SlideShare a Scribd company logo
1 of 85
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG…..
KHOA…..
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định tại Công
ty xây dựng Đường thủy 2
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 2 -
LIÊN HỆ TẢI BÀI KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 3 -
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động của doanh nghiệp đã có nhiều thay
đổi và chuyển biến cơ bản. Nền kinh tế thị trường với nền tảng là sự cạnh tranh đã
bộc lộ hết những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp và khẳng định sự tồn tại
cũng như vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, khi toàn cầu hoá
đang diễn ra trên mọi lĩnh vực ở các quốc gia và các vùng lãnh thổ thì phạm vi hoạt
động của doanh nghiệp cũng càng được mở rộng, thị trường đã không bị bó hẹp bởi
vị trí địa lý và biên giới quốc gia. Bên cạnh những cơ hội tuyệt vời đó xuất hiện
những khó khăn, thách thức vô cùng lớn buộc các doanh nghiệp nếu muốn tồn tại
và phát triển thì phải có những chiến lược kinh doanh hợp lý, các chính sách thích
ứng linh hoạt, am hiểu thị trường, định hướng khách hàng và đặc biệt có đội ngũ
CB-CNV có trình độ cao...Việc xây dựng được một chiến lược sản xuất kinh doanh
đúng đắn, kiên trì và dũng cảm thực hiện nó một cách mềm dẻo, linh hoạt là một
trong những điều kiện để doanh nghiệp thành công.Với ngành xây dựng Việt Nam,
TSCĐ là yếu tố quan trọng trong quá trình SXKD. Đối với các DN, TSCĐ là điều
kiện cần thiết để DN giảm cường độ và tăng năng suất LĐ nó thể hiện cơ sở vật
chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của DN trong việc SXKD.
Với mục đích tiếp cận thực tiễn quản lý ở công ty để tìm hiểu, đánh giá thực
trạng và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán
TSCĐ,trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình
đường thủy 2 (sau đây gọi là Công ty), em đã học hỏi thêm được một số kiến thức
nhất định về hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp đặt trong môi
trường kinh doanh tại Việt Nam. Từ đó củng cố lại các kiến thức đã học, tuy nhiên
trong một thời gian ngắn và sự hiểu biết của cá nhân còn hạn chế nên em rất mong
được sự hướng dẫn, góp ý của các thầy cô giáo khoa kinh tế .
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Thành Trung và ban lãnh đạo
Công ty, các anh chị trong phòng tài chính kế toán, đã tạo điều kiện giúp đỡ,
hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và viết chuyên đề này!
Nội dung báo cáo thực tập gồm 4 chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần đầu tư và Xây dựng Công trình
Đường thuỷ 2.
Chương II: Những vấn đề chung về kế toán TSCĐ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 4 -
Chương III: Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại Công ty.
Chương IV: Nhận xét và kiến nghị
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THUỶ 2.
I - QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY
1. Khái quát về lịch sử thành lập Công ty.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Công trình Đường thuỷ 2 ( sau đây gọi
là Công ty) là một doanh nghiệp mới chuyển đổi mô hình từ doanh nghiệp Nhà
nước thuộc Tổng Công ty xây dựng đường thuỷ - Bộ giao thông vận tải sang công
ty Cổ Phần vào tháng 01 năm 2011.
Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp quản lý đường thuỷ III được thành lập
theo quyết định số 638 QĐ/TCCB-LĐ ngày 12/8/1985 của Bộ GTVT với nhiệm vụ
quản lý các tuyến giao thông đường thuỷ Hải Phòng, Hà Bắc, Quảng Ninh và Hải
Hưng.
Do yêu cầu sản xuất kinh doanh (SXKD) thay đổi, ngày 24/8/1988, Bộ
GTVT có quyết định số 2015 QĐ/TCCB-LĐ về việc đổi tên Xí nghiệp quản lý
đường thuỷ III thành Xí nghiệp sửa chữa tàu Công trình I với nhiệm vụ chủ yếu là
sửa chữa đóng mới các phương tiện thuỷ phục vụ các đơn vị trong ngành.
Nhiệm vụ của Xí nghiệp được bổ sung, SXKD phát triển, vì vậy tại quyết
định số 102 ngày 28/5/1991 của Bộ GTVT, tên Xí ngiệp sửa chữa tàu công trình I
được đổi thành Công ty trục vớt, phá đá và xây dựng công trình đường thuỷ.
Theo nghị định số 388/ HĐBT ngày 20/11/1991 của HĐBT ( nay là Chính
phủ), Bộ GTVT có quyết định số 596 QĐ/TCCB-LĐ ngày 5/4/1993 về việc thành
lập Công ty trục vớt, phá đá và xây dựng đường thuỷ và đến năm 1995 đối tên
thành Công ty xây dựng công trình đường thuỷ 2 theo Quyết định số 615
QĐ/TCLĐ ngày 24/12/1995 của Bộ GTVT.
Theo Quyết định số 3086/QĐ- BGTVT đổi tên thành Công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng công trình đường thủy 2 ( viết tắt WAIJCO2) chuyển hình thức hoạt
động doanh nghiệp nhà nước sang mô hình công ty cổ phần hoá.
2. Tên Công ty và trụ sở làm việc:
- Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình đường thuỷ 2
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 5 -
- Tên giao dịch quốc tế: WATERWAY CONSTRUCTION AND INVESTMENT
JOINT STOCK COMPANY NO2.
- Tên viết tắt: WAIJCO2
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 83 Bạch Đằng – Phường Hạ Lý –Quân Ngô Quyền –
Thành phố Hải Phòng.
- Điện thoại : 031.3842805
- Fax: 0313.820119
- EMail : Phong_tckt@yahoo.com.vn
3.Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp:
a- Hình thức và tư cách hoạt động:
+ Công ty được thành lập từ việc cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp Nhà
nước (Công ty xây dựng công trình đường thuy 2). Giữ nguyên phần vốn nhà nước
tại đơn vị cổ phần, phát hành thêm cổ phiếu trên cơ sở tự nguyện cùng góp vốn của
các cổ đông được tổ chức và hoạt động theo luật Doanh nghiệp được Quốc hội
khoá X thông qua ngày 12/6/1999.
+ Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng công trình đường thu 2 thuộc sở hữu của
các cổ đông.
- Công ty có tư cách pháp nhân kể từ khi được cấp giấy phép đăng ký
kinh doanh, có con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng .
- Có đăng ký vốn điều lệ và Điều lệ và tổ chức hoạt động của Công ty.
- Chịu trách nhiệm tài chính trong phạm vi vốn điều lệ đối với các khoản
nợ của Công ty.
- Hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .
b - Điều lệ vốn:
1) Vốn điều lệ của công ty là tổng số vốn do các cổ đông góp và ghi vào Điều
lệ của Công ty.
* Vốn điều lệ của công ty khi thành lập là: 15.000.000.000 đồng ( Mười
lăm tỷ đồng)
* Trong đó:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 6 -
+ Vốn nhà nước chiếm 19.9% tổng số vốn điều lệ : 2.982.000.000
đồng
+ Vốn của các cổ đông chiếm 80.1% tổng số vốn điều lệ là: 12.018.000.000
đồng
+ Tổng số cổ đông hiện diện là: 70 cổ đông
* Trong đó:
- Cổ đông trong công ty 65 người giữ 898.840 cổ phần = 8.988.400.000 đồng
- Cổ đông ngoài công ty 4 người giữ 302.960.cổ phần = 3.029.600.000 đồng
- Cổ đông nhà nước 01 người giữ 298.200 cổ phần = 2.982.000.000 đồng
2) Việc tăng giảm vốn điều lệ của Công ty phải do Đại hội cổ đông quyết định
3) Tổng công ty xây dựng đường thuỷ cử người đại diện chủ sở hữu trực tiếp
quản lý phần vốn góp của Nhà nước, Vốn của Công ty mình tại Công ty Cổ
phần đầu tư và xây dựng công trình đường thuỷ 2.
4) Vốn điều lệ được sử dụng cho các hoạt động:
- Mua sắm tài sản cố định và các trang thiết bị cần thiết tối thiếu cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Cung cấp vốn lưu động cho hoạt đông SXKD
- Không sử dụng vốn điều lệ để chia cổ phần, cổ tức hoặc phân tán tài
sản của Công ty cho các cổ đông dưới bất cứ hình thức nào.( Trừ
trường hợp Đại hội cổ đông bất thường quyết định).
4. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
4.1. Chức năng:
Công ty được thành lập để huy động, quản lý và sử dụng vốn, tài sản và cỏc
nguồn lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, tăng lợi tức cho Cổ đông, đóng góp cho ngân sách
Nhà nước theo quy định với định hướng phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh
nhằm tối đa hoá giá trị tài sản và lợi ích cho cổ đông.
4.2. Nhiệm vụ của Công ty:
- Nạo vột, nổ mỡn phỏ đá, san lấp mặt bằng công trỡnh.
- Xõy lắp cỏc kết cấu cụng trỡnh.
- Thi cụng cỏc loại múng cụng trỡnh.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 7 -
- Xõy dựng mới, sửa chữa cỏc cụng trỡnh giao thụng đường thủy, công trỡnh
thủy cụng, cầu tàu, kố, cống, triền, ụ, đà.
- Xõy dựng cỏc cụng trỡnh đường bộ, công trỡnh cầu vừa và nhỏ.
- Sản xuất và lắp đặt kết cấu bê tông khối lớn.
- Xõy dựng cỏc cụng trỡnh dõn dụng và cụng nghiệp.
- Xây dựng điện, nước ( Công trỡnh cấp thoỏt nước, điện dân dụng, điện công
nghiệp.)
- Tư vấn ( tư vấn, khảo sát, thiết kế, lập dự toán và tổng dự toán các công
trỡnh xõy dựng, tư vấn giám sát thi công.)
- Cơ khí ( Sửa chữa, đóng mới phương tiện thủy, kinh doanh, xuất, nhập khẩu
các loại vật tư, thiết bị phục vụ thi công công trỡnh.)
- Ngành nghề khác: Đầu tư tài chính, kinh doanh bất động sản và văn phũng
cho thuờ, xuất nhập khẩu thiết bị xõy dựng…. cỏc ngành nghề khỏc phự hợp
với quy định của pháp luật.
5. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Là đơn vị hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp chủ yếu thi công các
công trình đường thuỷ. Việc thực hiện thi công các công trình được thực hiện thông
qua các hợp đồng xây dựng, các công trình thường có thời gian thi công dài, đòi hỏi
phải trải qua nhiều công đoạn phức tạp và các điều kiện kỹ thuật chặt chẽ. Khách
hàng của Công ty chủ yếu là các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản, cầu đường.
II - TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung, nửa
phân tán. Ban giám đốc xí nghiệp lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp từng Xí nghiệp sản
xuất. Tổ chức điều hành chung là Tổng Giám đốc.
Cơ cấu tổ chức của Công ty được biên chế theo mô hình
- Đảng uỷ
- Hội đồng quản trị
- Tổng Giám đốc
- Công đoàn và các tổ chức đoàn thể công chúng
- Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 8 -
- Các chi nhánh, văn phòng đại diện tại các tỉnh thành trong cả nước
- Các đơn vị sản xuất
1- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty
1.1 Cơ cấu của bộ máy quản lý Công ty
1)
-
Hội đồng quản trị 05 Người
2)
-
Ban kiểm soát 03 Người
3)
-
Ban giám đốc điều hành 02 Người
4)
-
Các phòng chức năng Người
- PhòngTài chính - Kế toán Người
- Phòng Kinh tế – Kỹ thuật Người
- Phòng Tổ chức - Hành chính Người
5)
-
Bộ phận trực tiếp sản xuất Người
- Xí nghiệp xây dựng số 10 Người
- Xí nghiệp xây dựng số 01 Người
- Chi nhánh phía nam Người
- Công trường Xẻo rô Người
- Đội xây dựng công trình Người
- Xí nghiệp xây dựng số 09 Người
- Đội Thi công cơ giới Người
Tổng cộng
1.2 Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của công ty
TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 9 -
Ghi chú :
Điều hành trực tiếp
Quang hệ ngang
Báo cáo, phản ánh
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của cơ cấu bộ máy quản lý Công ty
1.3.1. Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý Công ty cao nhất giữa hai kỳ đại hội cổ đông. Có toàn
quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của Công ty
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ:
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC
Phòn
g
kinh
tế kỹ
thuậ
t
Phòn
g
tàI
chín
h kế
toán
Phòng
tổ
chức
lao
động
Đội xây
dựng
công
trình
Đội
thi
công
cơ
giới
Xí
nghi
ệp
xd
số
10
Xí
nghi
ệp
xd
số 9
Chi
nhánh
tại
thành
phố HCM
Xí
nghi
ệp
xd
số
01
Công
trườ
ng
xẻo
rô
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 10 -
- Quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi, chiến lược phát triển
của Công ty.
- Quyết định phương án đầu tư, mua bán, cho vay và các hợp đồng khác về mua
sắm tài sản< 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty,trên
50% phải thông qua Đại hội đồng cổ đông.
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc, các phó giám đốc, kế toán trưởng
và quyết định mức lương, phụ cấp hợp lý khác cho Bộ máy lãnh đạo công ty tới
các cán bộ quản lý khác.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của Công ty, quyết định lập
chi nhánh, văn phòng đại diện cũng như việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty.
Cơ cấu của Hội đồng quản trị:
Gồm 05 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.
1.3.2. Ban kiểm soát:
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh,
trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính.
- Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành
hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty.
- Có quyền tìm hiểu số liệu, tài liệu và các thuyết minh liên quan đến hoạt động
kinh doanh của Công ty.
- Kiểm soát viên được hưởng thù lao do Đại hội cổ đông quy định và chịu trách
nhiệm trước Đại hội cổ đông về những sai phạm của mình trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát Công ty.
1.3.3. Ban giám đốc:
* Tổng Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, được Hội đồng
quản trị bầu nhiệm và chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan quản lý
trong các hoạt động của doanh nghiệp, là người lựa chọn và đề nghị Hội đồng quản
trị bổ nhiệm, bãi miễn các Phó tổng giám đốc, Giám đốc và Kế toán trưởng.
- Được tuyển dụng, kỷ luật, cho thôi việc và nâng bậc lương cho các nhân viên
dưới quyền theo sự phân cấp của HĐQT.
- Ký các báo cáo, văn bản hợp đồng, các chứng từ của Công ty.
- Tổng Giám đốc điều hành được hưởng lương theo quy định của HĐQT.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 11 -
- Trợ giúp Tổng giám đốc Công ty là 02 phó tổng giám đốc: Phó tổng giám đốc
Kinh tế Kỹ thuật, phó tổng giám đốc nội chính cùng các phòng ban.
* Phó tổng giám đốc Kinh tế kỹ thuật
- Giúp tổng giám đốc điều hành doanh nghiệp theo sự phân công và uỷ quyền của
tổng giám đốc đồng thời chịu trách nhiệm về những nhiệm vụ này.
- Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về việc lập kế hoạch sản xuất và về kỹ
thuật công nghệ, về chất lượng xây dựng công trình chỉ đạo sản xuất, thực hiện kế
hoạch sản xuất của xí nghiệp hàng tháng, quý, năm theo đúng tiến độ đề ra.
- Cải tiến và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào SX
- Phụ trách về kế hoạch tài chính, tham mưu về vấn đề tài chính của Công ty, đồng
thời trợ giúp việc lập kế hoạch vốn, tạo nguồn vốn để đảm bảo đủ vốn phục vụ cho
sản xuất kinh doanh.
- Phụ trách công tác theo dõi, điều động phương tiện thiết bị.
- Lập kế hoạch sửa chữa lớn hoặc đầu tư mới các phương tiện thiết bị.
- Theo dõi và chỉ đạo công tác phòng chống bão lũ.
- Trực tiếp chỉ đạo phòng Kinh tế kỹ thuật
* Phó tổng giám đốc nội chính:
- Trực tiếp phụ trách công tác tài chính Công ty.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật những việc được phân công và uỷ
quyền.
1.3.4. Các phòng ban chức năng:
* Phòng kinh tế – kỹ thuật
- Quản lý công tác kế hoạch và sản xuất kinh doanh.
- Khai thác, tìm kiếm việc làm và mở rộng thị trường.
- Giao kế hoạch tháng, quý, năm, giao khoán công trình và phân khai khối lượng,
hạng mục công trình cho các đơn vị. Nắm vững thị trường, thu thập thông tin, bám
sát các Chủ đầu tư, cơ quan tư vấn về công trình, nguồn vốn để tham mưu cho
Giám đốc quyết định triển khai các bước tiếp theo. Tổ chức phân tích kinh tế, đánh
giá năng lực của các đơn vị làm cơ sở kiện toàn tổ chức và phát triển sản xuất.
- Quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công trình.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 12 -
- Xây dựng phương án, biện pháp tổ chức thi công các công trình Công ty ký hợp
đồng.
- Lập hồ sơ đấu thầu; Theo dõi chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát kỹ thuật công trình.
- Nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong công tác phá dỡ công
trình bằng vật liệu nổ công nghiệp.
- Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh và theo dõi lập dự toán để tính toán giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Nắm chắc năng lực của xí nghiệp về máy móc thiết bị, nhà xưởng để đề ra kế
hoạch phù hợp với khả năng của Công ty.
- Điều phối công việc, tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các đơn vị sản xuất nhằm
thực hiện đúng tiến độ sản xuất kinh doanh như kế hoạch đề ra.
- Bổ sung và điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh khi có biến động để đáp ứng
kịp thời những đòi hỏi của thị trường.
- Xây dựng định mức vật tư, nguyên vật liệu và định mức lao động sản phẩm,
thường xuyên kiểm soát, xem xét, theo dõi việc thực hiện định mức vật tư, nguyên
vật liệu, định mức lao động nhằm phát huy những mặt mạnh và khắc phục những
điểm yếu cho phù hợp với tình hình thực tế sản suất.
- Lập hồ sơ, hợp đồng, thanh lý hợp đồng quyết toán các công trình.
- Hợp tác khoa học kỹ thuật đối với các doanh nghiệp khác tiến tới thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá trong lĩnh vực công nghệ sản xuất để rút ngắn khoảng
cách chênh lệch về trình độ công nghệ so với các đơn vị khác trong ngành.
- Quản lý công tác đầu tư phương tiện thiết bị theo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của Công ty; Quản lý kỹ thuật sửa chữa, phục hồi, cải tạo và đóng mới các phương
tiện thiết bị thi công; Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật về quản lý khai thác và sử dụng
phương tiện thiết bị thi công theo định ngạch của Nhà nước; Lập kế hoạch sửa chữa
các thiết bị, phương tiện máy thi công hiện có của Công ty.
- Xây dựng các nội quy, thể lệ vận hành về sử dụng và bảo quản phương tiện thiết
bị thi công, theo dõi hướng dẫn việc thực hiện nội quy đối với các đơn vị và người
sử dụng trực tiếp các phương tiện, thiết bị…
* Phòng tài chính kế toán :
- Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, ngắn hạn trình lên giám
đốc Công ty, đồng thời có trách nhiệm thực hiện cũng như quản lý nghiệp vụ các
chỉ tiêu tài chính.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 13 -
- Thực hiện các công tác chuyên môn nghiệp vụ như công tác hoạch toán,
công tác thống kê, quyết toán, thu thập số liệu, hiệu chỉnh và lập các báo cáo tài
chính kịp thời đúng chế độ của Nhà nước quy định.
- Lập kế hoạch chi tiêu và dự phòng để phục vụ kịp thời, chủ động cho
nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh.
- Tiến hành các công việc hạch toán kinh tế các kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, tổng hợp số liệu, xử lý, phân tích các hoạt động kinh tế theo kỳ báo
cáo.
- Mở sổ sách theo dõi toàn bộ tài sản của Công ty, định kỳ kiểm kê đánh giá
tài sản cố định, quản lý chặt chẽ tài sản cố định của Công ty, tính toán khấu hao thu
hồi để tái sản xuất mở rộng.
- Thường xuyên theo dõi nguồn vật tư hàng hóa, hàng tồn kho nguồn vốn lưu
động để đề xuất với giám đốc Công ty những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
- Phối kết hợp các phòng ban liên quan để xác định chi phí sản xuất,giá thành
sản phẩm, các chi phí các hoạt động sản xuất kinh doanh để làm cơ sở hoạch toán.
* Phòng tổ chức lao động:
- Dưới sự điều hành của Tổng Giám đốc tiếp nhận, tuyển dụng lao động, tổ
chức xét duyệt nâng lương cho cán bộ, công nhân, tổ chức thi nâng bậc cho công
nhân viên chức.
- Là nơi giải quyết các chế độ chính sách và phúc lợi có liên quan đến lợi ích
của người lao động và CBCNV toàn Công ty.
- Tham mưu với giám đốc đề bạt cán bộ.
- Xây dựng kế hoạch tiền lương, tiền thưởng, trả lương, bảo hộ lao động.
- Đề nghị những kế hoạch hoạt động đưa ra mô hình tổ chức thích hợp.
- Làm nhiệm vụ quản lý hành chính, văn thư, công văn giấy tờ, con dấu và
các thủ tục hành chính.
- Mua sắm trang thiết bị văn phòng.
- Chuẩn bị những hội thảo khoa học với các bên đơn vị có liên quan.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch đảm bảo an ninh, chính trị nội bộ và an
toàn trong sản xuất, kinh doanh.
1.3.5. Các đơn vị sản xuất :
