Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Báo cáo thực tập công ty tnhh nhà nước một thành viên đầu tư xây lắp và thương mại 36
1. Báo cáo thưc tập - 1 -
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Phần 1: Khái quát về công ty
1. Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty: CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ XÂY
LẶP VÀ THƯƠNG MẠI 36
Tên giao dịch: INVESTMENTCONSTRUCTION AND TRADING COMPANY
LIMITED No.36
Tên viết tắt: INCOTRA CO., LTD
Trực thuộc : Tổng công ty Thành An.
Giám đốc: Nguyễn Đăng Giáp
Năm thành lập:1996
Địa chỉ trụ sở chính: Số 141 Hồ Đắc Di; phường Nam Đồng, quận Đống Đa, thành
phố Hà Nội
Điện thoại: 04.5332471
Fax: 04.5332472
Email: incontra36@viettle.com
Website: http:// www.ckt.gov.vn/36
2. Nghành nghề kinh doanh
- Sản xuất cơ khí, sử chữa thiết bị và các sản phẩm phục vụ sản xuất và tiêu
dùng, vận tải phục vụ xây dựng;
- Sản xuất các loại bê tông thương phẩm và các sản phẩm khác phục vụ xây
dựng;
- Lắp đặt thiết bị cơ, điện, nước công trình, trang trí nội ngoại thấtvà hoàn thiện
công trình;
- Lắp đặt và kinh doanh các thiết bị máy móc;
- Xuất, nhập khẩu vật tư, thiết bị công trình;
Trường ĐH kinh tế quốc dân
2. Báo cáo thưc tập - 2 -
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư, thiết bị xây dụng, phế liệu, hàng thanh xử
lý;
- Đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng và kinh doanh nhà đất;
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình cấp thoát nước, các
công trình công cộng, hạ tầng đô thị và khu công nghiệp;
- Xây dựng các công trình giao thông: đường bộ, đường sắt, đường thủy, cầu
đường bộ, cầu đường sắt, công trình ngầm, hầm, sân bay, nhà ga, bến cảng, hệ
thống thông tin tín hiệu
- Xây dựng các công trình thủy lợi, hồ chứa nước, đê đập, hệ thống tiêu nước
thủy nông.
- Xây dựng các công trình thủy điện, nhiệt điện, đường dây tải điện, trạm biến
thế, hệ thống chiếu sáng giao thông và đô thị.
- Trùng tu tôn tạo di tích lịch sử văn hóa.
3. Sản phẩm, tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ
Là đơn vị xây lắp, sản phẩm của công ty mang những nét đặc trưng của nghành xây
dựng và sản xuất, đó là những công trình dân dụng và công nghệ quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, thời gian xây dựng lâu dài khối lượng công việc thi công được tiến hành
ngoài trời. Do vậy quá trình sản xuất rất phức tạp, sau khi công trình hoàn thành bàn
giao cho đơn vị sử dụng và trở thành tìa sản cố định của đơn vị đó. Chất lượng công
trình phải được kiểm nghiệm qua một thời gian nhất định. Mặt khác sản phẩm của
công ty là những công trình không di chuyển được mà được cố định tại nơi sản xuất
nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của địa hình, địa chất....sản phẩm của công ty không trực
tiếp trao đổi trên thị trường như các sản phẩm hàng hóa khác mà nó chỉ có được sau
khi hợp đồng xây dựng đã được kí kết.
Sản phẩm của xây lắp lấy dự toán làm thước đo, căn cứ vào dự toán giá thành cho
từng đơn vị sản phẩm, vốn sẽ được ứng theo từng giai đoạn căn cứ vào biên bản
nghiên thu hạng mục công trình và công trình.
Trường ĐH kinh tế quốc dân
3. Báo cáo thưc tập - 3 -
Sơ đồ quy trình công nghệ thi công
4. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty đầu tư xây lắp và thương mại 36 là một doanh nghiệp nhà nước do Bộ
quốc phòng quản lý. Công ty đã thực hiện thi công xây lắp và quản lý các công trình
đặc biệt của Nhà nước và quân đội. Các công trình do công ty thi công đều được chủ
đầu tư đánh giá cao về chất lượng, tiến độ, kỹ mỹ thuật, giá thành hợp lý.
