luận rằng, ở Việt Nam cho đến nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu “Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam hiện nay” một cách đầy đủ và toàn diện cả về mặt lý luận và thực tiễn.
  • 28. 23 1.3. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu của đề tài luận án 1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài Luận án được triển khai với các câu hỏi về khía cạnh lý luận, khía cạnh pháp luật thực định để làm rõ mục đích của luận án đó là: Thứ nhất, dịch vụ môi trường là gì ? Bao gồm những loại hình DVMT nào ? Đặc điểm của ngành DVMT ? Vai trò của ngành DVMT ? Thứ hai, pháp luật về DVMT được hiểu như thế nào ? Phạm vi điều chỉnh của pháp luật về DVMT ? Thứ ba, phát triển DVMT là gì ? Tại sao phải phát triển DVMT ? Pháp luật về phát triển DVMT được hiểu như thế nào ? Phạm vi điều chỉnh của pháp luật về phát triển DVMT ? Thứ tư, nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về phát triển DVMT ? Nội dung cơ bản của pháp luật về phát triển DVMT ? Thứ năm, yêu cầu điều chỉnh, nguồn của pháp luật về phát triển DVMT ? Thứ sáu, kinh nghiệm xây dựng khung pháp luật về phát triển DVMT của một số nước trên thế giới như thế nào? Gợi mở như thế nào đối với Việt Nam ? Thứ bảy, thực trạng các quy định pháp luật về phát triển DVMT ở Việt Nam như thế nào ? Thứ tám, thực tiễn thực hiện pháp luật về phát triển DVMT ở Việt Nam trong thời gian qua ra sao ? Thứ chín, nhu cầu, quan điểm nào đặt ra đối với việc hoàn thiện pháp luật về phát triển DVMT ở Việt Nam ? Thứ mười, giải pháp nào cho việc hoàn thiện pháp luật về phát triển DVMT ở Việt Nam ? 1.3.2. Lý thuyết nghiên cứu của đề tài Luận án được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc về điều hòa xung đột giữa tăng trưởng kinh tế và BVMT trong nền kinh tế thị trường. Đó là hai nguyên tắc trong BVMT: nguyên tắc ―Người gây ô nhiễm phải trả tiền‖ (PPP) và nguyên tắc ―Người thụ hưởng phải trả tiền‖ (BPP). Những nguyên tắc này thể hiện bản chất của quan hệ pháp lý trong lĩnh vực môi trường (mang tính bắt buộc hay tự nguyện; vai trò của Nhà nước, xã hội và doanh nghiệp). Ngoài ra, Luận án còn sử dụng những nguyên tắc như:
  • 29. 24 bảo đảm phát triển bền vững, bảo đảm quyền được sống trong môi trường trong lành, phát triển dịch vụ môi trường theo quy luật kinh tế thị trường… Luận án c ng được thực hiện trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc một số quan điểm của các tổ chức quốc tế như OECD, WTO về khái niệm và phân loại DVMT, kinh nghiệm của các nước trên thế giới về phát triển DVMT. Ngoài ra, Luận án còn căn cứ trên cơ sở lý thuyết của phát triển dịch vụ nói chung và DVMT nói riêng trong nền kinh tế thị trường; lý thuyết về khung pháp lý về phát triển DVMT trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế… 1.3.3. Giả thuyết nghiên cứu của đề tài Hiện nay trên thế giới c ng như ở Việt Nam chưa có một khái niệm chung và thống nhất về DVMT c ng như pháp luật về phát triển DVMT. Do đó, trong khuôn khổ của một luận án tiến sĩ luật học, khái niệm DVMT của OECD sẽ được nghiên cứu sinh kế thừa và phát triển. - Cơ sở lý luận của pháp luật về phát triển DVMT chưa được hiểu và nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện. - Các quy định pháp luật về phát triển DVMT ở Việt Nam hiện nay còn bất cập, thiếu sót, tản mạn và chưa có tính hệ thống. - Thực trạng áp dụng, thực hiện pháp luật về phát triển DVMT còn gặp nhiều khó khăn và vướng mắc trong quá trình triển khai. - Chưa có quan điểm, mục tiêu rõ ràng, xuyên suốt, lâu dài về phát triển DVMT. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về phát triển DVMT còn thiếu đồng bộ, chưa đầy đủ và hợp lý; thiếu các giải pháp mang tính đặc thù để khắc phục những hạn chế và bảo đảm thực hiện pháp luật về phát triển DVMT.