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 14 -
Thủ trưởng các đơn vị phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung
thực trong báo cáo, thống kê và trong các phản ánh về tình hình sản xuất kinh
doanh, đánh giá cán bộ và tình hình tư tưởng của người lao động trong đơn vị; Đảm
bảo đủ điều kiện an toàn cho người lao động và thiết bị thi công; Được quyền giao
dịch hành chính- kinh tế- kỹ thuật theo các hợp đồng kinh tế và các cơ quan chức
năng ngoài Công ty theo uỷ quyền của Giám đốc.
* Nhận xét:
Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng cơ cấu theo kiểu trực tuyến –
chức năng, đứng đầu là Giám đốc công ty, giúp việc cho Giám đốc là các Phó
Giám đốc và các phòng chức năng chỉ đạo trực tiếp xuống các đơn vị trực thuộc.
Cơ cấu tổ chức trên đạt được sự thống nhất trong mệnh lệnh, tuân thủ theo nguyên
tắc chế độ 1 thủ trưởng, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, phân quyền cho các
Phó Giám đốc và các Giám đốc đơn vị để chỉ huy kịp thời đúng các chức năng,
chuyên môn, không chồng chéo, đảm bảo chuyên sâu về nghiệp vụ, có cơ sở căn cứ
cho việc ra quyết định, do đó nâng cao chất lượng quản lý, giảm bớt gánh nặng cho
Giám đốc. Phân bố chức năng của công ty theo kiểu cơ cấu này là phù hợp với đặc
điểm của công ty.
* Ưu điểm :
Đánh giá một số ưu điểm trong mô hình tổ chức của Công ty ta thấy nổi bật
lên một số ưu điểm sau :
- Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý tương đối hoàn chỉnh bao gồm các
phòng nghiệp vụ và các đơn vị sản xuất được phân chia theo địa bàn hoạt động.
- Có đội ngũ cán bộ công nhân có thể đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh
doanh về cả số lượng và chất lượng, các phòng ban, đơn vị sản xuất đã xây dựng
tác phong làm việc, quy chế tổ chức phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh đồng
thời chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao.
* Nhược điểm :
Tồn tại song song với các ưu điểm trên vẫn còn một số nhược điểm sau mà
Công ty và các phòng ban lãnh đạo cần phải khắc phục:
- Mối quan hệ công việc giữa các phòng ban trong Công ty chưa có sự thống
nhất triệt để. Vì vậy, đôi khi có ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của Công ty,
nhất là việc thanh quyết toán các công trình đã hoàn thành.
- Trình độ cán bộ quản lý, lãnh đạo ở một số đơn vị chưa ngang tầm với công
việc được giao
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 15 -
- Do phạm vi hoạt động rộng trên toàn quốc vì vậy khả năng tập trung nhân
lực để thi công các công trình lớn gặp nhiều khó khăn trong quản lý và điều hành.
III. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Các loại hàng hoá, dịch vụ chủ yếu mà hiện tại Công ty đang kinh doanh.
Công ty là đơn vị chuyên thi công các công trình phá đá nổ mìn, nạo vét, các
công trình thuỷ công và công trình chỉnh trị,...Công ty đã thi công trên khắp các
công trường từ miền Bắc, miền Trung đến miền Nam. Hiện nay, công ty đang thi
công Nạo vét, phá đá nổ mìn cảng Cảm Phả - Quảng Ninh; thi công Đê chắn sóng
Tiên Sa - Đà Nẵng; Nạo vét Vũng neo đậu tàu thuyền đảo Lý Sơn – Quảng Ngãi;
Thi công Cảng tổng hợp Mường La; thi công Đê biển phía Đông và phía Tây đảo
Lý Sơn, Quảng Ngãi; thi công Kè bảo vệ bờ Tam Hải – Quy Nhơn; thi công Kè
chống sạt lở khu vực Lăng Ông – Lý Sơn – Quảng Ngãi ; thi công xây dựng cầu tàu
10.000DWT Cảng Thị Nại – Quy nhơn. Các sản phẩm thi công công trình của công
ty đều đạt chất lượng, đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế và đưa vào khai thác, sử dụng
một cách hiệu quả.
Các công trình được thi công xây dựng theo các tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn
Việt Nam, các quy định về quản lý chất lượng, quản lý dự án đầu tư.
Các công trình sau khi bàn giao đưa vào sử dụng đều được bảo hành 12 đến
24 tháng theo đúng quy định của Nhà nước.
Bảng 1: Tiêu chuẩn áp dụng trong thi công công trình
STT Nội dung Mã hiệu Phạm vi áp dụng
1 Kết cấu gạch đá. Quy phạm thi công và
nghiệm thu
TCVN 4085 : 1985 Thi công các kết cấu
bằng gạch, đá các loại
2 Công tác đất. Quy phạm thi công và
nghiệm thu
TCVN 4447 : 1987 Thi công đào, san, đắp
đất các loại.
3 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép lắp
ghép. Quy phạm thi công và nghiệm thu.
TCVN 4452 : 1987 Thi công các loại kết
cấu bê tông lắp ghép.
4 Hệ thống cấp thoát nước bên trong nhà và
công trình. Quy phạm thi công và nghiệm
thu
TCVN 4519 : 1988 Thi công các loại hệ
thống cấp thoát nước.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 16 -
5 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn
khối. Quy phạm thi công và nghiệm thu.
TCVN 4453 : 1995 Thi công các kết cấu
bê tông tại chỗ.
6 Thi công và nghiệm thu các công tác nền
móng.
TCXD 79 : 1980 Thi công móng công
trình .
2. Số liệu về tài chính qua các năm.
2.1- Cơ cấu tài sản của Công ty:
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 So sánh
Số tiền TT(%) Số tiền
TT
(%)
CL
TT
(%)
TL
(%)
A. TSLĐ và ĐT
ngắn hạn
50.733.612.571 39,96 63.161.439.760 42,01 12.427.827.189 2,05 9,788
I. Tiền 4.095.240.885 3,23 5.520.187.501 3,67 1.424.946.616 0,44 1,122
II. Các khoản phải
thu
11.050.914.924 8,70 14.941.650.094 9,94 3.890.735.169 1,24 3,064
III. Hàng tồn kho 32.522.403.706 25,62 40.058.743.457 26,64 7.536.339.751 1,02 5,936
IV. Tài sản lưu động
khác
3.065.053.056 2,41 2.640.858.709 1,76 -424.194.347
-
0,65
-
0,334
B. Tài sản cố định
76.231.504.289 60,04 87.184.327.698 57,99 10.952.823.409
-
2,05
8,627
I. Tài sản cố định 72.615.636.148 57,19 80.125.102.360 53,29 7.509.466.212 -3,9 5,915
II. Chi phí XDCB
dở dang
3.615.868.141 2,85 7.059.225.338 4,70 3.443.357.197 1,85 2,712
Tổng tài sản 126.965.116.860 100 150.345.767.458 100 23.380.650.598 0 18,41
*Nhận xét về cơ cấu tài sản:
Từ các chỉ tiêu tài chính thể trên bảng, phân tích ta có thể đánh giá khái quát
tình hình tài sản của Công ty như sau:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 17 -
Tổng tài sản của Công ty năm 2010 so với năm 2009 tăng 18,41% tương ứng
với mức tăng về số tuyệt đối là 23.380.650.598 đồng. Trong cơ cấu tài sản, thì tài
sản lưu động (TSLĐ) chiếm tỷ trọng thấp hơn tài sản cố định (TSCĐ). So với tổng
tài sản năm 2009 thì TSLĐ bình quân năm 2010 đã tăng với tốc độ tăng 9,788%
tương đương với 12.427.827.189 đồng, trong đó TSLĐ khác giảm 0,334% tương
đương với giảm 424.194.347 đồng, tiền tăng 1,122% tương đương với
1.424.946.616, các khoản phải thu tăng cao tới 3,064% tương đương 3.890.735.169
đồng và tăng cao nhất là hàng tồn kho 5,936% tương đương với tăng 7.536.339.751
đồng. Như vậy các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng nhiều trong tổng tài sản
nói chung và TSLĐ nói riêng, tốc độ tăng này có thể ảnh hưởng không tốt đến tình
hình thanh toán của Công ty, làm giảm vòng quay của vốn kinh doanh và Công ty
đang trong tình trạng bị khách hàng của mình chiếm dụng vốn trong thanh toán
lớn.Trong thời gian tới cần phải có biện pháp thu hồi công nợ. Riêng với khoản
mục hàng tồn kho, do đặc thù của hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
xây lắp nên khoản mục này chủ yếu là các công trình dở dang và nó có thể không
làm ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của Công ty. So với năm 2009 tổng
TSLĐ và đầu tư dài hạn tăng 8,627% tương ứng với mức tăng về số tuyệt đối:
10.952.832.109 đồng, trong đó TSCĐ tăng 5,915% tương ứng với tăng
7.509.466.212 đồng. XDCB dở dang tăng 2,712% tương đương với mức tăng
3.443.357.197 đồng. Trong năm 2010 do nhu cầu đầu tư mở rộng năng lực sản
xuất, Công ty đã mạnh dạn mua sắm thêm TSCĐ thay thế cho năng lực sản xuất cũ
để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình.
2.2.Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 So sánh
Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) CL
TT
(%)
TL
(%)
A.Nợ phải trả 117.058.652.991 92,198 139.144.798.739 92,549 22.086.145.748 0,352 17,39
I. Nợ ngắn hạn 48.071.557.894 37,86 56.757.895.197 37,751 8.686.337.303 0,46 6,84
II. Nợ dài hạn 68.987.095.097 54,338 82.386.903.542 54,798 13.399.808.445 -0,109 10,55
B. Nguồn vốn
CSH
9.906.463.870 7,802 11.200.968.720 7,451 1.294.504.850 -0,351 1,020
I.Vốn kinh
doanh
8.889.066.184 7,011 10.043.952.404 6,681 1.154.886.220 -0,320 0,910
II. Nguồn KP, 1.017.397.685 0,801 1.157.016.316 0,770 139.628.631 -0,031 0,110
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 18 -
quỹ khác
Tổng nguồn
vốn
126.965.116.860 100 150.345.767.458 100 23.380.650.598 0 18,41
*Nhận xét về cơ cấu nguồn vốn:
Từ số liệu trên bảng phân tích ta có nhận xét khái quát về nguồn vốn của
Công ty như sau:
Tổng nguồn vốn của Công ty năm 2010 so với năm 2009 tăng 18,41% tương
ứng với số tuyệt đối 23.380.650.598 đồng. Trong cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả
luôn chiếm một tỷ trọng lớn lên tới trên 92% vào cả hai năm. Nợ phải trả tăng với
tốc độ 17,39% tương đương với 22.086.145.748 đồng. Như vậy, để đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty phải huy động một lượng lớn vốn từ bên
ngoài. Nợ dài hạn tăng 10,55% tương đương tăng 13.399.808.445 đồng để đáp ứng
cho việc mở rộng quy mô, tăng năng lực sản xuất, thay thế máy móc thiết bị cũ,
vốn dài hạn huy động năm 2010 đã đầu tư vào TSCĐ trên 80% so với tổng vốn dài
hạn huy động trong năm. Nợ ngắn hạn của Công ty tăng 6,84% tương đương với
8.686.337.303 đồng, nguồn vốn ngắn hạn từ các ngân hàng. Tuy nhiên Công ty cần
có kế hoạch trả các khoản nợ này khi đáo hạn.
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu tăng với tỉ lệ rất khiêm tốn 1,020%. Trong đó
nguồn vốn kinh doanh tăng 0,910% tương đương với 1.154.886.220 đồng và nguồn
kinh phí, quỹ khác tăng 0,11% tương đương với 139.628.631 đồng. Tổng vốn chủ
sở hữu tăng lên được đánh giá là tốt, nguồn vốn này được bổ sung từ lợi nhuận.
Tuy nhiên, vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn thì tỷ lệ này nhỏ, thấp hơn 10%.
Nguồn vốn huy động từ bên ngoài lớn, làm giảm khả năng tự chủ về tài chính của
Công ty.
2.3- Kết quả hoạt động SXKD kỳ trước của Công ty (từ năm 2008 đến năm
2010).
ĐVT. Triệu đồng
ST
T
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
KH TH KH TH KH TH
1 Tổng doanh thu 30.000 26.800 38.000 38.096 45.000 49.399
2 Tổng CP,giá thành 27.00 27.460 36.000 36.610 40.000 46.544
3 Nộp NSNN 712,700 1.230,152 1.194,430
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 19 -
Thuế GTGT 627,0 741,532 600,249
Thuế TNDN 0 416,029 519,242
Phải nộp khác 85,7 72,591 74,939
4 Tổng LN sau thuế 0 1.069,788 1.335,195
5
Thu nhập BQ người
lao động/ tháng
(1000đ)
1000 950,0 1.100 1.125 1.200 1.350
*Nhận xét về chung về tình hình tài chính của Công ty:
Từ bảng số liệu trên ta có kết quả phân tích tình hình tài chính của Công ty
như sau:
Năm 2009 và năm 20010 Công ty đều hoàn thành kế hoạch về doanh thu, tuy
nhiên cũng trong hai năm này kế hoạch giảm cắt chi phí của doanh nghiệp không
thực hiện được. Riêng trong năm 2008 kết quả kinh doanh không tốt, không hoàn
thành kế hoạch doanh thu và kết quả chi phí đó trong năm Công ty không tìm kiếm
được lợi nhuận. Thu nhập bình quân của người lao động nhìn chung được cải thiện
trong năm 2009 và 2010. Tuy chi phí tăng nhưng tốc độ tăng trưởng của các khoản
chi phí vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng trưởng của doanh thu, kết quả này có thể đánh giá
là tốt, một trong những nguyên nhân của tình trạng này là do giá của các yếu tố đầu
vào trong mấy năm gần đây tăng mạnh.
3. Công nghệ sản xuất của Công ty
3.1. Quy trình công nghệ sản xuất.
3.1.1/ Sơ đồ dây chuyền sản xuất
Do đặc thù của ngành sản xuất xây dựng cơ bản là nghành sản xuất có vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, sản phẩm mang tính đơn chiếc, có quy mô
lớn, thời gian thi công dài, nó tương đối phức tạp không ổn định và có tính lưu
động cao. Với nét riêng đó đòi hỏi công tác quản lý chỉ đạo thi công công việc cũng
mang sắc thái riêng và được khái quát theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 2: Sơ đồ công nghệ sản xuất
Mua hồ sơ mời
thầu
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 20 -
3.1.2- Thuyết minh sơ đồ dây chuyền sản xuất sản phẩm.
- Giai đoạn mua hồ sơ mời thầu.
Sau khi tìm hiểu nghiên cứu về thị trường, đặc điểm tính chất công việc, căn
cứ năng lực, kinh nghiệm của công ty, giám đốc công ty quyết định mua hồ sơ dự
thầu. Việc này được giao cho phòng chức năng là phòng Kinh doanh. Cán bộ của
phòng sẽ trực tiếp đi mua và chuyển về phòng.
- Giai đoạn lập hồ sơ dự thầu.
Công việc này được triển khai trực tiếp và chủ yếu tại phòng Kinh tế Kỹ
thuật, và có sự hỗ trợ của các phòng Tổ chức lao động, phòng Kỹ thuật cơ khí và
phòng Tài chính kế toán.
Sau khi có hồ sơ mời thầu, các cán bộ phòng Kinh tế Kỹ thuật triển khai bóc
tách khối lượng, lập tổng dự toán, biện pháp tổ chức thi công tổng thể. Các phòng
còn lại cung cấp số liệu tài chính, lao động và máy móc thiết bị phục vụ đấu thầu.
- Dự thầu và nhận thầu.
Sau khi hoàn tất mọi thủ tục của hồ sơ dự thầu, công ty cử cán bộ đại diện đi
nộp hồ sơ dự thầu và tham gia vào quá trình mở thầu. Sau khi có kết quả chấm thầu
và thông báo trúng thầu của Chủ đầu tư, công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng và
triển khai thi công.
Lập hồ sơ dự
thầu
Dự thầu và
nhận thầu
Tổ chức thi
công và nghiệm
thu
Hoàn thiện, bàn
giao công trình
đưa vào sử dụng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 21 -
- Tổ chức thi công và nghiệm thu.
Sau khi ký kết hợp đồng, công ty chuẩn bị mọi nguồn lực tài chính, nhân lực,
máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình. Việc thi công trực tiếp được giao
khoán cho các đơn vị, xí nghiệp trực thuộc công ty. Quá trình triển khai thi công
toàn bộ các công việc, hạng mục công trình đều tuân thủ đúng theo mọi quy định
về quản lý chất lượng, các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện có của Nhà nước.
- Hoàn thiện và bàn giao đưa vào sử dụng.
Sau khi kết thúc quá trình thi công toàn bộ công trình, Công ty tiến hành
hoàn thiện những khiếm khuyết, thu dọn công trường và bàn giao công trình cho
chủ đầu tư đưa vào sử dụng với thời gian bảo hành theo luật định.
3.1.3- Đặc điểm công nghệ sản xuất
Quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, quá trình sản xuất diễn ra từ khi mua hồ
sơ mời thầu đến khi bàn giao công trình đưa vào sử dụng được phối hợp chặt chẽ
nhịp nhàng giữa các phòng ban trong công ty đến các tổ đội đơn vị sản xuất đảm
bảo chất lượng, đúng tiến độ bàn giao công trình.
4- Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty
4.1. Hình thức tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất của công ty được tiến hành liên tục trong năm, 8 giờ/ngày,
7 ngày/tuần và 52 tuần/năm. Sản phẩm là các dạng công trình khác nhau, ở nhiều
vùng miền khác nhau nên cơ cấu tổ chức sản xuất của các đơn vị, xí nghiệp trực
thuộc rất linh hoạt. Máy móc thiết bị được trang bị, lắp đặt phục vụ các quá trình
thi công chuyên môn hoá. Loại hình sản xuất của Công ty sản xuất với khối lượng
lớn, đôi khi sản xuất gián đoạn do đợi Chủ đầu tư thay đối thiết kế, nguồn cung ứng
nguyên vật liệu, độ rủi do về thời tiết trong xây dựng các công trình là rất lớn...
4.2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp.
Sơ đồ 3: Sơ đồ kết cấu sản xuất
Vật tư, vật
liệu
Tổ chức thi
công Giám sát
Lao động
Máy móc thiết
bị
Tài chính
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 22 -
- Bộ phận sản xuất chính: các đơn vị, xí nghiệp chịu trách nhiệm trực tiếp thi
công công trình.
- Bộ phận sản xuất phụ: các phòng Kinh tế kỹ thuật; Tổ chức lao động; Tài
chính kế toán và Kỹ thuật cơ khí.
* Nhận xét:
Quá trình sản xuất của công ty là từng quá trình sản xuất riêng biệt của các
đơn vị, xí nghiệp trực thuộc. Các quá trình sản xuất này có mối liên hệ chặt chẽ với
các phòng ban chức năng và nhận sự hỗ trợ từ đó. Sự liên hệ chặt chẽ giữa các
phòng ban với các đơn vị sản xuất giúp cho quá trình sản xuất của các đơn vị nói
riêng và của công ty nói chung luôn liên tục, thông suốt, đạt hiệu quả cao.
CHƯƠNG II
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH
I- Tìm hiểu chung về phần hành Kế toán tài sản cố định hữu hình
1. Tài sản cố định
1.1/ Khái niệm.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 23 -
- TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, nó giữ vai trò quan trọng
trong quá trình sản xuất, được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò cực kỳ quan
trọng trong quá trình hoạt động SXKD. TSCĐ được sử dụng trực tiếp hay gián tiếp
trong quá trình SXKD như : Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng, các
công trình khác .... Trong quá trình hoạt động, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của
nó chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của sản phẩm làm ra.
Khi sản phẩm tiêu thụ được thì hao mòn này của TSCĐ sẽ chuyển thành vốn tiền
tệ. Vốn này hàng tháng phải tích luỹ lại thành một nguồn vốn để tái tạo TSCĐ khi
cần thiết. Ngoài ra TSCĐ phải là sản phẩm của lao động, tức là vừa có giá trị hiện
vật, vừa có giá trị sử dụng. Nói cách khác nó phải là hàng hóa và như vậy nó phải
được mua bán, chuyển nhượng với nhau trên thị trường tư liệu sản xuất.
Theo quyết định 206/2003/QĐ/- BTC ngày 12/12/2003 mọi tư liệu lao động là
tài sản hữu hình có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản
riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định
mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động
được, các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lằit việc sử dụng tài sản đó.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
+ Có thời gian sử dụng ước tính từ 1 năm trở lên.
+ Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên .
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu
một bộ phận nào đó có hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của
nó do yêu cầu quản lý sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài
sản thì mỗi bộ phận tài sản đó được coi là một TSCĐ hữu hình.
Những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn trên được coi là công cụ lao
động nhỏ được tính toán và phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc đánh giá đúng giá trị của doanh nghiệp là việc cần thiết phải làm cho bất
cứ một doanh nghiệp nào. Bên cạnh đó cần phải xây dựng lại, tự đầu tư xây dựng
phát triển TSCĐ với một cơ cấu hợp lý chính là xóa bỏ tàn dư của chế độ bao cấp
và nâng cao tính tự chủ trong SXKD. Việc làm này không những mang lại lợi ích
cho doanh nghiệp trong việc nắm vững khả năng, thực trạng TSCĐ để có được các
kế hoạch kinh doanh phù hợp mà còn góp phần làm mạnh nền kinh tế nói chung.
1.2/ Đặc điểm của TSCĐ.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 24 -
- TSCĐ có những đặc điểm riêng biệt như thời gian sử dụng lâu dài, tham gia
nhiều cho quá trình hoạt động sản xuất, vẫn giữ nguyên hình thái vật chất bau đầu
nhưng giá trị sử dụng giảm dần cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
Về mặt giá trị : TSCĐ được biểu hiện dưới 2 hình thái.
+ Một bộ phận giá trị tồn tại dưới hình thái ban đầu gắn với hiện vật TSCĐ.
+ Một bộ phận giá trị TSCĐ được chuyển vào sản phẩm và bộ phận này sẽ
chuyển vào thành tiền khi bán sản phẩm.
Bộ phận thứ nhất ngày càng giảm, bộ phận thứ hai ngày càng tăng cho đến khi
bằng giá trị ban đầu của TSCĐ khi kết thúc quá trình vận động của vốn. Như vậy
khi tham gia vào quá trình sản xuất nhìn chung TSCĐ không bị thay đổi hình thái
hiện vật nhưng tính năng công suất giảm dần tức là nó bị hao mòn và cùng với sự
giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị nó cũng giảm đi. Bộ phận giá trị hao mòn đã