Tuy nhiên Công ty đầu tư xây lắp và thương mại 36, một trong những doanh
nghiệp xây dựng mạnh nhất của bộ quốc phòng ngày hôm nay lại xuất thân từ một
Trường ĐH kinh tế quốc dân
Ký kết hợp đồng
Lập biện pháp thi công
Chuẩn bị công tác thi công
Chuẩn bị vật
tư vật liệu
Chuẩn bị
máy móc thi
công
Tổ chức tại
công trường
Thu dọn giải
phóng mặt
bằng lán trại
Các biện pháp an toàn và trang
bị bảo hộ lao động
Khởi công công trình
4. Báo cáo thưc tập - 4 -
doanh nghiệp thuộc loại yếu nhất nhì của Tổng công ty Thành An trước kia, tiền thân
của công ty là xí nghiệp xây dựng công trình 36.
Từ tháng 8/2003 xí nghiệp 36 bắt đầu được lột xác khi cấp trên bổ nhiệm Giám
đốc mới- Đồng chí Nguyễn Đăng Giáp . Ngay sau khi được bổ nhiệm đồng chi giám
đốc cùng tập thể đảng ủy và đồng chí phó giám đốc- bí thư đảng ủy bàn giải pháp thay
đổi phương thức sản xuất kinh doanh , từ xí nghiệp trở thành công ty, từ hạch toán phụ
thuộc chuyển sang hạch toán độc lập theo mô hình mới, kích thích sáng tạo và quyền
chủ động trong từng người lao động và từng tổ đội sản xuất trong doanh nghiệp, xây
dựnh môi trường văn hóa lành mạnh, tạo ra hình ảnh mới của doanh nghiệp như một
cái nhà chung cho tập thể cán bộ, chiến sỹ và người lao động trong doanh nghiệp,
chính những đièu này đã tọa sự hồi sinh kỳ diệu cho công ty. Năm 2003 là năm đầu
tiên chuyển đổi cơ chế quản lý, giá trị sản.xuất đã tăng 18,9% so với năm 2002
Từ năm 2004 đến nay, mỗi năm giá trị sản xuất tăng thêm từ 53,5% đến 89,15%
so với năm trước; chẳng những đơn vị đã hoàn thành các khoản thu nộp ngân sách
hàng năm mà còn thu hồi được công nợ cũ, cơ bản xử lý xong các khoản lỗ trước đây.
Đời sống người lao động cải thiện đáng kể. Năm 2003 thu nhập bình quân đầu người
lao động đạt mức bình quân hơn 1,3 triệu đồng/ tháng, đến 2006 đã là hơn 2 triệu
đồng/ tháng.
Đón bắt được xu thế phát triển mới, công ty 36 lại chuyển hướng mô hình tổ
chức quản lý, tiến hành chuyển thành công ty TNHH nhà nước một thành viên đầu tiên
của Quân đội. Mô hình mới này có nhiều ưu điểm tạo sự chủ động của doanh nghiệp
nhiều hơn trong cơ chế thị trường, đồng thời vẫn giữ vững định hướng của doanh
nghiệp nhà nước, phát huy thế mạnh vốn có của doanh nghiệp quân đội và điều quan
trọng là người lao động trong doanh nghiệp yên tâm với mô hình tổ chức mới. Mô
hình tổ chức mới cũng đã làm thay đổi tư duy của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chỉ huy, cả
công ty vào guồng máy mới chuyên nghiệp và tự tin hơn trong hội nhập.