  • 30. 25 Kết luận Chƣơng 1 Trên cơ sở việc tìm hiểu và đánh giá thực trạng các công trình nghiên cứu đã công bố trước đây có liên quan đến đề tài luận án, nghiên cứu sinh xác định được các công trình khoa học trước đây đã ít nhiều giải quyết được một số nội dung liên quan đến đề tài pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam và trên cơ sở đó làm nền tảng để kế thừa và phát triển cái mới của đề tài. Qua phân tích có thể thấy: 1. Nghiên cứu về pháp luật phát triển dịch vụ môi trường là vấn đề đã được các nhà khoa học trên thế giới đặt ra khi mà vấn đề ô nhiễm môi trường đã tạo ra một thách thức lớn đối với xã hội hiện đại. Phát triển dịch vụ môi trường là một giải pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ môi trường thông qua việc phòng ngừa, ngăn chặn và hạn chế những hành vi có khả năng gây hại cho môi trường. Việc nghiên cứu đó góp phần hoàn thiện pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường với đặc thù của mỗi nước trong từng giai đoạn phát triển. 2. Ở Việt Nam, đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về dịch vụ môi trường dưới nhiều góc độ khác nhau, trong đó có góc độ pháp lý. Qua phần tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam, có thể khẳng định cho đến nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ thống, đầy đủ và chuyên sâu về mặt lý luận pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường, để từ đó có cơ sở đưa ra những đánh giá về thực trạng pháp luật phát triển dịch vụ môi trường của Việt Nam, đồng thời chỉ ra những bất cập, hạn chế trong quy định pháp luật hiện hành và đề xuất hệ thống các giải pháp hoàn thiện pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường tại Việt Nam. Với thực trạng tình hình nghiên cứu đó, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu là không trùng lặp và hoàn toàn mới so với các công trình khoa học trước đây đã công bố. 3. Những nội dung đã tổng hợp tại Chương 1 là cơ sở để nghiên cứu sinh đi sâu vào việc phân tích khái niệm về dịch vụ môi trường, phát triển dịch vụ môi trường và quan niệm pháp luật về dịch vụ môi trường, pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường, c ng như tiếp thu một số kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong việc xây dựng pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường và từ đó gợi mở cho Việt Nam được nghiên cứu sinh trình bày trong Chương 2 của Luận án.
  • 31. 26 Chƣơng 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG VÀ PHÁP LUẬT PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG Hiện nay, khi mà quan điểm phát triển bền vững đã trở thành một kim chỉ nam trong việc giải quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội và BVMT thì việc xác định nghĩa vụ của các chủ thể trong xã hội là một quy luật mang tính khách quan. Các chủ thể này có thể tự mình thực hiện hoặc thuê các tổ chức, cá nhân khác thực hiện với hình thức là một loại hình dịch vụ - dịch vụ môi trường. Không giống như các loại hình dịch vụ “thông thường” khác chỉ chịu sự tác động của quy luật cung – cầu của nền kinh tế thị trường, DVMT còn là một loại hình dịch vụ công ích nên c ng cần có sự can thiệp của Nhà nước để đảm bảo các yêu cầu về BVMT. Việc Nhà nước ban hành những quy định pháp luật nhằm phát triển DVMT với mục đích là nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật môi trường, góp phần bảo đảm quyền được sống trong môi trường trong lành của người dân là việc làm hết sức cần thiết, nhất là trong bối cảnh môi trường của nước ta đang bị tàn phá và ô nhiễm nghiêm trọng. Tuy nhiên, sự can thiệp của Nhà nước đến đâu và những nội dung nào cần để thị trường DVMT tự điều chỉnh là những câu hỏi lớn mà nghiên cứu sinh luôn đặt ra trong quá trình nghiên cứu luận án. Để giải quyết những vấn đề này, nghiên cứu sinh cho rằng, trong khuôn khổ giới hạn của một luận án tiến sĩ luật học, trước hết cần phải làm rõ về mặt lý luận của ―dịch vụ môi trường‖ và ―pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường‖. 2.1. Những vấn đề lý luận về dịch vụ môi trƣờng và phát triển dịch vụ môi trƣờng 2.1.1. Khái niệm về dịch vụ môi trường Cho đến nay trên thế giới chưa có một định nghĩa thống nhất về DVMT mà chủ yếu tập trung vào danh mục phân loại được hình thành từ thực tiễn hoạt động kinh doanh c ng như BVMT của mỗi quốc gia. Phần lớn các quốc gia khi tham gia đàm phán không bắt buộc phải tuân theo một danh mục về DVMT nào mà có thể tự do sử dụng hoặc xây dựng cho mình một danh mục riêng nhằm phục vụ mục đích đàm phán và cam kết thương mại, tùy thuộc vào lợi ích của mình trong đàm phán [36]. Tuy nhiên, để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh đã xem xét
  • 32. 27 cách phân loại DVMT của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) c ng như định nghĩa về DVMT của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD). Hiện tại, trong phân ngành dịch vụ của WTO, dịch vụ môi trường nằm trong số 12 lĩnh vực thuộc Danh mục phân ngành dịch vụ (W120) [92]. Tuy nhiên, WTO c ng chưa đưa ra được định nghĩa chính xác về từng ngành dịch vụ cho nên nhiều cam kết trong khuôn khổ WTO được thực hiện dựa trên sự phân loại và định nghĩa của Hệ thống phân loại sản phẩm trung tâm của Liên Hợp Quốc (CPC). Mỗi ngành dịch vụ trong WTO đều tương ứng với một mã CPC nhất định. Mỗi mã CPC về một ngành dịch vụ lại được chia thành các mã CPC chi tiết hơn, với định nghĩa khá đầy đủ về dịch vụ. Theo CPC có 12 loại hình dịch vụ khác nhau, được gọi là các ngành dịch vụ. Các ngành dịch vụ này được phân chia thành 160 phân ngành dịch vụ hoặc các hoạt động dịch vụ riêng lẻ (Số các hoạt động dịch vụ nằm trong các cam kết của GATS ít hơn một chút) [127]. Trong đó, 12 ngành dịch vụ bao gồm: Dịch vụ kinh doanh (gồm cả chuyên ngành và máy tính); Dịch vụ truyền thông; Dịch vụ xây dựng và thiết kế có liên quan; Dịch vụ phân phối; Dịch vụ giáo dục; Dịch vụ môi trƣờng; Dịch vụ tài chính (gồm cả bảo hiểm và ngân hàng); Dịch vụ liên quan đến sức khỏe và xã hội; Dịch vụ du lịch và dịch vụ có liên quan; Dịch vụ giải trí, văn hóa và thể thao; Dịch vụ giao thông và Dịch vụ không thuộc các dịch vụ nói trên. Như vậy, dịch vụ môi trường được xem là một trong 12 ngành dịch vụ theo sự phân loại của CPC. Các ngành dịch vụ này lại được phân chia thành các phân ngành dịch vụ. Ví dụ, dịch vụ du lịch được chia thành các phân ngành như khách sạn và nhà hàng, công ty du lịch và điều hành du lịch, và dịch vụ du lịch. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế đưa ra một khái niệm rộng hơn, đó là ―ngành môi trường‖. ―Ngành môi trường‖ bao gồm tất cả các loại hình hoạt động để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ bắt đầu từ các thiết bị nguồn, các công nghệ làm sạch và kiểm soát ô nhiễm, tới các dịch vụ kỹ thuật và tái chế [16]. Khái niệm này bao gồm cả hàng hóa môi trường và dịch vụ môi trường. Định nghĩa của OECD về DVMT như sau: ―dịch vụ môi trường là nh ng dịch vụ được cung cấp nhằm quản lý, phòng ngừa, hạn chế, giảm thiểu hoặc khắc phục nh ng thiệt hại về môi trường nước, không khí, đất, cũng như giải quyết nh ng vấn đề liên quan đến chất thải, tiếng ồn và hệ sinh thái‖ [116, p.131]. Theo khái niệm này,
  • 33. 28 DVMT sẽ bao gồm: (i) việc quản lý ô nhiễm hoặc xây dựng, lắp đặt thiết bị để quản lý ô nhiễm, (ii) cung cấp công nghệ và sản phẩm sạch hơn và (iii) cung cấp các công nghệ và sản phẩm nhằm giảm bớt những rủi ro môi trường, giảm thiểu ô nhiễm và việc sử dụng các nguồn lực. Một số thành viên WTO c ng đề xuất định nghĩa về DVMT của riêng mình. Chẳng hạn, Hoa Kỳ định nghĩa DVMT là các hoạt động dịch vụ tạo ra doanh thu, liên quan đến việc tuân thủ các quy định về môi trường, đánh giá môi trường, phân tích môi trường, bảo vệ môi trường, kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải, phục hồi môi trường, cung cấp các tài nguyên môi trường như nước, vật liệu có thể tái sinh, và năng lượng; và các hoạt động cải thiện hiệu quả năng lượng và tài nguyên, tăng năng suất, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững [130]. Cộng đồng Châu Âu đề xuất mở rộng phạm vi DVMT, bao gồm toàn bộ vòng đời sử dụng nước (water cycle) và bảo vệ bảo tồn cảnh quan, hệ sinh thái và đa dạng sinh học. Cách định nghĩa này hiện nhận được sự ủng hộ của Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, Canada và Nhật Bản [16]. Ngoài ra, Diễn đàn Thương mại và Phát triển của Liên Hợp Quốc (UNCTAD) mô tả DVMT bao hàm 4 nhóm chính: (1) dịch vụ hạ tầng môi trường (cốt lõi), gồm quản lý nước và quản lý chất thải; (2) các dịch vụ như thiết kế, xây dựng, lắp đặt, vận hành; (3) phục hồi gồm làm sạch địa điểm, phản ứng khẩn cấp đối với các sự cố, phục hồi, đánh giá; và (4) dịch vụ hỗ trợ môi trường gồm phân tích, giám sát, luật pháp, tham vấn, kiểm toán, nghiên cứu và phát triển (R&D) [126]. Như vậy, khái niệm về DVMT của WTO dựa trên quan điểm tự do hoá thương mại, cho nên nó không bao gồm tất cả các loại hình dịch vụ có thể mang lại lợi ích môi trường. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế khái niệm về DVMT của WTO là khái niệm phù hợp hơn. Hiện nay, Việt Nam c ng chưa đưa ra được khái niệm thống nhất về DVMT. Tuy nhiên, theo khoản 14 Điều 3 của Luật BVMT năm 2014 thì DVMT được hiểu thông qua khái niệm về ngành công nghiệp môi trường như sau: ―Công nghiệp môi trường là một ngành kinh tế cung cấp các công nghệ, thiết bị, dịch vụ và sản phẩm phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường‖. Như vậy, theo Luật BVMT năm 2014 thì DVMT được xem là một trong hai nội dung quan trọng của ngành công nghiệp môi