chuyển vào giá trị sản phẩm mà nó sản xuất ra gọi là trích khấu hao cơ bản, khi
TSCĐ tiêu thụ thì phần khấu hao đó chuyển thành tiền tệ. Theo định kỳ vốn này
được tích luỹ lại thành nguồn vốn XDCB để tái sản xuất TSCĐ khi cần thiết.
2. Phân loại TSCĐ.
Theo chuẩn mực kế toán Quốc tế IAS 16 quy định phân loại nhà xưởng máy
móc thiết bị là một nhóm các tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong
hoạt động của doanh nghiệp. Theo như chuẩn mực sử dụng trong hoạt động của
doanh nghiệp. Theo như chuẩn mực Quốc tế, kế toán Việt Nam quy định như sau :
TSCĐ gồm nhiều loại khác nhau nên thường được chia thành nhiều nhóm theo
những đặc trưng nhất định để dễ dàng cho việc quản lý. Việc phân loại chính xác sẽ
tạo điều kiện phát huy hết tác dụng của tài sản cố định trong quá trình sử dụng,
đồng thời phục vụ tốt cho công tác thống kê, kế toán tài sản cố định ở các đơn vị
kinh tế cơ sở.
Tuỳ theo mục đích sử dụng của mỗi loại hình doanh nghiệp mà có những cách
phân loại tài sản như sau :
2.1) Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với đặc trưng kỹ
thuật và kết cấu TSCĐ
- TSCĐ hữu hình là những tư liệu chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị
tài sản kết cấu độc lâp hoặc làm một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết
với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) có giá trị lớn và thời
gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 25 -
- TSCĐ vô hình : Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp như, chi phí về sử dụng đất, bằng sáng chế, chi phí thành lập doanh
nghiệp v.v.
- TSCĐ thuê tài chính : Là những tài sản doanh nghiệp thuê của công ty cho
thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thỏa mãn một trong bốn điều kiện sau :
+ Kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở
hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên.
+ Nội dung hợp đồng thuê có quy định khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê
được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế
của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
+ Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết
để khấu hao tài sản thuê.
+ Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê, ít nhất phải
tương đương với giá trị của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
- TSCĐ tài chính : Bao gồm toàn bộ các khoản đầu tư tài chính dài hạn với
mục đích kiếm lời có thời hạn thu hồi trên một năm như đầu tư liên doanh dài hạn.
TSCĐ hữu hình còn được chia thành những loại cụ thể như sau:
+ Đất đai : Giá trị đất đai được coi là TSCĐ hữu hình bao gồm những chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra được quyền sở hữu và sử dụng đất, mặt nước, mặt biển.
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm các công trình xây dựng cơ bản về nhà
xưởng, kho tàng, về trang trí, thiết kế nhà cửa, về cơ sở hạ tầng, đường xá, cầu
cống ... Phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Máy móc, thiết bị dùng cho hoạt động sản xuất : Gồm các loại máy móc
thiết bị chuyên dùng và các loại máy móc khác, thiết bị động lực, công tác, dây
chuyền.
+ Thiết bị , phương tiện vận tải truyền dẫn là các phương tiện dùng để vận
chuyển như các loại đầu máy, đường ống và phương tiện khác.
+ Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ cho
quản lý như dụng cụ đo lường, máy tính, máy điều hòa.
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và súc vật sản phẩm : Gồm các loại cây lâu
năm (chè, cao su, cà phê, cam ...) súc vật làm việc (trâu, bò, ngựa, voi ... cày kéo)
và súc vật cho sản phẩm (trâu, bò, ngựa)
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 26 -
+ TSCĐ phúc lợi : Gồm tất cả TSCĐ sử dụng cho nhiều phúc lợi công cộng
(nhà ăn, nhà nghỉ, nhà văn hóa, sân bóng ...)
+ TSCĐ khác : Gồm những TSCĐ chưa phản ánh vào các loại trên như thiết
bị truyền dẫn dùng để truyền tải điện năng, nhiệt năng (mạng lưới điện, ống dẫn, ...)
các TSCĐ chưa cần dùng không cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, nhượng bán.
* Kết cấu của TSCĐ vô hình được chia thành những loại sau :
- Chi phí thành lập doanh nghiệp : Bao gồm các chi phí phát sinh liên quan
đến việc thành lập có giá trị tương đối cao, với mục đích tổ chức cơ cấu để hoàn
thành việc sáng lập doanh nghiệp như chi phí nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu
tư, chi phí họp hành, quảng cáo, khai trương, ... các chi phí này không liên quan
đến bất kỳ một loại sản phẩm nào hay dịch vụ cuả doanh nghiệp.
- Bằng phát minh, sáng chế là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua
lại tác quyền, bằng sáng chế của các nhà phát minh hay những chi phí mà doanh
nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu thử nghiệm được Nhà nước cấp bằng
sáng chế .
- Chi phí nghiên cứu, phát triển : Là những chi phí mà doanh nghiệp tự thực
hiện hoặc thuê ngoài thực hiện các công trình nghiên cứu, phát triển, lập kế hoạch
thuê ngoài thực hiện các công trình nghiên cứu, phát triển, lập kế hoạch dài hạn
nhằm đem lại lợi ích lớn lâu dài cho doanh nghiệp. Các dự án nghiên cứu này có
khả năng sinh lợi và nhiều cơ may thành công. Trong đó chi phí phí tập hợp riêng
được cho từng dự án để phân bổ sau này. Trường hợp dự án bị thất lạc, các chi phí
nghiên cứu, phát triển tương ứng được lập tức khấu hao hết.
- Lợi thế thương mại : Là những khoản chi phí mà doanh nghiệp phải trả thêm
ngoài giá thực tế của tài sản hữu hình, bởi các yếu tố thuận lợi cho kinh doanh, như
vị trí thương mại, sự tín nhiệm của khách hàng, danh tiếng của doanh nghiệp, sự
cần cù và sự thành thạo của công nhân viên.
- Quyền đặc nhượng (hay quyền khai thác) bao gồm các chi phí doanh nghiệp
phải trả để mua độc quyền thực hiện khai thác các nhiệm vụ quan trọng hoặc độc
quyền sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhiệm đã ký với Nhà
nước hay một đơn vị nhượng quyền cùng với các chi phí liên quan đến việc tiếp
nhận đặc quyền.
- Quyền thuê nhà : Là chi phí phải trả cho thuê trước đó để thừa kế các quyền
lợi về thuê nhà theo luật định hay theo hợp đồng.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 27 -
- Quyền sử dụng đất : Phản ánh toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra có
liên quan đến việc sử dụng, giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước ... trong một
khoảng thời gian nhất định của hợp đồng..
- Bản quyền tác giả : Là tiền chi phí thù lao cho tác giả và được Nhà nước
công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình.
2.2) Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu :
Theo hình thức phân loại này thì toàn bộ tài sản của doanh nghiệp đựơc chia
thành 2 loại sau : TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có : là những TSCĐ xây dựng,mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn
vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn
tự bổ xung, nguồn vốn liên doanh ...
Đây là những tSCĐ của đơn vị có quyền sử dụng lâu dài, được thực hiện trích
khấu hao và được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
- TSCĐ thuê ngoài (thuê hoạt động và thuê tài chính) : Là những tài sản đi
thuê của đơn vị khác, sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký
kếttuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê mà TSCĐ được chia thành TSCĐ thuê
hoạt động và tSCĐ thuê tài chính.
+ TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ đơn vị đi thuê của các đơn vị khác
để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết.
+ TSCĐ thuê tài chính : Thực chất đang là sự thuê vốn, là những TSCĐ có
quyền sử dụng nhưng chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên doanh
nghiệp phải có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý, quản lý, bảo dưỡng, giữ gìn và sử
dụng như tài sản của doanh nghiệp.
2.3) Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành :
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn vay
- TSCĐ mau sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ xung của đơn vị
- TSCĐ nhận góp liên doanh bằng hiện vật
2.4) Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng :
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh : Đây là tài sản thực tế đang sử dụng
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Những tài sản này bắt buộc
phải tính khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 28 -
- TSCĐ hành chính sự nghiệp : Là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp
(như đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, văn hóa, thể thao ...)
- TSCĐ phúc lợi: Là những TSCĐ của đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi cộng
đồng như nhà văn hóa, nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà nghỉ mát, xe ca phúc lợi ...
- TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ khôg cần dùng, chưa cần dùng vì
thừa do nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới quy trình công
nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết những TSCĐ này
cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi TSCĐ.
3. Đánh giá TSCĐ :
Chuẩn mực Quốc tế IAS 16 quy định nhà xưởng, máy móc và thiết bị có đủ
điều kiện để ghi nhận là một tài sản trước tiên cần đánh giá theo nguyên giá của nó.
Kế toán Việt Nam quy định như sau :
Đánh giá TSCĐ là xác định tài sản ghi sổ của TSCĐ. Trong mọi trường hợp
TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy việc ghi sổ
phải bảo đảm phản ánh được tất cả chỉ tiêu về giá trị của tài sản cố định là : Nguyên
giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Tùy theo từng loại tài sản cố định cụ thể, từng cách thức hình thành mà
nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại sẽ xác định khác nhau.
3.1) Nguyên giá TSCĐ :
3.1.1) Nguyên giá tài sản hữu hình
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí mà DN phải bỏ ra để có được TSCĐ tính
tới thời điểm đưa TS đó vào sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ được xác định dưa trên nguyên tắc giá phí.
a) Nguyên giá tài sản hữu hình mua sắm kể cả TSCĐ mới và đã sử dụng
gồm: Giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt chạy thử (nếu có)
- Nguyên giá TSCĐ mua lại của đơn vị đã sử dụng
+ Trường hợp bên bán cho biết lý lịch máy và số khấu hao cơ bản đã trích thì:
Nguyên
giá
TSCĐ
=
Giá mua theo
thoả thuận +
Chi phí vận
chuyển,lắp đặt
trước khi sử dụng
+
Số khấu hao cơ bản
đã trích
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 29 -
+ Trường hợp bên bán không giao lý lịch TSCĐ không cho biết số khấu hao
cơ bản đã trích thì phải đánh giá mức hao mòn thực tế để xác định nguyên giá mới
theo công thức:
Nguyên giá = Giá trị mua thực tế + Chi phí vận
TSCĐ 1- hệ số hao mòn chuyển lắp đặt
b) Nguyên giá TSCĐ HH hình thành do đầu tư XDCB theo phương thức
giao thầu:
Nguyên giá
TSCĐ
=
Giá quyết toán
Công trình XD +
Lệ phí
trước bạ
(nếu có)
+
Các khoản chi
phí liên quan trực tiếp khác
c)TSCĐ tự xây dựng hoặc sản xuất:
Nguyên giá
TSCĐ
= Giá thành thực
tế của TSCĐ
+ Các chi phí khác phải chi ra tính đến thời
điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng
d) Nguyên giá TSCĐ được biếu tặng giá trị được biếu tặng (có thể tham
khảo giá trị trường và các chi phí khác).
Nguyên giá
TSCĐ
= Giá trị hợp lý ban đầu
(theo đánh giá của hội
đồng giao nhận)
+ Các chi phí phải chi ra tính đến
thời điểm đưa TSCĐ vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng
e) Nguyên giá TSCĐ được cấp: gồm giá trong "Biên bản giao nhận TSCĐ"
của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử. Tuy nhiên cách tính nguyên giá trong
trường hợp này không phản ánh đúng thực chất giá trị tài sản cũng như tình trạng
kỹ thuật hiện hành của nó. Bởi vì trên thực tế nguyên giá trường hợp này được tính
như sau :
GTCL trên sổ kế toán của
TSCĐ
Các chi phí mà bên
nhận TSCĐ phải
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 30 -
Nguyên giá
TSCĐ
=
ở đơn vị cấp, đơn vị điều
chuyển +
chi ra tính đến thời
hoặc giá trị đánh giá thực tế
của
điểm đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn
hội đồng giao nhận sàng sử dụng
f) Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị đi thuê là phần
chênh lệch giữa tổng số nợ dài hạn trừ ( - ) Tổng số tiền lãi đơn vị đi thuê phải trả
trong suốt thời gian thuê ghi trong hợp đồng thuê.
g) TSCĐ HH mua dưới hình thức trao đổi:
- Trường hợp trao đổi với một TSCĐ HH tương tự: Nguyên giá TSCĐ nhận
về được tính bằng giá trị còn lại đưa đi trao đổi. Không có bất kỳ khoản lãi hoặc lỗ
nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi.
- Trường hợp trao đổi với một TSCĐ HH không tương tự hoặc tài sản khác:
Nguyên giá TSCĐ nhận về được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về ,
hoặc giá trị hợp lý của TS mang đi trao đổi.
Nguyên giá của TSCĐ hữu hình chỉ thayđổi trong các trường hợp :
- Đánh giá lại TSCĐ
- Xây lắp trang bị thêm cho TSCĐ
- Cải tạo nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của
TSCĐ.
- Tháo dỡ một số bộ phận của TSCĐ.
- Nguyên giá TSCĐ phản ánh thực tế số vốn đã bỏ ra để mua sắm hoặc xây
dựngTSCĐ, là cơ sở để tính khấu hao và lập bảng cân đối TSCĐ. Tuy nhiên hạn
chế của nó là ở chỗ không phản ánh được giá trị còn lại của TSCĐ, không xác định
được trạng thái kỹ thuật của tài sản. Mặt khác giá ban đầu này thường xuyên biến
động nên định kỳ phải tiến hành kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng giá cả
thị trường.
3.1.2) Nguyên giá TSCĐ vô hình :
a. TSCĐ vô hình mua sắm hoặc mua dưới hình thức trao đổi:
Được xác định tương tự như đối với TSCĐ HH trong các trường hợp tương
ứng.Trường hợp TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi ,nguyên giá TSCĐ vô
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 31 -
hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan dến quyền sở hữu
vốn.
b. Quyền sử dụng đất:
Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng dất là tiền chi ra để có quuyền
sử dụng đất hợp pháp cộng chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt
bằng, lệ phí trước bạ...hoặc là quyền sử dụng đất nhận góp vốn
c. TSCĐ vô hình được cấp, được biếu tặng:
là giá trị theo đấnh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng các chi phí liên
quan trực tiếp phải chi ra tính tới thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
d. TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ DN:
DN phải chia quá trình hình thành TSCĐ vô hình tạo ra từ nội bộ DN thành 2
giai đoạn: giai đoạn nghiên cứu và giai đoạn triển khai.
- Giai đoạn nghiên cứu: Chi phí phát sinh trong giai đoạn này không được tính
vào nguyên giá TSCĐ
Giá trị khôi phục hoàn toàn được đánh giá theo tổng số tiền cần thiết phải chi ra
để mua sắm hoặc xây dựng TSCĐ cùng loại theo giá hiện hành. TSCĐ tính theo giá
trị khôi phục hoàn toàn thực chất là đánh giá lại tài sản theo giá thống nhất hiện
thời
Khi đánh giá lại TSCĐ, chúng ta xác định được số vốn cần thiết phải bỏ ra để
tái sản xuất TSCĐ trong điều kiện hiện tại, xác định được mức độ hao mòn vô hình
và lập bảng cân đối TSCĐ. Việc đánh giá lại TSCĐ là cần thiết nhưng tốn nhiều
thời gian, công thức vì phải thông qua tổng kiểm tra TSCĐ và vẫn không xác định
được trạng thái kỹ thuật giá trị còn lại của TSCĐ.
3.2) Giá trị còn lại của TSCĐ :
Giá trị còn lại của TSCĐ phản ánh trên số kế toán được xác định bằng hiệu số
giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế của TSCĐ tính đến thời điểm xác
định. Nhờ đó nó phản ánh được đúng trạng thái kỹ thuật của TSCĐ, số tiền còn lại
cần tiếp tục thu hồi dưới hình thức khấu hao và là căn cứ để lập kế hoạch, tăng
cường đổi mới TSCĐ.
II- Phương pháp kế toán TSCĐ
1) Hạch toán chi tiết TSCĐ :
Tổ chức hạch toán TSCĐ là quá trình hình thành, lựa chọn và cung cấp thông
tin về sự hiện có, tăng giảm sử dụng TSCĐ của Công ty trên cơ sở thiết lập một hệ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 32 -
thống chứng từ, số sách và trình tự phản ánh, giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đó.
Mục đích của tổ chức công tác hạch toán TSCĐ là nhằm bảo đảm tính khoa
học và hiệu quả của việc hạch toán, nhờ đó theo dõi và quản lý chặt chẽ TSCĐ trên
cơ sở các thông tin về TSCĐ được cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác.
- Chứng từ thủ tục kế toán tăng TSCĐ: TSCĐ tăng do bất kỳ nguyên nhân nào
đều phải do ban kiểm nghiệm TSCĐ làm thủ tục nghiệm thu, đồng thời cùng
với bên giao lập “biên bản giao nhận TSCĐ” cho từng đối tượng ghi TSCĐ
(đối với TSCĐ cùng loại, giao nhận cùng lúc, do cùng một đơn vị chuyển
giao thì có thể lập chung một biên bản).
- Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, phòng kế toán mở thẻ TSCĐ để hạch toán chi tiết
TSCĐ theo mẫu thống nhất và vào sổ chi tiết TSCĐ.
- Để hạch toán TSCĐ, sử dụng các chứng từ cơ sở để hạch toán tăng, giảm,
sửa chữa khấu hao TSCĐ gồm:
+ Hợp đồng kinh tế
+ Mẫu số 01 - TSCĐ : Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Mẫu số 02 - thẻ TSCĐ
+ Sổ chi tiết TSCĐ
+ Mẫu số 03 - Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Mẫu số 04 : Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.
+ Mẫu số 05 : Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Song song với việc hạch toán chi tiết, đơn vị còn phải tổ chức hạch toán tổng
hợp TSCĐ để việc quản lý thực sự chặt chẽ và hữu ích.
2) Hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ :
Mục đích của hạch toán tổng hợp TSCĐ là ghi chép, phản ánh số lượng, giá trị
TSCĐ hiện có tình hình tăng giảm và hiện trạng của TSCĐ, kiểm tra việc giữ gìn,
sử dụng bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đấu tư đổi mới trong doanh nghiệp, tính
toán phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, dịch
vụ. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ và lập dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ,
kiểm tra việc thực kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa. Qua đó cung cấp
thông tin về vốn kinh doanh của doanh nghiệp tình hình sử dụng vốn và TSCĐ, thể
hiện các cân đối cũng như là để tính toán hiệu quả kinh tế quốc dân.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 33 -
2.1)Tài khoản sử dụng
Theo chế độ hiện hành áp dụng cho các doanh nghiệp kể từ ngày 1/1/1996 của
Bộ tài chính, việc hách toán TSCĐ được theo dõi trên các tài khoản chủ yếu sau :
* TK 211 - TSCĐ hữu hình
- Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của
toàn bộ tài sản hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá .
Bên nợ : Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị TSCĐ hữu hình theo nguyên
giá (mua sắm, xây dựng, cấp phát, bổ xung v.v.)
Bên có : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá trị TSCĐ hữu hình theo nguyên
giá (thanh lý, nhượng bán, điều chuyển v.v.) .
Dư nợ : Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có .
- TK211 có các TK cấp hai:
+ TK 2112: nhà cửa vật kiến trúc
+ TK 2113: máy móc thiết bị
+ TK 2114: phương tiện vận tải truyền dẫn
+ TK 2115: thiết bị, công cụ quản lý
+TK 2116: cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ TK 2118: TSCĐ khác
* TK212 - Tài sản thuê tài chính.
Tài khoản dùng để phản ánh nguyên giá của Tài sản thuê tài chính hiện có tại
doanh nghiệp.
Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguyên giá Tài sản thuê tài chính
Bên có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguyên giá Tài sản thuê tài chính .
Dư nợ : Phản ánh nguyên giá của Tài sản thuê tài chính hiện có
*TK213 - TSCĐ vô hình :
Tài khoản này dùng để phản ánh các nghiệp vụ làm tăng, giảm nguyên giá
TSCĐ vô hình hiện có tại doanh nghiệp theo nguyên giá.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 34 -
Bên nợ : Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguyên giá TSCĐ vô hình tại