Trường ĐH kinh tế quốc dân
5. Báo cáo thưc tập - 5 -
Qua hơn 2 năm tổ chức quản lý của doanh nghiệp theo mô hình mới, bộ mặt
doanh nghiệp đã thay đổi, đặc biệt là thương hiệu đã được khẳng định qua từng công
trình. Từ chỗ không đủ việc làm cho người lao động, đến nay doanh nghiệp đã lo đủ
công việc đến năm 2010. Lực lượng thi công của công ty đã và đang có mặt tại nhiều
tỉnh thành phố trong cả nước, đảm nhiệm thi công nhiều công trình quan trọng, trong
đó có công trình thủy điện Bản Vẽ ở Nghệ An, Công trình đại học Kinh Tế Quốc Dân
ở Hà Nội, Công trình nhà làm việc cục thuế Hà Nội, khu nhà làm việc của các Ban của
Đảng ở Hà Nội, Hội trường Bộ Quốc Phòng, nhà là việc D19 của trương sĩ quan Lục
quân 1 đã đạt tiến độ nhanh kỷ lục của Bộ Quốc phòng.
Cũng hơn 2 năm qua mô hình giám đốc điều hành trực tuyến công trường đã
phát huy hiệu quả rõ rệt. Mô hình này đã khắc phục được tình trạng khoán trắng, thúc
đẩy việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí được lãnh đạo Tổng Cục hậu cần đáng giá
cao; đồng thời công ty cũng mạnh dạn đầu tư các thiết bị thi công hiện đại, phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình xây dựng tổ chức giám
sát chặt chẽ, vì vậy tất cả các hạng mục xây lắp luôn đáp ứng yêu cầu chất lượng và
đước chủ đầu tư đánh giá cao
Theo quyết định của Bộ Quốc Phòng, kể từ ngày 1/9/2008 công ty 36 nhận
thêm công ty xây dựng công trình 56 sát nhập.
Với phương châm: “Đầu tư liên tục, khắc phục khó khăn, đoàn kêt lập công, mở
rộng thị phần, giành thương hiệu mới”. Công ty tin tưởng chắc chắn rằng, thương hiệu
Công ty TNHH nhà nước một thành viên đầu tư xây lắp và thương mại 36 vẫn tiếp tục
góp phần và khẳng định vị thế của doanh nghiệp quân đội trên mặt trận xây dựng kinh
tế và gìn giữ tiềm lực quốc phòng.
* Hình thành các lĩnh vực kinh doanh chính:
- Thi công các công trình dân dụng, công nghiệp: Từ năm 1996
- Thi công các công trình giao thông, sân bay, cầu đường: Từ năm 1996.
- Thi công các công trình thủy lợi, thủy điện: Từ năm 1998
Trường ĐH kinh tế quốc dân
6. Báo cáo thưc tập - 6 -
- Thi công các công trình thoát nước: Ttừ năm 1996
- Thi công nạo vét và san lấp mặt bằng: Từ năm 2000.
- Lắp đặt thiết bị cơ, điện, nước công trình, trang trí nội ngoại thất và hoàn thiện
công trình: Từ năm 1996
- Lắp đặt và kinh doanh thiết bị máy móc: Từ năm 1996
- Kinh doanh và lắp đặt thiết bị điều hòa không khí và thang máy: Từ năm 1997
- Vận tải phục vụ xây dựng: từ năm 1997
- Sản xuất các loại bê tông thương phẩm và các sản phẩm khác phục vụ xây
dựng: Từ năm 1997
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và kinh doanh nhà đất: từ năm 2006
- Trùng tu tôn tạo di tích lịch sử: Từ năm 2006
* Danh mục một số hợp đồng tiêu biểu đã và đang thực hiện
- Công trình dân dụng và công nghiệp:
+ Nhà điều hành thương mại mặt đất Nội Bài
+ Phần thô nhà ga TI- sân bay quốc tế nội bài
+ Kho lưu trữ Bộ Quốc Phòng
+ Bỏa tàng tổng hợp Lạng Sơn
+ Cục đối ngoại Bộ Quốc phòng
+ Bảo tàng Quân đội
+ Trụ sở tổng cục thuế Hà Nội
+ Nhà trung bày và bảo tàng BTL- thông tin