  • 34. 29 trường (bao gồm cả hàng hóa môi trường). Nhưng các sản phẩm công nghiệp môi trường hiện nay c ng chưa có mã ngành kinh tế và mã ngành sản phẩm. Theo Quyết định số 39/2010/QĐ-TTg ngày 11/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam thì có thể thấy một số nhóm sản phẩm liên quan đến DVMT đã được xếp trong nhóm ngành E gồm: E37: Dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải; E38: Dịch vụ thu gom, xử lý, thải bỏ và tái chế rác thải; E39: Dịch vụ xử lý ô nhiễm và các dịch vụ quản lý chất thải [80]. Từ định nghĩa về DVMT của OECD và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về phát triển DVMT ở Việt Nam trong thời gian qua, Nghiên cứu sinh cho rằng: dịch vụ môi trường có thể được hiểu một cách chung nhất là hoạt động cung cấp các dịch vụ về bảo vệ môi trường. Hay nói các khác, dịch vụ môi trường là nh ng dịch vụ được cung cấp nhằm gi gìn, phòng ngừa, hạn chế, giảm thiểu, khắc phục hoặc xử lý các tác động xấu đến môi trường, qua đó bảo vệ một cách có hiệu quả môi trường sống của con người. Xuất phát từ khái niệm về DVMT nêu trên, có thể rút ra bản chất của DVMT bao gồm những điểm cơ bản sau: Thứ nhất, đây là một ngành dịch vụ, vì vậy có đầy đủ các đặc điểm của dịch vụ nói chung. Tuy nhiên, DVMT chủ yếu được cung cấp theo phương thức hiện diện thương mại. Do đó, các chính sách pháp luật liên quan tới DVMT thường bao gồm những quy định hạn chế về quyền sở hữu của phía nước ngoài, loại hình pháp nhân được phép thành lập, về quyền sở hữu đối với một số tài sản nhất định (như bãi rác, hệ thống thoát nước thải), về phạm vi hoạt động (như số lượng và địa bàn được phép thành lập chi nhánh).... Thứ hai, DVMT là hoạt động có ảnh hưởng rộng rãi và liên quan mật thiết tới các hoạt động kinh tế khác. DVMT c ng thường được cung cấp song song với những hàng hoá có liên quan. Ví dụ như khi một nhà cung cấp dịch vụ hoặc một tập đoàn thường mang theo những hoá chất, nguyên vật liệu và trang thiết bị cần thiết để tiến hành cung cấp DVMT. Những rào cản đối với nhập khẩu DVMT c ng hạn chế việc nhập khẩu những hàng hoá cần thiết đi kèm, và do đó c ng tạo ra những rào cản đối với thương mại hàng hoá.
  • 35. 30 Thứ ba, DVMT là một ngành đòi hỏi nhiều lao động, đặc biệt là những ngành như thu gom và xử lý rác thải. Do đó, DVMT c ng là một ngành góp phần giải quyết nhiều công ăn việc làm cho xã hội. Thứ tư, DVMT còn mang tính chất của một dịch vụ công. Đặc điểm này liên quan mật thiết tới việc định giá sản phẩm dịch vụ c ng như vai trò của Chính phủ trong việc đảm bảo công bằng cho người tiêu dùng (mọi đối tượng trong xã hội đều được tiếp cận bình đẳng tới dịch vụ này). Ngoài ra, do đòi hỏi đầu tư lớn trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng nên vai trò của Chính phủ, đặc biệt là trong lĩnh vực mua sắm Chính phủ, c ng hết sức quan trọng. Một vấn đề đáng quan tâm khác liên quan đến DVMT đó là việc Chính phủ của các nước cung cấp dịch vụ có thể trợ cấp hoặc hỗ trợ cho các nhà xuất khẩu dịch vụ, tạo ra một lợi thế không bình đẳng trong thương mại quốc tế. Do đó, nhiều nước thành viên của WTO kiến nghị đưa vấn đề này vào phạm vi điều chỉnh của Hiệp định trợ cấp và thuế chống đối kháng [16]. 