doanh nghiệp.
Bên có : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguyên giá TSCĐ vô hình có tại
doanh nghiệp.
Dư nợ : Phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có
- TK này có các TK cấp hai sau:
+TK 2131 : quyền sử dụng đất
+TK 2132 : quyền phát hành
+TK 2133 : bảng quyền, bằng sáng chế
+TK 2134: nhãn hiệu hàng hoá
+TK 2135: phần mềm máy vi tính
+TK 2136: giấy phép và giấy phép chuyển nhượng
+TK 2138: TSCĐ vô hình khác
* TK214 hao mòn TSCĐ
- Tài khoản này được phản ánh tình hình biến động tăng giảm về giá trị hao
mòn của TSCĐ tại doanh nghiệp.
- Bên nợ : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá trị hao mòn của TSCĐ.
- Bên có : Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ .
- Dư có : Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
- TK214 chi tiết thành 3 tiêu khoản :
+ TK 2141: hao mòn TSCĐ hữu hình
+ TK 2142: hao mòn TSCĐ đi thuê dài hạn
+ TK 2143: hao mòn TSCĐ vô hình
* Tài khoản 222 góp vốn liên doanh.
- Tài khoản này đã sử dụng để theo dõi toàn bộ giá trị góp vốn liên doanh dài
hạn.
- Bên nợ : Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị góp vốn liên doanh dài
hàn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 35 -
- Bên có : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá trị góp vốn liên doanh dài
hạn.
- Dư có : Phản ánh giá trị góp vốn liên doanh dài hạn hiện có
* TK411 - Vốn kinh doanh :
- Tài khoản này dùng để phản ánh số vốn hiện có và tình hình tăng giảm vốn
hoạt động của doanh nghiệp bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động.
- Bên nợ : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm vốn kinh doanh (trả lại vốn cho
ngân sách, cho liên doanh, cho cổ động ...)
- Bên có : Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng vốn kinh doanh (được cấp, giao,
góp vốn lần đầu và bổ sung ...)
- Dư có : Số vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp .
- TK411 được theo dõi chi tiết theo từng loại vốn, từng nguồn hình thành,
từng đơn vị, cá nhân góp vốn ...
* Ngoài ra còn một số tài khoản liên quan như 111, 112, 414, 431, 821, 721, 333,
241 ...
2.2) Hạch toán tăng TSCĐ :
Hạch toán tăng TSCĐ phải phản ánh được việc sử dụng các nguồn vốn vào
mục đích đã định, từ đó cho phép tính toán các số dư, các nguồn đã sử dụng làm cơ
sở lập phản ánh đầu tư cơ bản, lập kế hoạch tài chính cho những thời kỳ tiếp theo.
Trong một doanh nghiệp TSCĐ có thể tăng theo nhiều nguồn khác nhau do
được cấp, biếu tặng, mua sắm, xây dựng cơ bản bàn giao, do các đơn vị tham gia
liên doanh góp vốn, do lợi nhuận để lại vốn góp vốn liên doanh dài hạn với đơn vị
khác do chuyển từ công cụ dụng cụ, do đánh giá lại tài sản, do phát hiện thừa trong
kiểm kê, mọi trường hợp tăng TSCĐ từ nguyên nhân nào, từ nguồn vốn nào đơn vị
đều phải làm thủ tục nghiệm thu, lập biên bản bàn giao nhận TSCĐ. Biên bản này
cùng lý lịch TSCĐ và các tài liệu kỹ thuật khác lập thành hồ sơ TSCĐ. Sau khi
đánh số hiệu, lập thẻ lập thành hồ sơ TSCĐ, căn cứ vào chứng từ gốc như hóa đơn,
phiếu chi .
2.2.1.Mua sắm TSCĐ hữu hình
a.Mua thanh toán 1 lần
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 36 -
SƠ ĐỒ 3.1 . Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ
TK111, 112, 341, 331 TK211, 213
TK2411 TK111,112
Nếu mua về phải qua lắp đặt Khi TSCĐ đưa CKTM,giảm giá
chạy thử vào sử dụng TSCĐ mua vào
TSCĐ mua vào sử dụng ngay
TK 133
TK3333 Thuế GTGT (nếu có)
Thuế nhập khẩu
TK3332
Thuế TTĐB hàng nhập khẩu
TK 33312 TK133
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
(Nếu được khấu trừ)
Thuế GTGT hàng nhập khẩu (Nếu không được khấu trừ)
TK3339
Lệ phí trước bạ nếu có
TK111, 112, 331 TK241
Tập hợp chi phí liên quan để K/C chi phí tăng TSCĐ
thành lập DN VH,XDCB hoàn thành
TK222, 128, 153, 412
Nhận lại vốn góp liên doanh, từ công cụ dụng cụ
do đánh giá lại
TK627, 641, 642, 338
Phát hiện thừa khi kiểm kê
Đồng thời kết chuyển nguồn:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 37 -
TK 411 TK414,441
b. Mua trả chậm, trả góp
TK111,112... TK331 TK 211
Định kỳ thanh toán tiền Tổng số tiền Nguyên giá(ghi
cho người bán phải thanh toán theo giá mua trả
tiền ngay
TK133
Thuế GTGT(nếu có)
TK142,242 TK635
Lãi trả chậm Định kỳ phân bổ
dần vào chi phí theo
số lãi trả chậm phải
trả từng kỳ
Đồng thời kết chuyển nguồn:
Nợ 414,441
Có TK 411
2.2.2.TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi
+ Kế toán TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình
tương tự.
Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho
hoạt động SXKD ghi :
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 38 -
TK 211 TK 211
Nguyên giá TSCĐ HH nhận về ghi
theo GTCL của TSCĐ đem trao đổi
TK 214
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn của
đưa đi trao đổi TSCĐ đem trao đổi
+ Kế toán TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình
không tương tự.
 Ghi giảm TSCĐ
TK 211 TK 214
Ghi giảm TSCĐ Giá trị
đưa đi trao đổi hao mòn
TK 811
GTCL của TSCĐ
đem trao đổi
 Đồng thời
TK711 TK131 TK211
Đồng thời ghi thu nhập Ghi tăng TSCĐ nhận được do trao đổi
khác do trao đổi TSCĐ
TK 33311 TK133
Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào
TK111,112
Nhận số tiền phải thu thêm
Thanh toán số tiền phải trả thêm
2.2.3. Kế toán TSCĐ hữu hình tự chế :
TK621 TK154 TK 632
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 39 -
Giá thành sản phẩm sản xuất chuyển thành
TK 622
TSCĐ sử dụng cho SXKD
TK 627 TK 155
GTSP Xuất kho SP để chuyển thành
nhập kho TSCĐ sử dụng cho SXKD
Chi phí tự chế tạo TSCĐ vượt trên mức bình thường
không được tính vào nguyên giá TSCĐ
Đồng thời ghi:
TK 512 TK 211
DTBH nội bộ do sử dụng SP tự chế chuyển thành TSCĐ
dùng cho SXKD (Ghi theo chi phí SX SP)
TK 111,112
Chi phí trực tiếp khác liên quan được tính vào nguyên giá TSCĐ
2.2.4. TSCĐ hữu hình hình thành do XDCB hoàn thành bàn giao
TK241 TK 211
Khi công trình XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào
Sử dụng cho hoạt động SXKD
Đồng thời ghi tăng NVKD:
Nợ TK 441,414
Có TK 411
2.2.5. Kế toán TSCĐ được tài trợ, biếu tặng đưa vào sử dụng cho hoạt động
SXKD
TK 911 TK 711 TK 211, 213
K/C giá trị hợp lý của TSCĐ Giá trị hợp lý của TSCĐ được
được tài trợ,biếu tặng tài trợ, biếu tặng
Tổng
hợp
chi
phí
sản
xuất
phát
sinh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 40 -
TK 111, 112, 152
Các chi phí trực tiếp liên quan đến
TSCĐ được tài trợ, biếu tặng
2.2.6.TSCĐ vô hình được hình thành từ nội bộ của DN
TK 111, 112, 331,… TK 242
Khi phát sinh chi phí cho giai Giá trị lớn phân bổ nhiều năm
đoạn triển khai không thoả mãn
định nghĩa và tiêuchuẩn TK 642
ghi nhận TSCĐ VH Giá trị nhỏ tính vào CPSXKD
trong kì
TK 241 TK 213
Khi phát sinh chi phí cho giai K/C chi phí phát sinh hình thành
đoạn triển khai thoả mãn TSCĐ vô hình khi kết thúc giai đoạn
tính chất triển khai
TK 133(13332)
Thuế GTGT
2.3) Hạch toán giảm TSCĐ :
Song song với tình hình biến động tăng TSCĐ thì có biến động giảm TSCĐ
do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu là do nhượng bán, thanh lý ... tùy
theo trường hợp cụ thể kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách các bút toán thích hợp.
2.3.1. Giảm TSCĐ do thanh lý, nhượng bán dùng vào hoạt động SXKD
TK 111,112,331… TK 133 TK 811 TK 911
Thuế GTGT K/c thu về
nếu có K/c chi phí thanh lý thanh lý
Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhượng bán TSCĐ nhượng
bán TSCĐ
TK 211
GTCL của TSCĐ
TK 214 TK 421
GTHM K/C chênh lệch thu > Chi
K/C chênh lệch chi > thu
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 41 -
TK 711 TK111,112,131…
Thu thanh lý nhượng bán TSCĐ
TK 33311
Thuế GTGT
2.3.2.Trường hợp TSCĐ dùng vào hoạt động văn hoá, phúc lợi
TK 211-TSCĐ HH TK 214 TK 111, 112
Giá trị hao mòn
TK 3533 TK 3331
Ghi giảm quỹ phúc Thuế GTGT
lợi đã hình thành đầu ra
TSCĐ (GTCL)
TK 3532
Số thu về nhượng bán TSCĐ HH
ghi tăng quỹ phúc lợi
Số chi từ quỹ phúc lợi cho nhượng bán TSCĐ HH
2.3.3. Trường hợp dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án
TK 211- TSCĐ HH TK 214
Nguyên giá Giá trị hao mòn
TK 466
GTCL
2.4) Hạch toán TSCĐ đi thuê và cho thuê :
Do yêu cầu sản xuất kinh doanh trong qúa trình hoạt động, doanh nghiệp có thể
không cần sử dụng hoặc có nhu cầu sử dụng thêm một số TSCĐ. Đối với TSCĐ
không cần dùng thì doanh nghiệp có thể dùng để góp liên doanh với đơn vị
khác, nhượng bán lại hoặc cho các đơn vị khác thuê. Có những TSCĐ mà doanh
nghiệp không có nhưng lại có nhu cầu sử dụng do yêu cầu sử dụng đặt ra và
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 42 -
buộc phải đi thuê nếu chưa có điều kiện mua sắm. TSCĐ thường ở 2 dạng sau:
Đi thuê hoặc cho thuê và được phân thành thuê (cho thuê) tài chính và thuê (cho
thuê) hoạt động.
2.4.1 Hạch toán TSCĐ thuê tài chính :
a) Tại đơn vị đi thuê : Bên đi thuê phải ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá tại thời
điểm thuê (tương đương giá mua TSCĐ trên thị trường) xem như là TSCĐ đi mua.
Đồng thời phải phản ánh toàn bộ số tiền phải trả theo hợp đồng thuê như một khoản
nợ dài hạn. Định kỳ, thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê theo hợp đồng. Trong
qúa trình sử dụng, bên đi thuê phải tiến hành trích khấu hao tính vào chi phí kinh
doanh.
Để hạch toán TSCĐ thuê tài chính ta cần phải xác định nguyên giá TSCĐ thuê
tài chính.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị TSCĐ là giá trị hiện tại
của các khoản chi trong tương lai được xác định như sau:
Trường hợp hợp đồng thuê TSCĐ có qui định tỷ lệ lãi xuất phải trã theo năm
thì nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị đi thuê chính là giá trị hiện
tại của các khoản chi trong tương lai được xác định theo công thức sau:
1
NG = G x
(1 + L) N
Trong đó :
NG là nguyêngiá TSCĐ thuê tài chính
G là giá trị các khoản chi bên thuê phải trả mỗi năm theo hợp đồng thuê.
L là lãi xuất vay vốn tính theo năm ghi hợp đồng thuê TSCĐ
N là thời hạn thuê TSCĐ theo hợp đồng thuê TSCĐ.
Trường hợp hợp đồng không quy định tỷ lệ lãi xuất thì tỷ lệ lãi xuất được xác
định theo lãi xuất vay vốn trên thị trường nhưng không vượt qúa tuần lãi xuất do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố cho từng kỳ hạn vay vốn tương ứng.
Trường hợp trong hợp đồng thuê TSCĐ đã xác định tổng số tiền bên đi thuê
phải trả cho cả giai đoạn thuê, trong đó có ghi rõ số tiễn lãi phải trả cho mỗi năm
thì nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê được xác định là:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 43 -
Nguyên Tổng số nợ Số tiền lãi Số năm thuê
giá = phải trả theo - phải trả mỗi x TSCĐ
hợp đồng thuê năm
b) Tại đơn vị cho thuê :
Thực chất hoạt động cho thuê dài hạn TSCĐ là một hoạt động đầu tư dài hạn
để kiếm lời, TSCĐ cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê bởi vậy kế
toán phải mở chi tiết theo dõi cả về hiện vật và giá trị của tài sản cho thuê, đồng
thời phản ánh số tiền phải thu từng kỳ về cho thuê,
- Hạch toán hoạt động thuê tài chính được phản ánh qua sơ đồ sau :
Sơ đồ2. 4.1 : Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê tài chính :
1- TSCĐ đi thuê dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ.
1.1/ Khi đi thuê TSCĐ
111, 112 315 342 212
Khi trả tiền Tổng số tiền thuê Khi nhận Giá chưa có
thuê TSCĐ phải trả trong kỳ TSCĐ thuê thuế GTGT
642 133
Lãi thuê Thuế GTGT
phải trả đầu vào
Phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên thuê TSCĐ
1.2/ Khi mua lại TSCĐ thuê.
2141, 2143 2142 212 211, 213
Ghi giảm hao mòn Ghi giảm
TSCĐ thuê TSCĐ thuê
111, 112
Nếu chi thêm tiền
để mua lại TSCĐ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 44 -
214 623,627, 641, 642
Trích khấu hao TSCĐ
thuê tài chính
2.4.2) TSCĐ thuê hoạt động :
TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ thuê ngoài không thoả mãn một trong
bốn điều kiện về thuê tài chính. Khi thuê xong TSCĐ phải trả cho bên cho thuê.
a) Tại đơn vị đi thuê :
Căn cứ vào hợp đồng thuê TSCĐ và các chi phí khác có liên quan đến việc
thuê ngoài (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt ...)
SƠ ĐỒ 2.4.2 Sơ đồ hạch toán thuê hoạt động
Sơ đồ 4.2 (1)
TK111, 112 TK338, 342 TK627, 641, 642
Tiền thuê đã trả đi thuê TSCĐ
TK142
Tiền thuê
phải trả
Các chi phí đi thuê phản ánh vào chi phí SXKD
Ngoài ra tại đơn vị đi thuê TSCĐ không thuộc sở hữu của đơn vị đi thuê nên
không phải tính khấu hao. Do đó không phải ghi tăng TSCĐ mà chỉ phản ánh chi
phí phải trả về thuê TSCĐ vào chi phí SXKD trong kỳ.
Khi thuê :
Nợ TK 001(giá trị TSCĐ thuê )
Khi trả có TK 001 (giá trị TSCĐ thuê)
b) Tại đơn vị cho thuê : TSCĐ cho thuê vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp
nên hàng tháng vẫn phải trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê
khấu hao TSCĐ cho thuê, chi phí môi giới, giao dịch, vận chuyển ...
* Nếu đơn vị cho thuê là đơn vị không kinh doanh về cho thuê TSCĐ thuê
hoạt động thì hoạt động cho thuê được coi là hành động tài chính của doanh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 45 -
nghiệp. Do đó mọi chi phí và thu nhập liên quan đến hành động cho thuê được tính
vào chi phí và thu nhập của hoạt động tài chính (phản ánh qua sơ đồ sau đây) :
SƠ ĐỒ 4.2 (2)
TK 214 TK 635 TK 515 TK 111, 112
Thu về cho thuê TSCĐ
Chi phí cho TK911
TK111,112 thuê TSCĐ K/c chi phí K/c số thu
hoạt động nhập hoạt động
cuối kỳ tài chính
* Nếu đơn vị cho thuê là đơn vị chuyên kinh doanh về cho thuê TSCĐ thuê
hoạt động thì toàn bộ thu nhập chi phí liên quan đến hoạt động cho thuê được tính
vào chi phí và thu nhập hoạt động SXKD (phản ánh qua sơ đồ sau) :
SƠ ĐỒ 4.2 (3)
TK111, 112, 152
334, 331 TK 627, 641, 642 TK 154 TK632
Chi phí liên quan đến hoạt động tổng hợp chi phí K/c chi phí về cho
cho thuê TSCĐ về cho thuê TSCĐ thuê tương ứng với DT
TK 338.7 TK511 TK111, 112
Thu nhập cho thuê TSCĐ từng kỳ
Thu nhập cho thuê TSCĐ nhiều kỳ
Xác định số thu và K/c số thu tương ứng
2.5) Hạch toán khấu hao TSCĐ :
2.5.1.Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS16 quy định khấu hao là sự phân bổ một
cách có hệ thống của giá trị của tài sản trong thời gian sử dụng hữu ích của nó và
những phương pháp khấu hao được áp dụng là : Phương pháp tuyến tính, phương
pháp giảm dần, phương pháp số đơn vị sản xuất. Theo kế toán Việt Nam trong qúa
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 46 -
trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần. Phần giá trị hao mòn này được chuyển vào
giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao. Hao mòn là hiện tượng
khách quan là sự giảm dần của TSCD do tham gia vào hoạt động, do bào mòn của
tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật ... Trong qúa trình hoạt động của TSCĐ. Còn khấu hao
là một biện pháp chủ quan là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên gía của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian hoạt động của TSCĐ.
Về phương diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá
trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lãi dòng của doanh nghiệp.
Về phương diện tài chính, khấu hao là một phương diện tài trợ giúp cho doanh
nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ.
Về phương diện thuế khóa, khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức
chịu thuế, tức là được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ.
Về phương diện kế toán, khấu hao là sự ghi nhận giảm giá của TSCĐ.
2.5.2. Nguyên tắc trích khấu hao
Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ (26/2003QĐ-BTC) quy
định :
- Mọi TSCĐ của DN có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích
khấu hao
- DN không được trích khấu hao đối với những TSCĐ đã trích khấu hao hết
nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
- Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng, DN phải xác định nguyên
nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại...và tính vào chi phí khác.
- Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh của DN thì không
trích khấu hao.
- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thẻ hiện bắt đầu từ
ngày(theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt
động kinh doanh.
- Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt,DN ghi nhận là TSCĐ
vô hình theo nguyên giá nhưng không trích khấu hao.
2.5.3. Tính mức khấu hao TSCĐ
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc
lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nước về
chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 47 -
nghiệp. Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải bảo đảm thu hồi vốn nhanh, đầy
đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. Trên thực tế hiện
nay phương pháp khấu hao đều theo thời gian đang được áp dụng phổ biến. Phương
pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh
nghiệp nâng cao năng xuất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá
thành, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, việc thu hồi vốn chậm không theo mức hao mòn
thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ kỹ thuật) nên doanh nghiệp không có
điều kiện để đầu tư trang bị TSCĐ mới.
a. Phương pháp khấu hao đường thẳng :
Mức khấu hao hàng năm = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao năm
Trong đó:
=
=
Trường hợp thời gian sử dụng thay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy
giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian
sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký từ
thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác
định giữa nguyên giá TSCĐ và khấu hao luỹ kế đã thực hiện của TSCĐ đó.
Việc tính khấu hao thường được tiến hành vào ngày 01 hàng tháng, do vậy
những TSCĐ tăng và giảm trong tháng này thì tháng sau mới tính hoặc thôi tính
khấu hao. Vì thế để đơn giản công tác hạch toán mức khấu hao hàng tháng thì được
tính theo công thức sau :
Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao
TSCĐ phải = TSCĐ đã + TSCĐ tăng - TSCĐ giảm
trích trong tháng trích tháng trong tháng trong tháng
Tỷ lệ khấu hao
năm của TSCĐ
100%
Số năm sử dụng của TSCĐ
Mức khấu hao hàng năm
12
Mức khấu hao hàng
tháng của TSCĐ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
WEB VIETKHOALUAN.COM
- Trang 48 -
b. Phương pháp khấu hao số lượng, khối lượng sản phẩm
Cách khấu hao này cố định khấu hao trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu
hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng
ca, tăng năng xuất lao động để làm ra nhiều sản phẩm.
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương
pháp này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc SXSP.
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng SPSX theo công thức thiết kế của
TSCĐ.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp
hơn 50% công suất thiết kế.
Nội dung của phương pháp khấu hao theo khối lượng SP:
+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế kỹ thuật của TSCĐ,DN xác định tổng số lượng,
khối lượng SPSX theo công suất thiết kế của TSCĐ
+Căn cứ tình hình thực tế SX, DN xác định số lượng, khối lượng SP thực tế
SX hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức:
Số khấu hao Sản lượng Mức khâu hao bình
TSCĐ trích = thực hiện x quân trên một đơn
vị
trong tháng trong tháng sản lượng
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12
tháng trong năm, hoặc tính theo công thức:
Mức trích khấu hao năm
của TSCĐ
= Số lượng SP
SX trong năm
x Mức trích khấu hao bình
quân tính cho 1 đơn vị SP
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, DN phải xác
định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
Trong đó :
Nguyên giá của TSCĐ
=
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM

More Related Content

Similar to Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM

trương vu hoai nhijiokmmmmjoikihuhuiiopoi
trương vu hoai nhijiokmmmmjoikihuhuiiopoitrương vu hoai nhijiokmmmmjoikihuhuiiopoi
trương vu hoai nhijiokmmmmjoikihuhuiiopoi
van036969
 
Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty lai dắt ...
Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty lai dắt ...Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty lai dắt ...
Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty lai dắt ...
ThuyDangThi
 

Similar to Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM (20)

trương vu hoai nhijiokmmmmjoikihuhuiiopoi
trương vu hoai nhijiokmmmmjoikihuhuiiopoitrương vu hoai nhijiokmmmmjoikihuhuiiopoi
trương vu hoai nhijiokmmmmjoikihuhuiiopoi
 
Báo cáo tổ chức kế toán tại công ty xây dựng, HAY
Báo cáo tổ chức kế toán tại công ty xây dựng, HAYBáo cáo tổ chức kế toán tại công ty xây dựng, HAY
Báo cáo tổ chức kế toán tại công ty xây dựng, HAY
 
Btc bctn 2009
Btc bctn 2009Btc bctn 2009
Btc bctn 2009
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty...Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty...
 
Đề tài kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay nhất 2017
Đề tài  kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay nhất 2017Đề tài  kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay nhất 2017
Đề tài kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay nhất 2017
 
Đề tài báo cáo thực tập tuyển dụng nguồn nhân lực 9 điểm 2017
Đề tài báo cáo thực tập tuyển dụng nguồn nhân lực 9 điểm 2017Đề tài báo cáo thực tập tuyển dụng nguồn nhân lực 9 điểm 2017
Đề tài báo cáo thực tập tuyển dụng nguồn nhân lực 9 điểm 2017
 
Đề tài báo cáo thực tập đãi ngộ nguồn nhân lực hay 9 điểm 2017
Đề tài báo cáo thực tập đãi ngộ nguồn nhân lực hay 9 điểm 2017Đề tài báo cáo thực tập đãi ngộ nguồn nhân lực hay 9 điểm 2017
Đề tài báo cáo thực tập đãi ngộ nguồn nhân lực hay 9 điểm 2017
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và giá thành công ty sơn cường
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và giá thành công ty sơn cườngBáo cáo thực tập kế toán chi phí và giá thành công ty sơn cường
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và giá thành công ty sơn cường
 
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư...
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư...Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư...
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư...
 
Baocaothuctapnguyenvatlieuxaydung 121012225528-phpapp02
Baocaothuctapnguyenvatlieuxaydung 121012225528-phpapp02Baocaothuctapnguyenvatlieuxaydung 121012225528-phpapp02
Baocaothuctapnguyenvatlieuxaydung 121012225528-phpapp02
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doan...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doan...Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doan...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doan...
 
Phân Tích Tình Hình Lợi Nhuận Của Công Ty Tnhh Tm & Dv Kỹ Thuật Nam Phát.
Phân Tích Tình Hình Lợi Nhuận Của Công Ty Tnhh Tm & Dv Kỹ Thuật Nam Phát.Phân Tích Tình Hình Lợi Nhuận Của Công Ty Tnhh Tm & Dv Kỹ Thuật Nam Phát.
Phân Tích Tình Hình Lợi Nhuận Của Công Ty Tnhh Tm & Dv Kỹ Thuật Nam Phát.
 
Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty lai dắt ...
Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty lai dắt ...Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty lai dắt ...
Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty lai dắt ...
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn Cường
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn CườngBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn Cường
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn Cường
 
Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Thiết bị công ngh...
Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Thiết bị công ngh...Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Thiết bị công ngh...
Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Thiết bị công ngh...
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Thái Khang
Báo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Thái KhangBáo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Thái Khang
Báo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Thái Khang
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpBáo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả
Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần xi măng Cẩm PhảBáo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả
Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả
 
21505 se i_uwubjur_20140726031922_65671
21505 se i_uwubjur_20140726031922_6567121505 se i_uwubjur_20140726031922_65671
21505 se i_uwubjur_20140726031922_65671
 
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.docTải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 

Recently uploaded (20)

Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 

Báo cáo Kế toán Tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG….. KHOA….. BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỀ TÀI: Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định tại Công ty xây dựng Đường thủy 2
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 2 - LIÊN HỆ TẢI BÀI KẾT BẠN ZALO:0917 193 864 DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864 MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 3 - LỜI MỞ ĐẦU Từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động của doanh nghiệp đã có nhiều thay đổi và chuyển biến cơ bản. Nền kinh tế thị trường với nền tảng là sự cạnh tranh đã bộc lộ hết những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp và khẳng định sự tồn tại cũng như vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, khi toàn cầu hoá đang diễn ra trên mọi lĩnh vực ở các quốc gia và các vùng lãnh thổ thì phạm vi hoạt động của doanh nghiệp cũng càng được mở rộng, thị trường đã không bị bó hẹp bởi vị trí địa lý và biên giới quốc gia. Bên cạnh những cơ hội tuyệt vời đó xuất hiện những khó khăn, thách thức vô cùng lớn buộc các doanh nghiệp nếu muốn tồn tại và phát triển thì phải có những chiến lược kinh doanh hợp lý, các chính sách thích ứng linh hoạt, am hiểu thị trường, định hướng khách hàng và đặc biệt có đội ngũ CB-CNV có trình độ cao...Việc xây dựng được một chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn, kiên trì và dũng cảm thực hiện nó một cách mềm dẻo, linh hoạt là một trong những điều kiện để doanh nghiệp thành công.Với ngành xây dựng Việt Nam, TSCĐ là yếu tố quan trọng trong quá trình SXKD. Đối với các DN, TSCĐ là điều kiện cần thiết để DN giảm cường độ và tăng năng suất LĐ nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của DN trong việc SXKD. Với mục đích tiếp cận thực tiễn quản lý ở công ty để tìm hiểu, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ,trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình đường thủy 2 (sau đây gọi là Công ty), em đã học hỏi thêm được một số kiến thức nhất định về hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp đặt trong môi trường kinh doanh tại Việt Nam. Từ đó củng cố lại các kiến thức đã học, tuy nhiên trong một thời gian ngắn và sự hiểu biết của cá nhân còn hạn chế nên em rất mong được sự hướng dẫn, góp ý của các thầy cô giáo khoa kinh tế . Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Thành Trung và ban lãnh đạo Công ty, các anh chị trong phòng tài chính kế toán, đã tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và viết chuyên đề này! Nội dung báo cáo thực tập gồm 4 chương: Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần đầu tư và Xây dựng Công trình Đường thuỷ 2. Chương II: Những vấn đề chung về kế toán TSCĐ
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 4 - Chương III: Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại Công ty. Chương IV: Nhận xét và kiến nghị CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THUỶ 2. I - QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY 1. Khái quát về lịch sử thành lập Công ty. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Công trình Đường thuỷ 2 ( sau đây gọi là Công ty) là một doanh nghiệp mới chuyển đổi mô hình từ doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty xây dựng đường thuỷ - Bộ giao thông vận tải sang công ty Cổ Phần vào tháng 01 năm 2011. Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp quản lý đường thuỷ III được thành lập theo quyết định số 638 QĐ/TCCB-LĐ ngày 12/8/1985 của Bộ GTVT với nhiệm vụ quản lý các tuyến giao thông đường thuỷ Hải Phòng, Hà Bắc, Quảng Ninh và Hải Hưng. Do yêu cầu sản xuất kinh doanh (SXKD) thay đổi, ngày 24/8/1988, Bộ GTVT có quyết định số 2015 QĐ/TCCB-LĐ về việc đổi tên Xí nghiệp quản lý đường thuỷ III thành Xí nghiệp sửa chữa tàu Công trình I với nhiệm vụ chủ yếu là sửa chữa đóng mới các phương tiện thuỷ phục vụ các đơn vị trong ngành. Nhiệm vụ của Xí nghiệp được bổ sung, SXKD phát triển, vì vậy tại quyết định số 102 ngày 28/5/1991 của Bộ GTVT, tên Xí ngiệp sửa chữa tàu công trình I được đổi thành Công ty trục vớt, phá đá và xây dựng công trình đường thuỷ. Theo nghị định số 388/ HĐBT ngày 20/11/1991 của HĐBT ( nay là Chính phủ), Bộ GTVT có quyết định số 596 QĐ/TCCB-LĐ ngày 5/4/1993 về việc thành lập Công ty trục vớt, phá đá và xây dựng đường thuỷ và đến năm 1995 đối tên thành Công ty xây dựng công trình đường thuỷ 2 theo Quyết định số 615 QĐ/TCLĐ ngày 24/12/1995 của Bộ GTVT. Theo Quyết định số 3086/QĐ- BGTVT đổi tên thành Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình đường thủy 2 ( viết tắt WAIJCO2) chuyển hình thức hoạt động doanh nghiệp nhà nước sang mô hình công ty cổ phần hoá. 2. Tên Công ty và trụ sở làm việc: - Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình đường thuỷ 2
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 5 - - Tên giao dịch quốc tế: WATERWAY CONSTRUCTION AND INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY NO2. - Tên viết tắt: WAIJCO2 - Địa chỉ trụ sở chính: Số 83 Bạch Đằng – Phường Hạ Lý –Quân Ngô Quyền – Thành phố Hải Phòng. - Điện thoại : 031.3842805 - Fax: 0313.820119 - EMail : Phong_tckt@yahoo.com.vn 3.Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp: a- Hình thức và tư cách hoạt động: + Công ty được thành lập từ việc cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp Nhà nước (Công ty xây dựng công trình đường thuy 2). Giữ nguyên phần vốn nhà nước tại đơn vị cổ phần, phát hành thêm cổ phiếu trên cơ sở tự nguyện cùng góp vốn của các cổ đông được tổ chức và hoạt động theo luật Doanh nghiệp được Quốc hội khoá X thông qua ngày 12/6/1999. + Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng công trình đường thu 2 thuộc sở hữu của các cổ đông. - Công ty có tư cách pháp nhân kể từ khi được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, có con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng . - Có đăng ký vốn điều lệ và Điều lệ và tổ chức hoạt động của Công ty. - Chịu trách nhiệm tài chính trong phạm vi vốn điều lệ đối với các khoản nợ của Công ty. - Hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . b - Điều lệ vốn: 1) Vốn điều lệ của công ty là tổng số vốn do các cổ đông góp và ghi vào Điều lệ của Công ty. * Vốn điều lệ của công ty khi thành lập là: 15.000.000.000 đồng ( Mười lăm tỷ đồng) * Trong đó:
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 6 - + Vốn nhà nước chiếm 19.9% tổng số vốn điều lệ : 2.982.000.000 đồng + Vốn của các cổ đông chiếm 80.1% tổng số vốn điều lệ là: 12.018.000.000 đồng + Tổng số cổ đông hiện diện là: 70 cổ đông * Trong đó: - Cổ đông trong công ty 65 người giữ 898.840 cổ phần = 8.988.400.000 đồng - Cổ đông ngoài công ty 4 người giữ 302.960.cổ phần = 3.029.600.000 đồng - Cổ đông nhà nước 01 người giữ 298.200 cổ phần = 2.982.000.000 đồng 2) Việc tăng giảm vốn điều lệ của Công ty phải do Đại hội cổ đông quyết định 3) Tổng công ty xây dựng đường thuỷ cử người đại diện chủ sở hữu trực tiếp quản lý phần vốn góp của Nhà nước, Vốn của Công ty mình tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng công trình đường thuỷ 2. 4) Vốn điều lệ được sử dụng cho các hoạt động: - Mua sắm tài sản cố định và các trang thiết bị cần thiết tối thiếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty - Cung cấp vốn lưu động cho hoạt đông SXKD - Không sử dụng vốn điều lệ để chia cổ phần, cổ tức hoặc phân tán tài sản của Công ty cho các cổ đông dưới bất cứ hình thức nào.( Trừ trường hợp Đại hội cổ đông bất thường quyết định). 4. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp 4.1. Chức năng: Công ty được thành lập để huy động, quản lý và sử dụng vốn, tài sản và cỏc nguồn lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng lợi tức cho Cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà nước theo quy định với định hướng phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh nhằm tối đa hoá giá trị tài sản và lợi ích cho cổ đông. 4.2. Nhiệm vụ của Công ty: - Nạo vột, nổ mỡn phỏ đá, san lấp mặt bằng công trỡnh. - Xõy lắp cỏc kết cấu cụng trỡnh. - Thi cụng cỏc loại múng cụng trỡnh.
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 7 - - Xõy dựng mới, sửa chữa cỏc cụng trỡnh giao thụng đường thủy, công trỡnh thủy cụng, cầu tàu, kố, cống, triền, ụ, đà. - Xõy dựng cỏc cụng trỡnh đường bộ, công trỡnh cầu vừa và nhỏ. - Sản xuất và lắp đặt kết cấu bê tông khối lớn. - Xõy dựng cỏc cụng trỡnh dõn dụng và cụng nghiệp. - Xây dựng điện, nước ( Công trỡnh cấp thoỏt nước, điện dân dụng, điện công nghiệp.) - Tư vấn ( tư vấn, khảo sát, thiết kế, lập dự toán và tổng dự toán các công trỡnh xõy dựng, tư vấn giám sát thi công.) - Cơ khí ( Sửa chữa, đóng mới phương tiện thủy, kinh doanh, xuất, nhập khẩu các loại vật tư, thiết bị phục vụ thi công công trỡnh.) - Ngành nghề khác: Đầu tư tài chính, kinh doanh bất động sản và văn phũng cho thuờ, xuất nhập khẩu thiết bị xõy dựng…. cỏc ngành nghề khỏc phự hợp với quy định của pháp luật. 5. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Là đơn vị hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp chủ yếu thi công các công trình đường thuỷ. Việc thực hiện thi công các công trình được thực hiện thông qua các hợp đồng xây dựng, các công trình thường có thời gian thi công dài, đòi hỏi phải trải qua nhiều công đoạn phức tạp và các điều kiện kỹ thuật chặt chẽ. Khách hàng của Công ty chủ yếu là các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, cầu đường. II - TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung, nửa phân tán. Ban giám đốc xí nghiệp lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp từng Xí nghiệp sản xuất. Tổ chức điều hành chung là Tổng Giám đốc. Cơ cấu tổ chức của Công ty được biên chế theo mô hình - Đảng uỷ - Hội đồng quản trị - Tổng Giám đốc - Công đoàn và các tổ chức đoàn thể công chúng - Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 8 - - Các chi nhánh, văn phòng đại diện tại các tỉnh thành trong cả nước - Các đơn vị sản xuất 1- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty 1.1 Cơ cấu của bộ máy quản lý Công ty 1) - Hội đồng quản trị 05 Người 2) - Ban kiểm soát 03 Người 3) - Ban giám đốc điều hành 02 Người 4) - Các phòng chức năng Người - PhòngTài chính - Kế toán Người - Phòng Kinh tế – Kỹ thuật Người - Phòng Tổ chức - Hành chính Người 5) - Bộ phận trực tiếp sản xuất Người - Xí nghiệp xây dựng số 10 Người - Xí nghiệp xây dựng số 01 Người - Chi nhánh phía nam Người - Công trường Xẻo rô Người - Đội xây dựng công trình Người - Xí nghiệp xây dựng số 09 Người - Đội Thi công cơ giới Người Tổng cộng 1.2 Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý. Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của công ty TỔNG GIÁM ĐỐC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 9 - Ghi chú : Điều hành trực tiếp Quang hệ ngang Báo cáo, phản ánh 1.3 Chức năng, nhiệm vụ của cơ cấu bộ máy quản lý Công ty 1.3.1. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty cao nhất giữa hai kỳ đại hội cổ đông. Có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ: PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC Phòn g kinh tế kỹ thuậ t Phòn g tàI chín h kế toán Phòng tổ chức lao động Đội xây dựng công trình Đội thi công cơ giới Xí nghi ệp xd số 10 Xí nghi ệp xd số 9 Chi nhánh tại thành phố HCM Xí nghi ệp xd số 01 Công trườ ng xẻo rô
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 10 - - Quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi, chiến lược phát triển của Công ty. - Quyết định phương án đầu tư, mua bán, cho vay và các hợp đồng khác về mua sắm tài sản< 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty,trên 50% phải thông qua Đại hội đồng cổ đông. - Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc, các phó giám đốc, kế toán trưởng và quyết định mức lương, phụ cấp hợp lý khác cho Bộ máy lãnh đạo công ty tới các cán bộ quản lý khác. - Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của Công ty, quyết định lập chi nhánh, văn phòng đại diện cũng như việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty. Cơ cấu của Hội đồng quản trị: Gồm 05 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. 1.3.2. Ban kiểm soát: - Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính. - Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty. - Có quyền tìm hiểu số liệu, tài liệu và các thuyết minh liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty. - Kiểm soát viên được hưởng thù lao do Đại hội cổ đông quy định và chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông về những sai phạm của mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát Công ty. 1.3.3. Ban giám đốc: * Tổng Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, được Hội đồng quản trị bầu nhiệm và chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan quản lý trong các hoạt động của doanh nghiệp, là người lựa chọn và đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi miễn các Phó tổng giám đốc, Giám đốc và Kế toán trưởng. - Được tuyển dụng, kỷ luật, cho thôi việc và nâng bậc lương cho các nhân viên dưới quyền theo sự phân cấp của HĐQT. - Ký các báo cáo, văn bản hợp đồng, các chứng từ của Công ty. - Tổng Giám đốc điều hành được hưởng lương theo quy định của HĐQT.
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 11 - - Trợ giúp Tổng giám đốc Công ty là 02 phó tổng giám đốc: Phó tổng giám đốc Kinh tế Kỹ thuật, phó tổng giám đốc nội chính cùng các phòng ban. * Phó tổng giám đốc Kinh tế kỹ thuật - Giúp tổng giám đốc điều hành doanh nghiệp theo sự phân công và uỷ quyền của tổng giám đốc đồng thời chịu trách nhiệm về những nhiệm vụ này. - Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về việc lập kế hoạch sản xuất và về kỹ thuật công nghệ, về chất lượng xây dựng công trình chỉ đạo sản xuất, thực hiện kế hoạch sản xuất của xí nghiệp hàng tháng, quý, năm theo đúng tiến độ đề ra. - Cải tiến và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào SX - Phụ trách về kế hoạch tài chính, tham mưu về vấn đề tài chính của Công ty, đồng thời trợ giúp việc lập kế hoạch vốn, tạo nguồn vốn để đảm bảo đủ vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh. - Phụ trách công tác theo dõi, điều động phương tiện thiết bị. - Lập kế hoạch sửa chữa lớn hoặc đầu tư mới các phương tiện thiết bị. - Theo dõi và chỉ đạo công tác phòng chống bão lũ. - Trực tiếp chỉ đạo phòng Kinh tế kỹ thuật * Phó tổng giám đốc nội chính: - Trực tiếp phụ trách công tác tài chính Công ty. - Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật những việc được phân công và uỷ quyền. 1.3.4. Các phòng ban chức năng: * Phòng kinh tế – kỹ thuật - Quản lý công tác kế hoạch và sản xuất kinh doanh. - Khai thác, tìm kiếm việc làm và mở rộng thị trường. - Giao kế hoạch tháng, quý, năm, giao khoán công trình và phân khai khối lượng, hạng mục công trình cho các đơn vị. Nắm vững thị trường, thu thập thông tin, bám sát các Chủ đầu tư, cơ quan tư vấn về công trình, nguồn vốn để tham mưu cho Giám đốc quyết định triển khai các bước tiếp theo. Tổ chức phân tích kinh tế, đánh giá năng lực của các đơn vị làm cơ sở kiện toàn tổ chức và phát triển sản xuất. - Quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công trình.
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 12 - - Xây dựng phương án, biện pháp tổ chức thi công các công trình Công ty ký hợp đồng. - Lập hồ sơ đấu thầu; Theo dõi chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát kỹ thuật công trình. - Nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong công tác phá dỡ công trình bằng vật liệu nổ công nghiệp. - Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh và theo dõi lập dự toán để tính toán giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. - Nắm chắc năng lực của xí nghiệp về máy móc thiết bị, nhà xưởng để đề ra kế hoạch phù hợp với khả năng của Công ty. - Điều phối công việc, tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các đơn vị sản xuất nhằm thực hiện đúng tiến độ sản xuất kinh doanh như kế hoạch đề ra. - Bổ sung và điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh khi có biến động để đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của thị trường. - Xây dựng định mức vật tư, nguyên vật liệu và định mức lao động sản phẩm, thường xuyên kiểm soát, xem xét, theo dõi việc thực hiện định mức vật tư, nguyên vật liệu, định mức lao động nhằm phát huy những mặt mạnh và khắc phục những điểm yếu cho phù hợp với tình hình thực tế sản suất. - Lập hồ sơ, hợp đồng, thanh lý hợp đồng quyết toán các công trình. - Hợp tác khoa học kỹ thuật đối với các doanh nghiệp khác tiến tới thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong lĩnh vực công nghệ sản xuất để rút ngắn khoảng cách chênh lệch về trình độ công nghệ so với các đơn vị khác trong ngành. - Quản lý công tác đầu tư phương tiện thiết bị theo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty; Quản lý kỹ thuật sửa chữa, phục hồi, cải tạo và đóng mới các phương tiện thiết bị thi công; Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật về quản lý khai thác và sử dụng phương tiện thiết bị thi công theo định ngạch của Nhà nước; Lập kế hoạch sửa chữa các thiết bị, phương tiện máy thi công hiện có của Công ty. - Xây dựng các nội quy, thể lệ vận hành về sử dụng và bảo quản phương tiện thiết bị thi công, theo dõi hướng dẫn việc thực hiện nội quy đối với các đơn vị và người sử dụng trực tiếp các phương tiện, thiết bị… * Phòng tài chính kế toán : - Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, ngắn hạn trình lên giám đốc Công ty, đồng thời có trách nhiệm thực hiện cũng như quản lý nghiệp vụ các chỉ tiêu tài chính.
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 13 - - Thực hiện các công tác chuyên môn nghiệp vụ như công tác hoạch toán, công tác thống kê, quyết toán, thu thập số liệu, hiệu chỉnh và lập các báo cáo tài chính kịp thời đúng chế độ của Nhà nước quy định. - Lập kế hoạch chi tiêu và dự phòng để phục vụ kịp thời, chủ động cho nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh. - Tiến hành các công việc hạch toán kinh tế các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tổng hợp số liệu, xử lý, phân tích các hoạt động kinh tế theo kỳ báo cáo. - Mở sổ sách theo dõi toàn bộ tài sản của Công ty, định kỳ kiểm kê đánh giá tài sản cố định, quản lý chặt chẽ tài sản cố định của Công ty, tính toán khấu hao thu hồi để tái sản xuất mở rộng. - Thường xuyên theo dõi nguồn vật tư hàng hóa, hàng tồn kho nguồn vốn lưu động để đề xuất với giám đốc Công ty những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. - Phối kết hợp các phòng ban liên quan để xác định chi phí sản xuất,giá thành sản phẩm, các chi phí các hoạt động sản xuất kinh doanh để làm cơ sở hoạch toán. * Phòng tổ chức lao động: - Dưới sự điều hành của Tổng Giám đốc tiếp nhận, tuyển dụng lao động, tổ chức xét duyệt nâng lương cho cán bộ, công nhân, tổ chức thi nâng bậc cho công nhân viên chức. - Là nơi giải quyết các chế độ chính sách và phúc lợi có liên quan đến lợi ích của người lao động và CBCNV toàn Công ty. - Tham mưu với giám đốc đề bạt cán bộ. - Xây dựng kế hoạch tiền lương, tiền thưởng, trả lương, bảo hộ lao động. - Đề nghị những kế hoạch hoạt động đưa ra mô hình tổ chức thích hợp. - Làm nhiệm vụ quản lý hành chính, văn thư, công văn giấy tờ, con dấu và các thủ tục hành chính. - Mua sắm trang thiết bị văn phòng. - Chuẩn bị những hội thảo khoa học với các bên đơn vị có liên quan. - Xây dựng và thực hiện kế hoạch đảm bảo an ninh, chính trị nội bộ và an toàn trong sản xuất, kinh doanh. 1.3.5. Các đơn vị sản xuất :
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 14 - Thủ trưởng các đơn vị phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực trong báo cáo, thống kê và trong các phản ánh về tình hình sản xuất kinh doanh, đánh giá cán bộ và tình hình tư tưởng của người lao động trong đơn vị; Đảm bảo đủ điều kiện an toàn cho người lao động và thiết bị thi công; Được quyền giao dịch hành chính- kinh tế- kỹ thuật theo các hợp đồng kinh tế và các cơ quan chức năng ngoài Công ty theo uỷ quyền của Giám đốc. * Nhận xét: Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng cơ cấu theo kiểu trực tuyến – chức năng, đứng đầu là Giám đốc công ty, giúp việc cho Giám đốc là các Phó Giám đốc và các phòng chức năng chỉ đạo trực tiếp xuống các đơn vị trực thuộc. Cơ cấu tổ chức trên đạt được sự thống nhất trong mệnh lệnh, tuân thủ theo nguyên tắc chế độ 1 thủ trưởng, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, phân quyền cho các Phó Giám đốc và các Giám đốc đơn vị để chỉ huy kịp thời đúng các chức năng, chuyên môn, không chồng chéo, đảm bảo chuyên sâu về nghiệp vụ, có cơ sở căn cứ cho việc ra quyết định, do đó nâng cao chất lượng quản lý, giảm bớt gánh nặng cho Giám đốc. Phân bố chức năng của công ty theo kiểu cơ cấu này là phù hợp với đặc điểm của công ty. * Ưu điểm : Đánh giá một số ưu điểm trong mô hình tổ chức của Công ty ta thấy nổi bật lên một số ưu điểm sau : - Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý tương đối hoàn chỉnh bao gồm các phòng nghiệp vụ và các đơn vị sản xuất được phân chia theo địa bàn hoạt động. - Có đội ngũ cán bộ công nhân có thể đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh về cả số lượng và chất lượng, các phòng ban, đơn vị sản xuất đã xây dựng tác phong làm việc, quy chế tổ chức phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh đồng thời chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao. * Nhược điểm : Tồn tại song song với các ưu điểm trên vẫn còn một số nhược điểm sau mà Công ty và các phòng ban lãnh đạo cần phải khắc phục: - Mối quan hệ công việc giữa các phòng ban trong Công ty chưa có sự thống nhất triệt để. Vì vậy, đôi khi có ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của Công ty, nhất là việc thanh quyết toán các công trình đã hoàn thành. - Trình độ cán bộ quản lý, lãnh đạo ở một số đơn vị chưa ngang tầm với công việc được giao
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 15 - - Do phạm vi hoạt động rộng trên toàn quốc vì vậy khả năng tập trung nhân lực để thi công các công trình lớn gặp nhiều khó khăn trong quản lý và điều hành. III. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1. Các loại hàng hoá, dịch vụ chủ yếu mà hiện tại Công ty đang kinh doanh. Công ty là đơn vị chuyên thi công các công trình phá đá nổ mìn, nạo vét, các công trình thuỷ công và công trình chỉnh trị,...Công ty đã thi công trên khắp các công trường từ miền Bắc, miền Trung đến miền Nam. Hiện nay, công ty đang thi công Nạo vét, phá đá nổ mìn cảng Cảm Phả - Quảng Ninh; thi công Đê chắn sóng Tiên Sa - Đà Nẵng; Nạo vét Vũng neo đậu tàu thuyền đảo Lý Sơn – Quảng Ngãi; Thi công Cảng tổng hợp Mường La; thi công Đê biển phía Đông và phía Tây đảo Lý Sơn, Quảng Ngãi; thi công Kè bảo vệ bờ Tam Hải – Quy Nhơn; thi công Kè chống sạt lở khu vực Lăng Ông – Lý Sơn – Quảng Ngãi ; thi công xây dựng cầu tàu 10.000DWT Cảng Thị Nại – Quy nhơn. Các sản phẩm thi công công trình của công ty đều đạt chất lượng, đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế và đưa vào khai thác, sử dụng một cách hiệu quả. Các công trình được thi công xây dựng theo các tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam, các quy định về quản lý chất lượng, quản lý dự án đầu tư. Các công trình sau khi bàn giao đưa vào sử dụng đều được bảo hành 12 đến 24 tháng theo đúng quy định của Nhà nước. Bảng 1: Tiêu chuẩn áp dụng trong thi công công trình STT Nội dung Mã hiệu Phạm vi áp dụng 1 Kết cấu gạch đá. Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4085 : 1985 Thi công các kết cấu bằng gạch, đá các loại 2 Công tác đất. Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4447 : 1987 Thi công đào, san, đắp đất các loại. 3 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép lắp ghép. Quy phạm thi công và nghiệm thu. TCVN 4452 : 1987 Thi công các loại kết cấu bê tông lắp ghép. 4 Hệ thống cấp thoát nước bên trong nhà và công trình. Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4519 : 1988 Thi công các loại hệ thống cấp thoát nước.
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 16 - 5 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối. Quy phạm thi công và nghiệm thu. TCVN 4453 : 1995 Thi công các kết cấu bê tông tại chỗ. 6 Thi công và nghiệm thu các công tác nền móng. TCXD 79 : 1980 Thi công móng công trình . 2. Số liệu về tài chính qua các năm. 2.1- Cơ cấu tài sản của Công ty: Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 So sánh Số tiền TT(%) Số tiền TT (%) CL TT (%) TL (%) A. TSLĐ và ĐT ngắn hạn 50.733.612.571 39,96 63.161.439.760 42,01 12.427.827.189 2,05 9,788 I. Tiền 4.095.240.885 3,23 5.520.187.501 3,67 1.424.946.616 0,44 1,122 II. Các khoản phải thu 11.050.914.924 8,70 14.941.650.094 9,94 3.890.735.169 1,24 3,064 III. Hàng tồn kho 32.522.403.706 25,62 40.058.743.457 26,64 7.536.339.751 1,02 5,936 IV. Tài sản lưu động khác 3.065.053.056 2,41 2.640.858.709 1,76 -424.194.347 - 0,65 - 0,334 B. Tài sản cố định 76.231.504.289 60,04 87.184.327.698 57,99 10.952.823.409 - 2,05 8,627 I. Tài sản cố định 72.615.636.148 57,19 80.125.102.360 53,29 7.509.466.212 -3,9 5,915 II. Chi phí XDCB dở dang 3.615.868.141 2,85 7.059.225.338 4,70 3.443.357.197 1,85 2,712 Tổng tài sản 126.965.116.860 100 150.345.767.458 100 23.380.650.598 0 18,41 *Nhận xét về cơ cấu tài sản: Từ các chỉ tiêu tài chính thể trên bảng, phân tích ta có thể đánh giá khái quát tình hình tài sản của Công ty như sau:
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 17 - Tổng tài sản của Công ty năm 2010 so với năm 2009 tăng 18,41% tương ứng với mức tăng về số tuyệt đối là 23.380.650.598 đồng. Trong cơ cấu tài sản, thì tài sản lưu động (TSLĐ) chiếm tỷ trọng thấp hơn tài sản cố định (TSCĐ). So với tổng tài sản năm 2009 thì TSLĐ bình quân năm 2010 đã tăng với tốc độ tăng 9,788% tương đương với 12.427.827.189 đồng, trong đó TSLĐ khác giảm 0,334% tương đương với giảm 424.194.347 đồng, tiền tăng 1,122% tương đương với 1.424.946.616, các khoản phải thu tăng cao tới 3,064% tương đương 3.890.735.169 đồng và tăng cao nhất là hàng tồn kho 5,936% tương đương với tăng 7.536.339.751 đồng. Như vậy các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng nhiều trong tổng tài sản nói chung và TSLĐ nói riêng, tốc độ tăng này có thể ảnh hưởng không tốt đến tình hình thanh toán của Công ty, làm giảm vòng quay của vốn kinh doanh và Công ty đang trong tình trạng bị khách hàng của mình chiếm dụng vốn trong thanh toán lớn.Trong thời gian tới cần phải có biện pháp thu hồi công nợ. Riêng với khoản mục hàng tồn kho, do đặc thù của hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp nên khoản mục này chủ yếu là các công trình dở dang và nó có thể không làm ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của Công ty. So với năm 2009 tổng TSLĐ và đầu tư dài hạn tăng 8,627% tương ứng với mức tăng về số tuyệt đối: 10.952.832.109 đồng, trong đó TSCĐ tăng 5,915% tương ứng với tăng 7.509.466.212 đồng. XDCB dở dang tăng 2,712% tương đương với mức tăng 3.443.357.197 đồng. Trong năm 2010 do nhu cầu đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, Công ty đã mạnh dạn mua sắm thêm TSCĐ thay thế cho năng lực sản xuất cũ để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. 2.2.Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 So sánh Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) CL TT (%) TL (%) A.Nợ phải trả 117.058.652.991 92,198 139.144.798.739 92,549 22.086.145.748 0,352 17,39 I. Nợ ngắn hạn 48.071.557.894 37,86 56.757.895.197 37,751 8.686.337.303 0,46 6,84 II. Nợ dài hạn 68.987.095.097 54,338 82.386.903.542 54,798 13.399.808.445 -0,109 10,55 B. Nguồn vốn CSH 9.906.463.870 7,802 11.200.968.720 7,451 1.294.504.850 -0,351 1,020 I.Vốn kinh doanh 8.889.066.184 7,011 10.043.952.404 6,681 1.154.886.220 -0,320 0,910 II. Nguồn KP, 1.017.397.685 0,801 1.157.016.316 0,770 139.628.631 -0,031 0,110
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 18 - quỹ khác Tổng nguồn vốn 126.965.116.860 100 150.345.767.458 100 23.380.650.598 0 18,41 *Nhận xét về cơ cấu nguồn vốn: Từ số liệu trên bảng phân tích ta có nhận xét khái quát về nguồn vốn của Công ty như sau: Tổng nguồn vốn của Công ty năm 2010 so với năm 2009 tăng 18,41% tương ứng với số tuyệt đối 23.380.650.598 đồng. Trong cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả luôn chiếm một tỷ trọng lớn lên tới trên 92% vào cả hai năm. Nợ phải trả tăng với tốc độ 17,39% tương đương với 22.086.145.748 đồng. Như vậy, để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty phải huy động một lượng lớn vốn từ bên ngoài. Nợ dài hạn tăng 10,55% tương đương tăng 13.399.808.445 đồng để đáp ứng cho việc mở rộng quy mô, tăng năng lực sản xuất, thay thế máy móc thiết bị cũ, vốn dài hạn huy động năm 2010 đã đầu tư vào TSCĐ trên 80% so với tổng vốn dài hạn huy động trong năm. Nợ ngắn hạn của Công ty tăng 6,84% tương đương với 8.686.337.303 đồng, nguồn vốn ngắn hạn từ các ngân hàng. Tuy nhiên Công ty cần có kế hoạch trả các khoản nợ này khi đáo hạn. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu tăng với tỉ lệ rất khiêm tốn 1,020%. Trong đó nguồn vốn kinh doanh tăng 0,910% tương đương với 1.154.886.220 đồng và nguồn kinh phí, quỹ khác tăng 0,11% tương đương với 139.628.631 đồng. Tổng vốn chủ sở hữu tăng lên được đánh giá là tốt, nguồn vốn này được bổ sung từ lợi nhuận. Tuy nhiên, vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn thì tỷ lệ này nhỏ, thấp hơn 10%. Nguồn vốn huy động từ bên ngoài lớn, làm giảm khả năng tự chủ về tài chính của Công ty. 2.3- Kết quả hoạt động SXKD kỳ trước của Công ty (từ năm 2008 đến năm 2010). ĐVT. Triệu đồng ST T Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 KH TH KH TH KH TH 1 Tổng doanh thu 30.000 26.800 38.000 38.096 45.000 49.399 2 Tổng CP,giá thành 27.00 27.460 36.000 36.610 40.000 46.544 3 Nộp NSNN 712,700 1.230,152 1.194,430
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 19 - Thuế GTGT 627,0 741,532 600,249 Thuế TNDN 0 416,029 519,242 Phải nộp khác 85,7 72,591 74,939 4 Tổng LN sau thuế 0 1.069,788 1.335,195 5 Thu nhập BQ người lao động/ tháng (1000đ) 1000 950,0 1.100 1.125 1.200 1.350 *Nhận xét về chung về tình hình tài chính của Công ty: Từ bảng số liệu trên ta có kết quả phân tích tình hình tài chính của Công ty như sau: Năm 2009 và năm 20010 Công ty đều hoàn thành kế hoạch về doanh thu, tuy nhiên cũng trong hai năm này kế hoạch giảm cắt chi phí của doanh nghiệp không thực hiện được. Riêng trong năm 2008 kết quả kinh doanh không tốt, không hoàn thành kế hoạch doanh thu và kết quả chi phí đó trong năm Công ty không tìm kiếm được lợi nhuận. Thu nhập bình quân của người lao động nhìn chung được cải thiện trong năm 2009 và 2010. Tuy chi phí tăng nhưng tốc độ tăng trưởng của các khoản chi phí vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng trưởng của doanh thu, kết quả này có thể đánh giá là tốt, một trong những nguyên nhân của tình trạng này là do giá của các yếu tố đầu vào trong mấy năm gần đây tăng mạnh. 3. Công nghệ sản xuất của Công ty 3.1. Quy trình công nghệ sản xuất. 3.1.1/ Sơ đồ dây chuyền sản xuất Do đặc thù của ngành sản xuất xây dựng cơ bản là nghành sản xuất có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, sản phẩm mang tính đơn chiếc, có quy mô lớn, thời gian thi công dài, nó tương đối phức tạp không ổn định và có tính lưu động cao. Với nét riêng đó đòi hỏi công tác quản lý chỉ đạo thi công công việc cũng mang sắc thái riêng và được khái quát theo sơ đồ sau : Sơ đồ 2: Sơ đồ công nghệ sản xuất Mua hồ sơ mời thầu
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 20 - 3.1.2- Thuyết minh sơ đồ dây chuyền sản xuất sản phẩm. - Giai đoạn mua hồ sơ mời thầu. Sau khi tìm hiểu nghiên cứu về thị trường, đặc điểm tính chất công việc, căn cứ năng lực, kinh nghiệm của công ty, giám đốc công ty quyết định mua hồ sơ dự thầu. Việc này được giao cho phòng chức năng là phòng Kinh doanh. Cán bộ của phòng sẽ trực tiếp đi mua và chuyển về phòng. - Giai đoạn lập hồ sơ dự thầu. Công việc này được triển khai trực tiếp và chủ yếu tại phòng Kinh tế Kỹ thuật, và có sự hỗ trợ của các phòng Tổ chức lao động, phòng Kỹ thuật cơ khí và phòng Tài chính kế toán. Sau khi có hồ sơ mời thầu, các cán bộ phòng Kinh tế Kỹ thuật triển khai bóc tách khối lượng, lập tổng dự toán, biện pháp tổ chức thi công tổng thể. Các phòng còn lại cung cấp số liệu tài chính, lao động và máy móc thiết bị phục vụ đấu thầu. - Dự thầu và nhận thầu. Sau khi hoàn tất mọi thủ tục của hồ sơ dự thầu, công ty cử cán bộ đại diện đi nộp hồ sơ dự thầu và tham gia vào quá trình mở thầu. Sau khi có kết quả chấm thầu và thông báo trúng thầu của Chủ đầu tư, công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng và triển khai thi công. Lập hồ sơ dự thầu Dự thầu và nhận thầu Tổ chức thi công và nghiệm thu Hoàn thiện, bàn giao công trình đưa vào sử dụng
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 21 - - Tổ chức thi công và nghiệm thu. Sau khi ký kết hợp đồng, công ty chuẩn bị mọi nguồn lực tài chính, nhân lực, máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình. Việc thi công trực tiếp được giao khoán cho các đơn vị, xí nghiệp trực thuộc công ty. Quá trình triển khai thi công toàn bộ các công việc, hạng mục công trình đều tuân thủ đúng theo mọi quy định về quản lý chất lượng, các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện có của Nhà nước. - Hoàn thiện và bàn giao đưa vào sử dụng. Sau khi kết thúc quá trình thi công toàn bộ công trình, Công ty tiến hành hoàn thiện những khiếm khuyết, thu dọn công trường và bàn giao công trình cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng với thời gian bảo hành theo luật định. 3.1.3- Đặc điểm công nghệ sản xuất Quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, quá trình sản xuất diễn ra từ khi mua hồ sơ mời thầu đến khi bàn giao công trình đưa vào sử dụng được phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các phòng ban trong công ty đến các tổ đội đơn vị sản xuất đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ bàn giao công trình. 4- Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty 4.1. Hình thức tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất của công ty được tiến hành liên tục trong năm, 8 giờ/ngày, 7 ngày/tuần và 52 tuần/năm. Sản phẩm là các dạng công trình khác nhau, ở nhiều vùng miền khác nhau nên cơ cấu tổ chức sản xuất của các đơn vị, xí nghiệp trực thuộc rất linh hoạt. Máy móc thiết bị được trang bị, lắp đặt phục vụ các quá trình thi công chuyên môn hoá. Loại hình sản xuất của Công ty sản xuất với khối lượng lớn, đôi khi sản xuất gián đoạn do đợi Chủ đầu tư thay đối thiết kế, nguồn cung ứng nguyên vật liệu, độ rủi do về thời tiết trong xây dựng các công trình là rất lớn... 4.2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp. Sơ đồ 3: Sơ đồ kết cấu sản xuất Vật tư, vật liệu Tổ chức thi công Giám sát Lao động Máy móc thiết bị Tài chính
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 22 - - Bộ phận sản xuất chính: các đơn vị, xí nghiệp chịu trách nhiệm trực tiếp thi công công trình. - Bộ phận sản xuất phụ: các phòng Kinh tế kỹ thuật; Tổ chức lao động; Tài chính kế toán và Kỹ thuật cơ khí. * Nhận xét: Quá trình sản xuất của công ty là từng quá trình sản xuất riêng biệt của các đơn vị, xí nghiệp trực thuộc. Các quá trình sản xuất này có mối liên hệ chặt chẽ với các phòng ban chức năng và nhận sự hỗ trợ từ đó. Sự liên hệ chặt chẽ giữa các phòng ban với các đơn vị sản xuất giúp cho quá trình sản xuất của các đơn vị nói riêng và của công ty nói chung luôn liên tục, thông suốt, đạt hiệu quả cao. CHƯƠNG II NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH I- Tìm hiểu chung về phần hành Kế toán tài sản cố định hữu hình 1. Tài sản cố định 1.1/ Khái niệm.
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 23 - - TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, nó giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình hoạt động SXKD. TSCĐ được sử dụng trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình SXKD như : Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng, các công trình khác .... Trong quá trình hoạt động, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của sản phẩm làm ra. Khi sản phẩm tiêu thụ được thì hao mòn này của TSCĐ sẽ chuyển thành vốn tiền tệ. Vốn này hàng tháng phải tích luỹ lại thành một nguồn vốn để tái tạo TSCĐ khi cần thiết. Ngoài ra TSCĐ phải là sản phẩm của lao động, tức là vừa có giá trị hiện vật, vừa có giá trị sử dụng. Nói cách khác nó phải là hàng hóa và như vậy nó phải được mua bán, chuyển nhượng với nhau trên thị trường tư liệu sản xuất. Theo quyết định 206/2003/QĐ/- BTC ngày 12/12/2003 mọi tư liệu lao động là tài sản hữu hình có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau: + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lằit việc sử dụng tài sản đó. + Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy. + Có thời gian sử dụng ước tính từ 1 năm trở lên. + Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên . Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó có hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó do yêu cầu quản lý sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó được coi là một TSCĐ hữu hình. Những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn trên được coi là công cụ lao động nhỏ được tính toán và phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đánh giá đúng giá trị của doanh nghiệp là việc cần thiết phải làm cho bất cứ một doanh nghiệp nào. Bên cạnh đó cần phải xây dựng lại, tự đầu tư xây dựng phát triển TSCĐ với một cơ cấu hợp lý chính là xóa bỏ tàn dư của chế độ bao cấp và nâng cao tính tự chủ trong SXKD. Việc làm này không những mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong việc nắm vững khả năng, thực trạng TSCĐ để có được các kế hoạch kinh doanh phù hợp mà còn góp phần làm mạnh nền kinh tế nói chung. 1.2/ Đặc điểm của TSCĐ.
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 24 - - TSCĐ có những đặc điểm riêng biệt như thời gian sử dụng lâu dài, tham gia nhiều cho quá trình hoạt động sản xuất, vẫn giữ nguyên hình thái vật chất bau đầu nhưng giá trị sử dụng giảm dần cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ. Về mặt giá trị : TSCĐ được biểu hiện dưới 2 hình thái. + Một bộ phận giá trị tồn tại dưới hình thái ban đầu gắn với hiện vật TSCĐ. + Một bộ phận giá trị TSCĐ được chuyển vào sản phẩm và bộ phận này sẽ chuyển vào thành tiền khi bán sản phẩm. Bộ phận thứ nhất ngày càng giảm, bộ phận thứ hai ngày càng tăng cho đến khi bằng giá trị ban đầu của TSCĐ khi kết thúc quá trình vận động của vốn. Như vậy khi tham gia vào quá trình sản xuất nhìn chung TSCĐ không bị thay đổi hình thái hiện vật nhưng tính năng công suất giảm dần tức là nó bị hao mòn và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị nó cũng giảm đi. Bộ phận giá trị hao mòn đã chuyển vào giá trị sản phẩm mà nó sản xuất ra gọi là trích khấu hao cơ bản, khi TSCĐ tiêu thụ thì phần khấu hao đó chuyển thành tiền tệ. Theo định kỳ vốn này được tích luỹ lại thành nguồn vốn XDCB để tái sản xuất TSCĐ khi cần thiết. 2. Phân loại TSCĐ. Theo chuẩn mực kế toán Quốc tế IAS 16 quy định phân loại nhà xưởng máy móc thiết bị là một nhóm các tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động của doanh nghiệp. Theo như chuẩn mực sử dụng trong hoạt động của doanh nghiệp. Theo như chuẩn mực Quốc tế, kế toán Việt Nam quy định như sau : TSCĐ gồm nhiều loại khác nhau nên thường được chia thành nhiều nhóm theo những đặc trưng nhất định để dễ dàng cho việc quản lý. Việc phân loại chính xác sẽ tạo điều kiện phát huy hết tác dụng của tài sản cố định trong quá trình sử dụng, đồng thời phục vụ tốt cho công tác thống kê, kế toán tài sản cố định ở các đơn vị kinh tế cơ sở. Tuỳ theo mục đích sử dụng của mỗi loại hình doanh nghiệp mà có những cách phân loại tài sản như sau : 2.1) Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với đặc trưng kỹ thuật và kết cấu TSCĐ - TSCĐ hữu hình là những tư liệu chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản kết cấu độc lâp hoặc làm một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 25 - - TSCĐ vô hình : Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như, chi phí về sử dụng đất, bằng sáng chế, chi phí thành lập doanh nghiệp v.v. - TSCĐ thuê tài chính : Là những tài sản doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thỏa mãn một trong bốn điều kiện sau : + Kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên. + Nội dung hợp đồng thuê có quy định khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại. + Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê. + Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng. - TSCĐ tài chính : Bao gồm toàn bộ các khoản đầu tư tài chính dài hạn với mục đích kiếm lời có thời hạn thu hồi trên một năm như đầu tư liên doanh dài hạn. TSCĐ hữu hình còn được chia thành những loại cụ thể như sau: + Đất đai : Giá trị đất đai được coi là TSCĐ hữu hình bao gồm những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra được quyền sở hữu và sử dụng đất, mặt nước, mặt biển. + Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm các công trình xây dựng cơ bản về nhà xưởng, kho tàng, về trang trí, thiết kế nhà cửa, về cơ sở hạ tầng, đường xá, cầu cống ... Phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. + Máy móc, thiết bị dùng cho hoạt động sản xuất : Gồm các loại máy móc thiết bị chuyên dùng và các loại máy móc khác, thiết bị động lực, công tác, dây chuyền. + Thiết bị , phương tiện vận tải truyền dẫn là các phương tiện dùng để vận chuyển như các loại đầu máy, đường ống và phương tiện khác. + Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ cho quản lý như dụng cụ đo lường, máy tính, máy điều hòa. + Cây lâu năm, súc vật làm việc và súc vật sản phẩm : Gồm các loại cây lâu năm (chè, cao su, cà phê, cam ...) súc vật làm việc (trâu, bò, ngựa, voi ... cày kéo) và súc vật cho sản phẩm (trâu, bò, ngựa)
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 26 - + TSCĐ phúc lợi : Gồm tất cả TSCĐ sử dụng cho nhiều phúc lợi công cộng (nhà ăn, nhà nghỉ, nhà văn hóa, sân bóng ...) + TSCĐ khác : Gồm những TSCĐ chưa phản ánh vào các loại trên như thiết bị truyền dẫn dùng để truyền tải điện năng, nhiệt năng (mạng lưới điện, ống dẫn, ...) các TSCĐ chưa cần dùng không cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, nhượng bán. * Kết cấu của TSCĐ vô hình được chia thành những loại sau : - Chi phí thành lập doanh nghiệp : Bao gồm các chi phí phát sinh liên quan đến việc thành lập có giá trị tương đối cao, với mục đích tổ chức cơ cấu để hoàn thành việc sáng lập doanh nghiệp như chi phí nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư, chi phí họp hành, quảng cáo, khai trương, ... các chi phí này không liên quan đến bất kỳ một loại sản phẩm nào hay dịch vụ cuả doanh nghiệp. - Bằng phát minh, sáng chế là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại tác quyền, bằng sáng chế của các nhà phát minh hay những chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu thử nghiệm được Nhà nước cấp bằng sáng chế . - Chi phí nghiên cứu, phát triển : Là những chi phí mà doanh nghiệp tự thực hiện hoặc thuê ngoài thực hiện các công trình nghiên cứu, phát triển, lập kế hoạch thuê ngoài thực hiện các công trình nghiên cứu, phát triển, lập kế hoạch dài hạn nhằm đem lại lợi ích lớn lâu dài cho doanh nghiệp. Các dự án nghiên cứu này có khả năng sinh lợi và nhiều cơ may thành công. Trong đó chi phí phí tập hợp riêng được cho từng dự án để phân bổ sau này. Trường hợp dự án bị thất lạc, các chi phí nghiên cứu, phát triển tương ứng được lập tức khấu hao hết. - Lợi thế thương mại : Là những khoản chi phí mà doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá thực tế của tài sản hữu hình, bởi các yếu tố thuận lợi cho kinh doanh, như vị trí thương mại, sự tín nhiệm của khách hàng, danh tiếng của doanh nghiệp, sự cần cù và sự thành thạo của công nhân viên. - Quyền đặc nhượng (hay quyền khai thác) bao gồm các chi phí doanh nghiệp phải trả để mua độc quyền thực hiện khai thác các nhiệm vụ quan trọng hoặc độc quyền sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhiệm đã ký với Nhà nước hay một đơn vị nhượng quyền cùng với các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận đặc quyền. - Quyền thuê nhà : Là chi phí phải trả cho thuê trước đó để thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo luật định hay theo hợp đồng.
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 27 - - Quyền sử dụng đất : Phản ánh toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra có liên quan đến việc sử dụng, giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước ... trong một khoảng thời gian nhất định của hợp đồng.. - Bản quyền tác giả : Là tiền chi phí thù lao cho tác giả và được Nhà nước công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình. 2.2) Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu : Theo hình thức phân loại này thì toàn bộ tài sản của doanh nghiệp đựơc chia thành 2 loại sau : TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài. - TSCĐ tự có : là những TSCĐ xây dựng,mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ xung, nguồn vốn liên doanh ... Đây là những tSCĐ của đơn vị có quyền sử dụng lâu dài, được thực hiện trích khấu hao và được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. - TSCĐ thuê ngoài (thuê hoạt động và thuê tài chính) : Là những tài sản đi thuê của đơn vị khác, sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kếttuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê mà TSCĐ được chia thành TSCĐ thuê hoạt động và tSCĐ thuê tài chính. + TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ đơn vị đi thuê của các đơn vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết. + TSCĐ thuê tài chính : Thực chất đang là sự thuê vốn, là những TSCĐ có quyền sử dụng nhưng chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên doanh nghiệp phải có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý, quản lý, bảo dưỡng, giữ gìn và sử dụng như tài sản của doanh nghiệp. 2.3) Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành : - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn vay - TSCĐ mau sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ xung của đơn vị - TSCĐ nhận góp liên doanh bằng hiện vật 2.4) Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng : - TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh : Đây là tài sản thực tế đang sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Những tài sản này bắt buộc phải tính khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 28 - - TSCĐ hành chính sự nghiệp : Là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp (như đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, văn hóa, thể thao ...) - TSCĐ phúc lợi: Là những TSCĐ của đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi cộng đồng như nhà văn hóa, nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà nghỉ mát, xe ca phúc lợi ... - TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ khôg cần dùng, chưa cần dùng vì thừa do nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết những TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi TSCĐ. 3. Đánh giá TSCĐ : Chuẩn mực Quốc tế IAS 16 quy định nhà xưởng, máy móc và thiết bị có đủ điều kiện để ghi nhận là một tài sản trước tiên cần đánh giá theo nguyên giá của nó. Kế toán Việt Nam quy định như sau : Đánh giá TSCĐ là xác định tài sản ghi sổ của TSCĐ. Trong mọi trường hợp TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy việc ghi sổ phải bảo đảm phản ánh được tất cả chỉ tiêu về giá trị của tài sản cố định là : Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Tùy theo từng loại tài sản cố định cụ thể, từng cách thức hình thành mà nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại sẽ xác định khác nhau. 3.1) Nguyên giá TSCĐ : 3.1.1) Nguyên giá tài sản hữu hình Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí mà DN phải bỏ ra để có được TSCĐ tính tới thời điểm đưa TS đó vào sử dụng. Nguyên giá TSCĐ được xác định dưa trên nguyên tắc giá phí. a) Nguyên giá tài sản hữu hình mua sắm kể cả TSCĐ mới và đã sử dụng gồm: Giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt chạy thử (nếu có) - Nguyên giá TSCĐ mua lại của đơn vị đã sử dụng + Trường hợp bên bán cho biết lý lịch máy và số khấu hao cơ bản đã trích thì: Nguyên giá TSCĐ = Giá mua theo thoả thuận + Chi phí vận chuyển,lắp đặt trước khi sử dụng + Số khấu hao cơ bản đã trích
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 29 - + Trường hợp bên bán không giao lý lịch TSCĐ không cho biết số khấu hao cơ bản đã trích thì phải đánh giá mức hao mòn thực tế để xác định nguyên giá mới theo công thức: Nguyên giá = Giá trị mua thực tế + Chi phí vận TSCĐ 1- hệ số hao mòn chuyển lắp đặt b) Nguyên giá TSCĐ HH hình thành do đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu: Nguyên giá TSCĐ = Giá quyết toán Công trình XD + Lệ phí trước bạ (nếu có) + Các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác c)TSCĐ tự xây dựng hoặc sản xuất: Nguyên giá TSCĐ = Giá thành thực tế của TSCĐ + Các chi phí khác phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng d) Nguyên giá TSCĐ được biếu tặng giá trị được biếu tặng (có thể tham khảo giá trị trường và các chi phí khác). Nguyên giá TSCĐ = Giá trị hợp lý ban đầu (theo đánh giá của hội đồng giao nhận) + Các chi phí phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng e) Nguyên giá TSCĐ được cấp: gồm giá trong "Biên bản giao nhận TSCĐ" của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử. Tuy nhiên cách tính nguyên giá trong trường hợp này không phản ánh đúng thực chất giá trị tài sản cũng như tình trạng kỹ thuật hiện hành của nó. Bởi vì trên thực tế nguyên giá trường hợp này được tính như sau : GTCL trên sổ kế toán của TSCĐ Các chi phí mà bên nhận TSCĐ phải
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 30 - Nguyên giá TSCĐ = ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển + chi ra tính đến thời hoặc giá trị đánh giá thực tế của điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn hội đồng giao nhận sàng sử dụng f) Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị đi thuê là phần chênh lệch giữa tổng số nợ dài hạn trừ ( - ) Tổng số tiền lãi đơn vị đi thuê phải trả trong suốt thời gian thuê ghi trong hợp đồng thuê. g) TSCĐ HH mua dưới hình thức trao đổi: - Trường hợp trao đổi với một TSCĐ HH tương tự: Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại đưa đi trao đổi. Không có bất kỳ khoản lãi hoặc lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. - Trường hợp trao đổi với một TSCĐ HH không tương tự hoặc tài sản khác: Nguyên giá TSCĐ nhận về được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về , hoặc giá trị hợp lý của TS mang đi trao đổi. Nguyên giá của TSCĐ hữu hình chỉ thayđổi trong các trường hợp : - Đánh giá lại TSCĐ - Xây lắp trang bị thêm cho TSCĐ - Cải tạo nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ. - Tháo dỡ một số bộ phận của TSCĐ. - Nguyên giá TSCĐ phản ánh thực tế số vốn đã bỏ ra để mua sắm hoặc xây dựngTSCĐ, là cơ sở để tính khấu hao và lập bảng cân đối TSCĐ. Tuy nhiên hạn chế của nó là ở chỗ không phản ánh được giá trị còn lại của TSCĐ, không xác định được trạng thái kỹ thuật của tài sản. Mặt khác giá ban đầu này thường xuyên biến động nên định kỳ phải tiến hành kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng giá cả thị trường. 3.1.2) Nguyên giá TSCĐ vô hình : a. TSCĐ vô hình mua sắm hoặc mua dưới hình thức trao đổi: Được xác định tương tự như đối với TSCĐ HH trong các trường hợp tương ứng.Trường hợp TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi ,nguyên giá TSCĐ vô