+ Nhà làm việc và công vụ BQL Lăng CT HCM
+ Hội trường lớn Bộ Quốc phòng
+ Nhà trung tâm đòa tạo trường ĐH Kinh tế Quốc dân
+ Tòa nhà đa năng trường địa học ngoại thương
- Công trình đường giao thông:
+ Đường cao tốc Bắc Thăng Long - Nội Bài – Hà Nội
Trường ĐH kinh tế quốc dân
7. Báo cáo thưc tập - 7 -
+ Đường hạ cất cánh 1B – sân bay Nội Bài – hà nội
+ Hạ tầng phan việ phía Nam - Viện YHCT quân đội
+ Đường hạ cất cánh sân bay Vinh – Nghệ An
- Công trình thủy lợi thuỷ điện:
+ Hồ chứa nước Tích Lương – Thái nguyên
+ Hồ Hoàng Khai – Tuyên Quang
Thủy lợi Môn sơn - Nghệ An
Thủy lợi Quỳnh Tam - Nghề An
Hồ chứa nưứoc Nhà Bà/ QK IV
Đập ngăn nước trường bắn Đồng Doi - Trường SQLQI
Hồ chứa nước Khe Thị II/ QK IV
Thủy điện Bản vẽ Nghệ An
Hồ chứa nước Cồn Lều – Quân khu IV
- Một số công trình khác: lắp đặt thiết bị điều hòa không khí và thang máy
* Một số thành tựu:
+ Từ 2003-2006, Công ty đã được nhà nước tặng thưởng Huân chương lao
động hạng III vì đã đạt thành tích xuất sắc trong khi thi công công trình đập thủy lợi
Môn Sơn- Nghệ An(2003), hội trường lớn- khu B-SCH cơ qua Bộ quốc phòng(2005),
nhà làm việc các ban Đảng(2006); Bộ xây dựng và công đoàn xây dựng Việt Nam tặng
thưởng Huy chương vàng chất lượng cao công trình......
+ Tháng 7/2007 công ty được hội doanh nghiệp Việt Nam bầu chọn và trao tặng
Cúp vàng “ thương hiệu và nhãn hiệu” lần thứ 2 và đồng chí giám đốc được trao tặng
Cúp vàng “ doanh nhân tâm tài” lần thứ nhất
+ Tháng 9/2007 Công ty được bầu chọn cúp vàng ISO 2007, đồng chí giám đốc
được cấp bằng chứng nhận Nhà quản lý giỏi năm 2007 và được chọn là một trong 100
doanh nhân tiêu biểu năm 2007.
5. Hệ thống tổ chức và chức năng nhiệm vụ.
Trường ĐH kinh tế quốc dân
8. Báo cáo thưc tập - 8 -
ffp
haojgg
Trường ĐH kinh tế quốc dân
PHÓ GIÁM ĐỐC VỀ
CHÍNH TRỊ
PHÓ GIÁM ĐỐC VỀ KĨ
THUẬT
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Phòng
chính
trị- văn
phòng
Phòng
dự án
Phòng
tài
chính
Phòng
vật tư-
kho
Phòng
thiết bị
Phòng
kế
hoạch
9. Báo cáo thưc tập - 9 -
Hiện nay công ty có trên 1000 lao động, với 140 cán bộ quản lý có trình độ
chuyên môn từ trung cấp trở lên và nhiều thợ lành nghề các loại
Công ty đầu tư xây lắp và thương mại 36 tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh
tương đối gọn nhẹ. Thể hiện qua sơ đồ sau
* Chức năng và nhiệm vụ:
Ban giám đốc: Gồm 3 người
- Giám đốc là người đứng đầu công ty có trách nhiệm quản lý chỉ đạo chung,
chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giám đốc
điều hành công ty thông qua các phó giám đốc và các trưởng ban.
- Các phó giám đốc:
+ Phó giám đốc về chính trị quản lý các công việc liên quan đến tổ chức cán bộ...
+ Phó giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm về ky thuật.
Trường ĐH kinh tế quốc dân
Đội
xây lắp
số 1
Đội
xây lắp
số 2
Đội
xây lắp
số 3
Đội
xây lắp
số 18
Đội
xây lắp
số 19
Trạm
bê tông
thương
phẩm
10. Báo cáo thưc tập - 10 -
- Các phòng ban của công ty đứng đầu là các trưởng phòng nhận lệnh từ cấp trên
và chịu trách nhiệm về công việc của phòng mình.