2.1.2. Phân loại dịch vụ môi trường Hiện nay trên thế giới, việc phân loại dịch vụ môi trường chủ yếu theo 2 quan điểm sau đây:  Theo cách phân loại của WTO, các dịch vụ môi trường trong GATS bao gồm 4 phân ngành [130]: - Các dịch vụ về nước thải (CPC 9401): là các dịch vụ xử lý nước thải chủ yếu nhằm đẩy nhanh vòng tuần hoàn tự nhiên của nước bị ô nhiễm đến một mức độ chấp nhận được để có thể đưa trở lại môi trường. Dịch vụ này không bao gồm việc thu gom, làm sạch và phân phối nước, không bao gồm việc xây dựng, sửa chữa và điều chỉnh các loại cống thoát...; - Các dịch vụ về rác thải (CPC 9402): hay còn gọi là dịch vụ chất thải rắn, bao gồm các dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý các chất thải rắn từ các hộ, các cơ quan, các cơ sở kinh doanh hay các nhà máy sản xuất, các dịch vụ làm giảm chất thải. Dịch vụ này không bao gồm việc buôn bán các loại chất thải và phế liệu hoặc các hoạt động nghiên cứu phát triển có liên quan; - Dịch vụ vệ sinh và các dịch vụ tương tự (CPC 9403), bao gồm các dịch vụ quét dọn ngoài trời, làm sạch băng và tuyết, không bao gồm việc làm sạch các toà nhà hoặc kiểm soát sâu bệnh trong nông nghiệp;
  • 36. 31 - Các DVMT khác (CPC 9404), bao gồm dịch vụ làm sạch không khí bị ô nhiễm, dịch vụ hạn chế tiếng ồn, dịch vụ bảo vệ thiên nhiên và cảnh quan môi trường.  Cách phân loại của OECD và EU: dựa trên quan điểm lợi ích môi trường thay vì 4 phân ngành dịch vụ môi trường hiện tại theo phân loại CPC. Theo đó, DVMT sẽ dựa trên danh mục mới gồm 7 phân ngành: Nước sinh hoạt và quản lý nước thải; Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại; Bảo vệ khí quyển và khí hậu; Khôi phục và làm sạch đất, nước; Giảm độ rung và tiếng ồn; Bảo vệ đa dạng sinh học và cảnh quan môi trường; Các dịch vụ hỗ trợ và dịch vụ môi trường khác [114]. Theo cách phân loại của OECD và EU, dịch vụ môi trường được đặt trong ngành công nghiệp môi trường có tính linh hoạt và gắn kết cao. Ngành công nghiệp môi trường bao gồm các hoạt động dịch vụ liên quan tới quản lý ô nhiễm, xây dựng và lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho mục đích quản lý ô nhiễm, lắp đặt và vận hành các công nghệ và sản phẩm sạch hơn, các công nghệ và sản phẩm nhằm làm giảm rủi ro và giảm thiểu sự ô nhiễm c ng như lãng phí các nguồn lực. Trong đó, DVMT được xác định là những dịch vụ được cung cấp để quản lý, ngăn chặn, hạn chế, giảm thiểu hoặc khắc phục những thiệt hại môi trường xảy ra đối với đất, nước, không khí, c ng như những vấn đề liên quan tới chất thải, tiếng ồn và hệ sinh thái. Phương pháp phân loại này khác hẳn với phương pháp phân loại của GATS (xem thêm phụ lục I). Cách phân loại DVMT của GATS tương đối hạn chế hơn, tập trung nhiều hơn vào những dịch vụ liên quan tới việc xử lý các hậu quả về môi trường (cách tiếp cận cuối đường ống, tiếng Anh được gọi là “end-of-pipe” approach) chứ không mở rộng ra các dịch vụ phòng ngừa ô nhiễm hay quản lý bền vững các nguồn lực. Đồng thời, phân loại của GATS c ng chỉ bao gồm các loại hình dịch vụ được cung cấp trong quá trình hoạt động của các trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng, nhưng không liên quan tới các dịch vụ như thiết kế, tư vấn thiết kế, nghiên cứu và phát triển, c ng như các dịch vụ tư vấn cần thiết để xây dựng và nâng cấp các trang thiết bị này. GATS c ng chỉ quan tâm tới các dịch vụ được cung cấp cho cộng đồng mà không quan tâm tới các DVMT được cung cấp trực tiếp cho các ngành môi trường.  Tại Việt Nam, theo số liệu được thống kê dựa trên phân ngành kinh tế quốc dân do Tổng cục Thống kê soạn thảo thì nền kinh tế Việt Nam được chia làm 3 lĩnh vực chính: (1) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; (2) Công nghiệp và xây dựng; (3) dịch vụ. Trong đó, bao gồm các ngành sau: thương nghiệp, sửa chữa phương tiện vận