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 31 - hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan dến quyền sở hữu vốn. b. Quyền sử dụng đất: Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng dất là tiền chi ra để có quuyền sử dụng đất hợp pháp cộng chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ...hoặc là quyền sử dụng đất nhận góp vốn c. TSCĐ vô hình được cấp, được biếu tặng: là giá trị theo đấnh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính tới thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính. d. TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ DN: DN phải chia quá trình hình thành TSCĐ vô hình tạo ra từ nội bộ DN thành 2 giai đoạn: giai đoạn nghiên cứu và giai đoạn triển khai. - Giai đoạn nghiên cứu: Chi phí phát sinh trong giai đoạn này không được tính vào nguyên giá TSCĐ Giá trị khôi phục hoàn toàn được đánh giá theo tổng số tiền cần thiết phải chi ra để mua sắm hoặc xây dựng TSCĐ cùng loại theo giá hiện hành. TSCĐ tính theo giá trị khôi phục hoàn toàn thực chất là đánh giá lại tài sản theo giá thống nhất hiện thời Khi đánh giá lại TSCĐ, chúng ta xác định được số vốn cần thiết phải bỏ ra để tái sản xuất TSCĐ trong điều kiện hiện tại, xác định được mức độ hao mòn vô hình và lập bảng cân đối TSCĐ. Việc đánh giá lại TSCĐ là cần thiết nhưng tốn nhiều thời gian, công thức vì phải thông qua tổng kiểm tra TSCĐ và vẫn không xác định được trạng thái kỹ thuật giá trị còn lại của TSCĐ. 3.2) Giá trị còn lại của TSCĐ : Giá trị còn lại của TSCĐ phản ánh trên số kế toán được xác định bằng hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế của TSCĐ tính đến thời điểm xác định. Nhờ đó nó phản ánh được đúng trạng thái kỹ thuật của TSCĐ, số tiền còn lại cần tiếp tục thu hồi dưới hình thức khấu hao và là căn cứ để lập kế hoạch, tăng cường đổi mới TSCĐ. II- Phương pháp kế toán TSCĐ 1) Hạch toán chi tiết TSCĐ : Tổ chức hạch toán TSCĐ là quá trình hình thành, lựa chọn và cung cấp thông tin về sự hiện có, tăng giảm sử dụng TSCĐ của Công ty trên cơ sở thiết lập một hệ
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 32 - thống chứng từ, số sách và trình tự phản ánh, giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó. Mục đích của tổ chức công tác hạch toán TSCĐ là nhằm bảo đảm tính khoa học và hiệu quả của việc hạch toán, nhờ đó theo dõi và quản lý chặt chẽ TSCĐ trên cơ sở các thông tin về TSCĐ được cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác. - Chứng từ thủ tục kế toán tăng TSCĐ: TSCĐ tăng do bất kỳ nguyên nhân nào đều phải do ban kiểm nghiệm TSCĐ làm thủ tục nghiệm thu, đồng thời cùng với bên giao lập “biên bản giao nhận TSCĐ” cho từng đối tượng ghi TSCĐ (đối với TSCĐ cùng loại, giao nhận cùng lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản). - Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, phòng kế toán mở thẻ TSCĐ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu thống nhất và vào sổ chi tiết TSCĐ. - Để hạch toán TSCĐ, sử dụng các chứng từ cơ sở để hạch toán tăng, giảm, sửa chữa khấu hao TSCĐ gồm: + Hợp đồng kinh tế + Mẫu số 01 - TSCĐ : Biên bản giao nhận TSCĐ + Mẫu số 02 - thẻ TSCĐ + Sổ chi tiết TSCĐ + Mẫu số 03 - Biên bản thanh lý TSCĐ + Mẫu số 04 : Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành. + Mẫu số 05 : Biên bản đánh giá lại TSCĐ. Song song với việc hạch toán chi tiết, đơn vị còn phải tổ chức hạch toán tổng hợp TSCĐ để việc quản lý thực sự chặt chẽ và hữu ích. 2) Hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ : Mục đích của hạch toán tổng hợp TSCĐ là ghi chép, phản ánh số lượng, giá trị TSCĐ hiện có tình hình tăng giảm và hiện trạng của TSCĐ, kiểm tra việc giữ gìn, sử dụng bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đấu tư đổi mới trong doanh nghiệp, tính toán phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ và lập dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa. Qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh doanh của doanh nghiệp tình hình sử dụng vốn và TSCĐ, thể hiện các cân đối cũng như là để tính toán hiệu quả kinh tế quốc dân.
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 33 - 2.1)Tài khoản sử dụng Theo chế độ hiện hành áp dụng cho các doanh nghiệp kể từ ngày 1/1/1996 của Bộ tài chính, việc hách toán TSCĐ được theo dõi trên các tài khoản chủ yếu sau : * TK 211 - TSCĐ hữu hình - Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của toàn bộ tài sản hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá . Bên nợ : Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị TSCĐ hữu hình theo nguyên giá (mua sắm, xây dựng, cấp phát, bổ xung v.v.) Bên có : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá trị TSCĐ hữu hình theo nguyên giá (thanh lý, nhượng bán, điều chuyển v.v.) . Dư nợ : Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có . - TK211 có các TK cấp hai: + TK 2112: nhà cửa vật kiến trúc + TK 2113: máy móc thiết bị + TK 2114: phương tiện vận tải truyền dẫn + TK 2115: thiết bị, công cụ quản lý +TK 2116: cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm + TK 2118: TSCĐ khác * TK212 - Tài sản thuê tài chính. Tài khoản dùng để phản ánh nguyên giá của Tài sản thuê tài chính hiện có tại doanh nghiệp. Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguyên giá Tài sản thuê tài chính Bên có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguyên giá Tài sản thuê tài chính . Dư nợ : Phản ánh nguyên giá của Tài sản thuê tài chính hiện có *TK213 - TSCĐ vô hình : Tài khoản này dùng để phản ánh các nghiệp vụ làm tăng, giảm nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có tại doanh nghiệp theo nguyên giá.
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 34 - Bên nợ : Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguyên giá TSCĐ vô hình tại doanh nghiệp. Bên có : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguyên giá TSCĐ vô hình có tại doanh nghiệp. Dư nợ : Phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có - TK này có các TK cấp hai sau: +TK 2131 : quyền sử dụng đất +TK 2132 : quyền phát hành +TK 2133 : bảng quyền, bằng sáng chế +TK 2134: nhãn hiệu hàng hoá +TK 2135: phần mềm máy vi tính +TK 2136: giấy phép và giấy phép chuyển nhượng +TK 2138: TSCĐ vô hình khác * TK214 hao mòn TSCĐ - Tài khoản này được phản ánh tình hình biến động tăng giảm về giá trị hao mòn của TSCĐ tại doanh nghiệp. - Bên nợ : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá trị hao mòn của TSCĐ. - Bên có : Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ . - Dư có : Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có. - TK214 chi tiết thành 3 tiêu khoản : + TK 2141: hao mòn TSCĐ hữu hình + TK 2142: hao mòn TSCĐ đi thuê dài hạn + TK 2143: hao mòn TSCĐ vô hình * Tài khoản 222 góp vốn liên doanh. - Tài khoản này đã sử dụng để theo dõi toàn bộ giá trị góp vốn liên doanh dài hạn. - Bên nợ : Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị góp vốn liên doanh dài hàn
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 35 - - Bên có : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá trị góp vốn liên doanh dài hạn. - Dư có : Phản ánh giá trị góp vốn liên doanh dài hạn hiện có * TK411 - Vốn kinh doanh : - Tài khoản này dùng để phản ánh số vốn hiện có và tình hình tăng giảm vốn hoạt động của doanh nghiệp bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động. - Bên nợ : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm vốn kinh doanh (trả lại vốn cho ngân sách, cho liên doanh, cho cổ động ...) - Bên có : Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng vốn kinh doanh (được cấp, giao, góp vốn lần đầu và bổ sung ...) - Dư có : Số vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp . - TK411 được theo dõi chi tiết theo từng loại vốn, từng nguồn hình thành, từng đơn vị, cá nhân góp vốn ... * Ngoài ra còn một số tài khoản liên quan như 111, 112, 414, 431, 821, 721, 333, 241 ... 2.2) Hạch toán tăng TSCĐ : Hạch toán tăng TSCĐ phải phản ánh được việc sử dụng các nguồn vốn vào mục đích đã định, từ đó cho phép tính toán các số dư, các nguồn đã sử dụng làm cơ sở lập phản ánh đầu tư cơ bản, lập kế hoạch tài chính cho những thời kỳ tiếp theo. Trong một doanh nghiệp TSCĐ có thể tăng theo nhiều nguồn khác nhau do được cấp, biếu tặng, mua sắm, xây dựng cơ bản bàn giao, do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn, do lợi nhuận để lại vốn góp vốn liên doanh dài hạn với đơn vị khác do chuyển từ công cụ dụng cụ, do đánh giá lại tài sản, do phát hiện thừa trong kiểm kê, mọi trường hợp tăng TSCĐ từ nguyên nhân nào, từ nguồn vốn nào đơn vị đều phải làm thủ tục nghiệm thu, lập biên bản bàn giao nhận TSCĐ. Biên bản này cùng lý lịch TSCĐ và các tài liệu kỹ thuật khác lập thành hồ sơ TSCĐ. Sau khi đánh số hiệu, lập thẻ lập thành hồ sơ TSCĐ, căn cứ vào chứng từ gốc như hóa đơn, phiếu chi . 2.2.1.Mua sắm TSCĐ hữu hình a.Mua thanh toán 1 lần
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 36 - SƠ ĐỒ 3.1 . Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ TK111, 112, 341, 331 TK211, 213 TK2411 TK111,112 Nếu mua về phải qua lắp đặt Khi TSCĐ đưa CKTM,giảm giá chạy thử vào sử dụng TSCĐ mua vào TSCĐ mua vào sử dụng ngay TK 133 TK3333 Thuế GTGT (nếu có) Thuế nhập khẩu TK3332 Thuế TTĐB hàng nhập khẩu TK 33312 TK133 Thuế GTGT hàng nhập khẩu (Nếu được khấu trừ) Thuế GTGT hàng nhập khẩu (Nếu không được khấu trừ) TK3339 Lệ phí trước bạ nếu có TK111, 112, 331 TK241 Tập hợp chi phí liên quan để K/C chi phí tăng TSCĐ thành lập DN VH,XDCB hoàn thành TK222, 128, 153, 412 Nhận lại vốn góp liên doanh, từ công cụ dụng cụ do đánh giá lại TK627, 641, 642, 338 Phát hiện thừa khi kiểm kê Đồng thời kết chuyển nguồn:
  • 37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 37 - TK 411 TK414,441 b. Mua trả chậm, trả góp TK111,112... TK331 TK 211 Định kỳ thanh toán tiền Tổng số tiền Nguyên giá(ghi cho người bán phải thanh toán theo giá mua trả tiền ngay TK133 Thuế GTGT(nếu có) TK142,242 TK635 Lãi trả chậm Định kỳ phân bổ dần vào chi phí theo số lãi trả chậm phải trả từng kỳ Đồng thời kết chuyển nguồn: Nợ 414,441 Có TK 411 2.2.2.TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi + Kế toán TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự. Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD ghi :
  • 38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 38 - TK 211 TK 211 Nguyên giá TSCĐ HH nhận về ghi theo GTCL của TSCĐ đem trao đổi TK 214 Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn của đưa đi trao đổi TSCĐ đem trao đổi + Kế toán TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không tương tự.  Ghi giảm TSCĐ TK 211 TK 214 Ghi giảm TSCĐ Giá trị đưa đi trao đổi hao mòn TK 811 GTCL của TSCĐ đem trao đổi  Đồng thời TK711 TK131 TK211 Đồng thời ghi thu nhập Ghi tăng TSCĐ nhận được do trao đổi khác do trao đổi TSCĐ TK 33311 TK133 Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào TK111,112 Nhận số tiền phải thu thêm Thanh toán số tiền phải trả thêm 2.2.3. Kế toán TSCĐ hữu hình tự chế : TK621 TK154 TK 632
  • 39. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 39 - Giá thành sản phẩm sản xuất chuyển thành TK 622 TSCĐ sử dụng cho SXKD TK 627 TK 155 GTSP Xuất kho SP để chuyển thành nhập kho TSCĐ sử dụng cho SXKD Chi phí tự chế tạo TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ Đồng thời ghi: TK 512 TK 211 DTBH nội bộ do sử dụng SP tự chế chuyển thành TSCĐ dùng cho SXKD (Ghi theo chi phí SX SP) TK 111,112 Chi phí trực tiếp khác liên quan được tính vào nguyên giá TSCĐ 2.2.4. TSCĐ hữu hình hình thành do XDCB hoàn thành bàn giao TK241 TK 211 Khi công trình XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào Sử dụng cho hoạt động SXKD Đồng thời ghi tăng NVKD: Nợ TK 441,414 Có TK 411 2.2.5. Kế toán TSCĐ được tài trợ, biếu tặng đưa vào sử dụng cho hoạt động SXKD TK 911 TK 711 TK 211, 213 K/C giá trị hợp lý của TSCĐ Giá trị hợp lý của TSCĐ được được tài trợ,biếu tặng tài trợ, biếu tặng Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh
  • 40. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 40 - TK 111, 112, 152 Các chi phí trực tiếp liên quan đến TSCĐ được tài trợ, biếu tặng 2.2.6.TSCĐ vô hình được hình thành từ nội bộ của DN TK 111, 112, 331,… TK 242 Khi phát sinh chi phí cho giai Giá trị lớn phân bổ nhiều năm đoạn triển khai không thoả mãn định nghĩa và tiêuchuẩn TK 642 ghi nhận TSCĐ VH Giá trị nhỏ tính vào CPSXKD trong kì TK 241 TK 213 Khi phát sinh chi phí cho giai K/C chi phí phát sinh hình thành đoạn triển khai thoả mãn TSCĐ vô hình khi kết thúc giai đoạn tính chất triển khai TK 133(13332) Thuế GTGT 2.3) Hạch toán giảm TSCĐ : Song song với tình hình biến động tăng TSCĐ thì có biến động giảm TSCĐ do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu là do nhượng bán, thanh lý ... tùy theo trường hợp cụ thể kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách các bút toán thích hợp. 2.3.1. Giảm TSCĐ do thanh lý, nhượng bán dùng vào hoạt động SXKD TK 111,112,331… TK 133 TK 811 TK 911 Thuế GTGT K/c thu về nếu có K/c chi phí thanh lý thanh lý Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhượng bán TSCĐ nhượng bán TSCĐ TK 211 GTCL của TSCĐ TK 214 TK 421 GTHM K/C chênh lệch thu > Chi K/C chênh lệch chi > thu
  • 41. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 41 - TK 711 TK111,112,131… Thu thanh lý nhượng bán TSCĐ TK 33311 Thuế GTGT 2.3.2.Trường hợp TSCĐ dùng vào hoạt động văn hoá, phúc lợi TK 211-TSCĐ HH TK 214 TK 111, 112 Giá trị hao mòn TK 3533 TK 3331 Ghi giảm quỹ phúc Thuế GTGT lợi đã hình thành đầu ra TSCĐ (GTCL) TK 3532 Số thu về nhượng bán TSCĐ HH ghi tăng quỹ phúc lợi Số chi từ quỹ phúc lợi cho nhượng bán TSCĐ HH 2.3.3. Trường hợp dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án TK 211- TSCĐ HH TK 214 Nguyên giá Giá trị hao mòn TK 466 GTCL 2.4) Hạch toán TSCĐ đi thuê và cho thuê : Do yêu cầu sản xuất kinh doanh trong qúa trình hoạt động, doanh nghiệp có thể không cần sử dụng hoặc có nhu cầu sử dụng thêm một số TSCĐ. Đối với TSCĐ không cần dùng thì doanh nghiệp có thể dùng để góp liên doanh với đơn vị khác, nhượng bán lại hoặc cho các đơn vị khác thuê. Có những TSCĐ mà doanh nghiệp không có nhưng lại có nhu cầu sử dụng do yêu cầu sử dụng đặt ra và
  • 42. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 42 - buộc phải đi thuê nếu chưa có điều kiện mua sắm. TSCĐ thường ở 2 dạng sau: Đi thuê hoặc cho thuê và được phân thành thuê (cho thuê) tài chính và thuê (cho thuê) hoạt động. 2.4.1 Hạch toán TSCĐ thuê tài chính : a) Tại đơn vị đi thuê : Bên đi thuê phải ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm thuê (tương đương giá mua TSCĐ trên thị trường) xem như là TSCĐ đi mua. Đồng thời phải phản ánh toàn bộ số tiền phải trả theo hợp đồng thuê như một khoản nợ dài hạn. Định kỳ, thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê theo hợp đồng. Trong qúa trình sử dụng, bên đi thuê phải tiến hành trích khấu hao tính vào chi phí kinh doanh. Để hạch toán TSCĐ thuê tài chính ta cần phải xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị TSCĐ là giá trị hiện tại của các khoản chi trong tương lai được xác định như sau: Trường hợp hợp đồng thuê TSCĐ có qui định tỷ lệ lãi xuất phải trã theo năm thì nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị đi thuê chính là giá trị hiện tại của các khoản chi trong tương lai được xác định theo công thức sau: 1 NG = G x (1 + L) N Trong đó : NG là nguyêngiá TSCĐ thuê tài chính G là giá trị các khoản chi bên thuê phải trả mỗi năm theo hợp đồng thuê. L là lãi xuất vay vốn tính theo năm ghi hợp đồng thuê TSCĐ N là thời hạn thuê TSCĐ theo hợp đồng thuê TSCĐ. Trường hợp hợp đồng không quy định tỷ lệ lãi xuất thì tỷ lệ lãi xuất được xác định theo lãi xuất vay vốn trên thị trường nhưng không vượt qúa tuần lãi xuất do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố cho từng kỳ hạn vay vốn tương ứng. Trường hợp trong hợp đồng thuê TSCĐ đã xác định tổng số tiền bên đi thuê phải trả cho cả giai đoạn thuê, trong đó có ghi rõ số tiễn lãi phải trả cho mỗi năm thì nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê được xác định là:
  • 43. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 43 - Nguyên Tổng số nợ Số tiền lãi Số năm thuê giá = phải trả theo - phải trả mỗi x TSCĐ hợp đồng thuê năm b) Tại đơn vị cho thuê : Thực chất hoạt động cho thuê dài hạn TSCĐ là một hoạt động đầu tư dài hạn để kiếm lời, TSCĐ cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê bởi vậy kế toán phải mở chi tiết theo dõi cả về hiện vật và giá trị của tài sản cho thuê, đồng thời phản ánh số tiền phải thu từng kỳ về cho thuê, - Hạch toán hoạt động thuê tài chính được phản ánh qua sơ đồ sau : Sơ đồ2. 4.1 : Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê tài chính : 1- TSCĐ đi thuê dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ. 1.1/ Khi đi thuê TSCĐ 111, 112 315 342 212 Khi trả tiền Tổng số tiền thuê Khi nhận Giá chưa có thuê TSCĐ phải trả trong kỳ TSCĐ thuê thuế GTGT 642 133 Lãi thuê Thuế GTGT phải trả đầu vào Phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên thuê TSCĐ 1.2/ Khi mua lại TSCĐ thuê. 2141, 2143 2142 212 211, 213 Ghi giảm hao mòn Ghi giảm TSCĐ thuê TSCĐ thuê 111, 112 Nếu chi thêm tiền để mua lại TSCĐ
  • 44. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 44 - 214 623,627, 641, 642 Trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính 2.4.2) TSCĐ thuê hoạt động : TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ thuê ngoài không thoả mãn một trong bốn điều kiện về thuê tài chính. Khi thuê xong TSCĐ phải trả cho bên cho thuê. a) Tại đơn vị đi thuê : Căn cứ vào hợp đồng thuê TSCĐ và các chi phí khác có liên quan đến việc thuê ngoài (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt ...) SƠ ĐỒ 2.4.2 Sơ đồ hạch toán thuê hoạt động Sơ đồ 4.2 (1) TK111, 112 TK338, 342 TK627, 641, 642 Tiền thuê đã trả đi thuê TSCĐ TK142 Tiền thuê phải trả Các chi phí đi thuê phản ánh vào chi phí SXKD Ngoài ra tại đơn vị đi thuê TSCĐ không thuộc sở hữu của đơn vị đi thuê nên không phải tính khấu hao. Do đó không phải ghi tăng TSCĐ mà chỉ phản ánh chi phí phải trả về thuê TSCĐ vào chi phí SXKD trong kỳ. Khi thuê : Nợ TK 001(giá trị TSCĐ thuê ) Khi trả có TK 001 (giá trị TSCĐ thuê) b) Tại đơn vị cho thuê : TSCĐ cho thuê vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng vẫn phải trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê khấu hao TSCĐ cho thuê, chi phí môi giới, giao dịch, vận chuyển ... * Nếu đơn vị cho thuê là đơn vị không kinh doanh về cho thuê TSCĐ thuê hoạt động thì hoạt động cho thuê được coi là hành động tài chính của doanh
  • 45. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 45 - nghiệp. Do đó mọi chi phí và thu nhập liên quan đến hành động cho thuê được tính vào chi phí và thu nhập của hoạt động tài chính (phản ánh qua sơ đồ sau đây) : SƠ ĐỒ 4.2 (2) TK 214 TK 635 TK 515 TK 111, 112 Thu về cho thuê TSCĐ Chi phí cho TK911 TK111,112 thuê TSCĐ K/c chi phí K/c số thu hoạt động nhập hoạt động cuối kỳ tài chính * Nếu đơn vị cho thuê là đơn vị chuyên kinh doanh về cho thuê TSCĐ thuê hoạt động thì toàn bộ thu nhập chi phí liên quan đến hoạt động cho thuê được tính vào chi phí và thu nhập hoạt động SXKD (phản ánh qua sơ đồ sau) : SƠ ĐỒ 4.2 (3) TK111, 112, 152 334, 331 TK 627, 641, 642 TK 154 TK632 Chi phí liên quan đến hoạt động tổng hợp chi phí K/c chi phí về cho cho thuê TSCĐ về cho thuê TSCĐ thuê tương ứng với DT TK 338.7 TK511 TK111, 112 Thu nhập cho thuê TSCĐ từng kỳ Thu nhập cho thuê TSCĐ nhiều kỳ Xác định số thu và K/c số thu tương ứng 2.5) Hạch toán khấu hao TSCĐ : 2.5.1.Khái niệm Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS16 quy định khấu hao là sự phân bổ một cách có hệ thống của giá trị của tài sản trong thời gian sử dụng hữu ích của nó và những phương pháp khấu hao được áp dụng là : Phương pháp tuyến tính, phương pháp giảm dần, phương pháp số đơn vị sản xuất. Theo kế toán Việt Nam trong qúa
  • 46. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 46 - trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần. Phần giá trị hao mòn này được chuyển vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao. Hao mòn là hiện tượng khách quan là sự giảm dần của TSCD do tham gia vào hoạt động, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật ... Trong qúa trình hoạt động của TSCĐ. Còn khấu hao là một biện pháp chủ quan là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên gía của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian hoạt động của TSCĐ. Về phương diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lãi dòng của doanh nghiệp. Về phương diện tài chính, khấu hao là một phương diện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ. Về phương diện thuế khóa, khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức chịu thuế, tức là được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ. Về phương diện kế toán, khấu hao là sự ghi nhận giảm giá của TSCĐ. 2.5.2. Nguyên tắc trích khấu hao Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ (26/2003QĐ-BTC) quy định : - Mọi TSCĐ của DN có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao - DN không được trích khấu hao đối với những TSCĐ đã trích khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh. - Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng, DN phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại...và tính vào chi phí khác. - Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh của DN thì không trích khấu hao. - Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thẻ hiện bắt đầu từ ngày(theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh. - Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt,DN ghi nhận là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhưng không trích khấu hao. 2.5.3. Tính mức khấu hao TSCĐ Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh
  • 47. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 47 - nghiệp. Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải bảo đảm thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. Trên thực tế hiện nay phương pháp khấu hao đều theo thời gian đang được áp dụng phổ biến. Phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng xuất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, việc thu hồi vốn chậm không theo mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ kỹ thuật) nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu tư trang bị TSCĐ mới. a. Phương pháp khấu hao đường thẳng : Mức khấu hao hàng năm = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao năm Trong đó: = = Trường hợp thời gian sử dụng thay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký từ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định giữa nguyên giá TSCĐ và khấu hao luỹ kế đã thực hiện của TSCĐ đó. Việc tính khấu hao thường được tiến hành vào ngày 01 hàng tháng, do vậy những TSCĐ tăng và giảm trong tháng này thì tháng sau mới tính hoặc thôi tính khấu hao. Vì thế để đơn giản công tác hạch toán mức khấu hao hàng tháng thì được tính theo công thức sau : Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao TSCĐ phải = TSCĐ đã + TSCĐ tăng - TSCĐ giảm trích trong tháng trích tháng trong tháng trong tháng Tỷ lệ khấu hao năm của TSCĐ 100% Số năm sử dụng của TSCĐ Mức khấu hao hàng năm 12 Mức khấu hao hàng tháng của TSCĐ
  • 48. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 WEB VIETKHOALUAN.COM - Trang 48 - b. Phương pháp khấu hao số lượng, khối lượng sản phẩm Cách khấu hao này cố định khấu hao trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng năng xuất lao động để làm ra nhiều sản phẩm. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau: - Trực tiếp liên quan đến việc SXSP. - Xác định được tổng số lượng, khối lượng SPSX theo công thức thiết kế của TSCĐ. - Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế. Nội dung của phương pháp khấu hao theo khối lượng SP: + Căn cứ vào hồ sơ kinh tế kỹ thuật của TSCĐ,DN xác định tổng số lượng, khối lượng SPSX theo công suất thiết kế của TSCĐ +Căn cứ tình hình thực tế SX, DN xác định số lượng, khối lượng SP thực tế SX hàng tháng, hàng năm của TSCĐ. + Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức: Số khấu hao Sản lượng Mức khâu hao bình TSCĐ trích = thực hiện x quân trên một đơn vị trong tháng trong tháng sản lượng Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức: Mức trích khấu hao năm của TSCĐ = Số lượng SP SX trong năm x Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1 đơn vị SP Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, DN phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ. Trong đó : Nguyên giá của TSCĐ =