Hiện tại công ty có 6 phòng ban:
+ Phòng chính trị- văn phòng: Triển khai toàn diện về công tác Đảng, công tác
chính trị. Hướng dẫn việc sinh hoạt thường kỳ của đoàn thể, quản lý hồ sơ cán bộ
công nhân viên. Đề xuất thức hiện các chế độ chính sách theo chế độ hiện hành. Tổ
chức mô hình biên chế sắp xếp tuyển dụng lao động, giải quyết các mối quan hệ
nơi đơn vị đang thi công, các công trình, các ban nghành... điều động trang thiết bị
các phòng ban sao cho phù hợp và giải quyết các khiếu nại trong toàn doanh
nghiệp.
+ Phòng tài chính: Tham mưu cho công ty đầu tư các phương án công tác quản lý
kinh tế, lập các kế hoạch tài chính, lập dự án quản lý đầu tư mua sắm máy móc
thiết bị, nhà xưởng. Quản lý khai thác có hiệu quả, sử dụng đúng các nguồn vốn và
bảo toàn phát triển nguồn vốn đó. Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán thống kê đảm
bảo đúng chế độ quản ký kinh tế do nhà nước ban hành. Theo dõi tình hình sản
xuất kinh doanh, cung cấp kịp thời chính xác các số liệu, kế hoạch thu- chi để ban
giám đốc nắm bắt kịp thời chỉ đạo giải quyết, lập báo cáo cấp trên đúng hạn, giao
nộp các khoản thuế, BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ quy định
+ Phòng kế hoạch: Thục hiện kế hoạch chức năng tham mưu cho công ty và ban
giám đốc về công tác kế hoạch xây dựng, kế hoạch sản xuất kinh doanh, tham mưu
cho ban giám đốc về công táctiệp thị, mở rộng thị trường, tổ chức đấu thầu lựa
chọn phương án đầu tư đổi mới các quy trình kỹ thuật, nâng cao chất lượng và
năng xuất lao động xây dựng quản lý định mức kinh tế, các dự án đầu tư phát triển,
thanh lý hợp đồng nội bộ, xây dựng giá thành sản phẩm, kế hoạch lao động, hội thi
tay nghề, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, bảo đmả đúng nguyên
tắc, chế độ phù hợp với các văn bản pháp quy của nhà nước về xây dựng cơ bản
hiện hành.
Trường ĐH kinh tế quốc dân
Tải bản FULL (18 trang): https://bit.ly/3zX2rJg
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
11. Báo cáo thưc tập - 11 -
+ Phòng dụ án: thực hiện các công tác có liên quan, lập các phương án để đấu
thầu các công trình, lập hồ sơ dự thầu.....
+ Phòng vật tư- kho: nhập và xuất kho vật tư xây dựng công trình
+ Phòng thiết bị: quản lý các máy móc thiết bị để thực hiện cáchợp đồng
- Các đội sản xuất: có 6 đội chịu trách nhiệm thi công các công trình mà công ty đã
trúng thầu.
6. Kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được trong thời gian qua và phương hướng,
nhiện vụ trong thời gian tới
* Kết quả: Trong những năm vừa qua công ty không ngừng lớn mạnh và đạt được
những thành tựu lớn trong hoạt đống sản xuất kinh doanh. Ta có thể theo dõi qua bảng
sau: Đơn vị tính: triệu đồng
TT Nội dung Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Tổng tài sản có 111.637 136.382 229.870
2 Tài sản lưu động 104.509 99.975 151.33
3 Tổng số nợ phải trả 106.493 101.173 147.917
4 Doanh thu 60.802 164.113 247.756
Trong đó: DT xây lắp 59.903 164.113 172.942
5 Nguồn vốn chủ sở hữu 5.144 35.209 45.860
6 Lợi nhuận trước thuế 2.237 5.082 7.928
7 Lợi nhuận sau thuế 1.675 3.659 5.708
Phần 2: Các đề tài dự kiến
1. Tên đề tài dự kiến
Đề tài 1: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh của đơn vị cơ sở
Đề tài 2: Vận dụng một số phương pháp thông kê nghiên cứu tình hình sử dụng tài
sản cố định tại đơn vị cơ sở năm
Trường ĐH kinh tế quốc dân
3530415